Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, sang thương đại thể và vi thể ở bệnh nhi viêm dạ dày tại bệnh viện nhi đồng 1 từ tháng 05/2012 đến 05/2013

Đặc điểm dịch tễ Sữa mẹ là một yếu tố bảo vệ giúp trẻ tránh các tác nhân nhiễm khuẩn đặc biệt là lứa tuổi nhũ nhi vì sữa mẹ chưá rất nhiều kháng thể. Nhiều nghiên cứu khác nhau đã đề cập đến vấn đề này. Tác giả Nguyễn Văn Bàng và cộng sự ghi nhận thời gian bú mẹ kéo dài trên 6 tháng có thể bảo vệ trẻ tránh lây nhiễm H. pylori (OR = 0,5). Tương tự như Rothenbacher D. Và trong nghiên cứu chúng tôi, ở những trẻ nhiễm H.pylori, tỷ lệ % trẻ không bú mẹ, bú mẹ dưới và trên 12 tháng giảm dần. Trong khi đó, ở nhóm không nhiễm H.pylori, tỷ lệ này tăng dần cho thấy có sự khác biệt giữa hai nhóm về bú mẹ và thời gian bú mẹ kéo dài có thể là yếu tố bảo vệ(8,9,18). Về nơi cư ngụ, trong nhóm nhiễm H.pylori, tỷ lệ % trẻ sống tại TPHCM cao hơn các tỉnh và ngược lại, trong nhóm không nhiễm H.pylori, tỷ lệ % trẻ sống tại miền tây nam bộ cao hơn. Sự khác biệt này liên quan đến lối sống đông đúc, chật chội, tình trạng kinh tế xã hội. Tương tự như tác giả Nguyễn Văn Bàng khi nghiên cứu tỷ lệ nhiễm H.pylori giữa các dân tộc khác nhau ở miền Bắc cho thấy, nhiễm H.pylori đứng đầu là dân tộc Kinh (41%), kế đến là dân tộc Giáy (38,1%) và Dao (20,3%)(8,9).

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 14 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, sang thương đại thể và vi thể ở bệnh nhi viêm dạ dày tại bệnh viện nhi đồng 1 từ tháng 05/2012 đến 05/2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 386 ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, SANG THƯƠNG ĐẠI THỂ   VÀ VI THỂ Ở BỆNH NHI VIÊM DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1   TỪ THÁNG 05/2012 ĐẾN 05/2013  Nguyễn Phương Khanh *, Châu Tố Uyên*, Hoàng Lê Phúc*, Nguyễn Anh Tuấn **   TÓM TẮT  Mở đầu: Viêm dạ dày chiếm tỷ  lệ 1‐2% dân số chung, bệnh thường có khuynh hướng tái phát  làm ảnh  hưởng chất lượng cuộc sống. Các triệu chứng bệnh ở trẻ em thường rất mơ hồ khiến cho việc chẩn đoán thường  chậm trễ và số ca viêm dạ dày ngày càng tăng dần tại bệnh viện Nhi Đồng.   Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi mô tả 162 trường hợp viêm dạ dày được chẩn đoán trên mô học theo  tiêu chuẩn hệ thống phân loại Sydney.   Kết quả: Độ tuổi thường gặp 7‐10 tuổi (46,9%), số lượng nam nữ tương đương nhau. Đau bụng là triệu  chứng cơ năng thường gặp nhất (93,2%), kế đến là chán ăn (46,9%) và ói (45,7%). 71% trẻ bị thay đổi cân nặng  và 15,4% trẻ có thiếu máu. Về nội soi, 24% trường hợp không có sang thương đại thể dạ dày và dạng nốt chiếm  tỷ lệ cao nhất (45,8%). Về mô học, tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylorilà 82,7%, 100% trường hợp viêm dạ dày mạn  tính. Chúng tôi tìm thấy sự khác nhau giữa hai nhóm viêm dạ dày có và không nhiễm Helicobacter pylori về thời  gian bú mẹ và nơi cư ngụ, sang thương đại thể dạ dày như phù nề, dạng nốt, không sang thương.   Kết luận: Viêm dạ dày là bệnh cần được quan tâm vì nó ảnh hưởng nhiều lên sự phát triển của trẻ. Nội soi  nên kết hợp sinh thiết vì 24% viêm dạ dày có kết quả nội soi bình thường.  Từ khóa: viêm dạ dày, nội soi  ABSTRACT   EPIDEMIC, CLINICAL, MACROLESSION AND MICROLESSION CHARACTERISTICS   OF GASTRITIS PATIENTS IN CHILDREN HOSPITAL 1 FROM 05/2012 TO 05/2013  Nguyen Phuong Khanh, Chau To Uyen, Hoang Le Phuc, Nguyen Anh Tuan   * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 386‐391  Background: Gastritis, which has tendency of recurrent and impacts on quality of life, accounts for 1‐2% of  population.  Its  symptoms  in  children  are  equivocal  resulting  in  late  diagnostics. The  number  of  gastritis  in  Children Hospital 1 increases more and more.   Methods: We report 162 cases of gastritis diagnosed in histopathology by the Sydney system standards.   Results: The abundant age‐group is 7‐10 (46.9%), males and females are equivalent. Abdominal pain is the  most common symptom (93.2%), after that anorexia (46.9%) and vomiting (45.7%). 71% of cases are influenced  on  weight  and  15.4%  of  patients  have  anemia.  24%  of  cases  are  normal  and  node  is  the  most  common  macrolession ongastric endoscopy (45.8%). The prevalence of Helicobacter pylori infection in our study is 82.7%.  We found the difference between negative and positive Helicobacter pylori gastritis about the duration of feeding,  accommodation and gastric macrolessions such as oedema, node and no lesion.   Conclusion:  we  have  to  pay  attention  to  gastritis  because  it  effects  on  growing  of  children.  Gastric  endoscopy should combine with biopsy because 24% gastritis patients have no lesion on endoscopy.   Keywords: gastritis, endoscopy  * Bệnh viện Nhi Đồng 1  ** Bộ Môn Nhi, Đại học Y Dược TP. HCM  Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Phương Khanh  ĐT: 0908118400  Email: phuongkhanh_paris@yahoo.com  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 387 ĐẶT VẤN ĐỀ  Theo tác giả Quách Trọng Đức, tỷ lệ viêm dạ  dày  (VDD)  chiếm  1‐2%  dân  số  chung,  bệnh  thường  có  khuynh  hướng  tái  phát  làm  ảnh  hưởng chất lượng cuộc sống(16). Các triệu chứng  VDD ở  trẻ em  thường rất mơ hồ với đau bụng  (83%),  nôn  kéo  dài  (49%),  chán  ăn  (57,7%),  không lên cân (61,7%), thiếu máu (21,3%) khiến  cho việc chẩn đoán thường chậm trễ(10). Ngoài ra  nguyên nhân VDD  thường rất đa dạng và chia  làm hai nhóm: VDD  cấp  tính  (do  stress,  thuốc  NSAID, rượu) và VDD mạn tính (do vi trùng,  virus,  ký  sinh  trùng,  bệnh  tự miễn,  dị  ứng..).  Trong  số  những  tác  nhân  nhiễm  trùng,  Helicobacter pylori  (H.pylori) chiếm  vị  trí  hàng  đầu gây VDD mạn tính ở trẻ em(6,16,17). Các số liệu  tại Bệnh viện Nhi  Đồng  1  cho  thấy,  số  trường  hợp  VDD  được  chẩn  đoán  trên mô  học  năm  2005 là 330 và tăng lên năm 2011 là 550. Do đó,  chúng  tôi  tiến  hành  nghiên  cứu  này  với mục  đích  khảo  sát  các  đặc  điểm  dịch  tễ,  lâm  sàng,  sang thương đại thể trên nội soi và sang thương  vi thể trên mô học của bệnh lý VDD, góp thêm  những  thông  tin hữu  ích cho các nhà  lâm sàng  trong việc chẩn đoán bệnh.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đây  là nghiên cứu hồi cứu mô  tả hàng  loạt  ca. Tổng số 174 bệnh nhi dưới 15 tuổi được nội  soi và chẩn đoán xác định VDD trên mô học tại  bệnh viện Nhi Đồng 1  theo  tiêu chuẩn mô học  của hệ thống phân loại Sydney từ tháng 05 năm  2012 đến tháng 05 năm 2013. Sau khi được giải  thích về nghiên cứu và ký đồng thuận tham gia  nghiên cứu, 169 bệnh nhi được phỏng vấn trực  tiếp và ghi nhận các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng  và cận  lâm  sàng  (bao gồm  công  thức máu, kết  quả nội soi và mô how) theo phiếu thu thập số  liệu soạn sẵn. Những bệnh nhi không có đủ một  trong những đặc điểm trên sẽ bị loại khỏi nghiên  cứu.  Do  đó  tổng  số  bệnh  nhi  còn  lại  trong  nghiên cứu chúng tôi là 162.  Thâm nhiễm  tế bào đơn nhân,  thâm nhiễm  bạch  cầu  đa  nhân  trung  tính,  nang  lympho,  chuyển  sản  ruột,  teo niêm mạc  được  xác  định  theo tiêu chuẩn mô học của hệ thống phân  loại  Sydney và được phân thành các mức độ: 0 (bình  thường) – 1 (nhẹ) – 2 (trung bình) – 3 (nặng) theo  thang  hình  ảnh  của  hệ  thống  Sydney  cải  tiến.  Viêm dạ dày  cấp  tính  được  định nghĩa khi  có  thấm nhập  tế bào bạch cầu đa nhân  trung  tính  và viêm dạ dày mạn  tính khi có  thấm nhập  tế  bào đơn nhân.  KẾT QUẢ  Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi có 162  trường hợp viêm dạ dày mạn tính và không có  trường hợp nào viêm dạ dày cấp tính.  Đặc điểm dịch tễ  Tuổi  trung  bình  của  nghiên  cứu  là  9,36,  trong  đó  tuổi nhỏ nhất  là  4 và  lớn nhất  là  15.  Không có bệnh nhi dưới 3 tuổi. Độ tuổi thường  gặp  trong  nghiên  cứu  là  7‐10  tuổi  (46,9%). Về  giới tính: tỷ lệ nữ (51%) tương đương nam (49%)  = 1,04  : 1,47. Có 5% bệnh nhi  trong nghiên cứu  chúng tôi sống tại TPHCM, trong khi đó tổng số  bệnh nhi  sống  ở miền  tây nam bộ, miền  đông  nam bộ và các tỉnh thành khác chiếm 52,5%. Về  hoàn cảnh gia đình: đa số phụ huynh học  trên  cấp 3 với tỷ lệ học vấn trên cấp 3 ở cha là 31,5%  và mẹ là 32,5%. Về nghề nghiệp, phần lớn trẻ có  cha lao động tay chân (72,2%) và mẹ làm việc tại  nhà (64,2%). Tỷ lệ trẻ không bú mẹ  là 12,4% và  trẻ bú mẹ trên 6 tháng là 74%. Về đặc điểm môi  trường  sống:  tỷ  lệ  gia  đình  sống  chung  trên  5  người là 30,3 %, số con trên 2 chiếm 87% và đa  số các trẻ ngủ chung với ba mẹ hoặc anh chị em  ruột (81,5%). 69,8% bệnh nhi có tiền căn gia đình  trong đó 35,8%  trẻ có gia đình mắc bệnh  lý dạ  dày tá tràng, trong đó 27% do viêm loét dạ dày  tá  tràng  nhiễm H.pylori và  3%  do  ung  thư  dạ  dày.  Đa  số  bệnh  nhi  khoẻ  mạnh  trước  đó  (50,8%), các  tiền căn bản  thân khác bao gồm dị  ứng  (20,3%),  xuất  huyết  tiêu  hoá  trên  (7,5%),  dùng thuốc NSAID (1,1%).  Đặc điểm lâm sàng   Đau  bụng  là  triệu  chứng  thường  gặp  nhất  chiếm  93,2%,  kế  đến  là  chán  ăn  (46,9%),  ói  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 388 (46,9%),  buồn  nôn  (40,7%).  Về  tính  chất  đau  bụng,  đau  trên  1  tháng  chiếm  77,5%,  các vị  trí  đau bụng  thường gặp  là  thượng vị  (41,1%) và  quanh rốn (45,1%). Các triệu chứng khác như ợ  hơi,  no  ngang,  oẹ  và  cảm  giác  nóng  rát  sau  xương ức chiếm  tỷ  lệ  thấp hơn. Tiêu phân đen  chiếm 21,6%. Về triệu chứng thực thể: 15,4% trẻ  có  thiếu máu  trong đó 60%  thiếu máu mức độ  nhẹ, 40% mức độ trung bình và không có trường  hợp nào  thiếu máu nặng. Đa  số  trẻ  thiếu máu  đẳng  sắc  đẳng  bào  và  chỉ  2  trường  hợp  thiếu  máu do  thiếu  sắt. 71,4% bệnh nhi VDD bị  ảnh  hưởng đến cân nặng, trong đó 29,6% sụt cân và  41,4% không tăng cân.  Đặc  điểm  sang  thương  đại  thể và vi  thể  dạ dày  Sang  thương  đại  thể  dạ  dày:  24%  dạ  dày  bình  thường  trên nội soi. Dạng nốt chiếm  tỷ  lệ  cao nhất 45%. Sang  thương sung huyết và phù  nề thường đi đôi với nhau với các tỷ lệ lần lượt  là 15,5% và 38,7%. Các sang thương dạ dày khác  như  chấm  xuất  huyết,  chợt  phẳng,  chợt  nổi,  không tìm thấy trong nghiên cứu chúng tôi.  Sang thương vi thể dạ dày: 100% trường hợp  viêm  dạ  dày  mạn  tính.  Nang  lympho  chiếm  1,2% các  trường hợp và  tỷ  lệ nhiễm H.pylori  là  82,7%. Chúng  tôi không  tìm  thấy  sang  thương  teo niêm mạc và chuyển sản ruột.  Viêm dạ dày và nhiễm H.pylori   Khi  so  sánh  hai  nhóm  có  và  không  nhiễm  H.pylori: tỷ lệ các đặc điểm gần như tương đồng  giữa hai nhóm trừ một số đặc điểm có vẻ khác  nhau rõ về số lượng.   Đặc điểm dịch tễ  Bảng 1: Tỷ lệ % trẻ bú mẹ và nơi cư ngụ giữa hai  nhóm có và không nhiễm H.pylori  HP (-) (n = 28) HP (+) (n = 134) Số ca Tỷ lệ % Số ca Tỷ lệ % Không bú mẹ 3 7,7 48 92,3 Bú mẹ < 12 tháng 6 11,1 56 88,9 > 12 tháng 19 59,4 13 40,6 Nơi cư ngụ TPHCM 9 32 68 50,7 Miền tây nam bộ 13 46,4 26 19,4 Miền đông nam bộ + khác 6 21,4 40 29,8 Đặc điểm sang thương đại thể dạ dày  Bảng 2: Tỷ lệ % các sang thương đại thể dạ dày giữa  hai nhóm có và không nhiễm H.pylori  HP (-)(n = 28) HP (+)(n = 134) Số ca Tỷ lệ % Số ca Tỷ lệ % Bình thường 11 39,3 28 20,9 Bất thường 17 60,7 106 79,1 Phù nề 13 59,1 47 35,4 Sung huyết 4 18,2 20 15 Nốt 5 22,7 66 49,6 Các dạng viêm dạ dày  Trong nhóm nhiễm H. pylori, VDD mạn tính  mức độ vừa nặng chiếm  tỷ  lệ cao hơn mức độ  nhẹ (53,2% so với 46,8%). Tuy nhiên trong nhóm  không nhiễm H. pylori, VDD mạn  tính mức  độ  nhẹ  (80%). Nang  lympho  chỉ  gặp  trong  nhóm  nhiễm H.  pylori  (2  trường  hợp).  Tỷ  lệ % VDD  hoạt  động  tăng  dần  theo  mưc  độ  nhiễm  H.  pylori.  Bảng 3: Tỷ lệ % các dạng VDD và mức độ nhiễm  H.pylori  Nhiễm HP 0 1 2 3 VDDMT 25 (89,3%) 34 ( 44,7%) 13 (22,8%) 0 (0%) 72 VDDHĐ 3 (10,7%) 42 (45,3%) 44 (77,2%) 3 (100%) 92 28 76 57 3 164 BÀN LUẬN  Đặc điểm dịch tễ  Tuổi   Trong nghiên cứu của chúng tôi, không tìm  thấy  trường  hợp  nào  dưới  3  tuổi,  có  thể  triệu  chứng  lâm  sàng  ở  trẻ nhỏ  còn nghèo nàn, khó  phát  hiện  và  nội  soi  khó  thực  hiện  ở  lứa  tuổi  nhỏ. Tỷ lệ viêm dạ dày tăng cao ở trẻ trên 6 tuổi  và cao nhất ở nhóm 7‐10 tuổi (46,9%), tương tự  như  nghiên  cứu  của  Nguyễn  Trọng  Trí  trên  những  trẻ  nhiễm  H.pylori  tại  bệnh  viện  Nhi  Đồng 1 và Nguyễn Văn Bàng tại miền Bắc Việt  Nam,  nhóm  7‐10  tuổi  chiếm  tỷ  lệ  lần  lượt  là  53,19%  và  40%.  Sự  tương  đồng  này  có  thể do  trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  số  lượng  trẻ  viêm  dạ  dày  nhiễm  H.pylori  chiếm  đa  số  (134/162 trẻ)(8,9,10).  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 389 Giới  Trong nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  tỷ  lệ nữ  :  nam  là  tương  đương  nhau  với  tỷ  lệ  1,04  :  1,  tương tự như ghi nhận của các tác giả khác như  Nguyễn  Trọng  Trí  (1,2  :  1)(10),  Phạm  Hoàng  Hưng nghiên cứu tại bệnh viện nhi trung ương  Huế trên những trẻ đau bụng mạn (1,12 : 1)(15). Ở  người  lớn,  tác  giả Quách  Trọng  Đức  cho  thấy  nam nhiều hơn nữ với  tỷ  lệ nam  : nữ  là 1,4  : 1  trong khi đó  tác giả Nguyễn Đình Hối và cộng  sự ghi nhận với tỷ lệ là 1,7 : 1(16). Sự khác biệt này  có thể ở người lớn có những yếu tố nguy cơ gây  viêm dạ dày như: rượu, stress, thuốc.  Nơi cư ngụ  Tỷ  lệ  bệnh  nhi  viêm  dạ  dày  sống  tại  TPHCM  chiếm 47,5%,  số  còn  lại  đến  từ miền  tây và miền đông nam bộ, một số ít đến từ các  tỉnh miền trung và tây nguyên. Tỷ  lệ viêm dạ  dày tập trung cao ở TPHCM trong nghiên cứu  của  chúng  tôi  có  thể  phần  lớn  do  nhiễm  H.pylori và  có  thể  do  bệnh  viện Nhi  Đồng  ở  TPHCM. Nhiễm H.pylori  được  cho  là  có  liên  quan tình trạng kinh tế văn hoá, sự đông đúc,  chật chội, lối sống và TPHCM là nơi có mật độ  dân  số  dày  đặc.  Những  nghiên  cứu  ở  Việt  Nam cho thấy số trẻ ở thành thị nhiễm H.pylori  cao hơn số trẻ ở các tỉnh, điển hình nghiên cứu  của tác giả Nguyễn Trọng Trí (65,95% trẻ sống  ở  thành  phố).(10) Tương  tự  như Hoàng  TT  và  cộng  sự  khi  tầm  soát  308  trẻ  nhiễm H.pylori  bằng huyết thanh chẩn đoán ở Việt Nam, 64%  trẻ nhiễm H.pylori đến  từ  thành  thị và 41,2 %  trẻ từ nông thôn(11).  Đặc điểm lâm sàng  Trong  VDD,  các  triệu  chứng  lâm  sàng  thường không điển hình và có thể biểu hiện tuỳ  từng nguyên nhân  cụ  thể. Chúng  tôi ghi nhận  triệu chứng cơ năng thường gặp nhất ở trẻ VDD  trong nghiên cứu là triệu chứng đau bụng chiếm  93,2%, kế đến là chán ăn và ói với tỷ lệ lần lượt  là 46,9% và 45,7%. Các  triệu chứng khác như ợ  hơi, oẹ, no ngang, nóng rát sau xương ức chiếm  tỷ lệ thấp hơn, và các tỷ lệ này tăng ở các nhóm  trên 6 tuổi so với các lứa tuổi nhỏ. Điều này phù  hợp với y văn, có thể đây là các triệu chứng chủ  quan và  rất khó phát hiện,  tuỳ  thuộc vào  cảm  nhận và đánh giá của trẻ, mà trong nghiên cứu  của chúng tôi tỷ lệ trẻ VDD cao trong nhóm 7‐10  tuổi. Theo y văn,  các  triệu  chứng  thực  thể  của  bệnh lý VDD thường rất nghèo nàn, có thể là ấn  đau thượng vị, thiếu máu(6).... Trong nghiên cứu  của chúng tôi, 15,4% trẻ có thiếu máu khi đánh  giá  trên  xét  nghiệm  công  thức máu  và  không  trường  hợp  nào  thiếu máu mức  độ  nặng  dù  trong  nghiên  cứu  có  15,4%  tiêu  phân  đen  và  18,9%  bệnh  nhi  ói  máu.  Hầu  hết  tất  cả  các  trường hợp đều là thiếu máu đẳng sắc đẳng bào,  chỉ 2  trường hợp  thiếu máu do  thiếu  sắt. Như  vậy  thiếu máu  trong nghiên cứu của chúng  tôi  có  thể do xuất huyết dạ dày  tá  tràng và không  liên quan đến nhiễm H.pylori vì nhiễm H.pylori  có  thể gây  ra  tình  trạng  thiếu máu  thiếu  sắt  ở  trẻ(5,14,17). Ngoài  ra  trong  nghiên  cứu  chúng  tôi,  71% trẻ bị ảnh hưởng đến cân nặng (41,4% bệnh  nhi không tăng cân và 29,6% bệnh nhi bị sụt cân)  cho  thấy VDD  cũng  là một  bệnh  lý  cần  được  quan  tâm  vì  nó  ảnh  hưởng  lớn  đến  sự  tăng  trưởng của trẻ.  Đặc điểm sang thương đại thể và vi thể dạ  dày  Sang thương đại thể dạ dày   Chúng  tôi  ứng  dụng  hệ  thống  phân  loại  Sydney để mô  tả sang  thương dạ dày ở  trẻ em  qua  nội  soi  tại  bệnh  viện Nhi  Đồng  1  từ  năm  2003.Trong nghiên  cứu  chúng  tôi  có  24% bệnh  nhi  VDD  trên  mô  học  nhưng  hình  ảnh  bình  thường trên nội soi cho thấy sự bất tương xứng  giữa  nội  soi  và mô  học. Trong  khi  đó,  tác  giả  Nguyễn  Trọng  Trí  tìm  thấy  tỷ  lệ  dạ  dày  bình  thường trên nội soi là 12,77%, còn Francessco là  43%. Tương tự Hong‐Koh và cộng sự khi nghiên  cứu nhiễm H. pylori trên dân số đau bụng mạn,  tác  giả  tìm  thấy  có  328  trường  hợp  nhiễm H.  pylori dựa vào Clo  test. Trong nghiên cứu này,  61 trường hợp (18,6%) có hình ảnh dạ dày bình  thường  trên  nội  soi.  Do  vậy,  mô  học  là  tiêu  chuẩn vàng để chẩn đoán VDD và vấn đề đặt ra  là sự cần thiết của sinh  thiết và xét nghiệm mô  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 390 học dựa vào nội soi(4,7,10). Tỷ lệ sang thương dạng  nốt trong nghiên cứu chúng tôi chiếm 46,8% (71  trường hợp), trong đó dạng nốt ở thân vị chỉ có  duy  nhất  1  trường  hợp.  Nốt  là  dạng  sang  thương rất đặc biệt ở trẻ em vì nó có hình thái rõ  ràng,  dễ  ghi  nhận.  Theo  y  văn,  đây  là  sang  thương rất đặc hiệu cho trẻ nhiễm H.pylori, đặc  biệt ở vị trí hang vị.Tuy nhiên sang thương dạng  nốt  rất  ít  gặp  ở người  lớn. Theo Quách Trọng  Đức và Nguyễn Quang Chung khi đánh giá nội  soi dạ dày ở người lớn, cả hai tác giả không tìm  thấy sang thương dạng nốt(16).  Khi  so  sánh  với  các  nghiên  cứu,  các  sang  thương đại thể ở dạ dày trong nghiên cứu chúng  tôi ít đa dạng, chỉ là phù nề, sung huyết và nốt.  Sự khác biệt này có thể phụ thuộc vào nhận xét  chủ  quan  của  người  nội  soi  và  thời  gian  xuất  hiện  các  triệu  chứng,  mà  trong  nghiên  cứu  chúng tôi thời gian đau bụng trên 1 tháng chiếm  tỷ lệ thấp hơn (77,5% so với 97,44%).  Sang thương vi thể dạ dày  Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  100%  trường hợp có thâm nhiễm lympho trên mô học  từ mức độ nhẹ đến nặng mặc dù 24% hình ảnh  nội  soi  bình  thường.  Thâm  nhiễm Neutrophil  trong nghiên cứu của Kamada chiếm tỷ lệ 100%  cho thấy viêm dạ dày H.pylori điển hình là viêm  mạn  tính  hoạt  động,  phù  hợp  với  y  văn. Còn  trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  tỷ  lệ  này  là  56,2% so với nghiên cứu của Hong Koh là 74,7%  mặc dù tỷ  lệ nhiễm H.pylori  trong nhóm chúng  tôi cao hơn. Các sang thương khác như teo niêm  mạc và  chuyển  sản  ruột không  tìm  thấy  trong  nghiên cứu của chúng tôi. Còn trong nghiên cứu  của tác giả Nguyễn Trọng Trí ghi nhận 8,1% và  6,52%  teo  niêm mạc  ở  thân  vị  và  hang  vị.  Sự  khác nhau giữa hai nghiên  cứu  có  thể do  thời  gian từ lúc xuất hiện bệnh đến khi đi khám khác  nhau, mà điển hình trong nghiên cứu chúng tôi  thời gian đau bụng dưới 1 tháng chiếm tỷ lệ cao  hơn so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trọng  Trí  (17,9%  so với  2,56%). Theo y văn, viêm dạ  dày H.pylori thường tiến triển qua các giai đoạn  viêm dạ dày mạn hoạt  động,  sang  teo dạ dày,  rồi đến chuyển sản ruột, loạn sản dạ dày và cuối  cùng  là  ung  thư  dạ  dày.  Như  vậy  hai  sang  thương  teo niêm mạc và chuyển sản ruột được  hình  thành  có  thể  do  thời  gian  bệnh  kéo  dài,  hoặc do sự khác biệt về chủng tộc, tuổi cũng như  các yếu tố độc lực của vi khuẩn H.pylori(2,4,10).  Viêm dạ dày và nhiễm H.pylori  Đặc điểm dịch tễ   Sữa mẹ  là một yếu tố bảo vệ giúp trẻ tránh  các  tác nhân nhiễm khuẩn  đặc biệt  là  lứa  tuổi  nhũ  nhi  vì  sữa mẹ  chưá  rất  nhiều  kháng  thể.  Nhiều nghiên cứu khác nhau đã đề cập đến vấn  đề này. Tác giả Nguyễn Văn Bàng và  cộng  sự  ghi nhận thời gian bú mẹ kéo dài trên 6 tháng có  thể bảo vệ  trẻ  tránh  lây nhiễm H. pylori  (OR  =  0,5).  Tương  tự  như Rothenbacher D. Và  trong  nghiên  cứu  chúng  tôi,  ở  những  trẻ  nhiễm  H.pylori, tỷ lệ % trẻ không bú mẹ, bú mẹ dưới và  trên 12  tháng giảm dần. Trong khi đó, ở nhóm  không  nhiễm H.pylori,  tỷ  lệ  này  tăng  dần  cho  thấy có sự khác biệt giữa hai nhóm về bú mẹ và  thời  gian  bú mẹ  kéo  dài  có  thể  là  yếu  tố  bảo  vệ(8,9,18).  Về nơi cư ngụ,  trong nhóm nhiễm H.pylori,  tỷ lệ % trẻ sống tại TPHCM cao hơn các tỉnh và  ngược lại, trong nhóm không nhiễm H.pylori, tỷ  lệ %  trẻ sống  tại miền  tây nam bộ cao hơn. Sự  khác biệt này  liên quan đến  lối sống đông đúc,  chật  chội,  tình  trạng  kinh  tế  xã  hội.  Tương  tự  như tác giả Nguyễn Văn Bàng khi nghiên cứu tỷ  lệ nhiễm H.pylori giữa các dân  tộc khác nhau ở  miền Bắc cho  thấy, nhiễm H.pylori đứng đầu  là  dân  tộc  Kinh  (41%),  kế  đến  là  dân  tộc  Giáy  (38,1%) và Dao (20,3%)(8,9).  Đặc điểm sang thương đại thể   Trong  nhóm  nhiễm H.  pylori,  sang  thương  dạng nốt chiếm tỷ lệ cao nhất (49,6%), kế đến là  phù nề (35,4%) và sung huyết (15%). Ngược  lại  trong nhóm không nhiễm H. pylori, sang thương  phù nề chiếm  tỷ  lệ cao nhất  (59,1%),  tuy nhiên  vẫn có 22,7% sang thương dạng nốt trong nhóm  này,  cho  thấy  có  sự  khác  biệt  giữa  hai  nhóm.  Theo  y  văn, nốt  được  cho  là  sang  thương  đặc  hiệu cho  tình  trạng nhiễm H.pylori, do đó sang  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 391 thương  này  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  trong  nhóm  nhiễm H.pylori. Tuy  nhiên,  trong  nhóm  không  nhiễm H.pylori,  sang  thương này  chiếm  22,7%.  Điều này có thể do việc điều trị kháng sinh trước  đó chống các nhiễm khuẩn không đặc hiệu dẫn  đến  giảm mật  độ H.pyloritrên  bề mặt  gây  âm  tính  giả  hoặc  do  nhiễm  chủng  Helicobacter  heilmanii được tìm thấy ở mèo(1,10).  KẾT LUẬN  Độ tuổi thường gặp trong nghiên cứu chúng  tôi  7‐10  tuổi,  số  lượng  nam  nữ  tương  đương  nhau. Phần lớn bệnh nhi khoẻ mạnh trước đó và  35,8% trẻ có người thân mắc các bệnh dạ dày tá  tràng trong đó 27% do viêm loét dạ dày tá tràng  nhiễm H.pylori và 3% do ung  thư dạ dày. Đau  bụng  là  triệu  chứng  cơ năng  thường gặp nhất  (93,2%), kế đến là chán ăn (46,9%) và ói (45,7%).  71%  trẻ  bị  thay  đổi  cân  nặng  và  15,4%  trẻ  có  thiếu máu. Về nội  soi,  24%  trường hợp không  phát  hiện  tổn  thương  đại  thể  dạ  dày mặc  dù  100% trẻ VDD mạn tính. Phù nề và sung huyết  thường đi đôi với nhau và dạng nốt chiếm tỷ lệ  cao  nhất  (45,8%).  Về  mô  học,  tỷ  lệ  nhiễm  H.pylorilà 82,7%, không có VDD cấp  tính, 100%  trường hợp VDD mạn tính. Chúng tôi tìm thấy  sự khác nhau giữa hai nhóm VDD có và không  nhiễm H.pylori về thời gian bú mẹ và nơi cư ngụ,  sang  thương đại  thể dạ dày như phù nề, dạng  nốt, không sang thương.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Kalach N, Papadopoulos S, Asmar E, et al (2009), “In French  Children,  Primary  Gastritis  is  more  frequent  than  Helicobacter pylori Gastritis”, Dig Dis Sci; 54:1958‐1965.  2. Kamada T, Sugiu K, Hata J, Kusunoki H, Hamada H, Kido S,  et  al  (2006),  “Evaluation  of  endoscopic  and  histological  findings  in  Helicobacter  pylori  –  positive  Japanese  young  adults”, J Gastroenterol Hepatol; 21: 258‐61.  3. Kato S, Nakajima S, Nishino Y, Ozawa K, Minoura T, Konno  M,  et  al  (2006),  “Association  between  gastric  atrophy  and  Helicobacter  pylori  infection  in  Japanese  children:  a  retrospective multicenter study”, Dig Dis Sci; 51: 99‐104.  4. Koh  H,  Noh  TW,  Baek  SY,  Chung  KS  (2007),  “Nodular  Gastritis  and  Pathological  Findings  in Children  and  young  adults  with  Helicobacter  pylori  infection”,  Yonsei Medical  Journal. 48(2): 240‐246.  5. Koletzko  S,  Jones NL, Goodman KJ, Gold  B,  Rowland M,  Cadranel  S,  Chong  S,  Colletti  RB,  Casswall  T,  Elitsur  Y,  Guarner  J,  Kalach  N,  Madrazo  A,  Megraud  F,Oderda  G  (2011),  “Evidence‐based  Guidelines  from  ESPGHAN  and  NASPGHAN for Helicobacter pylori infection in children”, J  Pediatr Gastroenterol Nutr.; 53(2):230‐43  6. Longo D, Fauci A, Kasper D, Hauser S,  Jameson  J, Loscalzo  J(2000),  Harrison  ‘s  principles  of  Internal  Medicine  13th  edition_Volume 3, MCGRAW‐ HILL: p720‐729.   7. Luzza  F,  Pensabene  L,  Imeneo  M,  et  al  (2001),  “Antral  nodularity  identifies  childrens  infected  with  H.pylori  with  higher  grades  of  gastric  inflammation”,  Gastrointestinal  endoscopy,53(1): 60‐4.  8. Nguyễn Gia  Khánh, Nguyễn  Văn  Bàng,  Phùng  Đắc  Cam,  Hoàng  Thị  Thu Hà  (2010),  “Đặc  điểm  dịch  tễ  học  nhiễm  Helicobacter pylori ở  trẻ em Việt Nam”, Tạp chí Nhi Khoa,  3(1): 33‐38.  9. Nguyễn Gia  Khánh, Nguyễn  Văn  Bàng,  Phùng  Đắc  Cam,  Hoàng  Thị  Thu Hà  (2007),  “Đặc  điểm  dịch  tễ  học  nhiễm  Helicobacter pylori ở trẻ em Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu y  học, 55(6): 146‐153.  10. Nguyễn  Trọng  Trí  (2003),  “  Đặc  điểm  nhiễm Helicobacter  pylori tại Bệnh viện Nhi Đồng 1”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ  nội trú chuyên ngành nhi khoa.   11. Nguyen  V  Bang, Nguyen  G  Khanh,  Phung  D  Cam,  et  al  (2006),  “Prevalence  of  and  factors  associated  with  Helicobacter  pylori  infection  in  children  in  the  north  of  Vietnam”, Am. J. Trop. Med. Hyg 74(4), pp: 536‐539.  12. Nguyễn Văn Bàng, Nguyễn Gia Khánh  và  cộng  sự  (2006),  “Nhiễm Helicobacter pylori và biểu hiện  lâm sàng ở  trẻ em  nằm viện”, Tạp chí tiêu hoá Việt Nam; 1(2): 74‐80.  13. Nguyễn Văn Bàng, Nguyễn Gia Khánh  và  cộng  sự  (2006),  “Nhiễm Helicobacter pylori và biểu hiện  lâm sàng ở  trẻ em  nằm viện”, Tạp chí tiêu hoá Việt Nam; 1(2): 74‐80.  14. Pacifico L, Anania C, Osborn JF, Ferraro F, Chiesa C. (2010),  “Consequences of Helicobacter pylori  infection  in children”,  World J Gastroenterol; 16(41): 5181‐5194.  15. Phạm Hoàng Hưng  và  cộng  sự  (2002),  “Tình  hình  nhiễm  Helicobacter pylori ở bệnh nhân đau bụng  tái diễn  tại khoa  nhi Bệnh viện Trung Ương Huế”, Nhi Khoa số đặc biệt  tập  10_Hội nghị nhi khoa toàn quốc: tr 264‐268.  16. Quách Trọng Đức  (2001), “Khảo sát đặc điểm viêm dạ dày  mạn  theo phân  loại Sydney và mối  liên quan giữa  các  đặc  điểm này và Helicobacter pylori “, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ  nội trú.   17. Ronald E. Kleinman, Oliver  J Goulet et al  (2008), “Walker’s  Pediatric Gastrointestinal Disease”  5  th Edition  _Volume  1,  People’s Medical Publishing House USA: Chapter 9 Gastritis,  pp 140‐174.  18. Rothenbacher D, Bode G and Brenner H  (2002), “History of  breastfeeding and Helicobacter pylori infection in pre‐school  children: results of a population‐based study from Germany”,  International Journal of Epidemiology;31:632‐637.  Ngày nhận bài báo      : 30/10/2013  Ngày phản biện nhận xét bài báo  : 05/11/2013  Ngày bài báo được đăng    : 05/01/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_dich_te_lam_sang_sang_thuong_dai_the_va_vi_the_o_be.pdf
Tài liệu liên quan