Công tác kế toán cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Xuân Trường- Thực trạng và giải pháp

Xuất phát từ khái niệm tín dụng là quan hệ vay mượn giữa các định chế tài chính(mà chủ yếu là các NH) và các cá nhân, tổ chức kinh tế khác dựa trên cơ sở lòng tin, tài sản đảm bảo và việc hoàn trả gốc và lãi đến hạn, do đó có thể thấy tín dụng ngân hàng có đặc điểm sau: - Là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời: Đối tượng của sự chuyển nhượng có thể là tiền tệ hoặc là hàng hoá dưới hình thức kéo dài thời gian thanh toán trong quan hệ mua bán hàng hóa. Xuất phát từ đặc trưng của hoạt động NH là kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ nên tài sản giao dịch trong tín dụng NH chủ yếu dưới hình thức tiền tệ. Tuy nhiên trong một số hình thức tín dụng như cho thuê tài chính thì tài sản trong giao dịch tín dụng cũng có thể là các tài sản khác như tài sản cố định. Tính chất tạm thời của sự chuyển nhượng đề cập đến thời gian sử dụng lượng giá trị đó, nó là kết quả của sự thoả mãn giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển nhượng để đảm bảo sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó. Đó chỉ là sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị tạm thời nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu đối với lượng giá trị đó

doc79 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1010 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác kế toán cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Xuân Trường- Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a TCTD đối với khách hàng -Các quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN và số 783/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quyết đinh số 1627/2001/QĐ-NHNN -Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 do Thống đốc NHNN ban hành về việc Quy định phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD -Hệ thống tài khoản Kế toán mới của TCTD ban hành kèm theo Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 4 năm 2004 của Thống đốc NHNN Việt Nam Bên cạnh đó là quy định của NHNo&PTNT Việt Nam: căn cứ nghị quyết của Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam kỳ họp lần thứ XX, Chủ tịch Hội đồng quản trị Việt Nam ban hành quy chế cho vay đối với KH trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Nằm trong hệ thống đó, NHNo&PTNT huyện Xuân Trường hiện đang tổ chức và thực hiện hoạt động kế toán cho vay theo quyết định số 72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/3/2002- Quyết định về việc quy định cho vay đối với KH trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam 2.2.3 Tài khoản sử dụng Hiện nay NHNo huyện Xuân Trường sử dụng hệ thống tài khoản IPCAS theo chương trình World Bank về quy định hệ thống tài khoản IPCAS như sau: - Các tài khoản cấp I,II,III là những tài khoản tổng hợp do Thống đốc NHNN quản lý, làm cơ sở để hạch toán và lập báo cáo gửi NHNN. - Tài khoản cấp V được mở trên cơ sở tài khoản cấp II,III của NHNN. Việc mở tài khoản cấp V do thống đốc NHNo&PTNT Việt Nam quyết định. - Tài khoản cấp V kí hiệu bằn 6 chữ số, ba số đầu là số hiệu tài khoản cấp II, số thứ 4 là số thứ tự tài khoản cấp II. Trong tài khoản cáp II thì kí hiệu từ 1 đến 9, những tài khoản NHNN chỉ mở đến cấp II thì số thứ tư là số 0, số thứ 5 và 6 bắt đầu từ 01 đến 99 (chữ số cuối cùng khác 0) là só thứ tự của tài khoản cáp V, NHNo không mở tài khoản cấp IV. - Ký hiệu tiền tệ: Để phân biệt đồng Việt Nam và ngoại tệ và giữa các ngoại tệ với nhau, theo IPCAS sử dụng bằng 3 chữ cái (VD: VND, EUR, USD..) để ghi vào bên phải tiếp theo số hiệu tài khoản tổng hợp. - Về số hiệu tài khoản chi tiết gồm 2 phần: +Phần 1: Số hiệu tài khoản tổng hợp và kí hiệu tiền tệ: Đa tệ: Tài khoản tổng hợp chỉ sử dụng tài khoản nội tệ cấp V theo quy định tỏng hệ thống tài khoản NHNo &PTNT không phân biệt nội tệ và ngoại tệ Tài khoản cho vay chỉ mở tài khoản nợ cho vay và nợ khó đòi, không phân chia tài khoản tổng hợp theo thời gian nợ quá hạn. Các tài khoản cho vay không mở theo thành phần kinh tế, tính chất nguồn mà chỉ mở theo thời hạn vay vốn (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn). Các tài khoản đa tệ cấp V về cho vay, huy động vốn, thanh toán... được lập từ tài khoản cấp II (trường hợp NHNN chỉ mở đến cấp II) hoặc tài khoản cấp II nội tệ của NHNN, ghi thêm vào bên phải 2 hoặc 3 chữ số bắt đầu từ 001 hoặc 01 Khi lập bảng cân đối tài khoản kế toán hàng tháng, định kỳ, năm phải thực hiện tách nội tệ, ngoại tệ, phân chia thời gian nợ quá hạn, thành phần kinh tế, nguồn vốn theo đúng hệ thống tài khoản chung của NHNo&PTNT để tổng hợp, cân đối toàn ngành và gửi NHNN. +Phần thứ 2:Số hiệu và tài khoản chi tiết đối tượng khách hàng được phản ánh bằng mã nghiệp vụ của đối tượng hạch toán. Giữa số hiệu tìa khoản tổng hợp, ký hiệu tiền tệ và mã nghiệp vụ của đối tượng hạch toán ghi thêm dấu chấm để phân biệt. Một số tài khoản cơ bản của hoạt động cho vay: TK 101101/02/03: Tiền mặt VND tại đơn vị TK 103101/02: Tiền mặt ngoại tệ tại đơn vị * Tài khoản cho vay của các TCKT, cá nhân trong nước: TK 211: Cho vay ngắn hạn. TK 2111: Nợ cho vay. TK 211101: Nợ cho vay ngắn hạn. TK 212: Cho vay trung hạn. TK 212101: Nợ cho vay trung hạn. TK 213101: Nợ cho vay dài hạn. TK 21901: Dự phòng phải thu khó đòi cho vay. TK 702001/2/3: Thu lãi cho vay ngắn hạn/ trung hạn/dài hạn. * Tài khoản ngoại bảng: TK 994001: Tài sản thế chấp của khách hàng. TK 994002: Tài khoản đối ứng với tài sản thế chấp của khách hàng. TK 994003/4: tài sản cầm cố của khách hàng /TK đối ứng... 2.2.4Quy trình KT cho vay tại NHNo&PTNT Xuân Trường Hiện nay, tại NHNo&PTNT huyện Xuân Trường đang áp dụng hình thức cho vay phổ biến là cho vay trực tiếp, giải ngân bằng tiền mặt, phương thức giải ngân từng lần 2.2.4.1 Thủ tục hồ sơ trong kế toán cho vay Khi KH có nhu cầu vay vốn, KH trực tiếp gặp CBTD phụ trách ở địa bàn cư trú của mình, trình bày nhu cầu vay vốn. CBTD sẽ hướng dẫn KH lập hồ sơ cho vay -Hồ sơ do KH lập +Hồ sơ pháp lý: là các loại giấy tờ chứng minh KH vay có đủ tư cách pháp lý để thiết lập quan hệ tín dụng với KH. Đối với KH là hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác: Giấy phép kinh doanh, các giấy tờ hợp lệ hợp pháp được giao, giấy tờ quyền sử dụng đất. Đối với KH là các công ty thì hồ sơ pháp lý bao gồm quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh. Hồ sơ pháp lý đối với KH vay vốn được thiết lập khi có quan hệ vay vốn lần đầu hoặc bổ sung khi có thay đổi về tư cách pháp lý +Hồ sơ vay vốn: Đối với công ty, hồ sơ vay vốn bao gồm: Giấy đề nghị vay vốn, dự án phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống; Hồ sơ đảm bảo tiền vay. Đối với hộ gia đình: không phải thực hiện, biện pháp đảm bảo bằng tài sản chỉ cần giấy đề nghị vay vốn. Đối với hộ phải thực hiện biện pháp đảm bảo bằng tài sản, hồ sơ vay vốn bao gồm: Dự án, phương án sản xuất kinh doanh; Hồ sơ đảm bảo tiền vay. Đối với hộ gia đình, cá nhân vay thông qua tổ vay vốn có hồ sơ vay vốn có thêm biên bản thành lập tổ vay vốn; Hợp đồng làm dịch vụ +Hồ sơ do NH và KH cùng lập: Hợp đồng tín dụng, hợp đồng tiền vay đối với KH phải thực hiện biện pháp đảm bảo bằng tiền vay, biên bản kiểm tra sau khi cho vay -Hồ sơ do NH lập: +Báo cáo thẩm định, các loại thông báo Sau khi nhận được bộ hồ sơ cho vay của cán bộ tín dụng chuyển sang, kế toán cho vay thực hiện kiểm soát đối với bộ hồ sơ cho vay Trước hết, KT cho vay kiểm nhận bộ hồ sơ cho vay: Đối chiếu đúng đủ theo danh mục hồ sơ cho vay, kế toán có trách nhiệm kiểm soát và quản lý theo quy định hiện hành Tiếp đó, KT cho vay kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ cho vay +Phải lập đúng mẫu đã ban hành tại các quy định về cho vay của NH +Sự khớp đúng giữa các yếu tố trên HĐTD với các giấy tờ khác trong bộ hồ sơ cho vay như: Tên KH, số tiền cho vay, số chứng minh nhân dân, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay +HĐTD phải có đầy đủ chữ ký và dấu theo quy định; chữ ký của KH vay vốn, chữ ký và dấu của Giám đốc đều phải khớp đúng +Sau khi kiểm nhận hồ sơ vay vốn đầy đủ hợp lệ, hợp pháp, kế tóan cho vay ký nhận trên hồ sơ vay vốn +Kế toán cho vay tiến hành nhập dữ liệu vào máy tính 2.2.4.2Kế toán giai đoạn giải ngân KH có nhu cầu giải ngân sẽ đến gặp cán bộ tín dụng phụ trách khoản vay của mình. Cán bộ tín dụng sau khi đối chiếu kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu trong bộ hồ sơ thì giải ngân dựa vào số tiền vay trên HĐTD. Căn cứ vào các chứng từ đó để hạch toán vào tài khoản chi tiết cho KH. Tất cả các việc làm được thực hiện trên máy vi tính: Nợ: TK cho vay thích hợp/khách hàng Có: TK tiền mặt Với những trường hợp đơn vị vay vốn có đảm bảo khoản vay bằng tài sản hoặc bảo lãnh, CBTD nhập hồ sơ gốc, kèm bản gốc hồ sơ đảm bảo tiền vay và trong hồ sơ tín dụng lưu bản copy, phiếu nhập kho hồ sơ đảm bảo tài sản. CBTD căn cứ vào chứng từ xác nhân tài sản cầm cố, hạch toán ngoại bảng: Nhập: TK 994 “Tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng” hoặc Nhập: TK 996 “Các giấy tờ có giá của khách hàng đưa cầm cố” hoặc Nhập TK 93 “Các cam kết bảo lãnh nhận được” Ngày 30/3/2009 KH Lương Thị Thúy đến NH xin giải ngân khoản vay 100.000.000đ theo HĐ số 242256, mục đích vay: tiêu dùng cá nhân. Sau khi kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của các chứng từ cần thiết, Cán bộ tín dụng lập chứng từ giải ngân và hạch toán bút toán máy sau: Nợ: TK 211101 :100.000.000 Có TK 101101 :100.000.000 Khi KH ký và phiếu chi, cán bộ tín dụng tiến hành chi trả tiền cho KH. Phiếu chi, giấy báo có và các hồ sơ khác có liên quan sau đó được chuyển đến phòng kế toán- ngân quỹ để lưu trữ KH chủ yếu của NH là hộ sản xuất không có TK tại NH nên chủ yếu KT phát tiền vay bằng tiền mặt. Việc này gây nhiều cản trở cho NH trong việc kiểm tra, giám sát món vay. Song bộ phận phụ trách cho vay của NH đã và đang tổ chức kịp thời chính xác đúng theo chế độ quy định các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trong 3 năm qua, doanh số cho vay của NH khá cao, thể hiện ở bảng dưới đây (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Doanh số cho vay 254,331 377,299 248,667 (Nguồn: Báo cáo hoạt động KD qua các năm) Nhận thức được khó khăn khi giải ngân bằng tiền mặt, trong năm vừa qua, NH đã tìm cách khuyến khích người dân mở TK tại NH, tuyên truyền đến từng thôn, xóm. Cùng với việc triển khai công nghệ, lắp đặt máy rút tiền tự động ATM đã giúp cho số lượng người dân mở TK tăng lên, hứa hẹn trong thời gian tới công việc của KT cho vay sẽ hiệu quả hơn 2.2.4.3 Kế toán giai đoạn thu nợ Đầu tháng, kế toán cho vay sao kê nợ đến hạn trong tháng gửi cho Giám đốc và CBTD, lập giấy báo nợ đến hạn theo mẫu quy định gửi cho CBTD chuyên quản để đôn đốc thu hồi nợ Giấy báo nợ đến hạn phải được lập và gửi tới KH trước kỳ hạn trả nợ tối thiểu 10 ngày(kỳ hạn trả nợ là các phân kỳ trả nợ hoặc ngày trả nợ cuối cùng ghi trong HĐTD). Tại NH huyện Xuân Trường, giấy báo nợ thường được gửi trước 15 ngày. Hình thức thu nợ chủ yếu là thu nợ trực tiếp vào ngày đã thỏa thuận. KH trực tiếp đến NH nộp tiền Khi KH đến trả nợ NH, KTCV phụ trách địa bàn đó căn cứ vào sổ vay vốn của KH(HĐTD) của KH mang đến thực hiện việc kiểm tra trên máy, lập chứng từ phiếu thu nợ gốc. Căn cứ vào phiếu thu, KTCV hạch toán: Nợ: TK tiền mặt Có: TK cho vay thích hợp Căn cứ vào số hiệu TK cho vay của KH, KT cho vay tìm khế ước ghi chép đầy đủ các yếu tố trên khế ước sổ vay vốn của KH và NH(số chứng từ, ngày trả nợ, số tiền trả nợ, rút số dư) và ký tên vào nơi quy định, lấy chữ ký xác nhận của KH. Sau đó, KT cho vay chuyển toàn bộ chứng từ thu nợ kèm hợp đồng tín dụng hoặc sổ vay vốn kèm theo khế ước cho kiểm soát viên kiểm tra và ký tên. Sau khi kiểm soát viên ký tên, toàn bộ chứng từ được chuyển đến bộ phận quỹ để thu tiền. Còn khế ước của NH vẫn được lưu giữ ở bộ phận KT sau khi kiểm soát viên kiểm tra xong Trường hợp KH trả hết nợ, KT cho vay thực hiện tất toán khế ước cho KH. KT cho vay tính lãi cho KH đến ngày tất toán. KT in phiếu tính lãi cùng phiếu thu nợ gốc và lãi Căn cứ vào phiếu thu nợ gốc và nợ lãi, KT cho vay hạch toán: Nợ: TK thích hợp(Tiền mặt, TK tiền gửi KH..) :Tổng tiền KH trả Có: TK thu lãi cho vay : Số tiền lãi Có: TK cho vay thích hợp : Số tiền gốc Sau đó chuyển toàn bộ chứng từ liên quan đến việc thu nợ, thu lãi cho bộ phận kiểm soát kiểm tra rồi ký tên. Tiếp đó chuyển sang bộ phận ngân quỹ để thu tiền(kể cả khế ước). Cuối ngày bộ phận ngân quỹ trả lại khế ước chứng từ thu nợ thu lãi cho KT. Phiếu thu nợ gốc, phiếu thu lãi, phiếu tính lãi khế ước được đóng vào nhật ký chứng từ phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát Trường hợp KH có tài sản thế chấp thì ngoài bút toán trên, mỗi lần tất toán, KT cho vay ghi: Xuất TK 994 “Tài sản thế chấp” và giao cho KH KH vay không đảm bảo bằng tài sản thế chấp thì KT viết phiếu xuất kho bìa đỏ cho KH rồi chuyển cho bộ phận ngân quỹ trả sổ đỏ cho KH. Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng kê các loại tiền do bộ phận ngân quỹ lưu giữ Bảng 2.4: Kết quả cho vay- thu nợ qua các năm (Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Doanh số cho vay 287,768 337,299 248,667 Doanh số thu nợ 250,876 280,271 243,438 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh) 2.2.4.4 Kế toán giai đoạn thu lãi Lãi là nguồn thu nhập chiếm tỷ trọng cao nhất trong ngân hàng. Vì ngân hàng là tổ chức đi vay để cho vay nên phân lãi thu về phải đảm bảo chi trả chi phí trả lãi huy động và chi phí phi lãi cũng như mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Trong các năm qua, NHNo&PTNT huyện Xuân Trường có tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng liên tục tăng thể hiện qua bảng số liệu sau:: Bảng 2.8: Tình hình thu lãi qua các năm (Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % TN từ hđ TD 6,309 99,85 40,916 87,54 59,340 91,8 Tổng TN 6,318 100 46,740 100 64,637 100 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán) Để thuận tiện cho việc đi lại của người dân, NHNo&PTNT huyện Xuân Trường sẽ xác định ngày thu lãi cho từng xã. Theo đó, mỗi xã sẽ được ấn định một ngày, CBTD và kế toán sẽ đến ủy ban nhân dân của từng xã để thu lãi. Như xã Xuân Hòa thu lãi vào ngày 28, Xuân Tiến thu lãi vào ngày 29...Những KH không đến nộp đúng ngày quy định thì sẽ trực tiếp đến NH trả lãi Thời điểm thu lãi: NH tiến hành thu lãi theo ngày, tháng, năm. Hiện nay việc tính lãi được thực hiện trên máy vi tính để đảm bảo chính xác. Sau khi khoản vay được giải ngân, máy tính tự động tính lãi cho phần nợ gôc và hạch toán Phương pháp tính lãi mà NH đang áp dụng là tính lãi theo món và theo phương pháp tích số. -Tính lãi theo món: áp dụng với các món vay có quy định thỏa thuận trả lãi theo từng kỳ hạn, bao gồm chỉ trả lãi chưa trả gốc, trả một phần lãi và gốc tương ứng Số tiền lãi = Số tiền vay gốc x lãi suất cho vay x thời hạn vay Trong đó: +Số tiền vay: là số tiền người vay nhận nợ với ngân hàng, ghi trên HĐTD và hoàn trả một lần khi đến hạn +Lãi suất: theo khung lãi suất do Thống đốc NHNN quy định hoặc mức lãi suất cụ thể của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam công bố cho từng loại vay theo sự thỏa thuận giữa NH với người đi vay +Thời hạn vay: thời gian thực tế từ khi nhân nợ đến khi trả nợ NH Hach toán thu lãi cho vay: Hàng tháng máy tính sẽ tự động tiến hành dự thu số lãi của khoản vay. Bút toán Nợ: TK lãi và phí phải thu từ hoạt động tín dụng(TK 3941) Có : TK thu lãi cho vay(TK 702) Khi gần đến thời hạn thu lãi, máy tính sẽ thông báo số lãi phải thu để theo dõi đôn đốc khách hàng trả lãi. Khi khách hàng trả lãi, Kế toán sẽ hạch toán: Nợ: TK tiền mặt Có: TK lãi và phí phải thu từ hoạt động tín dụng (phần đã dự thu) Có: TK thu lãi cho vay (phần chưa dự thu) Hợp đồng số 234544, khách hàng Nguyễn Văn Tài vay 90.000.000đ, thời hạn 9 tháng, trả lãi 3 tháng một lần, lãi suất 1,25%/tháng. Ngày giải ngân 12/4/2008. Ngày 12/5,12/6, máy tính tự tính ra số lãi phải thu và định khoản Số tiền lãi hàng tháng = 90.000.000 x 1,25% =1.125.000 Nợ: TK lãi và phí phải thu từ hoạt động tín dụng :1.125.000 Có; TK Thu lãi cho vay :1.125.000 Ngày 12/6, Nguyễn Văn Tài mang tiền đến trả lãi Nợ: TK tiền mặt: 3.375.000 Có: TK lãi và phí phải thu: 2.250.000 Có: TK thu lãi cho vay: 1.125.000 Ngày 12/7,12/8, máy tính tính ra số lãi phải thu và định khoản như trên Tuy nhiên đến ngày 12/9, KH Nguyễn Văn Tài không mang tiền đến trả như đã HĐTD, bút toán tự động: Ngừng tính dự thu, ghi vào chi phí: Nợ: TK chi phí khác: 2.250.000 Có: TK lãi và phí phải thu: 2.250.000 Hạch toán ngoại bảng: Nhập: TK lãi cho vay chưa thu được:1.125.000 Đánh giá lại chất lượng khoản nợ gốc để chuyển sang nhóm nợ thích hợp Nợ: TK cho vay/ nhóm 3: 90.000.000 Có:TK cho vay/nhóm 1: 90.000.000 Sau đó CBTD đôn đốc KH trả lãi cho NH. Ngày 6/10, KH đến trả lãi Nợ: TK tiền mặt :3.375.000 Có TK thu nhập khác :3.375.000 Đồng thời: Xuất TK lãi cho vay chưa thu được: 1.125.000 Đánh giá lại khoản nợ: Nợ TK cho vay/ nhóm 1: 90.000.000 Có: TK cho vay/nhóm 3 90.000.000 -Tính lãi theo phương pháp tích số: áp dụng đối với các khoản vay có quy định thu lãi theo tháng Số tiền lãi= Số dự thực tế x lãi suất tháng x số ngày tính lãi / 30 ngày Khi thu tiền lãi của KH, kế toán hạch toán: Nợ: TK tiền mặt Có: TK Thu lãi cho vay Tiếp đó, KT cho vay ghi ngày thu lãi, số chứng từ thu lãi, số tiền thu lãi vào khế ước và HĐTD, sau đó ký tên vào khế ước và HĐTD, rồi chuyển chứng từ thu lãi cho bộ phận kiểm soát để kiểm soát và ký tên. Phiếu thu lãi được lập làm hai liên, một liên trả KH, một liên để đóng nhật ký chứng từ. 2.2.4.5Kế toán giai đoạn trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng Tín dụng là nghiệp vụ mang lại nguồn thu chủ yếu cho NH nhưng đồng thời cũng gây ra nhiều rủi ro. Các NH luôn quan tâm tới các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro mà hoạt động tín dụng có thể gây ra. Do đó việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là rất cần thiết để có thể khắc phục những thiệt hại khi rủi ro xảy ra. NHNo&PTNT huyện Xuân Trường hiện nay đang thực hiện trích lập và xử lý rủi ro theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ban hành quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Cụ thể: Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng: Việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng phải được thực hiện theo quy định của cơ chế tài chính, theo tỷ lệ đã quy định. Hàng quý, căn cứ vào bảng kê phân loại tài sản có đã được lập riêng cho từng khoản nơl để xác định tổng số tiền phải trích lập dự phòng. CBTD lập phiếu chuyển khoản hoặc tất toán vào chi phí của NH, CBTD hạch toán: Nợ: TK chi dự phòng nợ phải thu khó đòi(TK 8822) Có: TK dự phòng phải thu tín dụng Khi rủi ro thực sự xảy ra thì dự phòng phải thu là khoản được sử dụng sau khi đã tận dụng mọi khoản như: yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ, phát mại tài sản và các biện pháp khác Khi bù đắp rủi ro bằng khoản dự phòng. Căn cứ vào biên bản và số tiền được bù đắp, CBTD hạch toán: Nợ: TK dự phòng rủi ro tín dụng Có: TK cho vay Sau khi tổn thất đã dùng dự phòng để thanh toán bù đắp, CBTD chuyển khoản nợ này sang tài khoản nội bảng để theo dõi, tiếp tục thu hồi dần. Hạch toán: Nhập TK Nợ bị tổn thất đang trong thời gian theo dõi Nơ: TK tiền mặt Có: TK thu nhập khác Thời gian theo dõi khoản nợ trên TK này phải theo quy định của bộ tài chính. Nếu hết thời gian quy định mà không thu hồi được thì khoản nợ này phải hủy bỏ, CBTD lập phiếu xuất và hạch toán: Xuất TK Nợ bị tổn thất đang trong thời hạn theo dõi Dự phòng rủi ro bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung nhằm bù đắp tổn thất của các khoản nợ. Mức trích lập và sử dụng dự phòng trong các năm qua của NH được thể hiện dưới bảng số liệu sau: Bảng 2.9: Tình hình trích lập dự phòng và xử lý dự phòng qua các năm (Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Trích lập DPRR 3,8 6 7,12 Xử lý nợ xấu từ quỹ trích lập DP 0,11 2,5 7,09 (Nguồn: Báo cáo kết quả KD) Từ bảng số liệu về tình hình trích lập và sử dụng quỹ dự phòng ta thấy số tiền trích lập dự phòng của NHNo&PTNT huyện Xuân Trường năm 2006 là3,8 tỷ đồng, năm 2007 là 6 tỷ đồng, năm 2008 là 7,12 tỷ đồng nâng tổng số dư quỹ dự phòng và rủi ro của NH lên 20,8 tỷ đồng. Việc xử lý nợ xấu từ Quỹ dự phòng rủi ro cũng được thực hiện nghiêm túc theo sát với tình hình nợ xấu của đơn vị. Năm 2006, NH đã xử lý 0,11tỷ đồng nợ xấu và con số này năm 2007 là 2,5 tỷ đồng đặc biệt năm 2008 là 7,09 tỷ đồng 2.2.4.6 Vấn đề lưu trữ, bảo quản hồ sơ vay vốn Vấn đề lưu giữ chứng từ, hồ sơ kế tóan trong NH là rất quan trọng, vì đây là những căn cứ chứng minh nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành, và là cơ sở để hạch toán vào sổ sách kế toán tại tổ chức tín dụng, giải quyết các tranh chấp khi phát sinh. Bộ hồ sơ cho vay của KH sau khi giải ngân xong bộ phận KT lưu giữ bộ hồ sơ vay vốn, hồ sơ pháp lý: Giấy đề nghị vay vốn, khế ước, sổ vay vốn, bảng kê hồ sơ vay vốn được lưu thành một tập riêng, khế ước được bảo quản theo từng địa bàn, nếu địa bàn nhiều khế ước thì phân chia theo thời gian ngắn hạn, trung hạn. Sổ vay vốn do NH lập được bảo quản theo địa bàn để tủ sắt. Đối với chứng từ thu chi tiền măt, và đơn vay được đóng vào nhật ký chứng từ theo ngày. Khi khế ước hoàn tất, thì phiếu tính lãi thu và khế ước đã tất toán thì được lưu giữ ở nhật ký chứng từ. Bộ phận ngân quỹ theo dõi giấy chứng nhận quyền sở dụng đất, tài sản KH thế chấp Thời gian lưu giữ hồ sơ tại NHNo&PTNT huyện Xuân Trường được thực hiện theo quy định của Nhà nước (tùy từng loại: có loại 5 đến 10 năm, có loại hồ sơ lưu giữ vĩnh viễn). Việc lưu giữ và quản lý hồ sơ cho vay vốn được NHNo Xuân Trường thực hiện tốt theo quy định hiện hành của NHNN và của ban giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, qua đó góp phần giúp công việc quản lý tín dụng của các cán bộ tín dụng và kế toán cho vay trở nên hiệu quả hơn 2.2.4.7 Vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán cho vay Việc ứng dụng những thành tựu của công nghệ tin học vào hoạt động ngân hàng là rất quan trọng và cần thiết. Nhận thức được vai trò to lớn của ứng dụng tin học nên NHNo&PTNT Xuân Trường đã trang bị đầy đủ máy tính, máy fax ở các phòng ban. Hệ thống máy tính của ngân hàng được nối mạng nội bộ, phục vụ đắc lực cho hoạt động và điều hành kinh doanh Đối với hoạt động tín dụng, ngân hàng đang sử dụng phần mềm IPCAS, theo đó các quy trình, công việc của bộ phận tín dụng và kế toán đều thực hiện trên máy. Với kế toán cho vay, mọi công việc như giải ngân, thu nợ, thu lãi đều được thực hiện trên cơ sở các dữ liệu mà kế toán nhập vào. Các dữ liệu như đăng ký khách hàng, đăng ký tài khoản, đăng ký hợp đồng tín dụng kế toán phải nhập vào máy. Vì thế mỗi khách hàng vay vốn sẽ được đăng ký theo mã chứng minh nhân dân, muốn biết thông tin về khách hàng nào thì chỉ cần nhập mã số đó vào máy sẽ tự cung cấp. Điều này giúp cho người quản lý nắm bắt nhanh chóng tình hình, cán bộ tín dụng cũng như kế toán cho vay có thể theo dõi chặt chẽ, cụ thể từng khách hàng vay vốn. Khi giải ngân, thu lãi máy sẽ tự động tính và hạch toán, kế toán chỉ việc nhập mã khách hàng và in ra những chứng từ cần thiết Tuy nhiên, do các công việc hoàn toàn do máy tính toán vì thế sẽ rất khó khăn và gây nhiều phiền hà nếu có trục trặc về máy móc hoặc lỗi đường truyền, các dữ liệu có thể bị mất, nên ngân hàng cũng cần phải có các biện pháp đề phòng cần thiết đảm bảo an toàn cho ngân hàng. 2.3 Đánh giá chung công tác cho vay tại NHNo&PTNT Xuân Trường 2.3.1 Những kết quả đạt được Trong những năm vừa qua, mặc dù khối lượng công việc ngày càng tăng nhưng bộ phận KT cho vay của NH vẫn tổng hợp, ghi chép đầy đủ chính xác các thông tin về khoản vay như: doanh số cho vay, thu nơ, thu lãi, dư nợ. Đây là cơ sở để hình thành nên báo cáo tổng hợp hàng tháng, hàng quý, hàng năm, góp phần không nhỏ vào kết quả hoạt động kinh doanh NH, nâng cao uy tín của NH đối với KH. Những tiến bộ và kết quả mà công tác kế toán cho vay đạt được cụ thể: Tính và thu lãi cho vay chính xác, kịp thời, đầy đủ. Đặc biệt công tác thu lãi của ngân hàng thực hiện rất hiệu quả; giảm thời gian, chi phí đi lại cho từng khách hàng nhưng lại mang lại hiệu quả cao cho NH, giảm được rủi ro trong quá trình thu lãi. KH thấy việc thu lãi rất tiện lợi nên tháng nào cũng trả lãi đúng hẹn Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản vay, thu nợ, theo dõi thu nợ, qua đó hình thành thông tin kế toán phục vụ quản lý tín dụng. Bảo vệ an toàn vốn vay Giám sát tình hình tài chính của KH thông qua hoạt động của TK tiền gửi và TK cho vay. Phát hiện kịp thời những KH có khả năng tài chính không lành mạnh trên cơ sở đó tham mưu cho cán bộ tín dụng để có biện pháp xử lý kịp thời Về hiện đại hóa công nghệ thông tin tại Ngân hàng đã có những bước phát triển đáng kể. Các phòng ban đều có máy tính nối mạng nội bộ, mọi công việc đều được thực hiện trên máy vi tính. NH đang thực hiện chương trình giao dịch IPCAS, trang thiết bị đầy đủ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa ngân hàng Với việc áp dụng IPCAS giúp các CBTD quản lý tốt các khoản vay của mình, có thể truy cập, theo dõi các khoản vay hàng ngày, thuận tiện từ đó có kế hoạch đôn đốc KH trả nợ đúng hạn làm giảm tỷ lệ nợ xấu Sau khi thực hiện áp dụng mô hình giao dịch một cửa, mỗi cán bộ tín dụng phải thực hiện cả công việc của kế toán cho vay nên việc theo dõi giải ngân, trích lập dự phòng của cán bộ tín dụng được chặt chẽ hơn, nắm bắt kịp thời và chính xác hơn tình hình của KH vay vốn Mặc dù khối lượng giao dịch lớn nhưng kế toán cho vay vẫn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Có được kết quả này trước hết là do phòng kế toán nhận được sự chỉ đạo sát sao thường xuyên của ban lãnh đạo: nhân viên trong phòng thường xuyên được tham gia các lớp học chuyên môn nghiệp vụ do ngân hàng tỉnh tổ chức. Bên cạnh đó do ứng dụng của công nghệ hiện đại vào công việc giúp giảm đáng kể thời gian cho từng nghiệp vụ và do có sự gắn bó chặt chẽ giữa hai bộ phận kế toán cho vay và tín dụng, cùng nhau thực hiện theo dõi quản lý khách hàng, luôn trao đổi thông tin về phía KH từ đó nếu gặp khó khăn thì đều được hai bên xem xét giải quyết 2.3.2 Những mặt còn tồn tại Bên cạnh những kết quả đã đạt được, kế toán cho vay vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định. Cụ thể -Tình trạng trả lãi chậm đôi khi vẫn xảy ra làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác cho vay của ngân hàng - Nhiều CBTD có tuổi chưa thích nghi được với quy trình công nghệ mới, chưa thành thạo các thao tác trên máy tính, trình độ tin học và ngoại ngữ chưa cao. -Công tác tổ chức kế toán cho vay chưa đạt hiệu quả. Vì cán bộ tín dụng phải kiêm nhiều công việc nên thường xuyên phải ra ngoài nên đôi khi không có mặt tại ngân hàng, ảnh hưởng đến việc giải ngân của khách hàng khiến khách hàng phải chờ đợi -Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng: ngoài những ưu điểm như nhanh chóng và chính xác thì vẫn còn tồn tại một số bất cập do máy tính gây ra như nghẽn mạng, mất điện,..Những hiện tượng này làm chậm tiến độ làm việc của các kế toán viên vì hầu hết các nghiệp vụ hiện nay đều được thực hiện trên máy tính trong đó có hoạt động kế toán cho vay -Việc kiểm tra chứng từ còn chưa chặt chẽ. Hoạt động tín dụng là hoạt động tiềm ẩn nhiểu rủi ro vì thế hoạt động kiểm tra, kiểm soát đối với các nghiệp vụ kế toán, đặc biệt là kế toán cho vay là rất cần thiết trong việc kiểm tra rà soát lại các công việc và giao dịch kế toán phát sinh trong ngày -Trình độ nghiệp vụ chuyên môn cũng như khả năng xử lý tình huống của cán bộ tín dụng chưa tốt. Do cán bộ tín dụng của ngân hàng chủ yếu được đào tạo sâu về chuyên ngành tín dụng còn nghiệp vụ kế toán chưa được đào tạo kỹ, do đó đôi khi hạch toán còn chậm, nhầm lẫn, sai sót. Đồng thời việc phân tích, tổng hợp các số liệu kế toán cho vay để cung cấp cho công tác thẩm định, quyết định tư vấn cho vay chưa đáp ứng 2.3.3Nguyên nhân của những tồn tại -Trước hết phải nói đến khó khăn từ phía KH. Do nhiều KH là nông dân nên trình độ dân trí chưa cao, thu nhập không ổn định nên NH mất nhiều thời gian để làm việc với từng KH. Đây là nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến việc năng suất làm việc của nhân viên kế toán -Khối lượng giao dịch ngày càng tăng nhanh trong khi số lượng kế toán cho vay mỗi năm tăng rất ít nên khối lượng công việc của mỗi nhân viên ngày càng nhiều -Chất lượng đội ngũ công nhân viên trong ngân hàng: Con người là nguồn lực quan trọng nhất, là nhân tố quyết định hiệu quả của công tác kế toán cho vay. Tuy nhiên đôi khi vẫn xảy ra trường hợp sai sót, nhầm lẫn.Dù ngân hàng thường xuyên cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ do ngân hàng tỉnh tổ chức, các lớp đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ nhưng thời gian để vừa học vừa làm không nhiều. Chính vì thế ở ngân hàng hiện nay không có người giỏi về cả nghiệp vụ và tin học trong khi đó ngân hàng đang từng bươc ứng dụng công nghệ hiện đại vào việc kinh doanh, tất cả các nghiệp vụ đều được xử lý trên máy nên khi có trục trặc về máy tính thì hầu như hoạt động phải tạm dừng để chờ sửa -Do đối tượng khách hàng chủ yếu của ngân hàng là các hộ sản xuất, không có tài khoản mở tại ngân hàng nên việc kiểm tra, theo dõi khoản vay còn nhiều khó khăn - Công tác kiểm tra, kiểm soát còn chưa hiệu quả: Công tác kiểm tra, kiểm soát tại Chi nhánh chưa được coi trọng đúng mức, việc kiểm tra vẫn còn mang tính hình thức, từ đó không phát hiện kịp thời các khoản vay có vấn đề, các khoản vay không hiệu quả vì thế làm tăng rủi ro cho Ngân hàng. Hiện tại chi nhánh,số lượng nhân viên kiểm tra,kiểm soát còn ít, công tác kiểm soát tập trung vào trưởng phòng, phó phòng trong khi họ còn đảm nhận nhiều nhiệm vụ quan trọng khác.Vì vậy,ngân hàng cần bổ sung những cán bộ có năng lực để tránh tình trạng quá tải trong công việc và hoạt động hiệu quả hơn. Tóm tắt chương 2 Chương 2 đã khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Xuân Trường. Thông qua việc tìm hiểu thực tế và các số liệu có thể thấy rõ thực trạng công tác kế toán cho vay tại đây. Bên cạnh những kết quả đạt được còn có những tồn tại cần phải khắc phục. Từ đó, thấy rõ được những nguyên nhân của các tồn tại nhằm đưa ra các giả pháp để hoàn thiện công tác kế toán cho vay trong chương Chương 3 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NHNo XUÂN TRƯỜNG 3.1 Định hướng phát triển của NHNo&PTNT huyện Xuân Trường trong thời gian tới Kết hợp giữa phương hướng chỉ đạo của NHNo&PTNT tỉnh Nam Định, cùng với việc dự báo tình hình kinh tế xã hội địa phương trong năm 2009, NHNo&PTNT huyện Xuân Trường đã đề ra mục tiêu cho năm 2009 như sau: 3.1.1Mục tiêu chung NHNo&PTNT huyện Xuân Trường đã xác định nhiệm vụ chủ yếu cho giai đoạn 2005-2010: tiếp tục xây dựng các chi nhánh cấp huyện phát triển vững mạnh, hiện đại, an toàn, hiệu quả góp phần xứng đáng vào thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. Đặt mục tiêu nâng cao năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp văn hóa doanh nghiệp. Đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất công- nông nghiệp và nâng cao chất lượng dịch vụ NH 3.1.2 Mục tiêu cụ thể Bảng 3.1: Mục tiêu hoạt động của NHNo&PTNT Xuân Trường năm 2009 (Đơn vị: Tỷ đồng) STT Chỉ tiêu Kế hoạch năm 2009 Tăng trưởng so với năm 2007 1 Công tác huy động vốn 260 40 2 Dư nợ cho vay 370 35 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2008) -Về hoạt động huy động vốn: Tăng quy mô nguồn vốn huy động thêm 40 tỷ so với năm 2007, ngày càng đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn, đưa ra các sản phẩm huy động vốn mới đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu gửi tiền của các cá nhân và tổ chức kinh tế +Điều tra nắm vững số tiền BHXH chi lương, trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng được hưởng là bao nhiêu và từng đối tượng được hưởng tiền lương, tiền công thu nhập hàng tháng cảu cán bộ, công nhân viên chức từ các cơ quan được hưởng lương, doanh nghiẹp trên địa bàn, lượng tiền lao động ngoài địa phương hàng tháng mang về địa phương để huy động +Tâp trung tuyên truyền tiếp thị đến mọi đối tượng để huy động vốn và các sản phẩm dịch vụ. Mở các hội nghị từ huyện đến xã, tổ vay vốn để tuyên truyền +Làm việc cụ thể với tổ vay vốn, đại lý tiết kiệm phân tích rõ nguồn vốn tại địa phương, dư nợ tại địa phương giao chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể để chủ động thực hiện có hiệu quả +Thực hiện tuyên truyền trên đài truyền thanh địa phương từ huyện đến xã nội dung ngắn gọn, dễ hiểu thông qua phát từ rơi đến các đối tượng đã được điều tra +Cán bộ NH đến trực tiếp tuyên truyền tiếp thị với các cơ quan, trường học, mọi thành phần kinh tế...về phát hành mở thẻ ATM để rút dần khi có nhu cầu chi tiêu, được NH trả lãi +Tranh thủ mọi sự đồng tình, ủng hộ của cấp ủy, chính quyền địa phương, phối kết hợp với các đoàn thể nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động ngân hàng. -Về hoạt động tín dụng: Tăng dư nợ cho vay thêm 35 tỷ so với năm 2007 tức 370 tỷ đồng. Thực hiện tiếp cận các dự án đầu tư mới nhằm mở rộng thị phần cũng như tìm những KH mới cho NH +Xác định năm 2009 ưu tiên vốn cho phát triển nông nghiệp nông thôn +Mở rộng đầu tư cho hộ sản xuất, tập trung vào các đối tượng nông lam ngư nghiệp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ +Chia sẻ khó khăn với KH trong tình hình hiện nay để tạo điều kiện cho KH tiếp cận được với NH. Hiện nay NH đã tiến hành điều chỉnh tất cả các KH có dư nợ đến 31/12/2008 theo mức lãi suất ưu đãi cho các đối tượng là nông lâm ngư nghiệp với lãi suất 1%/tháng đối với trung hạn, ngắn hạn là 0,95%/tháng +Đối với cá nhân doanh nghiệp vừa và nhỏ được điều tra thẩm định cho vay có chọn lọc trên cơ sở có dự án kinh doanh có hiệu quả, có tài sản đảm bảo khả năng trả nợ tốt +Tăng cường củng cố nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng tổ vay vốn, tăng cường kiểm tra kiểm soát tín dụng xử lý kịp thời những hiện tượng xấu trong công tác tín dụng. +Tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền địa phương phối kết hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể các cấp, nhất là các cơ sở để tuyên truyền rộng rãi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp nông thôn +Không ngừng đổi mới phong cách giao dịch của cán bộ NH về phong cách làm việc cũng như nhận thức, tạo mọi điều kiện để KH quan hệ được thuận tiện 3.2Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay 3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngân hàng Cán bộ nhân viên là khâu quyết định hiệu quả kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Kết quả này phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo, đạo đức nghề nghiệp, thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng. Do vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo sự tin tưởng cho người dân thì nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một giải pháp quan trọng, có giá trị trong tất cả các giai đoạn, thời kỳ của ngân hàng Đối với nghiệp vụ tín dụng, cán bộ tín dụng khi thực hiện nhiệm vụ của mình phải hoàn thành hai mục tiêu: phục vụ nhu cầu khách hàng một cách nhiệt tình, đảm bảo sự công bằng, đồng thời đảm bảo các khoản vay có hiệu quả. Ngoài ra, cán bộ tín dụng còn phải giám sát tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. Sự thành công của khoản vay trước hết phụ thuộc vào trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng. Tiếp đến là vai trò của kế toán cho vay, là người trực tiếp thu nợ, thu lãi, tất toán tài khoản vay, và cũng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Vì vậy, thái độ giao tiếp, trình độ nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm của người kế toán cho vay ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng nói riêng và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như uy tín của ngân hàng nói chung Như vậy, để hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển, đội ngũ nhân viên ngân hàng cần được trang bị đầy đủ kiến thức chuyên môn cũng như phong cách làm việc. Để nâng cao trình độ nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hoạt động, ngân hàng cần: -Luôn chú trọng việc đào tạo cán bộ, cho đi học, tập huấn nhiều nơi để am hiểu chuyên sâu về nghiệp vụ. Hướng dẫn các tình huống xử lý với khách hàng cho phù hợp. Bên cạnh đó có thể mở các đợt thi kiểm tra trình độ chuyên môn của các nhân viên kế toán để biết được trình độ của các nhân viên và thông qua cuộc thi nhân viên thường được nâng cao nghiệp vụ nhiều hơn. Chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ trẻ, yêu cầu, khuyến khích họ tích cực nghiên cứu học hỏi những người có kinh nghiệm và thâm niên trong nghề nghiệp -Tạo ra một môi trường thoải mái, lành mạnh tạo tâm lý thoải mái cho nhân viên. Xây dựng văn hóa làm việc để khi khách hàng tiếp xúc với ngân hàng sẽ cảm thấy sự lịch sự, cởi mở và đầy chuyên nghiệp trong phong cách từng nhân viên từ đó nâng cao uy tín của ngân hàng -Có chính sách khen thưởng thích hợp đối với các nhân viên có thành tích tốt trong công việc và đối vơi nhân viên không chấp hành các quy định thì có biện pháp xử lý kịp thời 3.2.2Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát công tác kế toán cho vay Hệ thống kiểm soát đối với bất kỳ ngân hàng nào nếu phát huy hiệu quả thì sẽ góp phần khắc phuc những yếu kém trong nghiệp vụ tín dụng, ngăn ngừa những tổn thất có thể xảy ra giúp hoạt động của ngân hàng hiệu quả hơn Trong công tác kế toán cho vay, mỗi lần giải ngân thì đều có sự phê duyệt cuối cùng của các trưởng phó phòng rồi mới được hạch toán tiền vay. Việc kiểm soát được thực hiện nhằm kiểm tra các vấn đề như giải ngân có đúng số tiền trên HĐTD hay chứng từ không, có đúng mục đích vay vốn mà khách hàng đã đăng ký với ngân hàng hay chưa, ngày phát tiền vay, lãi suất,..kiểm soát nhằm kiểm tra kép quá trình hạch toán của cán bộ KTCV, là quá trình kiểm soát sau đòi hỏi sự kiểm soát của các kiểm soát viên phải đầy đủ, chặt chẽ, nhạy bén nhằm đảm bảo tài sản, tránh rủi ro xảy ra từ khâu giải ngân Kiểm soát viên phải là những người giàu kinh nghiệm, có năng lực toàn diện trong công tác kiểm soát thì mới đạt hiệu quả. Hiện nay, tại NHNo&PTNT huyện Xuân Trừơng số lượng kiểm soát viên còn mỏng nên phải chú ý các vấn đề sau: -Việc kiểm tra diễn ra thường xuyên để phát hiện các sai sót kịp thời, có biện pháp xử lý nhanh chóng, xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm. Ngân hàng kiểm tra bất kỳ lúc nào không thông báo công việc kiểm tra trước cho cán bộ ngân hàng đảm bảo tính khách quan -Duy trì và nâng cao chất lượng đánh giá rủi ro, phân tích kết quả kinh doanh định kỳ hay đột xuất -Tăng cường công tác kiểm soát sau đối với khoản vay đã được giải ngân -Nâng cao trình độ của các kiểm soát viên vì hiện nay các số lượng các kiểm soát viên còn ít 3.2.3.Tăng cường công tác chất lượng tín dụng Để nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ kế toán cho vay thì đầu tiên phải chú trọng tới phát triển hoạt động tín dụng vì kế toán cho vay nhằm phục vụ cho mục đích tín dụng trong việc ghi chép, phản ánh qua các số liệu. Do vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp cho hoạt động cho vay được hiệu quả hơn. NHNo Xuân Trường nên chú trọng các nội dụng: -Tăng cường các khoản vay có tài sản đảm bảo. Tài sản đảm tiền vay là tài sản của khách hàng vay, của bên bảo lãnh nhằm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Đó cũng chính là căn cứ, điều kiện đảm bảo an toàn tài sản của Ngân hàng nếu phát sinh rủi to. Chính vì vậy, cần phải khai thác tối đa tài sản đảm bảo của khách hàng. Ngân hàng cần đi sâu, tìm ra ngày càng nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đánh giá, quản lý theo dõi tình hình tài sản đảm bảo của khách hàng, chẳng hạn như việc xây dựng một ban chuyên trách quản lý, định giá kiểm tra chính xác giá trị thực cũng như dự đoán giá trị tài sản đó trong tương lai, cùng phối hợp với cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán trong việc xem xét tài sản đảm bảo để khoản vay đó thực sự có hiệu quả. -Đa dạng hóa các hình thức cấp tín dụng, nâng cao hiêu quả sử dụng vốn Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng, doanh thu của hoạt động này chiếm một tỷ trọng cao trong tổng thu nhập của Ngân hàng, nên việc đa dạng hóa hơn nữa các hình thức cấp tin dụng là yêu cầu cần thiêt và quan trọng của Ngân hàng. Thêm nữa, ngày nay do đời sống của người dân được tiếp cận với nhiều công nghệ hiện đại nên nhu cầu đòi hỏi những sản phẩm mới là rất cao. Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay bao gồm cả đa dạng hóa phương thức cho vay, đi đôi với việc áp dụng linh hoạt các loại lãi suất, phương thức trả nợ, trả lãi cùng các dịch vụ kèm theo. Vì vậy, ngân hàng cần đảy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ hiện đại để ngày càng phát triển các loại hình phù hợp với nhu cầu của đa số đối tượng khách hàng, phù hợp với thực trạng nền kinh tế. 3.2.4 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và tin học vào công tác kế toán cho vay tại NHNo&PTNT huyện Xuân Trường Sử dụng máy tính trong các nghiệp vụ là cần thiết nhưng mỗi nhân viên kế toán không nên lệ thuộc hoàn tòan vào máy tính mà phải chủ động trong mọi tình huống xảy ra, tránh những tình trạng nhầm lẫn đáng tiếc xảy ra. Khi hoàn tất việc giải ngân, kế toán cho vay phải luôn theo dõi khoản vay cụ thể, chi tiết việc thu nợ, thu lãi. Việc kiểm tra thường xuyên như vậy sẽ phát hiện kịp thời những rủi ro có thể phát sinh và có biện pháp xử lý, điều này giúp kế toán cho vay kiểm tra được nếu chương trình trong máy bị lỗi hay sai ở một phần nào đó, hay không đúng bị sai lệch số liệu thực tế tính toán thì có thể sớm có biện pháp xử lý kịp thời Ngân hàng nên chú trọng những nội dung sau: -Tìm hiểu hình thành thói quen sử dụng các dịch vụ tư vấn an toàn mạng. Hoàn thiện hơn nữa hệ thống máy tính, đặc biệt là việc thường xuyên bảo dưỡng, nâng cấp, sửa chữa máy móc. Những máy tính trục trặc cần được thanh lý và thay bằng những máy móc tốt hơn -Tuyển thêm và đào tạo những nhân viên tin học giỏi để có thể xử lý nhanh chóng các tình huống bất ngờ xảy ra như: nghẽn mạng, virut xâm nhập sửa đổi thông tin bất hợp pháp. Đồng thời tăng cường bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho họ, từ đó phát huy tối đa tiện ích của các phần mềm, các chương trình ứng dụng. -Khai thác tối đa các phần mềm, cơ sở dữ liệu mới phục vụ tốt hơn cho công tác kế toán cho vay cũng như hoạt động tín dụng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng tín dụng, chất lượng tài sản đảm bảo của khách hàng vay vốn 3.2.5 Vấn đề trích lập dự phòng rủi ro Tại NHNo&PTNT huyện Xuân Trường vấn đề trích lập dự phòng rủi ro đang dần được hoàn thiện quan tâm nhiều hơn nữa. Việc trích lập dự phòng rủi ro cũng được các NHTM đang quan tâm nhiều. Ngân hàng cần phải có chính sách trích lập dự phòng rủi ro phù hợp với từng khoản vay cụ thể. Hiện nay áp dụng theo quy định hiện hành về việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro được thực hiện theo quyết định 636/ QĐQT-XLRR ngày 22/06/2007. Với việc áp dụng chương trình tự động IPCAS thì định kỳ, các CBTD căn cứ vào tình trạng trả nợ vay, kết quả đánh giá hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính và trả nợ của khách hàng vay để theo dõi hệ thống phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của TCTD theo đúng quy định hiện hành. Nhanh chóng hoàn thiện hơn nữa việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ cho việc phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp với phạm vi hoạt động, tình hình thực tế của tổ chức tín dụng. Bao gồm: Các cơ sở pháp lý liên quan đến thành lập và ngành nghề kinh doanh của khách hàng, các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến tình hình kinh doanh, tài chính, tài sản, khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Uy tín đối với khách hàng đã giao dịch trước đây, các tiêu chí đánh giá khách hàng chi tiết, cụ thể, có hệ thống (đánh giá yếu tố ngành nghề và địa phương), trên cơ sở đó đưa ra xếp hạng cụ thể đối với từng loại khách hàng. 3.3Một số kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước -Tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi để các ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả bằng các chính sách phát triển kinh tế xã hội ổn định và đúng hướng. Với một môi trường kinh doanh ổn định sẽ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sinh lời nhiều hơn, từ đó nhu cầu về vốn vay ngân hàng sẽ nhiều hơn -Trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, nhà nước cần phải tạo dựng môi trường pháp lý đảm bảo an toàn tín dụng ngân hàng. Đó là cơ sở hỗ trợ cho quá trình phát triển hoạt động tài chính tiền tệ nói chung và kế toán nói riêng. Cụ thể tổng kết đánh giá thực trạng công tác kế toán trên cả hai góc độ: Các văn bản pháp quy về kế toán (gồm chế độ, thông tư hướng dẫn, các quy định, thể lệ về kế toán)và thực hiện các văn bản pháp quy này ở các doanh nghiệp. Trên cơ sở thấy rõ ưu điểm và nhược điểm và những tồn tại trong quá trình thực hiện -Môi trường pháp lý vừa phù hợp với các đặc điểm phát triển kinh tế và định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta vừa đảm bảo các nguyên tắc hội nhập quốc tế, các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về kế toán. Đó là tiếp nhận, hoàn thiện các văn bản pháp lý đã ban hành, đặc biệt là hệ thống các tài khoản kế toán, rà soát lại các văn bản hướng dẫn, chỗ nào không còn phù hợp phải loại bỏ, bổ sung thêm những điểm mới, những quy định mới phù hợp với cơ chế quản lý mới và các chuẩn mực, nguyên tắc chung được thừa nhận nhanh chóng, ban hành luật kế toán và công bố đầy đủ các chuẩn mực kế toán tạo ra môi trường hoạt động và kiểm soát các hoạt động kế toán -Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra ở cấp Nhà nước các mặt hoạt động của Ngân hàng, ngăn chặn kịp thời các sai phạm -Tạo lập môi trường kinh doanh ổn định, bình đẳng cho hoạt động ngân hàng trong đó xóa bỏ phân biệt tín dụng bởi hàng rào lãi suất hay hạn mức tín dụng 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Là cơ quan quản lý vĩ mô đối với hoạt động ngân hàng, mọi quyết định của NHNN đều làm thay đổi cách thức, phương pháp kinh doanh của các NHTM. Để hoạt động của NHTM được hiệu quả hơn thì NHNN nên đưa ra các văn bản biện pháp nhằm ª Hoàn thiện chế độ kế toán đặc biệt là công tác kế toán cho vay: Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ cơ bản, chủ yếu, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Do đó, một trong các chế độ kế toán chủ yếu đầu tiên và quan trọng của ngân hàng là chế độ KT cho vay. Các nguyên tắc, chế độ KTCV có chất lượng cao là nền tảng để kế toán thực hiện tốt chức năng của mình, còn các nguyên tắc, chế độ kế toán thiếu tính khoa học sẽ xuyên tạc, che giấu bản chất của nghiệp vụ tín dụng. Do vậy, việc NHNN hoàn thiện chế độ kế toán, đặc biệt là KT cho vay là rất cần thiết ªHoàn thiện khung pháp lý, cơ chế chính sách, văn bản pháp luật sẽ đảm bảo cho hoạt động của các ngân hàng được ổn định và ngày càng có hiệu quả. NHNN cần có các văn bản, quyết định kịp thời, cụ thể để hướng dẫn cho các NH trong điều kiện nghiệp vụ NH ngày càng phát triển sâu rộng, không chỉ bao gồm các nghiệp vụ kinh doanh NH truyền thống mà đã xuất hiện những nghiệp vụ mới đáp ứng các nhu cầu của cuộc sống hiện đại ªTăng cường hỗ trợ cho việc nâng cao hiệu quả của công tác kế toán cho vay, phát triển nghiệp vụ, trợ giúp về thông tin và kinh nghiệm cho ngân hàng. Hàng năm, NHNN cần tăng cường tổ chức những hội nghị kinh nghiệm toàn thể ngành để tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các NHTM trong nghiệp vụ kế toán cho vay ªVới tư cách là cơ quan quản lý của nhà nước về tiền tệ- tín dụng, NHNN cần có sự hướng dẫn và yêu cầu các TCTD chủ động xây dựng một hệ thống các giới hạn có tính cảnh báo trước về các cạm bẫy và nguy cơ rủi ro cao cần phòng tránh như: lĩnh vực Ngân hàng không được cho vay thêm vì rủi ro quá cao đã đến ngưỡng. Theo đó, việc cho vay đối với mỗi ngành, vùng, doanh nghiệp không được vượt quá một giới hạn hợp lý để xác định dựa trên các điều tra, đánh giá và so sánh tương đối đầy đủ giữa lợi thế cạnh tranh, hiệu quả sử dụng vốn và mức độ rủi ro, năng lực trả nợ của KH 3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam -Về công tác kế toán cho vay Ngân hàng cần có cơ chế hướng dẫn cụ thể để nhằm hoàn thiện các nghiệp vụ kế toán cho vay, đặc biệt là những thay đổi trong các cơ chế để các chi nhánh có thể dễ dàng thực hiện NHNo&PTNT Việt Nam cần tiếp tục rà soát các cơ chế, nghiệp vụ, có những biện pháp cụ thể, đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian giải quyết cho vay nhất là quá trình thẩm định Đẩy mạnh công tác kiểm tra từ hội sở chính đến chi nhánh, tập trung làm tốt công tác kiểm soát, đảm bảo các khâu kế toán thực hiện an toàn và đúng định hướng -Về con người Con người là yếu tố trung tâm chi phối ảnh hưởng và quyết định đến hoạt động kế toán. Vì vậy, để nâng cao chất lượng kế toán cho vay thì điều kiện tiên phong và quan trọng nhất là xác định một chiến lước dài hạn nhằm phát triển nguồn lực từ đó biến những kế hoạch, ước mơ thành hiện thực Hội sở chính nên thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo với nội dung phù hợp liên quan đến mảng hoạt động thực tế của NH, đặc biệt là mảng nghiệp vụ tín dụng và kế toán, qua đó giúp cán bộ NH nâng cao trình độ nghiệp vụ, đặc biệt đối với cán bộ mới cần có các khóa đào tạo mang tính tổng quan, giới thiệu tổng thể về nghiệp vụ để các học viên ở vị trí công việc khác nhau có thể đảm đương được Chú trọng tổ chức cho các cán bộ làm công tác kế toán cho vay tham gia nhiều hơn các khóa đào tạo chuyên sâu ở nước ngoài, tham gia các chưong trình giao lưu, học hỏi kinh nghiệm của các NH nước ngòai Cần có chế độ tuyển dụng, đãi ngộ hợp lý, thu hút lượng lao động có trình độ, kinh nghiêm, năng khiếu nghiệp vụ tài chính Ngân hàng và thường xuyên đào tạo để tận dụng chất xám sẵn có -Về công nghệ thông tin Ngày nay công nghệ thông tin là một phần không thể thiếu, quyết định đến chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, giảm chi phí, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng.. tức là quyết định đến khả năng cạnh tranh, khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng, do vậy đầu tư vào công nghệ là rất cần thiết. Để làm được điều đó thì NHNo cần: +Liên tục đầu tư công nghệ hiện đại, bắt kịp sự phát triển chung của công nghệ thông tin trong nước và thế giới +Đầu tư thích hợp, tránh hiện tượng nghẽn mạch, virut hệ thống, thường xuyên nâng cấp hệ thống thông tin, phát triển toàn diện và an toàn hệ thống mạng giao dịch trực tuyến từ hội sở chính với các chi nhánh và giữa các chi nhánh với nhau +Tăng cường trao đổi thông tin, triển khai các công tác dự báo để các chi nhánh tiếp cận nhanh nhất với các thông tin mới nhất về thị trường, lãi suất, tỷ giá cùng các thông tin về mức đầu tư vào dự án để chi nhánh tham khảo giá cả thị trường về các lĩnh vực liên quan như tài sản đảm bảo Tóm tắt chương 3 Chương 3 đã nghiên cứu phương hướng, mục tiêu hoạt động của NHNo&PTNT huyênh Xuân Trường đồng thời đưa ra những đề xuất, kiến nghị với Nhà nước, NHNN Việt Nam và NHNo&PTNT Việt Nam nhằm đạt những mục tiêu đề ra KẾT LUẬN Qua quá trình nghiên cứu lý luận cũng như thực tiễn công tác kế toán cho vay tại NHNo huyện Xuân Trường có thể khẳng định tầm quan trọng của nghiệp vụ kế toán cho vay đối với hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại nói riêng. Việc áp dụng theo chương trình IPCAS là một chương trình mới nhưng hoạt động KTCV của NHNo Xuân Trường trong những năm gần đây đạt được những thành tích đáng kể, ngân hàng đã phục vụ kịp thời và có hiệu quả nhu cầu vốn, tạo môi trường thuận lợi cho các Doanh nghiệp, cá nhân phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh. Nhưng bên cạnh đó hoạt động KTCV của ngân hàng cũng còn tồn tại một số khó khăn cần được khắc phục nhằm ngày càng hoàn thiện hơn hiệu quả của KTCV đối với hoạt động ngân hàng. Được sự hướng dẫn tận tình của Th.S Đào Nam Giang cùng với sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong ngân hàng đã giúp em hoàn thành tốt khóa luận trên. Tuy nhiên trong thời gian thực tập có hạn cũng như kiến thức của em còn nhiều hạn chế nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em mong nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy cô giáo cũng như các anh chị trong ngân hàng để bài của em được hoàn chỉnh hơn Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Ths.Đào Nam Giang, cùng toàn thể các thầy cô trong khoa Kế toán- Kiểm toán, cùng ban lãnh đạo, tập thể cán bộ NHNo&PTNT huyện Xuân Trường đã tận tình hướng dẫn, cung cấp số liệu và đóng góp ý kiến thiết thực giúp em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2000.doc
Tài liệu liên quan