Đề tài Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán đầu tư tài chính

Nói tóm lại, các chuẩn mực kế toán sẽ góp phần tạo thuận lợi cho môi trường đầu tư ở Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế, để nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư vào Việt Nam, hiểu Việt Nam và Việt Nam hiểu được quốc tế. Qua đó cũng giúp cho việc thực hiện chủ trương mở cửa và hội nhập của Việt Nam với nền kinh tế quốc tế; tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong nước và doanh nghiệp nước ngoài, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư tham gia vào phát triển nền kinh tế

doc28 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1251 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán đầu tư tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế thị trường của Việt Nam càng phát triển, các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh càng trở nên phong phú và đa dạng, tạo ra nhiều thách thức trong cạnh tranh. Đồng thời, cũng tạo ra những thời cơ mới, tiềm năng mới đòi hỏi doanh nghiệp phải đẩy nhanh quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời phải nhạy bén, linh hoạt, chớp thời cơ, tận dụng mọi khả năng về nguồn lực sẵn có đẩy mạnh các hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Hoạt động tài chính là các hoạt động đầu tư vốn vào các lĩnh vực kinh doanh khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm mục đích mở rộng cơ hội thu lợi nhuận cao và hạn chế rủi ro hoạt của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động khác có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo ra doanh thu, nâng cao tổng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đặc biệt là hoạt động đầu tư tài chính, cơ sở tạo ra nguồn lợi tức vừa trước mắt vừa lâu dài cho doanh nghiệp. Trên góc độ toàn nền kinh tế, đầu tư tài chính giữa các doanh nghiệp phát triển có tác dụng điều phối từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác, đạt mức lợi nhuận cao hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể điều chỉnh và phân bổ các nguồn lực một cách hợp lý hơn. Bởi vậy, việc xem xét hoạt động đầu tư tài chính một cách sâu sắc nhằm cung cấp thông tin để đầu tư hoạt động tài chính đạt kết quả kinh tế cao là một vấn đề hết sức cần thiết. Để có thể cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, chính xác thì kế toán hoạt động đầu tư tài chính trong doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng. Kế toán ghi nhận đầy đủ, kịp thời cung cấp thông tin cho nhà quản lý, nhà đầu tư có thể ra quyết định hợp lý. Dưới đây là một số xem xét, đánh giá chế độ kế toán đầu tư hoạt động tài chính và vận dụng chế độ của em nhằm hoàn thiện kế toán đầu tư hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Đây là mảng đề tài lớn, trong phạm vi 25 trang em xin trình bày về chế độ hạch toán chứng khoán: đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn gồm các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát mà doanh nghiệp nắm giữ dưới 20 % quyền biểu quyết. Nội dung bài viết gồm hai phần: Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán đầu tư hoạt động tài chính. Phần II: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán đầu tư tài chính. Tuy nhiên, những xem xét chế độ và vận dụng chế độ kế toán đầu tư tài chính chỉ dưới góc độ lý thuyết vì vậy còn một số thiếu sót, em kính mong các thầy cô góp ý và sửa chữa để bài viết hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Minh Phương đã hướng dẫn em hoàn thành đề án. Phần I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH I. Khái niệm về đầu tư tài chính và vai trò của kế toán Hoạt động tài chính là tận dụng mọi tài sản, nguồn vốn nhàn rỗi hoặc sử dụng kém hiệu quả và cơ hội kinh doanh để tham gia các quá trình kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa trong kinh doanh. Thông qua đó, doanh nghiệp đạt mức lợi nhuận cao hơn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi các khoản đầu tư tài chính chiếm một tỷ trọng lớn, đạt hiệu quả kinh tế cao có thể giúp doanh nghiệp tăng trưởng vốn nhanh, hạn chế những rủi ro về tài chính của doanh nghiệp. Thực chất của hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp là dùng vốn để mua chứng khoán: cổ phiếu, trái phiếu chính phủ, trái phiếu địa phương, trái phiếu công ty, trái phiếu kho bạc với mục đích hưởng lãi hoặc mua vào, bán ra để kiếm lời. Hoặc, bỏ vốn vào doanh nghiệp khác dưới hình thức góp vốn liên doanh, mua cổ phần, góp vốn liên kết. Căn cứ vào mục đích và thời hạn, hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp chia thành hai loại: đầu tư tài chính ngắn hạn và đầu tư tài chính dài hạn. Đầu tư tài chính ngắn hạn là các khoản đầu tư tài chính có thời hạn thu hồi dưới một năm hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Đầu tư tài chính dài hạn là các khoản đầu tư tài chính có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc ngoài một chu kỳ kinh doanh, nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Hiện tại, doanh nghiệp thu được nguồn lợi nhuận không nhỏ từ những hoạt động đầu tư chứng khoán. Các nhà đầu tư, các nhà quản lý cần nắm bắt thông tin một cách chính xác, ra những quyết định hợp lý, để thu được lợi nhuận cao. Báo cáo tài chính là tài liệu tiên quyết để nhà đầu tư ra quyết định vì vậy vai trò của kế toán là rất quan trọng. Báo cáo tài chính phải tuân theo những chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam. II. Chuẩn mực kế toán quốc tế về đầu tư tài chính Chuẩn mực kế toán quốc tế là điều kiện để đảm bảo các doanh nghiệp, tổ chức trên toàn thế giới áp dụng các nguyên tắc kế toán thống nhất trong công tác kế toán, lập báo cáo tài chính. Các chuẩn mực kế toán quốc tế về hạch toán đầu tư tài chính: IAS 28: Kế toán các khoản đầu tư trong các đơn vị liên kết tài chính cung cấp cho người sử dung những thông tin liên quan đến lợi ích của các nhà đầu tư trong khoản thu nhập, những tài sản và nợ cơ bản của đơn vị được đầu tư. IAS 32 và IAS 39 đã được ban hành thành những chuẩn mực riêng nhưng trong thực tiễn được áp dụng như một đơn vị do hai chuẩn mực này xử lý các trường hợp kế toán giống hệt nhau. IAS 39 quy định cho việc ghi nhận và tính toán các công cụ tài chính, ngoài ra còn có một số nội dung công bố bổ sung cho những nội dung theo yêu cầu của IAS 32. IAS 32: Các công cụ tài chính công bố và trình bày Mục đích của IAS 32 là đưa ra các quy định và yêu cầu trình bày các loại công cụ tài chính, cả những loại được ghi nhận và chưa được ghi nhận. Theo chuẩn mực, một công cụ tài chính là bất cứ hợp đồng nào mang lại một tài sản tài chính cho doanh nghiệp và một khoản nợ tài chính hoặc công cụ vốn cổ phần cho một doanh nghiệp khác: Đưa ra các yêu cầu cho việc trình bày các công cụ tài chính trong bảng tổng kết tài sản, Xác định các thông tin cần được công bố về các công cụ tài chính (được ghi nhận) và cả ngoài bảng (chưa được ghi nhận). Chuẩn mực quy định: một tài sản tài chính là bất cứ tài sản nào là: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, một quyền theo hợp đồng để thu được tiền mặt hoặc một tài sản tài chính, quyền theo hợp đồng đem trao đổi công cụ tài chính theo các điều kiện có lợi tiềm tàng, một công cụ vốn cổ phần của một doanh nghiệp khác. Các tài sản vật chất không phải là những tài sản tài chính vì những tài sản này không mang lại cho hiện tại quyền thu tiền mặt hoặc các tài sản tài chính khác. Nội dung chính của chuẩn mực bao gồm: Khái niệm chung về công cụ tài chính và phân loại công cụ tài chính khi phát hành. Các khoản lãi cổ tức, lỗ và lợi nhuận liên quan đến một khoản nợ tài chính phải báo cáo trong Báo cáo thu nhập như một khoản chi phí hoặc thu nhập: Có quyền thực thi theo pháp luật để tiến hành bù trừ. Có ý định thanh toán theo phương thức bù trừ hoặc chuyển tài sản thành tiền và thanh toán khoản nợ. Quy định về những thông tin công cụ tài chính công bố: Chính sách quản lý rủi ro tài chính: chính sách bảo hiểm rủi ro, rủi ro về giá… Mức độ, bản chất từng loại công cụ tài chính. Chế độ kế toán. Rủi ro lãi suất. Các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro. Một số thông tin liên quan khác. IAS 33: Thu nhập trên một cổ phiếu. Chuẩn mực này áp dụng cho các đơn vị có cổ phiếu được giao dịch đại chúng hoặc trong quá trình phát hành ra công chúng trên thị trường chứng khoán, và các đơn vị lựa chọn công bố thu nhập trên cổ phiếu. Chuẩn mực quy định về cổ phiếu thường, cổ phiếu thường tiềm năng, tính giá trị thu nhập trên một cổ phiếu: thu nhập cơ bản (BEPS) và thu nhập pha loãng (DEPS) và công bố, trình bày trên báo cáo thu nhập. Nội dung cơ bản: Những khái niệm cơ bản: Cổ phiếu tiềm năng. Đảm bảo và chọn lựa. Thu nhập cơ bản. Thu nhập suy giảm. Số cổ phiếu bình quân gia quyền. Xác định thu nhập cơ bản trên một cổ phiếu. Xác định số cổ phiếu thường bình quân gia quyền. Xác định thu nhập suy giảm trên một cổ phiếu. Thu nhập cơ bản có thể được điều chỉnh theo ảnh hưởng sau thuế của những khoản dưới đây liên quan tới các chi phí thường tiềm tàng làm giảm thu nhập. Cổ tức trong kỳ Lãi trong kỳ Những thay đổi khác về thu nhập hoặc chi phí do có sự chuyển đổi cổ phiêú III. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về đầu tư tài chính 3.1 Chuẩn mực kế toán số 14: Doanh thu và thu nhập khác Chuẩn mực kế toán là quy định những nguyên tắc và phương pháp, kế  toán cơ bản làm cơ sở cho việc ghi chép kế  toán và lập báo cáo tài chính. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, hạch toán chứng khoán tuân theo chuẩn mực kế toán số 14: Doanh thu và thu nhập khác (ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính). Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác gồm: các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Theo chuẩn mực, doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời 2 điều kiện sau: Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó; Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Doanh thu từ tiền lãi,cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận trên cơ sở: Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ; Cổ tức và lợi nhuận được chia được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn. Khi tiền lãi chưa thu của một khoản đầu tư đã được dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó, thì khi thu được tiền lãi từ khoản đầu tư, doanh nghiệp phải phân bổ vào cả kỳ trước khi nó được mua. Chỉ có phần tiền lãi của các kỳ sau khi thu được khoản đầu tư được mua mới được ghi nhận là doanh thu của doanh nghiệp. Phần tiền lãi của các kỳ trước khi khoản đầu tư được mua được hạch toán giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó. 3.2 Chuẩn mực kế toán 30 – “Lãi trên cổ phiếu” Để chuẩn mực kế toán Việt Nam ngày càng phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế, Bộ Tài chính ban hành tương ứng với chuẩn mực kế toán quốc tế 33 –chuẩn mực kế toán 30 – “Lãi trên cổ phiếu”: Đây là chuẩn mực rất quan trọng trong điều kiện thị trường chứng khoán phát triển sôi động như hiện nay (Ban hành và công bố theo Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán trong việc xác định và trình bày lãi trên cổ phiếu nhằm so sánh hiệu quả hoạt động giữa các doanh nghiệp cổ phần trong cùng một kỳ báo cáo và hiệu quả hoạt động của cùng một doanh nghiệp qua các kỳ báo cáo. Chuẩn mực này được áp dụng cho việc tính và công bố lãi trên cổ phiếu tại các doanh nghiệp sau: - Đang có cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu phổ thông tiềm năng được giao dịch công khai trên thị trường, - Đang trong quá trình phát hành cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu phổ thông tiềm năng ra công chúng. Lãi cơ bản trên cổ phiếu được xác định như sau: EPS cơ bản = lãi chia cho cổ đông / số lượng CP đang lưu hành bình quân trong kỳ.         Lãi chia cổ đông được tạm tính từ mức lãi sau thuế trừ cho lãi phải trả cho cổ đông cổ phiếu ưu đãi và phần chia cho đối tác trong liên doanh, góp vốn khác. Chưa trừ phần trích lập các quỹ (Quỹ dự phòng tài chính, đầu tư phát triển,…) nếu chưa có quy định của pháp luật. Chuẩn mực quy định: cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được trừ khỏi lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu, gồm: Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi không lũy kế được thông báo trong kỳ báo cáo; Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi lũy kế phát sinh trong kỳ báo cáo (kể cả trường hợp chưa được thông báo). Cổ phiếu ưu đãi có mức cổ tức thấp để bù đắp lại việc doanh nghiệp bán cổ phiếu ưu đãi ở mức giá có chiết khấu, hoặc có mức cổ tức cao để bù đắp cho nhà đầu tư do việc mua cổ phiếu ưu đãi ở mức giá có phụ trội. Số lượng cổ phiếu phổ thông được sử dụng để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu là số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ. Việc sử dụng số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ là do giá trị vốn cổ đông thay đổi trong kỳ khi số lượng cổ phiếu phổ thông lưu hành tăng hoặc giảm. Cổ phiếu phổ thông được tính vào số bình quân gia quyền của cổ phiếu kể từ ngày có thể nhận được khoản thanh toán cho cổ phiếu đó (thông thường là ngày phát hành). Thời điểm tính cổ phiếu phổ thông được xác định theo các điều khoản và điều kiện gắn kèm với việc phát hành cổ phiếu, doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng bản chất của các hợp đồng liên quan tới việc phát hành cổ phiếu. Số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ hiện tại và tất cả các kỳ trình bày phải được điều chỉnh cho các sự kiện (trừ việc chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm năng) tạo ra sự thay đổi về số lượng cổ phiếu phổ thông mà không dẫn đến thay đổi về nguồn vốn. Cổ phiếu phổ thông có thể tăng hoặc giảm mà không cần có sự thay đổi tương ứng về nguồn vốn Công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết có thể phát hành cổ phiếu phổ thông tiềm năng có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của công ty mình, của công ty mẹ hoặc của bên góp vốn liên doanh hay nhà đầu tư cho các bên không phải là công ty mẹ, bên góp vốn liên doanh hoặc nhà đầu tư. Nếu những cổ phiếu phổ thông tiềm năng của công ty con, công ty mẹ, công ty liên doanh hoặc công ty liên kết có tác động suy giảm đến lãi cơ bản trên cổ phiếu của đơn vị báo cáo thì những cổ phiếu này được sử dụng để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu. Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi có tác động suy giảm ngược khi cổ tức của các cổ phiếu đó (được công bố hoặc lũy kế trong kỳ) tính trên mỗi cổ phiếu phổ thông nhận được do chuyển đổi lớn hơn lãi cơ bản trên cổ phiếu. Tương tự, khoản nợ có khả năng chuyển đổi có tác động suy giảm ngược khi lãi sau thuế và các khoản thay đổi khác trong thu nhập và chi phí tính trên mỗi cổ phiếu phổ thông nhận được thông qua chuyển đổi lớn hơn lãi cơ bản trên cổ phiếu. Công ty điều chỉnh hồi tố Lãi cơ bản trên cổ phiếu cho tất cả các kỳ báo cáo nếu số lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành tăng lên do vốn hoá, phát hành cổ phiếu thưởng, tách cổ phiếu hoặc giảm đi do gộp cổ phiếu. Ngoài ra, Lãi cơ bản trên cổ phiếu còn được điều chỉnh do tác động của các sai sót và điều chỉnh phát sinh từ việc thay đổi chính sách kế toán theo nguyên tắc hồi tố và tác động của việc hợp nhất kinh doanh. 3.3 Trình bày các chỉ tiêu trên báo cáo Công ty cổ phần trình bày bổ sung trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ tiêu lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông, số cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ và chỉ tiêu Lãi cơ bản trên cổ phiếu từ lợi nhuận (hoặc lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ cho tất cả các kỳ báo cáo. Công ty cổ phần trình bày Lãi cơ bản trên cổ phiếu kể cả trong trường hợp giá trị này là một số âm (Lỗ trên cổ phiếu). Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, công ty cổ phần trình bày bổ sung các chỉ tiêu về Lãi cơ bản trên cổ phiếu, như sau: Nếu trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất: - Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông được tính trên cơ sở thông tin hợp nhất. - Số cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ của Công ty mẹ; - Lãi cơ bản trên cổ phiếu trình bày trên cơ sở thông tin hợp nhất. Nếu trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng: - Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty cổ phần độc lập. - Số cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ của Công ty cổ phần độc lập. - Lãi cơ bản trên cổ phiếu của công ty cổ phần độc lập. Trình bày trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Để thuyết minh cho các chỉ tiêu trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính, công ty cổ phần trình bày bổ sung các thông tin sau: - Lãi cơ bản trên cổ phiếu Năm nay Năm trước + Lợi nhuận kế toán sau thuế thu nhập doanh nghiệp + Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận kế toán để xác định lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông: Các khoản điều chỉnh tăng Các khoản điều chỉnh giảm + Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông + Cổ phiếu phổ thông đang lưu hành bình quân trong kỳ + Lãi cơ bản trên cổ phiếu ... ... ... ... ... ...  IV. Kinh nghiệm vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế vào kế toán đầu tư tài chính của một số nước trên thế giới Hơn bao giờ hết, các thị trường vốn trên khắp thế giới trở nên phụ thuộc lẫn nhau và những thay đổi luật pháp quốc gia có thể tạo nên những xáo trộn bên ngoài biên giới quốc gia. Ngày nay, các cơ quan lập pháp và điều tiết trên khắp thế giới đang tích cực hợp tác nhằm cải cách chế độ quản lý doanh nghiệp, giám sát kế toán và các phương diện khác của quy trình báo cáo tài chính. Có một sự thống nhất quốc tế đang phát triển nhanh đối với nhiều mục tiêu quan trọng, như được minh họa trong báo cáo của Tổ chức Quốc tế các Ủy ban Chứng khoán về việc công bố các thông tin nhạy cảm về giá chứng khoán, thảo luận và phân tích của ban điều hành về các báo cáo tài chính, các chuẩn mực của kế toán và giám sát kiểm toán. Nhiều quốc gia, bao gồm một số quốc gia thành viên của Liên minh châu Âu (EU) đang có những nỗ lực cải cách hệ thống giám sát kiểm toán và EU đã công bố Ưu tiên Cải thiện Chất lượng Kế toán Pháp quy tại các quốc gia thành viên. Bên cạnh đó, những sửa đổi năm 2004 trong Các Nguyên tắc Quản lý Doanh nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế đã nhấn mạnh vai trò của các thành viên hội đồng quản trị độc lập và chuẩn mực kế toán trong quy trình báo cáo tài chính. Luật Sarbanes-Oxley là đạo luật về chứng khoán Hoa Kỳ toàn diện và quan trọng nhất có tác động đến các công ty cổ phần hữu hạn và tổ chức kiểm toán độc lập kể từ khi Ủy ban Chứng khoán và Hối đoái Hoa Kỳ (SEC) được thành lập năm 1934. Đạo luật nâng cấp và đặt ra các quy định mới cho tất cả các công ty kiểm toán tài chính và công ty cổ phần Mỹ; bao gồm 11 điều khoản có phạm vi điều chỉnh khá rộng, từ trách nhiệm của Hội đồng quản trị cho đến các hình phạt xử lý vi phạm. Điều khoản quan trọng nhất của Đạo luật Sarbanes–Oxley là cho phép thành lập Hội đồng giám giám tài chính công ty cổ phần - cơ quan chuyên trách kiểm tra, giám sát, ra hình thức kỷ luật đối với các công ty tài chính trong vai trò là nhà kiểm toán cho các công ty cổ phần. Nó cung cấp cho các công tố viên và các cơ quan quản lý những công cụ mới, giúp tăng cường công tác quản lý doanh nghiệp, nâng cao trách nhiệm cũng như mức độ công khai hóa của các doanh nghiệp nhằm bảo vệ người lao động và các cổ đông. Những cải cách chính được chứa đựng trong Sarbanes-Oxley có thể chia một cách khái quát thành ba nhóm. Thứ nhất, luật này bao hàm những cải cách quan trọng nhằm vào việc cải thiện hoạt động và khôi phục lòng tin đối với nghề kiểm toán. Luật này chấm dứt cơ chế tự quản của nghề kiểm toán khi liên quan đến việc kế toán báo cáo tài chính của các công ty cổ phần hữu hạn. Thứ hai, luật này tạo ra những công cụ mới để hiệu lực hóa pháp luật chứng khoán. Ủy ban Chứng khoán và Hối đoái Hoa Kỳ đã sử dụng những công cụ này nhằm mở rộng phạm vi chương trình thực thi pháp luật. Thứ ba, luật này đặt ra một số quy định mới nhằm cải thiện thông lệ báo cáo tài chính của các công ty cổ phần hữu hạn. Các điều khoản liên quan đến việc xác nhận của tổng giám đốc điều hành (CEO) và giám đốc tài chính (CFO) trong các báo cáo tài chính, kể cả tính đầy đủ của việc kiểm soát và thủ tục công bố thông tin, nhằm loại bỏ những hoài nghi về trách nhiệm của những người điều hành cấp cao đối với báo cáo tài chính. Ủy ban đã đề xuất sửa đổi chế độ báo cáo nhằm tạo điều kiện cho việc chuyển đổi sang các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS) của các tổ chức phát hành tư nhân nước ngoài. Ủy ban Chứng khoán và Hối đoái Hoa Kỳ đã có nỗ lực lớn trong việc tạo điều kiện cho các tổ chức nước ngoài tham gia thị trường trên cơ sở các nguyên tắc công nhận lẫn nhau một cách hợp lý và bình đẳng nhằm gia tăng hợp tác quốc tế dựa theo những chuẩn mực kế toán quốc tế và các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. V. Nội dung kế toán đầu tư tài chính 5.1 Nguyên tắc kế toán hoạt động đầu tư tài chính Để đảm bảo phản ánh thông tin một cách kịp thời và chính xác về tình hình và kết quả hoạt động đầu tư tài chính đòi hỏi kế toán hoạt động tài chính phải quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau: -Nguyên tắc chi tiết khoản đầu tư: Doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi chi tiết từng khoản đầu tư mà doanh nghiệp đang nắm giữ cả về thời gian đầu tư, mức đầu tư ban đầu, bổ sung… Nguyên tắc ghi nhận khoản đầu tư: Các khoản đầu tư tài chính phải được ghi sổ theo phương pháp vốn chủ sở hữu hoặc phương pháp giá gốc. Theo phương pháp vốn chủ sở hữu: khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó giá trị ghi sổ của khoản đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ của bên nhận đầu tư sau ngày đầu tư. Khoản được phân chia từ bên nhận đầu tư phải hạch toán giảm giá trị ghi sổ của khoản đầu tư. Việc điều chỉnh giá trị ghi sổ cũng phải được thực hiện khi lợi ích của nhà đầu tư thay đổi do có sự thay đổi của bên nhận đầu tư nhưng không được phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Những thay đổi trong vốn chủ sở hữu của bên nhận đầu tư gồm những việc phát sinh từ việc đánh giá lại tài sản cố định và các khoản đầu tư, chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ… Theo phương pháp giá gốc: khoản đầu tư ban đầu được nhà đầu tư ghi nhận theo giá gốc, các khoản được chia từ khoản lợi nhuận thuần luỹ kế từ việc đầu tư phát sinh ngay sau ngày đầu tư được hạch toán vào thu nhập trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Các khoản mà nhà đầu tư nhận được ngoài lợi nhuận được chia được coi là phần thu hồi các khoản đầu tư và được ghi nhận là khoản giảm trừ giá gốc đầu tư. Nguyên tắc trình bày các khoản đầu tư trên báo cáo tài chính: Trên báo cáo tài chính riêng của nhà đầu tư, khoản đầu tư tài chính được kế toán theo phương pháp giá gốc, còn trên Báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư, khoản đầu tư tài chính được kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu, trừ khi khoản đầu tư này được dự kiến thanh lý trong tương lai gần (dưới 12 tháng), hoặc các đối tác khác hoạt động theo các quy định hạn chế khắt khe dài hạn làm cản trở đáng kể việc chuyển giao vốn cho nhà đầu tư… Khi đó, khoản đầu tư được phản ánh theo giá gốc trong báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư. 5.2 Sổ sách sử dụng Kế toán hoạt động đầu tư tài chính chủ yếu sử dụng các loại sổ sách sau: Sổ chi tiết các tài khoản: mẫu S38-DN: Sổ chi tiết các tài khoản được sử dụng chung cho một số tài khoản chưa có mẫu sổ riêng. Sổ chi tiết theo dõi các khoản đầu tư vào công ty liên kết: mẫu số S41-DN. Sổ theo dõi các khoản chênh lệch phát sinh khi mua các khoản đầu tư vào công ty liên kết: mẫu số S42-DN. Sổ chi tiết đầu tư chứng khoán: mẫu số S45-DN 5.3 Tài khoản sử dụng hạch toán Tài khoản 121: đầu tư ngắn hạn, dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại đầu tư tài chính ngắn hạn: cổ phiếu, trái phiếu… Bên Nợ: Giá trị thực tế của chứng khoán ngắn hạn mua vào trong kỳ. Bên Có: Giá trị thực tế của chứng khoán ngắn hạn bán ra, thu hồi, thanh lý trong kỳ. Dư Nợ: Giá trị thực tế của chứng khoán ngắn hạn hiện còn đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Chi tiết thành hai tài khoản cấp hai: 1211: cổ phiếu 1212: trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu. Tài khoản 228: đầu tư dài hạn, dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại đầu tư tài chính dài hạn khác ngoài các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát mà doanh nghiệp nắm giữ dưới 20 % quyền biểu quyết. Bên Nợ: Giá trị thực tế của chứng khoán dài hạn mua vào trong kỳ. Bên Có: Giá trị thực tế của chứng khoán dài hạn bán ra, thu hồi, thanh lý trong kỳ. Dư Nợ: Giá trị thực tế của chứng khoán dài hạn hiện còn đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Chi tiết thành ba tài khoản cấp hai: 2281: cổ phiếu 2282: trái phiếu dài hạn 2288: đầu tư dài hạn khác Bên cạnh đó kế toán còn mở sổ chi tiết theo dõi từng loại chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn mà doanh nghiệp đang nắm giữ trong đó ghi rõ mệnh giá, lãi suất, thời hạn thu hồi, phương thức phát hành, phương thức thanh toán (gốc, lãi), công ty phát hành… 5.4 Phương pháp hạch toán Khi mua chứng khoán, căn cứ vào sổ chứng khoán đã mua kế toán phản ánh giá trị chứng khoán đầu tư theo giá trị thực tế: Trường hợp mua chứng khoán nhận lãi từng kỳ Khi đầu tư mua chứng khoán Nợ TK 121, 228: giá gốc (giá mua+ chi phí mua). Có các TK 111, 112…giá gốc (giá mua+ chi phí mua). Định kỳ tính lãi và ghi nhận vào doanh thu tài chính (theo mệnh giá chứng khoán) Nợ TK 138(1388): nhận được thông báo nhưng chưa được nhận lãi Nợ TK 111, 112: nhận lãi bằng tiền Nợ TK 121, 228: dùng lãi bổ sung chứng khoán đầu tư Có TK 515: số lãi nhận được Trường hợp mua chứng khoán nhận lãi bao gồm cả lãi dồn tích trước khi mua khoản đầu tư thì doanh nghiệp phải phân bổ khoản tiền lãi này, chỉ có tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính còn các khoản tiền lãi dồn tích phải được trừ vào giá gốc của khoản đầu tư, ghi: Nợ TK 111, 112: tổng tiền lãi nhận được Có TK 121,228: lãi dồn tích trước khi mua. Có TK 515: lãi của khoản đầu tư Lỗ của cổ phiếu Nợ TK 635: Chi phí tài chính Có TK 111, 112: Chi băng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Có TK 338 (3388): Phải trả khác Có TK 121, 228 Nhượng bán, thanh lý chứng khoán: số lỗ hoặc lãi chứng khoán về chuyển nhượng chứng khoán được ghi tăng chi phí hoặc doanh thu tài chính: Nhượng bán Nếu lãi: Nợ TK 111,112…:Giá bán Có TK 121,228: Giá gốc Có TK 515: Số lãi Nếu lỗ: Nợ TK 111,112…:Giá bán Nợ TK 635: Số lỗ Có TK 121,228: Giá gốc Chi phí phát sinh khi nhượng bán chứng khoán: Nợ TK 635: Chi phí nhượng bán Có TK 111,112…: Chi phí nhượng bán Trường hợp doanh nghiệp phát hành chứng khoán bị phá sản, số thiệt hại sẽ trừ vào dự phòng hoặc ghi tăng chi phí: Nợ TK 111,112: Số thu hồi được (nếu có). Nợ TK 129: Số tính trừ vào dự phòng (nếu có). Nợ TK 635: Số thiệt hại ghi tăng chi phí tài chính. Có TK 121, 228: Giá gốc chứng khoán. Cuối năm tài chính, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn và dài hạn hiện có tính đến 31/12 tính toán các khoản phải lập dự phòng giảm giá cho các khoản đầu tư này, so sánh với số lập dự phòng của căn trước (nếu có) xác định số chênh lệch phải lập tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có). Nợ TK 635: Chi phí tài chính. Có TK 129: Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn. Có TK 229: Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn. Trường hợp số dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn doanh nghiệp đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch phải hoàn nhập ghi: Nợ TK 129: Số chênh lệch của khoản đầu tư ngắn hạn. Nợ TK 229:Số chênh lệch của khoản đầu tư dài hạn. Có TK 635: Số chênh lệch. Có thể chuyển đổi đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát thành đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn và ngược lại. Khi đó, kế toán ghi: Nợ TK 121: Đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn. Nợ TK 228: Đầu tư vào chứng khoán dài hạn. CóTK 221: Đầu tư vào công ty con. Có TK 222: Đầu tư vào công ty liên doanh. Có TK 223: Đầu tư vào công ty liên kết. Trường hợp ngược lại: Nợ TK 221: Đầu tư vào công ty con. Nợ TK 222: Đầu tư vào công ty liên doanh. Nợ TK 223: Đầu tư vào công ty liên kết. Có TK 121: Đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn. Có TK 228: Đầu tư vào chứng khoán dài hạn. Phần II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH I. Đánh giá thực trạng chế độ và vận dụng chế độ về kế toán đầu tư tài chính 1.1 Sự đổi mới của chế độ kế toán đầu tư tài chính Quyết định 15/2006/QĐ-BTC - Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp ra đời thay thế Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01-11-1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành “Chế độ kế toán doanh nghiệp”; Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành “Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp” và các Thông tư số 10TC/CĐKT ngày 20/3/1997 “Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp”; Thông tư số 33/1998/TT-BTC ngày 17/3/1998 “Hướng dẫn hạch toán trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán tại Doanh nghiệp Nhà nước”; Thông tư số 120/1999/TT-BTC ngày 7/10/1999 “Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp. Điều này làm thay đổi một số tài khoản trong hệ thống tài khoản áp dụng cho các doanh nghiệp như: Trước đây: Tài khoản 221: Đầu tư chứng khoán dài hạn. Tài khoản 228: Đầu tư dài hạn khác. Theo chế độ kế toán mới: Tài khoản 221: Đầu tư vào công ty con (công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con ). Tài khoản 228: Đầu tư dài hạn (khoản đầu tư vào đơn vị khác mà doanh nghiệp nắm giữ dưới 20% quyền biểu quyết). TK 2281: cổ phiếu TK 2282: trái phiếu dài hạn TK 2288: đầu tư dài hạn khác Xoá bỏ TK 711: Thu nhập hoạt động tài chính và TK 811: Chi phí hoạt động tài chính. Đổi tên và số hiệu TK 721: Các khoản thu nhập bất thường thành TK 711: Thu nhập khác; đổi tên và số hiệu TK 821: Các khoản chi phí bất thường thành TK 811: Chi phí khác… Các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của công ty cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp. Chúng là những khoản mục lớn cần theo dõi chính xác, kịp thời phải được tách ra theo dõi riêng trên từng khoản mục. Như vậy nhà quản lý, đầu tư có thể ra quyết định chính xác, hợp lý đảm bảo cho sự phát triển và lợi nhuận của doanh nghiệp. Ở Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT, các khoản đầu tư vào công ty con và các khoản đầu tư dài hạn khác đều được hạch toán vào một tài khoản, không theo dõi riêng biệt các khoản đầu tư mà có sự khác biệt rõ về tính chất cũng như quy mô, quyền chi phối. Việc theo dõi riêng ở các tài khoản như vậy giúp doanh nghiệp nắm được chi phối như thế nào đến các công ty đó. Từ đó, nhận rõ mức ảnh hưởng hoạt động của chúng đến doanh nghiệp mình, đưa ra những chính sách đảm bảo an toàn vốn cho chính doanh nghiệp mình. Vì vậy, sự điều chỉnh này của chế độ là đúng đắn tạo ra sự hợp lý hơn ở các khoản mục. 1.2 Thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán mới hiện nay Khi chưa có sự ra đời của hệ thống chuẩn mực mới, về hình thức báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam có một số điểm trình bày khác biệt so với Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS), như không có quy định lập Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu, và chỉ tiêu thu nhập trên một cổ phiếu, còn cơ cấu báo cáo thu nhập lại không theo chuẩn mực nào. Phần vốn chủ sở hữu trong báo cáo tài chính bao gồm một số chỉ tiêu đặc biệt và biến động vốn chủ sở hữu được nêu trong một báo cáo riêng hoặc đưa vào phần thuyết minh báo cáo tài chính. Việc trình bày, kê khai thông tin và các thông lệ báo cáo của các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều điểm khác với những yêu cầu của cộng đồng đầu tư và tài chính quốc tế, bao gồm Bảng Cân đối kế toán và bảng “Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán” như vay hoặc cho thuê thiết bị. Các công ty Việt Nam xác định giá trị tài sản theo giá gốc, trong khi đó Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế lại sử dụng phương pháp giá trị hợp lý, điều này dẫn đến sự khác biệt đối với Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (đối với các khoản mục Tài sản hữu hình, Bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư vào các công ty liên kết và liên doanh); chưa quy định chuẩn mực đối với các giao dịch như Thanh toán bằng cổ phần (IFRS 2); Sáp nhập doanh nghiệp (IFRS 3); ... Hiện nay chế độ kế toán Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi từ chế độ kế toán cũ chế độ sang hệ thống chuẩn mực kế toán mới. . Về cơ bản, các chuẩn mực này được xây dựng theo các chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế với một số điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Hầu hết các chuẩn mực kế toán Việt Nam được dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS). Nhưng các chuẩn mực kế toán Việt Nam thường quy định một cách cụ thể và chi tiết các nội dung và yêu cầu đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trong khi đó, các chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán tại các nước có hệ thống kế toán phát triển thường quy định một cách linh hoạt, đưa ra những phương án thay thế nhằm giúp doanh nghiệp có sự chủ động trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Tuy nhiên, thực tế, đa số các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ áp dụng một số chuẩn mực được ban hành, còn các chuẩn mực mới ban hành gần đây hầu như chưa được áp dụng, ngoại trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các công ty tư vấn và kiểm toán nước ngoài. Điều đó, không khỏi ảnh hưởng tới chất lượng của các hoạt động kế toán trên thị trường chứng khoán.Yếu tố đầu tiên và cơ bản nhất quyết định đến chất lượng của thông tin tài chính doanh nghiệp là hệ thống tài khoản và các chuẩn mực kế toán. Nếu hệ thống tài khoản không đầy đủ và chuẩn mực kế toán không phù hợp thì việc phản ánh các thông tin kinh tế sẽ có thiếu sót hoặc lệch lạc, khiến cho người đầu tư có thể hiểu lầm hoặc thiếu thông tin để phân tích tài chính doanh nghiệp. Đối với một số nghiệp vụ kế toán quan trọng của doanh nghiệp chưa được phản ánh đầy đủ do thiếu các chuẩn mực kế toán và phù hợp trong quy định chế độ kế toán hiện hành như việc tăng vốn điều lệ, cổ phiếu quỹ, các biến động bất thường... 1.3 Đánh giá sự phân phối của khoản mục lợi nhuận sau thuế Hiện nay chế độ tài chính, kế toán của Việt Nam cho phép các công ty được trích một phần lợi nhuận sau thuế vào quỹ phúc lợi, khen thưởng. Các quỹ này sau đó được sử dụng để chi khen thưởng, phúc lợi cho ban lãnh đạo, nhân viên và cho các lợi ích khác. Các khoản trích này không được hạch toán thẳng vào chi phí mà được trích từ lợi nhuận sau thuế. Điều này là bất hợp lý và gây thiệt hại cho nhà đầu tư vì: theo thông lệ kế toán quốc tế và các chuẩn mực, hệ thống kế toán của Việt Nam thừa nhận nguyên tắc phù hợp, nghĩa là nếu ghi nhận doanh thu vào báo cáo kết quả kinh doanh thì phải nghi nhận chi phí tạo ra doanh thu đó để tính lợi nhuận trong năm. Các khoản chi khen thưởng nói trên có được là vì ban lãnh đạo và nhân viên làm việc tích cực và cố gắng trong kỳ thể hiện qua việc tạo ra doanh thu trong kỳ vậy phải được tính là chi phí trong báo cáo kết quả kinh doanh. Theo đó, chi phí phúc lợi cũng phải được tính vào chi phí. Xét về mặt sở hữu, toàn bộ vốn chủ sở hữu (vốn và quỹ) là thuộc về các cổ đông, nhưng phần vốn chủ sở hữu này lại bao gồm quỹ lương và khen thưởng mà các cổ đông không được hưởng. Cách làm hiện tại đã làm cho lợi nhuận sau thuế bị tính sai, cụ thể là lợi nhuận được báo cáo cao hơn lợi nhuận thực vào khoản 10% – 30%, tuỳ theo từng công ty, hậu quả là: EPS bị sai, nhà đầu tư ra quyết định sai, ví dụ cụ thể, Công ty HAPACO niêm yết trên thị trường chứng khoán có tổng số cổ phiếu lưu hành là 2.008.000, công bố lãi năm 2003 là 10,05 tỷ, tương đương với EPS là 5,025. Nhưng sau đó công ty trích 3,123 tỷ vào quỹ khen thưởng và phúc lợi, như vậy EPS thực tế dành cho các cổ đông chỉ là (10,05 – 3,123)/20.008.000 = 3,462. Trên thị trường chứng khoán chỉ số EPS là cực kỳ quan trọng, chênh lệch EPS giữa 2 mức 5,025 và 3,462 là một con số quá lớn và ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư của công chúng. Ban lãnh đạo công ty có thể lạm dụng, gây thiệt hại cho cổ đông thiểu số - việc cho phép trích quỹ khen thưởng như vậy dẫn đến ban giám đốc công ty (cổ đông lớn tham gia ban lãnh đạo) có điều kiện lạm dụng chi khen thưởng cao cho mình sau này mà hiện tại vẫn thể hiện chỉ tiêu lợi nhuận ở mức cao (mà thực tế là thấp hơn nhiều). Điều này cũng gây thiệt hại cho các cổ đông thiểu số. II. Phương hướng hoàn thiện kế toán đầu tư tài chính- chế độ và doanh nghiệp 2.1. Phương hướng hoàn thiện chế độ kế toán đầu tư hoạt động tài chính Gia nhập WTO, Nhà nước Việt Nam đã xây dựng và đưa vào thực hiện một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về kế toán đồng bộ, hoàn chỉnh, tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho nghề nghiệp kế toán với một hệ thống các nguyên tắc quy định và hướng dẫn thích ứng với trình độ phát triển kinh tế, đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý kinh tế - tài chính trong nước và tiếp cận với chuẩn mực kế toán quốc tế, nhất thể hoá công tác kế toán, tiến tới nâng cao tính minh bạch trong kế toán, tài chính doanh nghiệp, đảm bảo tính có thể so sánh được về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân Việt Nam nói riêng và trên bình diện hội nhập toàn cầu nói chung. Trước hết, cần tiếp tục ban hành đầy đủ hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam, rút ngắn khoảng cách giữa các chuẩn mực của Việt Nam so với các chuẩn mực quốc tế, đồng thời hướng dẫn việc áp dụng các chuẩn mực phù hợp với thực tế. Như Bộ Tài chính nên ban hành văn bản chấm dứt việc trích quỹ khen thưởng và phúc lợi như vậy. Nếu các công ty muốn trích quỹ khen thưởng để đề phòng cho năm sau thi trích thẳng vào chi phí (Nợ: chi phí / Có: Quỹ dự phòng) giống như những khoản công Nợ tiềm tàng. Thứ hai, cần có những giải pháp thiết thực để đưa các chuẩn mực mới vào cuộc sống. Cho đến thời điểm này, hệ thống văn bản pháp luật về kế toán được ban hành đã khá hoàn chỉnh, có thể nói chưa bao giờ nghề kế toán lại có một hệ thống pháp chế đầy đủ như hiện nay: Luật kế toán, Nghị định hướng dẫn Luật, 26 chuẩn mực kế toán, 5 Thông tư hướng dẫn 25 chuẩn mực, 1 chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, các qui định về kế toán trưởng, hành nghề kế toán... khá chi tiết, cụ thể sẽ tạo điều kiện quan trọng cho các cá nhân, doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước về kế toán thực hiện nghiệp vụ. Bên cạnh việc hướng dẫn cụ thể việc áp dụng các chuẩn mực mới, một điều rất quan trọng là cơ quan thuế nên cho phép các công ty sử dụng thu nhập tài chính xác định theo chuẩn mực kế toán Việt Nam mới để tính thuế, nếu không sẽ có rất nhiều, nếu như không phải là tất cả các công ty không tìm thấy lợi ích trong việc tuân theo các quy định phức tạp của chuẩn mực kế toán Việt Nam mới ban hành.  Thứ ba, nâng cao vai trò của các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp, cụ thể ở đây là Hội Kế toán viên hành nghề Việt Nam, thông qua việc chuyển giao một số chức năng của Bộ Tài chính như giám sát hoạt động kế toán cho Hiệp hội. Bên cạnh đó, Hiệp hội cần triển khai việc áp dụng quy tắc đạo đức nghề nghiệp, nâng cao chất lượng đào tạo và kỳ thi kế toán viên hành nghề để có thể lựa chọn được những kế toán viên giỏi phục vụ cho sự phát triển của kế toán Việt Nam. 2.2. Phương hướng hoàn thiện đầu tư hoạt động tài chính trong doanh nghiệp Để chuẩn mực kế toán Việt Nam tiệm cận với chuẩn mực kế toán quốc tế và được đưa vào cuộc sống, thách thức đầu tiên là xây dựng một đội ngũ nhân viên kế toán và tài chính có năng lực. Đây không phải là một công việc dễ dàng vì chuẩn mực kế toán quốc tế rất phức tạp, ngay cả ở những nền kinh tế phát triển. Để tiếp cận với các chuẩn mực kế toán là tương đối phức tạp và việc tiếp cận nó còn khá khó khăn đối với Việt Nam, đặc biệt là đối với những nghiệp vụ mới nảy sinh trong hoạt động kinh tế ở nước ta. Kế toán viên Việt Nam sẽ gặp nhiều khái niệm mới và các phương pháp hạch toán mới không có trong hệ thống kế toán Việt Nam. Thay vào đó, phương pháp hạch toán các giao dịch theo chuẩn mực kế toán quốc tế dựa trên bản chất của giao dịch, do đó yêu cầu phải có xét đoán và đánh giá mang tính phân tích của cán bộ quản lý, những người sẽ tham vấn nhân viên kế toán của doanh nghiệp mình. Thách thức thứ hai là việc xây dựng các hệ thống nhân viên kế toán đủ năng lực, có thể lưu trữ toàn bộ dữ liệu liên quan của các giao dịch, đảm bảo việc xử lý giao dịch đầy đủ, chính xác và đưa ra được các phân tích tài chính chi tiết. Việc áp dụng đúng các phương pháp hạch toán phù hợp và các yêu cầu trình bày và thuyết minh theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế có thể đòi hỏi phải ghi chép những thông tin mà doanh nghiệp hiện không lưu giữ. Những công việc đó chỉ có thể thực hiện với sự hỗ trợ của Hội đồng quản trị doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần thiết lập hệ thống và qui trình để đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực kế toán áp dụng. Việc quản lý công tác báo cáo tài chính, trong đó có yêu cầu tuân thủ và kiểm toán nội bộ, cần được tăng cường nhằm đảm bảo tính trung thực của báo cáo tài chính. Với sức ép và sự giám sát ngày càng cao của công chúng và các cơ quan quản lý, trong khi việc chuyển đổi sang chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cần nhiều thời gian, doanh nghiệp không thể bỏ qua vấn đề này nếu muốn thành công trong môi trường cạnh tranh. Việc lập lộ trình để áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, bao gồm nâng cao nhận thức, đào tạo và xây dựng hệ thống kế toán viên trong doanh nghiệp là cấp bách và bắt buộc. KẾT LUẬN Nói tóm lại, các chuẩn mực kế toán sẽ góp phần tạo thuận lợi cho môi trường đầu tư ở Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế, để nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư vào Việt Nam, hiểu Việt Nam và Việt Nam hiểu được quốc tế. Qua đó cũng giúp cho việc thực hiện chủ trương mở cửa và hội nhập của Việt Nam với nền kinh tế quốc tế; tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong nước và doanh nghiệp nước ngoài, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư tham gia vào phát triển nền kinh tế. Trong bối cảnh nước ta mới gia nhập WTO và thị trường chứng khoán rất cần thu hút sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài, hệ thống kế toán và kiểm toán là một trong những trọng điểm cần được cải tiến không ngừng nhằm nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm pháp lý của các doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư. Chính vì vậy, Bộ Tài chính phải nhanh chóng hoàn thiện và đồng bộ hoá toàn bộ hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế và hệ thống Báo cáo tài chính quốc tế để việc hạch toán hoạt đầu tư tài chính trong các doanh nghiệp chính xác, minh bạch giúp đẩy mạnh nghiệp vụ đầu tư tài chính vào Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Giáo trình kế toán quốc tế. Chuẩn mực kế toán đợt 1 theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001. Thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán đợt 1. Chuẩn mực kế toán đợt 5 theo Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005. Thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán đợt 5. Chuẩn mực kế toán quốc tế. Tạp chí kế toán. Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003. Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01-11-1995. Website: Website: Website: Website: Một số báo, tạp chí và trang web khác… MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1215.doc
Tài liệu liên quan