Đề tài Công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty bia Hà Nội

Mỗi một phương pháp đánh giá thành phẩm có ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng riêng. Kế toán phải xác định phương pháp đánh giá thành phẩm nhất định nhằm đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán, nếu có thay đổi gì phải giải trình rõ trên thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 2.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng Chứng từ là yếu tố quan trọng đầu tiên của bất cứ một phần hành kế toán nào. Nó là vừa căn cứ pháp lý chứng minh cho các sự kiện kinh tế vừa là căn cứ để ghi sổ kế toán. Để quản lý chặt chẽ thành phẩm, các hoạt động nhập, xuất kho thành phẩm đều phải được lập chứng từ kế toán một cách chính xác kịp thời, đúng với quy định của chế độ ghi chép ban đầu.

doc84 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1030 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty bia Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỳ Trị giá vốn thực tế TP xuất kho = Đơn giá bình quân * Số lượng thành phẩm xuất kho Công thức tính trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất dùng được mã hoá trên máy vi tính của công ty nên cuối tháng, sau khi có đầy đủ các số liệu cần thiết máy tính sẽ tự tính trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất dùng trong tháng. Ví dụ: Số liệu tháng 12/2002 về tính trị giá vốn thực tế xuất kho của bia chai Số lượng Thành tiền Dư đầu tháng 120.200 219.662.004 Nhập trong tháng 2.952.410 8.279.332.179 Xuất trong tháng 3.026.230 Đơn giá bình quân = = 2.766,050421 Vậy trị giá vốn thực tế bia chai xuất kho trong tháng 12/2001 là: 3.026.230 * 2.766,050421 = 8.370.704.765 2.1.3. Thủ tục nhập, xuất kho thành phẩm. a). Thủ tục nhập kho thành phẩm. Sản phẩm sau khi hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng, được bộ phận kiểm tra chất lượng kiểm tra, xác nhận đạt yêu cầu, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ được nhập kho. Doanh nghiệp có hai kho chứa thành phẩm: kho chứa bia lon và bia chai; kho chứa bia hơi. Loại bia nào nhập kho thì việc nhập kho được tiến hành ở kho đấy. Phiếu nhập kho do thống kê phân xưởng phân xưởng sản xuất lập, bao gồm 2 liên: - Liên 1: Lưu tại phân xưởng sản xuất. - Liên 2: Thủ kho lưu giữ tại kho. Cuối tháng thủ kho mang phiếu nhập kho đến cho thống kê Công ty và kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm kiểm tra, đối chiếu số liệu thực tế với số liệu cập nhật trên máy vi tính, sau đó kế toán thành phẩm sẽ chuyển trả lại phiếu nhập kho này cho thủ kho để thủ kho lưu tại kho. b). Thủ tục xuất kho. ở Công ty Bia Hà Nội, thành phẩm xuất kho là để bán cho khách hàng mua theo hợp đồng, bán cho đại lý và xuất cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Quá trình xuất bán thành phẩm cho khách hàng được tiến hành như sau: - Cuối năm, khách hàng đến phòng kế hoạch liên hệ mua hàng và đăng ký số lượng mua trong năm sau để phòng kế hoạch tổng hợp lại lập kế hoạch sản xuất. Đến đầu tháng 1 năm thực hiện, khách hàng xem thông báo của phòng kế hoạch để ký hợp đồng mua bán. - Căn cứ vào kế hoạch lấy hàng trong hợp đồng và số vỏ chai, két mà khách hàng có, phòng kế hoạch sẽ ấn định trước lịch lấy hàng và số lượng hàng mua cho từng khách hàng trong từng tháng. Cứ đến lịch lấy hàng, khách hàng đến phòng kế hoạch để phòng kế hoạch kiểm tra lại sổ theo dõi mua và viết hoá đơn kiêm phiếu xuất kho cho số lượng sản phẩm mà khách hàng mua. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho được lập thành 4 liên: + Liên gốc màu đen: phòng kế hoạch và tiêu thụ lưu + Liên màu xanh: ã Nếu khách hàng thanh toán luôn tiền hàng bằng tiền mặt: Khách hàng nộp tiền cho thủ quỹ, thủ quỹ giữ lại liên màu xanh và viết phiếu thu cho khách hàng. Phiếu thu được viết 2 liên: một liên do thủ quỹ giữ và một liên khách hàng giữ. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm kiểm tra, đối chiếu 2 liên hoá đơn còn lại với hoá đơn do phòng kế hoạch nhập vào máy và ký xác nhận vào 2 liên hoá đơn, sổ theo dõi mua của khách hàng ( mỗi khách hàng có một sổ theo dõi mua ). Sau đó, kế toán tiền mặt sẽ kiểm tra lại phiếu thu của khách hàng và nhập phiếu thu tiền mặt vào máy. Cuối tháng, thủ quỹ nộp lại liên màu xanh cho kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm. ã Nếu khách hàng ký nợ hoặc thanh toán bằng hình thức khác: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm kiểm tra đối chiếu các liên hoá đơn với hoá đơn do phòng kế hoạch nhập vào máy; ký xác nhận vào 2 liên hoá đơn, sổ theo dõi mua của khách hàng và giữ lại liên màu xanh + Liên màu vàng: Lưu tại kho và là căn cứ để thủ kho đối chiếu với hoá đơn do được phòng kế hoạch và phòng tài vụ cập nhật vào máy tính, xuất kho cho khách hàng theo đúng số lượng trên hoá đơn. + Liên màu đỏ: Khách hàng giữ và xuất trình khi đưa hàng ra khỏi công ty. 2.1.4. Kế toán chi tiết thành phẩm. Máy tính phòng tài vụ, phòng kế hoạch tiêu thụ và ở kho được nối mạng nội bộ. Cho nên, mỗi lần nhập kho thành phẩm, thủ kho nhập phiếu nhập kho vào máy tính của kho, và mỗi lần viết hoá đơn kiêm vận chuyển nhân viên phòng kế hoạch nhập các hoá đơn này vào máy tính của phòng kế hoạch. Khi đó các chứng từ này cũng sẽ được luân chuyển vào máy tính của cả ba nơi: Phòng tài vụ, phòng kế hoạch và ở kho. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm kiểm tra lại các chứng từ có trên máy, nhập các bút toán phản ánh nghiệp vụ phát sinh vào máy tính của phòng tài vụ. Để theo dõi tình hình biến động của thành phẩm trên cả 2 mặt số lượng và giá trị, kế toán chi tiết thành phẩm ở Công ty Bia Hà Nội sử dụng phương pháp ghi thẻ song song. * ở kho: Thủ kho mở thẻ kho cho từng loại thành phẩm để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn hàng ngày theo chỉ tiêu số lượng. Căn cứ để ghi thẻ kho là dòng tổng cộng của cột "thực nhập" trên phiếu nhập kho và dòng tổng cộng của cột "số lượng" trên hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Căn cứ vào thẻ kho thủ kho lập biên bản chi tiết nhập kho thành phẩm, biên bản chi tiết xuất kho thành phẩm và từ đó lập biên bản tổng hợp nhập xuất tồn kho thành phẩm. Biên bản nhập xuất kho chi tiết, biên bản tổng hợp nhập xuất tồn kho do thủ kho lập để theo dõi về mặt số lượng ( lít ) của cả ba loại thành phẩm nhập xuât kho trong tháng. Sơ đồ luân chuyển số liệu ở kho. Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất B.bản nhập kho chi tiết. B.bản xuất kho chi tiết Biên bản tổng hợp nhập xuất tồn * ở phòng kế toán: Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm, kế toán thành phẩm nhập vào máy các bút toán phản ánh nghiệp vụ phát sinh. Máy tính tự động luân chuyển số liệu liên quan đến bảng kê nhập kho, bảng kê xuất kho thành phẩm. Bảng kê nhập xuất kho thành phẩm được mở cho từng loại thành phẩm , ghi theo thứ tự thời gian và số hoá đơn. Đến cuối tháng, căn cứ vào các bảng kê này máy tính sẽ luân chuyển số liệu vào báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn trong tháng. Công ty không lập sổ chi tiết tài khoản 155 2.1.5. Kế toán tổng hợp thành phẩm. Kế toán tổng hợp thành phẩm ở Công ty Bia Hà Nội được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Sau khi thủ kho nhập chứng từ nhập khovào máy xem như hàng đã được nhập kho. Cuối tháng căn cứ vào bảng tính giá thành, bảng kê nhập kho thành phẩm, máy tính phản ánh trị giá vốn thành phẩm nhập kho vào các sổ kế toán sau: nhập ký bảng kê TK154, 155; sổ tổng hợp TK 154, 155; bảng kê 8 tổng hợp nhập xuất tồn: Nợ TK 155: 12.987.275.011 Có TK 154: 12.987.275.011 - ở Công ty Bia Hà Nội khi xuất kho thành phẩm để bán cho đại lý, cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm công ty không hạch toán qua TK157 mà vẫn hạch toán giống như xuất bán cho các khách hàng khác. Cuối tháng, căn cứ đơn giá bình quân thành phẩm xuất kho máy tính phản ánh trị giá vốn thành phẩm xuất kho vào các sổ kế toán sau: nhật ký - bảng kê TK 155, 632; sổ tổng hợp TK 155, 632; báo cáo nhập xuất tồn thành phẩm; bảng kê 8 tổng hợp nhập xuất tồn thành phẩm: Nợ TK 632: 11.392.764.688 Có TK 155: 11.392.764.688 Việc ghi sổ kế toán: -Nhật ký - Bảng kê TK 155 ( Biểu 13 ) Sổ nhật ký - bảng kê được Công ty mở cho tất cả các tài khoản, nó chính là tổng hợp của sổ nhật ký chứng từ và bảng kê các tài khoản. + Cột số phát sinh bên nợ: phản ánh tổng cộng số phát sinh bên nợ của tài khoản đối ứng với tài khoản liên quan. + Cột số phát sinh bên có: phản ánh tổng cộng số phát sinh bên có của tài khoản đối ứng với tài khoản liên quan - Sổ tổng hợp TK 155 ( Biểu 14 ) -Bảng kê số 8 tổng hợp nhập - xuất - tồn thành phẩm ( Biểu 12 ) Biểu số 12: Biiên bản tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm Tháng 12/2002 ĐVT: Lít Mặt hàng Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất Trong kỳ Tồn cuối kỳ Bia lon 1,95 315.025,920 101.906,64 213.119,250 Bia chai 120.000 2.952.410 3.026.230 43.420.000 Bia hơi 1.552.962 1.552.962 Biểu số 13: Nhật ký - Bảng kê TK 155: Thành phẩm Tháng 12/2002 Tên TK TK đối ứng TK 155 Nợ Có Số dư đầu kỳ 219.677.068 154 SP dở dang 154 12.987.275.011 1541 SX chính 1541 12.987.275.011 632 GVHB 632 11.392.764.688 GVB sản phẩm 6321 11.392.764.688 642 Chi phí QLDN 642 8.203.172 Chi phí khác bằng tiền 6428 8.203.172 Cộng phát sinh 12.987.275.011 11.400.967.860 Số dư cuối kỳ 1.805.984.219 Biểu số 14: Tổng hợp TK 155 Tháng 12/2002 Nội dung Mã số Đầu kỳ Phát sinh Cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có TP 155 219.677.068 12.987.275.011 11.400.967.860 1.805.984.219 2.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty Bia Hà Nội . 2.2.1. Các phương thức bán hàng ở Công ty Bia Hà Nội Hiện nay ở Công ty Bia Hà Nội có ba phương thức bán hàng sau: - Phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm: Công ty có một cửa hàng giới thiệu sản phẩm ngay cổng Công ty, mục đích là bán trực tiếp cho người tiêu dùng và giới thiệu sản phẩm của Công ty. - Phương thức bán buôn cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết: áp dụng đối với các khách hàng mua bán thường xuyên và có ký hợp đồng mua bán với Công ty. - Phương thức bán hàng đại lý; Tuy nhiên đây không phải là đại lý hạch toán phụ thuộc Công ty, mà là "những đại lý tiêu thụ". Các đại lý này vẫn phải ký kết hợp đồng mua bán và đăng ký số lượng mua hàng năm. Công ty không kiểm soát quá trình bán hàng của các đại lý, giá bán sản phẩm của các đại lý không phải do Công ty quy đinh. Nhưng các đại lý này được hưởng "thù lao" theo số lượng sản phẩm bán ra và trong một số trường hợp cho phép nợ tiền hàng đến đợt lấy hàng sau. Mức thù lao được doanh nghiệp trả như sau: 50đồng/1chai bia, 100 đồng/ 1 lon bia, bia hơi không được hưởng thù lao. Việc trả thù lao cho đại lý được thực hiện vào cuối mỗi tháng và trả trực tiếp bằng tiền mặt. 2.2.2. Kế toán doanh thu ở Công ty Bia Hà Nội . * Bia là mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, nên doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được từ quá trình bán hàng. * Tài khoản và chứng từ sử dụng: - Tài khoản sử dụng: TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá vật tư, tài sản TK 5112 - Doanh thu bán sản phẩm TK 5113 - Doanh thu sản xuất phụ - Chứng từ sử dụng: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo có, séc chuyển tiền, ... a). Kế toán doanh thu bán sản phẩm Để thuận tiện cho việc phân công công việc kế toán rõ ràng, cụ thể theo từng phần hành kế toán. Mọi nghiệp vụ xuất bán thành phẩm đều được kế toán nhập vào máy theo định khoản: Nợ TK 131(chi tiết cho từng khách hàng)/ Có TK511(5112). Sau đó tuỳ hình thức thanh toán tiền hàng, kế toán mới hạch toán qua các tài khoản liên quan: TK 111, 112. - Căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho số 014764 ngày 3/12/2002 xuất cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm 200 két bia chai, máy tính phản ánh vào sổ chi tiết tiêu thụ theo định khoản sau: Nợ TK 131(1312110001): 20.080.000 Có TK 511 : 20.080.000 - Ngày 3/12/2002 xuất bán cho Công ty Cửa Long 80 két bia chai, Công ty Cửa Long trả tiền hàng ngay: Căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho số 14737 ngày 3/12/2002, máy tính phản ánh nghiệp vụ xuất bán thành phẩm vào sổ chi tiết tiêu thụ thành phẩm theo định khoản: Nợ TK 131 ( 131211004) : 8.000.000 Có TK 511( 5112 ): 8.000.000 Căn cứ vào phiếu thu số 013597 ngày 3/12/2002, kế toán tiền mặt nhập vào máy theo định khoản Nợ TK 111 ( 11111 - Tiền mặt ): 8.000.000 Có TK 131 ( 13120040 ): 8.000.000 Biểu số 15: Công ty Bia Hà nội Phiếu thu Ngày 3/12/2002 Họ và tên người nộp tiền: Cường Đ/c: Công ty Cửu Long Lý do nộp: Thanh toán tiền 80 két bia chai Số tiền: 8.000.000 đồng Viết bằng chữ: Tám triệu đồng chẵn. Thủ quỹ Người nộp Người lập phiếu KT trưởng TT đơn vị Cường - Bia hơi có thời gian bảo quản tốt nhất chỉ có 24 giờ nên công ty sẽ nhập kho bia hơi và đến sáng sớm phải vận chuyển bia hơi đến cho khách Chính vì vậy, khi mua bia hơi khách hàng phải đến công ty đăng ký số lượng mua và nộp tiền trước một ngày để từ đó phòng kế hoạch lên kế hoạch chiết bia hơi cho phù hợp + Căn cứ vào phiếu thu số 11692 ngày 19/12/2002, công ty TMDV Rượu bia nước giải khát trả trước tiền mua bia hơi, kế toán tiền mặt nhập vào máy theo định khoản: Nợ TK 111 (11111): 700.000 Có TK 131 (1312110002): 700.000 + Căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho số 01892 ngày 20/12/2001 xuất bán 176 lít bia hơi cho Công ty TMDV Rượu Bia nước giải khát, kế toán nhập vào máy theo định khoản: Nợ TK 131 (1312110002): 704.000 Có TK 511 ( 5112 ): 704.000 Ghi sổ kế toán: - Sổ chi tiết tiêu thụ thành phẩm: được mở cho từng loại thành phẩm xuất bán trong tháng và ghi theo trình tự thời gian, số hoá đơn. Căn cứ để ghi sổ chi tiết tiêu thụ thành phẩm là các hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. - Báo cáo chi tiết tiêu thụ: được mở cho từng khách hàng và ghi theo trình tự thời gian phát sinh các nghiệp vụ. Căn cứ để máy lập sổ này là các hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Số liệu trên báo cáo chi tiết tiêu thụ là cơ sở để lập biên bản đối chiếu công nợ cho từng khách hàng. Tất cả các sổ chi tiết trên nếu muốn xem các nghiệp vụ phát sinh trong một thời gian nào đấy thì ta tự đánh mốc thời gian từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm... vào máy lập tức máy sẽ hiển thị lên màn hình sổ kế toán đó theo thời gian mình cần và có thể in ra bất cứ lúc nào nếu cần. - Nhật ký - bảng kê TK 511(biểu 16) - Sổ tổng hợp TK 511 (biểu 17) - Nhật ký - bảng kê TK 131 (biểu 18 ) - Sổ tổng hợp TK131 . Biểu số 16: Nhật ký - Bảng kê TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tháng 12/2002 Tên TK TK đối ứng TK 511 Nợ Có Số dư đầu kỳ 131: PTCKH 131 38.063.192.188 1312: PTCKH 1312 38.063.192.188 333: Thuế và các khoản phải nộp 333 15.534.968.901 Thuế TTĐB 3332 15.534.968.901 641: Chi phí bán hàng 641 34.200.000 Chi phí khuyến mãi 6419 34.200.000 642: Chi phí QLDN 642 1.140.000 Chi phí khác bằng tiền 6428 1.140.000 911: IĐKQKD 911 22.563.563.287 XĐKQ Công ty 9111 22.411.923.287 XĐKQ Cửa hàng GTSP 9112 151.640.000 Cộng phát sinh 38.098.532.188 38.098.532.188 Số dư cuối kỳ Biểu số 17: Tổng hợp TK 511 Tháng 12/2002 Nội dung Mã số Đầu kỳ Phát sinh Cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 511 DTBH 511 38.098.532.188 38.098.532.188 DT bán hh, vt,sp 5111 DT bán TP 5112 38.057.860.755 38.057.860.755 DT sx phụ 5113 40.671.433 40.671.433 Biểu số 18: Nhật ký - bảng kê TK 131 Tháng 12/2002 Tên tài khoản TKĐƯ TK 131 Nợ Có Số dư đầu kỳ 5.401.395.844 111 - Tiền mặt 111 52.222.400 40.656.102.410 Tiền Việt Nam 1111 52.222.400 40.656.102.410 112 - TGNH 112 335.122.400 Tiền Việt Nam 1121 335.122.400 333 - Thuế và các khoản phải nộp 333 12.267.203 VAT 3331 12.267.203 338 - Phải trả, phải nộp khác 338 2.870.015.000 Phải trả, phải nộp 3388 2.870.015.000 511 - Doanh thu bán hàng 511 38.063.192.188 Doanh thu bán Tp 5112 38.022.520.755 Doanh thu SX phụ 5112 40.671.433 641 - Chi phí bán hàng 641 1.222.659 Chi thù lao 6415 1.222.659 642 - Chi phí QLDN 642 29.110 Thuế, phí, lệ phí 6425 29.110 721 - Chi phí HĐ bất thường 721 136.609.224 Cộng phát sinh 41.134.306.015 40.992.476.570 Số dư cuối kỳ 5.543.225.280 - Báo cáo tổng hợp tiêu thụ: được lập theo từng tháng, căn cứ để máy lập sổ này là sổ chi tiêt tiêu thụ thành phẩm và bảng kê thuế TTĐB. b. Kế toán doanh thu bán hàng hoá, vật tư tài sản và doanh thu sản xuất phụ. * Kế toán doanh thu bán hàng hoá, vật tư tài sản: Chức năng chính của Công ty Bia Hà Nội là sản xuất bia không phải là sản xuất kinh doanh vật tư tài sản. Công ty chỉ nhượng bán một số loại vật liệu cho đơn vị khác khi mua vê quá số cần dùng. Bởi vậy doanh thu về nhượng bán vật tư tài sản chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số doanh thu bán hàng của Công ty và không phải tháng nào cũng phát sinh loại doanh thu này. Tháng 12/2002 không phát sinh doanh thu bán vật tư tài sản. * Kế toán doanh thu sản xuất phụ: Hoạt động sản xuất phụ của Công ty Bia Hà Nội bao gồm các hoạt động sau đây: Vận chuyển bia hơi đến cho khách hàng, sản xuất phụ CO2, khấu hao thùng, men ép. Trong tháng 12/2002 không có hoạt động nào xảy ra. Tài khoản 632 được mở chi tiết cho hoạt động sản xuất phụ, phế liệu phế phẩm, bán thức ăn cho CH GTSP... nhưng khi hạch toán doanh thu lại hạch toán cả những hoạt động đó vào TK 5113 - Doanh thu sản xuất phụ. Điều này là không phù hợp. 2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: Thực tế hiện nay cho thấy sản phẩm bia của Công ty Bia Hà Nội được người tiêu dùng rất ưa thích, sản phẩm của công ty có chất lượng cao và được kiểm tra chất lượng rất nghiêm ngặt trước khi xuất bán. Chính vì vậy, không có tình trạng hàng bán bị trả lại do kém phẩm chất hay do hàng tồn đọng. Các khoản giảm trừ doanh thu ở Công ty Bia Hà Nội chỉ có một khoản duy nhất, đó là thuế tiêu thụ đặc biệt. Số thuế TTĐB phải nộp được phản ánh vào sổ kế toán theo định khoản: Nợ TK 333 (3332 ) / Có TK 511 (5112 ) Công ty Bia Hà Nội sản xuất 3 loại bia, mỗi loại bia chịu một mức thuế suất khác nhau: - Bia chai: 75 % - Bia lon: 65 % - Bia hơi: 50 % Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế * Thuế suất thuế TTĐB Trong đó: Giá tính thuế TTĐB = Giá bán là giá ghi trên hoá đơn của Công ty, bia chai của Công ty bán theo phương thức thu hồi vỏ chai, giá bán ở đây chính là giá bán không bao gồm giá trị vỏ chai. Giá tính thuế của bia lon cũng không bao gồm giá trị vỏ lon và theo quy định của Nhà Nước cứ một lít bia lon thì được trừ 3.000 đồng cho giá trị vỏ lon. Giá bán - Giá trị vỏ lon ( 3000đ/lit ) 1+ Thuế suất Giá tính thuế của bia lon = Các công thức tính thuế TTĐB được Công ty mã hoá trên máy vi tính, định kỳ căn cứ vào bảng kê xuất kho thành phẩm, máy vi tính sẽ tính ra số thuế TTĐB phải nộp Công ty Bia Hà Nội sản xuất bia với công suất lớn nên định kỳ cứ 5 ngày một lần kế toán phải nộp tờ khai thuế TTĐB cho cơ quan thuế. Tờ khai thuế TTĐB lập trên cơ sở bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra. Ngoài ra căn cứ vào bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra Công ty còn lập bảng kê thuế TTĐB theo đúng chế độ của Nhà Nước. Căn cứ vào bảng kê khai thuế phát sinh trong tháng, kế toán nhập vào máy bút toán phản ánh thuế TTĐB phải nộp trong tháng và từ đó máy tính luân chuyển vào sổ nhật ký bảng kê TK333, sổ cái tài khoản 333. 2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 2.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán thực chất là trị giá vốn ( Giá thành thực tế ) của thành phẩm xuất bán trong kỳ. Để hạch toán giá vốn hàng bán Công ty sử dụng tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán. TK 632 được mở chi tiết như sau: - TK 6321: Giá vốn bán sản phẩm - TK 6322: Giá vốn bán vật tư - TK 6323 : Sản xuất phụ + TK 63231: Sản xuất phụ ( Vận chuyển bia ) + TK 63232: Sản xuất phụ ( Khấu hao thùng ) + TK 63233: Sản xuất phụ ( CO2 ) + TK 63234: Sản xuất phụ ( men ép ) - TK 6324: Phế liệu, phế phẩm - TK 6325: Giá vốn thức ăn CHGTSP Đến cuối tháng kế toán chi phí và giá thành tính ra giá thành của từng loại bia sản xuất trong tháng và nhập vào máy, lập tức máy sẽ đưa số liệu vào các sổ: bảng kê nhập - xuất - tồn thành phẩm, nhật ký - bảng kê TK 632, sổ cái TK 632 và tự động kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh 2.3.2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.3.2.1. Kế toán chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. ở Công ty Bia Hà Nội, khoản chi phí này phát sinh tương đối lớn, nó bao gồm các khoản chi phí sau đây: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu dùng cho bán hàng, chi phí KHTSCĐ, chi quảng cáo, chi thù lao, chi vận chuyển... * Tài khoản sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng. TK641 được mở chi tiết như sau: - TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng + TK 64111: Nhân viên bán hàng công ty + TK 64112 : Nhân viên bán hàng CHGTSP - TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì + TK 6421: Chi phí vật liệu, bao bì công ty + TK 6422: Chi phí vật liệu, bao bì CHGTSP - TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 64141: Chi phí KHTSCĐ công ty + TK 64142: Chi ohí KHTSCĐ của CHGTSP - TK 6415: Chi phí thù lao - TK 6416: Chi phí quảng cáo - TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 64171: Chi phí dịch vụ mua ngoài công ty + TK 64172: Chi phí dịch vụ mua ngoài của CHGTSP - TK 6418: Chi phí bằng tiền khác + Chi phí bằng tiền khác công ty + Chi phí bằng tiền khác của CHGTSP - TK 6419: Chi phí khuyến mại - TK 641A: Chi phí vận chuyển * Trình tự hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: - Căn cứ vào bảng thanh toán lương tháng 12/2002, kế toán nhập vào máy tiền lương của nhân viên bán hàng Công ty tháng 12/2002vào máy theo định khoản: Nợ TK 641 (6411): 80.943.600 Có TK 334 (3341): 80.943.600 - Căn cứ vào hoá đơn GTGT tiền điện thoại ngày 4/12/2002, kế toán nhập vào máy khoản chi tiền điện thoại tháng 11/2002 cho việc bán hàng theo định khoản: Nợ TK 641 (6417): 950.000 Có TK 111 (11111): 950.000 - Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, Công ty đã sử dụng nhiều hình thức để khuyến mại cho khách hàng. Ví dụ: hình thức mua hàng có thưởng, bật nắp chai có thưởng, khuyến mại cho các đại lý, cho các khách hàng mua theo hợp đồng. Việc khuyến mại này có thể bằng hàng hoá do Công ty mua hoặc bằng chính những sản phẩm của Công ty Căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho thành phẩm số 015381 ngày 24/12/2002, xuất 285 hộp bia lon cho công tác khuyến mại, kế toán nhập vào máy theo định khoản: Nợ TK 641 ( 6419 ): 34.200.000 Có TK 511 ( 5112 ): 34.200.000 - Hạch toán vào TK641 ( 641A ) là chi phí vận chuyển bốc dỡ bia chai, bia lon lên xe cho khách hàng Căn cứ vào hoá đơn GTGT tiền điện 31/12/2002 trả tiền điện vận chuyển bia tháng 12/2002, kế toán nhập vào máy theo định khoản: Nợ TK 641 ( 641A ): 19.092.595 Có TK 331 (3116 ): 19.092.595 2.3.2.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến việc quản lý phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Tài khoản sử dụng: TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 642 được mở chi tiết như sau: - TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý - TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý - TK 6424: Chi phí KHTSCĐ - TK 6425: Thuế, phí, lệ phí - TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6428: Chi phí khác bằng tiền - TK 6429: Chi phí điện * Trình tự hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: - Căn cứ bảng thanh toán lương tháng 12/2002 do kế toán tiền lương cung cấp, kế toán nhập vào máy theo định khoản: Nợ TK 642 ( 6421): 483.104.400 Có TK 334 ( 3341 ): 483.104.400 - Căn cứ vào hoá đơn GTGT tiền điện nộp trong tháng 12/2002, kế toán nhập vào máy theo định khoản: Nợ TK 642 ( 6429 ): 44.549.388 Có TK 331 ( 3316 ): 44.549.388 - Căn cứ vào thông báo nộp tiền thuê đất đợt 1 tháng 11/2002, kế toán nhập vào máy theo định khoản : Nợ TK 642 ( 6425 ): 500.000.000 Có TK 333 ( 3337 ): 500.000.000 - Căn cứ vào hoá đơn nội bộ ngày 10/12/2002, kỹ thuật lấy mẫu 6 lon bia, kế toán nhập vào máy theo định khoản: Nợ TK 642 ( 6428 ): 15.663 Có TK 155: 15.663 - Căn cứ hoá đơn kiêm phiếu xuất kho số 01598 ngày 27/12/2002 xuất kho 2 hộp bia lon để giám đốc tiếp khách, kế toán nhập vào máy theo định khoản: Nợ TK 642 (6428 ):2.400.000 Có TK 511(5112) : 2.400.000 Để theo dõi chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, Công ty Bia Hà Nội không mở bảng kê số 5 - Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, mà chỉ theo dõi qua nhật ký - bảng kê TK 641, 642(mẫu tương tự các bảng kê khác), sổ cái TK 641, TK 642. Sổ cái TK 641, 642 trình bày tất cả các nghiệp vụ về chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng. 2.3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Bia Hà Nội. Việc xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Bia Hà Nội được tiến hành vào cuối tháng. Sau khi thực hiện việc khoá sổ kế toán máy tính sẽ tự động kết chuyển doanh thu bán hàng, thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập hoạt động bất thường, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động bất thường và chi phí hoạt động tài chính sang TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Tài khoản 911 - Xác định kết quả hoạt động kinh doanh TK 911 được mở chi tiết như sau: - TK 9111: Xác định kết quả Công ty - TK 9112: Xác định kết quả quầy GTSP Để theo dõi kết quả hoạt động kinh doanh , Công ty sử dụng sổ nhật ký -bảng kê TK 911, sổ cái TK 911. Công ty không lập báo cáo chi tiết về kết quả hoạt động kinh doanh. Do công việc kế toán được thực hiện bằng máy vi tính nên quá trình luân chuyển số liệu trong các sổ sách kế toán cũng không hoàn toàn tuân theo trình tự hạch toán của hình thức nhật ký chứng từ. Nhật ký chứng từ số 8 là mẫu sổ rất phức tạp, chương trình phần mềm không tự luân chuyển số liệu để lập được. Căn cứ vào bảng kê số 8, và sổ nhật ký - bảng kê của các tài khoản liên quan kế toán lập nhật ký chứng từ số 8. Chương 3 Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xđkqkd tại công ty bia hà nội 1. Nhận xét chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xđkqkd ở Công ty Bia Hà Nội. Trong những năm qua, Công ty Bia Hà Nội đã trưởng thành và đạt được những thành tích đáng khâm phục. Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động ít nhiều còn chịu sự quản lý của cấp trên, song không vì thế mà công ty mất uy tín và tự chủ trong sản xuất, kinh doanh. Ngược lại sự thích ứng linh hoạt với những thay đổi của nền kinh tế thị trường đã giúp công ty luôn tìm ra hướng đi đúng trên con đường phát triển và hoà chung với nhịp sống sôi động của nền kinh tế thị trường thời mở cửa. Trong cuộc chạy đua với sản phẩm của các công ty trong nước, cùng với sự xâm lược của hàng hoá nước ngoài, sản phẩm của công ty đã không bị “đuối sức” mà còn khẳng định vị trí quan trọng tất yếu của mình trên thị trường trong nước, cơ chế thị trường mở đã khiến cho không ít các doanh nghiệp phải “điêu đứng” thậm chí giải thể nhưng ngược lại trong những năm qua Công ty Bia Hà Nội đã không ngừng phát triển, sản lượng tăng nhanh, mức nộp ngân sách cũng gia tăng, Công ty đã giải quyết việc làm và tạo thu nhập cao cho cán bộ công nhân viên. Để đạt được thành tích nói trên là do công ty đã biết nhanh chóng sắp xếp, tổ chức lại bộ máy làm việc gọn nhẹ, lựa chọn đội ngũ cán bộ công nhân viên có tinh thần trách nhiệm, có trình độ nghiệp vụ, giám nghĩ, dám làm.Việc bố trí các phòng ban rất khoa học và nhịp nhàng. Vì vậy, thành phẩm của Công ty được quản lý chặt chẽ trên tất cả các mặt số lượng, chất lượng, giá trị ở từng địa điểm sản xuất, từng địa điểm quản lý ( ở kho, ở phòng kế toán ) trong suốt quá trình vận động từ sản xuất đến tiêu thụ. Trong sự cố gắng cũng như thành tích đạt được của công ty, cũng không thể không kể đến sự phấn đấu và kết quả đạt được của công tác kế toán nói chung và kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh của công ty nói riêng. Ta đi vào xem xét các ưu nhược điểm trong việc tổ chức công tác kế toán ở Công ty Bia Hà Nội. 1.1. Ưu điểm: 1). Việc ứng dụng máy tính vào công tác kế toán đã được thực hiện ở khá nhiều doanh nghiệp hiện nay. Công ty Bia Hà Nội là một trong những doanh nghiệp nhà nước đi đầu trong việc tổ chức công tác kế toán bằng máy vi tính. Nhiều phòng ban được trang bị máy vi tính, ở phòng tài vụ của Công ty mỗi nhân viên kế toán được trang bị một máy tính riêng để thực hiện phần hành kế toán của mình. Ngoài ra, Công ty còn có bố trí một kỹ sư phụ trách máy vi tính ở phòng tài vụ, điều này giúp cho việc thực hiệp công việc kế toán bằng máy vi tính được kịp thời và chính xác hơn. Tuy nhiên máy tính chỉ là một công cụ để thực hiện công việc kế toán, muốn tổ chức công việc đó được tốt trước hết phải xem xét đến trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên kế toán. Cán bộ kế toán của Công ty Bia Hà Nội 100 % có trình độ đại học, làm việc nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao. Nhân viên kế toán của công ty luôn hoàn thành công việc đúng thời hạn, đảm bảo cho quá trình sử dụng thông tin tài chính kế toán của ban lãnh đạo được kịp thời và quá trình kiểm tra của cơ quan thuế đúng thời hạn. 2). Công tác lập và luân chuyển chứng từ: Các bộ phận lập và lưu chuyển chứng từ khá hợp lý, chứng từ được lập theo đúng chế độ và mẫu biểu do Bộ Tài Chính quy định. Ngoài ra giữa các phòng ban có sự kết hợp hoàn chỉnh trong việc hoàn chỉnh chứng từ. Nhờ đó tạo điều kiện cho việc theo dõi của từng bộ phận liên quan thuận lợi cho công ty và cho khách hàng. 3). Mã hoá, vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: Ưu điểm của việc mã hoá bằng số giúp cho các thông tin cập nhật không bị trùng lắp. Công ty Bia Hà Nội có số lượng khách hàng đông, trên 600-700 khách hàng lớn nhỏ thường xuyên, trong đó có khoảng 197 đại lý và 189 hợp đồng mua bán rải rác khắp 26 tỉnh thành phía Bắc từ Hà Tĩnh trở ra.Việc mã hóa từng đối tượng khách hàng cụ thể giúp cho việc quản lý quá trình bán hàng và thanh toán của khách hàng không bị sai sót và theo dõi được đầy đủ. Hệ thống tài khoản kế toán mà doanh nghiệp sử dụng phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. 4). Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: - Kế toán đã tiến hành ghi chép và phản ánh đầy đủ tình hình biến động của thành phẩm, thành phẩm của Công ty được quản lý chặt chẽ từ khâu nhập kho đến khâu sản xuất cả về mặt số lượng cũng như giá trị. - Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm đã đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận có liên quan đến thành phẩm. - Việc lựa phương pháp kế toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với cơ cấu thành phẩm của công ty, cũng như sự biến động thường xuyên của chúng. - Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song là phù hợp với việc tổ chức công tác kế toán trên máy vi tính. Song bên cạnh những ưu điểm nói trên, công tác kế toán ở Công ty Bia Hà Nội hiện nay vẫn còn có những hạn chế nhất định. 1.2. Nhược điểm: 1). Cửa hàng giới thiệu sản phẩm là một bộ phận thuộc Công ty Bia Hà Nội, nhưng thực tế khi xuất kho thành phẩm cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm công ty vẫn sử dụng hoá đơn kiêm phiếu xuất kho và hạch toán luôn giá vốn và doanh thu mà không hạch toán qua TK 157 - Hàng gửi đi bán. Điều này là vi phạm nguyên tắc ghi nhận doanh thu trong kế toán. 2). Việc hạch toán doanh thu sản xuất phụ của doanh nghiệp chưa phù hợp. Hoạt động sản xuất phụ của doanh nghiệp bao gồm các hoạt động sau: sản xuất phụ CO2, khấu hao thùng, vân chuyển bia hơi, sản xuất phụ men ép. Nhưng thực tế khi hạch toán doanh thu sản xuất phụ công ty hạch toán cả doanh thu hoạt động tái sản xuất phế liệu phế phẩm, bán thức ăn của cửa hàng giới thiệu sản phẩm. 3) Khi xuất hàng dùng cho các hoạt động như: xuất tiếp khách, xuất biéu tặng...kế toán phản ánh theo giá nội bộ và hạch toán vào TK 511(5112). Hạch toán như vậy là sai chế độ kế toán vì thực chất đây là những khoản dùng nội bộ doanh nghiệp . 4). Trong điều kiện hiện nay, công tác kế toán quản trị rất được coi trọng, kế toán phải cung cấp những thông tin để từ đó giúp cho nhà quản lý lựa chọn được phương án sản xuất kinh doanh, những chính sách marketinh cho phù hợp với thị trường. Nhưng thực tế cho thấy, những thông tin mà kế toán cung cấp mới chỉ đáp ứng được yêu cầu của kế toán tài chính. Các loại chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp mới chỉ tập hợp cho tất cả các loại sản phẩm, chính, Công ty không tiến hành xác định kết quả kinh doanh theo từng loại sản phẩm vì vậy sẽ không biết được mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất theo từng loại sản phẩm để từ đó đưa ra biện pháp sản xuất và tiêu thụ kịp thời. 2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán của doanh nghiệp Trong thời gian thực tập, với góc độ là một sinh viên sau khi đã nắm bắt và tìm hiểu thực tế, đối chiếu với những lý luận đã được học tập, nghiên cứu tại trường, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở Công ty Bia Hà Nội. - ý kiến 1: Hạch toán hàng bán cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm Công ty nên sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, và việc hạch toán cần sử dụng TK 157 Căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển số 14764 ngày 3/12/2002, xuất cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm 200 két bia chai, kế toán nhập vào máy theo định khoản: Nợ TK 157: 5.532.100 Có TK 155: 5.532.000 Hằng ngày nhân viên cửa hàng giới thiệu sản phẩm phải báo cáo số lượng tiêu thụ cho kế toán thông qua bảng kê bán hàng, kế toán căn cứ vào đó để xác định giá vốn hàng đã bán và xác định doanh thu : BT 1: Nợ TK 632: 5.532.100 Có TK 157: 5.532.100 BT 2: Nợ TK 131 (1312110001): 2.080.000 Có TK511 ( 5112 ) Căn cứ vào phiếu thu tiền mặt, kế toán thực hiện nhập vào máy bút toán sau: Nợ TK 111: 2.080.000 Có TK 131( 1312110001) :2.080.000 - ý kiến 2: Kế toán doanh thu phế phẩm phế liệu, doanh thu thức ăn CH GTSP. Công ty nên mở TK 511 chi tiết như sau: + TK 5111: Doanh thu vật tư + TK 5112: Doanh thu sản phẩm + TK 5113: Doanh thu sản xuất phụ + TK 5114: Doanh thu phế liệu, phế phẩm + TK 5115: Doanh thu thức ăn CH GTSP Khi doanh thu tái sản xuất phế liệu, phế phẩm, doanh thu bán thức ăn cửa hàng giới thiệu sản phẩm phát sinh doanh nghiệp hạch toán vào TK 511(chi tiết TK 5114, 5115). ý kiến 3: Kế toán xuất kho thành phẩm dùng nội bộ doanh nghiệp Khi xuất kho thành phẩm phục vụ cho nội bộ doanh nghiệp: Biếu tặng, tiếp khách... kế toán phản ánh vào TK 512 - Doanh thu nội bộ theo giá bán nội bộ. Căn cứ vào phiếu xuất kho số 01598 ngày 27/12/2002 kế toán nhập vào máy theo định khoản sau: Nợ TK 642 (6428): 2.400.000 Có TK 512 - Doanh thu nội bộ: 2.400.000 ý kiến 4: Xác định kết quả sản xuất kinh doanh cho từng loại sản phẩm Kết quả SXKD = Doanh thu - giá vốn- CPBH - CPQLDN Để xác định kết quả kinh doanh cho từng loại thành phẩm, kế toán cần tiến hành hạch toán chi tiết doanh thu, giá vốn thành phẩm xuất bán và phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng loại thành phẩm. Mở chi tiết các tài khoản 511, 632 chi tiết theo từng loại thành phẩm: TK5112 - Doanh thu sản phẩm TK 51121: Doanh thu bia lon TK 51122: Doanh thu bia chai TK 51123: Doanh thu bia hơi TK6321 - Giá vốn sản phẩm TK 63211: Giá vốn bia lon TK63212: Giá vốn bia chai TK 63213: Giá vốn bia hơi Tổng hợp TK 511 Tháng 12/2002 Nội dung Mã số Đầu kỳ Phát sinh Cuối kỳ N C N C N C 511 DTBH 511 38.098.532.188 38.098.532.188 DT hh, vt, ts 5111 Doanh thu SP 5112 38.057.860.755 38.057.860.755 DT bán bia lon 51121 6.254.896.000 6.254.896.000 DT bán bia hơi 51122 1.540.184.755 1.540.184.755 DT bán bia chai 51123 30.262.780.000 30.262.780.000 DTsxphụ 5113 DT p.liệu p. phẩm 5114 3.978.533 3.978.533 DT thức ăn CHGTSP 5115 36.692.900 36.692.900 Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cần tập hợp và phân bổ cho toàn bộ thành phẩm xuất kho trong kỳ. Công thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cần được mã hoá trên máy vi tính để sau khi có số liệu tổng hợp trên các sổ cái TK 641, 642, 511 máy sẽ tự động phân bổ theo công thức đã định trước: CPBH,CPQLDN phân bổ cho loại TP tiêu thụ trong kỳ = x Doanh thu của loại thành phẩm cần phân bổ Và từ đó cuối tháng máy tính sẽ tự lập bảng phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp theo mẫu sau: Bảng phân bổ CPBH và CPQLDN cho thành phẩm Tháng 12/2002 Loại TP Doanh thu CPBH CPQLDN Bia lon 6.254.896.000 97.881.529 304.202.627 Bia hơi 1.540.184.755 24.102.022 74.905.842 Bia chai 30.262.780.000 473.575.769 1.471.809.793 Tổng cộng 38.057.860.755 595.559.320 1.850.918.262 Công ty cũng nên lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đối với từng loại bia. Nhật ký - bảng kê TK 131 Tháng 12/2002 Tên tài khoản TKĐƯ TK 131 Nợ Có Số dư đầu kỳ 5.401.395.844 111 - Tiền mặt 111 52.222.400 40.656.102.410 Tiền Việt Nam 1111 52.222.400 40.656.102.410 112 - TGNH 112 335.122.400 Tiền Việt Nam 1121 335.122.400 333 - Thuế và các khoản phải nộp 333 12.267.203 VAT 3331 12.267.203 338 - Phải trả, phải nộp khác 338 2.870.015.000 Phải trả, phải nộp 3388 2.870.015.000 511 - Doanh thu bán hàng 511 38.063.192.188 Doanh thu bán Tp 5112 38.022.520.755 Doanh thu SX phụ 5112 40.671.433 641 - Chi phí bán hàng 641 1.222.659 Chi thù lao 6415 1.222.659 642 - Chi phí QLDN 642 29.110 Thuế, phí, lệ phí 6425 29.110 721 - Chi phí HĐ bất thường 721 136.609.224 Cộng phát sinh 41.134.306.015 40.992.476.570 Số dư cuối kỳ 5.543.225.280 Nhật ký - bảng kê TK 333 Tháng 12/2002 Tên tài khoản TKĐƯ TK 333 Nợ Có Số dư đầu kỳ 22.331.527.523 112 - TGNH 112 26.044.492.708 Tiền Việt Nam 1121 26.044.492.708 131 - PTCKH 131 12.267.203 PTCKH 1312 12.267.203 138 - Phải thu khác 138 117.790.000 Phải thu khác 1388 117.790.000 421 - Lợi nhuận chưa phân phối 421 3.311.003.217 Lãi năm nay 4212 3.311.003.217 511 - Doanh thu bán hàng 511 15.534.968.901 Doanh thu bán TP 5112 15.534.968.901 642 Chi phí QLDN 642 498.835.708 Thuế và lệ phí 6425 498.835.708 Cộng phát sinh 26.044.492.708 19.474.865.029 Số dư cuối kỳ 15.761.899.844 Nhật ký - bảng kê TK 632: Giá vốn hàng bán Tháng 12/2002 Tên TK TK đối ứng TK 632 Nợ Có Số dư đầu kỳ TK 152 - Nguyên liệu vật liệu 152 410.386 Phế liệu 1526 410.386 TK 155 - Thành phẩm 155 11.392.764.688 TK 156 - Hàng hóa 156 16.664.900 Giá vốn hàng bán 1561 16.664.900 TK 911 - XĐKQKD 911 11.409.839.974 XĐKQ Công ty 9111 11.349.965.322 XĐKQ Cửa hàng GTSP 9112 59.874.652 Cộng phát sinh 11.409.839.974 11.409.839.974 Số dư cuối kỳ Tổng hợp TK 632 Tháng 12/2002 Nội dung Mã số Đầu kỳ Phát sinh Cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 632 GVHB 632 11.409.839.974 11.409.839.974 GVB sản phẩm 6321 11.392.764.688 11.392.764.688 GVB vật tư 6322 Sản xuất phụ 6323 SX phụ (vận chuyển bia) 63231 SX phụ (KH thùng) 63232 SX phụ (CO2) 63233 SX phụ men ép 63234 Phế liệu phế phẩm 6324 410.386 410.386 Giá vốn thức ăn CHGTSP 6325 16.664.900 16.664.900 Sổ cái TK 641 Tháng 12/2002 Chứng từ Diễn giải TK đư Ntệ Tỷ giá Phát sinh Nợ Có 31/12/2002 K/C lương NVBH cty 3341 80.943.600 31/12/2002 K/C CP KPCĐ 3382 1.358.090 31/12/2002 K/C BHXH 3383 2.046.500 31/12/2002 K/C BHYT 3384 272.800 31/12/2002 Lương NVBH CH GTSP 3341 56.418.200 ... ... ... ... ... ... ... 00087 Xuất dùng dầu RP7 15226 31.908 00088 Xuất dùng vít 15246 10.500 ... ... ... ... ... ... ... 00134 Xuất dùng ly thuỷ tinh 15313 764.940 KH TSCĐ 21/031/03 Phân bổ KH TSCĐ 2141 36.256.563 31/12/2002 Tiền thù lao 11112 10.893.100 ... ... ... ... ... ... ... 1357 22/12/2002 Công tác phí dụng 11111 4.100.000 1373 19/12/2002 Điện thoại tháng 11 11111 950.000 1141 8/12/2002 Tiền hoa hồng uỷ thác 1312500000 1.222.659 31/12/2002 Tiền điện vc bia 3316 19.092.595 03 26/12/2002 Vỡ huỷ kho TP 1421101 4.274.325 01 26/12/2002 Két hỏng quý III 1421102 75.708.750 28/12/2002 Chi phí trích trước chai 0,5 3356 286.349.475 27/12/2002 Xuất dùng 285 hộp bia lon khuyến mãi 5112 34.200.000 ... ... ... ... ... ... ... 31/12/2002 K/C CP NVBH Cty 9111 84.620.990 31/12/2002 K/C CP NVBH CH GTSP 9112 59.473.630 31/12/2002 K/C CP VL, BB Cty 9111 319.348.417 31/12/2002 K/C CP VL, bao bì CH GTSP 9112 9.569.297 31/12/2002 K/C KH TSCĐ Cty 9111 38.656.155 31/12/2002 K/C CP KH TSCĐ CH GTSP 9112 5.490.837 31/12/2002 K/C chi thù lao 9111 10.893.400 31/12/2002 K/C Chi thù lao 9111 1.222.659 31/12/2002 K/C Chi quảng cáo 9111 2.248.640 31/12/2002 CP dv mua ngoài Cty 9111 19.092.595 31/12/2002 K/C Chi phí dịch vụ mua ngoài CH GTSP 9112 2.246.400 31/12/2002 K/C Chi phí bằng tiền khác CH GTSP 9112 3.751.600 31/12/2002 K/C CP khuyến mại 9111 34.200.000 31/12/2002 K/C CP vận chuyển 9111 4.744.700 Phát sinh trong kỳ 595.559.320 595.559.320 Số dư cuối kỳ Sổ cái TK 911 Tháng 12/2002 Chứng từ Diễn giải TK đư Ntệ Tỷ giá Phát sinh Nợ Có 31/12/2002 K/C XĐKQ 5112 4.079.770.663 K/C XĐKQ 5112 90.160.000 K/C XĐKQ 5112 1.056.216.744 ... ... ... ... ... ... ... K/C XĐKQ 5113 40.671.433 29/12/2002 K/C GV mua hh 6325 16.664.900 31/12/2002 Xuất bán 100 6321 2.215.926.260 Xuất bán 200 6321 806.133.663 Xuất bán 502 6321 8.370.704.765 25/12/2002 Phế liệu phế phẩm 6324 410.386 31/12/2002 CP NVBH Cty 64111 84.620.990 31/12/2002 CP NVBH CH GTSP 64112 59.473.630 31/12/2002 CP KH TSCĐ Cty 64141 38.656.155 31/12/2002 CP KH TSCĐ CH GTSP 64142 5.490.837 ... ... ... ... ... ... ... 31/12/2002 CP NVQL 6421 509.267.880 31/12/2002 CP sữa chữa nhà cửa 64210 2.500.000 31/12/2002 CP vật liệu QL 6422 9.927.547 31/12/2002 Chai vỏ kho TP 64221 8.462.025 31/12/2002 CP KH TSCĐ 6424 498.864.818 31/12/2002 CP dv mua ngoài 6427 8.971.851 31/12/2002 CP bằng tiền khác 6428 655.988.293 31/12/2002 Chi phí điện 6429 44.549.388 ... ... ... ... ... ... ... 31/12/2002 K/C thu nhập TC 711 249.486.568 31/12/2002 K/C thu nhập HĐBT 721 140.152.754 31/12/2002 K/c lãi công ty 4212 9.053.951.469 31/12/2002 K/c lãi CH GTSP 4212 42.933.584 Phát sinh trong kỳ 22.953.202.609 22.953.202.609 Số dư cuối kỳ Sổ cái TK 632 Tháng 12 năm 2002 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ N.tệ Tỷ giá Phát sinh Nợ Có 31/12/02 K/c giá vốn mua HH 12/01 1561 16.664.900 31/12/02 K/c giá vốn mua HH 12/01 9112 16.664.900 31/12/02 K/c giá vốn mua HH 12/01 9112 43.209.752 31/12/02 K/c giá vốn mua HH 12/01 9111 43.209.752 25/12/02 Xuất bán bia hơi 155 2.215.926.260 25/12/02 Xuất bán bia hơi 9111 2.215.926.260 25/12/02 Xuất bán bia lon 155 806.133.663 25/12/02 Xuất bán bia lon 9111 806.133.663 25/12/02 Xuất bán bia chai 155 8.371.704.765 25/12/02 Xuất bán bia chai 9111 8.370.704.765 31/12/02 Xuất dùng chai 50 1526 50.386 31/12/02 Xuất dùng két 50 1526 360.000 410.386 15/12/02 Phế liệu phế phẩm 9111 Phát sinh trong kỳ 11.409.839.974 11.409.839.974 Số dư cuối kỳ Sổ cái TK 642 Tháng 12/2002 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ N.tệ Tỷ giá Phát sinh Nợ Có K/c 1 31/12/02 K/c Lương QLDN 3341 483.104.400 K/c 1 31/12/02 K/c KPCĐ 3382 9.662.080 K/c 1 31/12/02 K/cBHXH 3383 14.560.100 K/c 1 31/12/02 K/c BHYT 3384 1.941.300 00008 1/12 Xuất dùng băng keo dán hôp cát tông 15223 76.206 00008 28/12 Xuất dùng đèn bàn kỹ thuật 15246 75.000 00260 30/12 Xuất dùng gạch men ốp tường 15252 2.629.000 00268 30/12 Xuất dùng xi măng trắng 15252 40.000 00270 30/12 Xuất dùng xi măng lò hơi 15246 1.925 ..... ..... ..... ..... 00271 6/12 Xuất dùng chổi xề 15312 75.000 00056 6/12 Xuất dùng găng tay vải 15313 96.600 00061 6/12 Xuất dùng quần áo BHLĐ 15313 1.560.720 TT 25/12 Xuất 6 lon bia để kỹ thuật lấy mẫu 155 15.663 TT 25/3 Xuất bia chai 155 8.187.509 KHTSCĐ 31/12 Phân bổ KHTSCĐ 2141 80.057.290 31/12/02 K/c thu phát thuế GTGT 3339 235.708 31/12 Tuấn K/c tiền thuê đất đợt 12/2001 3337 500.000.000 20/12 Điện thoại 2/2001 112111 8.971.851 5/12 Dịch vụ phí 112111 495.773.121 31/12 Giáp Tiền điện quản lý T 12 (7%) 3316 44.549.388 ..... ..... ..... ..... 17/12/2002 Hội họp cán bộ công nhân viên 5112 400.000 27/12/2002 Biếu tặng đại biểu dự hội nghị khách hàng 5112 500.000 15/15/2002 Giám đốc tiếp khách: Hai hộp bia lon 5112 240.000 K/ c 15/12 CP quản lý 9111 509.267.880 K/ c 15/12 S/c nhà cửa, bàn 9111 2.500.000 K/ c 15/12 CP VL quản lý 9111 9.927.547 K/ c 15/12 Chai vỏ kho TP 9111 8.462.025 K/ c 15/12 CP KHTSCĐ 9111 112.386.460 K/ c 15/12 Thuế và lệ phí 9111 498.864.818 K/ c 15/12 CP DV mua ngoài 9111 8.973.851 K/ c 15/12 CP bằng tiền khác 9111 655.988.293 K/ c 15/12 CP điện 9111 44.549.388 Phát sinh trong kỳ 1.850.918.262 1.850.918.262 Số dư cuối kỳ Công ty Bia Hà Nội Mẫu kho: BC 02/CĐ Thẻ kho Thời gian 3/12/2002 Tên mặt hàng: Bia chai 0.5 ĐVT: Két STT Số Ngày SDĐK 14012 Về khoản Nhập Xuất Xuất khác 1 14203 3/12/02 Hải- TP Nam Định 140 2 14189 3/12/02 Nguyễn Thu Hương 94 190 3 14201 3/12/02 Biên- Thanh Trì 120 4 14187 3/12/02 Oanh -70A HHT 120 5 14737 3/12/02 CTy Cửu Long 80 .... 62 14293 3/12/02 Ban đời sống bia 200 63 0 3/12/02 Bia vỡ 9 54 0 3/12/02 Kỹ thuật lấy mẫu 5 65 1369 3/12/02 Nhập kho thành phẩm 5152 Cộng 5152 6890 14 SDCK 12274 Công ty Bia Hà Nội Mẫu kho: BC 02/CĐ Thẻ kho Thời gian 10/12/2002 Tên mặt hàng: Bia lon ĐVT: Hộp STT Số Ngày SDĐK 6553 Về khoản Nhập Xuất Xuất khác 1 8964 10/12/02 Công ty rượu Hà Nội 80 2 8971 10/12/02 Vinh 70 3 8967 10/12/02 TrầnVăn Duy- Mỹ Đức 30 4 8968 10/12/02 Oanh- HHThám 35 5 8970 10/12/02 Cty Cửu Long 50 6 8972 10/12/02 Đức - Sóc Sơn 60 .... 9 8992 10/12/02 Biên- Thanh Trì 45 10 8993 10/12/02 Kỹ thuật lấy mẫu 11 4673 10/12/02 Nhập kho thành phẩm 1215 Cộng 1215 417 SDCK 7351 Biên bản nhập kho thành phẩm Tháng 12/2002 STT Ngày Số lượng ( Lít ) Bia chai Bia lon Bia hơi 1 1/12/2002 97.030 13.733,28 50.662 2 2/12/2002 86.390 55.136 3 3/12/2002 51.520 14.398,56 59.932 6 10/12/2002 82.130 9.622,8 60.510 ... ... 24 31/12/2002 91.440 9.036,72 49.317 Cộng 2.952.410 315.025,92 1.556.962 biên bản xuất kho thành phẩm Tháng 12 năm 2002 STT Ngày Số lượng ( Lít ) Bia chai Bia lon Bia hơi 1 1/12/2002 63.721 4.070,88 50.662 2 2/12/2002 55.136 3 3/12/2002 69.040 3.286,8 59.932 ... ... 8 10/12/2002 59.967,5 3.952,08 60.515 ... ... 24 31/12/2002 78.746 3.302,64 49.317 Cộng 3.029.190 101.908,62 1.556.962 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do- hạnh phúc Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt Từ ngày 20/12/2002 đến ngày 25/12/2002 Tên cơ sở : Công ty Bia Hà Nội Địa chỉ : 183 - Hoàng Hoa Thám - Hà Nội Mãsố:01579627 STT Tên hh, dịch vụ SL (Lít) Doanh số bán Giá tính thuế Thuế suất Số thuế TTĐB phải nộp A B 1 2 3 4 5=3x4 1 Bia lon 120.000đ/ hộp 15.990,48 242.280.000 117.762.763 65% 76.545.796 2 Bia hơi 4.000đ/ lít 251.685 1.006.740.000 671.160.000 50% 335.580.000 3 Bia hơi 5.000đ/ lít (CH GTSP) 4.334 21.670.000 14.446.666,67 50% 7.223.333 4 Bia chai 100.000đ/ két 512.647 5.126.470.000 2.929.411.429 75% 2.197.058.572 5 Bia chai 104.000/ két (CHGTSP) 198,5 2.064.400 1.179.657,14 75% 884.743 Cộng 2.617.292.444 Số thuế TTĐB được khấu trừ (nếu có): Số thuế TTĐB kỳ trước chuyển qua: Nộp thừa (-): Nộp thiếu (+): Số thuế TTĐB phải nộp: 2.617.292.444 Bằng chữ: Hai tỷ sáu trăm mười bảy triệu hai trăm chín hai ngàn bốn trăm bốn mươi bốn đồng. Đơn vị: PXSX Số:11369.Mẫu số: 02 - VT Nợ: ...QĐsố: 1141TC/CĐKT Có : ... Ngày 1/1/1995 của BTC Phiếu nhập kho Ngày 3/12/2002 Họ tên người nhận hàng : PXSX Lý do nhập hàng : Chiết bia chai thành phẩm Nhập tại kho thành phẩm STT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực nhập Bia chai Lít 51.520 Cộng 51.520 Nhập ngày 3 tháng 12 năm 2002 TT đơn vị KT trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Bảng kê nhập kho thành phẩm Từ ngày 1/12/2002 đến ngày 31/12/2002 Tên mặt hàng : Bia chai. STT Ngày Số hoá đơn Bia chai Két Lít 1 1/12/2002 11365 9.703 97.030 2 2/12/2002 11366 7.525 75.250 3 2/12/2002 11267 1.140 11.140 4 3/12/2002 11369 5.152 51.520 .... 10 10/12/2002 11672 8.213 82.130 .... 43 31/12/2002 11681 9.144 91.440 Cộng 295.241 2.962 Bảng kê xuất kho thành phẩm Từ ngày 1/12/2002 đến ngày 31/12/2002 Tên mặt hàng : Bia chai. STT Ngày Số hoá đơn Tên khách hàng Bia chai Két Lít .... 112 3/12/2002 14203 Hải- Nam Đinh 145 1450 113 3/12/2002 14189 Nguyễn Thu Hương 94 497 1970 114 3/12/2002 14201 Biên- Thanh Trì 120 1200 115 3/12/2002 14187 Oanh- 70A HHT 126 1260 116 3/12/2002 14737 Cty Cửu Long 80 800 117 3/12/2002 14293 Ban đời sống bia 200 2000 .... Cộng 3029190 Phần kết luận Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh là một trong những phần hành kế toán có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý và hạch toán kế toán ở doanh nghiệp sản xuất. Hạch toán kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh là biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn, xác định kết quả kinh doanh. Hiểu rõ được tầm quan trọng đó của kê toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả, Công ty Bia Hà Nội đã tổ chức sắp xếp và dần đưa công tác tiêu thụ đi vào nề nếp, góp phần mang lại hiệu quả cho hoạt động quản lý cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên để công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói riêng thực sự trở thành một công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu đòi hỏi Công ty phải tìm ra những giải hữu hiệu nhằm kiện toàn lại công tác kế toán một cách khoa học hơn vừa đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế tại Công ty, vừa đảm bảo đúng theo chế độ kế toán hiện hành. Là một cán bộ kế toán tương lai, qua thời gian học tập tại trường đặc biệt là thời gian thực tế tại Công ty Bia Hà Nội, em nhận thấy điều quan trọng để thực sự trở thành một cán bộ kế toán có năng lực không những phải nắm bắt vững về mặt lý luận mà còn phải có những hiểu biết sâu sắc về tình hình thực tế. Chỉ khi nào có được sự kết hợp hài hoà giữa lý luận và thực tế thì mới mong hoạt động của mình có hiệu quả. Bên cạnh đó, quá trình thực tập tại Công ty cũng giúp em tích luỹ được nhiều kiến thức tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này. Tuy nhiên, do thời gian và trình độ có hạn nên bản luận văn này mới chỉ đi vào nghiên cứu được một số vấn đề chủ yếu của công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh. Song em vẫn mong nó là tài liệu tham khảo, góp phần nào đó để công ty sớm đề ra các giải pháp hoàn thành hơn nữa phần hành kế toán này. Cuối cùng một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy Phan Quang Niệm cùng các thầy cô giáo khoa kinh tế và quản trị kinh doanh trường ĐH Mở Hà Nôị,các bác, các chú trong phòng kế toán tài vụ của công ty Bia Hà Nội đã quan tâm, giúp đỡ , tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này. Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2003 Sinh viên: Nguyễn Tuyết Mai Lớp : K8- KT2

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3085.doc
Tài liệu liên quan