Đánh giá tác dụng an thần giải lo âu của cao chiết cồn lạc tiên tây (Passiflora Incarrnata L.) trên chuột nhắt trắng

Tác dụng an thần, giải lo âu của cao cồn Lạc tiên tây Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là khảo sát tác dụng an thần của Lạc tiên tây, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tác dụng hiệp đồng thiopental (40 mg/kg, IV), một barbituric có thời gian bán thải ngắn thường được dùng để khảo sát tác dụng hiệp lực kéo dài thời gian ngủ của các thuốc an thần gây ngủ. Kết quả nghiên cứu cho thấy cao cồn Lạc tiên tây liều 300 mg/kg sau uống 60 phút đã kéo dài thời gian ngủ mê của chuột có ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Với mục tiêu nghiên cứu tác dụng an thần giải lo âu, chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm trên mô hình chữ thập nâng cao, đây là mô hình khá đơn giản và được áp dụng trong nhiều nghiên cứu trong nước và ngoài nước (3,4) với thuốc đối chiếu là Diazepam (2 mg/kg, uống). Kết quả cho thấy số lần ra nhánh mở và lưu lại nhánh mở của chuột uống diazepam khá tương đồng với những công bố trước đây. Đồng thời, cả 2 liều nghiên cứu 150 và 300 mg/kg, cao Lạc tiên tây đều làm tăng số lần ra nhánh mở và tăng thời gian lưu lại tại nhánh mở của chuột thử nghiệm có ý nghĩa thống kê. Đây là cơ sở bước đầu cho thấy tiềm năng giải lo âu của cao chiết từ Lạc tiên tây trồng tại Việt Nam. Để có thêm cơ sở chứng minh tác dụng an thần giải lo âu, chúng tôi tiếp tục thử nghiệm trên mô hình hai ngăn sáng tối với thuốc đối chiếu là diazepam (2 mg/kg, uống). Đây cũng là một mô hình thường quy dùng để khảo sát tác dụng giải lo âu của thuốc. Kết quả cho thấy, số lần chuột ra ngăn sáng tăng nhưng không có ý nghĩa thống kê so với lô chứng (p > 0,05) và thời gian chuột lưu lại ngăn sáng của lô diazepam tăng 16,52 % tương tự với các nghiên cứu trước(3,4). Trong khi đó, thời gian chuột lưu tại ngăn sáng của lô uống cao Lạc tiên tây tăng 19,58 % có ý nghĩa thống kê so với lô chứng (p < 0,05) và tương đương với nhóm đối chứng (DZP). Kết quả này là một cơ sở đáng tin cậy để chứng minh tác dụng an thần giải lo âu của cao chiết từ Lạc tiên tây.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 113 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tác dụng an thần giải lo âu của cao chiết cồn lạc tiên tây (Passiflora Incarrnata L.) trên chuột nhắt trắng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 123 ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG AN THẦN GIẢI LO ÂU CỦA CAO CHIẾT CỒN LẠC TIÊN TÂY (PASSIFLORA INCARRNATA L.) TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG Vũ Thị Hiệp*, Nguyễn Phương Dung* TÓM TẮT Mở đầu: Lạc tiên tây (Passiflora incarnata L.) là một dược liệu an thần, giải lo âu đã được ghi nhận trong Dược điển Châu Âu và hiện nay đã được trồng thành công ở Việt Nam theo tiêu chuẩn VietGap. Cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu về tác dụng dược lý và độc tính của Lạc tiên tây trồng tại Việt Nam. Mục tiêu: Đánh giá tác dụng an thần giải lo âu và độc tính của cao chiết Lạc tiên tây trên chuột nhắt trắng. Phương pháp: Nghiên cứu độc tính cấp (xác định LD50, D max) và độc tính bán trường diễn của cao chiết Lạc tiên tây trên chuột nhắt trắng. Đánh giá tác dụng an thần, giải lo âu của chuột nhắt trắng bằng mô hình chữ thập nâng cao, mô hình hai ngăn sáng tối và tác dụng hiệp đồng với thiopental. Kết quả: Cao cồn Lạc tiên tây không thể hiện độc tính cấp ở liều 3,2 g/kg. Ở liều 150 mg /kg, cao Lạc Tiên tây thể hiện tác dụng an thần giải lo âu trên mô hình hai ngăn sáng tối. Trên mô hình kéo dài thời gian ngủ của thiopental và chữ thập nâng cao, liều 300 mg/kg có tác dụng an thần, giải lo âu. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn cho thấy cao cồn Lạc tiên tây không làm thay đổi số lượng hồng cầu, bạch cầu, Hb, AST, ALT. Nhưng, làm thay đổi chỉ số ure, creatinin và hình ảnh mô học gan thận. Kết luận: Cao cồn Lạc tiên tây có tác dụng an thần giải lo âu trên chuột nhắt trắng ở liều 300 mg/kg trên mô hình kéo dài thời gian ngủ thiopental. Cả hai liều 150 mg/kg và 300 mg/kg đều thể hiện tác dụng giải lo âu trên mô hình hai ngăn sáng tối. Trên mô hình chữ thập nâng cao chỉ có liều 150 mg/kg thể hiện tác dụng giải lo âu. Từ khóa: Passiflora incarnata L., an thần, giải lo âu, thiopental, hộp hai ngăn sáng tối, chuột nhắt trắng. ABSTRACT EVALUATE THE SEDATIVE AND ANXIOLYTIC EFECTS OF THE ALCOHOLIC EXTRACT FROM THE PLANT PASSIFLORA INCARNATA L. IN MICE Vu Thi Hiep, Nguyen Phuong Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2013: 123 - 129 Background: Passiflora incarnata L., listed in European Pharmacopoeia as a sedative and anxiolytic herb, has been grown successfully in Vietnam by VietGap standards. However, there has no research so far done on the toxicity and pharmacological effects of this herb grown in Vietnam. Objective: To evaluate the toxicity, sedative and anxiolytic effects of Passiflora incarnata L. on mice. Method: Acute toxicity (LD50, Dmax value) and subacute toxicity of P. incarnata ethanol-extract were determined. The sedative and anxiolytic effects of Passiflora incarnata L. on mice were examined by 3 model: synergistic effect with thiopental in increasing mice’s sleeping time, advanced cross and light- dark test box model. Result: P. incarnata expressed no acute toxicity at the dose of 3.2 g / kg. In light- dark test box model, after taking 30 minutes, P. incarnata had the effects of sedative and anxiolytic at the dose of 150 mg/ kg. P. incarnata has also shown the sedative and anxiolytic effects at the dose of 300 mg/kg in synergistic effect with thiopental in ∗ Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Phương Dung ĐT: 0988202625 Email: phuongdung463@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 124 increasing mice’s sleeping time and advanced cross models. On subacute toxicity study, P. incarnate did not change the number of red blood cells, white blood cells, Hb, AST, ALT. but changes of urea, creatinine and microscopic structure of liver and kidney were noted. Conclusion: Passiflora incarnata L. exhibited the sedative and anxiolytic effects on mice at the doses of 150 mg / kg and 300 mg/kg in various trials. Key words: Passiflora incarnata L., sedative, anxiolytic, thiopental, mice, light- dark test box. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngọn non và lá của Lạc tiên tây (Passiflora incarnata L., họ Lạc tiên - Passifloraceae) đã được ghi nhận trong Dược điển Châu Âu về tác dụng an thần giải lo âu. Các tác giả nước ngoài đã công bố một số kết quả nghiên cứu về tác dụng an thần giải lo âu của dược liệu này (1,2) . Hiện nay, Lạc tiên tây đã di thực thành công và trồng theo tiêu chuẩn VietGAP tại Tuy Hòa, Việt Nam. Trong phạm vi nghiên cứu này chúng tôi tiến hành khảo sát một số tiêu chuẩn lý hóa của dược liệu và cao cồn Lạc tiên tây và thử nghiệm tác dụng an thần giải lo âu trên chuột nhắt trắng của cao cồn Lạc tiên tây trồng trại Việt Nam để làm tiền đề cho những nghiên cứu triển khai tiếp theo. NGUYÊN LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nguyên liệu Cao cồn 60% Lạc tiên tây (Passiflora incarnate L.) có độ ẩm 17,67%, tro toàn phần 0,22%, flavonoid toàn phần 2,88%, flavonoid tính theo vitexin 2,09%. Hóa chất Thiopental (Rotexmedica, Germany) liều tiêm tĩnh mạch 40 mg/kg, thể tích 0,1 ml/10 g thể trọng. Diazepam (V pharma) liều uống 2 mg/kg, thể tích 0,2 ml/10 g thể trọng. Súc vật thử nghiệm Chuột nhắt trắng chủng Swiss albino, 6 - 7 tuần tuổi, trọng lượng trung bình 20 ± 2 g được cung cấp bởi Viện Paster Tp. HCM. Chuột được nuôi ổn định ít nhất 1 tuần trước khi tiến hành thử nghiệm. Chuột nuôi từng nhóm 8 - 10 con trong lồng nhựa trắng đục có kích thước 22 × 34 ×25 cm. Thực phẩm nuôi chuột cám viên tổng hợp (Viện Pasteur Tp. HCM) bổ sung giá đậu xanh, nước uống tự do. Chuột được mã hóa bằng chữ và số để thuận tiện việc phân tích kết quả. Phương pháp khảo sát độc tính cấp đường uống (6) Chia chuột nhắt thành các lô tương tự, mỗi lô 6 – 10 chuột. Những chuột trong cùng một lô sẽ nhận cùng một liều chất khảo sát. Sự đánh giá dựa vào phản ứng toàn ứng hay bất ứng (sống hay chết) nhận thấy ở mỗi chuột trong nhóm sau 72 giờ. Chuột được tiếp tục theo dõi sau 14 ngày uống để ghi nhận những triệu chứng bất thường (nếu có). Xác định liều gây chết 50% súc vật thử nghiệm (LD50) theo công thức Karber – Behrens, hoặc liều dưới liều chết (D0), hoặc liều tương đối an toàn (Ds), liều lớn nhất đã thử (Dmax) để làm cơ sở tính liều cho các thử nghiệm dược lý tiếp theo. Phương pháp khảo sát độc tính bán trường diễn(6) Chuột được chia ngẫu nhiên thành 3 lô, mỗi lô 10 chuột: - Lô chứng: Uống nước cất 0,2 ml/10g chuột. - Lô thử 1 (LTT150): Uống cao chiết Lạc tiên tây liều 150 mg/kg (tương đương 1/20 Dmax). - Lô thử 2 (LTT300): Uống cao chiết Lạc tiên tây liều 300 mg/kg (tương đương 1/10 Dmax). Thời gian dùng thuốc 60 ngày. Cuối thử nghiệm, lấy máu xác định các thông số. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 125 - Huyết học: Số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu, Hct, Hb. - Chức năng gan: Transaminase (AST, ALT). - Chức năng thận: Creatinin và ure trong máu. Giải phẫu chuột, quan sát sự thay đổi về hình thái đại thể các cơ quan nội tạng và vi thể gan, thận. Mô hình đánh giá tính hợp đồng với thiopental (3,4,5) Chuột được chia ngẫu nhiên thành 3 lô, mỗi lô 10 chuột: - Lô chứng: Uống nước cất (0,2 ml/10 g chuột). - Lô thử 1 (LTT150): Uống cao cồn Lạc tiên tây liều 150 mg/kg chuột - Lô thử 2 (LTT300): Uống cao cồn Lạc tiên tây liều 300 mg/kg chuột. Sau 60 phút, tiêm tĩnh mạch thiopental liều 40 mg/kg cho cả 3 lô chuột. Theo dõi và so sánh thời gian ngủ mê của chuột trong 2 lô thử với lô chứng. Thời gian chuột ngủ mê được tính từ lúc chuột mất phản xạ thăng bằng cho tới khi chuột có lại phản xạ thăng bằng. Mô hình hai ngăn sáng tối (3,4,5) Bộ dụng cụ gồm 1 hộp bằng plexiglas, có 2 ngăn, mỗi ngăn có kích thước 40 × 20 cm. Trong đó 1 ngăn được chiếu sáng với cường độ 400 lux, gọi là ngăn sáng. Ngăn còn lại được sơn đen để giữ tối với cường độ ánh sáng không quá 5 lux, gọi là ngăn tối. Hai ngăn này thông với nhau bằng một cửa có kích thước 8 × 8cm. Chuột thử nghiệm được cho uống 60 phút trước khi tiến hành thử nghiệm. Chuột được đặt ở cửa ngăn vùng sáng, tối, hướng ra ngăn sáng. Sau đó chuột được tự do khám phá trong 5 phút, được ghi lại bằng một camera gắn bên trong. Ghi nhận số lần ra vùng sáng của chuột và thời gian ở vùng sáng. Chuột được xem là ra vùng sáng khi cả 4 chân vượt qua lằn phân cách giữa 2 vùng. Chuột được chia làm 4 lô, mỗi lô 10 chuột: - Lô chứng: Uống nước cất 0,2 ml/10 g chuột. - Lô đối chiếu (DZP): Uống Diazepam liều 2 mg/kg chuột. - Lô thử LTT150: Uống cao chiết Lạc tiên tây liều 150 mg/kg chuột. - Lô thử LTT300: Uống cao chiết Lạc tiên tây liều 300 mg/kg chuột. Mô hình chữ thập nâng cao (3,4,5) Mô hình chữ thập nâng cao gồm hai nhánh mở (25 ×5 cm) vuông góc với hai nhánh đóng (25 × 5 × 10 cm) được nối với nhau bằng một vùng trung tâm (5×5 cm) và nâng cao 80 cm so với mặt đất và được chiếu sáng 100 lux. Ngoài rìa của nhánh mở có gờ cao 0,25cm để giảm khả năng chuột rơi khỏi mô hình. Chuột được chia ngẫu nhiên 4 lô, mỗi lô 10 chuột: - Lô chứng: Uống nước cất 0,2 ml/10 g chuột. - Lô đối chiếu: Uống Diazepam liều 2 mg/kg chuột. - Lô thử 1 (LTT150): Uống cao chiết Lạc tiên tây liều 150 mg/kg chuột - Lô thử 2 (LTT300): Uống cao chiết Lạc tiên tây liều 300 mg/kg chuột 30 phút hoặc 60 phút sau khi cho uống thuốc, chuột được đặt nhẹ nhàng vào trung tâm mô hình hướng đầu vào cánh tay mở trong 5 phút để theo dõi thời gian chuột ở từng ngăn. So sánh số lần chuột ra cánh tay mở, cánh tay đóng và tổng thời gian chuột ở cánh tay mở, cánh tay đóng. Sau mỗi thử nghiệm, mô hình được lau chùi sạch và 5 phút sau tiếp tục thử tiếp. Xử lý số liệu thực nghiệm Số liệu thực nghiệm được biểu diễn dưới dạng trung bình ± sai số chuẩn (M ± SD). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 126 Dùng phép kiểm T-test và anova một yếu tố với phần mềm Minitab 15.0 để so sánh ý nghĩa thống kê. Vẽ đồ thị bằng chương trình Microsoft Excel 2007. KẾT QUẢ Độc tính cấp đường uống Theo dõi sau 72 giờ thử nghiệm, với liều tối đa có thể cho uống cao Lạc tiên tây trên chuột nhắt trắng là 3,2 g cao/kg thể trọng chuột, phân suất tử vong là 0%. Do đó, không thể xác định được LD50 đường uống. Dựa vào liều lớn nhất đã thử, chúng tôi xác định Dmax = 3,2 g cao/kg. Dựa vào Dmax, chúng tôi chọn 2 liều cao Lạc tiên tây cho các thử nghiệm dược lý tiếp theo là 150 mg/kg (tương đương 1/20 Dmax, ký hiệu LT150) và 300 mg/kg (tương đương 1/10 Dmax, ký hiệu LT300). Tác dụng hợp đồng với thiopental Bảng 1: Thời gian ngủ mê của chuột nhắt Lô Chất thử Thời gian ngủ mê (phút) % so với lô chứng Chứng Nước cất + thiopental 4,4 ± 5,3 100% LTT 150 LTT150 + thiopental 5,46 ± 2,5 124,09 % LTT 300 LTT300 + thipental 8,13 ± 9,7* 184,72% * Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng (P < 0,05). Nhận xét: Ở liều uống 150 mg/kg, cao cồn Lạc tiên tây kéo dài thời gian ngủ mê của chuột nhắt 24,09 so với lô chứng (chỉ tiêm liều duy nhất thiopental 40 mg/kg), chưa đạt ý nghĩ thống kê (P > 0,05). Ở liều cao gấp đôi (300 mg/kg), cao cồn Lạc tiên kéo dài thời gian ngủ mê đến 84,72% khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Kết quả thực nghiệm này cho thấy cao cồn Lạc tiên tây thể hiện khuynh hướng hợp đồng với thiopental ở liều thấp (150 mg/kg) và tác dụng hợp đồng với thiopental ở liều cao (300 mg/kg). Như vậy, Lạc tiên tây trồng ở Việt Nam có tác dụng an thần trên chuột nhắt thực nghiệm. Kết quả thử nghiệm trên mô hình hai ngăn sáng tối Bảng 2: Số lần chuột ra ngăn sáng và thời gian chuột lưu tại ngăn sáng Lô Số lần chuột ra ngăn sáng (lần) Tỷ lệ số lần chuột ra ngăn sáng (%) Thời gian chuột lưu lại ngăn sáng (giây) Tỷ lệ thời gian chuột lưu lại ngăn sáng (%) Chứng 5,77 ± 1,09 32,22% ± 1,68 105 ±0,02 35,11% ± 11 DZPP 8,37 ± 3,9 * 33,38 % ± 3,5 154 ± 0,02* 51,63 % ± 8,25 LTT150 7,28 ± 3,7 33,64% ± 2,7 164 ± 0,03* 54,69 % ± 13,9 LTT300 6,17 ± 1,73 32,72% ± 9,5 126 ±0,03 42% ± 18,6 * Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng (P < 0,05). Nhận xét: Thử nghiệm mô hình hai ngăn sáng tối dựa trên đặc tính của loài gặm nhấm có xu hướng ở vùng tối hơn là ra ngăn sáng. Do vậy, thời gian ở vùng sáng và số lần ra vùng sáng của chuột nhắt tỉ lệ thuận với mức độ giải lo âu của thuốc nghiên cứu. Những thuốc có tác dụng giải lo âu có khả năng làm tăng số lần ra vùng sáng và thời gian chuột lưu tại vùng sáng của động vật thí nghiệm. Ở lô đối chiếu (uống diazepam 2 mg/kg), số lần chuột ra ngăn sáng tăng 45,06% và thời gian chuột lưu tại ngăn sáng tăng 46,67% so với lô chứng (P < 0,05). Kết quả này tương tự với các nghiên cứu trước đây và phù hợp với tác dụng dược lý vốn có của diazepam (Holbrook, 2000). Trong khi đó, cả 2 liều thử nghiệm của cao Lạc tiên tây (150 mg/kg và 300 mg/kg) số lần chuột ra ngăn sáng mặc dù có tăng (19,58% và 6,89%) nhưng không đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng (P > 0,05). Thời gian lưu lại ngăn sáng của chuột uống cao Lạc tiên tây liều 150 mg/kg Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 127 và 300 mg/kg đều tăng (56,19% và 20%) so với lô chứng, nhưng không tỉ lệ thuận với liều dùng. Sự gia tăng thời gian lưu lại ngăn sáng của chuột uống cao Lạc tiên liều 150 mg/kg tăng khác biệt ý nghĩa thống kê so với lô chứng (P < 0,05). Như vậy, cao cồn Lạc tiên tây thể hiện tác dụng giải lo âu trên chuột nhắt ở liều uống 150 mg/kg. Kết quả thử nghiệm trên mô hình chữ thập nâng cao Bảng 3: Số lần chuột ra nhánh mở và thời gian chuột lưu lại nhánh mở Lô Sau 30 phút uống thuốc Sau 60 phút uống thuốc Số lần ra nhánh mở (lần) Thời gian lưu lại nhánh mở (phút) Số lần ra nhánh mở ( lần ) Thời gian lưu lại nhánh mở (phút) Chứng 0,38 ± 0,37 0,27 ± 0,06 0,37 ± 0,26 0,23 ± 0,06 DZP 2 ± 0,46* 0,63 ± 0,14 1,75 ± 0,45* 0,61 ± 0,14 LTT150 3,38±0,62** 0,32 ± 0,15 2,25 ± 0,49* 0,55 ± 0,25 LTT300 2,5 ± 0,57* 0,32 ± 0,05 3,88±0,64** 1,67 ± 0,36 * Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng (P < 0,05). ** Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng (P < 0,01). Nhận xét: Mô hình chữ thập nâng cao được xây dựng trên sự tương phản nhu cầu khám phá vùng lãnh thổ mới của chuột và bản năng tránh xa vùng có nguy cơ (không gian mở và độ cao so với nền nhà của cánh tay mở). Số lần ra vùng cánh tay mở và thời gian ở vùng cánh tay mở của động vật được xem là hành vi thể hiện mức độ lo âu của chúng ở môi trường mới. Những thuốc có tác dụng giải lo âu có khả năng làm tăng thời gian và số lần ra cánh tay mở của động vật. Kết quả thực nghiệm cho thấy cả 2 nhóm uống cao Lạc tiên tây (liều 150 mg/kg và 300 mg/kg) đều có số lần chuột ra nhánh mở và thời gian lưu tại nhánh mở tăng có ý nghĩa thống kê so với lô chứng và tương đương với nhóm đối chứng (uống diazepam 2 mg/kg). Kết quả này cho thấy, cao cồn Lạc tiên tây liều 150 mg/kg và 300 mg/kg đều thể hiện tác dụng giải lo âu trên mô hình chữ thập nâng cao tương tự diazepam 2 mg/kg. Độc tính bán trường diễn Bảng 4: Chỉ số huyết học, sinh hóa của chuột nhắt sau 60 ngày dùng cao Lạc tiên tây Chỉ số Lô chứng Lô LTT150 Lô LTT300 Hồng cầu (triệu/mm3) 9,19 ± 2,1 6,99 ± 2,7 (76,06%) 7,46 ±2,4 (81,17%) Bạch cầu (triệu/mm3) 9,55 ± 0,4 9,41 ± 2,0 (98,53%) 9,46 ± 2,0 (99,05%) Hb (%) 152 ± 11,2 146,56 ± 32,4 (96,42%) 142,11 ± 32,8 (93,49%) Ure (mg/dL) 11,64 ±2,0 13,99 ± 2,4* (120,2%) 14,54 ± 2,4* (124,9%) Creatin (mg/dL) 67,0 ± 4,3 74,67 ± 8* (111,4%) 68,11 ± 3,9 (101,6%) AST (U/L) 132,67± 41,5 113,22 ± 17,0 (85,33%) 117,33 ± 23,0 (88,43%) ALT (U/L) 94,11 ± 38,9 76,00 ± 12,0 (80,76%) 77,67 ± 16,0 (82,53%) * Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng (P < 0,05). Nhận xét: Trong suốt thời gian thí nghiệm, chuột cả 3 lô đều hoạt động bình thường, nhanh nhẹn, lông mượt, mắt sáng, ăn uống tốt, phân khô, không thấy bất kỳ biểu hiện gì đặc biệt ở cả 3 lô chuột trong suốt 8 tuần nghiên cứu. Sau 8 tuần uống cao chiết Lạc tiên tây 2 liều 150 mg/kg chuột và 300 mg/kg chuột, tất cả các xét nghiệm đánh giá chức năng tạo máu (số lượng hồng cầu, hàm lượng hemoglobin, số lượng bạch cầu) không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng và giữa các thời điểm trước và sau khi uống thuốc (p > 0,05). Quan sát đại thể sau 8 tuần uống cao chiết Lạc tiên tây liều 300mg/kg chuột và liều 600mg/kg chuột: Giải phẫu tất cả các lô để quan sát đại thể các tạng phủ của chuột, không thấy bất kỳ thay đổi bệnh lý nào về hình thái đại thể của các cơ quan tim, gan, thận, bàng quang và hệ tiêu hóa. Chỉ số ure và creatin của lô uống 150 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 128 mg/kg và 300 mg/kg tăng có ý nghĩa so với lô chứng. Có 1/5 mẫu thận của chuột uống cao Lạc tiên tây có biểu hiện viêm thận kẽ mạn ở cả hai liều thử nghiệm. BÀN LUẬN Độc tính của cao cồn Lạc tiên tây Trong thử nghiệm độc tính cấp, liều cao nhất có thể đưa thuốc qua kim đầu tù là 3,2 g cao/kg chuột (tương đương liều dùng trên người là 14,88 g/kg, khoảng 44,4 g dược liệu), chuột vẫn ăn uống, hoạt động và bài tiết bình thường, không có biểu hiện ngộ độc ở chuột và không có chuột nào chết trong vòng 72 giờ và suốt 2 tuần tiếp theo sau khi uống thuốc. Mặc dù chưa xác định được độc tính cấp và chưa tính được LD50 của cao Lạc tiên tâu, từ liều Dmax = 3,2 g/kg đã cho chúng cơ sở để chọn được 2 liều cho các thử nghiệm dược lý về tác dụng an thần giải lo âu là 150 mg/kg (tương dương 1/20 Dmax) và 300 mg/kg (tương đương 1/10 Dmax). Sau 2 tháng uống cao chiết Lạc tiên tây hai liều 150 và 300 mg/kg, các chỉ số hồng cầu, bạch cầu, Hb, AST, ALT, cấu trúc vi thể gan của chuột không khác biệt so với nhóm uống nước cất. Tuy nhiên, chỉ số ure tăng 20,2 %, creatinin tăng 11,14% và có 1/5 chuột ở cả hai lô thử nghiệm có hiện tượng viêm thận kẽ mạn. Cần có những nghiên cứu kỹ lưỡng hơn để đánh giá về tính an toàn với chức năng thận của dược liệu này. Trong đó, cần chú trọng những nghiên cứu về liều dùng tối ưu của Lạc tiên tây. Tác dụng an thần, giải lo âu của cao cồn Lạc tiên tây Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là khảo sát tác dụng an thần của Lạc tiên tây, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tác dụng hiệp đồng thiopental (40 mg/kg, IV), một barbituric có thời gian bán thải ngắn thường được dùng để khảo sát tác dụng hiệp lực kéo dài thời gian ngủ của các thuốc an thần gây ngủ. Kết quả nghiên cứu cho thấy cao cồn Lạc tiên tây liều 300 mg/kg sau uống 60 phút đã kéo dài thời gian ngủ mê của chuột có ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Với mục tiêu nghiên cứu tác dụng an thần giải lo âu, chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm trên mô hình chữ thập nâng cao, đây là mô hình khá đơn giản và được áp dụng trong nhiều nghiên cứu trong nước và ngoài nước (3,4) với thuốc đối chiếu là Diazepam (2 mg/kg, uống). Kết quả cho thấy số lần ra nhánh mở và lưu lại nhánh mở của chuột uống diazepam khá tương đồng với những công bố trước đây. Đồng thời, cả 2 liều nghiên cứu 150 và 300 mg/kg, cao Lạc tiên tây đều làm tăng số lần ra nhánh mở và tăng thời gian lưu lại tại nhánh mở của chuột thử nghiệm có ý nghĩa thống kê. Đây là cơ sở bước đầu cho thấy tiềm năng giải lo âu của cao chiết từ Lạc tiên tây trồng tại Việt Nam. Để có thêm cơ sở chứng minh tác dụng an thần giải lo âu, chúng tôi tiếp tục thử nghiệm trên mô hình hai ngăn sáng tối với thuốc đối chiếu là diazepam (2 mg/kg, uống). Đây cũng là một mô hình thường quy dùng để khảo sát tác dụng giải lo âu của thuốc. Kết quả cho thấy, số lần chuột ra ngăn sáng tăng nhưng không có ý nghĩa thống kê so với lô chứng (p > 0,05) và thời gian chuột lưu lại ngăn sáng của lô diazepam tăng 16,52 % tương tự với các nghiên cứu trước(3,4). Trong khi đó, thời gian chuột lưu tại ngăn sáng của lô uống cao Lạc tiên tây tăng 19,58 % có ý nghĩa thống kê so với lô chứng (p < 0,05) và tương đương với nhóm đối chứng (DZP). Kết quả này là một cơ sở đáng tin cậy để chứng minh tác dụng an thần giải lo âu của cao chiết từ Lạc tiên tây. KẾT LUẬN Kết quả thực nghiệm trên các mô hình kéo dài thời gian ngủ của thiopental, mô hình chữ thập nâng cao, mô hình hai ngăn sáng tối cho thấy cao cồn Lạc tiên tây liều uống 150 mg/kg và 300 mg/kg có tác dụng an thần, giải lo âu trên chuột nhắt trắng. Kết quả này chứng tỏ Lạc tiên tây trồng tại Việt Nam có nhiều triển vọng ứng dụng trong điều chế sản phẩm an thần giải lo âu. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 129 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. AKhon DS, Naghavi HR, Vazirian M, et al, (2000). Passiflora in the treatment of generalize anxiety: a pilot double blind randomized controlled trial with oaepam J Clin Pharm Ther. Oct 2000; 26 (5) , pp. 363 - 367. 2. Elsas SM, Rossi DJ, Raber J, et al, (2010). Passiflora incarnate L (Passionflower) extract elicit GABA currents in hippocxampal neurons in vitro and show anxiogenic and anticonvulsant effects on vivo, vary with extraction method. Phytomedicine. 2010 Oct;17(12), pp. 940 - 949. 3. Nguyễn Lan Thùy Ty, Võ Phùng Nguyên, Nguyễn Hữu Đức (2008). Đánh giá tác dụng an thần – gây ngủ của hai chế phẩm có nguồn gốc dược liệu. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 12 (2) , tr.106 - 111. 4. Nguyễn Sơn Tùng, Nguyễn Ngọc Khôi (2008). Khảo sát mô hình và nghiên cứu tác dụng giải lo âu của một số phối hợp dược liệu. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, tập 14, số 1, tr. 80 - 85. 5. Nguyễn Văn Hùng, Hoàng Tích Huyền (1989). Đánh giá tác dụng an thần của cao lá sen, tâm sen, lá vông và củ bình vôi trên súc vật thử nghiệm”. Tạp chí Y học thực hành, Số 5 (tập 282), tr. 28.- 29. 6. Viện Dược liệu (nhóm tác giả) (2006). Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý của thuốc từ dược thảo-. NXB Khoa học và Kỹ thuật, tr. 209 - 213, 385 - 386. Ngày nhận bài báo: 28/09/2013 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/10/2013, 15/10/2013 Ngày bài báo được đăng: 02/01/2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_tac_dung_an_than_giai_lo_au_cua_cao_chiet_con_lac_t.pdf
Tài liệu liên quan