Đánh giá và lựa chọn mô hình nuôi tôm ven biển thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An

Qua đánh giá nhằm lựa chọn mô hình nu tôm ven biển thích ứng với BĐKH tại Quỳnh Lưu, Nghệ An cho thấy 6 trại nuôi được khảo sát đánh giá chi tiết đáp ứng được hầu hết các ôi tiêu chí (đạt ở mức trung bình trở lên). Tuy nhiên, trại nuôi tôm (TNT2) vẫn chưa đáp ứng được một số tiêu chí đưa ra nh BĐKH (như hệ thống cấp thoát nước, hệ thống ao chứa, lắng cũng như vị trí của trại nuôi trong vùng quy hoạch). Các trại nuôi tôm như TNT1 và TNT6 đã đạt phần lớn yêu cầu trong các bộ tiêu chí đưa ra và đạt điểm đánh giá cao, có thể lựa chọn làm mô hình điểm ở Quỳnh Lưu, Nghệ An nhằm giới thiệu với cộng đồng về nuôi tôm ven biển thích ứng với BĐKH.

pdf9 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 331 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá và lựa chọn mô hình nuôi tôm ven biển thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vietnam J. Agri. Sci. 2017, Vol. 15, No. 1: 64-72 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2017, tập 15, số 1: 64-72 www.vnua.edu.vn 64 ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN MÔ HÌNH NUÔI TÔM VEN BIỂN THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI HUYỆN QUỲNH LƯU, NGHỆ AN Bùi Đắc Thuyết1*, Nguyễn Hữu Nghĩa2, Phan Thị Vân2 1Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội 2Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1 Email*: buidacthuyet@gmail.com Ngày gửi bài: 20.12.2016 Ngày chấp nhận: 15.02.2017 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm đánh giá và lựa chọn mô hình nuôi tôm ven biển thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH) tại Quỳnh Lưu, Nghệ An, góp phần phát triển bền vững nghề nuôi tôm ven biển ở đây trong điều kiện BĐKH. Các tiêu chí đánh giá tập trung vào cơ sở hạ tầng (6 tiêu chí), công nghệ và quản lý trại nuôi (7 tiêu chí), nhận thức và ứng phó với BĐKH (2 tiêu chí). Mỗi tiêu chí được đánh giá, cho điểm theo thang điểm 5 (5 = rất tốt, 4 = tốt, 3 = trung bình, 2 = kém, 1 = yếu). Kết quả đánh giá chi tiết tại một số trại nuôi tôm (TNT) cho thấy các tiêu chí thường đạt mức trung bình trở lên, trừ những tiêu chí về hệ thống cấp, thoát nước, ao chứa và vị trí của trại nuôi (TNT2). Trại nuôi tôm ven biển (TNT1, TNT6) có điểm đánh giá cao và được đề xuất như mô hình nuôi tôm ven biển thích ứng với BĐKH nhằm giới thiệu cho cộng đồng nuôi tôm trong vùng. Từ khóa: Nuôi tôm ven biển, thích ứng với biến đổi khí hậu. Assessment and Selection of Coastal Shrimp Farming Models Adaptable to Climate Change in Quynh Luu District, Nghe An Province ABSTRACT This study aimed to assess and identify coastal shrimp farming models that are sustainable under climate change conditions in Quynh Luu, Nghe An. The evaluation criteria focused on infrastructure (6 criteria), culture techniques and cage management (7 criteria), and awareness of and response to climate change (2 criteria). Each criterion was assessed and scored on a 5 point scale (5 = very good, 4 = good, 3 = average, 2 = poor, 1 = weak). The assessment results found that most criteria were averaging upwards, except criteria on influent and effluent systems, reservoir and site location of the shrimp farm TNT2. Coastal shrimp farms (TNT1, TNT6) had a high overall score and thus can be selected as the coastal shrimp farming models for the coastal shrimp farming community in this location. Keywords: Coastal shrimp farming, climate change. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nuôi tôm ven biển ở Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể trong những năm qua, đóng góp một phần không nhỏ trong việc phát triển kinh tế của đất nước, tạo công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập cho cộng đồng cư dân ven biển cũng như tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu. Diện tích nuôi tôm ven biển ở nước ta đạt khoảng 654 nghìn ha với sản lượng 593,8 nghìn tấn năm 2015 (Trung tâm Tin học và Thống kê, 2015). Việt Nam là một trong 5 quốc gia đứng đầu trên thế giới (Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Indonesia, Ecuador) về sản lượng tôm nuôi (FAO, 2015). Giá trị xuất khẩu tôm của Việt Nam đạt 3,95 tỷ USD năm 2014 (Trung tâm Thông tin Thủy sản, 2015). Theo Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020 và Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030 được Thủ tướng Bùi Đắc Thuyết, Nguyễn Hữu Nghĩa, Phan Thị Vân 65 Chính phủ phê duyệt, sản lượng tôm sú và tôm thẻ chân trắng nuôi tại các vùng ven biển của cả nước đạt 700 nghìn tấn vào năm 2020. Tại Nghệ An, nghề nuôi tôm ven biển được phát triển từ giữa những năm 90 của thế kỷ 20 và mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho người dân cũng như sự phát triển kinh tế xã hội của các địa phương ven biển. Các vùng nuôi tôm chính tập trung ở các huyện, thị như: Quỳnh Lưu, thị xã Hoàng Mai, Diễn Châu, Nghi Lộc và xã Hưng Hòa (thành phố Vinh), trong đó huyện Quỳnh Lưu có diện tích nuôi tôm lớn nhất của tỉnh (khoảng hơn 400 ha). Theo số liệu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An, diện tích nuôi tôm ven biển của toàn tỉnh năm 2015 là 1.500 ha, sản lượng tôm nuôi thu được gần 6.000 tấn. Dự kiến theo quy hoạch đến năm 2020, nuôi tôm ven biển của tỉnh sẽ không tăng lên về diện tích nhưng sản lượng tôm nuôi sẽ đạt 10.000 tấn (UBND tỉnh Nghệ An, 2015). Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này, nghề nuôi tôm ven biển của tỉnh cũng sẽ gặp không ít thách thức do thực tế với quy mô nuôi nhỏ lẻ, ít được đầu tư đồng bộ về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật dẫn đến việc kiểm soát môi trường và dịch bệnh trong toàn vùng nuôi gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, những hiện tượng thời tiết cực đoan như nắng nóng kéo dài, mưa lớn/hạn hán, thay đổi cường độ và tần suất của bão do tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) xuất hiện ngày càng nhiều và ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động nuôi tôm ven biển (như thay đổi nhiệt độ, độ mặn trong ao nuôi, ngập lụt, phá hủy cơ sở hạ tầng). Ví dụ, tại huyện Quỳnh Lưu và thị xã Hoàng Mai, bão số 10 và đợt lũ lịch sử tháng 10 năm 2013 đã gây mất trắng hơn 400 ha diện tích tôm nuôi, phá hủy cơ sở hạ tầng của nhiều trại nuôi tôm gây thiệt hại hàng trăm tỷ đồng. Đợt mưa lũ tháng 10 năm 2016 cũng ảnh hưởng tới hàng trăm ha tôm nuôi tại xã Quỳnh Bảng, Quỳnh Lưu như sạt lở bờ ao, thay đổi chất lượng nước trong ao nuôi (Như Thủy, 2016). Báo cáo cáo của Phòng Nuôi trồng thủy sản, Chi cục Thủy sản Nghệ An (2016) cũng ghi nhận sự diễn biến bất thường của thời tiết như đầu vụ nuôi tôm có nhiệt độ thấp kéo dài, trong khi tháng 5 xuất hiện các đợt nắng nóng dẫn đến nhiệt độ nước tăng cao làm môi trường ao nuôi biến động, ảnh hưởng đến sức khỏe tôm nuôi và tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển. Do vậy, đánh giá khả năng thích ứng với BĐKH của các trại nuôi tôm ven biển và đề xuất mô hình nuôi tôm ven biển thích ứng với BĐKH tại Quỳnh Lưu, Nghệ An hết sức có ý nghĩa nhằm phổ biến, chia sẻ thông tin đến cộng đồng xung quanh, góp phần phát triển bền vững nghề nuôi tôm ven biển ở đây trong điều kiện BĐKH. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Quỳnh Lưu, ở phía Bắc của tỉnh Nghệ An (Hình 1). Quỳnh Lưu là huyện có diện tích ao đầm nuôi tôm ven biển lớn nhất tỉnh Nghệ An với 400 ha, tập trung ở các xã Quỳnh Bảng, Quỳnh Thanh, An Hòa, Quỳnh Lương Các trại nuôi tôm tập trung dọc theo sông Mai Giang và sử dụng nguồn nước cấp chính từ sông Mai Giang. Thời gian nghiên cứu được thực hiện từ tháng 4 đến tháng 11 năm 2015. 2.2. Các tiêu chí đánh giá lựa chọn mô hình Những ảnh hưởng chính từ BĐKH lên các hoạt động nuôi tôm ven biển phải kể đến như: phá hủy cơ sở hạ tầng, ngập úng hoặc hạn hán gây thiếu nước cho các trại nuôi do sự thay đổi cường độ, tần suất và hướng đi của các cơn bão, thay đổi chế độ mưa ở các vùng khác nhau; thay đổi mùa vụ, môi trường sống của các loài thủy sản nuôi do thay đổi chế độ nhiệt, xâm nhập mặn Như vậy, các điều kiện về cơ sở hạ tầng tại các trại nuôi, kinh nghiệm nuôi, đặc biệt là việc xử lý các tình huống do bất lợi về thời tiết, khí hậu cũng như việc lựa chọn con giống, kiểm soát môi trường trong quá trình nuôi sẽ là những tiêu chí quan trọng trong việc lựa chọn mô hình nuôi tôm ven biển thích ứng với BĐKH. Hơn nữa, nhận thức của các chủ trại nuôi về BĐKH sẽ là yếu tố góp phần không nhỏ trong việc đầu tư nhân lực, vật lực cũng như phối hợp trong vùng nuôi, cộng đồng nuôi nhằm thích ứng với BĐKH. Do vậy, nhận thức của chủ trại nuôi về BĐKH cũng sẽ được xem xét trong các tiêu chí lựa chọn mô hình nuôi tôm ven biển thích ứng với BĐKH. Đánh giá và lựa chọn mô hình nuôi tôm ven bi 66 Hình 1. Địa điểm nghiên cứu tại Quỳnh Lưu, Nghệ An Nguồn: nghean.gov.vn. Các tiêu chí sử dụng đánh giá, lựa chọn mô hình nuôi tôm ven biển thích ứng với BĐKH tại Quỳnh Lưu, Nghệ An (IMHEN, 2011; Bùi Đắc Thuyết và cs., 2014), cụ thể như sau Nhóm tiêu chí về cơ sở hạ tầng - Các ao nuôi được xây dựng, kè đắp chắc chắn, không bị rò rỉ nước. - Các ao nuôi có độ sâu từ 1,5 - Thiết kế cơ sở nuôi có hệ thống cấp, thoát nước chủ động (liên quan đến hệ thống trong vùng, kể cả ao chứa, nguồn nước dự phòng), đảm bảo nguồn nước sạch cấp cho các ao nuôi. - Vị trí trại nuôi trong vùng quy hoạch. - Các kho chứa thức ăn, hóa chất, nhà trông coi được xây dựng chắc chắn, không bị ngập úng. - Có hệ thống điện, máy phát điện phù hợp để chạy máy sục khí khi cần thiết trong nuôi thâm canh. ển thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện Qu : - 2 m. thủy lợi Nhóm tiêu chí về công nghệ và quản lý trang trại nuôi - Phương thức nuôi phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng, kinh nghiệm và trình độ kỹ thuật. - Mùa vụ thả nuôi thích hợp. - Cải tạo ao nuôi hợp lý, theo quy trình hướng dẫn. - Sử dụng thức ăn có chất lượng và cho tôm ăn đầy đủ theo hướng dẫn của nhà sản xuất. - Con giống khỏe, đạt tiêu chuẩn chất lượng và được kiểm dịch. - Quản lý chất lượng nước trong ao nuôi (như: định kỳ thu và phân tích mẫu nước, sử dụng các chế phẩm, hóa chất kiểm soát môi trường). - Phòng chống dịch bệnh cho tôm nuôi (như kiểm tra sức khỏe hàng ngày của tôm nuôi, cách xử lý khi tôm bị bệnh để tránh lây nhiễm giữa các ao, sử dụng vitamin và khoáng chất, khử trùng). ỳnh Lưu, Nghệ An : Bùi Đắc Thuyết, Nguyễn Hữu Nghĩa, Phan Thị Vân 67 Nhóm tiêu chí về nhận thức và ứng phó với BĐKH - Nhận thức về BĐKH và kế hoạch phòng chống với các tác động tiêu cực từ mưa, bão bất thường do tác động của BĐKH gây ra. - Phối hợp với cộng đồng, chính quyền địa phương trong ứng phó với BĐKH (để tránh thiệt hại về người và tài sản cũng như phục hồi sản xuất sau thiên tai). - Các tiêu chí nêu trên được tách thành các ý chi tiết, cụ thể trong bộ phiếu điều tra. Các tiêu chí sẽ được đánh giá và cho điểm ở từng cơ sở nuôi theo thang điểm 5 (5 = rất tốt, 4 = tốt, 3 = trung bình, 2 = kém, 1 = yếu). 2.3. Đánh giá, lựa chọn mô hình Đánh giá, lựa chọn mô hình nuôi tôm ven biển thích ứng với BĐKH tại Quỳnh Lưu, Nghệ An được thực hiện theo 2 bước: Khảo sát, thu thập các thông tin, dữ liệu về hiện trạng nuôi tôm ven biển tại Quỳnh Lưu, Nghệ An làm cơ sở cho việc đánh giá chi tiết theo các tiêu chí đã xây dựng Các thông tin chung, dữ liệu về tình hình nuôi tôm ven biển tại Quỳnh Lưu, Nghệ An được thu thập từ các báo cáo, tổng kết, số liệu của các cơ quan, ban ngành địa phương. Ngoài ra, thông tin sơ bộ về tình hình hoạt động của các trại nuôi tôm ven biển tại đây (như quy mô trang trại nuôi, tình trạng cơ sở hạ tầng như ao nuôi, kho chứa thức ăn, thuốc và hóa chất, hệ thống điện và máy sục khí, các loài tôm nuôi, sản lượng và hiệu quả kinh tế) được thu thập qua tham vấn với các cán bộ phụ trách vùng nuôi của Chi cục Thủy sản Nghệ An. Nhóm nghiên cứu cũng trực tiếp khảo sát, đánh giá sơ bộ ban đầu 420 trại nuôi tôm của huyện Quỳnh Lưu trong đợt khảo sát xây dựng hệ thống bản đồ hiện trạng nuôi trồng thủy sản miền Bắc Việt Nam (ICA, 2015). Các thông tin, dữ liệu thu thập và khảo sát sơ bộ này là cơ sở để đề xuất một số trại nuôi tôm ven biển tại Quỳnh Lưu, Nghệ An để tiến hành đánh giá chi tiết theo các bộ tiêu chí được xây dựng. Khảo sát, đánh giá chi tiết các trại nuôi tôm ven biển theo bộ tiêu chí đã xây dựng Dựa trên các thông tin, dữ liệu và khảo sát sơ bộ về tình hình nuôi tôm ven biển tại Quỳnh Lưu, Nghệ An như đã nêu trên, 6 trại nuôi tôm ven biển đã được lựa chọn, khảo sát, đánh giá chi tiết theo bộ tiêu chí đã xây dựng (Bảng 1). Việc đánh giá, cho điểm theo từng tiêu chí ở mỗi trại nuôi được thực hiện dựa trên khảo sát thực tế cơ sở nuôi (nhóm tiêu chí về cơ sở hạ tầng) và phỏng vấn trực tiếp chủ trại nuôi theo bộ phiếu điều tra (nhóm tiêu chí công nghệ, quản lý trại nuôi và nhận thức, ứng phó với Bảng 1. Các trại nuôi tôm (TNT) ven biển ở Quỳnh Lưu, Nghệ An được khảo sát, đánh giá chi tiết theo bộ tiêu chí Ký hiệu Vị trí trại Địa chỉ Diện tích trại nuôi Số ao nuôi TNT1 N 19o11’07.2’’ E 105o42’21.7’’ Quỳnh Bảng - Quỳnh Lưu - Nghệ An 12,0 ha 22 ao (8 ao x 5000 m2, 10 ao x 2500 m2, 4 ao x 1000 m2) TNT2 N 19o11’32.8’’ E 105o42’33.0’’ Quỳnh Bảng - Quỳnh Lưu - Nghệ An 1,5 ha 4 ao (2 ao x 3500 m2, 2 ao x 1500 m2) TNT3 N 19o09’43.3’’ E 105o42’00.0’’ Quỳnh Thanh - Quỳnh Lưu - Nghệ An 1,5 ha 3 ao (1 ao x 3700 m2, 1 ao x 4200 m2, 1 ao x 5000 m2) TNT4 N 19o09’45.5’’ E 105o41’55.3’’ Quỳnh Thanh - Quỳnh Lưu - Nghệ An 2,4 ha 3 ao x 4000 m2 TNT5 N 19o09’13.8’’ E 105o42’16.6’’ Quỳnh Lương - Quỳnh Lưu - Nghệ An 1,7 ha 3 ao (2 ao x 3600 m2, 1 ao x 4500 m2) TNT6 N 19o09’17.3’’ E 105o41’47.6’’ Quỳnh Minh - Quỳnh Lưu - Nghệ An 7,0 ha 9 ao (5 ao x 5000 m2, 2 ao x 4500 m2, 2 ao x 3000 m2) Đánh giá và lựa chọn mô hình nuôi tôm ven bi 68 Hình 2. Đánh giá các tiêu chí cơ sở hạ tầng thích ứng với BĐKH tại các trại nuôi tôm ven biển tại Quỳnh Lưu, Nghệ An BĐKH). Trại nuôi đạt được phần lớn yêu cầu theo các tiêu chí qua đánh giá và có điểm đánh giá cao sẽ được đề xuất là mô hình nuôi tôm ven biển thích ứng với BĐKH tại Quỳnh Lưu, Nghệ An nhằm phổ biến, chia sẻ thông tin đến cộng đồng xung quanh. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Đánh giá nhóm tiêu chí cơ sở hạ tầng tại các trại nuôi tôm ven biển Để đánh giá, lựa chọn mô hình nuôi tôm ven biển thích ứng với BĐKH, cơ sở hạ tầng của các trại nuôi cũng như của cả vùng nuôi đóng một vai trò hết sức quan trọng. Kết quả đánh giá cụ thể về các tiêu chí trong nhóm tiêu chí cơ sở hạ tầng được thực hiện tại các trại nuôi tôm ven biển ở Quỳnh Lưu, Nghệ An được trình bày trong hình 2. Kết quả đánh giá dựa trên các tiêu chí về cơ sở hạ tầng của 6 trại nuôi tôm ven biển tại Quỳnh Lưu, Nghệ An cho thấy các trại nuôi có ển thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện Qu hệ thống ao nuôi được xây dựng, kè đắp tốt, b ao và hệ thống cống cấp, thoát nước được bê tông hóa, đáy ao được lót bạt hoặc đầm nén và trải lèn thêm đá răm. Tuy nhiên, một số ao nuôi còn là bờ đất, lót bạt hoặc một số ao bờ xi măng đã bị sạt lở, nứt gãy. Các ao nuôi có độ sâu khoảng 1,8 - 2,0 m và duy trì mực nước trong quá trình nuôi từ 1,2 - 1,5 m. Các trại nuôi tôm ven biển được khảo sát đều có kênh cấp, thoát nước riêng biệt. Tuy nhiên, nhiều ao nuôi phải sử dụng máy bơm để cấp hoặc xả nước khi cần, trừ một số ao ở TNT4 và TNT6 có thể rút cạn đư trong ao khi xử lý sau mỗi vụ nuôi. Nước cấp cho các ao nuôi chủ yếu theo hệ thống sông Mai Giang và các kênh thủy lợi sử dụng chung cho cả các hoạt động nông nghiệp. Riêng TNT1 còn xây dựng hệ thống ống lấy nước trực tiếp từ ngoài biển vào (dài ~4,7 km, đường ống mm), tuy nhiên do chi phí bơm nước lớn nên nguồn nước này chủ yếu sử dụng cho các hoạt động ương, gièo tôm trong các ao nhỏ, hoặc bổ ỳnh Lưu, Nghệ An ờ ợc tới 90% lượng nước ö = 200 sung cho các ao nuôi khi cần thiết, còn các ao nuôi tôm thương phẩm vẫn sử dụng chính từ sông Mai Giang. Các trại nuôi tôm được điều tra đều có ao chứa, lắng xử lý nước trước khi cấp vào các ao nuôi, tuy nhiên diện tích các ao chứa, lắng thường không đủ để cung cấp nước cho các ao nuôi nên hiện nay một số trại thường không nuôi hết tất cả các ao trong 1 vụ mà để một số ao nuôi làm ao chứa, lắng (diện tích ao chứa lắng chiếm khoảng 15,5 - 62,5% so với diện tích ao nuôi). Quy hoạch toàn vùng nuôi còn có những bất cập, các kênh cấp nước và xả thải đều đổ ra dọc sông Mai Giang nên có thể gây ô nhiễm, lây lan dịch bệnh trong vùng nuôi. Trại nuôi tôm (như TNT2) nằm sâu trong nội đồng, cách xa cửa sông gặp khó khăn trong việc lấy nước mặn để cấp cho các ao nuôi, đặc biệt khi kênh thủy lợi xả nước ngọt cho các hoạt động nông nghiệp xung quanh vùng nuôi tôm. Các công trình phụ trợ tại các trại nuôi tôm như nhà trông coi, kho chứa thức ăn, thuốc, hóa chất, trang thiết bị được xây dựng bằng gạch, lợp ngói hoặc tấm lợp xi măng khá chắc chắn và Hình 3. Đánh giá các tiêu chí công nghệ nuôi và quản lý trại nuôi tôm ven biển thích ứng với BĐKH tại Quỳnh Lưu, Nghệ An Bùi Đắc Thuyết, Nguyễn H nguồn nước không bị ngập úng, trừ một số trại bị ngập d cố xả lũ đập thủy lợi Vực Mấu năm 2013. Hệ thống điện và máy phát điện dự phòng tại các trại nuôi tôm được đầu tư khá tốt. Các trại nuôi thường chung nhau 1 trạm biến áp riêng theo nhóm để sử dụng nguồn điện lưới. Các trại nuôi tôm đều có máy phát điện dự phòng hoặc có các máy nổ gắn với các máy sục khí tại các ao nuôi tôm để sử dụng khi có sự cố mất điện lưới. Đánh giá nhóm tiêu chí công nghệ và quản lý trại nuôi tôm ven biển Kết quả đánh giá thực tế, phỏng vấn 6 trại nuôi tôm ven biển tại Quỳnh Lưu, nhóm tiêu chí công nghệ và quản lý trang trại nuôi nhằm thích ứng với BĐKH cho thấy tiêu chí về cải tạo ao nuôi hợp lý và sử dụng thức ăn hợp lý tại cả 6 trại nuôi đều thực hiện rất tốt, các tiêu chí còn lại đạt ở mức tốt và trung bình (Hình 3). Các trại nuôi tôm ven biển được khảo sát, đánh giá tại Quỳnh Lưu, Nghệ An đều cho thấy có sự lựa chọn phương thức nuôi phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng, kinh nghiệm và trình độ kỹ thuật của chủ trang trại. Hiện nay, đối tượng nuôi chủ yếu là tôm thẻ ch ữu Nghĩa, Phan Thị Vân 69 o sự Nghệ An về ân trắng và sử dụng Đánh giá và lựa chọn mô hình nuôi tôm ven biển thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An 70 phương thức nuôi thâm canh với mật độ thả giống PL10-12 từ 80 - 100 con/m2. Một số trại nuôi tôm (như TNT1 và TNT6) thực hiện kỹ thuật gièo tôm trong ao với mật độ khoảng 400 - 500 con/m3 trong 20 - 25 ngày nuôi đầu, sau đấy mới san thả ra các ao nuôi. Việc lựa chọn mùa vụ nuôi, thời điểm thả giống ở các trại nuôi tôm đều theo kinh nghiệm nuôi thực tế và khuyến cáo của các cơ quan chuyên môn. Tuy nhiên, cũng có những trại đã thử lựa chọn thời điểm nuôi sớm hơn (như TNT5) nhưng đã gặp phải thời tiết bất lợi (mưa, lạnh) làm ảnh hưởng đến tôm nuôi (có điểm đánh giá thấp hơn - Hình 3).Qua khảo sát, đánh giá cũng cho thấy các trại nuôi tôm ven biển tại Quỳnh Lưu, Nghệ An thực hiện cải tạo ao nuôi khá hợp lý, đúng quy trình kỹ thuật hướng dẫn sau mỗi vụ nuôi (như tháo cạn nước, nạo vét, rửa sạch bùn ao, bón vôi, phơi khô ao trước khi cấp nước cho vụ nuôi từ ao chứa). Các ao nuôi thường được gây màu bằng men vi sinh ủ với mật đường trong các thùng nhựa trước khi té ra ngoài ao nuôi. Các trại nuôi đều thực hiện tốt về kiểm soát thức ăn cho tôm theo hướng dẫn. Tôm thường được cho ăn theo hướng dẫn của nhà sản xuất thức ăn trong giai đoạn 20 ngày đầu sau khi thả nuôi. Từ ngày nuôi thứ 20 trở đi, sử dụng vó, nhá để tính toán lượng thức ăn phù hợp theo tỷ lệ sống của tôm nuôi. Về con giống, các trại nuôi tôm được khảo sát, đánh giá tại Quỳnh Lưu, Nghệ An đều sử dụng con giống có nguồn gốc rõ ràng (từ các công ty CP, Thông Thuận, Việt Úc, Hải Tuấn, Vina) và có giấy tờ kiểm dịch tại các cơ sở sản xuất giống về nguồn gốc con giống sử dụng. Các trại nuôi tôm không tự đi kiểm tra chất lượng con giống mà hoàn toàn tin tưởng vào các cơ sở cung cấp giống. Do vậy, có những trang trại sau khi thả nuôi đã phát hiện tôm giống bị nhiễm bệnh (như TNT5 bị bệnh phát sáng) buộc phải tiêu hủy và xử lý lại ao nuôi. Kiểm soát chất lượng nước trong ao nuôi rất được các chủ trại quan tâm như đánh giá màu nước, tiến hành quạt nước nhằm cung cấp thêm ôxy hòa tan trong ao, thoát các khí độc ra ngoài và tránh phân tầng nước sau những trận mưa lớn. Các trại nuôi tôm ở đây không thu và phân tích mẫu nước trong quá trình nuôi mà chủ yếu đánh giá, kiểm soát chất lượng nước theo kinh nghiệm. Khi có hiện tượng bất thường, các trại nuôi tôm tự kiểm tra bằng bộ kiểm tra nhanh hoặc gửi mẫu đi kiểm tra. Rất nhiều các loại men vi sinh khác nhau được sử dụng ở các trại nuôi tôm như Bioclean Aqua, pH Fixer, C.P. Bio Plus, Super VS, Deo-Rase Phòng chống dịch bệnh cho tôm cũng được các trại nuôi rất quan tâm vì nó ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công trong nuôi tôm. Các loại thuốc khử trùng được các trại sử dụng như BKC, Iodin, thuốc tím Ngoài ra, các trại nuôi tôm còn sử dụng nhiều loại khoáng chất, vitamin để bổ sung vào thức ăn nhằm tăng cường sức đề kháng cho tôm nuôi. Tuy nhiên, các trại nuôi tôm được điều tra đều có tôm nuôi bị chết do bị bệnh phân trắng (năm 2014, 2015) và vẫn chưa có biện pháp phòng và xử lý bệnh hiệu quả. Các trại nuôi tôm sử dụng thuốc, hóa chất theo giới thiệu của các cửa hàng bán thuốc, hóa chất, thức ăn trên địa bàn địa phương với liều lượng và chỉ dẫn của nhà sản xuất. Đánh giá nhóm tiêu chí về nhận thức và ứng phó với BĐKH Mặc dù các trại nuôi tôm ven biển được khảo sát, điều tra ở Quỳnh Lưu, Nghệ An chưa được tham gia lớp tập huấn, hội nghị nào về BĐKH, các chủ trại nuôi đều có những nhận thức nhất định liên quan đến BĐKH, đặc biệt là việc ứng phó với các hiện tượng thời tiết bất thường trong những năm vừa qua. Các chủ trại nuôi tôm thường xuyên kiểm tra lại bờ cống trước những đợt mưa bão lớn, gia cố bờ kè chắc chắn và thường xuyên theo dõi thời tiết trên tivi, đài phát thanh và internet (bằng điện thoại) để có thể đối phó với những bất lợi về thời tiết do BĐKH gây ra. Các trại nuôi đều phối hợp tốt với cộng đồng, chính quyền địa phương khi có những đợt mưa bão lớn để tránh thiệt hại về người và tài sản. Các trại nuôi cũng nhận được sự hỗ trợ của địa phương sau những đợt bị thiệt hại do thiên tai để phục hồi, tái phát triển sản xuất. Ví dụ năm 2013 mưa bão lớn, vỡ hồ chứa nước Vực Hình 4. Đánh giá các tiêu chí về thích ứng với BĐKH ở một số trại nuôi Mấu gây ngập lụt tại Quỳnh Lưu, Nghệ An, các trại nuôi tôm bị thiệt hại được nhà nước hỗ trợ 30 triệu/ha trên diện tích nuôi bị thiệt hại để tái khôi phục sản xuất. Đề xuất mô hình nuôi tôm v ứng với BĐKH Qua khảo sát, đánh giá một số trại nuôi tôm ven biển tại Quỳnh Lưu, Nghệ An theo các tiêu chí nhằm thích ứng với BĐKH cho thấy các trại nuôi đều đáp ứng phần lớn các tiêu chí đưa ra (đạt ở mức trung bình trở lên, trừ TNT2) nhằm ứng phó với BĐKH (Hình 4). Điểm đánh giá theo các tiêu chí của TNT1 và TNT6 cao hơn, có thể lựa chọn làm mô hình chia sẻ với cộng đồng về nuôi tôm ven biển thích ứng với BĐKH ở Quỳnh Lưu, Nghệ An. 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Qua đánh giá nhằm lựa chọn mô hình nu tôm ven biển thích ứng với BĐKH tại Quỳnh Lưu, Nghệ An cho thấy 6 trại nuôi được khảo sát đánh giá chi tiết đáp ứng được hầu hết các Bùi Đắc Thuyết, Nguyễn H tôm ven biển tại Quỳnh Lưu, Nghệ An en biển thích ôi tiêu chí (đạt ở mức trung bình trở lên). Tuy nhiên, trại nuôi tôm (TNT2) vẫn chưa đáp ứng được một số tiêu chí đưa ra nh BĐKH (như hệ thống cấp thoát nước, hệ thống ao chứa, lắng cũng như vị trí của trại nuôi trong vùng quy hoạch). Các trại nuôi tôm như TNT1 và TNT6 đã đạt phần lớn yêu cầu trong các bộ tiêu chí đưa ra và đạt điểm đánh giá cao, có thể lựa chọn làm mô hình điểm ở Quỳnh Lưu, Nghệ An nhằm giới thiệu với cộng đồng về nuôi tôm ven biển thích ứng với BĐKH. TÀI LIỆU THAM KH FAO (2015). Statistics: Global Aquaculture Production 1950-2014 (online query). Retrieved from //www.fao.org/fishery/sta aquaculture-production/query/en ICA (2015). Điều tra, thành l trồng thủy sản tỷ lệ lớn tại Quỳnh L Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1. IMHEN (2011). Tài liệu hướng dẫn Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và xác đ thích ứng. Nhà xuất bản và Bản đồ Việt Nam. ữu Nghĩa, Phan Thị Vân 71 ằm thích ứng với ẢO http: tistics/global- ập bản đồ hệ thống nuôi ưu, Nghệ An. ịnh các giải pháp Tài nguyên - Môi trường Đánh giá và lựa chọn mô hình nuôi tôm ven biển thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An 72 Thủ tướng chính phủ Việt Nam (2011). Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020. Quyết định số 332/QĐ-TTg. Thủ tướng chính phủ Việt Nam (2011). Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Quyết định số 1445/QĐ-TTg. Như Thủy (2016). Quỳnh Lưu: Người dân xử lý ao đầm sau mưa lũ. Cổng thông tin điện tử huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An. http: //www.quynhluu.nghean.gov.vn/wps/portal/quynhl uu/!ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0o s3j3ED8XX8tgYxM3Zz8LA083gzDPsEAjIwtHE_ 2CbEdFAKyTTGg!/?WCM_GLOBAL_CONTEX T = /wps/wcm/connect/huyen+quynh+luu/hql/ttsk /kinhte/ca6c25804ea3f2d78656a68b41fb83e0 (18/10/2016). Bùi Đắc Thuyết, Nguyễn Hữu Nghĩa và Phan Thị Vân (2014). Sổ tay hướng dẫn Tác động của biến đổi khí hậu và giải pháp thích ứng trong nuôi trồng thủy sản. Bản thảo - Dự án ICA. Trung tâm Tin học và Thống kê (2015). Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch tháng 12 năm 2015 ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trung tâm Thông tin Thủy sản (2015). Tình hình sản xuất thủy sản năm 2014. Tổng cục Thủy sản. http: //www.fistenet.gov.vn/thong-tin-huu-ich/thong-tin- thong-ke/thong-ke-1/tinh-hinh-san-xuat-thuy-san- nam-2014 (26/02/2015). UBND tỉnh Nghệ An (2015). Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Quyết định số 6343/QĐ-UBND.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_va_lua_chon_mo_hinh_nuoi_tom_ven_bien_thich_ung_voi.pdf