Đề án Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Tràng An

- Hiệu quả sản xuất là hiệu quả đạt được trực tiếp sau một quá trình sản xuất tức với một lượng chi phí đầu vào để trực tiếp sản xuất sẽ tạo ra được giá trị đầu ra như thế nào. Sau một chu kỳ sản xuất được thể hiện thông qua doanh thu, giá trị tổng sản lượng hay lợi nhuận33 [6,62]. Tóm lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có phát triển hay không là nhờ hiệu quả đạt được cao hay thấp. Tuỳ theo phạm vi kết qủa đạt được và chi phí bỏ ra mà có các phạm trù hiệu quả khác nhau hiệu quả kinh doanh, hiệu quả kinh tế -xã hội, hiệu quả sử dụng từng yếu tố sản xuất trong quá trình kinh doanh Trong nền kinh tế hàng hoá, hiệu quả trực tiếp của các doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế quốc dân, còn hiệu quả của ngành hoặc hiệu quả của nền kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh tế xã hội. Như vậy việc đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế hay xã hội mang tính chất tương đối vì ngay trong một chỉ tiêu cũng phản ánh cả hai mặt hiệu quả kinh tế -xã hội. Hiệu quả kinh tế tăng lên sẽ kéo theo mức tăng của hiệu quả xã hội và ngược lại11 [6,63].

doc64 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 979 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Tràng An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, đổi mới thiết bị công nghệ hiện đại để cho ra xưởng các loại bánh như: bánh kem quế, biscuit, snack, Đặc biệt, bằng chính sách đa dạng hoá sản phẩm vừa qua, công ty đã đưa vào sản xuất mặt hàng bánh Pháp, bước đầu đã chiếm được cảm tình của người tiêu dùng. 5.6. Đặc điểm thị trường bánh kẹo ở nước ta hiện nay và các đối thủ cạnh tranh của Công ty cổ phần Tràng An Thị trường bánh kẹo ở nước ta, kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường đã trở nên hết sức sôi động, với sự tham gia của hàng trăm đơn vị cung cấp bánh kẹo trên thị trường và danh mục các loại sản phẩm trong lĩnh vực này trên thị trường cũng rất đa dạng. Để nhận biết rõ những nét nổi bật về thị trường bánh kẹo nước ta trước hết chúng ta hãy tìm hiểu những đặc điểm chung về thị trường bánh kẹo, đó là: - Hàng hoá trên thị trường là bánh kẹo, đây là những loại sản phẩm mà nhu cầu tiêu dùng của nó đều có ở tất cả mọi người và đây là những loại mặt hàng tiêu dùng thiết yếu. - Khách hàng trên thị trường này là tất cả mọi người ở mọi lứa tuổi khác nhau, do vậy mức tiêu dùng mặt hàng này ở mọi lứa tuổi cũng khác nhau. Khi tuổi càng cao thì nhu cầu tiêu dùng loại sản phẩm này càng giảm. Những đặc điểm này chi phối rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên thị trường bánh kẹo nước ta hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp tham gia trong lĩnh vực bao gồm các doanh nghiệp trong nước doanh nghiệp, nước ngoài, các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề truyền thống như bánh đậu xanh, Rồng Vàng, kẹo dừa Bến Tre. Do đó, trong những năm gần đây sản phẩm trên thị trường nước ta tăng về số lượng, đa dạng về chủng loại, ta có thể thấy rõ qua bảng dưới đây: Bảng 4: Tình hình sản xuất bánh kẹo trên toàn quốc Khu vực cung cấp 2003 2004 2005 Sản lượng (tấn) % Sản lượng (tấn) % Sản lượng (tấn) % DN Nhà nước 50306 45,37 51600 44,26 54000 45,34 Công ty liên doanh 15500 13,98 17380 14,90 15000 12,59 Các thành phần kinh tế khác 33850 30,53 34720 29,78 35500 29,81 Nhập khẩu 11200 10,10 12880 11,05 14600 12,26 Tổng cộng 110856 100 116580 100 119100 100 So với năm trước 105,16 102,16 (Nguồn: Phòng Marketing và bán hàng - Công ty cổ phần Tràng An) Qua bảng trên ta thấy sản lượng trên thị trường bánh kẹo toàn quốc là rất lớn và tăng qua từng năm, đối với sản lượng của công ty thì mặc dù cũng tăng qua các năm (từ 4700 tấn năm 2003 lên 4865 tấn năm 2005). Tuy nhiên, vẫn còn rất nhỏ so với thị trường. Điều này cho thấy sản xuất kinh doanh trong một môi trường cạnh tranh như vậy, Công ty cổ phần Tràng An phải chịu một sức ép rất lớn của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. 5.6.1. Đối thủ cạnh tranh trong nước: ở thị trường miền Bắc mà cụ thể là tại Hà Nội, Tràng An có một đối thủ cạnh tranh lớn đó là công ty bánh kẹo Hải Châu. Hải Châu cũng sản xuất một số sản phẩm tương tự như của Tràng An nhưng giá cả lại thấp hơn. Đây là một khó khăn lớn của Tràng An. Ngoài ra cũng ngay tại thị trường Hà Nội, Tràng An còn phải chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty khác như công ty bánh kẹo Hải hà, hiện nay công ty bánh kẹo Hải Hà có thế lực rất lớn trên thị trường nước ta đặc biệt là loại sản phẩm kẹo của công ty. Thị trường miền Trung và miền Nam thì các đối thủ chủ yếu của Tràng An là các công ty đường như Quảng Ngãi, Biên Hoà. Đặc biệt, công ty Đường Biên Hoà là một doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường từ lâu với số lượng chủng loại sản phẩm lớn khoảng trên 130 chủng loại khác nhau. Thế mạnh lớn của công ty này là lợi thế về nguồn nguyên liệu mà tiêu biểu là nguyên liệu đường, đây là nguyên liệu chính tham gia vào việc hình thành nên sản phẩm mà công ty có thể tự cung cấp được. Chính vì vậy trong tình hình cạnh tranh quyết liệt trên thị trường bánh kẹo hiện nay, công ty vẫn là một doanh nghiệp lớn có vị trí đáng kể trên thị trường, đặc biệt là thị trường miền Nam Ngoài ra, công ty Tràng An còn chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty liên doanh với các sản phẩm: Kẹo cao su có nhân, kẹo sữa Apenliebe và công ty chế biến thực phẩm Kinh Đô với sản phẩm bánh các loại đặc biệt là Snack Bim bim. 5.6.2. Đối thủ cạnh tranh nước ngoài: Bên cạnh các đối thủ cạnh tranh trong nước, Công ty cổ phần Tràng An còn phải chịu sự cạnh tranh của các đối thủ nước ngoài, bao gồm các doanh nghiệp ở nhiều quốc gia như: Trung Quốc, Thái Lan, Singapo đây là những mối lo ngại lớn cho các doanh nghiệp trong nước đặc biệt là sản phẩm bánh kẹo của Trung Quốc đã được đưa vào nước ta với số lượng rất lớn và có mặt ở hầu hết ở tình thành. Từ những đánh giá ở trên về các đối thủ cạnh tranh công ty cần đề ra những sách lược phù hợp và thích ứng với từng đối thủ. II. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Tràng An 1. Tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng chiếm lĩnh thị trường của công ty 1.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây Trong những năm gần đây khi nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn mở cửa hội nhập kinh tế, cơ hội thị trường với công ty là rất nhiều nhưng thách thức cũng không ít đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trong ngành. Trước tình hình đó công ty vẫn giữ được mình và ngày một phát triển, sản phẩm của công ty ngày càng thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, đáp ứng lòng mến mộ và tin yêu của nhân dân xứng đáng là một trong những doanh nghiệp hàng đầu sản xuất bánh kẹo trong cả nước. Cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm và đầu tư thiết bị máy móc hiện đại để cho ra đời những sản phẩm mới có chất lượng cao, đa dạng, phong phú về chủng loại, màu sắc, giá cả đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Do vậy mà trong một số năm qua công ty đã được bình chọn vào "TopTen" - hàng Việt Nam chất lượng cao. Hiện nay với công suất gần 5000 tấn/năm, doanh số bán doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được phản ánh như sau: Bảng 5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2002 - 2005 Chỉ tiêu Đơn vị tính 2002 2003 2004 2005 1. Giá trị tổng sản lượng Tỷ đồng 49,098 52,500 50,350 53,458 2. Doanh thu Tỷ đồng 52,620 56,500 56,105 58,350 3. Chi phí bán hàng Tỷ đồng 1,02 1,01 1,080 1,5 4. Chi phí quản lý Tỷ đồng 3,80 4,01 4,75 5,02 5. Nộp ngân sách Tỷ đồng 1,253 1,519 1,856 2,100 6. Lợi nhuận Tỷ đồng 0,305 0,2 0,3 0,38 7. Sản lượng Tấn 4560 4700 4632 4865 8. Thu nhập bình quân 1000đ 800 950 1050 1150 9. Tổng số vốn: Tỷ đồng 39,850 43,650 41,980 42,500 - Vốn lưu động Tỷ đồng 15,518 16,807 16,083 16,178 - Vốn cố định Tỷ đồng 24,332 26,843 25,897 26,322 10. Số công nhân viên Người 1120 1090 1180 1220 (Nguồn: phòng Kế hoạch sản xuất - Công ty cổ phần Tràng An) Bảng 6: Mặt hàng và sản lượng trong những năm gần đây Chỉ tiêu Đơn vị tính Tình hình sản xuất các năm 2001 2002 2003 2004 2005 Sản phẩm chủ yếu 1. Kẹo mềm cao cấp Tấn 755,48 870,35 948,82 1090,47 1261,24 2. Kẹo cứng cao cấp Tấn 327,31 357,65 391,21 459,80 500,41 3. Bánh quy Tấn 236,97 273,40 312,11 354,69 402,60 4. Bánh quế kem Tấn 197,25 228,64 249,52 287,92 346,78 5. Snack Tấn 458,15 526,85 614,70 682,67 787,38 6. Bánh Pháp Tấn - - - - 58,34 (Nguồn: Phòng kế hoạch sản xuất - Công ty cổ phần Tràng An) (Ghi chú: Mặt hàng bánh Pháp, từ năm 2005, công ty mới đưa vào sản xuất) Bảng 7: Sản lượng sản phẩm chủ yếu qua các năm: Chỉ tiêu Đơn vị tính 2001 2002 2003 2004 2005 Bánh các loại và Snack Tấn 892,37 1028,89 1176,33 1325,28 1595,10 Kẹo các loại Tấn 1082,79 1228 1340,03 1550,27 1761,65 (Nguồn: Phòng Kế hoạch sản xuất - Công ty cổ phần Tràng An) Qua bảng trên chúng ta thấy kết quả sản xuất chung của Công ty cổ phần Tràng An tăng theo từng năm. Theo từng mặt hàng theo từng năm có sự thay đổi. Đối với loại kẹo từ năm 2001 đến năm 2003 sản lượng kẹo sản xuất của công ty đã tăng tuyệt đối là 678,86 tấn và tăng tương đối là 62,7%. Đây cũng chính là những loại sản phẩm được sản xuất với khối lượng lớn trong cơ cấu sản phẩm của công ty, tuy nhiên trong những loại sản phẩm này thì tuỳ theo từng năm có lúc thì tăng và có năm sản lượng sản xuất lại giảm điều này chứng tỏ tình hình tiêu thụ loại mặt hàng này là chưa được ổn định và thêm nữa nó lại chịu sự cạnh tranh rất quyết liệt của các đối thủ, tình hình này đòi hỏi công ty cần có biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh cho những sản phẩm này. Đối với các sản phẩm bánh các loại và snack từ năm 2001 đến năm 2005 sản lượng của công ty đã sản xuất tăng tuyệt đối là 702,73 tấn và tăng tương đối là 78,7%. Loại sản phẩm này dù cơ cấu sản xuất sản phẩm của công ty có thấp hơn, tuy nhiên về sản lượng cũng tăng đều đặn hàng năm, đặc biệt là loại sản phẩm snack, điều này đã chứng tỏ những sản phẩm về bánh do công ty sản xuất cũng ngày càng được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng và công ty cũng cần có biện pháp để tăng dần khối lượng sản xuất để tương xứng với tiềm năng của thị trường. 1.2. Tình hình kinh doanh các mặt hàng Công ty cổ phần Tràng An là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô thuộc loại vừa ở nước ta chuyên về lĩnh vực sản xuất bánh kẹo. Tuy nhiên, từ khi thành lập đến nay, công ty đã cố gắng vươn lên về mọi mặt. Sản phẩm của công ty đã có mặt ở hầu khắp mọi miền đất nước và được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm qua được thể hiện qua bảng dưới đây: Bảng 8: Tình hình tiêu thụ sản phẩm chính của công ty Đơn vị tính: tấn Sản phẩm 2002 2003 2004 2005 Bánh các loại và Snack 929,93 912,4 1203,92 1399,79 Kẹo các loại 1107,17 1218,22 1400,34 1601,46 Bánh Pháp - - - 53,85 (Nguồn: Phòng Marketing và Bán hàng - Công ty cổ phần Tràng An) (Ghi chú: Mặt hàng bánh Pháp công ty mới đưa vào sản xuất năm 2005) Qua các chỉ tiêu tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần Tràng An qua các năm chúng ta có thể thấy rằng sản lượng sản phẩm tiêu thụ lớn nhất của công ty là các loại kẹo (kẹo cứng cao cấp và kẹo mềm cao cấp) chứng tỏ đây là các sản phẩm ưu thế của công ty. Bên cạnh mặt hàng kẹo là các sản phẩm về bánh với số lượng là 1399,79 tấn trong năm 2005. Sản lượng bánh các loại có số lượng tiêu thụ giảm trong năm 2003 so với năm 2002, tuy nhiên những năm sau đó sản lượng tiêu thụ đã tăng liên tục với số lượng khá cao. Trong giai đoạn từ năm 2002 đến 2005 sản lượng bánh các loại của công ty được tiêu thụ tăng tuyệt đối là: 469,86 tấn và tăng tương đối là 50,5% chứng tỏ rằng các loại bánh của công ty ngày càng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng và vẫn giữ được vị trí của nó trên thị trường. Sau sản phẩm các loại bánh và kẹo, gần đây công ty còn dự định sản xuất thêm các mặt hàng như: rượu vang, gia vị, Tuy nhiên hiện đang ở mức độ thử nghiệm, và các loại sản phẩm về bánh kẹo vẫn là những sản phẩm chủ đạo của công ty. Đặc biệt, bằng chính sách đa dạng hoá sản phẩm, năm 2005 vừa qua, sau một thời gian đầu tư lắp đặt thiết bị mới, công ty đã đưa vào sản xuất mặt hàng bánh Pháp và đã thu được kết quả khả quan trong giai đoạn đầu, bước đầu đã chiếm được cảm tình của người tiêu dùng, tuy nhiên đó mới chỉ là bước đầu sản lượng sản xuất cũng như tiêu thụ mặt hàng mới này còn rất nhỏ bé, công ty cần có phương án để khai thác sản phẩm mới này. Trong tương lai, công ty có kế hoạch sản xuất thêm một số loại sản phẩm và thúc đẩy tiêu thụ, tuy nhiên để nâng cao hiệu quả, công ty cố gắng tìm những biện pháp để hạ giá thành sản phẩm. 1.3. Khả năng chiếm lĩnh thị trường của công ty Tình hình khai thác thị trường của công ty trong cả nước thể hiện ở khả năng tiêu thụ. Do giá của sản phẩm còn cao và thu nhập của mỗi vùng là khác nhau, do vậy sức tiêu thụ của mỗi vùng cũng khác nhau. So với các công ty bánh kẹo khác tiêu thụ tại thị trường Hà Nội như: Hải Châu, Hải Hà, Hữu Nghị, 19-5 thì sản phẩm tiêu thụ của Tràng An nhiều hơn cả chiếm 40% thị phần. Tuy nhiên, việc chiếm lĩnh thị trường Hà Nội đang giảm dần ưu thế do quá nhiều đối thủ cạnh tranh đặc biệt là hàng ngoại nhập. Trước tình trạng cạnh tranh gay gắt trên thị trường của Công ty cổ phần Tràng An được tiến hành theo hai phương hướng: - Khai thác mở rộng thị trường ngay trên thị trường truyền thống (thị trường miền Bắc). Đây là hướng chủ yếu của công ty. - Phát triển thị trường mới vào các vùng sâu, vùng xa và các tỉnh phía Nam có khả năng phát triển. - Tốc độ phát triển thị trường của công ty có chiều hướng tăng liên tục ở hầu hết các thị trường. Hiện nay công ty đang từng bước xây dựng cả thị trường trong nước và ngoài nước. 2. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty 2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp Các chỉ tiêu đánh giá này cho ta nhận định khái quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu như: tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỉ suất lợi nhuận trên chi phí, tỉ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh. Dưới đây là bảng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp. Bảng 9: Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Giá trị % Giá trị % 1. Doanh thu 56,105 56,442 100,6 58,350 103,38 2. Lợi nhuận 0,2 0,3 150 0,38 126,66 3. Tổng chi phí 55,905 56,142 100,42 57,97 103,26 4. Vốn kinh doanh bình quân 43,650 41,980 98,43 42,500 101,24 5. Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu (2/1) 0,003564 0,005315 149,13 0,006512 122,52 6. Tỷ suất lợi nhuận/Chi phí (2/3) 0,003577 0,005343 149,37 0,006555 122,68 7. Tỷ suất lợi nhuận/Vốn kinh doanh (2/4) 0,004581 0,007146 155,99 0,008941 125,11 (Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính - Công ty cổ phần Tràng An) Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh chung của công ty và những kết quả đạt được về các chỉ tiêu doanh lợi đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, mặc dù các chỉ tiêu này vẫn còn thấp so với các doanh nghiệp khác. - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/doanh thu: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2003, tỷ suất lợi nhuận/doanh thu đạt 0,0035645; năm 2004 tăng lên là 0,005315, tốc độ tăng trưởng là 49,13% và năm 2005 đạt 0,006512; tỷ lệ tăng trưởng ứng 22,52%. Năm 2004 là năm có tốc độ tăng nhanh nhất, điều này chủ yếu là do tốc độ tăng lợi nhuận năm 2004 khá cao 50% so với năm 2003. - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên chi phí Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí từ năm 2003 đến năm 2005 tăng dần đều. Năm 2003 là 0,003577 tức là một đồng chi phí mang lại 0,003577 đồng. Song năm 2005 chỉ tiêu này là 0,006555. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2003 công ty chủ yếu nhập nguyên vật liệu từ nước ngoài nên giá thành cao. Sang năm 2004 do thuế xuất nhập khẩu tăng lên công ty chuyển sang nhập nguyên vật liệu từ một số công ty trong nước, do vậy chi phí về nguyên vật liệu giảm. - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh = Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh bỏ ra đêm về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận so với vốn kinh doanh tăng nhanh nhất vào năm 2004, tăng 55,99% so với năm 2003 đạt 0,007146 và năm 2005 đạt 0,008941 tăng 25,11% so với năm 2004. Qua bảng số liệu trên cho thấy các chỉ tiêu phản ánh doanh lợi của công ty đạt mức tăng trưởng khá cao chủ yếu là do lợi nhuận đạt được từ hoạt động kinh doanh của Công ty tăng nhanh chứ không phải do ảnh hưởng của doanh thu, vốn kinh doanh, chi phí, với chủ trương đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, củng cố và mở rộng thị phần, bổ sung lợi nhuận hàng năm vào vốn kinh doanh. Điều này cho thấy công ty có nhiều nỗ lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh để ngày càng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tính hiệu quả của việc mở rộng quy mô kinh doanh của công ty. 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh lĩnh vực hoạt động Do việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở các chỉ tiêu tổng hợp về doanh lợi, doanh thu mà đòi hỏi phải đánh giá chính xác chi tiết từng mặt hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty thông qua các chỉ tiêu lĩnh vực hoạt động như: hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng vốn, Từ đó mới có thể rút ra nhận xét chính xác nhất về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 2.2.1. Hiệu quả sử dụng lao động Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty cổ phần Tràng An thể hiện qua các chỉ tiêu về năng suất lao động, mức sinh lời bình quân một lao động qua bảng sau: Bảng 10: Hiệu quả sử dụng lao động của công ty từ năm 2002 đến 2005 Chỉ tiêu Đơn vị tính 2002 2003 2004 2005 1. Tổng sản lượng Tr.đồng 51.098 52.500 50.350 53.458 2. Lợi nhuận Tr.đồng 305 200 300 380 3. Số lao động Người 1120 1090 1180 1220 4. Thu nhập bình quân 1000đ/người 800 950 1050 1150 5. Năng suất lao động (1/3) Trđ/người 45,62 48,17 42,67 43,82 6. Mức sinh lợi bình quân 1 lao động Trđ/người 0,290 0,183 0,254 0,311 (Nguồn: Phòng KHSX - Công ty cổ phần Tràng An) Qua bảng số liệu trên cho thấy năng suất lao động bình quân đầu người từ năm 2002 đến năm 2005 như sau: Năm 2002, năng suất lao động đạt 45,62 triệu đồng/người. Năm 2003, năng suất lao động cao nhất, do giá trị tổng sản lượng sản xuất tăng và có số công nhân viên ít nhất. Năng suất lao động bình quân của năm 2003 hơn năm 2002 là 2,55 triệu đồng/người và đạt 105,99%. Năm 2004, năng suất lao động giảm. Đây là năm công ty có năng suất lao động thấp nhất do giá trị tổng sản lượng giảm nhưng số lượng công nhân viên tăng tới 1180 người. Do đó, năng suất lao động của năm 2004 giảm xuống 5,5 triệu đồng/người (42,67 - 48,17) so với năm 2003 và đạt 88,58%. Sang năm 2005, năng suất lao động tăng lên đạt 43,82 triệu đồng/người, tương ứng với tỷ lệ tăng là 102,7%. Năng suất lao động năm 2005 tăng chủ yếu do giá trị tổng sản lượng tăng 3108 triệu đồng. Tuy nhiên, mức sinh lời bình quân một lao động khá thấp, lại tăng giảm không đồng đều từ năm 2002 đến năm 2005. Điều này phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của Công ty cổ phần Tràng An vẫn chưa cao. Mức sinh lời bình quân do một lao động tạo ra từng năm như sau: - Năm 2002: 0,290 triệu đồng/người - Năm 2003 là: 0,183 triệu đồng/người, giảm 0,631 lần so với năm 2002 - Năm 2004 là: 0,254 triệu đồng/người, tăng 1,388 lần so với năm 2003. - Năm 2005 là: 0,311 triệu đồng/người, tăng 1,224 lấno với năm 2004. Nguyên nhân của sự tăng, giảm này là do tốc độ tăng lợi nhuận không đồng đều giữa các năm. Mặc dù mức sinh lời bình quân một lao động còn chưa cao nhưng Công ty cổ phần Tràng An luôn cố gắng phấn đấu tăng tiền lương cho người lao động. Thu nhập bình quân tăng thể hiện đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Qua các chỉ tiêu trên có thể thấy doanh thu của công ty trong các năm từ 2002 đến 2005 là lớn, trung bình đạt khoảng 55,88% tỷ đồng/năm nhưng mức sinh lời bình quân một lao động còn thấp, điều này làm ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua. Việc doanh thu tăng nhưng mức sinh lời bình quân một lao động thấp do công ty có bộ máy lao động còn cồng kềnh, chưa xác định được cơ cấu lao động tối ưu: Một số bộ phận thì thừa lao động, một số bộ phận khác lại thiếu, việc tuyển người vẫn chưa đáp ứng tốt các yêu cầu đòi hỏi của công ty. Chính việc sử dụng hiệu quả lao động thấp đã dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty còn chưa cao trong những năm gần đây. 2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn Vốn là chìa khoá để mở rộng và phát triển kinh tế. Mọi doanh nghiệp đều nỗ lực để huy động được một lượng vốn nhất định trước khi thành lập. Song việc này sử dụng đồng vốn đó như thế nào mới là nhân tố quyết định tới quá trình phát triển và tăng trưởng của doanh nghiệp. Sử dụng vốn có hiệu quả là điều kiện để doanh nghiệp đảm bảo lợi ích cho nhà đầu tư, người lao động, Nhà nước và sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là cơ sở cho doanh nghiệp mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh. Sau dây là bảng đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động, vốn cố định của Công ty cổ phần Tràng An. Bảng 11: Thực trạng sử dụng vốn lưu động, vốn cố định của Công ty cổ phần Tràng An Đơn vị tính: tỷ đồng 2003 2004 2005 1. Doanh thu 56,105 56,442 58,350 2. Lợi nhuận 0,2 0,3 0,38 3. Tổng nguồn vốn 43,650 41,980 42,500 4. Vốn lưu động 16,807 16,083 16,187 5. Vốn cố định 26,843 25,897 26,322 6. Số vòng quay của vốn kinh doanh (1/3) 1,29 1,34 1,37 7. Số vòng quay của vốn lưu động (1/4) 3,34 3,51 3,60 8. Số vòng quay của vốn cố định (1/5) 2,09 2,18 2,22 9. Sức sinh lời củavốn lưu động (2/4) 0,0118 0,0186 0,0234 10. Sức sinh lời của vốn cố định (2/5) 0,0075 0,0115 0,0144 (Nguồn: Phòng KT-TC - Công ty cổ phần Tràng An) Qua số liệu trên ta thấy: - Số vòng quay của vốn kinh doanh còn thấp: Trung bình mỗi năm vốn kinh doanh chỉ quay được 1,33 vòng (1,29 + 1.34 + 1,37/3). Mặc dù vòng quay của vốn kinh doanh có xu hướng tăng lên từ 1,29 - 1,34 - 1,37. Điều này chứng tỏ Công ty cổ phần Tràng An đang cố gắng nỗ lực trong việc quản lý và sử dụng vốn. - Số vòng quay của vốn lưu động đạt được trong những năm qua là: + Năm 2003: 3,34 vòng + Năm 2004: 3,51 vòng, tăng 1,050 lần so với năm 2003 + Năm 2005: 3,60 vòng, tăng 1,026 lần so với năm 2004 Số vòng quay của vốn lưu động trong những năm qua có xu hướng tăng lên từ 3,34 vòng lên 3,60 vòng/năm nhưng so với các doanh nghiệp khác thì số vòng quay vốn lưu động của Công ty cổ phần Tràng An còn thấp. Nếu vốn lưu động có số vòng quay lớn sẽ tạo thuận lợi cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Số vòng quay cảu vốn cố định đạt được trong những năm qua là: + Năm 2003: 2,09 vòng + Năm 2004: 2,18 vòng, tăng 1,043 lần so với năm 2003 + Năm 2005: 2,22 vòng, tăng 1,018 lần so với năm 2004 Từ năm 2002 đến 2005, số vòng quay của vốn cố định cũng có xu hướng tăng lên, tuy nhiên số vòng quay vốn cố định của công ty cũng vẫn còn thấp, trung bình 2,16 vòng/năm (2,09 + 2,18 + 2,22/3) đã làm ảnh hưởng đến số vòng quay vốn kinh doanh của công ty. - Lợi nhuận được tạo ra từ một đồng vốn lưu động là: + Năm 2003 là 0,0118 đồng + Năm 2004 là 0,0186 đồng, tăng 0,0068 đồng so với năm 2003 + Năm 2005 là 0,0234 đồng, tăng 0,0048 đồng so với năm 2004 Số lợi nhuận tạo ra từ vốn lưu động của năm 2003 là thấp nhất chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2003 là thấp nhất. - Lợi nhuận tạo ra từ một đồng vốn cố định: Cũng giống như vốn lưu động, vốn cố định của năm 2003 được sử dụng có hiệu quả thấp nhất chỉ đạt 0,0075 đồng, trong khi đó vào năm 2004 đạt 0,0115 đồng, tăng 0,004 đồng (0,0115 - 0,0075) so với năm 2003. Đến năm 2005, lợi nhuận tạo ra từ một đồng vốn cố định là: 0,0144 đồng tăng so với năm 2004 là 0,0029 đồng. Việc sử dụng có hiệu quả tài sản cố định sẽ làm ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Năm 2005 công ty sử dụng tài sản cố định có hiệu quả nhất, do đó vào năm này hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao nhất, và năm 2003 hiệu quả sử dụng tài sản cố định thấp nhất trong mấy năm qua. Một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty là việc vòng quay vốn kinh doanh chậm, khấu hao tài sản cố định chậm, ảnh hưởng tới việc rút vốn vào sản xuất kinh doanh. Thiếu vốn kinh doanh, công ty phải khắc phục bằng cách đi vay, vay thì phải trả lãi suất, nếu sử dụng vốn không hiệu quả thì sẽ hạn chế nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 2.2.3. Đánh giá các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty Khả năng thanh toán công nợ của công ty phản ánh một cách chính xác nhất tình hình tài chính của công ty. Nếu tình hình tài chính tốt, công ty sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào. Ngược lại, nếu tình hình tài chính kém công ty sẽ dẫn đến tình trạng công nợ kéo dài. Sau đây là tình hình thanh toán của Công ty cổ phần Tràng An. Bảng 12: Tình hình thanh toán của công ty từ năm 2003-2005 Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 1. Nguồn vốn chủ sở hữu 15,718 16,482 17,425 2. Tổng nguồn vốn 43,650 41,980 42,500 3. Tổng tài sản lưu động 16,807 16,083 16,178 4. Tổng nợ ngắn hạn 25,84 22,188 19,495 5. Vốn bằng tiền 1,513 1,512 1,715 6. Khoản phải thu 4,033 4,44 4,82 7. Tỷ suất tài trợ (1/2) 0,36 0,393 0,41 8. Tỷ suất thanh toán ngắn hạn (3/4) 0,65 0,72 0,83 9. Tỷ suất thanh toán của VLĐ (5/3) 0,09 0,094 0,106 10. Tỷ suất thanh toán tức thời (5/4) 0,058 0,068 0,087 (Nguồn: Phòng KT-TC - Công ty cổ phần Tràng An) - Tỷ suất tài trợ: năm 2003 là 0,36 (15,718/43,650); năm 2004 là 3,393 (16,482/41,980) tăng so với năm 2003 là 109,17%; năm 2005 là 0,41 (17,425/42,500) tăng so với năm 2004 là 104,32%. Điều này chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của công ty ngày càng tăng qua từng năm. - Tỷ suất thanh toán hiện hành (ngắn hạn): Năm 2003 là 0,65 (16,807/25,84); năm 2004 là 0,72 (16,083/22,188); năm 2005 là 0,83 (16,178/19,495). Điều này cho thấy công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Đây là biểu hiện khả quan. - Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động: Năm 2003 là 0,09; năm 2004 là 0,094; năm 2005 là 0,106. Hai năm 2003 và 2004 cho thấy công ty không đủ tiền thanh toán, tuy nhiên nếu tính cả khoản thu thì chỉ tiêu này năm 2003 là 0,33 (1,513 + 4,033/16,807) và năm 2004 là 0,4 (1,715 + 4,82/16,178). Điều này cho thấy trong 3 năm 2003-2005 công ty có thể đảm bảo được khả năng thanh toán. - Đối với tỷ suất thanh toán tức thời của công ty: Năm 2003 là 0,058; năm 2004 là 0,068; năm 2005 là 0,087. Kết hợp với chỉ tiêu tỉ suất thanh toán của vốn lưu động cho thấy dù công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng 1 năm, song lại khó khăn trong các khoản nợ đến hạn, quá hạn do lượng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng đều quá ít. Vì vậy, công ty phải có biện pháp thu hồi các khoản nợ phải thu sao cho nhanh nhất nhằm đáp ứng khả năng thanh toán ngay. 3. Nhận xét chung: Trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua, có thể nhận thấy công ty có những ưu điểm và tồn tại sau: 3.1. Ưu điểm: - Trong các năm từ 2003-2005 công ty đều làm ăn có hiệu quả biểu hiện qua tổng doanh thu lớn hơn tổng chi phí. - Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên tăng qua từng năm, từ 800.000đ/ người năm 2002 lên 1.150.000đ/ người vào năm 2005, chứng tỏ đời sống cán bộ công nhân viên của công ty ngày càng được nâng cao. - Trong những năm gần đây đặc biệt là năm 2005, công ty đã tiến hành đầu tư lắp đặt thêm nhiều máy móc thiết bị hiện đại. Sự đổi mới này phù hợp với các nguồn năng lực công ty hiện có và nó đã mang lại hiệu quả thiết thực như đưa năng suất lên gần 5000 tấn/năm. - Nhờ áp dụng chính sách đa dạng hoá sản phẩm, chú trọng chất lượng, công ty đã đưa vào sản xuất thêm nhiều sản phẩm mới, những sản phẩm này bước đầu cũng đã chiếm được cảm tình của người tiêu dùng. 3.2. Những tồn tại: - Tổng chi phí của công ty còn ở mức cao, hiệu quả sử dụng vốn còn thấp, khả năng sinh lời của vốn chưa cao, công ty vẫn đang ở tình trạng thiếu vốn trầm trọng. - So với một số công ty sản xuất bánh kẹo như: công ty Bánh kẹo Hải hà, Hải Châu, thì giá bán sản phẩm của công ty còn ở mức cao, gây khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. - Mặc dù công ty đã có sự đầu tư máy móc thiết bị hàng năm song vẫn chưa có sự đồng bộ, những máy móc cũ kỹ từ những năm 60 vẫn còn được sử dụng. Mặt khác nguồn gốc trang thiết bị của công ty chủ yếu nhập từ nước ngoài và từ những nước khác nhau như: Ba Lan, Trung Quốc, Pháp, Chính đặc điểm này đã ảnh hưởng rất lớn đến việc đảm bảo tính đồng bộ và nhịp nhàng trong sản xuất, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. - Hiệu suất sử dụng lao động chưa cao, sinh lời lao động bình quân còn thấp, đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua. Những tồn tại trên đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 3.3. Nguyên nhân 3.3.1. Nguyên nhân chủ quan - Với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh lớn cả về thị trường về mặt hàng, tuy nhiên lực lượng cán bộ làm công tác marketing, chiêu thị của công ty chủ yếu là trẻ tuổi, vừa mới tốt nghiệp nên công ty khó theo sát được thị trường. - Doanh thu trung bình hàng năm của công ty là 55,88 tỷ đồng so với số lao động toàn công ty là 1220 người, có thể nói việc tổ chức nhân sự của công ty còn khá cồng kềnh chưa hiệu quả. Đặc biệt số lao động nữ có tuổi nghề chưa cao chiếm tỷ lệ khá lớn làm cho năng suất giảm đi và chi phí về nhân công tăng. - Công ty thiếu vốn trầm trọng dẫn tới chậm đổi mới máy móc thiết bị, chưa chủ động trong việc sản xuất kinh doanh. 3.3.2. Nguyên nhân khách quan Hiện nay thị trường bánh kẹo nước ta có sự tham gia của nhiều công ty trên thị trường, cũng có nghĩa là có rất nhiều đối thủ cạnh tranh do vậy việc cạnh tranh với các đối thủ là rất khó khăn, để thành công thì công ty cần phải nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phát hiện ra những nguyên nhân trên sẽ làm cơ sở giúp em xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời là kết quả của việc tìm hiểu về công ty trong suốt thời gian thực tập. Chương III Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Tràng An I. Phương hướng và nhiệm vụ của công ty trong năm 2007 1. Phương hướng chung của ngành Hiện nay, ngành sản xuất bánh kẹo của nước ta phát triển với tốc độ 10-15% mỗi năm. Có sản phẩm nội địa được người tiêu dùng trong nước đánh giá cao không khác gì hàng ngoại nhập. Chính những thuận lợi này đã giúp cho các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo thêm tin tưởng vào sự phát triển trong tương lai, tiến tới "Người Việt Nam dùng bánh kẹo Việt Nam", đẩy lùi hàng ngoại nhập và đẩy mạnh xuất khẩu bánh kẹo Việt Nam ra nước ngoài. Theo dự đoán về thị trường bánh kẹo trong nước năm 2007 cho thấy Việt Nam có nhiều thuận lợi trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo, cụ thể là: - Nguồn nguyên liệu phong phú vì nước ta là một nước nông nghiệp nhiệt đới nên sản lượng hoa quả, các loại củ, bột, đường thuận lợi cho sản xuất bánh kẹo. - Đảng và Nhà nước có chủ trương đường lối kinh tế đúng đắn, đẩy mạnh nội lực và hợp tác phát triển với các nước trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam là một trong những thành viên của khối ASEAN là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nói chung và ngành bánh kẹo nói riêng, nhưng đó cũng là những thử thách lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam. - Dân số tăng nhanh, nhu cầu bánh kẹo là rất cần thiết để bổ sung thêm cho khẩu phần ăn hàng ngày của người dân. Qua đó chiến lược ngành bánh kẹo năm 2007 được đặt ra là: - Đảm bảo sản xuất và cung ứng đầy đủ về số lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả phù hợp nhu cầu của người tiêu dùng, hạn chế tối đa bánh kẹo ngoại nhập và tiến tới xuất khẩu sang các nước trong khu vực. - Đổi mới trang thiết bị, tiến tới cơ giới hoá, tự động hoá khâu gói kẹo, đóng gói sản phẩm, đồng bộ hoá các dây chuyền sản xuất Hoàn chỉnh các phương tiện vận chuyển (các hệ thống vận chuyển bằng băng chuyền giữa các khâu sản xuất từ thành phẩm đến nhập kho) - Đảm bảo tự túc phần nguyên liệu đường, cố gắng tự túc sản xuất sữa, dầu thực vật, tinh dầu để sản xuất bánh kẹo. Tự túc sản xuất in trong nước một số phụ liệu như giấy nhôm, nhãn túi, bao bì, băng dán, hộp sắt, - Đa dạng hoá sản phẩm: sản xuất các sản phẩm bánh kẹo có đường, không đường, có chất béo hoặc không, và các sản phẩm nâng cao thể lực. 2. Phương hướng và nhiệm vụ của Công ty trong năm 2007 Năm 2007 sẽ là một năm đầy khó khăn đối với công ty cổ phần Tràng An: - Trong nước còn nhiều khó khăn do ảnh hưởng những năm trước để lại. Thị trường Bánh kẹo trong nước bị thu hẹp do sức mua của người mua không tăng nhiều, các doanh nghiệp trong nước tự khai thác thị trường trong khi các doanh nghiệp nước ngoài đã thâm nhập thị trường trên toàn quốc. - Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với ngoại tệ tăng đã gây ảnh hưởng lớn đến kế hoạch ban đầu, phải thường xuyên thay đổi chiến lược kinh doanh. - Nhà nước có nhiều chủ trương biện pháp đổi mới kinh tế, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp quốc doanh, nhưng các văn bản còn thiếu đồng bộ và đang trong quá trình hoàn thiện. Dựa trên cơ sở phân tích thị trường bánh kẹo trong và ngoài nước, công ty đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ cần được thực hiện trong năm 2007: - Tiếp tục mở rộng thị trường kinh doanh và bám sát thị trường nội địa, tìm kiếm thị trường mới, đặc biệt là thị trường miền Nam. - Mở rộng liên doanh, liên kết với các công ty trong và ngoài nước. - Đổi mới tổ chức, sắp xếp lại lao động, tăng cường đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên, tăng cường công tác quản lý lao động, tài sản cho phù hợp với tình hình kinh doanh mới, bảo đảm hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát huy nhân tố con người. - Định hướng của công ty là tiếp tục đầu tư về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh. II. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Tràng An Với những thành công đã có, Công ty cổ phần Tràng An tự hào là một trong những doanh nghiệp Nhà nước đi đầu trong hoạt động sản xuất tự chủ và có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Nhưng trong nền kinh tế thị trường, phải đối đầu với những khó khăn và thách thức, nếu tự bằng lòng với những gì mình đạt được rất có thể công ty sẽ gặp khó khăn trong những năm tiếp theo. Qua thời gian thực tập tại công ty và từ kết quả đánh giá về hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như nêu ra những điểm yếu và nguyên nhân, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Tràng An trong tương lai. 1. Tăng cường công tác điều tra nghiên cứu thị trường Ngày nay không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh mà lại không muốn gắn kinh doanh của mình với thị trường. Hiểu về thị trường của mình sẽ là cơ sở vững chắc cho thành công của doanh nghiệp. Trách nhiệm này thuộc về những người có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường trong công ty. Do vậy, công ty cần phải có lực lượng nghiên cứu thị trường đủ mạnh mẽ cả về chất lượng và số lượng. Đứng trước giai đoạn hiện nay khi chúng ta đang mở cửa nền kinh tế thị trường sản phẩm bánh kẹo ngày càng trở nên đa dạng và có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước đang tham gia trên thị trường, bên cạnh đó tâm lý người tiêu dùng ngày càng trở nên phức tạp thay đổi thường xuyên. Để nắm bắt những biến đổi của thị trường đòi hỏi công ty cần có biện pháp để nâng cao chất lượng trong khâu nghiên cứu thị trường. Một giải pháp nên thực hiện đó là tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường ở đây là việc tiến hành các hoạt động nắm bắt thị trường về nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng, các phản ứng của người tiêu dùng đối với các sản phẩm của công ty, thu thập thông tin về sự đánh giá so sánh của người tiêu dùng về sản phẩm của công ty đối với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh để từ đó có chiến lược sản xuất kinh doanh hiệu quả. Thị trường của công ty tập trung chủ yếu ở miền Bắc và Miền Trung, còn thị trường miền Nam đang trong thời kỳ phát triển và đây là thị trường đầy tiềm năng của công ty. Bằng việc tổ chức nghiên cứu thị trường, không chỉ thị trường miền Bắc và thị trường miền Trung mà điều quan trọng là nắm bắt được thông tin về thị trường miền Nam sẽ tạo cho công ty nắm được cơ hội để chiếm lĩnh thị trường này. Hiện nay khách hàng của Công ty là tất cả các đối tượng khách hàng từ tầng lớp bình dân cho tới các tầng lớp cho thu nhập cao trong xã hội. Lượng khách hàng thuộc tầng lớp có thu nhập cao còn rất ít công ty cần khai thác tốt hơn nữa những đối tượng này. Do áp dụng chiến lược giá rẻ nên sản phẩm của công ty đã đạt được sự chú ý rất lớn của số đông người tiêu dùng, trong chiến lược của mình công ty cần tạo ra những sản phẩm chất lượng cao hơn phù hợp với nhu cầu của khách hàng thuộc tập lớp cao cấo nhiều hơn nữa. Để đẩy mạnh hơn nữa sức tiêu thụ cho hàng hoá của công ty, một giải pháp hữu hiệu là cần tăng cường công tác tiếp thị, marketing nhằm giữ vững thị trường và phát triển thị trường trong nước cả về bề rộng và chiều sâu, tìm kiếm những mối quan hệ nhằm tiếp cận các bạn hàng trong khu vực và trên thế giới. Trước mắt công ty cần có chiến lược xuất khẩu sản phẩm của mình ra các bạn hàng mà công ty đã đặt quan hệ từ lâu. Song song với nó, công ty cần mở thêm các cửa hàng bán lẻ kèm theo các dịch vụ giải khát và ăn nhanh tại các khu đô thị lớn sẽ thúc đẩy khả năng tiêu thụ rất cao. Ngoài ra, công ty cũng có thể sử dụng biện pháp quảng cáo để thực hiện mục đích mở rộng thị trường của mình, việc hoạt động quảng cáo, giao tiếp và khuyếch trương của Công ty cổ phần Tràng An trong những năm gần đây đã được coi trọng, tuy nhiên để phát triển hơn nữa công ty cũng cần cố gắng nhiều hơn nữa. Bên cạnh quảng cáo sản phẩm của mình, công ty có thể tăng cường một số hoạt động yểm trợ bán hàng khác như: tham gia các hội chợ, tham gia các hoạt động quần chúng, mở rộng các hoạt động chiêu thị khác. 2. Tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, không ngừng thế giá cả sản phẩm cũng luôn được quan tâm. Vì vậy, Công ty cổ phần Tràng An cần quan tâm tới các yếu tố giảm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm. Là một công ty chế biến thực phẩm nên công tác thu mua bảo quản chất lượng nguyên vật liệu là rất quan trọng. Nó có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm làm ra và đến cả uy tín của công ty trên thị trường. Chính vì vậy công tác nguyên vật liệu phải được chú ý một cách đặc biệt, hiện nay, công ty cũng đã chú trọng rất nhiều vào công tác này nhưng nếu làm tốt hơn nữa thì chất lượng sản phẩm sẽ được đảm bảo và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh lên rất nhiều. Hiện nay, quá trình sản xuất của công ty, tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn: kẹo cứng 73,4%, kẹo mềm 72,1% nên công ty cần phải giảm chi phí nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm, áp dụng các biện pháp kỹ thuật và đổi mới công nghệ sản xuất, cụ thể là: - Công ty cần tiếp tục kiểm tra chặt chẽ công tác nguyên vật liệu, cân đo theo phương thức kỹ thuật, theo định mức tiêu chuẩn, ghi sổ sách xí nghiệp và tổ chức sản xuất phải giao cho những người có trách nhiệm cao, có tính trung thực và có trình độ chuyên môn thích hợp. - Cần có chế độ thưởng phạt rõ ràng để chấm dứt tình trạng tráo nguyên vật liệu ra ngoài khi hoà đường và nấu, và tình trạng để rơi vãi, đánh đổ nguyên vật liệu bằng việc lắp đường ống thu nước trên thiết bị, tận dụng triệt để nước rửa rồi quay lại sản xuất. Sở dĩ cần quan tâm đến vấn đề này vì khâu nấu hoà đường tiêu hao nguyên vật liệu lớn (chiếm tỷ lệ trên 70% tiêu hao). - Nâng cao hơn nữa trình độ quản lý của các tổ trưởng sản xuất, nâng cao tay nghề của công nhân, thợ sửa chữa, gắn chất lượng hiệu quả với thu nhập, từ đó có chế độ thưởng phạt trực tiếp vào thu nhập. - Đối với quá trình sản xuất các loại bánh người tổ trưởng cần thu gom ngay nguyên vật liệu còn thừa sau khi cắt khuôn, đồng thời loại bỏ những chiếc bánh bị vỡ, hỏng, khẩn trương giao cho bộ phận đánh trộn bột chế biến để tái chế nhằm đưa vào sản xuất. Việc làm này vừa tiết kiệm được nguyên vật liệu vừa giảm thiểu được sự vận chuyển đến nơi sản xuất. - Đối với các sản phẩm kẹo các tổ kiểm tra chất lượng cần thu hồi các loại kẹo không đảm bảo chất lượng hoặc trọng lượng đem tái chế sản xuất lại. - Bên cạnh đó, công ty không nên nhập quá nhiều nguyên vật liệu cùng một lúc, tránh tình trạng khó bảo quản, dễ hư hỏng, lãng phí Nhưng công ty cũng không nên để xảy ra tình trạng thiếu nguyên vật liệu vì điều đó sẽ làm ảnh hưởng đến tiến trình sản xuất, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm. Tốt nhất công ty chỉ nên nhập đủ để có thể vừa đảm bảo sản xuất vừa đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu. Nếu làm tốt những công tác trên không chỉ giúp cho công ty tiết kiệm được nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo sức khoẻ của người tiêu dùng, giữ vững uy tín của công ty trên thị trường. 3. Tăng cường đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ có trọng điểm: Máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, nó là phương tiện để đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm đạt hiệu quả cao. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng đến việc tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy, công ty phải nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất kinh doanh, vì các sản phẩm có hàm lượng khoa học công nghệ cao sẽ thắng thế trong các cuộc cạnh tranh. So với các giải pháp nêu trên, thì việc đầu tư theo chiều sâu là mang tính chiến lược lâu dài, có tác động tới vị thế của công ty trong tương lai. Do nhu cầu phát triển sản xuất, công ty đã không ngừng đầu tư máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ nước ngoài, với nguồn vốn vay là chủ yếu nên chưa thể thay thế toàn bộ máy móc cũ, chưa đồng bộ hoá tất cả các dây chuyền sản xuất được. Do đó công ty vẫn phải sử dụng máy móc thiết bị cũ, thiếu đồng bộ dẫn đến lãng phí nguyên vật liệu, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Như thực trạng hiện nay, công ty cần đầu tư vào xí nghiệp kẹo cứng, mềm, máy móc thiết bị hầu hết quá cũ được sử dụng trên 20 năm. Các thiết bị đó nay đã lạc hậu về kỹ thuật, khó đổi mới sản phẩm, ảnh hưởng đến năng suất, sử dụng kém hiệu quả, dẫn đến ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trước mắt công ty cần chú ý đến những thiết bị sau: - Hệ thống nồi nấu kẹo của Ba Lan sản xuất từ năm 1969, nay đã xuống cấp gây nên tình trạng kẹo bị hồi đường cần phải thay thế. - Hệ thống làm lạnh thủ công cần được thay thế hoặc sửa chữa để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Về lâu dài, công ty cần đầu tư thay mới toàn bộ day chuyền sản xuất kẹo mềm, máy móc thiết bị đầu tư phải phù hợp với tay nghề của công nhân, với khả năng tài chính của công ty, có như vậy mới đảm bảo và tạo hiệu quả cao trong sản xuất. Đổi mới công nghệ cần tiến hành đồng thời với tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý nhằm phân công đúng người, đúng việc, đúng khả năng, đảm bảo thực hiện nghiêm ngặt các quy trình công nghệ. Công nghệ đổi mới được lựa chọn phải nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Công ty cũng không nên đầu tư lớn ngay một lúc mà nên đi từ đầu tư dây truyền sản xuất nhỏ mang tính chất thử nghiệm, thăm dò tính hiệu quả , đồng thời nắm bắt, tiếp thu những bí quyết của công nghệ mới và cách quản lý có hiệu quả. 4. Huy động thêm vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Vốn là điều kiện tiên quyết cho hoạt động sản xuất kinh doanh việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả là một trong những nội dung của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như đã biết, các nguồn huy động thì có rất nhiều, việc lựa chọn nguồn vốn nào rất quan trọng và phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Nếu nhu cầu đầu tư chiều sâu hoặc mở rộng thì trước hết cần huy động vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại, từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, phần còn lại có thể vay tín dụng, vay ngân hàng thu hút vốn liên doanh liên kết, doanh nghiệp cần sử dụng linh hoạt các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập theo quy định nhưng chưa sử dụng, lợi nhuận chưa phân phối, các khoản phải trả nhưng chưa đến hạn trả, phần còn lại có thể vay ngân hàng và các đối tượng khác, ngoài ra công ty còn khuyến khích công nhân viên trong công ty góp vốn mua cổ phần: đây là hình thức huy động vốn mới nên nó chưa mang lại hiệu quả cao. Công ty cần tích cực tuyên truyền quảng cáo, để không chỉ những người trong công ty mà cả những người ngoài công ty có thể tham gia đóng góp trực tiếp hay gián tiếp. Ngoài ra để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, công ty cần đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ làm tăng vòng quay vốn lưu động. Đặc biệt của sản phẩm bánh kẹo là có tỷ suất sinh lời thấp nên việc giảm tối đa lượng thành phẩm tồn kho sẽ làm giảm tình trạng ứ đọng vốn. Mặt khác, trong cơ chế thị trường công ty không nên dự trữ quá nhiều nguyên vật liệu, vừa tăng chi phí dự trữ vừa làm chậm vòng quay của vốn. Đồng thời hạn chế tới mức tối đa sự lãng phí trong quá trình sản xuất. 5. Tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Lao động đối tượng lao động - công cụ lao động là ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Vì vậy, quá trình sản xuất đạt hiệu quả hay không là do yếu tố con người quyết định nên để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả còn phụ thuộc vào trình độ, kiến thức, kinh nghiệm của người lao động. Tình trạng tay nghề công nhân của công ty hiện nay không đồng đều, trình độ tay nghề cao hay là chưa cao, do vậy việc nâng cao tay nghề cho công nhân là việc làm cấp bách cùng với việc bố trí lại cơ cấu lao động trong công ty. Vì vậy việc đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ năng tay nghề là việc làm cần thiết với công ty, để đạt được yêu cầu có kế hoạch và chương trình đào tạo phù hợp, khoa học cụ thể là: - Đối với đội ngũ công nhân: Thường xuyên mở các lớp đào tạo bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn cho công nhân, cán bộ kỹ thuật. Để làm được điều đó, hàng quý hàng năm công ty phải tổ chức kiểm tra tay nghề cho công nhân trên cơ sở đó mà phân loại: + Công nhân có tay nghề khá + Công nhân có tay nghề trung bình. + Công nhân có tay nghề yếu: cần bôi dưỡng thêm. Với những công nhân có tay nghề yếu: Tổ chức nâng cao trình độ hiểu biết về chuyên môn ngành nghề để họ nắm vững quy trình công nghệ kỹ thuật, có thể tổ chức học tập ngoài giờ tuỳ theo tình hình sản xuất. - Đối với đội ngũ cán bộ quản lý: Công ty cần có biện pháp khuyến khích, khen thưởng hay biện pháp hành chính sau: + Chỉ đề bạt vào vị trí lãnh đạo những người có đức, có tài, thể hiện tinh thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn, nhân cách, trình độ quản lý hợp với cơ chế thị trường. + Thưởng phạt bằng vật chất, lên lương trước thời hạn cho những người đóng góp nhiều trí tuệ, sáng tạo. Trong sự phát triển của công ty. + Có biện pháp xử lý thoả đáng đối với cán bộ không đảm nhận được công việc, không có chuyên môn bằng hình thức bố trí công việc khác hoặc cho thôi việc khi cần. + Đối với đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên môn nghiệp vụ thì kiến thức về kinh tế, ngoại ngữ, tin học là rất cần thiết, do đó công ty cần tạo điều kiện thuận lợi cho họ đi học thêm văn bằng hai ở các trường đại học. III. Một số kiến nghị với Nhà nước - Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, hệ thống chế độ pháp lý đồng bộ, các thủ tục đơn giản gọn nhẹ, bộ máy quản lý làm việc nghiêm túc, có hiệu quả sẽ tạo điều kiện tốt cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Các chính sách của Nhà nước như: Thuế, xuất nhập khẩu phải rõ ràng, đồng bộ, chặt chẽ và ổn định, các thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu, các thủ tục hải quan phải nhanh chóng thống nhất. Nhà nước nên giảm thuế nhập khẩu đối với một số nguyên liệu dùng trong sản xuất: bột mỳ, hương liệu. Đồng thời giảm thuế xuất nhập khẩu để công ty có thể tăng sản lượng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Nhà nước cần có biện pháp hữu hiệu ngăn chặn bánh kẹo nhập khẩu và chống hàng nhập lậu, chống nạn hàng giả, hàng nhái mẫu. Đồng thời cần có ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với một số nguyên liệu mà trong nước chưa sản xuất đựơc trong việc đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. - Ngoài ra, Nhà nước cần tổ chức thống kê và ban hành hệ thống các chỉ tiêu của ngành để công ty có thể đánh giá hoạt động của mình dễ dàng hơn. Chúng là thước đo để đánh giá sự nỗ lực cố gắng của toàn bộ công ty sau một chu kỳ hoạt động. Những chỉ tiêu này có ý nghĩa khi có chuẩn mực để so sánh. Tuy nhiên. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của mỗi ngành là khác nhau và thay đổi trong từng giai đoạn. Do đó Nhà nước cần phải nghiên cứu và đưa ra hệ thống chỉ tiêu phù hợp với ngành. Đồng thời với các chỉ tiêu của toàn ngành, mỗi doanh nghiệp có thể biết được cụ thể mức độ cạnh tranh trong ngành đang ở mức nào hay nhu cầu về sản phẩm của thị trường trong thời gian tới ra sao, lượng sản xuất của ngành có đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường không Kết luận Đất nước ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự điều tiết và quản lý của Nhà nước. Quá trình đó tạo điều kiện cho chúng ta mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, đưa nền kinh tế đất nước ngày càng hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, mở rộng quan hệ giao lưu buôn bán với mọi nước, mọi khu vực trên thế giới làm cho nền kinh tế đất nước ngày càng giàu mạnh và phát triển. Công ty cổ phần Tràng An từ khi thành lập đến nay đã góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng đất nước. Trong suốt những năm qua công ty luôn hoàn thành xuất sắc những nhiệm vụ được giao, khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Tuy nhiên, bên cạnh đó công ty vẫn còn một số điểm tồn tại cần có biện pháp giải quyết để ngày càng nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của cô giáo ThS. Đỗ Thị Hải Hà cũng như những cán bộ nhân viên trong công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Mai Văn Bưu - 2001 - Giáo trình Hiệu quả và Quản lý dự án Nhà nước - NXB Khoa học kỹ thuật - Hà Nội 2. Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền - 2004 - Giáo trình Quản Trị Kinh doanh - NXB Lao động xã hội - Hà Nội. 3. Phạm Thị Gái - 2004 - Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh - NXB Thống kê - Hà Nội 4. Phạm Ngọc Kiểm - 1996 - Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp - NXB Giáo dục - Hà Nội 5. Nguyễn Năng Phúc - 1998 - Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - NXB Thống kê - Hà Nội 6. Nguyễn Trần Quế - 1995 - Xác định hiệu quả nền sản xuất xã hội, doanh nghiệp và đầu tư - NXB Khoa học kỹ thuật - Hà Nội 7. Trương Đoàn Thể - 2004 - Giáo trình Quản trị sản xuất và Tác nghiệp - NXB Lao động xã hội - Hà Nội. 8. Các bản báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2002 - 2005 của Công ty cổ phần Tràng An 9. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Tràng An 10. Website: www.trangan.com Danh mục các chữ viết tắt - SXKD : Sản xuất kinh doanh - UBND : Uỷ ban nhân dân - NL, TP : Nguyên liệu, thành phẩm - TCNS : Tổ chức nhân sự - KTCĐ : Kỹ thuật cơ điện - KHSX : Kế hoạch sản xuất - CP : Cổ phần - KT-TC : Kế toán tài chính - QC : Kiểm soát chất lượng Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5392.doc
Tài liệu liên quan