Nghiên cứu tầng nguy cơ tim mạch của bệnh nhân lớn tuổi tăng huyết áp

KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 240 bệnh nhân THA lớn tuổi được quản lý, điều trị tại tại bệnh viện ĐKKV Bồng Sơn, Bình Định. Chúng tôi ghi nhận một số kết quả như sau: Kết quả phân tầng NCTM -Tầng thấp 0%. Tầng trung bình 58,33%. Tầng cao 18,33%. Tầng rất cao 23,34%. -Có 22,20% YTNC về HA, 41,96% YTNC về tuổi và giới, 26,96% YTNC về rối loạn lipid máu, 5,07% YTNC về tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm, 2,27% YTNC về thuốc lá, 1,58% YTNC về béo phì ít hoạt động thể lực và 7,91% BN ĐTĐ typ 2. Một số đặc điểm của các tầng NCTM. -Về tuổi: Tầng trung bình ưu thế ở 2 nhóm tuổi 70-79, và 80-89 (46,430%, và 30%). Tầng cao và rất cao chủ yếu nhóm tuổi 70-79 (59,09% tầng cao và 67,86% tầng rất cao). -Về giới: Nữ luôn luôn chiếm tỉ lệ cao hơn nam trong mỗi tầng NCTM (tầng trung bình 69,29% nữ và 30,71% nam, tầng cao 72,74% nữ và 27,27% nam và tầng rất cao 66,07% nữ và 33,93% nam). Trong 3 tầng NCTM, tỉ lệ nam tương đương nhau (30,71%, 27,27% và 33,93%) và nữ cũng tương đương nhau (69,29%, 72,74% và 66,07%). -Huyết áp: HATT trung bình của 3 tầng NCTM: trung bình, cao và rất cao tương ứng 3 độ THA 1,2,3 (148 ± 9,60mmHg, 161,59 ± 5,25mmHg và 190,17 ± 18,53mmHg). HATTr trung bình của 3 tầng nguy cơ không tương ứng với 3 độ THA (83 ± 6,19mmHg, 83,81 ± 13,24mmHg và 94,28 ± 10,24mmHg). +Tầng trung bình HATT 140mmHg nhiều nhất (40,71%) và HATTr 80mmHg nhiều nhất (74,29%). Tầng cao HATT 160mmHg nhiều nhất (70,45%) và HATTr 80mmHg nhiều nhất (52,27%). Tầng rất cao HATT 180mmHg nhiều nhất (35,71%) và HATTr 90-100mmHg nhiều nhất (37,5% và 42,86%). -Yếu tố NCTM: Với tầng nguy cơ cao, tỉ lệ BN THA có 3 YTNC cao hơn tầng rất cao (100% tầng cao và 50% tầng rất cao).

pdf9 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 62 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tầng nguy cơ tim mạch của bệnh nhân lớn tuổi tăng huyết áp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 218 NGHIÊN CỨU TẦNG NGUY CƠ TIM MẠCH CỦA BỆNH NHÂN LỚN TUỔI TĂNG HUYẾT ÁP Phan Long Nhơn* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá tầng NCTM của BN lớn tuổi THA và tìm hiểu một số đặc điểm về tuổi, giới, huyết áp và các yếu tố NCTM của các tầng nguy cơ. Đối tượng và phương pháp: Một nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 240 bệnh nhân lớn tuổi THA được quản lý, điều trị tại BVĐKKV Bồng Sơn Bình Định từ 06/2011-03/2013. Kết quả: 1. Kết quả phân tầng NCTM: -Tầng thấp 0%. Tầng trung bình 58,33%. Tầng cao 18,33%. Tầng rất cao 23,34%. -Có 22,20% YTNC về HA, 41,96% YTNC về tuổi và giới, 26,96% YTNC về rối loạn lipid máu, 5,07% YTNC về tiền sử gia đình, 2,27% YTNC về thuốc lá, 1,58% YTNC về béo phì ít hoạt động thể lực và 7,91% BN đái tháo đường typ 2. 2. Một số đặc điểm của các tầng NCTM: -Về tuổi: Tầng trung bình ưu thế ở 2 nhóm tuổi 70-79, và 80-89 (46,430%, và 30%). Tầng cao và rất cao chủ yếu nhóm tuổi 70-79 (59,09% tầng cao và 67,86% tầng rất cao). -Về giới: Nữ luôn luôn chiếm tỉ lệ cao hơn nam trong mỗi tầng NCTM (tầng trung bình 69,29% nữ và 30,71% nam, tầng cao 72,74% nữ và 27,27% nam và tầng rất cao 66,07% nữ và 33,93% nam). Trong 3 tầng NCTM, tỉ lệ nam tương đương nhau (30,71%, 27,27% và 33,93%) và nữ cũng tương đương nhau (69,29%, 72,74% và 66,07%). - Huyết áp: HATT trung bình của 3 tầng NCTM: trung bình, cao và rất cao tương ứng 3 độ THA 1,2,3 (148 ± 9,60mmHg, 161,59 ± 5,25mmHg và 190,17 ± 18,53mmHg). HATTr trung bình của 3 tầng nguy cơ không tương ứng với 3 độ THA (83 ± 6,19mmHg, 83,81 ± 13,24mmHg và 94,28 ± 10,24mmHg). +Tầng trung bình HATT 140mmHg nhiều nhất (40,71%) và HATTr 80mmHg nhiều nhất (74,29%). Tầng cao HATT 160mmHg nhiều nhất (70,45%) và HATTr 80mmHg nhiều nhất (52,27%). Tầng rất cao HATT 180mmHg nhiều nhất (35,71%) và HATTr 90-100mmHg nhiều nhất (37,5% và 42,86%). - Yếu tố NCTM: Với tầng nguy cơ cao, tỉ lệ BN THA có 3 YTNC cao hơn tầng rất cao (100% tầng cao và 50% tầng rất cao). Kết luận: Có 0% BN tầng NCTM thấp, 58,33% BN tầng NCTM trung bình, 18,33% BN tầng NCTM cao và 23,34% BN tầng NCTM rất cao. Tầng trung bình ưu thế ở 2 nhóm tuổi 70-79, và 80-89 (46,430%, và 30%). Nữ chiếm tỉ lệ cao ở hầu hết các tầng NCTM. HATT trung bình tương ứng 3 độ THA. HATTr trung bình không tương ứng 3 độ HA. Với BN có 3 YTNC tim mạch, tầng nguy cơ cao có tỉ lệ cao hơn tầng rất cao. Từ khoá: tầng nguy cơ tim mạch, tăng huyết áp, người cao tuổi ABSTRACT STYDYING CARDIO-VASCULAR RISK STRATIFICATION OF ELDERLY HYPERTENSIVE PATIENTS Phan Long Nhon * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 218-226 Objective: To evaluate the prevalance of low, average, hight and very hight cardio-vascular risk stratification of 240 elderly hypertensive patients, have been being managed, treated. And to know some of characteristics for age, sex, blood pressure and cardio-vascular risk factor of risk stratifications . Subjects and methods: A cross-sectional study of 240 elderly hypertensive patients, have been being managed, treated at Bong Son general Hospital Binh Đinh province from 06/2012 to 03/2014. Results: The prevalance of low risk stratification 0%, average 58.33%, hight 18.33% and very hight risk * Bệnh viện đa khoa Bình Định Tác giả liên lạc: BS. Phan Long Nhơn ĐT: 0914152385 Email: phanlongnhon@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 219 stratification 23.34%. There were 22.20% cardio-vascular risk factor for blood pressure, 41.96% for age and sex, 26.92% for disorders of lipidmia, 5.07% for family, 2.27% for smoke, 1.58% for obesity less working and 7.91% diabetes 2. Some characteristics of risk stratifications: -Age: There was the highest prevalance of age group 70-79 and 80-89 in average risk stratification. And there was the highest prevalance of age group 70-79 in hight and very hight risk stratification. -Sex: In one of risk stratification, the prevalance of female was allway higher than male (average risk stratification 69.29% female and 30.71% male, hight 72.74% female and 27.27% male, very hight 66.07% female and 33.93% male). The prevalance of male was the same in three risk stratifications (30.71%, 27.27% and 33.93%). The prevalance of female was too (69.29%, 72.74% and 66.07%). -Blood pressure: Mean systolic blood pressure of three risk stratifications corresponded to three degrees of hypertension (148 ± 9.60mmHg, 161.59 ± 5.25mmHg and 190.17 ± 18.53mmHg). But mean diastolic blood pressure did not correspond (83 ± 6.19mmHg, 83.81 ± 13.24mmHg and 94.28 ± 10.24mmHg). +Average risk stratification: Systolic hypertension at 140mmHg was highest (40.71%) and diastolic hypertension at 80mmHg was highest (74.29%). +Hight risk stratification: Systolic hypertension at 160mmHg was highest (70.45%) and diastolic hypertension at 80mmHg was highest (52.27%). +Very hight risk stratification: Systolic hypertension at 180mmHg was highest (35.71%) and diastolic hypertension at 90-100mmHg was highest (37.5% and 42.86%). +Cardio-vascular risk factor: The prevalance of elderly hypertensive patients in hight risk stratification, who had three cardo-vascular risk factors, was higher than very hight risk stratification (hight 100% and very hight 50%). Conclusions: There was 0% for low stratification, 58.33% average, 18.33% hight and 23.34% very hight cardio-vascular stratification. There was the highest prevalance of age group 70-79 and 80-89 in average risk stratification. Female had hight prevalance almost three risk stratifications. Mean systolic blood pressure of three risk stratifications corresponded to three degrees of hypertension (148 ± 9.60mmHg, 161.59 ± 5.25mmHg and 190.17 ± 18.53mmHg). But mean diastolic blood pressure did not correspond (83 ± 6.19mmHg, 83.81 ± 13.24mmHg and 94.28 ± 10.24mmHg). The prevalance of hypertensive patients in hight risk stratification, who had three cardio-vascular risk factors, was higher than very hight risk stratification. Key words: cardio-vascular stratification, hypertension, elderly. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay bệnh tim mạch đang là nguyên nhân hàng đầu của tử suất và bệnh suất không những ở các quốc gia đã phát triển mà ngay cả quốc gia đang phát triển. Theo báo cáo mới nhất của Tổ Chức Y Tế Thế Giới WHO thì tỉ lệ tử vong do bệnh tim mạch đã chiếm 1/3 tử vong chung của toàn thế giới, mà trong đó các quốc gia đang phát triển chiếm đến 80%. Tiến trình xuất hiện một bệnh tim mạch là do hậu qủa của các yếu tố nguy cơ tim mạch tác động. Những yếu tố nguy cơ tim mạch chính kinh điển đã được khẳng định là tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, thuốc lá, đái tháo đường, tuổi, giới, tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm và béo phì ít hoạt động thể lực. Trong đó những yếu tố nguy cơ có thể cải biến được là tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, thuốc lá và béo phì ít hoạt động thể lực. Vì vậy việc cần phải đánh giá những yếu tố nguy cơ tim mạch cho mỗi một bệnh nhân trước khi quyết định điều trị là một điều rất cần thiết. Tăng huyết áp cũng là một bệnh lý tim mạch như nhiều bệnh lý tim mạch khác, đặc biệt ngày nay nó là một bệnh rất phổ biến và đã được mệnh danh là “kẻ giết người thầm lặng”. Vì vậy phải đánh gía các yếu tố nguy cơ tim mạch trước khi điều trị là điều bắt buộc. Đồng thời dựa vào những yếu tố nguy cơ tim mạch này để phân tầng nguy cơ cho từng bệnh nhân tăng huyết áp. Khuyến cáo của Hội Tim mạch Quốc gia Việt Nam và Bộ Y tế Việt Nam trong chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2010 về “Dự án phòng chống tăng huyết áp” đã thống nhất đưa tiêu chí phải dựa vào kết quả phân tầng nguy cơ tim mạch của bệnh nhân tăng huyết áp để quyết định điều trị. Hiện tại bệnh tăng huyết áp đã có rất nhiều nghiên cứu về nhiều lĩnh vực như dịch tể, quản lý, điều trị, dự Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 220 phòng. Ở Bình Định nói chung và địa bàn các huyện phía Bắc Bình Định nói riêng chưa có nhiều nghiên cứu về bệnh này, đặc biệt những nghiên cứu cụ thể về tầng nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân lớn tuổi tăng huyết áp. Với mục tiêu góp một phần nhận diện những đặc điểm về phân tầng nguy cơ tim mạch của bệnh nhân lớn tuổi tăng huyết áp ngay chính tại quê hương mình, để giúp cho công tác điều trị, ngăn ngừa và khống chế căn bệnh đang rất phổ biến này ngày càng tốt hơn. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tầng nguy cơ tim mạch của bệnh nhân lớn tuổi tăng huyết áp”, nhằm 2 mục tiêu: 1- Đánh giá tầng nguy cơ tim mạch của bênh nhân lớn tuổi tăng huyết áp được quản lý, điều trị BVĐKV Bồng Sơn Bình Định. 2-Tìm hiểu một số đặc điểm về tuổi, giới, huyết áp, yếu tố nguy cơ tim mạch (YTNCTM) của các tầng nguy cơ. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 240 Bệnh nhân (BN) lớn tuổi THA được quản lý, điều trị tại BVĐKKV Bồng Sơn, Bình Định. Thời gian từ 06/2011 đến tháng 03/2013. Phương pháp nghiên cứu Theo phương pháp mô tả cắt ngang Đánh giá tăng huyết áp (THA THA theo JNC VI. Tiền THA theo JNC VII(10). Đánh giá YTNCTM: Theo khuyến cáo của Hội tim mạch Quốc gia Việt Nam 6(3) 1- Mức độ HA tâm thu (HATT) và HA tâm trương (HATTr). 2- Nam giới > 55 tuổi. 3- Nữ giới > 65 tuổi. 4- Hút thuốc lá. 5- Cholesterone toàn phần > 6,1mmol/l (240mg/dl) hoặc LDL-C >4,0 mml/L (160mg/dl). 6- HDL-C < 1,0mmol/L (< 40mg/dl) ở nam giới, < 1,2 mmol/L (45mg/dl) ở nữ. 7- Tiền sử gia đình thế hệ đầu tiên bị bệnh tim mạch trước 50 tuổi. 8- Béo phì và ít hoạt động thể lực. Đánh giá tầng nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân THA: Theo khuyến cáo của Hội Tim mạch Quốc gia Việt Nam và Chương trình phòng chống THA Quốc gia 2010(1) Bệnh cảnh HA bình thường Tiền THA THA độ 1 THA độ 2 THA độ 3 HATT 120-129 và HATTr 80-84 HATT 130-139 và/hoặc HATTr 85-89 HATT 140-159 và/hoặc HATTr 90-99 HATT 160-179 và/hoặc HATTr 100-109 HATT ≥180 và/hoặc HATTr ≥110 mmHg Không có YTNCTM NC thấp NC trung bình NC rất cao Có 1- 2 YTNCTM NC thấp NC thấp NC trung bình NC trung bình NC rất cao Có ≥ 3 YTNCTM, HCCH, tổn thương CQĐ, hoặc ĐTĐ NC trung bình NC cao NC cao NC cao NC rất cao Đã có biến cố, hoặc: bệnh TM, thận mạn NC rất cao NC rất cao NC rất cao NC rất cao NC rất cao Phương pháp tiến hành: Để xác định các YTNCTM và phân tầng NCTM, tất cả BN được khai thác tiền sử, bệnh sử và làm các CLS để đánh giá Tình trạng HA hiện tại và trước đó (Khai thác tiền sử, bệnh sử). Tình trạng đái tháo đường (ĐTĐ) (Dựa tiền sử, bệnh sử, XN glucose huyết, HbA1C). Tình hình hút thuốc lá (Khai thác tiền sử). Rối loạn lipid máu (Xét nghiệm bilan lipid). Thực trạng hoạt động thể lực và béo phì (Khai thác tiền sử). Các biến cố đã có, các bệnh tim mạch, các tổn thương cơ quan đích (CQĐ)...(Khai thác tiền sử, bệnh sử, hoặc xét nghiệm CLS). Mỗi bệnh nhân đều có 1 bệnh án mẫu, thu thập đầy đủ tất cả dữ liệu nghiên cứu. Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý số liệu theo Epi Info 7.0 và Exell 2003 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Có 240 bệnh nhân lớn tuổi, THA, 74 nam, 166 nữ, tuổi trung bình 73,3±6,4, tuổi thấp nhất Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 221 65, tuổi cao nhất 95. Có kết quả như sau: Đặc điểm mẫu nghiên cứu Đặc điểm về tuổi Bảng1: Phân bố về tuổi Tuổi n Tỉ lệ % P (1) (2) (3) 65-69 45 18,75 (1) <0,01 70-79 129 53,75 (2) 80-89 61 25,42 (3) ≥90 5 2,08 Tổng 240 100% Đặc điểm về giới Bảng 2: Phân bố về giới Giới n Tỉ lệ% p Nam 74 30,83% <0,001 Nữ 166 69,17% Tổng 240 100% Đặc điểm về HA Bảng 3: Kết quả về HA HA n Tỉ lệ % P (1) (2) THA độ 1 (1) 113 47,08 (1) <0,001 THA độ 2 (2) 76 31,67 (2) THA độ 3 (3) 51 21,25 Tổng 240 100% Đặc điểm về HA và giới Bảng 4: Kết quả về HA và giới THA độ 1 THA độ 2 THA độ 3 Tổng Nam 31 (27,43%) 26 (34,21%) 17 (33,33%) 74 (30,83%) Nữ 82 (72,57%) 50 (65,79%) 34 (66,67%) 166 (69,17%) Tổng 113 (100%) 76 (100%) 51 (100%) 240 (100%) p >0,05 <0,001 <0,001 Kết quả phân tầng nguy cơ tim mạch Kết quả các YTNCTM Có 240 BN lớn tuổi THA, trong đó có 19 BN ĐTĐ typ 2 chiếm tỉ lệ 7,91%. Bảng 5: Kết quả tổng các YTNCTM n Tỉ lệ % P (2)(3) Mức độ HA 127 (1) 22,20 55T 74 (2) 12,94 Nữ > 65T 166 (3) 29,02 Cholesterone-TP/LDL-C tăng HDL-C giảm 154 26,92 Tiền sử gia đình bệnh TM sớm 29 5,07 Hút thuốc lá 13 2,27 Béo phì ít họat động thể lực 9 1,58 Tổng YTNCTM 572 100% Kết quả số YTNCTM trên BN THA Bảng 6: Kết quả số YTNCTM trên BN THA Số YTNCTM n Số YTNC Tỉ lệ % P (1)(2)(3) 1 YTNCTM (1) 41 41 17,08 <0,001 2 YTNCTM (2) 101 202 42,08 3 YTNCTM (3) 72 216 30,0 4 YTNCTM 17 68 7,08 5 YTNCTM 9 45 3,75 Tổng 240 572 100% Kết quả phân tầng NCTM Bảng 7: Kết quả phân tầng NCTM Tầng NCTM n Tỉ lệ % P (3)(4) Thấp (1) 0 0 Trung bình (2) 14O 58,33 <0,001 Cao (3) 44 18,33 Rất cao (4) 56 23,34 Tổng 240 100% Kết quả một số đặc điểm của các tầng nguy cơ tim mạch Đặc điểm về tuổi của các tầng NCTM Bảng 8: Đặc điểm về tuổi các tầng NCTM. Tầng NCTM Tuổi Tầng trung bình n(%) Tầng cao n(%) Tầng rất cao n(%) P (1) (2) (3) 65-69 (2) 31 (22,14%) 6 (13,64%) 8 (14,29%) 70-79 (3) 65 (46,43%) 26 (59,09%) 38 (67,86%) 80-89 42 (30,0%) 10 (22,73%) 9 (16,07%) ≥90 2 (1,43%) 2 (4,55%) 1 (1,79%) Tổng 140 (100%) 44(%) 56 (100%) Đặc điểm về giới của các tầng NCTM Bảng 9: Đặc điểm giới của 3 tầng NCTM Giới Tầng NCTM Nam Nữ Tổng (%) P(1)(2)(3) n % n % Thấp 0 0 0 0 0 Trung bình 43 30,71 97 69,29 140 (100%) <0,05 Cao 12 27,27 32 72,74 44(100%) Rất cao 19 33,93 37 66,07 56(100%) Tổng số 74 30,83% 166 69,17 240(100%) Bảng 10: Đặc điểm chung về HATT trung bình và HATTr trung bình của 3 tầng NCTM TầngNCTM HA trung bình Tầng trung bình (mmHg) Tầng cao (mmHg) Tầng rất cao (mmHg) HATT trung bình 148±9,60 161,59±5,25 190,17±18,53 HATTr trung bình 83,0±6,19 83,81±13,24 94,28±10,24 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 222 Bảng 11: Đặc điểm riêng về HATT và HATTr của tầng nguy cơ trung bình HATT mmHg n Tỉ lệ % HATTr mmHg n Tỉ lệ % 130 4 2,86 70 1 0,71 135 1 0,71 80 104 74,29 140 57 40,71 90 29 20,71 150 47 33,57 100 5 3,57 160 22 15,71 110 0 0 170 9 6,43 120 1 0,71 Tổng 140 100% 140 100% Bảng 12: Đặc điểm riêng về HATT và HATTr của tầng nguy cơ cao HATT mmHg n Tỉ % HATTr mmHg n Tỉ % 140 0 0 80 23 52,27 150 3 6,82 90 18 40,91 160 31 70,45 100 3 6,82 HATT mmHg n Tỉ % HATTr mmHg n Tỉ % 170 10 2,73 110 0 0 Tổng 44 100% 44 100% Bảng 13: Đặc điểm riêng về HATT và HATTr của tầng nguy cơ rất cao HATT mmHg n Tỉ% HATTr mmHg n Tỉ% 140 1 1,79 70 1 1,79 160 4 7,14 80 7 12,50 180 20 35,71 90 21 37,50 190 11 19,64 100 24 42,86 200 12 21,43 110 2 3,57 210 3 5,36 120 0 0 220 2 3,57 130 0 0 230 1 1,79 140 1 1,79 240 2 3,57 150 0 0 Tổng 56 100% Tổng 56 100% Đặc điểm về số YTNC của các tầng NCTM Bảng 14: Đặc điểm về số YTNC của các tầng NCTM Tầng Số YTNC Tầng trung bình Số YTNC Tầng cao Số YTNC Tầng rất cao n Tỉ% n Tỉ% n Tỉ% 1 50 35,71 1 0 0 1 0 0 2 74 52,86 2 0 0 2 19 33,93 3 16 11,43 3 44 100 3 28 50,00 4 0 0 4 0 0 4 8 14,29 5 0 0 5 0 0 5 1 1.79 Tổng 140 100% 44 100% 56 100% BÀN LUẬN Đặc điểm mẫu nghiên cứu Về tuổi Bảng 1 phân bố về tuổi cho thấy người lớn tuổi THA của điạ bàn chủ yếu là từ 70-79 tuổi (53,75%), tiếp đến là nhóm 80-89 tuổi (25,42%), thấp hơn là nhóm tuổi 65-69 (18,75%) và nhóm tuổi ≥ 90 (2,08%) thấp nhất, có sự khác biệt. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu trước đây của nhóm tác giả Phan Long Nhơn, Hoàng Thị Kim Nhung và Huỳnh Văn Minh về tình hình THA người lớn tại địa bàn Bắc Bình Định. Nghiên cứu này cho thấy lứa tuổi từ 60-80 chiếm 48,82%(09). Rõ ràng bước sang ranh giới của lão, gánh nặng bệnh lý đã bao trùm lên sức khỏe con nguời không chỉ riêng về bệnh tim mạch mà còn nhiều bệnh lý khác. Về giới Bảng 2 phân bố về giới cho kết quả nữ chiếm tỉ lệ 69,17% cao hơn nam 30,83%, có sự khác biệt. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu trước đây của nhóm tác giả Phan Long Nhơn, Hoàng Thị Kim Nhung và Huỳnh Văn Minh về tình hình THA người lớn tại địa bàn Bắc Bình Định, nữ chiếm ưu thế 65%, nam chiếm 35%(09). Về HA Bảng 3 kết quả về HA cho thấy THA độ 1 (47,08%) nhiều nhất, kế đến THA độ 2 (31,67%) và thấp nhất THA độ 3 (21,25%), có sự khác biệt p>0,001. Kết quả này cũng phù hợp vì cũng theo nghiên cứu của nhóm tác giả trên cho thấy THA người lớn tại địa bàn Bắc Bình Định nhiều nhất vẫn là THA độ 1 (42,44%), kế đến THA độ 2 (30,52%) và thấp nhất THA độ 3 (27,03%)(9). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 223 Về HA và giới Bảng 4 kết quả về HA và giới, kết quả này cho thấy trong tất cả 3 độ của THA, giới nữ luôn chiếm tỉ lệ cao hơn nam. THA độ 1 nữ chiếm 72,57%, THA độ 2 nữ chiếm 65,79% và THA độ 3 nữ chiếm 66,67%, khác biệt giữa nữ và nam có ý nghĩa p<0,001. Kết quả phân tầng nguy cơ tim mạch Kết quả các YTNCTM. Bảng 5 kết quả tổng các YTNCTM cho thấy YTNC về HA chiếm 22,20%, là một trong 2 nhóm YTNC chiếm tỉ lệ cao nhất trong 8 nhóm YTNCTM của 240 bệnh nhân lớn tuổi THA chúng tôi nghiên cứu và có khác biệt đối với các nhóm YTNC khác (p < 0,001). Cũng trong một nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm tầng NCTM của BN có THA và không THA bị tai biến mạch máu não (TBMMN) có kết quả YTNC về huyết áp là 29,5% (n=212, Phan Long Nhơn và Hoàng Thị Kim Nhung)(8), tỉ lệ này có cao hơn ở đối tượng bệnh nhân THA đơn thuần nhưng không khác biệt. Điều này cũng cho thấy YTNC về HA là rất quan trọng ở đối tượng HA chúng tôi quản lý và phải cảnh giác nguy cơ TBMMN. Yếu tố tăng cholesterone hoặc tăng LDL-C và giảm HDL-C chiếm 26,92% (rối loạn lipid máu), là nhóm YTNC chiếm tỉ lệ cao nhất, khác biệt với các nhóm nguy cơ khác. Tuy nhiên so sánh với một số đối tượng bệnh lý khác thì tỉ lệ rối loạn này có tương đương với đối tượng bệnh nhân có hội chứng ngưng thở khi ngủ dạng tắc nghẽn 27,59% (Hoàng Anh Tiến n=30)(3). Và thấp hơn một số đố tượng bệnh lý khác lần lượt như: -BN TB MMN rối lọan lipid máu (RLLPM) 42,2% tăng cholesterone và 47,7% tăng LDL-C (Lê Thị Thu Trang, Lê Văn Lâm, Lê Xích Ma và cs n=109)(5). -BN THA chung rối loạn lipid máu 46,1% (Hùynh Văn Minh và cộng sự, n=65)(6). -BN THA lớn tuổi tầng nguy cơ tim mạch cao và rất cao rối loạn lipid máu là 62,11% (n=190, Phan Long Nhơn và Hoàng Thị Kim Nhung)(9). -Phụ nữ mãn kinh THA, RLLPM 62,58% (Phan Long Nhơn và cs n=140)(7). -BN ĐTĐ typ 2 RLLPM là 66,7% (Nguyễn Bá Tấn, Trịnh Trung Phong n=60). Tỷ lệ RLLP này thấp hơn các đối tương khác là hoàn phù hợp vì trong nghiên cứu chúng tôi xác định tăng cholesterone, tăng LDL-C, giảm HDL-C theo tiêu chuẩn cholesterone toàn phần > 6,1mmol/l (240mg/dl), LDL-C >4,0 mml/L (160mg/dl) và HDL-C < 1,0mmol/L (< 40mg/dl) ở nam giới, < 1,2 mmol/L (45mg/dl) ở nữ, không phải chỉ đánh giá tăng đơn thuần theo nghĩa RLLPM chung (tăng hơn hay giảm hơn chỉ số bình thường theo các khuyến cáo). Kết quả YTNC tuổi trong 240 BN lớn tuổi THA chúng tôi có tới 41,96% (12,94% nam và 29,02% nữ) chiếm tỉ lệ cao nhất, đây là điều đương nhiên vì đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là những bệnh nhân lớn tuổi từ 65 trở lên. Tuổi là YTNC không thể cải biến được và tuổi càng cao gánh nặng bệnh lý tim mạch càng nhiều là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy việc cần phải ngăn ngừa những YTNC có thể cải biến được khác như RLLPM, béo phì ít hoạt động thể lực, thuốc lá, ĐTĐ, THA, để bù đắp cho YTNC về tuổi là trách nhiệm của BN và thầy thuốc. Các YTNC về tiền sử gia đình, hút thuốc lá và béo phì ít hoạt động thể lực thấp nhất, chiếm tỉ lệ lần lượt 5,07%, 2,27% và 1,58%. Tỉ lệ của nhóm YTNCTM này cũng thấp hơn rất nhiều so với đối tượng có hội chứng ngưng thở khi ngủ. Nghiên cứu này cho thấy những YTNCTM như hút thuốc chiếm13,79%, ít hoạt động thể lực chiếm 8,62% (Hoàng Anh Tiến n=30)(3). Điều này cũng phù hợp vì mẫu nghiên cứu của chúng tôi là những BN lão, đa phần là nữ và ở địa bàn nông thôn, kinh tế thấp, không thể có cuộc sống đầy đủ, an nhàn ít hoạt động như người thành thị. Kết quả số YTNCTM trên BN THA Bảng 6 kết quả số YTNCTM trên BN THA cho thấy số BN THA có 1 YTNCTM chiếm Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 224 17,08%, có 2 YTNCTM là 42,08%, có 3 YTNCTM chiếm 30%, có 4 YTNC 7,08% và có 5 YTNC là 3,75%. Kết quả này cho thấy gánh nặng về YTNCTM ở BN THA lớn tuổi là rất cao, đặc biệt một BN THA có tới 3 YTNCTM đã chiếm gần 1/3 (30%), nếu tính gộp số BN THA có từ 3 YTNC trở lên chiếm tới 40,83%, một tỉ lệ rất cao. Dù vậy tỉ lệ này có thấp hơn ở đối tượng TBMMN, ở đối tương này BN có từ 3 YTNMTM trở lên chiếm 49,5% (n=212, Phan Long Nhơn và Hoàng Thị Kim Nhung)(8). Điều này cũng đặt ra trách nhiệm của thầy thuốc là phải điều trị tích cực và tư vấn cải thiện lối sống cho BN để ngăn ngừa và loại trừ những YTNC có thể cải biến được. Kết quả phân tầng NCTM Bảng 7 kết quả phân tầng NCTM, qua nghiên cứu cho thấy tầng thấp có 0%, tầng trung bình có 58,33%, tầng cao 18,33% và tầng NCTM rất cao có 23,34%. Ở đây cho thấy tầng trung bình chiếm đa số và khác biệt với tầng cao và tầng rất cao có ý nghĩa p<0,001. Tuy nhiên ở đây cần phải chú ý tỉ lệ 23,34% của tầng rất cao, chiếm gần ¼ BN, và đây chính là tầng có nguy cơ TBMMN nhiều nhất vì trong một nghiên cứu 212 BN THA và không THA bị TBMMN của Phan Long Nhơn và Hoàng Thị Kim Nhung cho kết quả tầng rất cao chiếm 35,4% số BN TBMMN, là tầng chiếm tỉ lệ nhiều nhất (tầng NCTM trung bình chiếm 34,5%, tầng NCTM cao chiếm 25%)(8). Kết quả một số đặc điểm của các tầng nguy cơ tim mạch Đặc điểm về tuổi của các tầng NCTM Bảng 8 kết quả đặc điểm về tuổi của các tầng NCTM cho thấy với tầng trung bình chiếm ưu thế ở 2 nhóm tuổi 70-79 (46,43%) và 80-89 (30%), tiếp theo là nhóm tuổi 65-69 (22,14%). Trong khi đó tầng cao và tầng rất cao chủ yếu tập trung nhóm tuổi 70-79 (46,43% tầng cao và 67,86% tầng rất cao). Như vậy đặc điểm về tuổi của tầng nguy cơ trung bình là còn rãi đều ở các nhóm tuổi 65-69, 70-79 và 80-89, còn tầng cao và rất cao chủ yếu nhóm tuổi 70-79. Đặc điểm về giới của các tầng NCTM. Bảng 9 đặc điểm về giới của 3 tầng NCTM, cho thấy trong 3 tầng NCTM, trung bình, cao và rất cao, nữ luôn luôn chiếm tỉ lệ cao hơn nam (tầng trung bình 69,29% nữ và 30,71% nam, tầng cao 72,74% nữ và 27,27% nam và tầng rất cao 66,07% nữ và 33,93% nam). Và kết quả bảng này cũng cho thấy trong 3 tầng NCTM, tỉ lệ nam tương đương nhau (30,71%, 27,27% và 33,93%) và tỉ lệ nữ cũng tương đương nhau (69,29%, 72,74% và 66,07%). Đặc điểm về HA của các tầng NCTM Bảng 10 đặc điểm chung về HATT trung bình và HATTr trung bình của 3 tầng NCTM. Có kết quả với 240 BN lớn tuổi THA chúng tôi quản lý, có mức HATT trung bình của 3 tầng lần lượt là 148 ± 9,60mmHg (tầng trung bình), 161,59 ± 5,25mmHg (tầng cao) và 190,17 ± 18,53mmHg (tầng rất cao), 3 mức HATT này tương ứng với 3 độ THA từ độ 1 đến độ 3. Trong khi đó với HATTr thì không tương ứng với 3 độ THA, tầng trung bình và tầng cao đều có mức HATTr trung bình thấp hơn độ 1 (83 ± 6,19mmHg, 83,81 ± 13,24 mmHg) và tầng rất cao tương ứng độ 1 (94,28 ± 10,24mmHg). Có lẽ đây cũng là một đặc điểm riêng của BN THA địa bàn Bắc Bình Định. Với tầng trung bình từ kết quả bảng 3.11 đặc điểm riêng về HATT và HATTr, cho thấy ở tầng này HATT mức 140mmHg chiếm 40,71% là nhiều nhất và HATTr ở mức 80mmHg là nhiều nhất chiếm 74,29%. Với tầng nguy cơ cao bảng 3.12 cho thấy HATT mức 160mmHg chiếm 70,45% là cao nhất và HATTr ở mức 80 và 90mmHg là nhiều nhất chiếm 52,27% và 40,91%. Với tầng rất cao bảng 3.13 cho thấy kết quả mức 180mmHg chiếm 35,71% là cao Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 225 nhất và HATTr ở mức 90 và 100mmHg là nhiều nhất chiếm 37,5% và 42,86%. Đặc điểm về số YTNC của các tầng NCTM Bảng 14 đặc điểm về số YTNC của các tầng NCTM, cho kết quả ở tầng nguy cơ trung bình BN lớn tuổi THA có 2 YTNC chiếm nhiều nhất 56,49%. Ở tầng nguy cơ cao BN THA có 3 YTNC chiếm 100% và ở tầng rất cao BN THA có 3 YTNC cũng chiếm tỉ lệ nhiều nhất chiếm 50%. Và từ kết quả này cũng cho thấy một đặc điểm rất riêng của những BN lớn tuổi THA tại địa bàn chúng tôi nghiên cứu là với tầng nguy cơ cao, tỉ lệ BN có 3 YTNC lại cao hơn tầng rất cao, với tỉ lệ lần lượt là 100% và 35,96%. Có lẽ sẽ cần nhiều nghiên cứu khác để làm sáng tỏ hơn vấn đề này. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 240 bệnh nhân THA lớn tuổi được quản lý, điều trị tại tại bệnh viện ĐKKV Bồng Sơn, Bình Định. Chúng tôi ghi nhận một số kết quả như sau: Kết quả phân tầng NCTM -Tầng thấp 0%. Tầng trung bình 58,33%. Tầng cao 18,33%. Tầng rất cao 23,34%. -Có 22,20% YTNC về HA, 41,96% YTNC về tuổi và giới, 26,96% YTNC về rối loạn lipid máu, 5,07% YTNC về tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm, 2,27% YTNC về thuốc lá, 1,58% YTNC về béo phì ít hoạt động thể lực và 7,91% BN ĐTĐ typ 2. Một số đặc điểm của các tầng NCTM. -Về tuổi: Tầng trung bình ưu thế ở 2 nhóm tuổi 70-79, và 80-89 (46,430%, và 30%). Tầng cao và rất cao chủ yếu nhóm tuổi 70-79 (59,09% tầng cao và 67,86% tầng rất cao). -Về giới: Nữ luôn luôn chiếm tỉ lệ cao hơn nam trong mỗi tầng NCTM (tầng trung bình 69,29% nữ và 30,71% nam, tầng cao 72,74% nữ và 27,27% nam và tầng rất cao 66,07% nữ và 33,93% nam). Trong 3 tầng NCTM, tỉ lệ nam tương đương nhau (30,71%, 27,27% và 33,93%) và nữ cũng tương đương nhau (69,29%, 72,74% và 66,07%). -Huyết áp: HATT trung bình của 3 tầng NCTM: trung bình, cao và rất cao tương ứng 3 độ THA 1,2,3 (148 ± 9,60mmHg, 161,59 ± 5,25mmHg và 190,17 ± 18,53mmHg). HATTr trung bình của 3 tầng nguy cơ không tương ứng với 3 độ THA (83 ± 6,19mmHg, 83,81 ± 13,24mmHg và 94,28 ± 10,24mmHg). +Tầng trung bình HATT 140mmHg nhiều nhất (40,71%) và HATTr 80mmHg nhiều nhất (74,29%). Tầng cao HATT 160mmHg nhiều nhất (70,45%) và HATTr 80mmHg nhiều nhất (52,27%). Tầng rất cao HATT 180mmHg nhiều nhất (35,71%) và HATTr 90-100mmHg nhiều nhất (37,5% và 42,86%). -Yếu tố NCTM: Với tầng nguy cơ cao, tỉ lệ BN THA có 3 YTNC cao hơn tầng rất cao (100% tầng cao và 50% tầng rất cao). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2011), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp – Dự án phòng chống tăng huyết áp, Nxb Y học. 2. Chobanian AV.(1997), The sixth report of the Joint National Committee on Prevention, Detection, Evaluation and Treatment of high blood pressure, U.S. Departerment of health and human services, p 20-51. 3. Hoàng Anh Tiến (2013), “Nghiên cứu hội chứng ngưng thở khi ngủ dạng tắc nghẽn ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tim mạch», Tạp chí Tim mạch học Việt Nam số 65, tr 464-469. 4. Huỳnh Văn Minh và cs (2000), "Rối loạn lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát ", Kỷ yếu toàn văn các đề tài nghiên cứu khoa học. Đại hội Tim mạch học quốc gia lần thứ VIII tại Huế, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, tr 21 5. Lê Văn Lâm, Lê Thị Thu Trang, và cs (2009), “Nghiên cứu vai trò các yếu tố nguy cơ và đặc điểm lâm sàng giai đoạn cấp của bệnh TBMMN tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quãng Trị năm 2009”, Tạp chí Nội khoa Việt Nam, (1/2009), tr 504-511. 6. Phạm Gia Khải, Huỳnh Văn Minh, (2006), "Khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán, điều trị, dự phòng tăng huy ết áp người lớn", Khuyến cáo các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa giai đoạn 2006-2010, trang 3-8. 7. Phan Long Nhơn, Bùi Thị Thanh Thủy (2008), “Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở phụ nữ mãn kinh tăng huyết áp tại Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 226 BVĐK Bồng Sơn Bình Định 2007”, Tạp chí Y học thực hành số 616 + 617, tr 722-729. 8. Phan Long Nhơn, Hoàng Thị Kim Nhung (2013), “Nghiên cứu đặc điểm tầng nguy cơ tim mạch của bệnh nhân tăng huyết áp và không tăng huyết áp bị tai biến mạch máu não tại BVĐKV Bồng Sơn Bình Định», Kỷ yếu tóm tắt cáo bài báo cáo khoa hoc. Hội nghị tim mạch toàn quốc lần thứ 13-Hạ Long. A0707, tr 116-117. 9. Phan Long Nhơn, Hoàng Thị Kim Nhung (2013), “Nghiên cứu những biến đổi bất lợi của lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp lớn tuổi tầng nguy cơ tim mạch cao và rất cao », Tạp chí Tim mạch học Việt Nam số 65, tr 54-59. 10. Phan Long Nhơn, Hoàng Thị Kim Nhung, Huỳnh Văn Minh (2007), “Nghiên cứu tình hình tăng huyết áp người lớn ở dân cư Bắc Bình Định. Đánh giá bước đầu qua 1002 bệnh nhân », Tạp chí Tim mạch học Việt Nam số 47, tr 31-37. Ngày nhận bài báo: 11-04-2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20-04-2014 Ngày bài báo được đăng: 20-05-2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_tang_nguy_co_tim_mach_cua_benh_nhan_lon_tuoi_tang.pdf
Tài liệu liên quan