Đánh giá hiệu quả điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát lần đầu bằng dẫn lưu và nội soi lồng ngực

Tổn thương trong phẫu thuật và xử trí: Trường hợp không nhìn thấy tổn thương thì chỉ cần chà nhám màng phổi thành kích thích tạo dính để tránh tái phát. Nếu thấy dây dính phải cắt dây dính để phổi nở tốt đồng thời chà nhám màng phổi với mục đích như trên Một số tác giả đề nghị nếu không thấy bóng khí hay chỉ có những dây dính đỉnh phổi vẫn cắt hình chêm vùng đỉnh phổi nơi thường có tổn thương để ngăn ngừa tái phát, kèm theo vẫn chà nhám màng phổi tạo dính để giảm tỉ lệ tái phát. Nếu có những bóng khí nhỏ (<2cm) có thể cắt bóng khí bằng thòng lọng kết hợp khâu tăng cường hay stapler cắt bóng khí. Ngày nay chúng tôi thực hiện cắt bóng khí bằng stapler thay cho khâu vì nhanh, hiệu quả và chi phí chấp nhận được. Đối với bóng khí lớn hơn 2cm hay nhiều bóng khí như vậy, chỉ định dùng stapler cắt bóng khí là tốt nhất, bảo đảm cắt hết bóng khí, đóng kín lỗ dò và an toàn. Thường chỉ dùng 1 stapler 60mm là đủ. Một số ít ca dùng 2 stapler trở lên. Có nhiều cách làm dính màng phổi: cắt màng phổi thành, chà nhám màng phổi, làm dính bằng keo, làm dính bằng hóa chất (tetra, doxycyclin, bột talc ), làm dính bằng đốt điện, laser chúng tôi chọn làm dính bằng chà nhám cơ học dễ thực hiện, rẻ tiền, an toàn, đạt hiệu quả cao và ít biến chứng.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 88 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát lần đầu bằng dẫn lưu và nội soi lồng ngực, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 189 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI TỰ PHÁT NGUYÊN PHÁT LẦN ĐẦU BẰNG DẪN LƯU VÀ NỘI SOI LỒNG NGỰC Lê Quốc Việt*, Nguyễn Công Minh* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ngày nay những nguyên lý cơ bản dùng phẫu thuật nội soi lồng ngực hỗ trợ video (VATS) trong điều trị tràn khí màng phổi tự phát (TKMPTP) được biết đến rộng rãi. Nghiên cứu này nhằm đánh giá VATS cắt bóng khí và chà nhám màng phổi thành thích hợp trong bước đầu điều trị TKMPTP lần đầu qua phân tích những thông số trong hai nhóm bệnh nhân điều trị bằng dẫn lưu và VATS. Phương pháp: Từ tháng 9 năm 2008 đến tháng 9 năm 2011, 104 bệnh nhân TKMPTP lần đầu chia thành 2 nhóm mỗi nhóm 52 bệnh nhân điều trị bằng hai phương pháp trên. Nhóm một dẫn lưu màng phổi trong khi đó nhóm hai VATS. Phân tích các thông số sau: (1) tỉ lệ thành công; (2) thời gian dẫn lưu; (3) thời gian nằm viện; (4) tỉ lệ tái phát (theo dõi đến 36 tháng). Kết quả: Tỉ lệ thành công nhóm một 73,1% và nhóm 2 là 100%; tái phát mười bốn bệnh nhân ở nhóm một (26,9%), và chỉ có một bệnh nhân ở nhóm hai (1,9%). Thời gian dẫn lưu trung bình và thời gian nằm viện theo thứ tự là 5 và 9,5 ngày ở nhóm dẫn lưu màng phổi so với 4,8 và 6,86 ngày ở nhóm dùng VATS. Kết luận: Sau khi phân tích các yếu tố trên, chúng tôi nhận thấy rằng VATS cắt bóng khí và chà nhám màng phổi là tiêu chuẩn vàng trong điều trị TKMPTP nguyên phát lần đầu. Từ khoá: Tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát; Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt bóng khí. ABSTRACT EVALUATE THE EFFECTIVE TREATMENT OF THE FIRST PRIMARY SPONTANEOUS PNEUMOTHORAX BY PLEURAL DRAINAGE AND VIDEO-ASSISTED THORACIC SURGERY (VATS) Le Quoc Viet, Nguyen Cong Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 189 - 194 Background: The fundamental role of video-assisted thoracic surgery (VATS) in the treatment of spontaneous pneumothorax is generally acknowledged today. This study intends to evaluate whether VATS stapler resection with pleural abrasion is justified at the onset of a first spontaneous pneumothorax through analysis of parameters tested on two group of patients treated respectively with pleural drainage and VATS. Methods: Between September 2008 and September 2011, 104 patients with their first episode of primary spontaneous pneumothorax divided into two groups of 52 patients each for the purpose of therapeutic treatment. The first group underwent pleural drainage while the second underwent VATS. Parameters analyzed were as follows: (1) rate of success; (2) time required for pleural drainage; (3) time of hospital stay; (4) recurrences (follow-up at 36 months). Results: The rate of success in the first group 73.1% and 100% in the second; recurrences occurred in fourteen patients in the first group (26.9%), and only one in the second group (1.9%). Mean time for * Khoa Ngoại Lồng Ngực – Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương Tác giả liên lạc: Ths.Bs. Lê Quốc Việt ĐT: 0903075821 Email: leviet5@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 190 drainage and hospitalization was, respectively, 5 and 9.5 days in patients with pleural drainage against 4.8 and 6.86 days of those using VATS. Conclusions: After consideration of all the above factors, we consider VATS stapler resection with pleural abrasion as the gold standard in the management of the first primary spontaneous pneumothorax. Key words: Primary spontaneous pneumothorax. Video-assisted thoracoscopic blebs resection. ĐẶT VẤN ĐỀ Tràn khí màng phổi (TKMP) là sự tích tụ khí trong khoang màng phổi giữa phổi và thành ngực. Tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát (TKMPTPNP) xảy ra ở những cá thể khoẻ mạnh, trong khi đó TKMPTP thứ phát xảy ra trên những bệnh nhân có bệnh lý phổi trước đó(9).Vấn đề điều trị TKMP tự phát nguyên phát còn nhiều bàn cãi trên toàn thế giới. Ngày nay nhiều chuyên gia đồng ý rằng kỹ thuật VATS (cắt phổi hình chêm và chà nhám màng phổi) với kết quả rất tốt kèm theo tỉ lệ tái phát thấp. Ngược lại chọn lựa ngay phương pháp phẫu thuật hiệu quả mà không chờ đến lúc tái phát cũng gây nhiều bàn cãi. Một số tác giả ủng hộ phương pháp điều trị này cho bệnh lý lành tính như TKMPTP nguyên phát và mong muốn trở thành phương pháp điều trị chuẩn. Một số tác giả khác phản đối phương pháp này và cho rằng phương pháp điều trị tối thiểu (dẫn lưu ngực) thích hợp cho hầu hết các trường hợp. Mục tiêu nguyên cứu này góp phần chứng minh dùng VATS thích hợp trong điều trị TKMP tự phát nguyên phát lần đầu qua phân tích những thông số điều trị của hai nhóm bệnh nhân được dẫn lưu và VATS(11). Mục tiêu nghiên cứu So sánh tỉ lệ thành công của phẫu thuật nội soi và đặt dẫn lưu. So sánh thời gian đặt dẫn lưu sau mổ cũng như thời gian nằm viện. Tỉ lệ tái phát sau mổ. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tiêu chuẩn chọn bệnh - Bệnh nhân được chẩn đoán TKMP tự phát nguyên phát lần đầu. - Những chỉ định kèm theo: tràn khí hai bên, tràn máu màng phổi đi kèm, TKMP áp lực, nghề nghiệp nguy hiểm, những nơi xa không có trung tâm y tế, có bóng khí lớn đơn độc, yếu tố tâm lý. Tiêu chuẩn loại trừ: - Không có bệnh lý phổi hay nội khoa nặng đi kèm. - Dưới 15 tuổi. - Bệnh nhân không đồng ý phẫu thuật. Phân nhóm Bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu sẽ phân thành 2 nhóm, nhóm được đặt dẫn lưu và nhóm được phẫu thuật nội soi được chọn lựa ngẫu nhiên theo thứ tự ngày chẵn, lẻ. Cỡ mẫu Để so sánh tỉ lệ tái phát giữ 2 nhóm chúng tôi dùng công thức tính cỡ mẫu sau đây: {Z(1-α/2)√ 2P*(1-1P*) + Z(1-β)√ [P1(1- P1)+ P2(1- P2)] }2 n = -------------------------------------------------------------------------- = 50 (P1- P2)2 Với α: sai lầm lọai 1 =0,05  Z(1-(α/2): trị số từ phân phối chuẩn =2,24 β: sai lầm loại 2 =0,10  Z(1-(β) : trị số phân phối chuẩn = 1,28 P1: tỉ lệ tái phát của đặt dẫn lưu =0,3, theo tác giả (2,4,5,6,7,8,9,10) P2 : tỉ lệ tái phát của phẫu thuật nội soi =0,04, theo tác giả Gilles Beauchamp (3) là 4%, Sean C. Grondin and Willar A Fry (9) từ 2-5%, Stephen R. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 191 Hazelrigg and Paul Gordon (10) là 4,3% P*: trung bình của 2 tỉ lệ = (P1 + P2)/ 2 = 0,175 Vậy cỡ mẫu chọn là 50. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu can thiệp, được thiết kế theo thể loại thử nghiệm lâm sàng có phân nhóm so sánh ngẫu nhiên không mù đôi. Tiền cứu và đoàn hệ. Phương tiện kỹ thuật Bộ phẫu thuật nội soi tổng quát. Trocar xoắn lồng ngực, nội khí quản 2 nòng (Carlens), stapler cắt phổi. Kỹ thuật Bệnh nhân tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát lần thứ nhất, nếu lâm sàng ổn định, bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật. Đối với trường hợp đặt dẫn lưu, bệnh nhân làm các xét nghiệm thông thường và dẫn lưu. Đối với bệnh nhân VATS nếu không khó thở nhiều chúng ta có đủ thời gian để chuẩn bị mổ cấp cứu cũng như trì hoãn trong vòng 4-6 giờ. Nếu tình trạng bệnh nhân không ổn định có thể đặt dẫn lưu màng phổi khoang liên sườn 5,6 đường nách trước. Dẫn lưu này không cần hút và đó là ngõ vào của camera khi can thiệp bằng phẫu thuật nội soi trong thời gian ngắn nhất. Chuẩn bị bệnh nhân như phẫu thuật nội soi lồng ngực thông thường: -Nhịn ăn, vệ sinh vùng mổ... -Kháng sinh dự phòng trước mổ. -Vô cảm toàn thể: mê với nội khí quản 2 nòng. Tư thế bệnh nhân: nằm nghiêng bên không tổn thương (có thể nằn ngửa). Gối độn dưới vai tránh tổn thương đám rối cánh tay và để khoảng gian sườn được mở rộng. Camera 10mm được đưa vào ở khoang gian sườn 6 nách trước, hai trocar còn lại nếu phẫu thuật bên (T) trocar 10mm đặt 1cm dưới mõm xương bả vai và trocar 5mm đặt ở quần vú dưới đối với nam hay nếp vú dưới đối với nữ, nếu phẫu thuật bên (P) thì ngược lại. Mục đích để luôn giữ trocar 10mm ở phía tay (P) phẫu thuật viên tiện thao tác cột chỉ, khâu, cắt... Tất cả các thùy phổi phải được xem xét cẩn thận nhất là đỉnh của thùy trên. Số lượng và kích thước của những bóng khí phải ghi nhận. Tìm chỗ xì khí do vỡ bóng khí nếu rõ. Trường hợp không rõ có thể dùng dung dịch nước muối 0,9% tưới lên vùng khảo sát để tìm chỗ dò khí hay cho vùng phổi ngập trong dung dịch nước như trên để phát hiện bọt khí xì ra. Chúng tôi thực hiện cắt bóng khí bằng cột 2 nơ thòng lọng (Rhoder) đối với bóng khí < 2cm, khâu và cắt bóng khí hay dùng stapler đối với bóng khí > 2cm. Stapler phải đặt 1cm cách bóng khí và nằm trên mô phổi lành(1). Sau khi đã cắt bóng khí sẽ làm dính màng phổi bằng phương pháp chà nhám cơ học. Dùng một miếng gạc nội soi chà màng phổi thành ở vùng đỉnh phổi từ gian sườn 4,5 đến đỉnh phổi đến lúc vừa rướm máu. Động tác này tạo điều kiện để phổi dính và thành ngực giảm tỉ lệ tái phát. Cho phổi nở kiểm tra xì khí cũng bằng những cách thức trên, đặt dẫn lưu qua trocar ống kính nội soi, kết thúc cuộc phẫu thuật. Thu thập và xử lý số liệu Các số liệu được ghi nhận vào mẫu bệnh án nghiên cứu cho từng bệnh nhân và xử lý bằng chương trình SPSS 16.0 for window. Sử dụng phép kiểm T để so sánmh hai số trung bình, χ2 để so sánh hai tỉ lệ giữa các phân nhóm trong lô nghiên cứu. Đánh giá kết quả Kết quả nghiên cứu ghi nhận ở hai nhóm theo cách thống nhất để so sánh: - Tai biến, biến chứng liên quan đến phẫu thuật. - Hiệu quả cũng như tỉ lệ thành công của mỗi phương pháp. - Thời gian nằm viện hậu phẫu. - Theo dõi hậu phẫu gần và lâu dài 24 đến 36 tháng để ghi nhận tỉ lệ tái phát của Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 192 mỗi phương pháp. Bệnh nhân được gọi tái khám sau 1 tháng, 6 tháng, 12 tháng và 36 tháng. Mỗi lần tái khám sẽ được chụp X quang phổi thẳng để đánh giá kết quả, hay phỏng vấn qua điện thoại. KẾT QUẢ Từ tháng 9/2008 đến tháng 9/2011, tại BV Cấp Cứu Trưng Vương chúng tôi đã phẫu thuật cho 104 trường hợp tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát lần đầu theo hai phương pháp trên. Đặc điểm lâm sàng Tỉ lệ nam nữ của 2 nhóm Nhóm 1 (dẫn lưu) Nhóm 2 (VATS) Tần suất Tỉ lệ Tần suất Tỉ lệ Nữ 4 7,7 5 9,6 Nam 48 92,3 47 90,4 Trong đó đa số là nam 95/104 trường hợp, tỉ lệ 91,3%. Tuổi bệnh nhân Nhóm 1 (dẫn lưu) Nhóm 2 (VATS) Thấp nhất Cao nhất Trung bình Thấp nhất Cao nhất Trung bình 17 47 26,92 ± 8,26 16 51 24,69 ± 8,61 Tuổi xảy ra bệnh lý này đa số ở người trẻ, trong tuổi lao động. Triệu chứng lâm sàng: khó thở, ho, đau ngực: Nhóm 1 (dẫn lưu) Nhóm 2 (VATS) Khó thở Ho Đau ngực Khó thở Ho Đau ngực Số ca 48 24 48 50 25 46 Tỉ lệ 92,3% 46,25 92,3% 96,2% 48,1% 88,5% Đây là 3 triệu chứng lâm sàng chủ yếu chiếm tỉ lệ lớn trong lô nghiên cứu. Tỉ lệ hút thuốc lá Nhóm 1 (dẫn lưu) Nhóm 2 (VATS) Hút thuốc Không hút thuốc Hút thuốc Không hút thuốc Số ca 22 30 25 27 Tỉ lệ 42,3 57,7 48,1% 51,9% Vị trí bị TKMP (bên trái hay phải) Nhóm 1 (dẫn lưu) Nhóm 2 (VATS) Bên (P) Bên (T) Bên (P) Bên (T) Hai bên Số ca 28 24 25 26 1 Tỉ lệ 53,8% 46,2% 48,1% 50% 1,9% Lượng tràn khí có nhiều mức độ khác nhau Nhóm 1 (dẫn lưu) Nhóm 2 (VATS) <20% 20- 40% >40% Toàn bộ <20% 20- 40% >40% Toàn bộ Số ca 0 10 20 22 1 13 16 22 Tỉ lệ 0 19,2% 38,5% 42,3% 1,9% 25,0% 30,8% 42,3% Tổn thương nhìn thấy trong phẫu thuật và xử trí cho nhóm bệnh nhân VATS Phân loại Tổn thương Số ca Xử trí Ghi chú 1 Phổi bình thường 4 Làm dính (chà nhám) 2 Dây dính đỉnh phổi 7 Cắt dây dính + Làm dính 3 Bóng khí < 2cm 26 Khâu bóng khí (hoặc stapler) + làm dính 5 khâu, 21 stapler 4 Bóng khí > 2cm 15 Stapler + làm dính Thời gian phẫu thuật trong nhóm dẫn lưu chỉ từ 10-20 phút ngắn hơn so với VATS (ngắn nhất 30 phút, dài nhất 90 phút. Trung bình 47,88 ± 2,09 phút). Thời gian hậu phẫu Nhóm 1 (dẫn lưu) Nhóm 2 (VATS) Ngắn nhất Dài nhất Trung bình Ngắn nhất Dài nhất Trung bình Số ca 4 8 5±1,37 2 20 4,8 ± 0,39 Thời gian nằm viện Nhóm 1 (dẫn lưu) Nhóm 2 (VATS) Ngắn nhất Dài nhất Trung bình Ngắn nhất Dài nhất Trung bình Số ca 5 19 9,52±3,2 2 22 6,86 ± 2,98 Tỉ lệ thành công của dẫn lưu là 38/52 ca 73,1% trong khi của VATS là 100% Tai biến: không có tai biến trong nhóm dẫn lưu, nhóm VATS có 1 trường hợp dò khí sau mổ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 193 20 ngày. Ngoài ra không có trường hợp chảy máu, nhiễm trùng hay biến chứng nặng khác. Tái phát: Theo dõi từ sau phẫu thuật đến 36 tháng (tính đến 9/2011) có 14 (26,9%) trường hợp tái phát khi dẫn lưu so với 1 trường hợp tái phát khi dùng VATS chiếm 1,9%. BÀN LUẬN Các đặc điểm lâm sàng + Giới tính: đa số là nam chiếm 91,3% (95/104 ca) phù hợp với y văn, bệnh lý này thường xảy ra ở nam trẻ tuổi, ốm, cao, giống như trong y văn. + Tuổi: trung bình nhóm 1 là 26,92 ± 8,26 và nhóm 2 là 24,69 ± 8,61 tuổi cho thấy bệnh xảy ra phổ biến ở người trẻ tuổi. Vì vậy ít có bệnh lý phổi sẵn có cũng như những bệnh lý khác đi kèm. Thường là những cá thể khỏe mạnh trước đó. + Khó thở nhóm 1 = 92,3% và nhóm 2 = 96,2% trường hợp. Đây là triệu chứng lâm sàng chính làm bệnh nhân đi khám bệnh và chụp X quang phát hiện ra tràn khí màng phổi. Tuy nhiên triệu chứng khó thở không nhiều lắm, bệnh nhân có thể chịu đựng được và không ảnh hưởng đến hô hấp tuần hoàn, cũng như tính mạng bệnh nhân. + Đau ngực: cũng xảy ra trong hầu hết trường hợp tràn khí (96/104) triệu chứng đau ngực này có thể do màng phổi thành bị kích thích khi dịch trong kén khí vỡ xì ra, hơn là sự hiện diện khí trong khoang màng phổi (1). + Hút thuốc lá: chiếm gần phân nửa trường hợp. Thuốc lá là một trong những nguyên nhân gây viêm phế quản, phá hủy tiểu phế quản và hình thành nên bóng khí, là tiền đề để xảy ra vỡ bóng khí và tràn khí màng phổi sau này. + Lượng tràn khí: trong lô nghiên cứu chúng tôi chỉ có 01 trường hợp tràn khí lượng ít, đa số tràn khí từ trung bình đến nhiều và toàn bộ. Dù lượng TKMP có nhiều mức độ khác nhau nhưng không có trường hợp nào ảnh hưởng tính mạng cũng như TKMP áp lực. + Vị trí tràn khí: tỉ lệ TKMP chúng tôi hai bên gần như nhau, có tác giả có số liệu bên (P) nhiều hơn bên (T) (7). Trong lô chúng tôi chỉ có một trường hợp duy nhất TKMP hai bên, chúng tôi đặt dẫn lưu một bên và VATS bên còn lại. + Tổn thương trong phẫu thuật và xử trí: Trường hợp không nhìn thấy tổn thương thì chỉ cần chà nhám màng phổi thành kích thích tạo dính để tránh tái phát. Nếu thấy dây dính phải cắt dây dính để phổi nở tốt đồng thời chà nhám màng phổi với mục đích như trên Một số tác giả đề nghị nếu không thấy bóng khí hay chỉ có những dây dính đỉnh phổi vẫn cắt hình chêm vùng đỉnh phổi nơi thường có tổn thương để ngăn ngừa tái phát, kèm theo vẫn chà nhám màng phổi tạo dính để giảm tỉ lệ tái phát. Nếu có những bóng khí nhỏ (<2cm) có thể cắt bóng khí bằng thòng lọng kết hợp khâu tăng cường hay stapler cắt bóng khí. Ngày nay chúng tôi thực hiện cắt bóng khí bằng stapler thay cho khâu vì nhanh, hiệu quả và chi phí chấp nhận được. Đối với bóng khí lớn hơn 2cm hay nhiều bóng khí như vậy, chỉ định dùng stapler cắt bóng khí là tốt nhất, bảo đảm cắt hết bóng khí, đóng kín lỗ dò và an toàn. Thường chỉ dùng 1 stapler 60mm là đủ. Một số ít ca dùng 2 stapler trở lên. Có nhiều cách làm dính màng phổi: cắt màng phổi thành, chà nhám màng phổi, làm dính bằng keo, làm dính bằng hóa chất (tetra, doxycyclin, bột talc), làm dính bằng đốt điện, laserchúng tôi chọn làm dính bằng chà nhám cơ học dễ thực hiện, rẻ tiền, an toàn, đạt hiệu quả cao và ít biến chứng. Thời gian phẫu thuật: của nhóm dẫn lưu hiển nhiên ngắn hơn phẫu thuật, đối với nhóm Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 194 phẫu thuật từ 30 phút đến 90 phút, trung bình 47,88 ± 2,09 phút. Tỉ lệ thành công: của VATS là 100% trong khi của dẫn lưu chỉ 70,1% Ngày hậu phẫu Ngày hậu phẫu p Dẫn lưu 5±1,37 0,56 VATS 4,8 ± 0,39 P>0,05 sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê nên số ngày hậu phẫu hai nhóm tương đương nhau. Thời gian nằm viện Ngày năm viện p Dẫn lưu 9,52±3,2 <0,0001 VATS 6,86 ± 2,98 Thời gian nằm viện 6,86 ± 2,98 của phương pháp VATS ngắn hơn so với dẫn lưu 9,25 ngày (P=0,000<0,05). Tai biến: có 1 trường hợp dò khí kéo dài ở bệnh nhân VATS, bệnh nhân này có rất nhiều bóng khí chiếm gần toàn bộ nhu mô phổi bên trái nên cắt hết phần lớn những bóng khí lớn, do vậy những bóng khí nhỏ có thể vỡ gây dò khí kéo dài (20 ngày), ngoài ra chưa có biến chứng nặng nào khác. Tái phát Từ tháng 9 năm 2008 đến tháng 09 năm 2011 qua 104 trường hợp phẫu thuật và theo dõi bằng hai phương pháp trên: dẫn lưu tỉ lệ tái phát cao 26,9% ngược lại VATS chỉ có 1 trường hợp tái phát chiếm tỉ lệ 1,9%. Trường hợp tái phát này xảy ra ở bệnh nhân không nhìn thấy tổn thương, chúng tôi chỉ chà nhám làm dính màng phổi. Vì vậy những bệnh nhân sau này dù không thấy bóng khí đỉnh phổi chúng tôi cũng cắt phổi hình chêm vùng đỉnh phổi để giảm tỉ lệ tái phát. Kết quả này rất đáng khích lệ, cho thấy ưu điểm của phương pháp điều trị này trong điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát lần đầu KẾT LUẬN Nội soi lồng ngực cắt bóng khí và chà nhám màng phổi thành là phương pháp an toàn, hiệu quả trong điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát lần đầu. Với kỹ thuật đơn giản dễ thực hiện trong giờ hành chánh cũng như trong cấp cứu, kỹ thuật này có thể dễ dàng thực hiện tại những bệnh viện cũng như trung tân y tế trong cả nước. Với những kết quả ban đầu cho thấy hiệu quả điều trị cao và tỉ lệ tái phát thấp so với chỉ đặt dẫn lưu đơn thuần, quan điểm điều trị này chứng minh phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt bóng khí là phương pháp điều trị tối ưu nhất cho bệnh nhân tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát lần đầu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Douglas J. (1995). Thoracoscopic Surgery. Surgery of the Chest, 523-534. 2. Freixinet J. L. (2004). "Axillary thoracotomy versus videothoracoscopy for the treatment of primary spontaneous pneumothorax.". The Annals of Thoracic Surgery (78(2)), 417-420. 3. Gilles B. (2002). "Spontaneous Pneumothorax and Pneumomediastinum". Thoracic Surgery(Second Edition): 1195-1213. 4. Hatz, R., Kaps M. (2000), "Long-term results after video- assisted thoracoscopic surgery for first-time and recurrent spontaneous pneumothorax". The Annals of Thoracic Surgery(70): 253-257. 5. Kim J. (1998) "Video-assisted thoracic surgery as a primary therapy for primary spontaneous pneumothorax". Surg Endos(12): 1293-1299. 6. Larry R., Sunil S. (2004). "Pleural". Essential of Thoracic Surgery: 303-309. 7. Nguyễn Công Minh (2008). " Tạp chí hội ngoại khoa lồng ngực tim mạch": 170-183. 8. Robin G., Sabiston D. (1995). "The Pleural". Surgery of The Chest, 1: 523-534. 9. Sean C., Willar A. F. (2005). "Spontaneous Pneumothorax". Sabiston & Spencer Surgery of The Chest, 1(7): 427-430. 10. Stephen R., Paul G. (1996). " Thoracoscopy". Glenn's Thoracic and Cadiovascular Surgery, 1(6th). 11. Torresini G. (2001). "Is video-assisted thoracic surgery justified at first spontaneous pneumothorax?". European Journal of Cardio-thoracic Surgery(20): 42-45.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_dieu_tri_tran_khi_mang_phoi_tu_phat_nguyen.pdf
Tài liệu liên quan