Đề tài Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở Công ty Cổ phần kỹ thuật Quốc Việt

Công ty cổ phần kỹ thuật Quốc Việt là một doanh nghiệp có qui mô vừa, mạng lưới tổ chức hoạt động kinh doanh trên cả nước nên công ty đã lựa chọn loại hình tổ chức công tác kế toán tập trung. Tổ chức công tác kế toán tập trung là mô hình tổ chức chức có đặc điểm toàn bộ công việc xử lý thông tin trong toàn doanh nghiệp được thực hiện tập trung trong phòng kế toán, còn ở các bộ phận và đơn vị trực thuộc chỉ thực hiện việc thu thập, phân loại và chuyển chứng từ cùng các báo cáo nghiệp vụ về phòng kế toán xử lý và tổng hợp thông tin (gọi chung là đơn vị báo sổ). Toàn bộ công tác kế toán tại công ty được tiến hành tập trung tại phòng Tài chính – kế toán.

doc21 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 902 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở Công ty Cổ phần kỹ thuật Quốc Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Sau hai năm học ở trường, trải qua quá trình đào tạo lý thuyết nhà trường tổ chức cho sinh viên đi thực tập tốt nghiệp để sinh viên có thể rèn luyện và thực hành kỹ năng chuyên môn thực tế. Thời gian thực tập giúp sinh viên có thêm nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống cả về lý thuyết lẫn thực hành, giúp sinh viên rèn luyện tác phong nghề nghiệp, nắm vững chuyên môn nghiệp vụ kế toán. Qua sự giới thiệu em được Chi nhánh Công ty Cổ phần kỹ thuật Quốc Việt tiếp nhận vào thực tập. Công ty là một doanh nghiệp thương mại. Tại công ty, với sự hướng dẫn nhiệt tình của cán bộ công nhân viên, nhân viên phòng kế toán, đặc biệt là kế toán trưởng và sự quan tâm chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn cùng với sự cố gắng của bản thân, em đã tìm hiểu và xây dựng được kế hoạch thực tập ngay từ những ngày đầu tiên đến công ty. Bước đầu em đã nắm bắt được đặc điểm tình hình chung của công ty, nắm được công tác tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, biết được việc hạch toán ban đầu và sử dụng các sổ sách kế toán của tất cả các phần hành công tác kế toán theo kế hoạch đã lập. Nội dung báo cáo tổng hợp gồm: Phần I: Đặc điểm và tình hình chung của công ty Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở Công ty Cổ phần kỹ thuật Quốc Việt : Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công tác tổ chức quản lý của công ty. Kết quả kinh doanh của công ty một số năm gần đây. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán tại công ty: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Hình thức kế toán. Phần II: Đặc điểm kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Kế toán vốn bằng tiên. Kế toán bán hàng và tiêu thụ. Kế toán thanh toán. Phần III: Nhận xét về tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty: Ưu điểm Nhược điểm Đề xuất kiến nghị Kết luận Phần I: Đặc điểm và tình hình chung của công ty Quá trình hình thành và phát triển của công ty a ) Giới thiệu về công ty: 1.Tên công ty: Công ty cổ phần kỹ thuật Quốc Việt. 2.Tên tiếng anh: quoc viet technology joint stock company. 3.Địa chỉ trụ sở chính: 780 A Nguyễn Kiệm, Phường 3, Quận Gò Vấp. 4.Tên chi nhánh: Chi nhánh công ty cổ phần kỹ thuật Quốc Việt. 5.Địa chỉ chi nhánh: 551 Nguyễn Văn Cừ, Đường Gia Thuỵ, Long Biên, Hà Nội. 6.Loại hình công ty: Công ty cổ phần. 7.Vốn điều lệ: 2.350.000.000 đ 8.Đơn vị sử dụng tiền tệ: VNĐ, USD. b ) Quá trình hình thành, xây dựng và phát triển của Công ty cổ phần kỹ thuật Quốc Việt chi nhánh Hà Nội: Công ty cổ phần kỹ thuật Quốc Việt được thành lập ngày 12 tháng 7 năm 2002, giấy phép đăng ký số 4102010706 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp. Công ty cổ phần kỹ thuật Quốc Việt được chuyển đổi từ Công ty TNHH Kỹ thụât Quốc Việt (Tên cũ : Công ty TNHH Máy tính và truyền thông Quốc Việt ). Công ty được thành lập với ba cổ đông chính: Nguyễn Quốc Bình Trần Thảo Hương Nguyễn Mạnh Hùng Chi nhánh công ty cổ phần kỹ thuật Quốc Việt đặt tại 551 Nguyễn Văn Cừ, quận Long Biên, Hà Nội, (địa chỉ cũ là 30 Đoàn Thị Điểm) đăng ký hoạt động kinh doanh năm 2006. Chi nhánh công ty cổ phần kỹ thuật Quốc Việt là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực điện tử viễn thông với các ngành nghề chủ yếu là đại lý ký gửi hàng hoá; mua bán thiết bị, linh kiện máy tính, thiết bị mạng và truyền thông; Tư vấn, dịch vụ kỹ thuật máy tính và mạng máy tính; Mua bán cáp truyền và các thiết bị kết nối; Mua bán máy móc và các thiết bị, linh kiện phụ tùng cơ khí; Dịch vụ kỹ thuật lắp đặt và sửa chữa máy móc, phụ tùng cơ khí (không gia công tại trụ sở ); Lắp ráp, mua bán sản phẩm cơ khí, tủ lắp đặt cáp (không tái chế phế thải, xi mạ điện, gia công cơ khí, chế biến gỗ, sản xuất thuỷ tinh, gốm sứ tại trụ sở); Buôn bán máy móc, thiết bị và phụ tùng máy công nghiệp; Bán lẻ các hàng hoá khác mới chưa được phân vào đâu, thiết bị công nghiệp, bộ lưu điện, bình ắc quy; Cho thuê và sửa chữa máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình; Buôn bán hoá chất (trừ hoá chất nhà nước cấm). Công ty Quốc Việt là nhà phân phối chính thức sản phẩm dây cáp và các phụ kiện của các tập đoàn sản xuất lớn nhất của Mỹ: Alantek, Belden, Panduit, tủ rack SJ. Công ty Quốc Việt cung cấp nhiều chủng loại cáp và phụ kiện cáp cho thị trường Việt Nam như: cáp quang, cáp mạng máy tính, cáp đồng trục, cáp phát thanh/ truyền hình, cáp điều khiển công nghiệp, giám sát, an ninh, cáp viễn thông, cáp báo cháy, cáp truyền tin trong hệ SCADA – dùng cho nghành điều khiển tự động, tủ rack mạng. Công ty cung cấp cáp cho rất nhiều các dự án lớn tại Việt Nam như: Trung Tâm Hội Nghị Quốc Gia, Các toà nhà cao tầng, toà nhà của Công ty Dầu Khí Hà Nội, Kho bạc Nhà Nước 32 Cat Linh, Khu đô thị Bitexco, The Garden, toà nhà BIDV, Văn Bộ Công Thương, Toà nhà Đại Sứ Quán Singapore, ngân hàng Vietcombank, Đông A, Sacombank, ngân hàng RBS-The Royal Bank of Scotland Group. 2. Việc tổ chức quản lý được thực hiện theo mô hình trực tuyến chức năng: Ban giám đốc Phòng hành chính tổng hợp Phòng kinh doanh Phòng kế toán + Ban giám đốc: Ban giám đốc gồm có giám đốc và phó giám đốc điều hành quản lý chung và có trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Ban giám đốc chịu trách nhiệm giao dịch, ký kết hợp đồng với bạn hàng, đồng thời cũng là người đại diện cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên trong Công ty theo đúng luật định. + Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng, tìm thị trường mới, phân tích hoạt động kinh doanh. Từ đó lập kế hoạch nhập, xuất hàng hoá trình giám đốc. Mỗi nhân viên trong phòng kinh doanh được phân công, phụ trách một số loại sản phẩm nhất định, theo dõi sự phát triển của thị trường và khả năng tiêu thụ của sản phẩm ấy. + Phòng hành chính tổng hợp: Là phòng lập các chương trình đi công tác của Giám đốc, phó giám đốc, quản lý trang thiết bị văn phòng. Lập kế hoạch mua sắm đồ dùng văn phòng, trang thiết bị phục vụ cho lãnh đạo và các phòng ban nghiệp vụ. Thực hiện công tác tạp vụ, lễ tân, phục vụ các cuộc họp, hội nghị trong Công ty. Thực hiện nghiệp vụ văn thư, đánh máy, photo... Điều phối xe phục vụ vận chuyển hàng hoá giao bán cho khách hàng. + Phòng kế toán: Là nơi thanh toán, quyết toán tài chính ngân hàng, chịu trách nhiệm về các khoản thu chi tài chính của xí nghiệp, thanh toán quyết toán thuế và làm nghĩa vụ thuế với nhà nước. Ngoài ra Phòng kế toán còn có nhiệm vụ phân tích báo cáo tài chính theo quy định với ban lãnh đạo nhằm giúp cho các nhà quản lý nắm được tình hình tài chính doanh nghiệp, thấy được những lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả kém để có biện pháp khắc phục hoặc đưa ra các phương án chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp. 3. Kết quả kinh doanh một số năm gần đây của công ty: Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Doanh thu bán hàng 15.198.350.575 19.364.196.110 22.978.921.305 Chi phí bán hàng 12.760.432.531 15.985.213.650 18.045.763.452 Lợi nhuận thuần 2.437.918.044 3.378.982.460 4.933.157.853 Thu nhập bình quân 203.159.837 281.581.872 411.096.488 Tổng doanh thu bỏn hàng năm 2007 tăng so với năm 2006 là 4.165.845.535đ và chi phớ cũng tăng là 3.224.781.119đ dẫn đến lợi nhuận thuần tăng 941.064.416đ, thu nhập bỡnh quõn tăng 78.422.035đ. Năm 2008 tăng hơn so với năm 2007 là 3.614.725.195đ, chi phớ tăng 2.060.549.802đ, lợi nhuận thuần tăng 1.554.175.393 và thu nhập bỡnh quõn tăng 129.514.616đ. Nhận xột: Như vậy năm 2007 doanh thu bỏn hàng tăng, chi phớ bỏn hàng cũng tăng làm cho thu nhập thuần tăng và đồng thời thu nhập bỡnh quõn tăng theo, từ đú cho ta thấy doanh nghiệp bỏn hàng với số lượng nhiều nờn thu nhập tăng lờn. Năm 2008 Doanh thu bỏn hàng tăng như , chi phớ bỏn hàng tăng, lợi nhuận thuần và thu nhập binh quõn cũng tăng so với năm 2007. Nhưng xột về chờnh lệch cỏc chỉ tiờu , năm 2007 - 2008 thỡ chờnh lệch về doanh thu và chi phớ bỏn hàng giảm so với năm 2006- 2007 và lợi nhuận lại tăng. Từ đú ta thấy cụng ty đó tăng lợi nhuận lợi bằng cỏch giảm chi phớ một cỏch hiệu quả để đưa lợi nhuận tốt hơn. II. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty: Hình thức kế toán: Do điều kiện còn nhiều hạn chế, hiện nay Công ty chưa áp dụng được phần mềm kế toán mà công tác kế toán ở đây được thực hiện chủ yếu trên excel. Từ chứng từ kế toán ban đầu, sau khi đã được kiểm tra, xử lý kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách kế toán. Hình thức sổ kế toán áp dụng ở công ty là hình thức Chứng từ – Ghi sổ. Trình tự ghi sổ theo hình thức này tại công ty được thể hiện bằng sơ đồ sau: CT gốc Sổ quỹ CT- GS Sổ Cái Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Sổ đăng ký CT - GS Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng tổng hợp CT gốc : ghi hàng ngày. : ghi cuối tháng. : đối chiếu Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán tập hợp, phân loại chứng từ theo từng loại nghiệp vụ kinh tế để lập chứng từ ghi sổ cho các chứng từ cùng loại. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để lấy số hiệu. Số hiệu của chứng từ ghi sổ chính là số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau khi đăng ký xong số liệu tổng cộng trên chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan. Cuối tháng, kế toán cộng sổ cái để tính số phát sinh và số dư cuối kỳ các tài khoản. Căn cứ vào số liệu cuối tháng kế toán lập bảng cân đối số phát sinh và các báo cáo kế toán. Kế toán chi tiết cũng căn cứ vào số liệu trên các chứng từ để ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiết để lập bảng này với các số liệu của các tài khoản tổng hợp trên sổ cái để phát hiện sai sót. Chế độ kế toán tại công ty: Cụng ty hiện đang ỏp dụng hệ thống tài khoản kế toỏn, cỏc mẫu biểu và sổ kế toỏn theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng bộ Tài chớnh ban hành ngày 20/03/2006. Niờn độ kế toỏn: là năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thỳc là vào ngày 31/12 của một năm. Tổ chức bộ máy kế toán: Công ty cổ phần kỹ thuật Quốc Việt là một doanh nghiệp có qui mô vừa, mạng lưới tổ chức hoạt động kinh doanh trên cả nước nên công ty đã lựa chọn loại hình tổ chức công tác kế toán tập trung. Tổ chức công tác kế toán tập trung là mô hình tổ chức chức có đặc điểm toàn bộ công việc xử lý thông tin trong toàn doanh nghiệp được thực hiện tập trung trong phòng kế toán, còn ở các bộ phận và đơn vị trực thuộc chỉ thực hiện việc thu thập, phân loại và chuyển chứng từ cùng các báo cáo nghiệp vụ về phòng kế toán xử lý và tổng hợp thông tin (gọi chung là đơn vị báo sổ). Toàn bộ công tác kế toán tại công ty được tiến hành tập trung tại phòng Tài chính – kế toán. Phương thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty là mọi nhân viên kế toán được điều hành trực tiếp từ kế toán trưởng, hay nói cách khác phương pháp điều hành kế toán trong công ty là phương pháp trực tuyến nhờ đó mối quan hệ giữa các nhân viên kế toán trở nên đơn giản, rõ ràng. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty: Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Thủ quỹ Kế toỏn bỏn hàng Kế toỏn vốn bằng tiền Kế toán tổng hợp Chức năng là công cụ điều hành quản lý, kiểm tra việc tính toán, ghi chép phản ánh của kế toán xem có đảm bảo tính chính xác, kịp thời rõ ràng, chấp hành chế độ kế toán kết quả công tác của bộ máy kế toánTheo dõi tình hình hoạt động kinh doanh trong công ty. - Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm, trước cục quản lý vốn cũng như các cơ quan chức năng về hạch toán, phản ánh đúng đắn các số liệu tài liệu về sử dụng vốn, tài sản hiện có của công ty và là người chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo công tác kế toán tại đơn vị. Là người trợ lý đắc lực trong việc cung cấp thông tin kinh tế cho lãnh đạo đơn vị ra các quyết định phù hợp để điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, nhiên liệu khi nhập cũng như khi xuất, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo theo quy định hiện hành. - Kế toán thanh toán: Theo dõi việc nhập - xuất - tồn kho theo sản phẩm đối chiếu với thủ kho hàng tháng, theo dõi tình hình công nợ cho từng khách hàng với người mua, phản ánh với giám đốc kịp thời tình hình thu chi, theo dõi chi tiết và tổng hợp tình hình hạch toán với nhà nước và cấp trên. - Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ tiến hành nhập quỹ và xuất quỹ và phải lập báo cáo quỹ trong tháng. - Kế toỏn vốn bằng tiền: Là kế toỏn quản lý tiền của cụng ty bao gồm tiền quỹ, tiền mặt, tiền gửi ngõn hàng và tiền thanh toỏn của khỏch hàng để bỏo cỏo tỡnh hỡnh tài chớnh của cụng ty cho ban giỏm đốc khi cú yờu cầu. - Kế toỏn lương và cỏc khoản trớch theo lương: Là việc kế toỏn thanh toỏn số tiền cụng, tiền thưởng và tiền lương nghỉ phộp cho nhõn viờn trong cụng ty đồng thời trớch cỏc khoản lương theo quy định của nhà nước như: BHXH, BHYT và kinh phớ cụng đoàn. III. Đặc điểm kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Đặc điểm: Công ty cổ phần kỹ thuật Quốc Việt là doanh nghiệp thương mại nên công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Tuỳ thuộc vào cấp bậc và chức vụ, thời gian làm việc thực tế của người lao động mà kế toán tính lương. Hình thức trả lương tại đơn vị: TLTG =MLxT TLTG: Tiền lương thời gian trả cho người lao động ML: Mức lương tương ứng với các bậc trong thang lương, bảng lương T: Thời gian làm việc thực tế Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản: Mức lương tháng = Mức lương cấp bậc + Các khoản phụ cấp Bhxh, các khoản trích theo lương - Quỹ BHXH: BHXH trả thay lương trong thời gian người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động DN trích 20 %: - DN chịu 15 % - Người lao động chịu 5% từ thu nhập - Quỹ BHYT: Được hình thành để tài trợ cho phòng, chữa bệnh cho người lao động Trích 3%: - 2% doanh nghiệp chịu - 1 % người lao động chịu - KPCĐ: 2 % doanh nghiệp chịu toàn bộ Chứng từ và sổ sách, tài khoản sử dụng: Bảng chấm công Bảng thanh toán lương, giấy tạm ứng lương Bảng kê trích nộp các khoản theo lương Giấy đi đường, đi công tác: cuống vộ mỏy bay, vộ tàu , vộ ụtụ Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản 334,338 Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ Chứng từ gốc (Bảng chấm Công, ) Chứng từ ghi sổ Sổ cái ( TK 334, TK 338. ) Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng thanh toán tiền lương Bảng kê trích nộp các khoản theo lương : ghi hàng ngày : ghi cuối tháng : kiểm tra đối chiếu Diễn giải: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ( Bảng chấm công, ) kế toán lên bảng thanh toán tiền lương. Cuối tháng, từ bảng thanh toán tiền lương, kế toán lên bảng kê trích nộp các khoản theo lương, sau đó lên chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 334, TK 338, cùng lúc, từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Kế toán mua bán hàng húa: Chứng từ: Đơn đặt hàng, hợp đồng, phiếu thu, phiếu chi, giấy bỏo nợ, giấy bỏo cú, phiếu nhập xuất kho, biờn bản kiểm kờ kho, hoỏ đơn GTGT, giấy chứng nhận kiểm định chất lượng hàng hoỏ đạt đủ tiờu chuẩn, yờu cầu mua hàng, tờ khai nhập khẩu, biờn bản giao nhận hàng húa... Chứng từ gốc (Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho..) Chứng từ ghi sổ Sổ cái ( TK 511, TK 632.. ) Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ sỏch: Sổ chi tiết cụng nợ, Sổ chi tiết doanh thu, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cỏi tài khoản bảng tổng hợp tỡnh hỡnh thanh toỏn với khỏch hàng Sổ kế toán chi tiết TK 632, TK 511 Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu, giá vốn, lãi lỗ : ghi hàng ngày : ghi cuối tháng : kiểm tra đối chiếu Diễn giải: Hàng húa nhập khẩu về được đưa về kho, kế toỏn căn cứ tờ khai nhập khẩu để lờn chứng từ ghi sổ .Hàng ngày, khi nhận được đơn đặt hàng từ khách hàng, hoặc căn cứ theo hợp đồng đã ký, kế toán bán hàng sẽ tiến hành xuất kho hàng bán. Căn cứ vào lệnh xuất kho, thủ kho sẽ xuất hàng và vào phiếu xuất kho, kế toán bán hàng vào sổ chi tiết hàng húa, đồng thời phản ỏnh doanh thu. Kế toán vốn bằng tiền: Đặc điểm: Cụng ty sử dụng cả tiền Việt Nam lẫn tiền USD. Tài sản bằng tiền tại doanh nghiệp bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Do hàng mua bằng nhập khẩu nờn sử dụng ngoại tệ USD, khi bỏn hàng kế toỏn vẫn sử dụng tiền USD và qui đổi thành tiền Việt Nam theo tỷ giỏ hiện hành do Ngõn hàng Nhà nước quy định tại thời điểm mua bỏn. Sổ sỏch tiền được lập hai cột một bờn là tiền USD , một bờn là tiền Việt Nam sau khi qui đổi, tỷ giỏ khụng được ghi vào vỡ tiền đó được qui đổi trờn húa đơn chứng từ. Chứng từ và sổ sách, tài khoản sử dụng: Kế toán tiền mặt và tiền gửi sử dụng các chứng từ kế toán sau: Phiếu thu Phiếu chi Giấy đề nghị tạm ứng Giấy thanh toán tiền tạm ứng Giấy đề nghị thanh toán Biên lai thu tiền Bảng kê chi tiền Giấy báo có, giấy báo nợ Bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc như: uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi Sổ sách: Sổ quỹ tiền mặt Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt Sổ tiền gửi ngân hàng Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ Sổ cái tk 111, 112 Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ: Phiếu thu, phiếu chi Sổ quỹ CT- GS Sổ Cái tk 111, 112 Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Sổ đăng ký CT - GS Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng tổng hợp CT : ghi hàng ngày : ghi cuối tháng : kiểm tra đối chiếu Diễn giải: Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu phiếu chi, kế toỏn tiến hành phản ỏnh nghiệp vụ phỏt sinh vào sổ quỹ, đồng thời phản ỏnh vào chứng từ ghi sổ. Cuối thỏng, kế toỏn lờn sổ cỏi TK 111, 112 và đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết. Kế toán thanh toán : Theo dõi công nợ theo từng đối tượng khách hàng Phân loại khách hàng dưới nhiều góc độ khác nhau: người mua, người bán, cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, phải thu phải trả khác Theo dõi công nợ theo hợp đồng, hạn thanh toán Bù trừ công nợ giữa các đối tượng công nợ với nhau Theo dõi công nợ chi tiết theo từng hoá đơn bán hàng Lên các báo cáo: Sổ chi tiết công nợ, các khoản nợ đến hạn, quá hạn, bảng kê các chứng từ công nợ, báo cáo tổng hợp công nợ, bảng cân đối công nợ trên một tài khoản. Theo dõi được công nợ một khách hàng trên nhiều tài khoản công nợ khác nhau. Sổ sách chứng từ: Sổ chi tiết thanh toán với người mua và người bán Sổ cái TK 131, 331 Sổ tổng hợp thanh toán với khách hàng Chứng từ ghi sổ , sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Qui trình luân chuyển chứng từ CT gốc Sổ quỹ CT- GS Sổ Cái TK 131, 331 Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Sổ đăng ký CT - GS Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng tổng hợp CT gốc : ghi hàng ngày : ghi cuối tháng : kiểm tra đối chiếu IV: Nhận xét về tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty: 1.Ưu điểm: Trong những năm gần đõy cụng ty đó cú nhiều nỗ lực, cố gắng cải thiện kinh doanh của toàn cụng ty. Bộ mỏy của cụng ty được tổ chức chọn lọc, hợp lý, lực lượng lao động được thực hiện chuyờn mụn húa, khụng ngừng nõng cao trỡnh độ chuyờn mụn của cỏn bộ của cụng ty. Do hỡnh thức kế toỏn sử dụng là hỡnh thức kế toỏn tập trung nờn việc kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh được quản lý chặt chẽ. Cụng ty đó sử dụng hạch toỏn kế toỏn trờn mỏy vi tớnh đó tiết kiệm được thời gian, khụng phải mất cụng để kẻ những sổ bằng phương phỏp thủ cụng. Điều đú đó giỳp cho bộ phận kế toỏn ở cụng ty tớnh đỳng đắn và chớnh xỏc nhất, nhanh chúng và ớt xảy ra trựng lặp. Về tổ chức kinh doanh cụng ty ỏp dụng phương thức và chỉ tiờu doanh số cho Cụng ty và tới từng nhõn viờn trong cụng ty với doanh số của từng sản phẩm là phương thức phự hợp với mụ hỡnh tổ chức, quản lý giỳp cho cụng ty hoàn thành kế hoạch kinh doanh đó đề ra cho từng năm. Nõng cao ý thức và trỏch nhiệm của đội ngũ cỏn bộ cụng nhõn viờn trong toàn cụng ty, phỏt huy tớnh năng động và sỏng tạo trong cụng việc. Bộ mỏy kế toỏn được phỏt huy đầy đủ vai trũ của giỏm đốc trong hệ thống quản lý kinh tế tại cụng ty. 2. Tồn tại: Do mặt hàng của cụng ty nhập khẩu là những mặt hàng tuy rất thịnh hành tại cỏc thị trường trờn thế giới nhưng tại Việt Nam những mặt hàng này người ta ớt biết đến hơn so với cỏc mặt hàng khỏc vỡ mặt hàng của Cụng ty mới được đưa vào thị trường Việt Nam Nhõn viờn trong Cụng ty về ngoại ngữ giao tiếp chưa nổi trội nờn việc tiếp xỳc với cỏc dự ỏn lớn của cỏc cụng ty nước ngoài cũn hạn chế. Những mặt hàng giả và trụi nổi của hóng khỏc giỏ rất rẻ làm cho mặt hàng của cụng ty khú cú phần cạnh tranh, Phần mềm kinh doanh và phần mềm kế toỏn cụng ty mẹ chưa cung cấp nờn việc quản lý và phối hợp bỏn hàng tại cỏc tỉnh trờn toàn quốc cũn chưa được tốt. Cỏc cụng trỡnh thi cụng đa số cần hàng giỏ tốt chứ khụng cần hàng chất lượng, trong khi đú những mặt hàng của cụng ty là mặt hàng chất lượng tốt và giỏ phải chăng nhưng vẫn chưa thuyết phục được cỏc nhà thầu. 3.Các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty: Để đẩy mạnh sự phỏt triển của cụng ty thỡ ý kiến đề nghị như sau: Nhõn viờn trong cụng ty cần nõng cao vốn ngoại ngữ của từng người để tiếp xỳc với cỏc dự ỏn của cỏc cụng ty nước ngoài. Tiếp xỳc với khỏch hàng để biết được nhu cầu của họ và đồng thời giới thiệu cỏc mặt hàng của cụng ty cú được những mặt trội nào hơn so với cỏc mặt hàng của cụng ty khỏc và phõn tớch cho họ vỡ sao giỏ của nú chờnh lệch so với mặt hàng khỏc mà về trước mắt nú chỉ chờnh về giỏ cả, cũn về sau về dài thỡ nú bền vững và đem lại hiệu quả so rất nhiều. Cụng ty tham gia cỏc chương trỡnh triển lóm để giới thiệu sản phẩm gần hơn tới cỏc nhà thầu cũng như người tiờu dựng. Trong cụng tỏc quản lý cần cú chế độ thưởng phạt cụ thể như vậy sẽ khuyến khớch mọi người làm việc tốt hơn, cú tinh thần trỏch nhiệm cao hơn. Kết luận Trong thời gian thực tập đó giỳp ớch cho em rất nhiều cho quỏ trỡnh thử nghiệm của sinh viờn khi rời ghế nhà trường, tuy thời gian thực tập mới ở giai đoạn đầu nhưng được sự chỉ đạo và hướng dẫn tận tỡnh của cụ giỏo hướng dẫn thực tập , đồng thời cú sự chỉ bảo của anh chị em nhõn viờn trong cụng ty, đặc biệt là anh chị phũng kế toỏn. Do cũn bỡ ngỡ rất nhiều trong việc thực tập nờn em khụng trỏnh khỏi những thiếu xút và cũng chưa hiểu sõu sắc hơn những phần thực hành phức tạp. Vỡ vậy em sẽ cố gắng hơn nữa để đạt được kế quả tốt cho việc thực tập hoàn thiện chuyờn đề hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5809.doc
Tài liệu liên quan