Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, hô hấp ký bệnh nhân hen phế quản tại bệnh viện Đa khoa Tiền Giang

KẾT LUẬN Tuổi trung bình là 47,82 ± 13,21, thấp nhất là 7 tuổi, cao nhất là 78 tuổi. Tuổi trung bình ở nữ là 49,76 ± 12,34, nam là 45,88 ± 8,57, không có sự khác biệt giữa hai nhóm tuổi nam và nữ. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi: nhóm tuổi cao niên (>60 tuổi) chiếm cao nhất 32,4%, kế đến là nhóm tuổi trung niên 29%, thanh niên là 21,3%, trẻ em 17,3%. Có 51,3% bệnh nhân ở thành thị và 48,7% ở nông thôn Bệnh nhân hen hầu hết đều có yếu tố khởi phát, thường gặp là thay đổi thời tiết 47,3%, các loại bụi khói 17%, nhiễm trùng hô hấp, lạnh 12%, khói thuốc lá 8%. Dạng hen theo mùa chiếm 58,3%, kế đến là dạng hen ở người lớn tuổi 20%, dạng hen khó thở đơn thuần chiếm tỷ lệ khá cao 10%. Hen bậc 4 chiếm 36,7%, bậc 3 chiếm 35%, bậc 2 chiếm 23,3%, bậc 1 chiếm 5%. PEF là chỉ số chủ yếu trong việc chẩn đoán và theo dõi bệnh.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 72 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, hô hấp ký bệnh nhân hen phế quản tại bệnh viện Đa khoa Tiền Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 133 ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, HÔ HẤP KÝ BỆNH NHÂN HEN PHẾ QUẢN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TIỀN GIANG Tạ Văn Trầm* TÓM TẮT Cơ sở: Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang triển khai thực hiện chẩn đoán, xử trí và quản lý hen theo GINA vào năm 2008 Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, hô hấp ký bệnh nhân hen phế quản điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang. Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng ới một nhóm chứng (trước sau) Kết quả: Tuổi trung bình 47,82 ± 13,21. Có 51,3 % ở thành thị và 48,7 % ở nông thôn. Bệnh nhân hen hầu hết đều có yếu tố khởi phát, thường gặp là thay đổi thời tiết 47,3%. Dạng hen theo mùa chiếm tỉ lệ cao nhất 58,3%. Hen bậc 4 chiếm tỉ lệ 36,7%. PEF là chỉ số chủ yếu trong việc chẩn đoán và theo dõi bệnh. Kết luận: Áp dụng quản lý hen theo GINA tại BVĐK Tiền Giang có hiệu quả cao. Từ khoá: hen, chiến lược toàn cầu về hen. ABSTRACT CHARACTERS OF EPIDEMIOLOGY, CLINICAL AND SPIROMETRIC ASPECTS OF ASTHMATIC PATIENTS IN TIEN GIANG GENERAL HOSPITAL Ta Van Tram * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 133- 137 Background: The application GINA to asthma manage in the community in Tien Giang General Hospital was done in 2008 Objective: To investigate the characters of epidemiology, clinical and spirometric aspects of asthmatic patients in Tien Giang General Hospital Method: Clinical experiment Results: The mean age is 47.82 ± 13.21. 51.3% living in the urban and 48.7% in the countryside. The most common precipitants of asthma exacerbations were changes in weather (47.3%). There were 58.3% of seasonal form. Asthma with step 4 had high frequency (36.7%). PEF is the major value for diagnosis and asthma control Conclusion: The application GINA in the asthma management at Tien Giang General Hospital showed high efficiency. Key words: asthma, GINA. ĐẶT VẤN ĐỀ Hen phế quản là một rối loạn viêm mạn tính của đường dẫn khí, là bệnh phổ biến và có xu hướng ngày càng tăng ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam(8). “Tiêu chuẩn vàng” trong chẩn đoán hen là các triệu chứng hồi phục hoặc tự nhiên hoặc nhờ điều trị. Thập niên vừa qua được cho là đã đạt được những thành tựu to lớn trong nghiên cứu hen. Ngoài những nghiên cứu về lâm sàng còn có nhiều nghiên cứu quan trọng về dịch tễ học và bệnh sử tự nhiên của hen thực hiện khắp nơi trên thế giới. Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về độ lưu hành hen hay triệu ∗Bệnh viện đa khoa Tiền Giang Tác giả liên lạc: PGS.TS Tạ Văn Trầm ĐT: 0913 771 779 Email: tavantram@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 134 chứng hen. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chỉ tập trung ở một số nơi như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng và định nghĩa hen trong các nghiên cứu cũng không đồng nhất. Phòng khám chuyên về hô hấp tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang mới được triển khai trong năm 2008 và mới bắt đầu thực hiện chẩn đoán, xử trí và quản lý hen theo GINA. Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm khảo sát đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và hô hấp ký của bệnh nhân được chẩn đoán hen theo hướng dẫn GINA đang điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang. Từ đó rút ra kinh nghiệm hữu ích trong chẩn đoán hen cũng như triển khai chương trình trên vào các cơ sở y tế trong tỉnh. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Dân số mục tiêu Tất cả BN ≥7 tuổi đến khám, được chẩn đoán xác định hen và điều trị ngoại trú theo hướng dẫn GINA tại phòng khám hô hấp BVĐK Tiền Giang từ 15/01/2009 đến 15/5/2011. Tiêu chuẩn chọn mẫu BN được chẩn đoán xác định hen theo GINA. Tiêu chuẩn loại trừ BN có bệnh phổi khác kèm theo (lao, COPD), có thai và đang cho con bú, có bệnh lý tim mạch kèm theo (suy tim, tăng huyết áp, loạn nhịp tim), không đo được hô hấp ký có thử thuốc giãn phế quản, không đồng ý nghiên cứu. Cỡ mẫu Công thức: Thử nghiệm lâm sàng với một nhóm (trước sau) n = Z2(1-α/2) x {((1-P1)/P1) + ((1-P0)/P0)}/(ln(1- ε)) 2 + P1: tỷ lệ bệnh nhóm tiếp xúc với yếu tố nguy cơ (nhóm bệnh sau can thiệp). + P0: tỷ lệ bệnh nhóm không tiếp xúc với yếu tố nguy cơ (nhóm trước can thiệp). + ε: độ chính xác mong muốn (chênh lệch giữa RR của quần thể và RR của mẫu). + Tỷ số 2 nhóm = 1 tức số người nhóm tiếp xúc và nhóm chứng bằng nhau + RR = 10 (do dự kiến kết quả sau can thiệp rất tốt). + Tỷ suất nhóm chứng (trước can thiệp) tức tỷ suất bệnh là 0,4. + α = 0,05 và β = 0,7 D Cỡ mẫu = 257. Chúng tôi thực hiện nghiên cúu trên 300 BN, được thu thập bằng cách lấy mẫu tiếp liền nhau. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng với một nhóm (trước sau). Xử lý và phân tích dữ liệu: phần mềm SPSS for Windows 15.0. KẾT QUẢ Qua nghiên cứu 300 bệnh nhân: Đặc điểm về dịch tễ học bệnh hen Tuổi và giới Bảng 1: Phân bố tuổi trung bình của BN theo giới Giới N % Tuổi trung bình (năm) Độ lệch chuẩn Nam 162 54 45,88 8,57 Nữ 138 46 49,76 12,34 Bảng 2: Phân bố tỉ lệ bệnh nhân theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Tỷ lệ (%) < 16t 17,3 16 – 35t 21,3 36 – 60t 29,0 > 60t 32,4 Nơi cư trú Bảng 3: Phân bố BN theo nơi cư trú Nơi cư trú Số lượng Tỉ lệ % Thành thị 154 51,3 Nông thôn 146 48,7 Tiền sử gia đình có bệnh hen Bảng 4: Phân bố tiền sử gia đình có bệnh hen Bệnh hen Bệnh Tiền sử (+) (-) (+) 66 8 Tiền sử gia đình có bệnh hen (-) 182 44 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 135 Tiền sử bản thân có dị ứng Bảng 5: Phân bố tiền sử bản thân có dị ứng Bệnh hen Bệnh Tiền sử (+) (-) (+) 32 13 Tiền sử bản thân có dị ứng (-) 190 65 Yếu tố kích phát (YTKP) cơn hen Bảng 6: Phân bố tỉ lệ các YTKP cơn hen YTKP Tần số Tỉ lệ % Thay đổi thời tiết 142 47,3 Khói thuốc lá 24 8,0 Gắng sức 09 3,0 Bụi 50 17 Lạnh 37 12,2 Viêm hô hấp 36 12,0 Cảm xúc 09 3,0 Thú có lông 02 0,7 Rượu bia 26 8,7 Hóa chất 04 1,4 Thức ăn 06 2,0 Các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân hen phế quản Triệu chứng lâm sàng 35 28.6 14.7 13.7 8 0 5 10 15 20 25 30 35 Ho Khoø kheø Khoù thôû Khaïc ñaøm Naëng ngöïc Tæ leä % Biểu đồ 1: Phân bố triệu chứng lâm sàng Bảng 7: Triệu chứng thực thể khi khám phổi. Triệu chứng n % Không triệu chứng 59 19,67 Ran rít 143 47,67 Ran ngáy 95 31,67 Ran ẩm 2 0,67 Ran nổ 1 0.32 Phân bậc nặng của hen theo GINA khám lần đầu tiên Bảng 8: Phân bố tần suất bậc nặng của hen Bậc suyễn n % Bậc 1 15 5,0 Bậc suyễn n % Bậc 2 70 23,3 Bậc 3 105 35 Bậc 4 110 36,7 Các dạng hen Bảng 9: Phân bố tần suất dạng hen Dạng hen n % Theo mùa 174 58 Lớn tuổi 60 20 Khó thở 30 10 Nghề nghiệp 24 8 Ho 12 4 Mức độ kiểm soát Bảng 10: Phân bố BN theo mức độ kiểm soát trước điều trị Mức độ kiểm soát n % Không kiểm soát 189 63 Kiểm soát một phần 111 37 Kiểm soát hoàn toàn 00 00 Đặc điểm các kết quả hô hấp ký Bảng 11: Giá trị trung bình các chỉ số hô hấp Chỉ số hô hấp Giá trị trung bình FVC (Mean ± SD) 78,1 ± 11,6 FEV1 (Mean ± SD) 70,0 ± 15,6 TIFFENEAU (Mean ± SD) 66,4 ± 8,9 PEF (Mean ± SD) 62,3 ± 12,3 Bảng 12: Phân bố theo đáp ứng của các chỉ số hô hấp ký với thuốc giãn phế quản Chỉ số hô hấp có đáp ứng n % FEV1 134 44,6 PEF 220 73,3 BÀN LUẬN Đặc điểm dịch tễ học bệnh hen Giới tính Tỉ lệ BN nam cao hơn so với nữ (54%/46%), nam/nữ là 1,17. Sự khác biệt về nhóm tuổi giữa nam và nữ có ý nghĩa thống kê (p = 0,001). Trong nhóm 36 – 60 tuổi có 29,0%, trong đó tỷ lệ nam (49,4%) mắc bệnh ít hơn nữ (50,6%), không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Trong nhóm > 60 tuổi, nam có 32,4%, nữ 44,6%, sự khác biệt về tỷ lệ giữa BN nữ và nam có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 136 Tuổi Tuổi trung bình là 47,82 ± 13,21, tuổi thấp nhất là 7 tuổi, tuổi cao nhất là 78 tuổi. Trong đó tuổi trung bình ở nữ là 49,76 ± 12,34, tuổi trung bình của nam là 45,88 ± 8,57, không có sự khác biệt giữa hai nhóm tuổi nam và nữ (p > 0,05). Sự phân bố BN theo nhóm tuổi cho thấy nhóm tuổi cao niên (>60 tuổi) chiếm tỉ lệ cao nhất 32,4%, kế đến là nhóm tuổi trung niên (tuổi từ 36 – 60) 29%, thanh niên là 21,3%, trẻ em 17,3%. Với kết quả trên phù hợp với đề tài nghiên cứu của hai tác giả Lương Thị Thuận(4), Nguyễn Năng An(7). Điều này cho thấy vai trò quan trọng của việc chẩn đoán đúng và điều trị sớm là là hết sức cần thiết nhằm phục hồi sức lao động và giảm gánh nặng cho xã hội về bệnh hen. Nơi cư trú Trong số 300 BN hen có 51,3% ở thành thị và 48,7% ở nông thôn, và theo tác giả Lương Thị Thuận, nghiên cứu 1.646 BN đến khám tại phòng khám Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh cho thấy có > 50% tập trung trong thành phố(4). Theo Nguyễn Hữu Thành, nghiên cứu 124 BN tại tỉnh Đồng Tháp có 75,9% BN đến từ thành thị(1). Kết quả này cũng phù hợp với y văn thế giới là độ lưu hành bệnh hen gia tăng tập trung nhiều ở những vùng đô thị(5). Các đặc điểm khác Tiền sử gia đình mắc bệnh hen: có 24,6% có tiền sử gia đình mắc bệnh hen, không có sự tương quan giữa tiền sử gia đình và với độ nặng của bệnh cũng như các YTKP với p= 0,27. Tiền sử dị ứng: có 15,6% BN có tiền sử dị ứng, trong đó có > 50% viêm mũi dị ứng, không có sự tương quan giữa tiền sử dị ứng và YTKP cơn hen với p= 0,29. Yếu tố khởi phát cơn hen Có 100% BN đều có YTKP. YTKP thường gặp nhất là thay đổi thời tiết (47,3%), tỉ lệ này phù hợp với nghiên cứu của Lương Thị Thuận là 36,3%(4), nhưng còn thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn Hữu Thành là 76,6%, Nguyễn Đình Hường và cộng sự là 70,5%(6). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). YTKP là bụi chiếm tỷ lệ 17%, tương tự như nghiên cứu của Lương Thị Thuận, Nguyễn Đình Hường(4,6). Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Nguyễn Hữu Thành, YTKP cơn hen là bụi có tỷ lệ cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi (42,7%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Lạnh, viêm hô hấp là YTKP cũng thường gặp với tần suất 12%. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Lương Thị Thuận thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Đình Hường và cộng sự 42%(6). Gắng sức thể lực cũng là YTKP, tỷ lệ này là 12% gần như phù hợp với nghiên cứu của Lê Minh Đức(2), Lương Thị Thuận(4), thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Hữu Thành (59,7%) và Nguyễn Đình Hường và cộng sự 39%(6), Cycar D (50%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Khói thuốc lá là YTKP chiếm 8% số BN nghiên cứu, gồm cả tình trạng hút thuốc chủ động và thụ động. Nghiên cứu của Nguyễn Đình Hường và cộng sự cho thấy có 60% trẻ em hen có bố hút thuốc lá(6). Tuy nhiên cần lưu ý rằng trong nghiên cứu của chúng tôi có 4 BN (1,4%) lên cơn hen sau khi dùng thuốc đau khớp NSAID. Có tác giả cho rằng cơn hen do phản ứng thuốc chiếm tỷ lệ 10,5% BN, trong đó 50% là do Aspirin. Thức ăn, thức uống cũng là YTKP thường gặp có tỉ lệ tương tự như kết quả nghiên cứu của Nguyễn Năng An, Phan Văn Đoàn và cộng sự(8). Các biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân hen phế quản Triệu chứng lâm sàng Các triệu chứng phát hiện khi khám phù hợp với các thể hen. Triệu chứng ho chiếm đa số 35%, khò khè 28,6%, khó thở 14,7%, sau đó là các triệu chứng không điển hình khác. Triệu chứng thực thể khi khám lồng ngực: 80% BN đều có triệu chứng, nhiều nhất là ran ngáy, ran rít 79%. Chẩn đoán theo độ nặng Hen bậc 4 chiếm ưu thế (36,7%), bậc 3 (35%). Kết quả hen bậc 4 phù hợp với Nguyễn Năng An 47,6%(8), Lê Minh Đức 51,6%(2), thấp hơn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 137 Lương Thị Thuận 86,6%(4). Do tần suất nhóm BN nghiên cứu đa số là cán bộ công chức và có trình độ trung cấp, cao đẳng-đại học nên một phần nào có có ý thức trong điều trị và đối với hai nghiên cứu trên được thực hiện tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, chỉ khi BN nặng mới tìm đến khám. Vì vậy, tỷ lệ hen bậc 4 của nghiên cứu chúng tôi thấp hơn. Về các dạng hen Có 58% dạng hen theo mùa, kế đến là hen ở người lớn tuổi 20%, dạng khó thở đơn thuần 10%, cuối cùng là dạng ho và dạng nghề nghiệp. Các dạng hen không điển hình của chúng tôi cao hơn Lương Thị Thuận(4) có lẽ do sự khác nhau về đặc điểm mẫu nghiên cứu. Mức độ kiểm soát hen Ngay lần khám đầu tiên tỉ lệ không kiểm soát được hen là 63%, có 37% kiểm soát một phần. Sau 12 tháng điều trị mức độ kiểm soát hoàn toàn từ 0% tăng lên 59,7 %, kiểm soát một phần tăng lên 40,3%, không có trường hợp nào không kiểm soát, sự khác biệt trước và sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Các kết quả về hô hấp ký của bệnh nhân Chỉ số trung bình FVC lần 1 là 78,1 % so dự đoán. Chỉ số trung bình của Tiffeneau lần đầu là 66,4 % so dự đoán. Chỉ số trung bình FEV1 lần đầu là 70 % so dự đoán. Chỉ số trung bình PEF lần đầu là 62,3 % so dự đoán. Chỉ số PEF có tỉ lệ BN đáp ứng với nghiệm pháp giãn phế quản cao nhất, chỉ số FEV1 có đáp ứng thấp hơn KẾT LUẬN Tuổi trung bình là 47,82 ± 13,21, thấp nhất là 7 tuổi, cao nhất là 78 tuổi. Tuổi trung bình ở nữ là 49,76 ± 12,34, nam là 45,88 ± 8,57, không có sự khác biệt giữa hai nhóm tuổi nam và nữ. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi: nhóm tuổi cao niên (>60 tuổi) chiếm cao nhất 32,4%, kế đến là nhóm tuổi trung niên 29%, thanh niên là 21,3%, trẻ em 17,3%. Có 51,3% bệnh nhân ở thành thị và 48,7% ở nông thôn Bệnh nhân hen hầu hết đều có yếu tố khởi phát, thường gặp là thay đổi thời tiết 47,3%, các loại bụi khói 17%, nhiễm trùng hô hấp, lạnh 12%, khói thuốc lá 8%. Dạng hen theo mùa chiếm 58,3%, kế đến là dạng hen ở người lớn tuổi 20%, dạng hen khó thở đơn thuần chiếm tỷ lệ khá cao 10%. Hen bậc 4 chiếm 36,7%, bậc 3 chiếm 35%, bậc 2 chiếm 23,3%, bậc 1 chiếm 5%.. PEF là chỉ số chủ yếu trong việc chẩn đoán và theo dõi bệnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hồ Thị Kim Thoa (2004). Khảo sát tần suất hen và các bệnh dị ứng ở trẻ em 13- 14 tuổi tại các trường trung học cơ sở thuộc thành phố Hồ Chí Minh. 2. Lê Minh Đức (2008). Áp dụng chương trình Chiến lược toàn cầu về hen hen tại phòng khám hô hấp Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang. Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ y khoa. Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. 3. Lê Thị Tuyết Lan (2007). Chiến lược toàn cầu về quản lý và phòng ngừa hen”. Nhà xuất bản Y học. 4. Lương Thị Thuận, Lê Thị Tuyết Lan (2007). Khảo sát một số đặc điểm hen dạng khó thở tại Bệnh viện Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 11, phụ bản số 1- 2007: 198- 202. 5. National Institute of Health, Heart, Lung, and Blood Institute (2003). Global strategy for asthma management and prevention. National Institutes of Health, National Heart, Lung, and Blood Institute, NIH Publication No. 02-3659, Bethesda, Maryland, USA. 6. Nguyễn Đình Hường, Vương Thị Tâm, Nguyễn Thị Chỉnh, (1991). Tình hình hen phế quản trong cộng đồng. Nội san Lao và Bệnh phổi, tập 9: 115. 7. Nguyễn Năng An (2005). Kết quả chương trình kiểm soát hen phế quản theo GINA 2002 tại cộng đồng ở nước ta. Tạp chí Y học thực hành số 513: 47-54. 8. Nguyễn Năng An, Trần Thuý Hạnh (2008). Tình hình kiểm soát hen và những trở ngại cần được khắc phục. Hội nghị khoa học hưởng ứng ngày hen toàn cầu, Hà Nội, 5/2008. 9. Nguyễn Việt Cồ, Vương Thị Tâm, Lương Thị Tuyết, Lê Thị Luyến (2001). Điều tra tình hình mắc hen phế quản người lớn ở xã Trung Châu, Đan Phượng, Hà Tây. Nội san Lao và Bệnh phổi, tập 33. 10. Tôn Kim Long (2004). Nghiên cứu tình hình hen - viêm mũi dị ứng ở học sinh một số trường trung học phổ thông nội thành Hà Nội năm 2003. Luận văn thạc sỹ y học. Trường Đại học Y Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_dich_te_lam_sang_ho_hap_ky_benh_nhan_hen_phe_quan_t.pdf
Tài liệu liên quan