Đề án Tình hình sử dụng ,thu hút vốn viện trợ chính thức(ODA) giai đoạn 2001-2005 và kế hoạch 2006-2010 thực trạng và giải pháp

1. Các giải pháp về tăng cường quan hệ đối tác với các nhà tài trợ: Cải tiến chất lượng đối thoại giữa Chính phủ và các nhà tài trợ thông qua các cơ chế đã được hình thành như Hội nghị Nhóm Tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam (Hội nghị CG) thường niên và giữa kỳ, các nhóm quan hệ đối tác ngành, Nhóm Quan hệ đối tác về Hiệu quả viện trợ (PGAE); phát huy vai trò làm chủ và nâng cao tính chủ động của các Bộ, ngành và các địa phương trong việc vận động ODA đối với các nhà tài trợ; hợp tác chặt chẽ với các nhà tài trợ để thực hiện Tuyên bố Pa-ri và Cam kết Hà Nội về Hiệu quả viện trợ; thúc đẩy các nhà tài trợ cùng làm việc với nhau trên cơ sở lợi ích chung với mục đích hợp lý hoá, hài hoà quy trình thủ tục nhằm giảm chi phí giao dịch và nâng cao hiệu quả viện trợ;. Ngoài những giải pháp tầm vĩ mô nêu trên, Để giám sát quá trình thực hiện cũng đã thoả thuận sẽ xây dựng một hệ thống theo dõi, đánh giá theo các tiêu chí: (1) Giảm thời gian chuẩn bị dự án; (2) Giảm thời gian đưa dự án vào hiệu lực; (3) Cải thiện tỷ lệ giải ngân vốn ODA; (4) Giảm số lượng các trường hợp xin kéo dài thời gian thực hiện dự án.

doc44 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1474 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Tình hình sử dụng ,thu hút vốn viện trợ chính thức(ODA) giai đoạn 2001-2005 và kế hoạch 2006-2010 thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh năng về những khoản nợ quốc gia. 2. Một số đối tác chủ yếu tài trợ cho Việt Nam Theo số liệu thống kê, từ năm 1993 đến 2005, số vốn các nhà tài trợ cam kết cho Việt Nam (vốn ODA) là 33,5 tỷ USD, trong đó số vốn đã giải ngân là 14,831 tỷ USD Thực hiện chủ trương “Việt Nam sẵn sàng làm bạn với tất cả các nước vì độc lập, hoà bình và phát triển”, hiện nay Việt Nam có quan hệ rộng rãi với: 24 nhà tài trợ song phương , 15 nhà tài trợ đa phương Việt Nam có quan hệ với khoảng 380 các tổ chức phi chính phủ (NGO) quốc tế, trong số này có nhiều NGO đang thực hiện các chương trình, dự án phát triển. 10 nhà tài trợ có quy mô ODA lớn xếp theo vốn ODA cam kết tại Hội nghị CG - 2001 là: Nhật bản , Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu á, Pháp, Đan Mạch, Các tổ chức của Liên Hợp Quốc, CHLB Đức, Ôxtrâylia, Thuỵ Điển, Hoa Kỳ và Tây Ban Nha. 2.1. Nhật Bản Trong số các nhà tài trợ Nhật Bản có quy mô ODA lớn nhất và cùng với WB và ADB chiếm khoảng 70% tổng nguồn vốn ODA ở Việt Nam. Trong đó, Nhật Bản đã liên tục dẫn đầu danh sách các quốc gia viện trợ ODA cho Việt Nam, chiếm 30% tổng khối lượng ODA mà các nước cam kết dành cho Việt Nam. từ năm 1991-2004 tổng vốn viện trợ của nhật với Việt Nam là 109.66 tỷ USD với 3 hình thức vốn vay, không hoàn lại và hỗ trợ kỹ thuật. Bảng số viện trợ của nhật dành cho việt nam 1991-2004 năm ODA (tỷ yên) năm ODA (tỷ yên) 1991 0.2 1998 100.8 1992 47.7 1999 112 1993 59.9 2000 86.4 1994 66 2001 90.6 1995 82.1 2002 91.3 1996 92.4 2003 91.7 1997 96.5 2004 49.3  Biểu đồ ODA: Nguyên tắc của ODA Nhật Bản :sự giúp đỡ cho những cố gắng tự lực cánh sinh của các nước đang phát triển đang mưu tìm sự tăng trưởng kinh tế của lý do nhân đạo, công nhận tính độc lập của các cộng đồng quốc tế và giữ gìn môi trường. Điểm qua các công trình xây dựng trọng điểm trên cả nước đã và đang thực hiện, khá nhiều công trình có sự hỗ trợ tài chính của Chính phủ Nhật. Trong đó có cả những công trình được xem là niềm tự hào của Việt Nam như cầu Bãi Cháy, nhà ga hành khách quốc tế mới sân bay Tân Sơn Nhất, đường cao tốc Đông Tây Sài Gòn, đường hầm Hải Vân, nhà máy nhiệt điện Phả Lại, nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ, dự án cải thiện môi trường nước ở Hà Nội và TP.HCM.. Từ năm 2001, Nhật Bản cắt giảm 10% ngân sách ODA nhưng vẫn giữ và tăng kim ngạch ODA cho Việt Nam. Năm 2003, mặc dù Nhật tiếp tục cắt giảm 5,8% vốn ODA cho các nước nói chung, nhưng ODA cho Việt Nam vẫn là 91,7 tỉ Yen, giảm khoảng 1% so với năm 2002. cơ cấp viện trợ 2001-2003 vẫn ổn định và ở mức cao: cho vay 82%, không hoàn lại 8%, hỗ trợ kỹ thuật 10%. Từ năm 2002 - 2006, tổng vốn viện trợ Nhật Bản cho Việt Nam vào khoảng 479 tỉ Yen, tương đương 4,1 tỉ USD. Năm 2002 - 2006, Chính phủ Nhật tiến hành viện trợ cho 26 dự án chính liên quan đến xây dựng trường tiểu học và trung học cơ sở, cung cấp thiết bị y tế, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đào tạo nghề với tổng vốn 213 triệu Yen. Trong năm 2007, Chính phủ Nhật cũng đã viện trợ cho 3 dự án, trong đó có 1 dự án cung cấp máy in chữ nổi cho người mù vừa mới ký cam kết thực hiện. 2.2. Ngân hàng thế giới (WB) Năm 1998, ƯB đã xây dựng chiến lược hỗ trợ quốc gia đối với Việt Nam(cas). Chương trình này tập trung vào 7 lĩnh vực. tháng 5 năm 2000 WB đã thưcj hiện chiến dịch này . Đặc điểm lưu lý tín dụng của WB thường có mức ưu đãi cao (lãi suất thấp, thời gian dài, thời gian ân hạn nhiều) và dùng USD làm đơn vị tính toán nên không ảnh hưởng của biến động tỷ giá. Nhưng các điều kiện kèm theo thường rất chặt chẽ, nhất là về cải cách và điều chỉnh cơ cấu. Mục tiêu của WB là hỗ trợ phát triên kinh tế và phát triển bền vững. WB đã thành lập cam kết cho Việt Nam vay và đặt rất nhiều đơn vị thường trú tại Hà Nội. CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ 2001 - 2005 I. KẾ HOẠCH VỐN ODA GIAI ĐOẠN 2001 – 2005 Kế hoạch 2001-2005 là giai đoạn đầu thực hiện chiến lược phát triển kinh tế 2001-2010 tạo ra những tiền đề cho thời kỳ 2006-2010. Bước vào kế hoạch 2001-2005 nước ta gặp rất nhiều khó khăn trong nền kinh tế cũng như về mặt xã hội. tình hình huy động vốn trong giai đọan này cúng phải đối mặt với không ít những khó khăn. ODA toàn cầu giảm. một số các nhà tài trợ cắt giảm ODA cho Việt Nam trong đó Nhật Bản cắt giảm bình quân 10%. mặc dù vậy ké hoạch vốn ODA giai đoạn 2001-2005 được đề ra với những chỉ tiêu sau: 1. Giá trị ODA cam kế Thông qua các Hội nghị CG thường niên, các nhà tài trợ đã cam kết ODA cho Việt Nam với mức năm sau cao hơn năm trước và dự kiến tổng lượng đạt 14,7 tỷ USD trong giai đoạn 2001 – 2005, Số vốn ODA cam kết nói trên bao gồm viện trợ không hoàn lại chiếm khoảng 15 - 20%, phần còn lại là vốn vay ưu đãi Năm vốn ODA cam kết (tỷ USD) 2001 2.4 2002 2.6 2003 2.83 2004 3.4 2005 3.5 Ghi chú: (*) Tổng giá trị ODA ký kết từ 2001 đến tháng 6/2005  Để sử dụng nguồn vốn ODA đã cam kết, Việt Nam đã ký kết với các nhà tài trợ các điều ước quốc tế về ODA (dự án, nghị định thư, hiệp định, chương trình). Tính từ năm 2001 đến hết 2004, tổng giá trị các điều ước quốc tế về ODA đã được ký kết đạt 8.781 triệu USD, trong đó 7.385 triệu USD vốn vay và 1.396 triệu USD viện trợ không hoàn lại, chiếm khoảng 78% tổng nguồn vốn ODA đã được cam kết trong cùng giai đoạn Những khu vực địa lý ưu tiên là những tỉnh và khu vực nghèo, chậm phát triển như đồng bằng sông Cửu Long, vùng duyên hải miền Trung và Tây nguyên, khu vực miền núi phía Bắc và đồng bằng sông Hồng. Tại các tỉnh thuộc khu vực này sẽ lựa chọn các chương trình dự án ODA phù hợp trực tiếp hỗ trợ thực hiện Chương trình xoá đói giảm nghèo. Sử dụng ODA để đầu tư cho các dự án quốc gia quy mô lớn thuộc cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội, làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đạt được mục tiêu xoá đói giảm nghèo quốc gia. 2. Giá trị gíải ngân Kế hoạch 5 năm 2001-2005, Yêu cầu nguồn vốn ODA thực hiện trong 5 năm 2001-2005 là 9 tỷ USD, chiếm khoảng 15% tổng nhu cầu đầu tư phát triển 5 năm 2001-2005 (60 tỷ USD). Việc sử dụng ODA được định hướng theo cơ cấu sau: Bảng cơ cấu ngành trong tổng giá trị giả ngân trong giai đoạn 2001-2005 Ngành đầu tư tỉ lệ đầu tư Đầu tư phát triển nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp, thuỷ sản, kết hợp mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn, xoá đói giảm nghèo 15% Ngành năng lượng và công nghiệp 25% Ngành giao thông, bưu điện 25% Ngành còn lại bao gồm phát triển nguồn nhân lực, xã hội, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường 35% ( bộ kế hoạch đầu tư) Từ bàng cơ cấu ngành trong tổng giá trị giải ngân trong giai đoạn 2001-2005 ta có thể thấy trong giai đoạn này nguồn vốn ODA được chú trọng vào các ngành phát triển nhân lực, xã hội đào tạo, khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường (35% ứng với 3.15 tỷ USD) tiếp theo là các ngành năng lượng và bưu điện mỗi ngành là 25% (ứng với 2.25 tỷ USD). 15% còn lại đầu tư cho phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản. kết hợp phát triển nông thôn và xoá đói giảm nghèo. Cơ cấu đầu tư ODA vào các ngành có xu hướng chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá nền kinh tế. II. KẾT QUẢ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ 2001 – 2005 1.Tình hình giải ngân và thành tựu đạt được giai đoạn 2001-2005 1.1.ODA cam kết và giải ngân: Tổng giá trị ODA cam kết của các nhà tài trợ quốc tế trong giai đoạn 2001-2005 dự kiến đạt 14,6 tỷ USD, trong đó 7,8 tỷ USD đã được giải ngân, chiếm 54% giá trị ODA cam kết. Tuy nhiên, mức thực hiện ODA trong giai đoạn này vẫn thấp hơn mục tiêu đề ra là 9 tỷ USD. 80% ODA cam kết dưới hình thức ODA vay ưu đãi. Tỷ lệ ODA giải ngân trên GDP nằm trong khoảng từ 3,5 - 4,5%, thấp hơn các nước tiếp nhận ODA khác có cùng trình độ phát triển. Ngoài nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) còn có sự hỗ trợ của trên 600 tổ chức phi chính phủ nước ngoài (NGOs), cung cấp khoảng 100 triệu USD/năm, đóng góp đáng kể vào các nỗ lực huy động nguồn lực của Việt Nam. Bảng: Tổng hợp cam kết, ký kết và giải ngân giai đoạn 2001-2005 (triệu USD) Tổng 2001 2002 2003 2004 2005 Cam kết 14.597 2.356 2.461 2.839 3.441 3.500 Ký kết 11.080 2.430 1.826 1.761 2.563 2.500 Giải ngân 7.840 1.500 1.528 1.442 1.650 1.720 Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Số 2005 là số ước tính. Trong 5 năm 2001-2005 giá trị cam kết của các tổ chức quốc tế đạt 14,597 triệu USD tăng liên tục qua các năm. Năm 2005 lượng vốn cam kết là lớn nhất 3500 triệu USD cao nhất trong các năm. Giá trị kí kế đạt 11080 triệu USD tức là đạt được 75.9% so với giá trị ODA cam kết của các nước dành cho Việt Nam. Giá trị giải ngân đạt được 7,84 t ỷ USD. kết quả này thể hiện trong giai đoạn 2001-2005 Việt Nam chưa đạt kế hoạch đề ra (mới chỉ hoàn thành được 87% kế hoạch 9tỷ ). Không kể các phần chi phí tại các nước tài trợ và chi cho chuyên gia, năm 2001 chỉ giải ngân được 1,5 tỷ USD, năm 2002 giải ngân được 1,528 tỷ USD, năm 2003: 1,442 tỷ USD, năm 2004: 1,65 tỷ USD, năm 2005: 1,72 tỷ USD. Tỷ lệ giảm ngân này còn chậm và chưa có hiệu quả. Sự chậm trễ trong giải ngân ra do rất nhiều các yếu tố tác động. Xong lượng vốn đầu tư lại có xu hướng tăng lên qua các năm và có triển vọng ngày càng tăng lên trong các năm kế hoạch tiếp theo của thời kỳ 2001-2010. Như vậy với lượng vốn giải ngân trong giai đoạn vừa qua mới chỉ chiếm khoảng 70,76% so với lượng vốn ký kế của các nhà tài trợ giành cho Việt Nam. Lượng vốn ODA còn cộng vào trong giai đoạn 2006-1010 là 3.24 tỉ USD chưa được giải ngân trong giai đoạn 2001-2005. Trong những năm vửa qua Nhật Bản luôn là nhà tài trợ ODA lớn nhất cho VN, nhưng tình hình giải ngân các khoản vay của Chính phủ Nhật trong các năm qua đều ở mức thấp: năm tài khóa 2001 là 9,8%, năm 2002 là 7,2% và năm 2003: 10-12%. Đây là những con số thấp hơn hẳn tỷ lệ trung bình 15% của các nước tiếp nhận khác sự chậm trễ này là do hạn chế kém hiệu quả khi sử dụng vốn của các dự án ODA trong nước 1.2.ODA phân theo ngành giai đoạn 2001-2005 Vốn ODA được sử dụng vào các lĩnh vực phát triển kinh tế khác nhau nhưng phần lớn ODA vẫn được dùng cho các hoạt động phát triển xã hội , giáo dục, an ninh, quốc phòng, giao thông và những hoạt động quản lý nhà nước… tạo ra những tiền đề cơ sở vững trắc cho các nước đang phát triển. Việt Nam trong những năm 2001-2005 được sử dụng trong các ngành Bảng . Cơ cấu sử dụng vốn ODA thời kỳ 2001 - 2005 Đơn vị: Triệu USD Ngành, lĩnh vực Hiệp định ODA ký kết 2001 - 2005 Giải ngân ODA 2001 – 2005 Tổng Tỷ lệ % Tổng Tỷ lệ % 1. Nông nghiệp và phát triển nông thôn kết hợp xoá đói, giảm nghèo 1.818 16% 1.641 21% 2. Năng lượng và công nghiệp 1.802 16% 1.375 17% 3. Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, cấp, thoát nước và phát triển đô thị, trong đó: 3.801 34% 2.559 32% - Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông 2.753 25% 2.040 25% - Cấp, thoát nước và phát triển đô thị 1.048 9% 519 7% 4. Y tế, giáo dục đào tạo, môi trường, khoa học kỹ thuật, các ngành khác, trong đó: 3.785 34% 2.332 30% - Y tế, giáo dục đào tạo 1.171 11% 554 7% - Môi trường, khoa học kỹ thuật 351 3% 361 5% - Các ngành khác 2.263 20% 1.417 18% Tổng số 11.206 100% 7.907 100% Giá trị hiệp định ODA phân theo ngành giai đoạn 2001-2005 (triệu USD) Ngành Tổng giá trị Hiệp định ODA ký kết ODA vốn vay ODA viện trợ không hoàn lại Tỷ trọng Nông nghiệp và PTNT kết hợp với xoá đói giảm nghèo 1.607 1.300 308 16,0% Công nghiệp và Năng lượng 1.582 1.536 46 15,8% Giao thông, Thông tin liên lạc và Viễn thông 2.541 2.445 96 25,4% Khoa học, Công nghệ và Môi trường 1.005 726 280 10,0% Y tế - Giáo dục – Xã hội 1.063 484 579 10,6% Các ngành, lĩnh vực khác 2.219 1.805 414 22,2% Tổng 10.018 (*) 8.295 1.722 100,0% Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Ghi chú: (*) Tổng giá trị ODA ký kết từ 2001 đến tháng 6/2005  2. Những mặt được chủ yếu trong sử dụng ODA thời kỳ 2001 - 2005 Đánh giá một cách tổng thể, việc thu hút và sử dụng ODA của Việt Nam trong giai đoạn 2001 - 2005 đã được thực hiện theo đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là ưu tiên sử dụng nguồn lực này để hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, góp phần tăng trưởng kinh tế, xoá đói, giảm nghèo. 1. Nguồn vốn ODA đã bổ sung một phần quan trọng cho ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển, chiếm khoảng từ 22% đến 25% tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (bao gồm cả phần vốn ODA cho vay lại từ ngân sách nhà nước). 2. Những công trình quan trọng được tài trợ bởi ODA đa góp phần cải thiện cơ bản và phát triển một bước cơ sở hạ tầng kinh tế, trước hết là giao thông vận tải và năng lượng điện, góp phần khơi dậy nguồn vốn trong nước và thu hút  đầu tư trực tiếp nước ngoài, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân. 3. ODA đã góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển nông nghiệp và nông thôn kết hợp xoá đói giảm nghèo. Số liệu các cuộc điều tra mức sống dân cư trong thời gian qua cho thấy tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ mức 58% vào năm 1983 xuống còn 37% năm 1998; 28,9% năm 2002 và dưới 10% năm 2004.. Điều này được thể hiện rõ nét thông qua các dự án phát triển nông nghiệp và nông thôn, kết hợp xoá đói giảm nghèo, trong đó nguồn vốn ODA đã giúp nông dân nghèo tiếp cận nguồn vốn vay để tạo ra các ngành nghề phụ, hỗ trợ phát triển công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, phát triển giao thông nông thôn, thuỷ lợi, cung cấp nước sạch, phát triển lưới điện sinh hoạt, trạm  y tế, trường học... 4. Nguồn vốn ODA đã hỗ trợ phát triển các tỉnh và thành phố, nhất là hỗ trợ xoá đói giảm nghèo, phát triển hạ tầng quy mô nhỏ ở các vùng nông thông miền núi; hầu hết các tỉnh và thành phố có các dự án hệ thống cấp nước sinh hoạt, trường học, bệnh viện hệ thống thuỷ lợi, một số dự án thoát nước, phát triển cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ. 5.ODA đóng góp cho sự phát triển cơ sở hạ tầng xã hội, tác động tích cực đến việc cải thiện chỉ số phát triển con người ở Việt Nam. Tổng nguồn vốn ODA cho giáo dục và đào tạo ước chiếm khoảng 8,5 - 10% tổng kinh phí giáo dục và đào tạo, đã góp phần cải thiện chất lượng và hiệu quả của lĩnh vực này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, như các dự án ODA hỗ trợ cải cách giáo dục tiểu học, trung học và đại học, tự án tạo nghề.... 6. ODA đã góp phần tăng cường năng lực và thể chế thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và xây dựng chính sách quản lý kinh tế theo lịch trình phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và lộ trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường năng lực con người... Thông qua các dự án ODA, hàng ngàn cán bộ Việt Nam được đào tạo và đào tạo lại; nhiều công nghệ sản xuất, kỹ năng quản lý hiệnđại được chuyển giao. 7. Quan hệ giữa phía Việt Nam và các nhà tài trợ đã được thiết lập trên cơ sở quan hệ đối tác, đề cao vai trò làm chủ của bên tiếp nhận ODA thông qua các hoạt động hài hoà và tuân thủ các quy trình và thủ tục ODA. 3. Hạn chế và khó khăn thách thức trong quá trình sử dụng và thu hút ODA Chậm trễ trong quá trình giải ngân, làm giảm hiệu quả sử dụng ODA và làm giảm lòng tin của các nhà tài trợ của ta. Nguyên nhân chủ yếu là quy trình và thủ tục trong nước cũng như của các nhà tài trợ còn phức tạp, lại có sự khác biệt giữa các nhà tài trợ và phía Việt Nam; chậm trễ trong việc di dân tái định cư và giải phóng mặt bằng; công tác đấu thầu; năng lực quản lý và giám sát thực hiện dự án của các Ban quản lý còn hạn chế và bất cập. Số giải ngân cam kế dưới mức trung bình TB trong giai đoạn 1003-2001 là 55.4% (9728tr USD/17540tr USD). Trong những năm 2001-2005 mức giải ngân có nhiều thay đổi. Mức đỉnh điểm giải ngân của năm 2000 từng đạt 2 tỷ USD. Trong 4 năm 2001-2004 giải ngân được khoảng 6 tỷ USD, năm 2005 1.8 tỷ (hoàn thành được 87% kế hoạch đề ra). Tỉ lệ giải ngân với vốn ODA của Nhật Bản trong năm tài khóa 2001 là 9,8%, năm 2002 là 7,2% giới năm 2003 đạt 14,3%. Đây là những con số thấp hơn hẳn tỷ lệ trung bình 15% của các nước tiếp nhận khác. Đặc biệt, các dự án thuộc UBND Hà Nội và TP.HCM có mức giải ngân hoặc bằng, hoặc thấp hơn 30% của kế hoạch giải ngân. Thiếu quy hoạch vận động và sử dụng ODA; các văn bản pháp quy về quản lý và sử dụng ODA còn thiếu tính đồng bộ, nhất quán, minh bạch, nhất là trong các vấn đề liên quan tới quản lý đầu tư và xây dựng; thực thi các văn bản pháp luật về quản lý ODA chưa nghiêm. thiếu thông tin ODA nhất là các dự án cụ thể làm mất đi tính thanh bạch của dự án. Khung pháp lý cho các nhà tài trợ còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, chưa tiếp cận thực tế, chưa tạo được động lực khuyến khích hào hoà cho các giai đoạn trong nước và quốc tế. nghị định 17/2001/NĐ_CP và một số văn bản dưới luật được ban hành xong hiệu quả của chúng còn thấp. Công tác theo dõi và đánh giám sát dự án buông lỏng. Thiếu một cơ quan thực sự có năng lực trong việc đánh giá hiệu quả. Nhiều cơ quan chủ quản ở Trung ương và các tỉnh chưa quản lý được các dự án của mình. Kỷ luật báo cáo về tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA thực hiện thiếu nghiêm túc. Làm cho hiệu quả của các dự án không cao. Năng lực cán bộ ở các cấp còn nhiều bất cập và thiếu tính chuyên nghiệp trong quản lý và sử dụng ODA. ODA được coi là nguồn thu dồi dào của ngân sách chi tiêu và đầu tư kém hiệu quả bị chi phối rất nhiều bởi các mục đích ngoài kinh tế III. NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA 1. Nguyên nhân của những thành tựu Nhân dân ta đã cần cù lao động và sử dụng nguồn vốn này đạt hiệu quả, không chỉ phát triển tốt cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội của đất nước, Việt Nam với nhân dân và chính phủ các nước cung cấp ODA, góp phần vào việc đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, được các nước tin tưởng và ngày càng có ảnh uy tín trên trường quốc tế. việt Nam tham gia vào rất nhiều các tổ chức khác nhau trên thế giới ASEM, ASEAN, WTO… Tiềm năng kinh tế trong nước ngày càng được mở rộng và cải thiện, VN được đánh giá là một trong những nước có môi trường đầu tư hấp dẫn cì thế khả năng thu hút vốn cao. Khung pháp lỹ ngày càng được hoàn thiện tạo điều kiện cho các chính phủ, các tổ chức của các nước viện trợ có điều kiện và quỳên lợi nhiều hơn khi đầu tư vào Việt Nam. 2. Nguyên nhân của những hạn chế 2.1.Nguyên nhân khách quan Yêu cầu của nhà tài trợ khi cung cấp ODA thường có những điều kiện rất khắt khe và phức tạp nên việc triển khai đấu thầu, qui trình đấu thầu, xét thầu, giao thầu kéo dài hơn so với kế hoạch. nhiều dự án đòi hởi những công nghệ mới khó khăn trong việc sử dụng và đào tạo cần có thời gian chờ đợi. Thuế thu nhập đánh vào các nhà tài trợ thực hiện dự án tại Việt Nam. Trong khi các nhà tài trợ không đồng ý khiến cho có sự mâu thuẫn giữa hai bên làm cho tiến đội của các dự án chậm lại. Cạnh tranh giữa các nước trên thế giới. Trong giai đoạn hiện nay các nước đang phát triển thực hiện rất nhiều các biện pháp thu hút ODA phát triển kinh tế vì thế mà ảnh hưởng khả năng cung cấp ODA của thế giới cho Việt Nam 2.2. Nguyên nhân chủ quan Khuôn khổ pháp lý cho việc thu hút và sử dụng ODA còn chưa đồng bộ và tồn tại nhiều thiếu sót: Vốn đối ứng bố trí chưa kịp thời, vấn đề quy hoạch vận động và sử dụng ODA đến thời điểm này vẫn chưa được hoàn chỉnh để định hướng cho các cơ quan, địa phương chủ động thu hút và sử dụng nguồn vốn này. Thủ tục của các nhà tài trợ còn rườm rà chưa thức sự tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà tài trợ: các chính sách thuế, chính sách sử dụng lao động... Việc giải phóng mặt bằng chính sách đề bù còn chưa thực sự công bằng, chưa thoả đáng nên diễn ra rất chậm làm cho các dự án không thể đẩy nhanh tiến độ. Chậm trễ trong công tác đấu thầu và sau đấu thầu: khâu này thường phát sinh nhiều vướng mắc do việc chuẩn bị tài liệu chưa tốt, không đáp ứng được những tiến độ của dự án. Có sự khác biệt về giá nên thường xuyên phải điều chỉnh để thống nhất vì thế gây ra những chậm trễ. Khảo sát thiết kế chất lượng chưa cao các nhà thiết kế và các nhà tài trợ không thống nhất được với nhau. một số trường hợp các nhà tài trợ chấp nhận đầu tư nhưng sau khâu nghiên cứu khả thi các nước này lại rút lại vốn do dự án không khả thi. Năng lực quản lý còn nhiều hạn chế trong nhiều mặt cả về công tác quản lý và thực hiện dự án: Những Cán bộ cấp tỉnh chưa nắm vững được qui trình thủ tục đấu thầu vì thế quá trình trình duyệt mất rất nhiều thời gian Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của dự án chưa thực sự căn cứ vào năng lực và khả năng và đỏi hỏi của dự án mà thường do tự phân giữa cán bộ địa phương vì thế mà tính chuyên nghiệp không cao, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm là chính. Tinh thần trách nhiệm của các cán bộ chưa cao. Do trách nhiệm chưa được qui roc ràng, các vấn đề phát sinh là vấn đề chung của cả dự án việc cấp vốn thiếu tính kịp thời với tiến độ của dự án, nhất là hệ thống kho bạc chưa đáp ứng được yêu cầu quýêt toán kịp thời của các dự án. với những dự án đòi hỏi cán bộ phức tạp viêc sự dụng vốn đối ứng còn chậm trễ và bất cập Hệ thống thông tin còn chưa cập nhật kịp thời ảnh hưởng rất nhiều tới các hoạt động điều phối đánh giá và xử lý dự án các tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện. 3.Kinh nghiệm sử dụng và giải ngân ODA hiệu quả của một số nước 3.1. Trung Quốc: quản lý tập trung, thực hiện phi tập trung Năm 1980 đến cuối 2005, tổng số vốn ODA WB cam kết với Trung Quốc là 39 tỷ USD (người TQ gọi là “vay vốn Chính phủ nước ngoài”). Vốn ODA đóng một vai trò rất tích cực trong việc thúc đầy cải cách và phát triển ở Trung Quốc với 263 dự án được thực hiện ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường, và ở khắp các địa phương. Nguyên nhân thành công của việc sử dụng ODA ở Trung Quốc: + Có chiến lược hợp tác tốt, xây dựng tốt các dự án, cơ chế điều phối và thực hiện tốt, cơ chế theo dõi và giám sát chặt chẽ. + Trung Quốc đặc biệt đề cao vai trò của việc quản lý và giám sát. Hai cơ quan Trung ương quản lý ODA là Bộ Tài chính (MoF) và Ủy ban cải cách và phát triển quốc gia (NDRC). MoF làm nhiệm vụ “đi kiếm tiền”, đồng thời là cơ quan giám sát việc sử dụng vốn. MoF yêu cầu các Sở Tài chính địa phương thực hiện kiểm tra thường xuyên hoạt động của các dự án, phối hợp với WB đánh từng dự án. + Các Bộ ngành chủ quản và địa phương có vai trò quan trọng trong thực hiện và phối hợp với MoF giám sát việc sử dụng vốn. + Việc trả vốn ODA ở Trung Quốc theo cách “ai hưởng lợi, người đó trả nợ”. Quy định này buộc người sử dụng phải tìm giải pháp sản sinh lợi nhuận và lo bảo vệ nguồn vốn. 3.2. Ba Lan: Vốn vay không hoàn lại vẫn phải giám sát chặt Quan niệm: để sử dụng vốn ODA đạt hiệu quả, trước hết phải tập trung đầu tư vào nguồn nhân lực và năng lực thể chế. Chính phủ Ba Lan cho rằng, việc thực hiện dự án ODA mà giao cho các bộ phận hành chính không phải là thích hợp. Cơ sở luật pháp rõ ràng và chính xác trong toàn bộ quá trình là điều kiện để kiểm soát và thực hiện thành công các dự án ODA. Ba Lan đề cao hoạt động phối hợp với đối tác viện trợ. Ở Ba Lan, các nguồn hỗ trợ được coi là “quỹ tài chính công”, việc mua sắm tài sản công phải tuân theo Luật mua sắm công và theo những quy tắc kế toán chặt chẽ. Quá trình giải ngân khá phức tạp nhằm kiểm soát đồng tiền được sử dụng đúng mục đích. Trong đó, nhà tài trợ có thể yêu cầu nước nhận viện trợ thiết lập hoặc sửa đổi hệ thống thể chế và hệ thống luật pháp. Cơ quan chịu trách nhiệm gồm có các Bộ, một số cơ quan Chính phủ, trong đó Bộ Phát triển đóng vai trò chỉ đạo. Ba Lan đặc biệt chú trọng công tác kiểm soát và kiểm toán. Công tác kiểm toán tập trung vào kiểm toán các hệ thống quản lý. Công tác kiểm soát tập trung vào kiểm tra tình hình hợp pháp và tính hợp thức của các giao dịch, kiểm tra hàng năm và chứng nhận các khoản chi tiêu, kiểm tra cuối kỳ, kiểm tra bất thường. Chính phủ Ba Lan cho rằng, kiểm tra và kiểm toán thường xuyên không phải để cản trở mà là để thúc đẩy quá trình dự án. 3.3. Malaysia: Phối hợp chặt chẽ với nhà tài trợ cùng kiểm tra đánh giá Ở Malaysia, vốn ODA được quản lý tập trung vào một đầu mối là Văn phòng Kinh tế Kế hoạch. Vốn ODA được đất nước này dành cho thực hiện các dự án xóa đói giảm nghèo, nâng cao năng lực cho người dân., chịu trách nhiệm phê duyệt chương trình dự án, và quyết định phân bổ ngân sách phục vụ mục tiêu phát triển quốc gia. Malaysia đánh giá cao hỗ trợ kỹ thuật từ các nhà tài trợ. Mục đích lớn nhất của Malaysia là nhận hỗ trợ kỹ thuật để tăng cường năng lực con người thông qua các lớp đào tạo. Chú trọng vào công tác theo dõi đánh giá. Kế hoạch theo dõi và đánh giá được xây dựng từ lập kế hoạch dự án và trong lúc triển khai. Chú trọng đơn vị tài trợ trong hoạt động kiểm tra, giám sát. Phương pháp đánh giá của đất nước này là khuyến khích phối hợp đánh giá giữa nhà tài trợ và nước nhận viện trợ,. Nội dung đánh giá tập trung vào hiệu quả của dự án so với chính sách và chiến lược, nâng cao công tác thực hiện và chú trọng vào kết quả. Hoạt động theo dõi đánh giá được tiến hành thường xuyên.nâng cao tính minh bạch, và đặc biệt là giảm lãng phí. Bảo vệ tối đa nguồn vốn, và phục vụ tốt nhất cho xã hội dân sinh. 4. Những bài học chủ yếu Từ những đánh gía nguyên nhân và bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới ta có thể rút ra một vài bài học chủ yếu cho việc sử dụng và thu hút vốn ODA của Việt Nam trong giai đoạn 2001-2005 để có những đinh hướng đúng đắn trong những năm tiếp theo như sau: 1. Cần phải coi ODA là một chất xúc tác, một nguồn lực bổ sung cho quá trình phát triển. Cách tiếp cận lựa chọn trong sử dụng ODA phải được đề cao. 2. Cần gắn kết và lồng ghép một cách đồng bộ chiến lược và kế hoạch thu hút và sử dụng ODA với các chiến lược phát triển, các chính sách và quy hoạch phát triển ngành, vùng và quốc gia cũng như các kế hoạch dài hạn và hàng năm. Đây là yêu cầu bảo đảm sự chủ động của ta trong việc sử dụng ODA. 3. Chính phủ nước tiếp nhận phải nhận trách nhiệm điều phối và sử dụng ODA với nhận thức sâu sắc rằng nhân dân sẽ là người gánh chịu cái giá phải trả cho sự thất bại nếu nguồn vốn ODA không được sử dụng có hiệu quả. 4. ODA không phải là nguồn vốn dễ kiếm và không phải là cho không. Cả ODA không hoàn lại và ODA vốn vay đều đòi hỏi trách nhiệm rất cao của Chính phủ nước tiếp nhận trước dư luận trong nước cũng như dư luận nước tài trợ. 5. các thành tựu về cải cách đổi mới toàn diện, phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế là cơ sở quan trọng tạo dựng niềm tin của cộng đồng quốc tế đối với Việt Nam và là tiền đề bảo đảm cho sự thành công cho việc vận động và thu hút ODA trong giai đoạn tới. 6. ODA gắn với mục tiêu chính trị và lợi ích kinh tế của nhà tài trợ. Đây là bản chất của nguồn vốn này, do vậy, thành hay bại của ODA tuỳ thuộc chủ yếu vào vai trò làm chủ của các cơ quan thực hiện, từ khâu hình thành dự án cho đến quá trình tổ chức thực hiện và duy trì tính bền vững của dự án sau này. 7. Năng lực thể chế, năng lực con người là chìa khoá quyết định sự thành bại của ODA. CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ GIẢI NGÂN HIỆU QUẢ VỐN ODA CHO GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 I. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA HIỆU QUẢ 1. Nguyên tắc chỉ đạo thu hút Đảm bảo tính chủ động và vai trò làm chủ quốc gia Tối đa hoá hiệu quả và hiệu lực của ODA Tính lựa chọn Sự tham gia của đối tượng thụ hưởng Tạo dựng mối quan hệ đối tác 2. Các lĩnh vực ưu tiên thu hút và sử dụng ODA:     Sau đây là các lĩnh vực ưu tiên ODA chủ yếu trong thời kỳ 2006-2010. Các lĩnh vực ưu tiên này cũng được thể hiện trong Dự thảo sửa đổi và bổ sung Nghị định 17/2001/NĐ-CP:         (1) Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp, thuỷ sản) kết hợp xóa đói giảm nghèo;         (2) Xây dựng hạ tầng kinh tế đồng bộ theo hướng hiện đại;         (3) Phát triển hạ tầng cơ sở xã hội (y tế, giáo dục đào tạo, dân số và phát triển…);         (4) Bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên;         (5) Tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực; chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai. II. KẾ HOẠCH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA TRONG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 1.Tiêu chí định lượng của kế hoạch vốn ODA giai đoạn 2006-2010 1.1. ODA cam kết, giải ngân Nhu cầu vốn đầu tư phát triển: Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 và đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 7,5-8%/năm, cần huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 2.200 nghìn tỷ đồng (theo giá năm 2005), tương đương gần 140 tỷ USD (theo giá hiện hành là 160 tỷ USD), trong đó 65% huy động từ các nguồn vốn trong nước và 35% từ các nguồn vốn ngoài nước. Trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư huy động từ bên ngoài, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) và vốn ODA có vị trí quan trọng. Nhu cầu về vốn ODA: Để đáp ứng nhu cầu nguồn vốn đầu tư huy động từ bên ngoài, trong 5 năm 2006 - 2010 cần thực hiện được khoảng 11 tỷ USD vốn ODA. Để thực hiện được nguồn vốn ODA nêu trên, cần phải có vốn ODA cam kết khoảng  19 - 21 tỷ USD.   Dự báo vốn ODA cam kết: căn cứ vào kết quả phân tích và đánh giá tình hình và xu hướng ODA trên thế giới; những thuận lợi, khó khăn và thách thức của Việt Nam trong thu hút và sử dụng ODA thời kỳ 2006 - 2010; dựa trên những kinh nghiệm và những bài học rút ra về thu hút và sử dụng ODA giai đoạn 1993 - 2005; căn cứ vào kết quả thăm dò ý kiến các nhà tài trợ được thực hiện trong tháng 2 năm 2006, có thể dự báo trong thời kỳ 2006 - 2010, vốn ODA dành cho Việt Nam sẽ có mức cam kết đạt khoảng 19 - 21 tỷ USD, bình quân 4 tỷ USD/năm, tăng trung bình 8% so với mức cam kết ODA năm 2005.     Dự báo vốn ODA ký kết: Vốn ODA ký kết trong thời kỳ 2001 - 2005 chuyển tiếp sang thời kỳ 2006 - 2010 là khoảng 8 tỷ USD; vốn ODA ký kết mới trong thời kỳ 2006 - 2010 dự báo sẽ đạt khoảng từ 12,35 - 15,75 tỷ USD. Như vậy, tổng vốn ODA được ký kết thời kỳ 2006 - 2010 sẽ đạt khoảng từ 20,35 - 23,75 tỷ USD.     Kết quả khảo sát các nhà tài trợ cũng cho thấy tổng vốn ODA của các chương trình và dự án sẽ được ký kết trong thời kỳ 2006 - 2010 khoảng 23,23 tỷ USD, sát với dự báo nguồn vốn ODA ký kết nêu trên.     Dự báo vốn ODA giải ngân: Dự báo tổng vốn ODA sẽ giải ngân thời kỳ 2006 - 2010 đạt khoảng từ 11,46 - 12,41 tỷ USD. Theo kết quả thăm dò ý kiến các nhà tài trợ, tổng vốn ODA giải ngân 5 năm tới sẽ đạt khoảng từ 10,9 - 12,3 tỷ USD. 1.2. Nguồn ODA thực hiện giai đoạn 2006-2010:     Kế hoạch 5 năm đòi hỏi duy trì mức đầu tư cao để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo. Ước tính để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu chung của Kế hoạch 5 năm 2006-2010, Việt Nam cần thực hiện được 10,9 tỷ USD ODA trong thời kỳ này và do đó mức giải ngân hàng năm phải đạt 2,2 tỷ USD (mức giải ngân dự kiến của năm 2005 là 1,7 tỷ USD). Tổng vốn ODA đã ký kết chưa giải ngân ước xấp xỉ 8 tỷ USD chuyển tiếp và sẽ bổ sung vào nguồn ODA thực hiện trong những năm tới. 1.2.1.    Định hướng ưu tiên thu hút và sử dụng ODA theo ngành và lĩnh vực Căn cứ vào các ưu tiên ODA nêu trên và trên cơ sở giá trị hiệp định ODA, khối lượng ODA dự kiến giải ngân và những cam kết mới cho thời kỳ tới, dự kiến cơ cấu ODA theo ngành giai đoạn 2006-2010 như sau: Cơ cấu ODA theo ngành giai đoạn 2006-2010 (tỷ USD và %) Ngành, lĩnh vực Giá trị ODA theo hiệp định 2001-2005 Dự báo giá trị ODA theo hiệp định 2006-2010 ODA cam kết 2006-2010 Tỷ USD Tỷ trọng Tỷ USD Tỷ trọng Tỷ USD Nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản kết hợp với phát triển nông thôn và xoá đói giảm nghèo 1,6 14,6% 2,2-2,5 18% 2,9-3,3 Năng lượng và công nghiệp 2,1 18,7% 1,9-2,2 16% 2,6-2,9 Giao thông, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước và đô thị 2,9 26,3% 3,6-4,1 30% 4,8-5,5 Y tế, giáo dục và đào tạo, môi trường, khoa học công nghệ và các ngành khác 4,5 40,4% 4,3-4,9 36% 5,8-6,6 Tổng số 11,1 100% 12,0-13,6 100% 16,0-18,2 Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Ghi chú: Ngành được phân loại trên cơ sở các chi tiêu đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX. Phân ngành này khác với phân ngành trong giai đoạn kế hoạch trước.  Bảng . Cơ cấu vốn ODA theo lĩnh vực thời kỳ 2006 - 2010 Ngành, lĩnh vực Cơ cấu ODA thực hiện  2001 - 2005 Dự kiến cơ cấu ODA ký kết 2006 - 2010 Tổng ODA ký kết (Tỷ USD) Nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp, thuỷ sản kết hợp phát triển nông nghiệp và nông thôn, xoá đói, giảm nghèo 21% 21% 4,27 - 4,98 Năng lượng và công nghiệp 17% 15% 3,05 - 3,56 Giao thông, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước và đô thị 32% 33% 6,72 - 7,84 Y tế, giáo dục và đào tạo, môi trường, khoa học công nghệ và các ngành khác (bao gồm xây dựng thể chế, tăng cường năng lực…) 30% 31% 6,31 - 7,37 Tổng 100% 100% 20,35 - 23,75 Theo Quyết định 290/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ) Chính sách phân bổ nguồn vốn ODA trong thời kỳ 2006 - 2010 sẽ tiếp tục duy trì tỷ trọng ODA ở mức cao để hỗ trợ phát triển nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp, thuỷ sản kết hợp xoá đói, giảm nghèo(21%); tập trung sử dụng vốn ODA vay ưu đãi để hỗ trợ phát triển hệ thống lưới điện và các trạm phân phối(15%); tăng tỷ trọng vốn ODA (33%) cho phát triển giao thông, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước và phát triển hạ tầng đô thị. Các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, môi trường, khoa học và công nghệ và các ngành khác tiếp tục giữ tỷ trọng vốn ODA cao (31%). Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp, thuỷ sản) kết hợp xoá đói, giảm nghèo ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để thực hiện các chương trình và dự án nhằm tăng năng suất nông nghiệp; phát triển hạ tầng nông thôn quy mô nhỏ thiết yếu cho người nghèo (giao thông nông thôn, cấp nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế,.. Xây dựng hạ tầng kinh tế đồng bộ theo hướng hiện đại: Về điện, ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để tiếp tục phát triển ngành điện, đặc biệt là phát triển lưới điện và trạm phân phối, nhất là phát triển lưới điện nông thô Về giao thông, ưu tiên thu hút và sử dụng ODA cho các lĩnh vực sau: Phát triển hệ thống đường cao tốc Bắc Nam, các đường trục chính của các vùng kinh tế; phát triển các tuyến hành lang giao thông trong khuôn khổ hợp tác tiểu vùng Mêkông mở rộng (GMS), tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia và Hai hành lang và Một vành đai kinh tế Việt - Trung; xây dựng một số cầu đường bộ lớn ở cả ba miền Bắc, Trung và Nam; nâng cấp, xây dựng một số tuyến đường sắt, kể cả tuyến đường sắt tốc độ cao Hà Nội - thành phố Hồ Chí Minh; xây dựng một số cảng nước sâu, cảng trung chuyển; xây dựng một số sân bay quốc tế ở một số tỉnh, thành phố phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống các sân bay của cả nước;...     Về bưu chính, viễn thông, ưu tiên thu hút và sử dụng ODA hỗ trợ đầu tư phát triển một số cơ sở hạ tầng kỹ thuật bưu chính viễn thông có ý nghĩa quốc gia, phục vụ nhu cầu khai thác chung của mọi thành phần kinh tế, đảm bảo cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp và lợi ích của người sử dụng; phát triển điện thoại nông thôn. Xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội: Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để hỗ trợ nâng cấp và tăng cường trang thiết bị y tế cho các bệnh viện, nhất là bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện; hỗ trợ thực hiện các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs) trong lĩnh vực y tế, giáo dục và đào; cải thiện chất lượng và phổ cập giáo dục; hỗ trợ xây dựng và thực hiện chính sách, phát triển thể chế và tăng cường năng lực quản lý ngành. Về môi trường và nguồn tài nguyên thiên nhiên: ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 về môi trường, bao gồm thực hiện các quy hoạch về quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững; hỗ trợ thực hiện Chương trình nghị sự 21 về phát triển bền vững; hỗ trợ thực hiện các mục tiêu quốc tế về môi trường và giảm ô nhiễm; cải thiện môi trường đô thị; tăng cường khả năng phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai; Tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực; chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai: Hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý kinh tế, quản lý xã hội sau khi Việt Nam gia nhập WTO; xây dựng và thực hiện chính sách quản lý kinh tế, cải cách hệ thống tài chính, ngân hàng; đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế đi đôi với tăng cường năng lực ở cơ sở; tăng cường năng lực cho các cơ quan dân cử ở các cấp, các cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương; tăng cường năng lực toàn diện quản lý các chương trình, dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước, kể cả hệ thống theo dõi và đánh giá chương trình, dự án; đẩy mạnh cải cách hành chính công theo hướng chú trọng đến người nghèo; giảm thiểu quan liêu, đẩy lùi tham nhũng, thực hiện quản lý nhà nước dân chủ có sự tham gia của người dân. Việc làm và an sinh xã hội, thực hiện bình đẳng giới, bảo vệ quyền lợi của trẻ em; phát triển thanh niên Việt Nam; phòng chống tệ nạn xã hội; xây dựng chiến lược phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.  1.2.2.   Cơ cấu sử dụng ODA theo vùng, lãnh thổ: Trong thời kỳ 2006 - 2010 Chính phủ sẽ hợp tác chặt chẽ với các nhà tài trợ để tăng tỷ trọng vốn ODA hỗ trợ trực tiếp cho các địa phương thuộc vùng ưu tiên, cụ thể là tích cực vận động ODA cho các vùng nghèo và khó khăn như vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, vùng Tây Nguyên và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Mặt bằng phát triển kinh tế-xã hội vùng Tây Nguyên và vùng núi phía Bắc, Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung thấp hơn các vùng khác của đất nước. Các vùng này có tỷ lệ hộ nghèo tương đối cao. Do đó cần ưu tiên huy động nguồn vốn ODA cho các vùng này. Hệ thống các tiêu chí ưu tiên ODA hiện đang được xây dựng với các tiêu chí chủ yếu bao gồm các chỉ tiêu về tình hình kinh tế-xã hội, ngân sách, tỷ lệ hộ nghèo và các tiêu chí cụ thể về sức khoẻ, giáo dục, sử dụng nước sạch… Vùng trung du miền núi Bắc Bộ: ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để thực hiện các chương trình và dự án trong các lĩnh vực như phát triển lâm nghiệp bền vững; tiếp cận các dịch vụ cơ sở hạ tầng bao gồm điện, thuỷ lợi, nước sạch và giao thông nông thôn; phát triển dân tộc thiểu số; xây dựng các trường dân tộc nội trú và tăng cường trang thiết bị cho các trường đại học; tăng cường trang thiết bị cho bệnh viện tuyến tỉnh và hình thành các trung tâm y tế; phát triển cơ sở hạ tầng nhằm đẩy mạnh quan hệ kinh tế với Trung Quốc; tăng cường năng lực quản lý hành chính các cấp; Vùng đồng bằng sông Hồng và khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc: ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển trong các lĩnh vực như hiện đại hoá kết cấu hạ tầng; cải tạo các dịch vụ cơ sở hạ tầng khác; hỗ trợ xây dựng và trang bị một số trường đại học; phát triển hệ thống các trường đào tạo nghề; hỗ trợ đa dạng hoá thu nhập cho các hộ nông dân; tăng cường trang thiết bị cho hệ thống bệnh viện tuyến tỉnh, thành phố; phòng, chống ô nhiễm môi trường; tăng cường năng lực quản lý hành chính các cấp; Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung: ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để thực hiện các chương trình, dự án trong các lĩnh vực như quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên rừng; các hệ thống thuỷ lợi; giảm thiểu thảm hoạ thiên tai; giao thông nông thôn; hỗ trợ ngư dân ven biển và đồng bào thiểu số; phát triển cơ sở hạ tầng để thúc đẩy thương mại với các vùng khác trong nước và quốc tế; phát triển hệ thống các trường dạy nghề; phát triển hệ thống y tế; tăng cường năng lực quản lý hành chính các cấp; Vùng Tây Nguyên: ưu tiên thu hút và sử dụng ODA cho các lĩnh vực như trồng rừng và bảo vệ các vườn quốc gia; xây dựng các công trình thuỷ lợi; phòng chống thiên tai, dịch bệnh; nâng cấp các quốc lộ nối các tỉnh duyên hải miền Trung, nâng cấp các tuyến đường sang Campuchia và Lào; cải thiện khả năng tiếp cận các cơ sở hạ tầng nông thôn; tăng cường các cơ hội tạo thu nhập cho người dân nông thôn; tăng cường năng lực quản lý hành chính các cấp; Vùng Đông Nam Bộ, bao gồm khu kinh tế trọng điểm phía Nam: ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để thực hiện các chương trình, dự án trong các lĩnh vực thích hợp như hỗ trợ về khoa học, công nghệ để phát triển nông nghiệp; đẩy mạnh trồng rừng phòng hộ ven biển; xây dựng hệ thống giao thông bao gồm các đường vành đai quanh thành phố Hồ Chí Minh, hiện đại hoá hệ thống đường sắt và đường thuỷ, xây dựng cảng hàng không quốc tế mới và hệ thống giao thông công cộng ở thành phố Hồ Chí Minh; hoàn thiện và xây dựng hệ thống cấp và thoát nước nhằm cải thiện môi trường đô thị; tăng cường trang thiết bị y tế cho các bệnh viện tỉnh; xây dựng các trường đào tạo nghề; tăng cường năng lực quản lý đô thị; Vùng đồng bằng sông Cửu Long: ưu tiên thu hút và sử dụng ODA cho các lĩnh vực như: quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên; các hệ thống thuỷ lợi; giao thông nông thôn; phát triển giao thông đường thuỷ; khôi phục tuyến đường sắt thành phố Hồ Chí Minh đi Mỹ Tho; phát triển cơ sở hạ tầng thành phố Cần Thơ; phát triển cơ sở hạ tầng môi trường; đầu tư vào phát triển nông thôn tổng hợp; cải thiện các dịch vụ y tế, giáo dục; phát triển các trường dạy nghề; xây dựng trường Đại học Cần Thơ thành trường trọng điểm quốc gia; tăng cường năng lực quản lý hành chính các cấp. III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN THU HÚT VÀ GIẢI NGÂN ODA TRONG NĂM 2006 – 2007 VÀ NHIỆM VỤ CÒN LẠI TRONG NĂM 2008 - 2010 1.Tình hình thu hút và giải ngân ODA 2006 Kế hoạch vốn ODA năm 2006 cam kết tài trợ vốn ODA năm 2006 là 3,747 tỷ USD. So với năm 2005, con số này cao hơn khoảng 300 triệu USD. Danh sách các nhà tài trợ song phương của Việt nam là Nhật Bản với mức cam kết ODA là 835 triệu USD. Trong số các nhà tài trợ đa phương, EU cam kết cao nhất với 936,2 triệu USD, tăng 11% so với năm ngoái. Ngân hàng thế giới 750 triệu USD, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) 539 triệu USD. Năm 2006, vốn ODA tài trợ cho Việt Nam là 3,7 tỷ USD nhưng giải ngân được khoảng 1,8 tỷ USD. Mức giải ngân của các dự án vay vốn WB năm 2006 ước đạt 13,3%, trong khi mức bình quân của khu vực là 19,3%. Tương tự, mức giải ngân vốn vay ADB ước đạt 5,9%, bình quân khu vực là 7,29%. Một điểm đáng chú ý khác là các dự án vay vốn thuộc các lĩnh vực xã hội như giáo dục, y tế thường có mức giải ngân thấp, chủ yếu do năng lực tổ chức quản lý và thực hiện. 2.Tình hình thu hút và giải ngân 2007 2.1. Kế hoạch 2007 Tổng mức cam kết của các nhà tài trợ cho Việt Nam trong năm 2007 đạt 4,445 tỷ USD, vượt 700 triệu USD so với năm 2006. Trong đó, các nhà tài trợ song phương cam kết viện trợ cho Việt Nam 2,164 tỷ USD, đa phương 2,101 tỷ USD và từ các tổ chức phi chính phủ 180 triệu USD. Đứng đầu danh sách các nhà tài trợ là ADB với 1,14 tỷ USD, Liên minh châu Âu (EU) đứng thứ hai với 948,2 triệu USD. Năm ngoái Nhật Bản là nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam với 835 triệu USD. Trong năm 2007, Nhật Bản đứng thứ ba cùng Ngân hàng Thế giới (WB) với 890 triệu USD.   Kế hoạch giải ngân 2007: tổng mức giải ngân ODA 2007 dự kiến đạt 2.036 triệu USD (chưa kể các khoản giải ngân nhanh), cao hơn kế hoạch 2006 khoảng 14%, trong đó vốn vay ước đạt 1.815 triệu USD, viện trợ không hoàn lại ước đạt khoảng 221 triệu USD 2.2.Thực hiện Vốn ODA trong 9 tháng đầu năm nay được ký kết với các nhà tài trợ thông qua các hiệp định đạt khoảng 2,097 tỷ USD, trong đó vốn vay đạt 1,968 tỷ USD và vốn viện trợ không hoàn lại khoảng 129 triệu USD. Các hiệp định vốn vay được ký kết năm nay chủ yếu tập trung vào các dự án công nghiệp, y tế, giáo dục, môi trường, đặc biệt tập trung vào các dự án của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và của Ngân hàng Thế giới (WB).  Trong khi đó, giải ngân vốn ODA trong 9 tháng đầu năm 2007 ước đạt 1,438 tỷ USD, đạt 76% kế hoạch giải ngân năm 2007 đề ra là 2 tỷ USD, trong đó vốn vay là 1,242 triệu USD, vốn viện trợ không hoàn lại khoảng 196 triệu USD. Khoản cam kết viện trợ 720 triệu Euro từ EUDanh sách các nước cam kết, Pháp dành ODA cho Việt Nam 281,10 triệu euro trở thành nước tài trợ lớn nhất, trong đó vốn vay đạt 246,50 triệu euro và viện trợ đạt 34,60 triệu euro; Anh với 74,85 triệu euro; Đan Mạch, với 64,9 triệu euro, Italia 42,15 triệu Euro, Đức 57,75 triệu Euro ... Dự kiến cả năm tổng giá trị vốn ODA ký kết khoảng 3157 triệu USD, tăng 12% so với ước thực hiện năm 2006, trong đó vốn vay: 2705 triệu USD, vốn viện trợ khônghoàn lại 452triệu USD. tổng mức ODA giải ngân ước đạt khoảng 2000 triệu USD, tăng 5,2%so với kê hoạch đề ra, trogn đó vốn vay khoảng 1800 triệu USD, vốn việ trợ không hoàn lại khoảng 200 triệu USD. Nguồn vốn ODA được sử dụng một phần đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, một phần để cho vay lại theo các chương trình, dự án tín dụng đầu tư 3. Nhiệm vự còn lại trong năm 2008-2010 Trên cơ sở Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006-2010) và Đề án Thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA 5 năm 2006-2010, nguồn vốn ODA thực hiện trong 5 năm tới dự kiến đạt 11 tỷ USD (chỉ tính phần trực tiếp cân đối vào ngân sách) có nghĩa là mức giải ngân hàng năm phải đạt bình quân 2 tỷ USD/năm. Căn cứ vào mức giải ngân năm 2006 và ước tính giải ngân cả năm 2007 (khoảng 3,6 tỷ USD), trong 3 năm còn lại giải ngân nguồn vốn ODA phải đạt mức khoảng 7,5 tỷ USD. Như  vậy, trung bình các năm còn lại của kế hoạch 5 năm 2006-2010 phải đạt khoảng 2,5 tỷ USD 4. Khả năng hoàn thành kế hoạch Những kết quả dự báo nói trên là cơ sở để nhận định rằng, khả năng thực hiện 11,9 tỷ USD vốn ODA như đã được dự kiến trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 là hiện thực hiện đ ược IV. CÁC GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN HIỆU QUẢ HOÀN THÀNH KẾ HOẠCH 2006 – 2010 1. Giải pháp Nhóm các giải pháp về chính sách và thể chế: Nâng cao nhận thức về bản chất của ODA, phát huy tinh thần làm chủ trong thu hút và sử dụng nguồn vốn này phục vụ các mục tiêu phát triển của cả nước, của các Bộ, ngành và địa phương; quản lý nguồn vốn đầu tư;thực hiện các chương trình và giải pháp cụ thể để phòng chống tham nhũng. Bảo đảm tính đồng bộ, nhất quán, rõ ràng, minh bạch, đơn giản và dễ thực hiện của hệ thống văn bản pháp quy liên quan đến quản lý và sử dụng ODA. Hoàn thiện chính sách tài chính trong nước đối với ODA; tăng cường việc theo dõi và đánh giá các dự án ODA; xây dựng và áp dụng những chế tài cần thiết để khuyến khích những đơn vị thụ hưởng sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này, đồng thời phòng ngừa và xử lý nghiêm những trường hợp sử dụng kém hiệu quả và vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng ODA. Nhóm các giải pháp về tổ chức: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của các cơ quan đầu mối về quản lý và sử dụng ODA ở các cấp, thẩm định  chương trình, dự án ODA. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hoạt động của các Ban quản lý chương trình, dự án ODA; đẩy mạnh hoạt động của Tổ công tác ODA của Chính phủ về thúc đẩy giải ngân các chương trình, dự án ODA. Nhóm các giải pháp về tăng cường năng lực thu hút và sử dụng ODA: Nâng cao trình độ hiểu biết của lãnh đạo và cán bộ quản lý và thực hiện các chương trình, dự án ODA ở các cấp về chính sách, quy trình và thủ tục ODA của Việt Nam cũng như của nhà tài trợ; nâng cao năng lực chuẩn bị chương trình, dự án ODA; tăng cường năng lực cho các Ban quản lý dự án theo hướng chuyên nghiệp và bền vững. Nhóm các giải pháp về công khai, minh bạch: Xây dựng hệ thống các tiêu chí để làm cơ sở lựa chọn các chương trình, dự án ODA đưa vào Danh mục yêu cầu tài trợ theo quy định hiện hành; xem xét việc mở rộng hơn diện thụ hưởng ODA đối với các đối tượng ngoài khu vực nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án phục vụ các lợi ích công cộng trên cơ sở tuân thủ các quy định của luật pháp liên quan tới thu hút và sử dụng  hiệu quả nguồn vốn ODA; công khai hoá toàn bộ thông tin và tài liệu về ODA tới các Bộ, ngành và các địa phương để làm cơ sở chuẩn bị các chương trình và dự án sử dụng nguồn vốn này. Nhóm các giải pháp về thông tin, tuyên truyền: Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chủ quản và đơn vị thụ hưởng ODA  có trách nhiệm theo thẩm quyền cung cấp đầy đủ và xác thực thông tin về việc tiếp cận và sử dụng vốn ODA cho các cơ quan dân cử, các phương tiện thông tin đại chúng một các nhanh chóng và kịp thời khi có yêu cầu, góp phần giải trình và định hướng công luận về nguồn lực này;... đảm bảo tiến độ cho các dự án đầu tư. Các giải pháp về tăng cường quan hệ đối tác với các nhà tài trợ: Cải tiến chất lượng đối thoại giữa Chính phủ và các nhà tài trợ thông qua các cơ chế đã được hình thành như Hội nghị Nhóm Tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam (Hội nghị CG) thường niên và giữa kỳ, các nhóm quan hệ đối tác ngành, Nhóm Quan hệ đối tác về Hiệu quả viện trợ (PGAE); phát huy vai trò làm chủ và nâng cao tính chủ động của các Bộ, ngành và các địa phương trong việc vận động ODA đối với các nhà tài trợ; hợp tác chặt chẽ với các nhà tài trợ để thực hiện Tuyên bố Pa-ri và Cam kết Hà Nội về Hiệu quả viện trợ; thúc đẩy các nhà tài trợ cùng làm việc với nhau trên cơ sở lợi ích chung với mục đích hợp lý hoá, hài hoà quy trình thủ tục nhằm giảm chi phí giao dịch và nâng cao hiệu quả viện trợ;...     Ngoài những giải pháp tầm vĩ mô nêu trên, Để giám sát quá trình thực hiện cũng đã thoả thuận sẽ xây dựng một hệ thống theo dõi, đánh giá theo các tiêu chí: (1) Giảm thời gian chuẩn bị dự án; (2) Giảm thời gian đưa dự án vào hiệu lực; (3) Cải thiện tỷ lệ giải ngân vốn ODA; (4) Giảm số lượng các trường hợp xin kéo dài thời gian thực hiện dự án. 2. Các kiến nghị Từ những giải pháp đưa ra của nhà nước nhằm thực hiện tốt kế hoạch thu hút và sử dụng vốn trong giai đoạn 2006-2010 ta có thể đưa ra một số các kiến nghị sau đây nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả hơn nguồn vốn ODA của Việt Nam: Quy hoạch tổng thể làm căn cứ chủ động cho việc thu hút và sử dụng nguồn ODA Xây dựng hoàn thiện môi trường pháp lý cho việc vận động, thực hiện nguồn vốn ODA; hoàn thiện hệ thống quản lý, giám sát thực hiện nguồn vốn ODA; Thu hút vốn ODA tập trung theo định hướng vào lĩnh vực cụ thể, tránh dàn trải Xây dựng quy hoạch phải có sự đánh giá chi tiết việc vận động và sử dụng ODA trên cả bình diện tổng thể nền kinh tế và của từng ngành, từng vùng; Xây dựng hệ thống tiêu chí ưu tiên vận động và sử dụng ODA một cách thống nhất... Đối với các nhà tài trợ trong việc cấp vốn cho các dự án đang thực hiện cần cập nhật thông tin hơn nữa cấp vốn một cách có hiệu quả nhất tránh lãng phí các nguồn lực của dự án làm gia tăng cả thời gian và chi phí của dự án. cần có những qui định cho các hoạt động cấp vốn này. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36086.doc
Tài liệu liên quan