Đề tài Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thương mại Bắc Giang

Quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên các lĩnh vực sản xuất, lưu thông , dịch vụ. thể hiện sự khác biệt đáng kể về quy trình công nghệ và tính chất sản xuất kinh doanh, sự khác biệt đó phần lớn là do đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của từng doanh nghiệp quyết định. Cho dù sự khác biệt này thể hiện đến đâu chăng nữa thì theo ngôn ngữ kinh tế học người ta thường gọi nó là đầu vào và đầu ra. Một đầu vào hay một nhân tố sản xuất là một hàng hoá hay một dịch vụ mà các doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất của họ. Các đầu vào được kết hợp với nhau để sản xuất ra các đầu ra, còn đầu ra bao gồm hàng loạt các hàng hoá hay dịch vụ có ích được tiêu dùng hay được sử dụng trong quá trình sản xuất khác.

doc54 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 863 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thương mại Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0% trong tổng số vốn. Đó là đặc điểm khác biệt của doanh nghiệp thương mại đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác. ở một thời điểm nhất định, vốn của doanh nghiệp thương mại thường thể hiện ở các hình thái khác nhau như hàng hóa dự trữ, vật tư nội bộ, tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ, các khoản phải thu và các khoản phải trả. Cơ cấu của chúng phụ thuộc rất lớn vào phương thức thanh toán. Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại khi chu chuyển phải qua 2 giai đoạn: - Mua hàng hóa (T-H), tức là biến tiền tệ thành hàng hóa. - Bán hàng hóa (H’-T’), tức là biến hàng hóa thành tiền tệ. ( T’ =T +DT). Đầu tiên vốn lưu động biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và khi kết thúc cũng lại bằng hình thức tiền tệ (T-H-T’). Điều đó có nghĩa là: hàng hóa được mua vào không phải để doanh nghiệp sử dụng mà để bán ra. Hàng hóa bán ra được tức là được khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp nhận được tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ. Toàn bộ vòng chu chuyển của vốn lưu động thể hiện bằng công thức chung T-H-T’, trong đó : T’ =T +DT. Sự vận động của vốn lưu động trong hoạt dộng kinh doanh thương mại luôn luôn trái với vận động của hàng hóa. Khi hàng hóa mua về doanh nghiệp thì phải trả tiền, khi xuất hàng ra khỏi doanh nghiệp thì được nhận tiền. Kết quả của quá trình vận động tiền tệ lại phản ánh đúng kết quả của hoạt động kinh doanh: Kinh doanh lãi hay lỗ, mức độ lãi, lỗ. 2.5.2.2. Đặc điểm của vốn lưu động. Khác với vốn cố định, vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện, ở trong các doanh nghiệp thương mại giá trị của nó được chuyển hầu hết vào hàng hoá doanh nghiệp thu mua. Tiếp đó hàng hoá được bán ra dưới nhiều hình thức, từ đó kết thúc vòng tuần hoàn, hàng hoá sau khi tiêu thụ lại được chuyển sang vốn bằng tiền như điểm xuất phát. Trong thức tế, sự vận động của vốn lưu động không phải diễn ra một cách tuần tự theo mô hình lý thuyết trên, mà các giai đoạn vận động của vốn lưu động được tiến hành đan xen với nhau, trong khi một bộ phận vốn lưu động được chi cho hoạt động thu mua hàng thì một bộ phận khác lại đang trong quá trình chuyển từ hàng hoá thành tiền. Cứ như vậy chu kỳ kinh doanh tiếp tục lặp đi lặp lại, vốn lưu động được liên tục tuần hoàn chu chuyển. Trong các doanh nghiệp thương mại vốn lưu động có vai trò hết sức quan trọng, có khi nó chiếm tới 80-90% trong tổng số vốn của doanh nghiệp vì vậy để quá trình tái mở rộng hoạt động kinh doanh của mình đòi hỏi doanh nghiệp phải có dư vốn lưu động để đầu tư vào các hình thái khác nhau từ đó tạo cho chúng có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ. 2.5.2.3. Phân loại vốn lưu động. - Theo công dụng của vốn lưu động, ta có: + Vốn nguyên vật liệu chính. + Vốn nguyên vật liệu phụ. + Vốn nhiên liệu. + Vốn tiền tệ và tài sản có quyết toán. Vốn lưu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc phải trải qua ba giai đoạn. Biến tiền tệ thành dự trữ nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, phụ tùng... Biến nguyên nhiên vật liệu chính, phụ thành thành phẩm hàng hóa nhờ kết hợp sức lao động và công cụ lao động (máy móc, thiết bị...). Biến thành phẩm hàng hóa thành tiền tệ. Vốn lưu động phục vụ cho hai giai đoạn trên là vốn sản xuất. Vốn lưu động ở giai đoạn thứ ba là vốn lưu thông. Như vậy vốn lưu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm có: Vốn lưu động của đơn vị = Vốn lưu động sản xuất + Vốn lưu thông. sản xuất - Xét về mặt kế hoạch hóa, vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại được chia thành vốn lưu động định mức và vốn lưu động không định mức. + Vốn lưu động định mức là vốn lưu động tối thiểu cần thiết để hoàn thành kế hoạch lưu chuyển hàng hóa và kế hoạch sản xuất, dịch vụ phụ thuộc. Vốn lưu động định mức gồm có vốn dự trữ hàng hóa và vốn phi hàng hóa. Vốn dự trữ hàng hóa là số tiền dự trữ hàng hóa ở các kho, trạm, cửa hàng, trị giá hàng hóa trên đường vận chuyển và trị giá hàng hóa thanh toán bằng chứng từ. Nó nhằm bảo đảm lượng hàng hóa bán bình thường cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Vốn dự trữ hàng hóa chiếm 80- 90% vốn lưu động định mức và 50- 70% trong toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Vốn phi hàng hóa là số tiền định mức của vốn bằng tiền, bao gồm vốn bằng tiền và các tài sản khác. + Vốn lưu động không định mức là số vốn lưu động thường phát sinh trong quá trình kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc nhưng không đủ căn cứ để tính toán được. Vốn lưu động không định mức gồm có vốn bằng tiền ( tiền mua hàng và giao cho nhân viên đi mua hàng), tiền gửi vào ngân hàng, tài sản có kết toán (các khoản nợ nhờ ngân hàng thu, các khoản nợ phải đòi khách hàng, tiền ứng trước để mua hàng,), các phế liệu thu nhặt trong ngoài vốn, tài sản chờ thanh lý - Theo nguồn hình thành, vốn lưu động được phân thành. + Nguồn vốn pháp định: Nguồn vốn này có thể do nhà nước cấp, do xã viên hay cán bộ công nhân viên trong công ty cấp. + Nguồn vốn tự bổ sung: Đây là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung, chủ yếu lấy một phần từ lợi nhuận để lại. + Nguồn vốn liên doanh liên kết. + Nguồn vốn đi vay. 2.5.2.4. Vai trò của vốn lưu động trong các doanh nghiệp thương mại. - Để tiến hành hoạt động kinh doanh, ngoài các tài sản cố định như máy móc, kho bãi... doanh ngiệp còn phải bỏ ra một lượng tiền lớn để mua sắm hàng hoá, nguyên vật liệu.... phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình. - Ngoài ra, vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty được tiến hành thường xuyên và liên tục. Lượng vốn lưu động có hợp lý, đồng bộ thì mới không làm gián đoạn quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. - Vốn lưu động còn là phản ánh và đánh giá quá trình vận động của hàng hoá cũng như đánh giá hoạt động kiểm tra, giám sát việc mua sắm, vận chuyển, nhập kho và bảo quả hàng hóa an toàn... - Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trườngdoanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô doanh nghiệp cần phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư thêm chủng loại hàng hoá. Vốn lưu động còn giúp doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho mình. 2.6. Nguồn vốn chủ sở hữu. Đối với một doanh nghiệp, tổng số tài sản lớn hay nhỏ thể hiện quy mô hoạt động là rất quan trọng. Song trong nền kinh tế thị trường, điều quan trọng hơn là khối lượng tài sản do doanh nghiệp đang nắm giữ và sử dụng được hình thành từ các nguồn nào. Nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với từng loại tài sản của doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sỡ hữu biểu hiện quyền sỡ hữu của người chủ về các tài sản hiện có ở doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu. Đối với doanh nghiệp nhà nước chủ sở hữu doanh nghiệp là nhà nước. Đối với xí nghiệp liên doanh hay công ty liên doanh thì chủ sở hữu là các thành viên tham gia góp vốn. Đối với công ty cổ phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn thì chủ sở hữu là các cổ đông. Đối với doanh nghiệp tư nhân cá thể thì chủ sỡ hữu là một cá nhân - người đứng tên thành lập doanh nghiệp. Vốn chủ sỡ hữu được tạo từ các nguồn: - Số tiền đống góp của các nhà đầu tư - người chủ sỡ hữu doanh nghiệp, cụ thể: + Đối với doanh nghiệp nhà nước: do nhà nước (hay ngân sách nhà nước) cấp phát nên được gọi là vốn ngân sách nhà nước. + Đối với doanh nghiệp tư nhân: nguồn vốn này do chủ đầu tư hay các hội viên liên kết cùng nhau bỏ ra để đầu tư hình thành doanh nghiệp kinh doanh nên được gọi là vốn tự do. + Đối với doanh nghiệp liên doanh: nguồn này được biểu hiện dưới hình thức vốn liên doanh, vốn này được hình thành do sự đóng góp giữa các chủ đầu tư hoặc các doanh nghiệp để hình thành một doanh nghiệp mới. + Đối với công ty cổ phần: được biểu hiện dưới hình thứcvốn cổ phần, vốn này do những người sánh lập công ty cổ phần phát hành cổ phiếu để huy động thông qua việc bán những cổ phiếu đó. - Nguồn vốn chủ sỡ hữu còn do tổng số tiền được tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số này gọi là lãi lưu giữ hoặc lãi chưa phân phối. - Ngoài ra, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài sản, quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ dự trữ, chênh lệch tỷ giá, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp. 2.7. Nguồn vốn vay. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hầu như không một doanh nghiệp nào chỉ hoạt động kinh doanh bằng nguồn vốn tự có mà phải hoạt động bằng nhiều nghuồn vốn, trong đó nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ đáng kể. Vốn vay có ý nghĩa quan trọng không chỉ ở khả năng tài trợ các nhu cầu bổ sung cho việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của công ty mà còn tạo điều kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy mô kinh doanh bằng việc hoàn trả các khoản nợ đến hạn và giảm số lượng vốn vay. Nguồn vốn vay được thực hiện dưới các phương thức chủ yếu sau: - Tín dụng ngân hàng: là các khoản mà doanh nghiệp vay của các ngân hàng thương mại hoặc của các tổ chức tín dụng khác. Tín dụng ngân hàng có nhiều dạng, song có các dạng quan trọng nhất là: + Tín dụng ứng trước: là một thể thức cho vay được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó doanh nghiệp (khách hàng) được sử dụng một mức cho vay trong một thời hạn nhất định. + Thấu chi (tín dụng hạn mức) là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó doanh nghiệp được phép sử dụng dư nợ trong một giới hạn và thời hạn nhất định trên tài khoản vãng lai. Thấu chi chỉ được áp dụng đối với doanh nghiệp (khách hàng) có uy tín và có khả năng tài chính lành mạnh. + Chiết khấu thương phiếu: Là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó doanh nghiệp chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí. + Tín dụng thuê mua: Là hình thức tín dụng trung, dài hạn được thực hiện thông qua việc cho thuê máy móc- thiết bị, các động sản và bất động sản khác. - Phát hành trái phiếu công ty: Chỉ có các doanh nghiệp thương mại nhà nước, các công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu mới có quyền vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu. Trái phiếu thực chất là một tờ phiếu mà công ty phát hành phát hành để vay vốn và là vốn dài hạn. - Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp đựơc thể hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Tín dụng thương mại xuất hiện trên cơ sở sự cách biệt giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do đặc điểm thời vụ trong sản xuất và mua bán sản phẩm, do vậy xảy ra hiện tượng một số doanh nghiệp có hàng hóa muốn bán trong đó có một số doanh nghiệp khác muốn mua nhưng không có tiền. Trong điều kiện này, doanh nghiệp với tư cách là người bán muốn thực hịên được sản phẩm của mình, họ có thể bán chịu hàng hóa cho người mua. - Vốn đầu tư nước ngoài: Bao gồm vốn đầu tư gián tiếp và vốn đầu tư trực tiếp Vốn đầu tư gián tiếp là vốn của các chính phủ, tổ chức quốc tế và tổ chức phi chính phủ thực hiện dưói dạng viện trợ, vốn cho vay ưu đãi với thời gian dài, lãi suất thấp của các tổ chức tài chính quốc tế, vốn vay tín dụng từ các ngân hàng thương mại nước ngoài, vốn do phát hành trái phiếu, cổ phiếu ra nước ngoài. Vốn này thường có quy mô lớn nên có tác động nhanh và mạnh đối với việc giải quyết các nhu cầu phát triển của nước nhà nhưng cũng gắn với các điều kiện chính trị và tình trạng vay nợ chồng chất nếu chúng ta không biết sử dụng chúng có hiệu quả. Vốn đầu tư trực tiếp là vốn của các doanh nghiệp hoặc các cá nhân người nước ngoài đầu tư vào nước ta. Những doanh nghiệp và cá nhân này trực tiếp tham gia quản lý và thu hồi vốn đó. Vốn đầu tư trực tiếp thường có quy mô nhỏ hơn nhưng nó mang theo toàn bộ “năng lực kinh doanh” nên có thể thúc đẩy các ngành nghề mới phát triển, đưa công nghệ mới và kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp hiện đại vào nước ta góp phần đào tạo các nhà quản lý và kinh doanh phù hợp với điều kiện mới của kinh tế thị trường. 3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. Một doanh nghiệp được xem là có hiệu quả khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là sử dụng vốn kinh doanh. Để đánh giá một cách khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm có chi tiêu tổng quát và chỉ tiêu chi tiết cụ thể để tính toán. Các chỉ tiêu này phải phù hợp, phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung: Kết quả thu được Hiệu quả kinh doanh = Chi phí bỏ ra. Kết quả thu được trong kinh doanh thương mại đo bằng các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận và chi phí bỏ ra như lao động, vốn lưu động, vốn cố định Hiệu suất vốn kinh doanh (VKD). Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất VKD = ________________________ VKD Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hàm lượng VKD. VKD Hàm lượng VKD = Doanh thu thuần trong kỳ Để có một đồng doanh thu phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Muốn biết tình hình sử dụng vốn kinh doanh thế nào cần phân tích cụ thể đối với từng loại vốn: Vốn cố định và vốn lưu động. 3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định. 3.1.1. Hiệu quả sử dụng TSCĐ. Tổng doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng TSCĐ = Nguyên giá bình quân của TSCĐ Hay: Doanh số Vòng quay tổng TSCĐ = ____________________ Tổng TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này biểu hiện mức tăng kết quả kinh doanh của mỗi đơn vị giá trị TSCĐ nhưng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế tổng hợp nhất của vốn cố định thường được sử dụng là mức doanh lợi. 3.1.2. Mức doanh lợi của vốn cố định (VCĐ). Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện Mức doanh lợi của VCĐ = __________________________ VCĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh số tièn lãi hoặc số thu nhập thuần tuý trên một đồng tiền vốn cố định hoặc số vốn cố định cần thiét để tạo ra 1 đồng lợi nhuận hoặc lãi thực hiện. Chỉ tiêu này có thể so sánh với kỳ trước hoặc kế hoạch để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. 3.1.3. Sức hao phí TSCĐ. Nguyên giá bình quân TSCĐ Sức hao phí TSCĐ = Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần có bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ. 3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 3.2.1Mức sinh lời của vốn lưu động. Lợi nhuận thuần hay lãi gộp Mức sinh lời của VLĐ = VLĐ bình quân Mức sinh lời của vốn lưu động biểu thị mỗi đơn vị vốn lưu động bỏ vào kinh doanh mang lại bao nhiêu lợi nhuận. 3.2.2. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động. VLĐ bình quân Hệ số đảm nhiệm VLĐ = Tổng doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng luân chuyển cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng chứng tỏ trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao. 3.2.3. Số vòng quay của vốn lưu động. Tổng doanh thu thuần Số vòng quay của VLĐ = VLĐ bình quân Số vòng quay của vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay càng nhiều càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại. 3.2.4. Thời gian của một vòng luân chuyển (T). Thời gian theo lịch trong kỳ T = Số vòng quay của VLĐ trong kỳ Thời gian của một vòng luân chuyển thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian một vòng quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn. 3.2.5. Số lần chu chuyển vốn lưu động trong một thời kỳ (gọi là vòng quay vốn). Công thức được tính: M K = Obq Trong đó: K - Vòng quay vốn M - Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong thời kỳ (doanh số bán) Obq - Số dư bình quân vốn lưu động. III.2.6. Số vốn tiết kiệm được. Kkh - Kbc B = * Obqkh Kbc Trong đó: B - Số vốn lưu động tiết kiệm được. Kkh - Số vòng quay kỳ kế hoạch. Kbc - Số vòng quay kỳ báo cáo. Obqkh - Số dư bình quân số vốn lưu động kỳ kế hoạch. Hoặc: ( Vbc - Vkh) B = *Mkh T Trong đó: Vbc: Số vòng quay tính bằng ngày trong kỳ báo cáo. Vkh: Số vòng quay tính bằng ngày trong kỳ kế hoạch. Mkh:Tổng mức lưu chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch. T: Số ngày trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động tiết kiệm được trong kỳ, nếu càng cao thì số vốn tiết kiệm được càng nhiều, kinh doanh càng có hiệu quả và ngược lại. Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thương mại Bắc Giang. 1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần thương mại Bắc Giang. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty Thương Mại Bắc Giang được thành lập ngày 25/05/1980 theo quyết định số 96/QĐ - NT của Sở Thương Mại tỉnh Hà Bắc. Công ty đặt tại số 36 Nguyễn Văn Cừ, Thành phố Bắc Giang tỉnh Bắc Giang. Đến ngày 01/01/2000 thực hiện Quyết định của UBND tỉnh Bắc Giang về việc chuyển Công ty Thương mại Bắc Giang thành Công ty Cổ phần Thương mại Bắc Giang, Công ty đó tiến hành cổ phần húa và đổi tên thành “Công ty Cổ phần thương mại Bắc Giang”. Công ty có tổng số vốn đầu tư đạt 3.000.000.000 đồng. Tổng số nhân viên Công ty là 150 người. Từ khi Cổ phần hóa đến nay, công ty đó mở rộng quan hệ với mọi thành phần kinh tế, mở rộng các hình thức mua bán hang hóa, ngoài hình thức mua đứt bán đoạn, công ty cũng nhận làm đại lý, nhận gửi hàng bán cho các đơn vị khác. Mặt khác, Công ty cũng không ngừng nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh công tác bán hàng, liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế khác. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Chức năng chủ yếu của công ty Cổ phần Thương Mại Bắc Giang kinh doanh thương mại tổng hợp. Trên cơ sở chức năng chủ yếu đó, công ty Cổ phần Thương Mại Bắc Giang có những nhiệm vụ chính sau: + Tổ chức công tác mua hàng từ các cơ sở sản xuất, gia công chế biến. + Tổ chức bảo quản tốt hàng hoá đảm bảo cho lưu thông hàng hoá được thường xuyên liên tục và ổn định thị trường. + Tổ chức bán buôn, bán lẻ hàng hoá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và các cá nhân trong nước. + Quản lý, khai thỏc và sử dụng cú hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở rộng kinh doanh, làm trũn nghĩa vụ với Nhà nước thông qua việc giao nộp ngân sách hàng năm. + Tuân thủ các chế độ, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước. Công ty Cổ phần Thương Mại Bắc Giang kinh doanh rất nhiều mặt hàng thuộc các ngành hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân như: Ngành Đồ gia dụng Ngành kim khí điện máy Ngành trang trớ nội thất Ngành thực phẩm Ngành nụng sản 1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Công ty Cổ phần Thương Mại Bắc Giang là một pháp nhân, hạch toán độc lập và trực thuộc Sở Thương Mại Bắc Giang. Bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm: - Chủ tịch Hội đồng quản trị: là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty, chịu trách nhiệm và chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý của công ty. - Giám đốc: chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo của Hội đồng quản trị. - Phó giám đốc công ty: giúp Giám đốc chỉ đạo giải quyết công việc của công ty. Các phòng ban chức năng thực hiện nhiệm vụ là tham mưu cho ban giám đốc trong hoạt động kinh doanh của công ty, chịu sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của ban Giám đốc: * Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản lý toàn bộ nhân sự, bố trí sắp xếp, tuyển chọn nhân viên, quản lý con dấu của Công ty, xét duyệt bình bầu, khen thưởng thi đua, bảo vệ tài sản của công ty, tham mưu về tiền lương nhân sự cho ban giám đốc. * Phòng kế toán của công ty có nhiệm vụ: - Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính có liên quan đến hoạt động chung của công ty. - Tập hợp các số liệu kế toán của các bộ phận để lập báo cáo tài chính - Tham mưu cho ban giám đốc về mặt tài chính. * Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh của công ty, từ khâu tìm kiếm nguồn hàng đến khâu tiêu thụ hàng hoá. Các cửa hàng có tổ chức bộ máy tương đối đơn giản gọn nhẹ, mỗi cửa hàng có một cửa hàng trưởng, một cửa hàng phú và một bộ phận kế toỏn. Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của cụng ty Cổ phần Thương mại Bắc Giang Các cửa hàng Phó Giám Đốc Phòng kế toán Phòng kinh doanh Phòng tổ chức hành chính SỐ 36 NGUYỄN VĂN CỪ Số 5 Đường xương giang Số 236 Lí Thái Tổ KHO - Số 15 Lí Thái Tổ NV Kế Toán NV Bán Hàng NV Kế Toán NV Bán Hàng NV Kế Toán NV Bán Hàng NV Ngiệp vụ Thủ Kho Chủ Tịch HĐQT Giám Đốc Các cửa hàng phải tự mình đảm nhiệm kế hoạch đó đặt ra, thực hiện kinh doanh với hiệu quả cao nhất, chi phí thấp nhất và chịu sự chỉ đạo của ban Giám đốc công ty. 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại tại công ty cổ phần thương mại Bắc Giang. 2.1. Tình hình tài sản của công ty. 2.1.1. Tình hình sử dụng tài sản. Do đặc thù của ngành thương mại nên hầu hết các công ty thương mại đều dành một phần vốn rất eo hẹp để đầu tư cho TSCĐ. Biểu trên phản ánh tình hình sử dụng TSCĐ của công ty cổ phần thương mại Bắc Giang trong ba năm gần đây. Biểu 1: Tình hình tài sản của công ty Đơn vị: 1000 VNĐ Chỉ tiêu Thực hiện 2005 Thực hiện 2006 So sánh 06/05 Thực hiện 2007 So sánh 07/06 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % I - TSCĐ 2 782 430 2 794 700 12270 0.4 2 982 560 187 860 6.7 II- TSLĐ:(1+2+3+4+5) 3 424 066 3 520 920 96854 2.83 4 322 800 801 880 23 1. Tiền mặt 722 594 652 000 -70594 -9.78 983 600 331 600 51 2. Hàng lưu kho 2 450 186 2 542 760 92574 3.78 2 954 600 411 840 16..2 3. Phải thu 190 430 232 560 42130 22.0 338 960 106 400 46 4. Trả trước 17 000 31 600 14600 85.8 19 640 11 960 -38 5. TSLĐ khác. 54 280 62 000 7720 14.2 26 000 36 000 -58 Tổng tài sản: (I + II) 6 206 496 6 315 620 109124 1.76 7 305 360 989 740 16 Tình hình tài sản của công ty trong ba năm gần đây đã có sự biến động rất lớn, cụ thể: Năm 2007 so với năm 2006 tăng 989.740.000đ với tỷ lệ tăng 16%. Trong khi đó tổng tài sản năm 2006 chỉ tăng 109.124.000đ tương đương với 1.76% so với năm 2005 Như vậy, tổng tài sản năm 2007 so với năm 2005 tăng theo số tuyệt đối là: 7.305.360.000 – 6.206.496.000 = 1.098.864.000đ Tăng theo số tương đối là: 1.098.864.000 ___________________ *100 = 17.7% 6.206.496.000 Ta thấy, số tăng nói trên phản ánh năm 2007công ty đã có sự chỉnh đốn lại và rút ra được kinh nghiệm tư các năm trước, điều này đã giúp công ty đạt hiệu quả rất cao trong kinh doanh đồng thời cũng chứng tỏ được hiệu quả sử dụng vốn của công ty, có được điều này chủ yếu do: Tăng về tài sản lưu động năm 2007 so với năm 2006 là 801.880.000đ với tỷ lệ tăng 23% và năm 2006 so với năm 2005 chỉ đạt 96.854.000đ tương đương với 2.83%. Ta thấy, trong năm 2007 công ty đã đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn rất nhiều so với năm 2006 và cũng tăng hơn so với năm 2005 là: 4.322.800.000 – 3.424.066.000 = 898.734.000đ, tương đương với: 898.734.000 ________________*100 = 26.2% 3.424.066.000 Số tăng nói trên phản ánh trong năm 2007 là rất tốt, công ty đã tăng mức đầu tư vào TSLĐ (đầu tư mặt hàng mới tăng 16.2%,...), lượng dự trữ tiền mặt cũng tăng 51% , điều này nói nên công ty đã có những chính sách phù hợp hơn để đáp ứng nhu cầu người dân. Đầu tư cho TSCĐ năm 2006 so với năm 2005 chỉ tăng có 12.270.000đ tương đương với 0.4% trong khi đó năm 2007 tăng tới 187.860.000đ với tỷ lệ tăng 6.7% so với năm 2006 còn năm 2007 so với năm 2005 là: Số tuyệt đối: 2.982.560.000 – 2.782.430.000 = 200.130.000đ Tương đối : 200.130.000 __________________*100 = 6.71% 2.982.560.000 Như vậy năm 2007 so với năm 2005 công ty đã đầu tư thêm vào TSCĐ là 200 130 000đ tương đương với 6.71%. Ta thấy, công ty đã đầu tư cho TSCĐ tương đối nhiều, điều đó đã chứng tỏ công ty đang chú trọng nâng cấp và mua sắm thêm các trang thiết bị phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của mình.. Nhìn chung, tình hình tài sản của công ty có sự chênh lệch tương đối lớn qua các năm, điều này phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty là phát triển hay suy thoái và cũng có thể do đặc thù của ngành mà công ty chỉ dành một phần nhỏ vào TSCĐ. Trong ba năm gần đây ta thấy: Năm 2005 tình hình phát triển của công ty tương đối tốt, phát huy được hiệu quả của trong việc sử dụng vốn. Tuy nhiên công ty vẫn chưa đánh giá đúng mức tiềm năng trên địa bàn vì vậy không thể phát huy được năng lực sẵn có. Trong năm 2006 công ty vẫn chú trọng đầu tư nâng cấp TSCĐ tuy tốc độ tăng trưởng của công ty có phần bị chững lại không bằng so với năm trước, điều này chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty đang gặp khó khăn hoặc các chính sách của công ty không còn phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay. Năm 2007 công ty đã đạt được mức tăng trưởng rất tốt, điều này được thể hiện bằng việc công ty đã tăng mức đầu tư cho TSCĐ còn cao hơn cả năm 2005. Đây là năm phản ánh tốc độ phát triển đáng mừng của công ty và cần phải được duy trì phát huy. 2.2. Tình hình vốn của công ty. 2.2.1. Tình hình sử dụng vốn. Do đặc thù của ngành kinh doanh và là một doanh nghiệp nhà nước nên vốn của công ty hầu hết được huy động từ sở và được vay ưu đãi từ ngân hàng để thực hiện hàng loạt các chức năng của tỉnh, ngoài ra công ty còn huy động nguồn vốn từ đội ngũ đông đảo các CBCNV, vay hoặc trả chậm... vì vậy nhìn chung cơ cấu vốn của công ty tương đối ổn định và không có sự thay đổi lớn. Trên đây là tình hình sử dụng vốn của công ty trong hai năm 2006 và 2007. Biểu 2: Tình hình sử dụng vốn của công ty Đơn vị:1000 VNĐ Chỉ tiêu thực hiện 2005 Thực hiện 2006 So sánh 06/05 Thực hiện 2007 So sánh 07/06 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % I. Tổng nợ ngắn hạn 2 162 055 2 080 421 -81634 -3.78 2 515 579 435 158 21 1. Khoản đến hạn phải trả 314 752 350 193 35441 1.13 429 274 79 081 23 2. Vay ngắn hạn 1 751 741 1 576 950 -174791 -9.98 1 930 716 353 766 22 3. Các khoản nợ khác 95 562 153 278 57716 60.4 155 589 2 311 1.5 II. Tổng nợ dài hạn 2 668 459 2 715 000 46541 1.74 3 171 000 456 000 12.3 III. Nợ khác. 22 731 22731 100 IV. NVCSH 1 375 982 1 497 468 121486 8.83 1 618 781 121 313 8.1 Tổng NV: (I+II+III+IV) 6 206 496 6 315 620 109124 1.76 7 305 360 989 740 16 Nhìn vào bảng biểu ta thấy tổng nguồn vốn năm 2007 so với năm 2006 là : 989 740 000đ với tỷ lệ tăng 16%. Trong khi đó tổng nguồn vốn năm 2006 chỉ tăng 1.76% so với năm 2005, trong đó: - NVCSH năm 2007 so với năm 2006 tăng 121 313 000đ với tỷ lệ tăng 8.1% trong khi đó năm 2006 nguồn vốn này được huy động tăng hơn 8.83% so với năm 2005, điều này chứng tỏ trong năm công ty đã không sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn huy động được. NVCSH không lớn đã làm giảm khả năng tự chủ về tài chính của công ty. - Các khoản nợ ngắn hạn năm 2007 tăng vượt bậc so với hai năm trước là 435 158 000đ tương đương với 21% so với năm 2006, trong đó các khoản nợ đến hạn trả năm 2007 tăng tới 23%, chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các khoản nợ ngắn hạn và vay ngắn hạn cũng tăng 22%. Còn năm 2006 so với năm 2005 lại là -3.78% điều này chứng tỏ nhu cầu về vốn của công ty đang cao hay nói cách khác công ty đang mở rộng thêm các chủng loại hàng hoá kinh doanh để đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của người dân. - Nợ dài hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn, năm 2007 tăng 456.000.000đ tương đương với 12.3% so với năm 2006 góp phần quan trọng trong việc kinh doanh của công ty đồng thời đã chứng tỏ khả năng sử dụng vốn của công ty đã cao hơn so với các năm trước. Trong khi năm 2006 chỉ tăng có 1.74% so với năm 2005. Các khoản nợ dài hạn góp phần tích cực trong việc kinh doanh của công ty, đây là một lợi thế cần phải phát huy. Từ biểu trên ta thấy nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của công ty, hoạt động kinh doanh càng phát triển thì nhu cầu về vốn càng tăng, điều này được thể hiện rõ nét trong năm 2007 đã chứng tỏ công ty đang rất cần vốn để mở rộng kinh doanh. Tuy nhiên nợ dài hạn vẫn là khoản vay chính của công ty, nó được sử dụng chủ yếu vào cho những công việc mang tính dài hạn như: Đầu tư cho TSCĐ, mua sắm các trang thiết bị cần thiết ... để phục vụ cho quá trình kinh doanh. Nguồn vốn được quay vòng liên tục, vòng quay càng nhanh thì hoạt động kinh doanh của công ty càng đạt hiệu quả cao và ngược lại. 2.3. Khả năng sinh lời. Biểu 3: Khả năng sinh lời Đơn vị:VNĐ Chỉ tiêu thực hiện 2005 Thực hiện 2006 So sánh 06/05 Thực hiện 2007 So sánh 07/06 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Lợi nhuận 2 460 011 2 808 325 -651686 -26.5 3 105 816 297491 10.6 Doanh số 16 972 000 18 358 000 1386000 8.2 23 000 000 4642000 25.3 Lợi tức gộp 4 553 997 5 176 600 622603 13.7 5 755 488 578 888 11.2 Tổng tài sản 6 206 496 6 315 620 109124 1.76 7 305 360 989 740 16 Tổng NV 6 206 496 6 315 620 109124 1.76 7 305 360 989 740 16 Tổng nợ 4 830 514 4 818 152 -12 362 -0.3 5 686 579 868 427 18 Tổng lao động: (người) 112 113 1 0.9 120 7 6.2 Lợi nhuận biên: (%) 14.5 15.3 0.8 5.5 13.5 -1.8 -11.8 Sức sinh lời cơ sở: (%) 73.4 82.0 8.6 11.7 78.8 -3.2 -3.9 Suất thu hồi vốn: (%) 39.6 44.5 4.9 12.4 42.5 -2 -4.5 Suất thu hồi vốn vay: (%) 50.9 58.3 7.4 14.5 54.6 -3.7 -6.3 Qua biểu ta thấy: Trong ba năm gần đây ta thấy lợi nhuận biên của công ty không tăng đều. Năm 2007 giảm tới 1.8% so với năm 2006, điều này có thể doanh số thu được tuy cao hơn các năm trước nhưng công ty phải chi thêm nhiều khoản khác như: Lãi suất cao hơn do công ty vay thêm nợ ngắn hạn, dài hạn hay các khoản chi phí bất thường khác .... Chính vì vậy, công ty cần xem xét lại các khoản vốn vay cũng như các nguyên nhân khác làm giảm lợi nhuận biên để rút kinh nghiệm cho năm sau. Năm 2006 lợi nhuận biên đạt cao nhất với 15.3% tăng 0.8% so với năm 2005, trong năm này công ty đầu tư ít vào hoạt động kinh doanh so với năm 2006 đồng thời công ty cũng tiết kiệm được các khoản chi phí do vậy lợi nhuận biên đạt cao hơn so với năm trước. Sức sinh lời cơ sở trong năm 2007 quá thấp chỉ đạt 78.8%, tuy có cao hơn so với năm 2005 là 73.4% nhưng lại giảm so với năm 2006 là 82%. Điều đó chứng tỏ công ty chưa khai thác hết tài sản sẵn có hay cũng có thể công ty đã đầu tư qúa nhiều vào tài sản cố định. Để nâng cao hơn nữa sức sinh lời cơ sở đòi hỏi công ty phải có chính sách đầu tư hợp lý vào tài sản, đặc biệt là tài sản cố định. Suất thu hồi vốn của công ty không cao, năm 2005 là 39.6%, năm 2000 là 44.5% và năm 2007 là 42.5%, điều này chứng tỏ công ty vẫn chưa tận dụng triệt để nguồn vốn vay hay nói cách khác hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn thấp hoặc để lãng phí trong quá trình kinh doanh mà lời nhuận thu về thấp. Công ty cần có biện phát thích hợp để đẩy mạnh hiệu quả sử dụng vốn của mình. Qua biểu trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn vay của công ty còn thấp chỉ đạt 54.6% thấp hơn năm 2006 là 3.7%, điều này do trong năm 2007 công ty đã vay nhiều vốn hơn để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Nhìn chung tình hình hình hoạt động kinh doanh của công ty đều phát triển qua các năm nhưng hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn thấp. Công ty chưa đầu tư đúng chỗ và chưa khai thác triệt để nguồn vốn huy động được, đặc biệt trong năm 2007 nguồn vốn vay về nhiều nhưng hiệu quả sử dụng vốn lại không tăng vì vậy đỏi hỏi công ty phải có chính sách hợp lý hơn nữa trong quá trình huy đông và sử dụng vốn. 3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần thương mại Bắc Giang. 3.1. Kết quả đạt được. - Công ty đã trở thành khách hàng lớn của các nhà sản xuất lớn có tín nhiệm trên thị trường, thực hiện được trên 90% hàng hoá kinh doanh mua từ các cơ sở sản xuất, có đủ hoá đơn giá trị gia tăng, do đó đã chủ động giải quyết đủ hàng hoá để tăng doanh số bán buôn. Trong chỉ đạo và điều hành kinh doanh, công ty rất quan tâm đến việc mở rộng địa bàn hoạt động theo hai hướng (Vừa vươn ra để tiếp cận và hoà nhập với thị trường Hà Nội lại vừa phải vươn rộng ra thị trường ngoài tỉnh, ngoài Huyện, ở các vùng sâu, vùng xa) do vậy doanh số bán buôn trong năm qua của tất cả các đơn vị đều tăng hơn năm trước. Công ty đã định hình và thực hiện có nền nếp việc phân công nhiệm vụ, làm đầu mối tổ chức nguồn hàng cho các đơn vị trong công ty. Các đơn vị thực thi nhiệm vụ phân công đều hoàn thành tốt trách nhiệm được giao. Do vậy, đã cung ứng được đầy đủ, kịp thời hàng hoá cho các đơn vị kinh doanh với giá mua thấp nhất, đảm bảo cho tất cả các đơn vị đều có điều kiện để tổ chức bán buôn và có thu nhập cao nhất tư hoạt động kinh doanh khoán quản. Phát huy được lợi thế của tất cả các đơn vị trực thuộc và không chồng chéo dẫm chân lên nhau gây ách tắc trong kinh doanh đồng thời có cơ chế điều hành sự phối kết hợp và hỗ trợ lẫn nhau giữa các đơn vị cả trong kinh doanh bán buôn lẫn bán lẻ. Vì kinh doanh trong cơ chế thị trường, công ty rất chú trọng tới việc kiểm tra, giám sát từ đó kịp thời đôn đốc, giải quyết các vấn đề còn tồn tại do vậy hoạt động kinh doanh của toàn công ty cũng như ở mỗi đơn vị cơ sở luôn được triển khai kịp thời, chủ động, có dự báo kế hoạch và định hướng kinh doanh từ trước. 3.2. Hạn chế - Cơ sở vật chất hiện nay do từ thời bao cấp để lại so với cơ chế mới không còn phù hợp, mạng lưới kinh doanh thu hẹp, lao động còn đông, vốn kinh doanh còn hạn chế, để đảm bảo kinh doanh doanh nghiệp chủ yếu dùng vốn tín dụng. - Đội ngũ lao động tuy đông đảo về số lượng nhưng còn bất cập về tuổi tác và nghiệp vụ kinh doanh, chế độ bồi dưỡng đào tạo, đào tạo lại và đổi mới lao động chưa được thường xuyên. Trong chỉ đạo và điều hành kinh doanh, hầu hết các đơn vị chưa coi trọng đúng mức bán lẻ ( tỷ trọng bán lẻ chiếm 15% doanh số chung cungx phản ánh điều đó). Tỷ trọng bán lẻ quá thấp nên tỷ lệ lãi gộp chung trong kinh doanh năm 2004 toàn công ty chỉ đạt 4.15% doanh số. Việc tổ chức bán hàng chưa tốt, năng suất bán hàng của MDV chưa cao nên chưa tận dụng và phát huy được tốt các lợi thế của cơ sở vật chất hiện có. Tiền lương và tiền thưởng của nhân viên bán hàng chưa thoả đáng do vậy chưa kích thích được hết năng lực của nhân viên. Do áp dụng cơ chế quản lý theo mô hình trực tuyến vì vậy không tránh khỏi sự chồng chéo trong công tác quản lý. Định hướng chiến lược kinh doanh còn hạn chế, chưa đa dạng hoá được các hình thức hoạt động kinh doanh nên tốc độ phát triển kinh doanh cón chậm. Kết quả kinh doanh của công ty chưa cao, chưa vững chắc nên thu nhập của CBCNV còn thấp, chưa phát triển được vốn và chưa có các quỹ cần thiết cho doanh nghiệp. 3.3. Nguyên nhân. 3.3.1. Nguyên nhân chủ quan. Chưa tổ chức được đa dạng và phong phú các hoạt động kinh doanh để tạo ra quy mô kinh doanh và kết quả tài chính ngày càng lớn hơn, giải quyết dần lao động khoán gọn. Cơ chế vận hành kinh doanh (cả bán buôn và bán lẻ) còn gò bó, ẩn chứa nhiều phong cách của thời bao cấp nên chưa hoà nhập và phát triển mạnh trong cơ chế cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường. Công tác quản lý kinh tế còn nhiều điểm bất cập nên năng suất lao động chưa cao và hiệu quả kinh doanh tính trên đồng vốn còn thấp. - Đội ngũ lao động tuy đông đảo về mặt số lượng nhưng lại bất cập về tuổi tác, giới tính và nghiệp vụ kinh doanh. 3.2. Nguyên nhân khách quan. - Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ, vốn ít, người đông, mạng lưới kinh doanh hạn hẹp, lại kinh doanh thương mại nội địa thuần tuý, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và sức mua của dân cư còn thấp. - Nền kinh tế trong nước còn chậm phát triển, trì chệ do mới thoát ra khỏi thời kỳ bao cấp và do yêu cầu khắt khe của nền kinh tế thị trường nên công ty chưa thể hoà nhập ngay được. Chương III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thương mại Bắc Giang. 1. Định hướng của công ty. Để tạo được lượng vốn cần thiết, đủ mạnh công ty cần phải tích cực huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau có thể là nguồn từ ngân sách, vay ngân hàng, vay từ người lao động .... Trong hoạt động kinh doanh, vốn kinh doanh có vai trò quan trọng đối với việc đổi mới thiết bị công nghệ, thay đổi phương thức kinh doanh, phương thức đáp ứng nhu cầu khách hàng trên thị trường. Bên cạnh các nguồn vốn có thể huy động trong nội bộ doanh nghiệp như phần vốn khấu hao cơ bản để lại doanh nghiệp, phần lợi nhuận không chia, tiền nhượng bán tài sản cố định mà vẫn không đáp ứng được nhu cầu vốn kinh doanh có thể dùng các hình thức huy động sau: - Phát hành cổ phiếu. - Phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi. - Phát hành trái phiếu công ty. - Vay vốn dài hạn và trung hạn của ngân hàng. - Sử dụng thiết bị máy móc hiện đại theo hình thức tín dụng thuê mua. - Liên kết đầu tư với các doanh nghiệp trong ngoài nước để cùng phát triển. Để thực hiện được việc huy động vốn qua các hình thức trên, coonh ty đã có những định hướng sau: 1.1. Huy động nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Đây là nguồn vốn không chiếm tỷ trọng cao trong tổng số vốn của doanh nghiệp nhưng chính nó lại đóng vai trò rất quan trọng, tạo ra nòng cốt vật chất cần thiết cho doanh nghiệp có lượng vốn ban đầu để đầu tư vào hoạt động kinh doanh. Công ty có quyền đề nghị nhà nước cấp bổ sung đủ 30% vốn lưu động định mức nếu công ty có phương án và chiến lược kinh doanh rõ ràng ở cả tầm ngắn, trung và dài hạn. Nếu buôn bán các mặt hàng mũi nhọn công ty có thể được ưu đãi và được cấp vốn nhiều hơn. 1.2. Huy động nguồn vốn từ ngân hàng. Nguồn vốn này được công ty quan tâm nhất vì đây là nguồn vốn phát triển hoạt động kinh doanh của công ty, cần nâng cao tỷ lệ khoản vay vốn trung và dài hạn nhất là vốn dài hạn đối với một số mặt hàng chiến lược, có thời gian chu chuyển dài. Bên cạnh đó phải có chính sách tài trợ đối với một số mặt hàng thiết yếu như: giấy vở học sinh, lương thực, một số mặt hàng thực hiện chính sách xã hội thông qua hỗ trợ lãi suất vay trong một thời gian nhất định. Công ty cần nắm bắt kịp thời các bộ luật mới về ngân hàng nhà nước, luật tổ chức tín dụng và các luật khác có quan hệ hữu cơ, để khi cần thiết có thể huy động một cách nhanh chóng, kịp thời và đúng pháp luật. Lãi suất là biện pháp kinh tế thiết thực mà cả hai bên khách hàng và ngân hàng đều quan tâm, do là một doanh nghiệp nhà nước nên công ty được ưu đãi hơn về lãi suất vì vậy đây là một khâu quan trọng để giảm giá thành trong quá trình kinh doanh. 1.3. Tiến hành liên doanh, liên kết để cùng phát triển. Đây đang là xu hướng đang được sử dụng phổ biến trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Nó thường được áp dụng khi hai hay nhiều bên có những lợi thế có thể bổ sung cho nhau từ đó có những thoả thuận hợp tác để cùng phát triển. Do là một doanh nghiệp nhà nước nên công ty không thể tự quyết định liên doanh liên kết khi chưa có sự đồng ý của chính quyền địa phương vì vậy đây là một hạn chế trong các doanh nghiệp nhà nước nói trên. 2. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty Sử dụng vốn trong kinh doanh thương mại là một khâu có tầm quan trọng quyết định đến hiệu quả của kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn kinh doanh lại là kết quả tổng hợp của tất cả các khâu, các bộ phận trong kinh doanh, từ phương hướng kinh doanh đến các biện pháp tổ chức thực hiện, cũng như sự quản lý, hạch toán theo dõi, kiểm tra cũng như nghệ thuật kinh doanh và khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích của sử dụng vốn trong kinh doanh là đảm bảo nhu cầu tối đa về vốn cho việc phát triển kinh doanh hàng hóa trên cơ sở nguồn vốn có hạn được tổ chức một cách hợp lý, tiết kiệm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Sử dụng vốn trong kinh doanh đòi hỏi phải đảm bảo việc bảo toàn và phát triển vốn . Bảo toàn vốn kinh doanh là quá trình thu hồi vốn đã bỏ ra sau thời gian kinh doanh, là quá trình khôi phục vốn đã ứng trước. Phát triển vốn kinh doanh là quá trình trích một phần lợi nhuận bổ sung vào vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, bảo toàn vốn kinh doanh là không làm mất đi giá trị của đồng vốn bảo đảm duy trì năng lực kinh doanh, khả năng mua sắm, thanh toán của doanh nghiệp. Muốn bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Để đạt được mục đích trên yêu cầu cơ bản của sử dụng vốn là: - Bảo đảm sử dụng vốn đúng phương hướng, đúng mục đích và đúng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. - Chấp hàng đúng các quy định và chế độ quản lý lưu thông tiền tệ của nhà nước. - Hạch toán đầy đủ chính xác, kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1. Các biện pháp bảo toàn vốn cố định. Bảo toàn vốn cố định là giữ cho TSCĐ không bị lạc hậu kỹ thuật và không bị loại khỏi dây chuyền sản xuất kinh doanh trước khi hết thời hạn sử dụng. Nghĩa là vốn cố định phải được bảo toàn về cả về mặt hữu hình và vô hình. Về mặt hữu hình cần quản lý chặt chẽ không làm mất mát, thực hiện quy chế sử dụng, sữa chữa bảo dưỡng không bị TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn và nâng cao năng lực hoạt động của TSCĐ. Về mặt vô hình phải chủ động đổi mới, thay thế TSCĐ kể cả loại chưa hết thời gian khấu hao. Các biện pháp cụ thể là: Xác định cơ cấu vốn cố định và tỷ trọng từng loại TSCĐ phù hợp với mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá lại TSCĐ trong kỳ, xác định tỷ giá hối đoái để phản ánh giá trị của TSCĐ nhập khẩu. Trích khấu hao theo giá hiện hành chứ không theo giá kế hoạch, giá nguyên thuỷ TSCĐ. TSCĐ đầu tư theo nguồn vốn nào phải khấu hao theo nguồn vốn đó. Xác định tỷ lệ khấu hao hợp lý vừa đảm bảo tiêu thụ hàng hóa có lợi nhuận vừa thực hiện được cải tiến kỹ thuật. Không mua sắm thiết bị máy móc lạc hậu kỹ thuật. Kéo dài thời gian làm việc của TSCĐ bằng cách chăm sóc tu bổ, bảo quản tốt. Tăng mức sử dụng TSCĐ trong một đơn vị thời gian. Tiến hành hạch toán phân tích hiệu quả của từng loại để có biện pháp xử lý phù hợp. Có hướng giải quyết kịp thời với TSCĐ không cần dùng hoặc không có hiệu quả kinh tế. Không ngừng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên và quy định chế độ trách nhiệm sử dụng quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp. 2.2. Bảo toàn vốn lưu động. Về hiện vật: = Tổng VLĐ đầu kỳ Tổng VLĐ cuối kỳ Giá 1 đơn vị hàng hóa Giá 1 đơn vị hàng hóa Về giá trị: phải xác định số vốn lưu động phải bảo toàn đến cuối năm. Nói cách khác vốn lưu động đầu kỳ và cuối kỳ phải tương đương (có sức mua như nhau). Các biện pháp cụ thể là: Xác định cơ cầu vốn lưu động của doanh nghiệp hợp lý, xác định mức dự trữ hàng hóa vừa đảm bảo đủ hàng cho khách hàng nhưng không gây ứ đọng vốn. Một mặt hạn chế hàng hóa kém, mất phẩm chất bằng tăng cường công tác bảo quản, mặt tích cực xử lý hàng hóa chậm lưu chuyển, hàng hóa ứ đọng. Tăng cường lưu chuyển hàng hóa bằng các biện pháp khác nhau. Xác định cơ cấu các nhóm hàng hóa làm cơ sở tính toán bảo toàn VLĐ đối với bộ phận dự trữ hàng hóa. Tổ chức tốt công tác thanh quyết toán, giảm công nợ dây dưa. Thành lập quỹ dự phòng tài chính để bù đắp trượt giá bảo toàn vốn. Quỹ dự phòng tài chính bảo toàn VLĐ = doanh số bán trong kỳ ´ tỷ lệ bảo toàn VLĐ. - Xác định phương thức quản lý vốn đối với xí nghiệp, cửa hàng trực thuộc doanh nghiệp. 2.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 2.3.1. Tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động. Doanh nghiệp phải tiến hành đẩy mạnh bán ra, thu hút nhiều khách hàng trên cơ sở chất lượng hàng hóa tốt và số lượng bảo đảm. Mở rộng lưu chuyển hàng hóa trên cơ sở tăng năng suất lao động, tăng cường mạng lưới bán hàng để phục vụ thuận tiện cho khách hàng. Công ty chú trọng mở rộng và phát triển mạng lưới đại lý cho các doanh nghiệp sản xuất trên khắp địa bàn cả nước, thành thị – nông thôn – miền núi, vùng sâu, vùng xa. Giải pháp này khắc phục được tình trạng mua đi bán lại qua nhiều khâu dẫn tới tăng giá cả vừa tiết kiệm được VLĐ ứng trước, tăng nhanh vòng quay của vốn. Mặt khác, tận dụng được tốt hơn những cơ sở vật chất: cửa hàng, kho tàng, phương tiện vận chuyển, tiết kiệm lao động xã hội, tăng hiệu quả kinh doanh. 2.3.2 Tiết kiệm chi phí sử dụng hợp lý, giảm chi phí kinh doanh để tăng tích luỹ vốn. - Giảm chi phí mua hàng: chi phí mua hàng được tính bằng tích số của khối lượng mua và đơn giá mua một đơn vị. Mục đích mua vào là để bán ra nên chỉ có thể giảm đơn giá mua tính trên một đơn vị sản phẩm thông qua nghiên cứu tình hình cung ứng trên thị trường để lựa chọn nguồn hàng ổn định, chất lượng tốt và giá cả hợp lý. - Giảm chi phí vận tải: chi phí vận tải (chi phí lưu thông) là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh có thể làm tăng chi phí đầu vào (vận chuyển hàng hóa từ nguồn hàng) và tăng chi phí đầu ra (vận chuyển đến người tiêu dùng) vì vậy cần: tính toán sự vận động hàng hóa hợp lý từ nguồn hàng đến nơi tiêu dùng; lựa chọn tuyến đường, phương thức vận chuyển phù hợp, tổ chức tốt công tác bốc dỡ hai đầu; sử dụng phương thức vận chuyển tiên tiến. - Giảm chi phí bảo quản, hao hụt hàng hóa trong kinh doanh thông qua việc áp dụng phương tiện, thiết bị bảo quản tiên tiến, kiểm tra số lượng và chất lượng hàng nhập xuất để hạn chế hao hụt, mất mát, không ngừng hoàn thiện các định mức hao hụt, nâng cao trình độ nghiệp vụ kỹ thuật bảo quản của cán bộ trong kho; thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất trong bảo quản sử dụng hàng hóa, tài sản của doanh nghiệp. - Giảm chi phí quản lý thông qua tinh giản bộ máy quản lý, sử dụng phương tiẹn kỹ thuật trong quản lý để nâng cao năng suất và chất lượng công tác; giảm bớt các thủ tục quản lý hành chính rườm rà không thiết thực nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh. - Giảm chi phí bán hàng thông qua lựa chọn kênh phân phối phù hợp; sử dụng phương thức bán hàng văn minh hiện đại nâng cao doanh số bán; lựa chọn các hình thức quảng cáo, khuyến mại lôi kéo khách hàng; đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng. - Bảo hiểm “đúng” cho hàng hóa, tài sản kinh doanh: lựa chọn điều kiện bảo hiểm phù hợp với từng loại hàng hóa, tài sản; lựa chọn phương thức bảo hiểm và xác định giá trị bảo hiểm để nếu xảy ra tổn thất thì được bồi thường, đồng thời tiết kiệm chi phí bảo hiểm. 2.3.3. Tăng cường công tác quản lý tài chính - Hạch toán theo dõi đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình thu, chi của doanh nghiệp. - Chấp nhận việc thanh toán để giảm chi phí giảm lãi vay ngân hàng. - Quản lý chặt chẽ vốn, chống tham ô, lãng phí và giảm những thiệt hại do phạt hợp đồng, vay, trả của doanh nghiệp. 2.3.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư. Kết hợp chặt chẽ loại hình đầu tư trực tiếp với đầu tư gián tiếp, khai thác thế mạnh của mỗi hình thức để bổ sung cho nhau, thông qua đầu tư gián tiếp mở rộng đầu tư trực tiếp. Đảm bảo nguồn vốn trong nước đủ để hấp thu vốn đầu tư nước ngoài. Bởi lẽ, kinh nghiệm cho thấy, muốn hấp thu vốn đầu tư nước ngoài có hiệu quả đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư trong nước thích hợp. Tỷ lệ này ở Trung Quốc là 5/1, ở một số nước là 3/1. Ở nước ta, theo một số chuyên gia tỷ lệ này có thể là 2/1. Cải tiến hơn nữa môi trường đầu tư tại Việt Nam nhằm làm cho tính hấp dẫn của nó không thua kém các quốc gia khác trong khu vực. Cải thiện thủ tục hành chính quản lý đồng bộ và thống nhất các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, khắc phục tình trạng thủ tục phiền hà, chồng chéo. Phát triển thị trường vốn, đa dạng hóa các hình thức vay vốn thông qua bán trái phiếu chính phủ và cổ phần của các công ty ra nước ngoài. Bởi lẽ, sự yếu kém hoặc thiếu vắng của thị trường này là trở ngại cho các nhà đầu tư nước ngoài, họ sẽ thiếu những thông tin cần thiết để quyết định mua bán và chuyển dịch vốn, thiếu kênh nối liền với thị trường quốc tế. 2.3.4. Nâng cao hoạt động quản lý tài chính. Các chủ trương chính sách của nhà nước có phù hợp giúp cho hoạt động kinh doanh và việc sử dụng vốn của các doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Nhà nước phải có chính sách thuế khóa phù hợp; áp dụng mức thuế suất cơ động, hợp lý đối với từng loại hình doanh nghiệp. Đặc biệt khi áp dụng luật thuế giá trị gia tăng vào các doanh nghiệp, cần phải có những hình thức và bước đi thích hợp, làm cho các doanh nghiệp hiểu rõ lợi ích của việc thực hiện thuế mới. Tránh tình trạng liên tục thay đổi biểu thuế, tính thêm thuế suất thường xuyên ảnh hưởng đến kế hoạch cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao năng lực hoạch định và điều hành chính sách tiền tệ, tạo lập một chính sách tiền tệ tích cực, năng động và có hiệu quả luôn hướng đến mở rộng mọi nguồn vốn đầu tư cho đất nước, kiểm soát được mọi nguồn vốn đầu tư từ trong nước và ngoài nước. Tiếp đó, cần thực hiện “chứng khoán tiền tệ” (tạo lập các công cụ tài chính, giấy tờ có giá sinh lợi), thúc đẩy gia tăng chu chuyển vốn của nền kinh tế (trong đó có vốn trung và dài hạn), vừa kiểm soát được tiền tệ, không gây hiệu ứng lạm phát. Về chính sách tiền tệ, cần khuyến khích tiết kiệm, tránh tiêu dùng lãng phí, tập trung vốn nhàn rỗi đầu tư cho hoạt động kinh doanh, tạo lập tích luỹ trong công ty thông qua thực hiện cơ chế thực “dương” linh hoạt, có lợi cho công ty. Kết luận Nhu cầu về vốn luôn gắn liền với vấn đề sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn huy động. Huy động đủ vốn là tiền đề có thể sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này; ngược lại, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn lại có tác động trở lại làm tăng khả năng tạo thêm vốn cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp thương mại Việt Nam đều trong tình trạng thiếu vốn kinh doanh nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tình hình huy động và sử dụng vốn của các doanh nghiệp thương mại đang gặp rất nhiều khó khăn. Vốn lưu động đã thiếu lại sử dụng kém hiệu quả, vốn cố định vừa thiếu khi cần phải xây dựng những cửa hàng, bến bãi, phương tiện chuyên chở mới, phù hợp với nền kinh tế hiện đại lại còn lãng phí ở những thị trường danh dở, quá lớn về quy mô mà vẫn phải tính khấu hao tài sản, tính thuế nộp ngân sách; đầu tư tài chính- một loại vốn mới trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp chưa phát huy được tác dụng, thậm chí còn rơi vào tình trạng thua lỗ, nợ nần chồng chất, ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Vì vậy, cần phải có biện pháp nhằm huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp thương mại một cách đồng bộ và hợp lý cả tầm vĩ mô và vi mô. Qua bản báo cáo, có thể thấy được các mặt đạt được cũng như các mặt còn hạn chế, đòi hỏi công ty phải cố gắng nhiều hơn nữa. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay công ty phải cố những kế hoạch phát triển rõ ràng về công tác mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm nhà cung cấp, quản lý chi phí ... nhằm mục tiêu tăng lợi nhuận, ổn định việc làm và tăng thu nhập cho người lao động... Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hưỡng dẫn – thạc sĩ Nguyễn Minh Huệ và toàn thể CBCNV trong công ty đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7902.doc
Tài liệu liên quan