Đề tài Công tác tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lặp tại công ty phát triển đô thị Sơn La

- Cách phân loại này có tác dụng đối với giá trị kinh doanh của doanh nghiệp phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm và tăng hiệu quả kinh doanh. Tổng chi phí được chia thành biến phí và định phí. Biến phí: là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về mức độ hoạt động. Định phí: là những khoản mục chi phí không biến đổi khi định mức hoạt động thay đổi, đào tạo nhân viên, chi phí nhân công. c. Phương pháp hạch toán chi phí - Gồm 3 phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp + Phương pháp hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình. Hàng tháng chi phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó, phương pháp này được sử dụng khi đối tượng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp.

doc58 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1078 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lặp tại công ty phát triển đô thị Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n vị giao khoán phải giám sát chặt chẽ tính hợp lý của khoản CP. Đơn vị nhận khoán có đủ điều kiện tự tổ chức cung ứng vật tư, kỹ thuật bảo đảm chất lượng công trình. Đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng và có khả năng hạch toán được bộ phận các hoạt động kinh tế phát sinh tại đơn vị. - Phương thức khoán gọn khoản mục chi phí theo phương tức này đơn vị giao khoán chỉ khoán các khoản mục chi phí nhất định (thường là tiền công) còn khoán các khoản chi phí khác do đơn vị tự chỉ phí hạch toán. Quy trình hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị áp dụng cơ chế khoán được hạch toán. * Kế toán tại đơn vị giao khoán. a. Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng. Kế toán công ty XL (đơn vị giao khoán) tiến hành Khi tạm ứng vật tư, tiền vốn cho đơn vị nhận khoán. Nợ TK 141 (1413): chi tiết đơn vị nhận khoán Có TK liên quan (152, 153, 111, 112…) - Khi thanh lý hợp đồng căn cứ vào quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng XL đã hoàn thành, bàn giao kế toán phản ánh số chi thực tế. Nợ TK 621: Tập hợp CPNVLTT Nợ TK 622: Tập hợp CPNCTT Nợ Tk 623: Tập hợp CPSDMTC Nợ TK 627: Tập hợp CPSXC Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT đầu vào nếu có Có TK 141 (1413): Kết chuyển XL bàn giao khoán nội bộ. Trường hợp giá trị XL giao khoán nội bộ phải trả nợ hơn số đã tạm ứng ghi nhận hay thanh toán bổ sung số thiếu cho đơn vị nhận khoán. Nợ TK 141 (1413 -chi tiết đơn vị): ghi tăng giá trị giao khoán phần chênh lệch số tạm ứng Có TK 111, 112, 3388… - Trường hợp số đã tạm ứng giá trị giao khoán nội bộ, số thừa phải thu hồi ghi Nợ TK 111, 112, 334, 1388… Có TK 141 (1413 - chi tiết đơn vị) Ghi giảm giá trị giao khoán nội bộ phần chênh lệch (số tạm ứng). b. Trường hợp đơn vị nhận khoán tổ chức kế toán - Khi tạm ứng cấp dưới bằng vật tư, bằng tiền để cấp dưới thực hiện khối lượng XL nhận khoán kế toán đơn vị giao khoán ghi: Nợ TK 136: các khoản đã ứng trước cho đơn vị nhận khoán nội bộ. Có TK liên quan: 111, 112, 152, 153, 311, 214… - Khi nhận khối lượng XL giao khoán nội bộ do đơn vị nhận khoán bàn giao, căn cứ vào giá trị khối lượng XL khoán nội bộ KT đơn vị ghi. Nợ TK 154 (1541 - chi tiết công trình) giá trị giao khoán nội bộ. Nợ TK 133 (1331) thuế GTGT đầu vào tương ứng (nếu có) Có TK 136 (1362 - chi tiết đơn vị nhận khoán) tổng giá trị XL giao - Khoán nội bộ phải trả thanh toán bổ sung số thiếu cho đơn vị nhận khoán Nợ TK 136 (1362 - chi tiết đơn vị nhận khoán) Có Tk liên quan: 111, 112, 336 - Trường hợp số tạm ứng số phải trả, phần chênh lệch khi thu hồi ghi: Nợ TK liên quan: 111, 112, 334, 1388 Có TK 136 (1362 - chi tiết đơn vị nhận khoán ) c. Kế toán đơn vị nhận khoán - Khi nhận tạm ứng về tiền, vật tư khấu hao TSCĐ và các khoản được đơn vị giao khoán chi hộ, KT đơn vị nhận khoán ghi: Nợ TK liên quan: 152, 153, 627, 111, 112 chuyên chi.. Có TK 336 (3362; các khoản được đơn vị giao khoán ứng trước). Đơn vị nhận khoán tiến hành tập hợp CPXL qua các TK 6211, 622, 623, 627 và 1554 (154 - chi tiết công trình) khi hoàn thành bàn giao KTĐV cấp dưới ghi: + Nếu đơn vị cấp dưới không hoạch toán kết quả riêng Nợ TK 336 (3362) giá trị XL nhận khoán nội bộ bàn giao Có Tk 154 (1514) kết chuyển giá thành công trình II. Tổ chức lựa chọn, vận dụng hình thức kế toán phù hợp - Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá tổng hợp số liệu từ chứng từ gốc theo 1 trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Như vậy hình thức kế toán thực chất là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm số lượng các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, kết cấu sổ mối quan hệ đối chiếu kiểm tra, đối chiếu giữa các số kế toán, trình tự phương pháp ghi chép cũng như việc tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán. - Quy mô nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển,yêu cầu quản lý đối với nền sản xuất xã hội ngày càng cao, yêu cầu cung cấp thông tin ngày càng nhanh làm cho hình thức kế toán cũng ngày càng được phát triển hoàn thiện. Hiện nay trong doanh nghiệp thường sử dụng các hình thức kế toán sau: Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Nhật ký ghi sổ Nhật ký chung Nhật ký chứng từ Mỗi hình thức kế toán có hệ thống sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp để phản ánh, ghi chép, xử lý và hệ thống hoá số liệu thông tin cung cấp việc lập báo cáo tài chính. - Trình tựu sổ kế toán theo hình thức kế toán có thể khái quát như sau: 1. Kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ. 2. Ghi sổ kế toán chi tiết 3. Ghi sổ kế toán tổng hợp 4.Kiểm tra đối chiếu số liệu 5. Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính Mỗi hình thức kế toán có nội dung, ưu và nhược điểm và phạm vi áp dụng thích hợp. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải căn cứ để lựa chọn hình thức kế toán. Phần II thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty phát triển đô thị sơn la I. Đặc điểm chung của công ty phát triển đô thị Sơn La 1. Quá trình hình thành và phát triển công ty Công ty quản lý và phát triển đô thị Sơn La là một doanh nghiệp được thành lập theo quyết định số 194/QĐ-UBND vào ngày 13/03/1989 của UBND tỉnh Sơn La. Tiền thân của công ty phát triển đô thị Sơn La là một đội thị chính với biên chế gồm 26 người với nhiệm vụ chuyên làm công tác quản lý và bảo dưỡng sửa chữa 38km đường nội thị, tổ chức quản lý và xây dựng chợ trung tâm và một số chợ xén. Hoạt động với chức năng chủ yếu là quản lý vệ sinh môi trường đô thị trên địa bàn thị xã với nguồn kinh phí sự nghiệp do ngân sách Nhà nước cấp, một phần do công ty tự thu từ các nguồn lệ phí chợ dịch vụ, xe tang và các dịch vụ khác. Đến tháng 7/1996 công ty được kiện toàn tại bộ máy tổ chức về việc sắp xếp lại doanh nghiệp theo quyết định số 1123/QĐ-UBND. Ngày 10/07/1996 "về việc đổi tên kiện toàn lại tổ chức". Đổi tên: Công ty quản lý và phát triển đô thị Sơn La thành công ty Phát triển đô thị Sơn La. Có trụ sở chính tại: Số 2 đường Lò Văn Giá - phường Chiềng Lê - thị xã Sơn La - Giấy phép kinh doanh số 11139 do sở kế hoạch và đầu tư Sơn La cấp ngày 20/02/1997. + Xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi, thoát nước thuỷ điện. + Xây dựng công trình,công nghiệp và dân dụng nâng cấp, cải tạo. + Trung tâm tư vấn khảo sát thiết kế lập dự án quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. + Sản xuất vật liệu xây dựng - Tạo điều kiện cho công ty phát huy hiệu quả khả năng, thực lực của mình đáp ứng nhu cầu quy hoạch, phát triển nhà cho nhân dân, đối với bộ mặt đô thị, ngày 20 tháng 04 năm 2001 - UBND tỉnh Sơn La đã đặt ra quy định cho phép công ty bổ sung nghề kinh doanh và được thành lập đơn vị kinh tế trực thuộc. Xí nghiệp kinh doanh và phát triển nhà 2. Chức năng nhiệm vụ của công ty Với đặc thù là một doanh nghiệp Nhà nước vừa hoạt động công ích, vừa kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận công ty phát triển đô thị có chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau - Nhiệm vụ công ích: quản lý bảo dưỡng các công trình đô thị và các công trình phúc lợi công cộng theo phân cấp và thực hiện các dịch vụ đô thị. - Nhiệm vụ kinh doanh tư vấn khảo sát thiết kế, lập dự án quản lý và điều hành các dự án đầu tư XDCB thuộc các ngành giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện thoát nước, xây dựng dân dụng và công nghiệp: thi công xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng giao thông, thoát nước thuỷ lợi, thuỷ điện, xây dựng dân dụng và công nghiệp, thi công cải tạo và nâng cấp mặt bằng kỹ thuật, như bê tông ASFAL: khai thác và sản xuất đá các loại phục vụ cho việc thi công xây dựng các công trình: kinh doanh và phát triển nhà 3. Một số chi tiêu chủ yếu phản ánh quá trình tình hình và phát triển của công ty qua các năm 2003, 2004, 2005 TT Chỉ tiêu Năm 2003 2004 2005 1 Doanh thu bán hàng 17.063.495704 13.162.833.392 14.828.8314 2 Các khoản giảm trừ 598.754.757 674.137.076 0 3 Doanh thu thuần 16.464.705.983 12.488.685.316 14.828.831.412 4 Giá vốn hàng hoá 11.552.119.317 7.636.175.867 10.021.888.666 5 Lợi nhuận gộp 4.912586.666 4.853.511.779 4.806.942.741 6 Chi phí bán hàng 4.912.586.666 2.173.677.918 3.642.988.246 7 Chi phí quản lý DN 1.958.021.527 2.521.638.254 1.148.901.230 8 Lợi nhuận Từ hđsxkd 663.818.239 158.95.277 195.053.270 9 Thu nhập từ HĐTC 19.307.910 2.933.679 33.720.612 10 Chi phí HĐTặ CHỉC 31.296.939 11 Lợi tức HĐTặ CHỉC 19.307.910 2.933.679 2.423.673 12 Thu nhập HĐ bất thường 87.268.454 70.939.826 253.489.338 13 CPHĐ bất thường 109.727.173 61.764.692 192.371.650 14 Lợi tức HĐ bất thường 22.458.718 9.175.134 61.117.688 15 S LN trước thuế 660.667.430 170.304.090 258.594.631 16 Vốn kinh doanh vốn ngân sách vốn tự có 5839408.557 5.232.371.433 607.037.124 4.425.558.552 3.818.521.428 607.037.124 4.765.558.552 3.978.521.428 787.038.124 17 Số nộp ngân sách 947.254.450 813.681.766 390.320.221 18 Số lao động 370 người 450 người 380 người 19 Thu nhập bq1 lao động 550 550 650 4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty phát triển đô thị Sơn La - Ngoài nhiệm vụ quản lý bảo dưỡng các công trình đô thị và các công trình phúc lợi công ty theo phân cấp thực hiện đúng chức năng của 1 doanh nghiệp thuộc loại hình công ích. Công ty phát triển đô thị Sơn La còn là một doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh XLXDCB các công trình đô thị trong phạm vi nhiệm vụ được giao. Sản phẩm của công ty là các công trình XDCB giao thông thuỷ lợi, nhà dân dụng, tư vấn, thiết kế vật liệu xây dựng (đá) phục vụ cho quá trình thi công và cung cấp cho thị trường Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây dựng Thiết kế dự toán thi công Tạo mặt bằng xây dựng Nhân công NVL,MTC thi công Thi công xây lắp ráp công trình Sản phẩm xây dựng Thiết kế dự toán thi công Thiết kế dự toán thi công Thiết kế dự toán thi công Đá răm 1 x 2 Đá răm 3 x 4 Mặt đá Thiê * Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất nguyên vật liệu (đá) 5. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty phát triển đô thị Sơn La - Để thống nhất về tài chính tăng cường quản lý lao động nhằm nâng cao chất lượng. Hiệu quả sức mạnh tổng hợp trong toàn công ty đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá phải tạo được bộ máy, một nề nếp làm việc khoa học có chương trình kế hoạch cụ thể, chủ động sáng tạo có hiệu quả Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty phát triển đô thị Sơn La Giám đốc công ty Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng kế toán Phòng tài vụ Phòng tổ chức Phòng QL XDCB Phòng hành chính Phòng giám định Xí nghiệp dịch vụ đô thị Xí nghiệp xây dựng đô thị TT tư vấn khảo sát thiết Xí nghiệp kinh doanh phát 6. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh - Tổ chức và hoạt động của công ty là nhằm sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phát triển toàn diện và làm ăn có lãi. Bên cạnh đó công ty còn thực hiện chức năng của doanh nghiệp công ích, phục vụ cho mục tiêu phát triển đô thị của tỉnh. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty phát triển đô thị Sơn La Giám đốc công ty Phòng kế hoạch Phòng tài vụ Phòng tổ chức Phòng QL XDCB Phòng hành chính Phòng giám định Xí nghiệp dịch vụ đô thị Xí nghiệp xây dựng đô thị TT tư vấn KSTK đô thị Xí nghiệp kinh doanh Đội ĐT thị xã Đội ĐT Mai Sơn Đội ĐT Mộc Châu Đội ĐT Yên Châu Đội ĐT Quỳnh Nhai Đội ĐT Thuận Châu Đội ĐT Bắc Yên Đội ĐT Sông Mã Đội ĐT Mường La Đội ĐT Phù Yên Đội thi công cơ giới Đội SC MM TB Đội sản xuất vật liệu Đội công tác 1 Đội công tác 2 Đội công tác 1 Đội công tác 2 Đội SC MM TB Đội sản xuất vật liệu Phòng TK thuỷ lợi Phòng địa chất Phòng địa chất Đội khảo sát Tổ khảo sát 1 Tổ khảo sát 2 Tổ khảo sát 3 7. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong công ty 7.1. Bộ máy kế toán Căn cứ chức năng nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và hệ thống bộ máy tổ chức của công ty. Các xí nghiệp thành viên hoạt động dưới sự quản lý điều hành của công ty do vậy bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung công ty mở một số kế toán, tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hoạch toán ở mọi phần hạch toán ban đầu theo chế độ báo sổ - Phòng tài vụ của công ty gồm 9 kế toán Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp KT TSCĐ và các khoản TT vốn NS KT công ty nợ KT NH tiền vay TGTT KT vật tư KTXN dịch vụ đô thị KTXN XD đô thị KTTT tư ấn KS thiết kế ĐT 7.2. Tổ chức nghiệp vụ kế toán - Cùng với việc đầu tư trang thiết bị máy móc phục vụ thi công công trình từ năm 1998 công ty đã áp dụng kế toán bằng máy vi tính nhằm giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán các phân hành nâng nâng cao tính hiệu quả chính xác và kịp thời của thông tin cung cấp. - Hiện nay kế toán công ty đang áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Hình thức kế toán công ty đang vận dụng là hình thức nhật ký chung * Tổ chức chứng từ kế toán Công ty thực hiện đúng theo quy định chung về chế độ chứng từ kế toán hoặc số liệu ghi vào sổ kế toán bắt buộc phải được chứng minh bằng chứng kế toán hợp pháp, hợp lệ các chứng từ do công ty lập và sử dụng đúng theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. * Hình thức sổ kế toán công ty Công ty tiến hành công tác kế toán theo hình thức nhật ký chung. Phương pháp kế toán hàng tồn kho mà công ty áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung có các loại sổ kế toán sau: + Sổ Nhật ký chung + Sổ cái tài khoản + Sổ bảng phân bổ + Sổ chi tiết + Sổ nhật ký chuyên dùng Hàng tháng căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi vào các sổ kế toán có liên quan. Những nghiệp vụ kế toán nào phát sinh liên quan đến các khoản thu tiền, chi tiền, các nghiệp vụ mua bán đòi hỏi phải hạch toán chi tiết như nghiệp vụ liên quan đến tài sản công dân. Vật liệu, thành phẩm hàng hoá, chi phí thì phải ghi và bảng phân bổ và các sổ chi tiết có liên quan cuối tháng căn cứ vào nhật ký chuyên dùng, các bảng phân bổ. Các sổ chi tiết có liên quan để ghi vào sổ nhật ký chung, số liệu trên sổ nhật ký chung là căn cứ để ghi vào sổ cái tài khoản, sau đó lập bảng cấn đối phát sinh và báo cáo tài chính. Công tác kế toán công ty Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối TK số phát sinh Báo cáo kế toán Sổ nhật ký đặc biệt Sổ thẻ Kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: ghi cuối ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu kiểm tra II. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty phát triển đô thị Sơn La 1. Đối tượng, phương pháp trình tự tập hợp chi phí sản xuất tại công ty phát triển đô thị Sơn La Công ty phát triển đô thị Sơn La là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp. Do đó trong quá trình thi công xây lắp các công trình, công ty sử dụng rất nhiều yếu tố chi phí khác nhau. Tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành CPPSXL các cong trình xây dựng được chia thành các khoản mục CP như sau: + CPNVLTT: CPNVLTT của công ty bao gồm toàn bộ GTVT cần thiết để sử dụng cho thi công, công trình như (xi măng, đá, cát, gạch, sắt, nhựa đường, sỏi…) vật liệu phụ như (dây thép, cọc tre…). + CPNCTT: CPNCTT của công ty bao gồm các khoản phải trả cho côngnhân lao động trực tiếp của công ty, các khoản phụ cấp, làm thêm giờ… ngoài tiền lương trả cho số công nhân trong biên chế của công ty khoản mục này không bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của các đội trưởng và các nhân viên ĐKMTC. + CPSDMTC: CPSDMTC phản ánh các khoản chi phí MTCSD cho XL công trình như các khoản phân bổ CP sửa chữa vận chuyển MTC, các khoản chi lương cho công nhân ĐKM, CP máy thuê ngoài, CP khấu hao MTC. + CPSXC: bao gồm các khoản chi phí phục vụ cho sản xuất nhưng không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất như khấu hao TSCĐ dùng cho XN, đội các khoản chi về vật liệu dụng cụ dùng cho đội, tiền lương nhân viên. 1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí Sản phẩm của công ty sản xuất ra là công trình vì vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng công trình, hạng mục công trình. Đối tượng các chi dùng chung cho nhiều công trình, công ty cổ phần cho các đối tượng theo tiêu thức hợp lý việc lựa chọn đối tượng theo tiêu thức hợp lý việc lưạ chọn đối tượng tập hợp chi phí tại công ty tạo rất nhiều thuận lợi cho công tác kế toán, giúp công ty tính giá đúng đủ chi phí tại công ty . Phương pháp hạch toán chi phí tại công ty là hạch toán theo công trình hạng mục công trình 1.3. Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty phát triển đô thị + Các chi phí không thể tách riêng cho từng công trình được tập hợp vào tài khoản cấp 2 riêng phản ánh chi phí chung + Cuối kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung này cho các công trình và phản ánh trực tiếp vào bảng "từ đó tính ra giá thành công trình XL hoàn thành". 2. Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty. + Công ty phát triển đô thị Sơn La áp dụng kê khai thường xuyên hạch toán các tài khoản chủ yếu công ty sử dụng để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm gồm: TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154. Các TK này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. + Trong quá trình thực tập, nghiên cứu công tác kế toán tại công ty phát triển đô thị Sơn La. Với điều kiện thời gian và trình độ cho phép và để tiện cho việc trình bày về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (công trình rải bê tông, nhựa đường: đường Nguyễn Lương Bằng - thị xã Sơn La của công ty). 1. Kế toán tập hợp CPNVLTT Chi phí NVLTT công ty gồm các khoản chi phí về NGUYêN VậT LIệU chính như: đá, cát vàng, vật liệu phụ, sơn, ve… Để phản ánh khoản chi phí NVLTT trong công ty. Sử dụng TK 621 "CPNVL TTTK này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp". TK 621 - CPNVLTT - công trình đường Nguyễn Lương Bằng NVL trong công ty thường mua vào đầu tháng cho nên giá xuất kho NVL trong công ty mới tính giá thực tế xuất dùng. Do đó CPNVLTT phát sinh trong tháng được hạch toán chính xác theo đúng đối tượng tập hợp. Hàng tháng các công trình có nhu cầu xin lĩnh vật tự thi viết vào sổ xin lĩnh hàng tháng, trong sổ phải có chữ ký của giám đốc công ty nhân viên kế hoạch lên phòng kế toán phiếu xuất kho. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất hàng tháng theo yêu cầu của từng công trình. Phiếu xuất kho phải có từng chữ ký của trưởng phòng sản xuất, người lĩnh thủ kho, nhân viên kế hoạch cầm phiếu kho xuống. Phiếu xuất kho được chia làm 3 liên. 1. Liên phiếu sản xuất giữ 1. Liên người lĩnh vật tư giữ 1. Liên thủ kho giữ sau đó chuyển cho phòng kế toán Phiếu xuất kho thể hiện được tăng xuất NVL địa điểm xuất, mục đích sử dụng và nơi nhận NVL trong 1 ngày ký. Nội dung phiếu xuất kho thể hiện chủng loại NVL số lượng và yêu cầu xuất số lượng thực xuất đơn giá NVL và tổng CPNVL đó xuất ra cho sản xuất trong 1 kỳ hạch toán. Dưới đây xin trích 1 phiếu xuất kho tháng 12 năm 2005. Mẫu phiếu được ghi sau: Đơn vị: Công ty phát triển đô thị Địa chỉ: Phường Chiềng Lề - Thị xã Sơn La Phiếu xuất kho Ngày 02 tháng 9 năm 2005 Họ và tên: Nguyễn Văn Hùng Đối tượng kho: Công trình đường Nguyễn Lương Bằng Xuất tại kho: Công ty TT Tên sp quy cách phẩm chất VT Mã số ĐVT Số lượng Số lượng Yêu cầu Thực xuất Yêu cầu Thực xuất A B C 1 2 3 4 Sỏi chạm 1 x 2 m3 50 50 71.000 3.550.000 Đá 1 x 2 m3 50 50 70.000 3.500.000 Cát vàng m3 85 75 80.000 600.000 Đá 3 x 4 m3 400 200 60.000 12.000.000 Cộng 25.050.000 Trong phiếu này Vật tư sử dụng cho tài chính hạch toán theo giá thực tế: + Giá thực tế xuất kho được tính đúng bằng giá nhập kho của chính loại vật liệu đó cộng với chi phí vật chất, bốc xếp đến tận chân công trình. Giá trị vật liệu xuất kho = số lượng thực xuất kho x đơn giá thực tế xuất được hạch toán theo bút toán. Nợ 621: 25.050.000 Có 152: 25.050.000 + Khi xí nghiệp trực tiếp phụ trách mua vật tư Căn cứ vào kế hoạch mua vật tư, phiếu báo giá và giấy đề nghị tạm ứng do xí nghiệp trên cơ sở giấy đề nghị tạm ứng, kế toán TM lập phiếu cho phiếu chi được lập thành 3 liên: liên 1, liên 2, người xin tạm ứng giữa 3 liên chuyển cho thủ quỹ chi tiền và ghi vào sổ quỹ sau đó chuyển về cho kế toán tiền mặt. Khi mua vật tư về công trường, nhân viên kế toán XN vào bảng theo dõi chi tiết vật tư căn cứ vào hoá đơn mua hàng. Thủ kho công trường cùng nhân viên phụ trách mua vật tư tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng vật tư và xác vào bảng theo dõi chi tiết vật tư,bảng này được lập cho từng công trình, có mẫu như sau: Bảng theo dõi chi tiết vật tư Công trình: Đường Nguyễn Lương Bằng Tháng 9 năm 2005 TT Chứng từ Tên vật tư Đơn vị bán ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền SH NT 7 0538 5/12/205 Ve ĐlýKN Hộp 100 10.000 100.000 8 0253 10/2/2006 Sơn ĐlýKN Hộp 50 12.000 600.000 ….. …. … .. … … … ... Cộng 25.230.000 Bảng này sẽ được dùng để đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng cuối tháng căn cứ vào hoá đơn bán hàng của người bán (đối với vật tư phụ) hợp đồng mua hàng, biên bản giao nhận hàng hoá và các chứng từ gốc khác (đối với vật tư chính và phụ đã sử dụng cho thi công, riêng đối với vật tư chính và phụ đã sử dụng cho thi công, riêng đối với vật tư chính kế toán vật tư phải lập bảng kê theo từng vật tư. Bảng kê chi tiết vật tư chính Công trình: đường Nguyễn Lương Bằng Quý III: 2005 Loại vật tư: xi măng TT Chứng từ Đơn vị bán ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền SH NT 1 1/12/2005 Trạm xi măng HT Tấn 15 82.500 12.375.000 2 5/12/2005 Nhà máy XM C.sinh Tấn 100 550.000 550.000 … … … … … … … … 7 15/12/2005 Công ty XM Tấn 20 775.000 15.500.000 … … … … … … … … Cộng X 168 136.450.000 Bảng tổng hợp vật tư Công trình: đường Nguyễn Lương Bằng Quý III: 2005 TT Tên vật tư ĐVT Số lượng Thành tiền 1 Xi măng Tấn 168 136.450.000 2 Gạch Xe 158 107.440.000 3 Nhựa đường Kg 600 181.080.000 4 Thép xoắn Cây 400 33.260.000 … … … … … Vật tư đội chi 57.047.000 Cộng 699.953.000 Nợ TK 621: 699.953.000 Có TK 152: 699.953.000 Số liệu trên bảng kê chi phí NVL trực tiếp là căn cứ để kế toán tổng hợp vào sổ chi tiết CPSX công trình Sau khí khớp số liệu giữa bảng phân bổ CPNVL, công cụ dụng cụ và sổ cái, sổ chi tiết TK 621, KTCP NVLTT vào TK 154. Sổ chi tiết Tk 621 Chi phí NVLTT Công trình: đường Nguyễn Lương Bằng Quý III: 2005 Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Số tiền phát sinh Số cộng dồn SH NT Nợ Có Nợ Có 1/7/2005 Xuất XMHT 152 11.375.000 11.375.000 2/7/2005 Xuất nhựa đường 152 15.345.000 20.720.000 … … … … … … … 5/8/2005 XM mua Sơn 141 258.000 165.000.000 10/8/2005 Xuất đá 152 240.000 189.000.000 … … … … … … … 2/9/2005 Xuất XMCS 152 11.000.000 563.000.000 10/9/2005 Xuất cát vàng 152 20.000.000 583.000.000 … … … … … … … 25/9/2005 Đội mua ve 141 2.523.000 699.953.000 30/9/2005 KCCPNVLTT vào GTSP 154 699.953.000 Cộng X 699.953.000 699.953.000 trích nhật ký chung Quý III: 2005 Công trình: đường Nguyễn Lương Bằng Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái SH TK Số phát sinh SH NT Nợ Có CPNVL x 621 152 699.953.000 699.953.000 CPNCTT x 622 634 338 190.104.000 153.984.848 36.119.902 CP sử dụng MTC x 6231 25.220.000 CPNC điều khiển MTC x 334 338 204.282.200 4.791.800 CPNVL dùng MTC x 6232 152 72.176.000 72.176.000 CP khấu hao MTC x 6234 214 11.012.000 11.012.000 CP bằng tiền khác x 6238 111 12.004.000 12.004.000 CP sản xuất chung x CP nhân công x 6271 334 338 642 21.172.740 8.912.340 2.090.570 10.169.740 CP công cụ dụng cụ x 627 153 12.504.608 12.504.608 CP dịch vụ mua ngoài x 6277 331 12.310.000 12.310.000 CP bằng tiền khác x 6278 111 17.740.000 17.740.000 Kết chuyển x 154 1.074.197.98 KCCPNVLTT x 621 699.953.000 KCCPNCTT x 622 190.104.750 KCCPSDMTC KCCPSXC x 623 627 120.412.000 63.727.348 Cộng phát sinh 1.074.197.098 1.074.197.098 Sổ tổng hợp cpnvl trực tiếp Công trình: Đường Nguyễn Lương Bằng Tên CP quý Đá Xi măng Cát Nhựa đường Gạch Thép Thép VT đội mua Tổng cộng Quý I 150.000.000 130.000.000 75.000.000 107.783.170 130.000.000 50.000.000 40.575.000 656.358.170 Quý II 150.000.000 120.000.000 80.000.000 130.525.000 102.000.000 20.000.000 49.032.230 651.557.230 Quý III 84.676.000 136.450.000 100.000.000 181.080.000 107.440.000 33.260.000 570.470.000 699.953.000 Cộng 384,676.000 386.450.000 255.000.000 419.388.170 312.440.000 103.260.000 146.654.760 207.868.400 Căn cứ vào sổ chi tiết và sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái TK 621 Sổ cái TK 621 Quý III - 2005 Công trình: Đường Nguyễn Lương Bằng Ngày ghi sổ Số từ Diễn giải Trang NKC TK ĐƯ Số phát sinh S N Nợ Có Phổ NL, VL 152 699.953.000 KCCPNVLTT 154 699.953.000 Cộng phát sinh 699.953.000 699.953.000 2.2. Kế toán tổng hợp chi phí NCTT Chi phí ngày công tại công ty phát triển đô thị Sơn La bao gồm: lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp tính theo lương cho số công nhân thanh toán tham gia và quá trình xây lắp. Công ty phát triển đô thị Sơn La áp dụng hai hình thức trả lương , trả lương theo thời gian và trả lương khoán theo sản phẩm. * Hình thức trả lương theo thời gian Được áp dụng cho số cán bộ gián tiếp trên công ty và bộ phận quản lý gián tiếp các đội và công nhân tạp vụ trên công trường. * Đối với hình thức trả lương sản phẩm chứng từ ban đầu là hợp đồng làm khoán và các bảng chấm công. Sau khi ký hợp đồng làm khoán, các tổ tiến hành thi công, hàng ngày tổ trưởng các tổ tiến hành theo dõi tình hình lao động của công nhân và chấm công vào bảng chấm công. VD: Tổng số tiền nhận được do xây vỉa hè 230 30 x 75.000 = 2.250.000đ Một công cho tổ trưởng: 35.000đ Một công cho thợ: 30.000đ Một công phụ: 25.380.000đ Nợ TK 622 Có TK 334 Nguyễn Văn San có 5 tổng công trong việc xây dựng 230 nên được hưởng số tiền công là: 5 x 35.000 = 175.000đ Thợ Lò Văn Xôm có 4,5 công trình việc xây dựng 230 nên được hưởng số tiền công là: 4,5 x 30.000 = 135.000đ * Đối v ới bộ phận tạp vụ Đội trưởng làm hợp đồng theo tháng trong đó ghi rõ tiền lương hưởng 1 ngày (khác nhau theo loại việc) ví dụ công nhân và pâng 20.000đ/ngày Cuối tháng đối với bộ phận lao động thanh toán, đội trưởng tập hợp lại các hợp đồng làm khoán và bảng chấm công để tính xem một công nhân lưonưg tổng cộng là bao nhiêu (1 công nhân có thể thực hiện 1 hay nhiều hợp đồng). Hàng tháng, căn cứ vào phiếu nhập kho số lượng chi tiết sản phẩm hoàn thành nhân viên thống kê công trình lập bảng tổng hợp lương theo công trình Bảng tổng hợp lương Công trình: Đường Nguyễn Lương Bằng Bộ phận: Nề - Đội 1 Tháng 9 năm 2005 TT Họ và tên Số công Số tiền 1 Nguyễn Văn San 26 910.000 2 Lò Văn Sôm 21,5 645.000 3 Lù Văn Pâng 21 630.000 4 Lò Văn Tính 26 639.880 5 Nguyễn Văn Sơn 31,5 808.380 … … …. Cộng 235 5.348.000 Bảng thanh toán lương tháng 12/năm 2005 Đơn vị: Công trình đường Nguyễn Lương Bằng Bộ phận: Nề đội 1 Họ và tên Bậc lương Lương SP Lương thời gian Ngoài giờ Phụ cấp Tổng số Tạm ứng kỳ I Khấu trừ 6% Kỳ II được lĩnh Số SP Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền Lò Văn San 26 910.000 - - - - - 910.000 273.000 54.600 582.400 Lò Văn Sôm 21,5 645.000 - - - - - 645.000 183.000 38.700 423.300 Lù Văn Pâng 26 639.880 - - 5,5 148.500 - 808.380 246.000 48.503 513.877 … … … … … … … … … … … .. … S 219,5 4.929.500 15,5 418.500 5.348.000 1.604.000 320.880 3.423.120 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Quý III/2005 Công trình: đường Nguyễn Lương Bằng TT ĐT sử dụng (ghi nợ các TK) Tổng Chi tiết ra từng công trình Đường NLB Đường LVG A 1 Lương CNTTSX 622 555.157.120 190.104.750 111.031.420 2 Lương CNMTC 623 73.050.000 25.220.000 1.566.000 3 Lương SXC 627 60.325.000 11.003.000 5.632.000 4 Lương quản lý 642 85.468.695 10.169.740 1.932.249 Cộng A 774.000.815 236.497.490 120.161.669 B 1 Trích 19% BHXH của TK 622 105.479.852 36.119.902 21.095.969 2 Trích 19% BHXH của TK 623 13.879.500 4.791.800 297.540 3 Trích 19% BHXH của TK 627 11.461.750 2.090.570 1.070.080 4 Trích 19% BHXH của TK 642 16.239.052 1.932.249 367.127 Cộng B 147.060.154 44.934.521 22.830.716 S Cộng 921.060.969 281.432.011 142.992.385 Nợ TK 622: 190.104.750 Có TK 334: 153.984.848 Có TK 338: 36.119.902 Sổ chi tiết TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp Công trình: Nguyễn Lương Bằng Quý III/2005 Chứng từ Nội dung nghiệp vụ TK ĐƯ Số tiền phát sinh Số cộng dồn SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư 25/7 Tiền lương CNSXTT x 63.000.000 630.000.000 23/8 Tiền lương CNSXTT 334 64.000.000 127.000.000 26/9 Tiền lương CNSXTT 334 63.104.750 190.104.750 30/9 Kết chuyển chi phí quý III/2005 sản xuất và giá thành sản phẩm 154 190.104.750 190.104.750 Cộng x 190.104.750 190.104.750 380.104.750 190.104.750 bảng tổng hợp chi phí tài khoản 622 chi phí nhân công trực tiếp Công trình: Nguyễn Lương Bằng Quý Loại chi phí Số tiền Quý I/2005 Chi lương CNTTSX 179.393.227 Quý II/2005 Chi lương CNTTSX 186.795.322 Quý III/2005 Chi lương CNTTSX 190.104.750 Cộng 556.293.299 Để số liệu ghi trên sổ chi tiết CPNCTT của công trình đường Nguyễn Lương Bằng phản ánh toàn bộ các khoản chi phí công trình đường Nguyễn Lương Bằng trong quý III/2005 là 190.104.750 kế toán thực hiện bút toán kết chuyển vào cuối kỳ Căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết, và nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 622 CPNCTT. sổ cái tài khoản 622 Quý III - 2005 Công trình: Nguyễn Lương Bằng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang NK TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Phân bổ tiền lương CNTT Các khoản trích theo tháng 334 338 153.984 848 36.119.902 KCCP NCTT 154 190.104.750 Cộng phát sinh 190.104.750 190.104.750 2.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng MTC - Để hạch toán chi phí sử dụng MTC, kế toán sử dụng TK 623 vừa được mở chi tiết cho từng công trình vừa hạch toán chung cho các khoản chi phí không thể phân bổ trực tiếp được đến cuối kỳ kế toán mới tiến hành phân bổ theo phương pháp thích hợp. CPSDMTC mở các TK chi tiết sau: + TK 6232 CP Vật liệu + TK 6233 CP kế hoạch MTC + TK 6237 CP dịch vụ mua ngoài + TK 6238 CP bằng tiền khác - CPNVLTT, khi có nhu cầu đối lập dự trù trình phòng kỹ thuật tính toán định mức, sau đó chuyển vào phòng kế toán viết phiếu xuất kho và hạch toán vào TK623 theo nguyên tắc. Từ sổ NKT và sổ cái chi tiết TK152, 623 trên cơ sở căn cứ bảng chi tiết vật tư sử dụng cho MTC hạch toán vào tài khoản Nợ TK 623 (6232) 72.176.000 Có TK 152 72.176.000 Kết thúc hợp đồng làm khoán đội trưởng tính tiền lương cho tổ, cho phần cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp lượng thanh toán, lượng phân bổ tiền lương và BHXH, cột TK 334, "phải trả CNV" cột 338" phải trả nộp khác dòng phản ánh phát sinh chi tiết từng công trình phát sinh trong tháng 20.429.000 các khoản công trình là căn cứ để kế toán ghi vào nghiệp vụ của chứng từ gốc lấy đó để ghi vào nhật ký chung ghi vào sổ cái, sổ chi tiết TK 623. Nợ TK 6231: 25.220.000 Có Tk 334: 20.791.200 Có TK 338: 4.791.800 - Chi phí kế hoạch máy thi công hàng tháng căn cứ vào bảng tính khấu hao Nợ TK 6234: 11.012.000 Có TK 153: 11.012.000 - Phương pháp tính khấu hao TSCĐ công ty sử dụng là phương pháp khấu hao theo tỷ lệ máy thi công trên cơ sở đó kế toán liên quan ghi chi phí phần khấu hao vào tờ chứng từ gốc từ số liệu ở chứng từ gốc kế toán vào nhật ký chứng từ, nhật ký chung vào sổ cái TK 623, 214, đồng thời căn cứ vào bảng thanh toán lương, vào bảng phân bổ lương, kế toán ghi bút toán trích theo lương công nhân lái máy kế toán kết chuyển chi phí vào TK 154 Căn cứ vào chi phí vật tư nhân công, chi phí khác và các khoản trích theo lương công nhân lái máy tính vào chi phí số liệu căn cứ trên bảng phân bổ tiền lương và bảng phân bổ là căn cứ để vào sổ chi tiết máy thi công một công trình Nợ TK 6238: 12.004.600 Có TK 241: 12.004.600 Bảng tính và phân bổ khấu hao Quý III/2005 Loại tài sản Số năm SD còn lại Toàn DN Chi tiết ra công trình Nguyên giá Giá trị còn lại Khấu hao Đường NLB Đường LVG A Máy thi công …… 1 Máy xúc 5 24.500.000 21.560.000 395.333 359.333 ….. 2 Máy trộn bê tông 3 5.000.000 2.900.000 80.556 80.556 ……. 3 Máy lu 6 24.953.000 24.953.000 346.153 346.153 ……. 4 Cẩu Katô Nhật 6 1.754.283.000 1.754.283.000 24.356.043 8.118.681 2.706.217 ……. … … … … … … …. …… B Phương tiện vận tải …… 1 Ô tô tải KTA 6 122.850.000 122.850.000 1.706.250 1.706.250 …… … … … … … … …. ……. C Thiết bị khác 15 226.005.292 198.824.870 1.104.582 …… …. …… …… …… …… ….. …… Tổng cộng 3.825.669.350 3.588.060.794 36.547.564 11.012.600 4.077.560 …… chi tiết tk 623 Chi phí Máy thi công Công trình: Nguyễn Lương Bằng Quý III - 2005 Chứng từ Nội dung TK TK ĐƯ Số tiền phát sinh Số tiền cộng dồn SH NT Nợ Có Nợ Có 120 5/7/2005 Xuất xăng cho máy chạy 152 10.000.000 10.000.000 15 10/7/2005 Mua vật tư cho máy 141 5.620.000 15.620.000 125 12/7/2005 Chi lương cho CN lái máy 111 75.000.000 23.120.000 … …. … … … … … … 140 12/8/2005 Xuất xăng cho máy chạy 152 12.000.000 60.879.000 18 15/8/2005 Chi lương cho CN lái máy 111 8.000.000 68.879.000 … … … … … … … … 162 5/9/2005 Mua vật tư cho máy 111 15.369,000 86.946.000 26 15/9/2005 Chi lương cho CN lái máy 111 9.720.000 96.684.000 198 25/9/2005 CPKH MTC 214 11.012.000 … … … … … … … … 206 30/9/2005 Xuất XM hệ thống 152 3.640.000 56 30/9/2005 KC CPMTC vào giá thành sản phẩm 154 120.412.000 120.412.000 Cộng 124.120.000 120.412.000 120.412.000 120.412.000 Căn cứ vào số liệu sổ chi tiết TK 623 CP MTC công trình đường Nguyễn Lương Bằng và Nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái 623 Sổ cái Tài khoản 623 Công trình: đường Lò Văn Giá Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Tiền lương phải trả 334 20.428.200 Các khoản trích trên tiền lương MTC 338 4.791.800 Nguyên vật liệu chạy máy 152 72.176.000 CPCCDC sử dụng MTC 153 11.012.000 Khấu hao TSCĐ 214 12.004.000 KC CPSDMTC 154 120.412.000 Cộng phát sinh 120.412.000 120.412.000 Bảng tổng hợp chi phí máy thi công Quý III - 2005 Công trình: Đường Nguyễn Lương Bằng Loại chi phí Số tiền 1. CPNC điều khiển MTC (6231) 25.220.000 2. CPNVL (6232) 72.176.000 3. CP kế hoạch MTC (6234) 11.012.000 4. CP bằng tiền khác (6238) 12.004.000 Cộng 120.412.00 Sổ tổng hợp chi phí máy thi công Công trình: Đường Nguyễn Lương Bằng CPNC điều khiển 6231 CPNVLVT 6232 CP kế hoạch MTC 6234 CP bằng tiền khác 6238 Tổng cộng Quý I/2005 26.500.000 62.274.000 11.856.000 100.630.000 Quý II/2005 27.800.000 67.404.000 11.256.000 106.460.000 Quý III/2005 25.220.000 72.176.000 11.012.000 12.004.000 120.412.000 Cộng 79.520.000 201.854.000 11.012.000 35.116.000 327.502.000 2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Để phản ánh toàn bộ khoản CPSXC dùng tại các công trình kế toán SDTK 627; CPSXC và mở TK chi tiết sau: TK 6271: CPNVL phân xưởng TK 6272: CPNVL TK 6273: CP công cụ dụng cụ TK 6274: CP khấu hao TSCĐ TK 6275: Chi phí sửa chữa TSCĐ TK 6277: CP dịch vụ mua ngoài TK 6278: CP bằng tiền khác * CPNC thuộc CPSXC - Hàng tháng kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công, hệ số lương và các chính sách về lương để tính ra tiền lương của từng người trong bộ phận quản lý đối, lập bảng thanh toán lương tháng và bảng tổng hợp lương cho từng bộ phận theo đội. Do một đội có thể cùng một lúc thi công trên nhiều công trình lên lương của bộ phận quản lý đội phân bổ đều cho các công trình. Bảng tổng hợp lương bộ phận quản lý Đội 1 - QUý III - Năm 2005 Công trình: đường Nguyễn Lương Bằng Họ và tên chức vụ Lương CB Hưởng Phụ cấp Tổng Trích 19% Tổng Lê Văn Thành - Đội Trưởng 658.000 928.800 263.200 1.850.000 351.500 2.201.500 Nguyễn Thu Hải - Kỹ thuật viên 360.000 896.000 144.000 1.400.000 266.000 1.666.000 … Cộng 3.230.000 4.230.000 1.292.000 1.292.000 1.623.000 10.169.740 Do đội 1 tham gia thi công nhiều công trình do đó tiền lương bộ phận quản lý đội phân bổ cho công trình, đường Nguyễn Lương Bằng và 10.169.740. - Cách tính lương tương tự, kế toán trích lương bộ phận quản lý đội khác phân bổ cho công trình đường Nguyễn Lương Bằng, tổng cộng lại, kế toán trích ra CP tiền lương bộ phận quản lý đội cho công trình đường Nguyễn Lương Bằng ghi vào bảng tổng hợp lương số liệu trên bảng này là cơ sở để ghi vào bảng phân bổ tiền lương, tiền lương CNSXC là: 11.003.000 Nợ TK 627: 11.003.000 Có TK 334: 8.812.430 Có TK 338: 2.090.570 Nợ TK 627: 10.169.740 Có TK 642: 10.169.740 * CP công cụ, dụng cụ Tại công ty ,CCDC khá cố định được phân bổ một lần vào CPSX: 12.504.608. Căn cứ vào kết quả kiểm kê KTXĐ được tổng CP CCDC trong tháng, ghi vào bảng phân bổ CPNVL và CCDC và ghi vào sổ NKC từ sổ NKC vào sổ cái và sổ chi tiết TK 627, 153, và kết chuyển vào TK 154, số liệu trên bảng tổng hợp CPNVL và CCDC là căn cứ để kế toán kết chuyển CP CCDC vào giá thành sản xuất. Nợ TK 6272: 12.504.608 Có TK 153: 12.504.608 Các CP dịch vụ mua ngoài Căn cứ vào kết quả tổng hợp đồng, kế toán tổng hợp ghi vào bảng phân bổ CP bằng tiền khác và CP dịch vụ mua ngoài. Nợ TK 6277: 12.310.000 Có TK 331: 12.310.000 * CP bằng tiền khác Cuối tháng kế toán tính được tổng CP bằng tiền khác và ghi vào bảng phân bổ CP dịch vụ mua ngoài và CP bằng tiền khác. Nợ TK 6278: 17.140.000 Có TK 111: 17.740.000 Bảng phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài và bằng tiền khác Quý III - 2005 Tên loại CP Chi tiết ra công trình … Tổng Đường NLV Đường LVG 1. CP dịch vụ mua ngoài 80.775.000 12.310.000 9.693.000 .. 2. CP bằng tiền khác 119.350.000 17.740.000 14.241.000 … Tổng 200.125.000 30.050.000 23.934.000 … Số liệu trên bảng phân bổ trên là căn cứ để ghi nghiệp vụ vào chứng từ gốc của công ty, lấy đó làm cơ sở ghi vào NKC từ sổ NKC vào sổ cái, sổ chi tiết TK 627, 331 sau đó tổng hợp kết chuyển vào TK 154. Sổ chi tiết TK 627 CPSXC Công trình: đường Nguyễn Lương Bằng Quý III - 2005 Chứng từ Nội dung TK TK ĐƯ Số tiền phát sinh Số tiền cộng dồn SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư x 1/7/2005 Chi lương quản lý đội 111 5.220.000 5.220.000 …. 8/7/2005 Chi tiền nước phục vụ thi công 112 2.500.000 15.321.000 … 5/8/2005 CP giao dịch 1111 3.000.000 37.740.000 10/8/2005 Tiền lương cán bộ quản lý 141 12.356.000 50.096.000 10/9/2005 Nhận bảo hộ dụng cụ cho CT 153 12.450.608 62.600.608 20/9/2005 Trả tiền điện 1111 12.126.740 63.727.348 30/9/2005 KCCP 6271 vào giá thành sp 154 21.172.740 21.172.740 30/9/2005 KC dụng cụ CC vào giá thành SP 154 12.504.608 33.677.348 30/9/2005 KCCP dịch vụ mua ngoài 154 12.310.000 45.987.348 30/9/2005 KCCP bằng tiền khác vào giá thành sản phẩm 154 17.740.000 63.727.348 Cộng 63.727.348 63.727.348 63.727.348 Xác định song các loại CPSXC, kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp CPC, số liệu trên bảng tổng hợp CPC là căn cứ để vào sổ chi tiết CPSX cho từng công trình. Căn cứ vào số liệu sổ NKC, sổ chi tiết kế toán lập sổ cái TK 627 Sổ cái TK627 Công trình: đường Nguyễn Lương Bằng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Tiền lương phải trả 334 8.912.430 Các khoản trích thêm tiền 338 2.090.570 Lương nhân viên quản lý 642 10.169.740 CPCCDC 153 12.504.608 CP dịch vụ mua ngoài 331 12.310.000 CP bằng tiền khác 111 17.740.000 KC CPSX 154 63.727.348 Cộng phát sinh 63.727.348 63.727.348 Căn cứ vào số liệu bảng tổng hợp CP, chúng phát sinh tại công trình đường Nguyễn Lương Bằng quý III - 2005 Bảng tổng hợp chi phí chung Công trình: đường Nguyễn Lương Bằng Quý III - 2005 Loại chi phí Số tiền 1. Nhân công 21.172.740 2. Công cụ, dụng cụ 12.504.608 3. Dịch vụ mua ngoài 12.310.000 4. Bằng tiền khác 17.740.000 Cộng 63.727.348 Sổ tổng hợp chi phí sản xuất chung Công trình: đường Nguyễn Lương Bằng Tên CP quý Nhân công 6271 CCDC 6273 Dịch vụ mua ngoài 6277 Bằng tiền khác 6278 Tổng Quý I- 2005 23.600.000 1.460.000 16.220.000 16.080.000 70.500.000 Quý II- 2005 20.500.000 13.000.000 16.700.000 15.550.000 65.750.000 Quý III- 2005 21.172.740 12.504.000 12.310.000 17.740.000 63.727.348 Cộng 65.272.740 40.104.000 45.230.000 49.370.000 199.977.348 III. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 3.1. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang - Cuối kỳ kết chuyển CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC Nợ TK 154: 1.074.197.098 Có TK 621: 69.953.000 Có TK 622: 190.140.750 Có TK 623: 120.412.000 Có TK 627: 63.727.348 Khi xây lắp hoàn thành giao kế toán ghi: Nợ TK 623: 3.091.641.047 Có TK 154: 3.091.641.047 Bảng kê chi phí dở dang thực tế cuối Quý III - 2005 Công trình: đường Nguyễn Lương Bằng Khoản mục CP Giá trị thực tế quý I Giá trị thực tế quý I Giá trị thực tế quý I S Cuối quý III 1. CPNVLTT 656.358.170 651.557.230 699.953.000 2007.868.400 2. CPNCTT 179.393.227 186.795.322 190.104.750 55.629.3299 3. CPMTC 100.3630.000 10.6460.000 120.412.000 327.502.000 4. CP chung 70.500.000 63.727.348 63.727.348 1.074.197.098 S Cộng 100.6881.397 1010.562.552 1074.197.098 309.164.1048 Sổ chi tiết TK 154 Chi phí kinh doanh dở dang Công trình: đường Nguyễn Lương Bằng Chứng từ Nội dung TK TK ĐƯ Số tiền phát sinh Số tiền cộng dồn SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư x 30/3 KCCPNVLTT 621 656.358.170 656.358.170 30/3 KCCPNCTT 622 179.393.227 835.751.397 30/3 KCCPMTC 623 100.630.000 936.381.397 30/3 KCCPSXC 627 70.500.000 1.006.881.397 Cộng PSQ1 số dư 1.006.881.397 1.000.6881.397 1.006.881.397 1.000.6881.397 30/6 KCCPNVLTT 621 651.557.230 1.658.438.627 30/6 KCCPNCTT 622 186.795.322 1.845.233.949 30/6 KCCPMTC 623 106.460.000 1.951.693.949 30/6 KCCPSXC 627 65.750.000 2.017.443.949 Cộng PS Quý II Dư quý II 1010.562.552 2.017.443.949 2.017.443.949 Số dư 2.017.443.949 2.107.443.949 30/9 KCCPNVLTT 621 699.953.000 2.717.369.949 30/9 KCCPNCTT 622 190.104.750 2.907.501.699 30/9 KCCPMTC 623 120.412.000 3.027.913.699 30/9 KCCPSXC 627 63.727.348 3.091.641.047 Cộng PS quý III dư cuối quý III 63.727.348 3.091.641.047 KC giá trị KLXL hoàn thành chi có TK 154 dư cuối kỳ 632 1.074.197.098 3.091.641.047 3.091.641.047 3.091.641.047 Căn cứ vào số liệu sổ chi tiết, NKC kế toán lập sổ cái TK 154 Sổ cái: TK 154 Quý III năm 2005 Công trình: Đường Nguyễn Lương Bằng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ 2.017.443.909 KCCPNVLTT 621 699.953.000 KCCPNCTT 622 190.104.750 KCSDMTC 623 120.412.000 KCCPSXC 627 63.727.348 Cộng PS quý III 1.074.197.098 Dư cuối quý III 3.091.641.047 Kc giá trị khối lượng XL hoàn thành ghi có TK 154 632 3.091.641.047 3.2. Tính giá thành sản phẩm a. Đối tượng tính giá thành sản phẩm Để đo lượng hiệu quả hoạt động của mình các doanh nghiệp phải xác định đúng, đủ giá thành sản phẩm, công việc đầu tiên trong toàn bộ CPNVLTT tính giá sản phẩm là xác định đúng đối tượng tính giá thành với đặc điểm riêng của ngành XDCB, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty phát triển đô thị Sơn La cũng là công trình hạng mục công trình, tuy nhiên việc xây dựng thường kéo dài (2 đến 3 năm). b. Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành Công ty tính như sau: Giá thành công việc HT = Giá trị dở dang HT + S CPPS TK - GTDDCK 3.3. Trình tự tính giá thành Xuất phát từ việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành như trên, cuối kỳ, kế toán căn cứ vào kết quả tập hợp CPSX và các tài liệu liên quan để tính ra giá thành kết quả XL hoàn thành của từng công trình theo phương pháp trực tiếp thành phần của giá thành gồm 4 khoản mục: NVLTT, NCTT, MTC và SXC khác. Sổ tổng hợp chi phí Công trình: Đường Nguyễn Lương Bằng Tên chi phí Nguyên vật liệu Nhân công MTC CPSXC S Cộng Quý I/2005 656.358.170 179.393.227 100.630.000 70.500.000 1.006.881.397 Quý II/2005 651.557.230 186.795.322 106.460.000 65.750.000 1.010.562.552 Quý III/2005 699.953.000 190.104.750 120.412.000 63.727.348 1.074.197.098 Cộng 2.007.868.400 556.293.299 327.502.000 199.977.348 3.091.641.047 Bảng tính giá thành công trình xây lắp Công trình: đường Nguyễn Lương Bằng TT Tên công trình CP dở dang đầu kỳ CP phát sinh trong kỳ CP D/d cuối kỳ G/T Ct xây lắp Tổng chi phí Doanh thu Lãi (lỗ) Chi phí NVL Chi phí NC Chi phí MTC Chi phí SX chung T/công CPSX trong kỳ 1 Đường Nguyễn Lương Bằng 2.007.868.400 327.502.000 199.977.348 3.091.641.047 3.091.641.047 3.091.641.047 3.532.000.000 440.358.953 Cộng 2.007.868.400 556.293.299 199.977.348 3.091.641.047 3.091.641.047 3.532.000.000 440.358.953 Phần III một số ý kiên đóng góp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty phát triển đô thị sơn la I. Những nhận xét rút ra từ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty phát triển đô thị 1. Những ưu điểm Công ty đô thị là một doanh nghiệp Nhà nước đã thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự bù đắp chi phí và chịu trách nhiệm về tài chính. Qua thời gian thực tập tại công ty phát triển đô thị Sơn La. Tôi nhận thấy trong mấy năm trở lại đây, cùng với xu hướng thay đổi chung nền kinh tế thì hoạt động xây dựng cơ bản của công ty cũng đã có những biến đổi thích ứng, từ một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo cơ chế quản lý tập trung, khi chuyển sang cơ chế thị trường, công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong những năm đầu. Nhưng với sự năng động của bộ máy quản lý cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ công nhân viên trong công ty đến nay công ty đã khắc phục được những khó khăn và hoạt động xây lắp đã mang lại hiệu quả nhất định. 2. Những hạn chế Nhìn chung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng cơ bản gặp nhiều khó khăn do hoạt động xây dựng cơ bản chi phí nhiều nét đặc điểm riêng với doanh nghiệp sản xuất khác, do vậy công tác hạch toán nói riêng tại Công ty phát triển đô thị Sơn La không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Như về chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí điện nước II.Những phương hướng và giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty phát triển đô thị sơn la. 1. Tiết kiệm NVL Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành nên việc quản lý chặt chẽ chi phí nguyên vật liệu là rất cần thiết. Để hạn chế những tiêu cực trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu cho thi công, nhiên liệu cho chạy máy nên tăng cường công tác giám sát thực tế thi công. 2. Tiết kiệm chi phí nhân công Khoản mục chi phí nhân công không chỉ có vai trò là một bộ phận cấu thành trong giá thành sản phẩm của công ty mà còn liên quan đến nhiều vấn đề xã hội. Do vậy việc chú ý giảm chi phí nhân công công ty sử dụng các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của nhân công. 3. Đối với chi phí sản xuất chung Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác trước khi nghiệp vụ chi phí theo sổ tổng hợp (đối với chi phí dịch vụ mua ngoài) hay trước khi kết chuyển vào giá thành (đối với chi phí bằng tiền khác), kế toán nên lập bảng tổng hợp chi phí rồi sau đó mới hạch toán vào các sổ kế toán có liên quan. 4. Đối với việc lập bảng tổng hợp chi phí cuối kỳ kế toán Tóm lại, có thể thấy rằng để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí thi công và tính giá thành sản phẩm công trình xây dựng hoàn thành nói riêng và nâng cao hiệu quả toàn bộ hoạt động của công ty nói chung, công ty có rất nhiều biện pháp sử dụng. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh lành mạnh hiện nay một doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững khi biết sử dụng đúng đắn các yếu tố đầu vào. Đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế để đạt được điều này, thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định quản trọi, nó gắn liền với việc công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, tính đúng đủ giá thành sản phẩm nhưng không góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho quản trị doanh nghiệp đưa ra nhiều quyết định đúng đắn, chính xác về giá bán nhằm thu hút được lợi nhuận tối đa mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tình hình cấp pháp sử dụng vốn, vấn đề đó có thể nói là rất nan giải đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước hiện nay. Qua quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tại công ty phát triển đô thị Sơn La. Em đã nhận thức một cách sâu sắc việc trau dồi kiến thức trong những năm học rất quan trọng. Vì đó là những kiến thức lý luận cơ bản làm nền tảng để tiếp thu thực tế. Đối với mọi ngành nghề, đặc biệt là đối với kế toán việc kết hợp chặt chẽ lý luận và thực tiễn một cách linh hoạt, phù hợp mà vẫn giữ được nguyên tắc cơ bản của lý luận. Trong thời gian thực tập tại công ty phát triển đô thị Sơn La. Em đã cố gắng tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán tập hợp CP sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty, kết hợp với những lý luận đã tiếp thu ở nhà trường, em xin mạnh dạn trình bày một số ý kiến nghị nhỏ với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác CPSX và tính giá thành SPXL ở công ty. Mặc dù có rất nhièu cố gắng nhưng do trình độ có hạn, thời gian thực tập ngắn, bài viết của em mới chỉ đề cập những vấn đề có tính chất cơ bản và chỉ đưa ra những ý kiến bước đầu chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý và chỉ bảo của các thầy cô giáo cùng các cán bộ phòng Kế toán của công ty để bài viết của em hoàn thiện hơn. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo Dương Hải Oanh, cô Nhung cùng nhân viên tại phòng kế toán phát triển đô thị Sơn La đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Sơn La, ngày…..tháng…. năm 2006 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Phượng Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1212.doc
Tài liệu liên quan