Đề tài Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đông Á

Bước sang những năm 90, tình hình Thế giới có nhiều biến động trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị. Theo xu hướng mới, hệ thống các nước Xã hội chủ nghĩa ngày càng giảm sút, tan rã., cơ chế thanh toán nhiều bên bằng RCK không còn phù hợp nữa vì vậy từ năm 1991, đồng RCK đã bị loại bỏ khỏi Ngân hàng hợp tác kinh tế quốc tế, đồng thời Ngân hàng hợp tác kinh tế quốc tế cũng được cải tổ lại thành một Ngân hàng thương mại khu vực. Từ năm 1990 trở về trước, song song với hệ thống thanh toán của khối các nước Xã hội chủ nghĩa thì các nước Tư bản chủ nghĩa cũng thiết lập cho riêng mình một hệ thống thanh toán Tư bản chủ nghĩa. Trong giai đoạn hiện nay, với sự tác động mạnh mẽ của thành tựu khoa học kỹ thuật, cùng với xu hướng mới của thời đại, quan hệ quốc tế đã và đang chuyển sang một thời kỳ mới. Sự giao lưu hàng hoá không còn bị giới hạn bởi chế độ chính trị của mỗi quốc gia, thị trường quốc tế mở rộng, việc mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ sử dụng hệ thống giá cả thống nhất vì vậy nội dung thanh toán quốc tế của mỗi nước cũng đổi mới sử dụng các điều kiện thanh toán (phương thức, tiền tệ) thống nhất trên phạm vi toàn Thế giới, không còn phân biệt màu sắc chính trị như trước đây.

doc83 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 767 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đông Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ã đạt những thành tựu đáng khâm phục. Để đóng góp vào thành tích chung này, Ngân hàng Đông Á đã không ngừng nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế và đặc biệt là thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ, từng bước khẳng định được vai trò thanh toán của mình trong hệ thống Ngân hàng Việt nam và trên Thế giới. Mặc dù thanh toán quốc tế là một nghiệp vụ khó nhưng với sự nỗ lực không ngừng của toàn Ngân hàng nên đã thu được những thành tựu đáng khích lệ. Doanh số thanh toán tín dụng chứng từ liên tục tăng theo thời gian với tốc độ tăng nhanh chóng. Cũng chính sự tăng nhanh về doanh số này đã giúp cho Ngân hàng thu được một khoản thu lớn, chiếm một tỷ lệ đáng kể trên tổng thu nhập hoạt động của toàn Ngân hàng. Nguyên nhân quan trọng để Ngân hàng Đông Á đạt được những thành tựu trên là do Ngân hàng đã nhanh chóng nắm bắt sự biến động trong tình hình mới để tìm cách đối phó. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thương mại cổ phần với nhau và với các Ngân hàng thương mại quốc doanh, các Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng nước ngoài để giành giật thị trường không những không làm mất đi sức cạnh tranh của mình mà còn là một thử thách, một động lực thôi thúc để Ngân hàng tự khẳng định mình trên thương trường. Để thu hút được khách hàng có nhu cầu thanh toán quốc tế, Ngân hàng đã thực hiện một chiến dịch quảng cáo về dịch vụ thanh toán quốc tế của mình, thực hiện chính sách đãi ngộ đối với khách hàng như áp dụng một mức ký quỹ hợp lý, linh hoạt, giảm bớt mức thu phí, thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng khi họ có nhu cầu... Một nguyên nhân quan trọng nữa góp phần vào thành tựu thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ đó là Ngân hàng đã sắp xếp một cơ chế quản lý gọn nhẹ, đội ngũ thanh toán viên có tuổi đời trẻ, năng động, có trình độ nghiệp vụ, thành thạo về ngoại ngữ, vi tính, làm việc nhiệt tình, hiệu quả cao. Bên cạnh đó, Ngân hàng đã không ngừng đổi mới, hiện đại hoá trang thiết bị, mở rộng quan hệ đại lý với các Ngân hàng lớn trên Thế giới và từng bước hoàn thiện quy trình thanh toán để đáp ứng được mọi yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng trong xu thế mậu dịch quốc tế. 2.3.2 Những mặt còn tồn tại trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đông Á. Về phía Ngân hàng: Bên cạnh những thành tựu về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ mà Ngân hàng Đông Á đã đạt được trong những năm gần đây, thì Ngân hàng Đông Á cũng gặp phải một số khó khăn và tồn tại : Thứ nhất là: quy trình thanh toán tín dụng chứng từ của Ngân hàng mặc dù đã được hoàn thiện qua từng năm nhưng nó vẫn chưa đáp ứng được hoàn toàn nhu cầu của khách hàng. Thủ tục cũng như thời gian thanh toán vẫn chưa thực sự nhanh gọn...mọi thủ tục thanh toán và mở thư tín dụng đều phải thông qua hội sở chính vì phòng thanh toán quốc tế của hội sở chính quản lý toàn bộ tài khoản, điều chuyển vốn ngoại tệ của tất cả các phòng giao dịch, là nơi duy nhất quan hệ trực tiếp với các Ngân hàng nước ngoài, là đầu mối duy nhất thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế vì vậy số lượng chứng từ qua phòng có khi là rất lớn. Thêm vào đó, thời gian luân chuyển chứng từ trong hệ thống vẫn còn chưa nhanh vì còn qua nhiều khâu. Thứ hai là: khi Ngân hàng Đông Á là Ngân hàng mở thư tín dụng và người hưởng lợi lại yêu cầu một Ngân hàng khác đứng ra xác nhận cho thư tín dụng đó thì mức phí và mức ký quỹ mà Ngân hàng xác nhận yêu cầu Ngân hàng Đông Á phải đóng là rất cao. Tất cả các khoản này đều do người xin mở thư tín dụng phải chịu, do đó nó gây nên tình trạng ứ đọng vốn và chi phí lớn cho khách hàng. Thứ ba là: biểu phí của Ngân hàng mặc dù đã giảm xuống và nhưng nếu so với biểu phí của các Ngân hàng quốc doanh thì nó vẫn còn cao hơn, đặc biệt là mức phí mở thư tín dụng, điều này đã làm giảm sức cạnh tranh của Ngân hàng trong việc thực hiện dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ . Thứ tư là: hiện nay, hệ thống Ngân hàng đại lý của Ngân hàng Đông Á mặc dù đã được cải thiện nhưng vẫn còn ở quy mô chưa lớn. Việc thanh toán thông qua các Ngân hàng không phải là Ngân hàng đại lý đã làm tăng thời gian cũng như tốn kém về chi phí... Khi mà hệ thống Ngân hàng đại lý không được mở rộng thì nó sẽ gây ra rất nhiều khó khăn cho Ngân hàng và cho khách hàng trong quá trình thanh toán tín dụng chứng từ. Thứ năm là: hiện nay, Ngân hàng Đông Á chưa mở rộng được quy mô hoạt động trên phạm vi toàn quốc, chưa có mặt ở hầu hết các tỉnh có kim ngạch xuất nhập khẩu tương đối lớn, nhu cầu về thanh toán quốc tế lớn như Quảng Ninh, Hải Hưng... làm cho kết quả hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của Ngân hàng Đông Á nói riêng vẫn chưa thực sự cao. Về phía khách hàng: Sự thiếu hiểu biết của khách hàng về UCP 500 và những thông lệ, tập quán trong thương mại quốc tế (nhất là đối với những người mới tham gia lần đầu) đã gây nên những trở ngại lớn trong quá trình thanh toán. Khách hàng thiếu hiểu biết nên thanh toán viên phải hướng dẫn mất nhiều thời gian, công sức, có những sai sót chứng từ không thể sửa chữa được, dẫn đến chậm chễ trong thanh toán. Khách hàng vẫn có tâm lý ỷ lại vào Ngân hàng, cho rằng chỉ cần đến giao dịch tại Ngân hàng là xong tất cả, nếu có sai sót thì sẽ sửa chữa sau... những nhận thức sai lầm này cần phải được sửa chữa. Về phía Nhà nước: Hàng năm, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước ban hành một khối lượng văn bản không nhỏ có ảnh hưởng đến thanh toán tín dụng chứng từ. Có khi những văn bản này chồng chéo, mâu thuẫn với nhau, rất khó thực hiện. Điều này gây cản trở rất lớn đến hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ bởi vì khi thực hiện phương thức thanh toán này, Ngân hàng Đông Á không những phải tuân theo UCP 500, tuân theo tập quán, thông lệ quốc tế mà trước tiên là phải tuân theo luật pháp và những quy định của Quốc gia. Những chính sách về xuất nhập khẩu của Chính phủ cũng ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng, một khi Chính phủ có chính sách hạn chế nhập khẩu hàng hoá, nhất là hàng tiêu dùng hoặc chỉ cần một sự biến đổi về chính sách tỉ giá cũng làm ảnh hưởng rất lớn đến tình hình thanh toán của Ngân hàng Đông Á. Qua nghiên cứu, đi sâu phân tích những mặt còn tồn tại và khó khăn trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại NH Đông Á, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 3.1 định hướng về công tác thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng đông á trong thời gian tới Định hướng phát triển. Nhiệm vụ của Ngân hàng Đông Á. Ngân hàng Đông Á xác định nhiệm vụ của mình trong thời gian tới - khi nền kinh tế Việt nam đang trên lộ trình phát triển và hội nhập kinh tế Quốc tế - là phục vụ khách hàng góp phần vào phát triển kinh tế xã hội của đất nước bằng cách cung ứng cho các công dân và các doanh nghiệp các dịch vụ Ngân hàng có chất lượng cao, đặc biệt là trong công tác thanh toán quốc tế thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, để đảm bảo sự an toàn cho khách hàng trong quan hệ thương mại Quốc tế. Phương hướng phát triển của Ngân hàng Đông Á Chính từ nhiệm vụ của Ngân hàng và xuất phát từ tình hình thực tế, triển vọng phát triển trong tương lai mà Ngân hàng Đông Á đã đề ra phương hướng phát triển như sau: Phương hướng phát triển trước mắt: Củng cố giữ vững tốt quan hệ lâu dài với các Ngân hàng đại lý đang có quan hệ tốt đẹp với Ngân hàng Đông á. Mở rộng mạng lưới giao dịch với các Ngân hàng nước ngoài mà Ngân hàng Đông á chưa thiết lập được mối quan hệ. Tập trung thực hiện đa dạng hoá dịch vụ Ngân hàng đặc biệt là dịch vụ thanh toán Quốc tế, kinh doanh ngoại tệ. Trong dịch vụ thanh toán quốc tế, đặc biệt chú trọng đến mảng khách hàng xuất khẩu để góp phần cân đối nguồn cung cấp ngoại tệ giá thấp cho Ngân hàng. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách khách hàng nhằm xây dựng một đội ngũ khách hàng mạnh thuộc các thành thành phần kinh tế then chốt, gắn bó chặt chẽ với Ngân hàng. Quan tâm tới công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ, kết hợp với nghiên cứu khoa học và tuyển dụng bổ sung đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt, nâng cao độ tín nhiệm đối với khách hàng phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ trong thời kỳ mới để đảm bảo sự an toàn trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế tránh những sai lầm đáng tiếc xảy ra. Phương hướng phát triển trong trung và dài hạn. Thúc đẩy mạnh quan hệ song phương với những Ngân hàng nước ngoài nhằm giảm thiểu được việc ký quỹ tại các ngân hàng này và nâng cao uy tín của Ngân hàng nhằm dần xoá bỏ việc mở các L/C xác nhận. Tập trung chuẩn bị các điều kiện cần thiết về tổ chức nhân sự, công nghệ thông tin, trang thiết bị, quy trình nghiệp vụ mới... để triển khai xây dựng quy trình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đông Á nhanh chóng, hiện đại, an toàn và hiệu quả. Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng nói chung cũng như chất lượng thanh toán quốc tế nói riêng để không phải giảm giá mà vẫn có thể có ưu thế cạnh tranh. Yêu cầu đổi mới. Hiện nay, khi đất nước đang đi vào quá trình hội nhập nền kinh tế với Thế giới, quan hệ ngoại thương được mở rộng, nền kinh tế đã có tích luỹ và đạt được tốc độ tăng trưởng cao, điều này đã tạo nên một cơ hội rất lớn cho Ngân hàng Đông Á trong hoạt động kinh doanh nói chung cũng như trong hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng - đặc biệt là thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. Nhưng bên cạnh đó, Ngân hàng Đông Á cũng phải đối đầu với rất nhiều khó khăn về nội lực cũng như phải đối mặt với sự cạnh tranh găy gắt với các Ngân hàng khác trên toàn nước Việt Nam. Hiện nay, có rất nhiều Ngân hàng quốc doanh, các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, các Ngân hàng thương mại cổ phần là đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng Đông Á. Với các Ngân hàng quốc doanh thì họ có rất nhiều ưu thế như vốn lớn, hoạt động lâu năm, có nhiều mối quan hệ uy tín, lâu dài với các ngân hàng nước ngoài, giá cả các dịch vụ tương đối thấp. Các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài có vốn lớn, có tiếng tăm, uy tín trên toàn Thế giới, cán bộ nhân viên có trình độ cao, phong cách làm việc lịch sự, khoa học, các Ngân hàng thương mại cổ phần thì ngày càng lớn mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt đó, để tồn tại và phát triển được, để có thể tận dụng được các cơ hội cũng như khắc phục được các hạn chế, thách thức mới trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ thì đòi hỏi Ngân hàng Đông Á phải có sự đổi mới cả trong chiến lược lẫn trong tổ chức thực hiện. 3.2 giải pháp hoàn thiện thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng đông á. Thanh toán quốc tế và cụ thể là thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ là một lĩnh vực hoạt động rất phong phú, đa dạng, hấp dẫn nhưng cũng đầy phức tạp. Đây là một hoạt động không chỉ liên quan đến các đối tượng trong nước mà còn liên quan đến các đối tượng nước ngoài. Trong những năm qua, công tác thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đông Á có nhiều tiến bộ rõ rệt, cả về doanh số, lợi nhuận lẫn chất lượng của dịch vụ. Nó đã đóng góp một phần không nhỏ vào kết quả chung của toàn Ngân hàng. Tuy nhiên, để hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ đạt kết quả cao trong cơ chế thị trường, dưới sự tác động của các quy lật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh...thì Ngân hàng Đông Á cần phải tận dụng mọi khả năng, cơ hội, tự đổi mới và hoàn thiện để đủ sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường và từng bước hội nhập vào hệ thống Ngân hàng trong khu vực và trên Thế giới. 3.2.1 Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ. Ngày nay, quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ đã được chuẩn hoá bằng “ quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ “ viết tắt là UCP 500 do phòng thương mại quốc tế Paris xuất bản và sửa đổi năm 1993. Tuy nhiên, việc áp dụng UCP 500 tại từng Ngân hàng, ở từng quốc gia cụ thể khác nhau lại có những điểm khác nhau. Cụ thể, Ngân hàng Đông Á vừa phải tuân thủ UCP 500 vừa phải tuân theo những văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước và tuân theo luật pháp của quốc gia. Một quy trình nghiệp vụ được mong đợi là một quy trình giảm thiểu những phiền hà cho khách hàng, rút ngắn thời gian làm thủ tục mở thư tín dụng, thủ tục xuất trình chứng từ và Ngân hàng đối mặt với ít rủi ro nhất. Để đạt được yêu cầu trên, trước hết thanh toán viên của Ngân hàng Đông Á cần phải nắm vững UCP 500, các quy định, công văn hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước cũng như luật pháp của Việt nam có liên quan đến thanh toán tín dụng chứng từ. Thêm vào đó, các thanh toán viên cũng cần phải nhanh nhạy, quyết đoán để xử lý linh hoạt các tình huống. Nếu tình huống nào nảy sinh cũng đòi hỏi trưởng phòng hay tổng giám đốc can thiệp thì chắc chắn sẽ dẫn tới sự chậm chễ trong thanh toán và việc chậm chễ đó có thể bị đối tác quy lỗi, gây ra những thiệt hại cho Ngân hàng. Hiện nay, để mở được một thư tín dụng tại Ngân hàng Đông Á khách hàng phải làm nhiều thủ tục, tốn nhiều thời gian. Có rất nhiều phòng ban tham gia vào quá trình thanh toán tín dụng chứng từ như phòng thanh toán quốc tế, phòng kinh doanh, phòng tín dụng, phòng kế toán... và quyết định cuối cùng thuộc về Tổng giám đốc và Chủ tịch hội đồng quản trị, do đó các phòng có liên quan đến quá trình thanh toán tín dụng chứng từ cũng như ban lãnh đạo của Ngân hàng cần phải giữ được mối quan hệ tốt, phối hợp công việc nhịp nhàng và phải nỗ lực hết mình trong công việc để quá trình thanh toán diễn ra tốt đẹp, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng. Hiện nay, tại Ngân hàng Đông Á hầu hết các bộ chứng từ xuất trình sau khi kiểm tra nếu hoàn toàn phù hợp với các điều khoản của thư tín dụng thì thanh toán viên sẽ lập điện hoặc lập thư đòi tiền Ngân hàng mở thư tín dụng hoặc Ngân hàng trả tiền được chỉ định. Chỉ khi nào Ngân hàng mở thư tín dụng hoặc Ngân hàng trả tiền báo có cho Ngân hàng Đông Á thì người xuất khẩu mới được ghi có. Nếu người xuất khẩu có yêu cầu xin vay chiết khấu bộ chứng từ thì Ngân hàng Đông Á sau khi xem xét một cách cẩn thận mới cho vay chiết khấu với giá trị không vượt quá 80% giá trị của bộ chứng từ, đồng thời có những điều kiện thanh toán có bảo lưu nghĩa là nếu Ngân hàng mở thư tín dụng hoặc Ngân hàng trả tiền từ chối thanh toán cho bộ chứng từ thì người xuất khẩu phải hoàn trả lại số tiền đã xin vay chiết khấu. Như vậy, người xuất khẩu sau khi xuất trình bộ chứng từ chỉ nhận được tiền trong hai trường hợp: Nhận tiền sau khi đã được Ngân hàng mở hoặc Ngân hàng trả tiền thanh toán, trong trường hợp này, người xuất khẩu phải chờ trong một thời gian khá dài. Nhận tiền trước nhưng với giá trị không vượt quá 80% giá trị của bộ chứng từ và vẫn phải có trách nhiệm bồi hoàn khi nảy sinh những tranh chấp trong quá trình thanh toán sau này. Trong cả hai trường hợp trên, người xuất khẩu đều chịu thiệt thòi vì thu hồi vốn chậm, không đủ, lại bị động về kế hoạch sử dụng vốn. Để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người xuất khẩu, Ngân hàng Đông Á nên cung cấp thêm dịch vụ mua đứt bộ chứng từ để đáp ứng nhu cầu cần vốn nhanh và đủ cho khách hàng, giải thoát cho khách hàng khỏi ràng buộc trách nhiệm với những tranh chấp về sau. Về phía Ngân hàng, khi chọn mua bộ chứng từ phải luôn cẩn thận để vừa đảm bảo có lãi cao lại vừa tránh được những rủi ro phát sinh. Để đảm bảo yêu cầu đó thì: Ngân hàng mở thư tín dụng phải là Ngân hàng có uy tín và có quan hệ tốt đẹp với Ngân hàng Đông Á. Người nhập khẩu và người xuất khẩu có mối quan hệ lâu dài và có uy tín trong quan hệ thanh toán với Ngân hàng Đông Á. Những điều khoản của thư tín dụng không quá chi tiết. Thư tín dụng có xác nhận của Ngân hàng lớn, uy tín và thư tín dụng cho phép đòi tiền bằng điện. Bộ chứng từ xuất trình phải hoàn hảo. Thực hiện được điều này, Ngân hàng Đông Á sẽ thu được mối lợi không nhỏ, góp phần nâng cao uy tín của Ngân hàng trong thanh toán tín dụng chứng từ, tạo sức hấp dẫn, thu hút thêm được nhiều khách hàng đến xin thanh toán bộ chứng từ, mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận cho Ngân hàng cũng như nâng cao trình độ nghiệp vụ cho thanh toán viên. 3.2.2 Hoàn thiện và mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật. Để công tác thanh toán quốc tế đạt được hiệu quả và có chất lượng cao thì việc trang bị, đầu tư một cơ sở vật chất hiện đại là rất cần thiết. Nhận thức được điều này, Ngân hàng Đông Á luôn hoàn thiện và mở rộng cơ sở vật chất của mình. Hiện nay, cán bộ phòng thanh toán quốc tế được làm việc trong một căn phòng rộng rãi, thoáng mát, với hệ thống mạng SWIFT (Society for Worlwide Inter-Bank Financial Telecommunication) - mạng viễn thông tài chính liên Ngân hàng quốc tế là vô cùng cần thiết, máy vi tính, Telex, Fax... tương đối hiện đại. Khi tham gia vào mạng SWIFT, Ngân hàng Đông Á đã mở rộng được thị trường thanh toán, giảm thủ tục, thời gian cũng như mức phí trong thanh toán và đặc biệt là hạn chế được những rủi ro. Hiện nay, hầu như tất cả các Ngân hàng lớn trên Thế giới và tại Việt nam đều thực hiện thanh toán tín dụng chứng từ thông qua mạng SWIFT. Ngân hàng Đông Á nên cố gắng thiết lập thêm các phòng giao dịch, các chi nhánh tại nhiều tỉnh, thành phố khác để thu hút thêm khách hàng và tăng sức cạnh tranh với các Ngân hàng khác. Chú ý đầu tư mạnh vào hệ thống trang thiết bị, hệ thống máy vi tính tại các chi nhánh phải được nối mạng trực tiếp với hội sở chính của Ngân hàng để tiện cho công việc chỉ đạo, theo dõi, liên lạc, nhờ đó đẩy nhanh được tốc độ trong thanh toán tín dụng chứng từ. Ngân hàng Đông Á cũng nên phối hợp với những nhà cung ứng dịch vụ Internet để triển khai dịch vụ thanh toán qua mạng Internet. 3.2.3 Chủ động mở rộng mối quan hệ đại lý với các Ngân hàng nước ngoài. Ngân hàng Đông Á đã có nhiều cố gắng trong việc mở rộng quan hệ đại lý với Ngân hàng nước ngoài nhưng cho đến nay vẫn có một số Ngân hàng lớn mà Ngân hàng Đông Á chưa thiết lập được mối quan hệ hay quan hệ chưa chặt chẽ. Rồi sẽ đến lúc quan hệ thương mại Việt-Mỹ chính thức bình thường hoá và phát triển mạnh, thương mại Việt-Âu cũng tương tự. Lúc đó, việc thiết lập quan hệ với tất cả các Ngân hàng ở cả 50 bang của nước Mỹ hay với các Ngân hàng lớn ở các nước trong cộng đồng Châu Âu là hết sức cần thiết. Ngân hàng Đông Á cần phải nhìn thấy những xu thế phát triển của thời đại để đón đầu những xu thế đó. Việc mở rộng quan hệ đại lý với các Ngân hàng trên Thế giới sẽ giúp Ngân hàng Đông Á giảm được chi phí thanh toán qua những Ngân hàng trung gian, thu hút thêm nhiều khách hàng và từ đó tăng lợi nhuận thu được từ dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ. Thực tế, có nhiều Ngân hàng mà Ngân hàng Đông Á có quan hệ thanh toán nhưng chưa có quan hệ đại lý. Việc thanh toán thực hiện thông qua những Ngân hàng trung gian đều tiêu tốn thời gian và tốn kém chi phí. Ngân hàng Đông Á cũng cần phải lưu ý hơn nữa đến việc tiến hành thu thập thông tin thường xuyên từ các Ngân hàng đại lý, Ngân hàng có quan hệ trong thanh toán về các đối thủ cạnh tranh để đưa ra những đối sách thích hợp và có thể cung cấp thông tin cho khách hàng của mình khi cần thiết. Ngân hàng Đông Á cần tham gia vào những tổ chức tài chính quốc tế hay thiết lập quan hệ thường xuyên với các thiết chế tài chính của Thế giới để vừa có thể học hỏi kiến thức, kinh nghiệm từ họ, vừa có thể tận dụng uy tín và quan hệ của họ. Mặt khác, khi tham gia vào các thiết chế như vậy, có thể giúp Ngân hàng Đông Á thoát khỏi vị thế bị chèn ép trong quan hệ thanh toán. Bên cạnh việc đẩy mạnh mối quan hệ với các Ngân hàng, các thể chế tài chính nước ngoài thì Ngân hàng Đông Á cũng cần phải đẩy mạnh mối quan hệ đại lý, mối quan hệ làm ăn với các Ngân hàng trong nước. Ngân hàng Đông Á phải nhận thức được rằng, để đạt đạt được kết quả cao trong kinh doanh thì cùng với việc gia tăng sức cạnh tranh cũng cần phải có những mối quan hệ tốt đẹp, có đồng minh trong thị trường liên Ngân hàng. 3.2.4 Tiếp tục xây dựng chính sách khách hàng phù hợp, phân tích đối thủ cạnh tranh và áp dụng mạnh Maketing Ngân hàng vào hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. Để có thể tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh, Ngân hàng Đông Á phải duy trì chính sách khách hàng hấp dẫn, linh hoạt và có hiệu quả. Ngân hàng phải coi khách hàng là những ân nhân của mình và biết ơn họ khi họ đến giao dịch. Điều này phải được nhận thức rõ và thực hiện triệt để trong công tác giao dịch của Ngân hàng Đông Á. Đối với những khách hàng lớn, những khách hàng có tiềm lực kinh tế mạnh, có uy tín trong kinh doanh, nếu cần, cán bộ của Ngân hàng có thể đến tận nơi làm việc của khách hàng để giao dịch, cũng có thể gửi tặng khách hàng những món quà đặc biệt trong các dịp lễ tết hoặc mời họ những bữa cơm thân mật. Phân loại khách hàng cũng là một việc làm thường xuyên cần được tiến hành. Để làm được điều đó Ngân hàng cần phải thu thập thông tin thường xuyên về khách hàng, có thể là hàng tháng hay hàng quý. Những thông tin về khách hàng có thể bao gồm những thông tin về hiệu quả sản xuất kinh doanh, thông tin về quan hệ tín dụng, về tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng và những vướng mắc của khách hàng. Từ việc phân loại khách hàng, Ngân hàng có thể tiến hành những chính sách khách hàng khác nhau như chính sách về lãi suất cho vay xuất khẩu, cho vay nhập khẩu, mức ký quỹ, mức phí thanh toán cũng như thủ tục thanh toán đối với từng khách hàng cụ thể. Mức phí của dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ, thủ tục và mức ký quỹ là trung tâm trong chiến lược khách hàng mà Ngân hàng Đông Á cần thực hiện. Ngân hàng nên định ra mức ký quỹ hợp lý và linh hoạt: Với những khách hàng có quan hệ lâu năm, đặc biệt thân thiết và có uy tín tuyệt đối trong giao dịch thanh toán tín dụng chứng từ thì Ngân hàng nên cấp cho họ mức ký quỹ từ 5% ->10%. Những khách hàng giao dịch thường xuyên và có uy tín, mức ký quỹ có thể linh động từ 10% ->50%. Những khách hàng giao dịch không thường xuyên có thể lựa chọn mức ký quỹ từ 50% đến 80%. Với những khách hàng mới giao dịch lần đầu hoặc không có uy tín trong giao dịch thì nên áp dụng mức ký quỹ từ 80% ->100%. Trong giao dịch thanh toán tín dụng chứng từ, với những lô hàng lớn và có sự ưu tiên nhập khẩu theo chính sách của Nhà nước như máy móc công nghệ cao, thuốc men trong nước không sản xuất được... Ngân hàng Đông Á có thể ưu tiên giảm phí hay giảm mức ký quỹ. Ngân hàng cũng nên sử lý linh hoạt các thủ tục cho khách hàng quen, không nên áp dụng cứng nhắc những thủ tục theo khung định sẵn. Ngân hàng Đông Á nên tiến hành thương lượng với các Ngân hàng lớn trên Thế giới để họ cấp cho một hạn ngạch ký quỹ xác nhận thấp hơn. Như chúng ta đã biết việc phải ký quỹ xác nhận với tỷ lệ cao sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn của khách hàng, khách hàng vừa phải ký quỹ tại Ngân hàng Đông Á lại vừa phải ký quỹ tại Ngân hàng xác nhận sẽ gây nên những thiệt hại rất lớn cho khách hàng trong hoạt động kinh doanh. Ngân hàng nên thường xuyên kết hợp công tác thẩm định dự án đầu tư với công tác thanh toán tín dụng chứng từ để cấp hạn mức tín dụng xuất nhập khẩu cho khách hàng, việc này vừa giúp Ngân hàng có thêm thu nhập, vừa tạo điều kiện giúp đỡ khách hàng hoàn tất thủ tục thanh toán. Nếu quan hệ tín dụng với khách hàng diễn ra suôn sẻ thì những lần sau có thể đơn giản hoá thủ tục và giảm mức lãi suất cho khách hàng. Bên cạnh những chính sách trên, Ngân hàng Đông Á cần phân tích rõ các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay, có hàng loạt các Ngân hàng trên toàn quốc có khả năng cạnh tranh với Ngân hàng Đông Á. Đây là một khó khăn đối với hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng của Ngân hàng Đông Á. Vì vậy Ngân hàng Đông Á cần phải tìm hiểu rõ về các đối thủ, xem họ có những ưu điểm gì để chúng ta học tập và từ đó đưa ra đối pháp hơn hẳn họ để thu hút khách hàng. Đồng thời, Ngân hàng Đông Á cũng phải thấy được các ưu điểm hơn họ để phát huy và khắc phục những mặt yếu kém. Tuy nhiên, việc thực hiện điều này không đơn giản vì hầu hết các Ngân hàng đều không muốn tiết lộ bí quyết kinh doanh của mình. Để làm được điều đó, Ngân hàng Đông Á cần phải xây dựng một bộ phận riêng hoặc lựa chọn một nhóm cán bộ dày dạn kinh nghiệm chuyên trách công việc phân tích thị trường và các hoạt động của Ngân hàng cạnh tranh đồng thời tìm hiểu những nguyên nhân và nhân tố tác động tới hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ. Nói chung, các thông tin này không có sẵn vì vậy các nhân viên cần phải lăn lộn trên thị trường và bằng kinh nghiệm lâu năm của mình để tìm ra những thông tin cần thiết. Qua các thông tin này, Ngân hàng tiến hành phân tích và đưa ra đấu pháp phù hợp, tránh tình trạng đi sai hướng, gây tốn kém mà lại không thu hút được khách hàng. 3.2.5 Nâng cao trình độ nghiệp vụ của thanh toán viên. Chất lượng và hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ phụ thuộc trước hết vào yếu tố con người. Đội ngũ cán bộ Phòng thanh toán quốc tế có trình độ và trách nhiệm cao thì sẽ tránh được nhiều rủi ro xảy ra trong thanh toán. Vì vậy, để có thể giữ vững được vị thế, uy tín trên thương trường đầy biến động, tránh được những rủi ro đáng tiếc xảy ra thì các thanh toán viên phải không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ. Thủ tục thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ rất phức tạp, do vậy nếu thanh toán viên không am hiểu tường tận về thương mại quốc tế, về những thông lệ, tập quán của Thế giới cũng như luật pháp, thông lệ, tập quán có liên quan đến thanh toán quốc tế của từng quốc gia thì công tác thanh toán không thể diễn ra một cách nhanh chóng, thuận lợi và chính xác được. Ngân hàng Đông Á cần tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng trình độ cho các thanh toán viên và nên thường xuyên tổ chức các buổi trao đổi, góp ý kiến giữa thanh toán viên với khách hàng, cũng như trao đổi kinh nghiệm giữa các thanh toán viên... Có như vậy thì các thanh toán viên mới có thể học hỏi lẫn nhau và rút ra được những kinh nghiệm quý báu. Bên cạnh trình độ nghiệp vụ, các thanh toán viên cũng cần nâng cao trình độ tiếp thị, ngoại ngữ, tin học...đặc biệt thanh toán viên cần phải nắm bắt và sử lý nhanh nhạy tín hiệu thị trường, để có được những tư vấn cần thiết cho khách hàng và tránh được rủi ro đáng tiếc. Thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng có liên quan tới rất nhiều thị trường khác nhau. Nên chăng, phòng thanh toán quốc tế có sự phân công cán bộ theo từng thị trường cụ thể, đối với thị trường lớn nên giao hẳn cho cán bộ chuyên trách. Như vậy, thanh toán viên có thể khắc phục được những khác biệt về tập quán thương mại, quen với thị trường, giúp cho quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng và chính xác. 3.2.6 Nâng cao hiểu biết về thanh toán tín dụng chứng từ cho khách hàng. Ngày nay, không một Ngân hàng nào có thể hoàn tất một cách tốt nhất tất cả các nghiệp vụ của mình mà không cần đến sự giúp đỡ của khách hàng. Đặc biệt là trong những nghiệp vụ có sự tham gia chặt chẽ của khách hàng như nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ. Ngân hàng không nên ngồi chờ khách hàng làm sai rồi mới sửa chữa mà nên chủ động hướng dẫn cho khách hàng ngay từ khi họ chuẩn bị tham gia vào quá trình thanh toán. Ngân hàng Đông Á cần tích cực và chủ động tổ chức các buổi hội nghị khách hàng, đặc biệt là các buổi hội nghị giữa khách hàng và phòng thanh toán quốc tế. Trong các buổi hội thảo hội nghị, Ngân hàng nên giải thích và hướng dẫn cách sử dụng các điều khoản thông dụng của UCP 500 và Incoterms... khách hàng có những vướng mắc gì có thể thẳng thắn hỏi trực tiếp các thanh toán viên. Thêm vào đó, Ngân hàng nên giới thiệu những văn bản, công văn hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước cũng như quy định của luật pháp Việt nam có liên quan đến thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. Ngân hàng cũng có thể giới thiệu cho khách hàng những Ngân hàng có uy tín và có quan hệ thanh toán sòng phẳng để khách hàng tùy ý lựa chọn khi tham gia vào quan hệ tín dụng chứng từ. Chi phí tổ chức những buổi hội thảo, hội nghị và tập huấn như vậy có thể do phía Ngân hàng và khách hàng cùng chịu. Nếu thu được lợi ích thiết thực từ những hoạt động này, các đơn vị kinh tế sẽ không ngần ngại gì mà không tham gia tích cực. Với sự tư vấn của Ngân hàng, khách hàng có thể biết rõ những Ngân hàng nước ngoài nào thực sự tin cậy, với mỗi mặt hàng, trường hợp cụ thể thì nên lựa chọn loại thư tín dụng nào cho phù hợp, hình thức đòi tiền bằng điện hay bằng thư, việc lựa chọn các điều khoản trong thư tín dụng như thế nào để không bị phía đối tác gây khó khăn và lợi dụng chiếm dụng vốn trong quá trình thanh toán... Một khi khách hàng nắm vững những điểm này thì khi tham gia vào quá trình thanh toán sẽ không bị bỡ ngỡ và thiệt thòi, Ngân hàng cũng không mất nhiều công sức hướng dẫn, điều này làm cho việc thanh toán của khách hàng được diễn ra nhanh chóng và thuận lợi hơn. Những hoạt động này sẽ góp phần tạo nên mối quan hệ tốt giữa Ngân hàng với khách hàng không chỉ trong quan hệ thanh toán mà còn trong các dịch vụ khác như tín dụng, bảo lãnh... 3.2.7 Một số biện pháp tránh lừa đảo trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Cán bộ Ngân hàng, cán bộ xuất nhập khẩu, cán bộ vận tải, bảo hiểm, trọng tài, giám định... những ai đã từng tiếp xúc với công tác thanh toán tín dụng chứng từ đều biết: Bản quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ, viết tắt là UCP 500. Trong thực tế, các bên liên quan đều thừa nhận UCP 500 là chuẩn mực để thực thi quyền lợi và nghĩa vụ của mình. UCP 500 có nhiều tiện dụng và ưu điểm, tuy nhiên, nó vẫn còn có một số vấn đề tồn tại chưa có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn. Đó là những hành vi lừa đảo trong việc lập bộ chứng từ giả mạo để nhận tiền từ Ngân hàng mà thực tế không giao hàng hoá hoặc hàng hoá không đúng theo những điều khoản đã quy định trong thư tín dụng. UCP 500 cũng như các bản quy tắc trước đây đều có một số điều khoản quy định cho Ngân hàng được quyền miễn trách nhiệm về việc này. Cụ thể, điều 15 của bản UCP 500 quy định: “ Các Ngân hàng không chịu trách nhiệm về: hình thức, sự hoàn bị, sự chính xác, tính chân thực, sự giả mạo và hiệu lực pháp lý của các chứng từ ... không chịu trách nhiệm về tên hàng, số lượng, trọng lượng, phẩm chất, điều kiện chế biến, đóng gói, giao hàng, giá trị hay sự tồn tại của hàng hoá ghi trên chứng từ ...”. Cả Thế giới đều thừa nhận quy định này vì Ngân hàng chưa có biện pháp hữu hiệu nào để hạn chế được những lừa đảo này. Sau đây là một vài đề xuất để hạn chế những lừa đảo trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: Trước khi ký hợp đồng thương mại, một việc rất quan trọng là bên mua cần kiểm tra xem xét chọn lọc đối tác của mình (bên bán) thật kỹ, qua nhiều nguồn thông tin khác nhau, có thể thẩm tra qua Ngân hàng đối tác, qua đại diện Việt nam ở nước ngoài. Các thông tin quan trọng nhất là khả năng tài chính, lịch sử công ty, phong cách đạo đức trong kinh doanh... tuyệt đối không tin vào những lời quảng cáo hoa mỹ, những thông tin của người môi giới hoặc người có chung quyền lợi với bên bán. Trước lúc cho bên bán rút tiền theo chứng từ, Ngân hàng mở thư tín dụng nên liên hệ chặt chẽ với bên mua (người nhập khẩu) để nắm vững các thông tin xem bên bán giao hàng như thế nào, có điều gì nghi vấn hay không để đối phó kịp thời, tránh mọi hậu quả có thể xảy ra. Khi mở thư tín dụng cần quy định: ngay khi giao hàng bên bán phải dùng phương tiện nhanh nhất (Telex, fax, điện báo...) để thông báo cho bên mua và Ngân hàng mở thư tín dụng biết số lượng hàng hoá đã giao, tên tầu chở hàng, số vận đơn, tên cảng đi, cảng đến, ngày tàu đi và ngày dự kiến tàu đến, điều kiện bảo hiểm... Khi cần thiết, bên mua và Ngân hàng mở thư tín dụng có thể phối hợp qua trung gian, các cơ quan chức năng hoặc bằng các phương tiện riêng của mình để xác minh lại nội dung của thông báo giao hàng trên, nếu có hành vi lừa đảo thì người mua và Ngân hàng mở thư tín dụng có thể phát hiện sớm và có biện pháp ngăn chặn kịp thời. Với những lô hàng nhập khẩu có số lượng lớn, phẩm chất, quy cách kỹ thuật cao, số tiền lớn, thư tín dụng nên quy định việc thanh toán tiền được thực hiện nhiều đợt, cần găm giữ lại một phần tiền sẽ thanh toán theo kết quả tái giám định hàng hoá tại cảng đến hoặc vào cuối kỳ hạn bảo hành. Thanh toán tiền theo giấy bảo đảm của Ngân hàng: trường hợp cần thiết, thư tín dụng nên quy định khi xuất trình bộ chứng từ để thanh toán tại Ngân hàng trả tiền, người bán phải xuất trình thư bảo lãnh của một Ngân hàng có uy tín được bên mua chấp thuận, thời gian bảo lãnh từ 30 đến 45 ngày kể từ ngày thanh toán. Trong thời gian này, nếu phát hiện bên bán vi phạm hợp đồng, gây tổn thất cho bên mua thì Ngân hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm bồi hoàn cho bên mua thông qua Ngân hàng của bên mua sau khi nhận được khiếu nại của bên mua có bằng chứng kèm theo. Những điều trên đây, nhất là điều cuối cùng có thể bị một số người thiếu thiện chí từ bên bán phản ứng, thậm chí găy gắt. Tuy nhiên, chúng ta nên hiểu rằng: UCP 500 chỉ là một tập quán trong thương mại quốc tế, các bên có liên quan có quyền lựa chọn áp dụng, có quyền ghi vào thư tín dụng những điều mà UCP 500 không quy định, miễn là được các bên thỏa thuận và đồng ý. 3.3 Kiến nghị. 3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước. Với chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Vai trò điều khiển vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước ngày càng được khẳng định. Xu hướng hội nhập vào nền kinh tế Thế giới, đem lại một cơ hội lớn cho quốc gia đồng thời cũng là một thách thức lớn đối với quốc gia đó. Lúc này, rất cần đến bàn tay định hướng của Nhà nước để đất nước đi đến mục tiêu của mình. Thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng rất cần đến những chính sách phù hợp với mục tiêu của từng thời kỳ để hoạt động ngày càng được mở rộng và phát triển, đồng thời tránh được những rủi ro có thể xảy ra cho Ngân hàng cũng như các đơn vị xuất nhập khẩu. 3.3.1.1 Tạo môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế. Việt nam bước vào nền kinh tế thị trường và hoà nhập vào mậu dịch Thế giới từ cuối thập kỷ 80. Hoạt động thương mại và hoạt động Ngân hàng luôn sôi động và phát triển, nhất là từ khi có sự hiện diện ngày càng nhiều các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các chi nhánh Ngân hàng lớn trên Thế giới. Thanh toán quốc tế của chúng ta phát triển nhanh chóng nhưng mặt trái của nó là tranh chấp phát sinh ngày càng nhiều và phức tạp. Điều này đòi hỏi có sự phán xét công minh của các cơ quan pháp luật dựa vào luật pháp Việt nam và thông lệ, tập quán quốc tế. Các quốc gia đều có luật hoặc các văn bản dưới luật quy định về giao dịch tín dụng chứng từ trên cơ sở thông lệ quốc tế có tính đến đặc thù của nước họ. Nhưng cho đến nay, nước ta vẫn chưa có văn bản nào quy định, hướng dẫn giao dịch thanh toán tín dụng chứng từ để các Ngân hàng thương mại áp dụng vào thực tế. Các văn bản như vậy rất cần thiết không chỉ đối với Ngân hàng mà còn là cơ sở để tòa án, trọng tài khi xét xử các tranh chấp giữa các đối tác trong giao dịch tín dụng chứng từ. Các cơ quan pháp luật không thể chỉ dựa hoàn toàn vào thông lệ quốc tế để xét xử các vụ kiện phát sinh tại Việt nam bởi vì nó không thể thay thế cho luật pháp của một quốc gia. Rõ ràng, việc áp dụng thông lệ và tập quán quốc tế vào từng nước, hiệu quả đến mức nào còn tùy thuộc vào nét đặc thù, vào luật pháp của quốc gia đó. Trong bối cảnh một nước, với hệ thống luật còn thiếu và chưa đồng bộ như Việt nam thì các doanh nghiệp đặc biệt là các Ngân hàng thương mại sẽ gặp rủi ro trong giao dịch thanh toán tín dụng chứng từ mặc dù họ đã tìm mọi cách để tự bảo vệ mình. Chính vì vậy, Chính phủ cần phải nhanh chóng có các quy chế, các văn bản hướng dẫn giao dịch thanh toán tín dụng chứng từ. Như chúng ta đã biết, hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ, ngoài sự tham gia của Ngân hàng ra còn có sự tham gia của nhiều ban ngành khác như: Bộ thương mại, Tổng cục hải quan, Phòng thương mại và công nghiệp Việt nam... nên Chính phủ cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan, nhằm tạo ra sự nhất quán cho việc ban hành cũng như áp dụng thi hành những văn bản pháp quy này. Những văn bản này không nên đối nghịch với thông lệ, tập quán quốc tế nhưng cũng phải phù hợp với các bộ luật của Việt nam và phải tính đến cả đặc thù kinh tế-xã hội, tập quán, môi trường đầu tư của đất nước. 3.3.1.2 Cải thiện cán cân thanh toán. Cán cân thanh toán quốc tế là công cụ tổng hợp và quan trọng để phân tích, đánh giá mối quan hệ kinh tế đối ngoại, nó thể hiện các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ, hoạt động đầu tư và vay nợ viện trợ nước ngoài. Tình trạng cán cân thanh toán quốc tế liên quan đến khả năng thanh toán của đất nước, của Ngân hàng cũng như tác động đến tỷ giá hối đoái và dự trữ ngoại tệ. Vì vậy việc cải thiện cán cân thanh toán quốc tế có vai trò rất quan trọng. Để cải thiện các cân thanh toán quốc tế cần phải: Cải thiện cán cân thương mại: Trong thời gian vừa qua cán cân thương mại của Việt nam luôn trong tình trạng thâm hụt. Việc cải thiện cán cân thương mại là vấn đề quan trọng và cấp bách. Để cải thiện cán cân thương mại thì giải pháp cần thiết là đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu đồng thời quản lý chặt chẽ hoạt động nhập khẩu. Muốn vậy Nhà nước phải: Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, đặc biệt là hoạt động thương mại với các thị trường lớn như: Nhật bản, Mỹ, các nước trong khối ASEAN, các nước khối EU và Đông Âu...từng bước tham gia vào tổ chức thương mại Thế giới (WTO). Cần phải khai thác có hiệu quả tiềm năng hiện có, cải tiến cơ cấu hàng xuất khẩu cho phù hợp với nhu cầu của thị trường Thế giới, tăng tỷ trọng các mặt hàng gia công chế biến, giảm tỷ trọng các sản phẩm thô. Xác định các mặt hàng chủ lực đi đôi với việc xây dựng và phát triển thị trường trọng điểm, đồng thời mở rộng thêm mặt hàng và thị trường mới, tăng khối lượng mặt hàng có giá trị. Đầu tư thích đáng cho những sản phẩm mà Việt nam có ưu thế như gạo, hàng thuỷ sản, dầu mỏ... Nhà nước phải có chính sách khuyến khích sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu, sử dụng các công cụ quản lý vĩ mô như thuế, lãi suất cho vay đối với các đơn vị sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu để các đơn vị này có điều kiện giảm giá thành và nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường Thế giới. Đối với hàng nông sản, Nhà nước cần có chính sách trợ giá để giúp người nông dân tránh được thiệt thòi, đồng thời cũng là biện pháp để họ yên tâm sản xuất, nâng cao đời sống bản thân. Nhà nước cũng nên thực hiện một chính sách tỷ giá hối đoái thích hợp, sao cho tỷ giá phải luôn đảm bảo có lợi cho nhà xuất khẩu. Bên cạnh các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu, Nhà nước cũng cần có những giải pháp nhằm hạn chế nhập khẩu như chính sách bảo hộ nền sản xuất trong nước, thông qua việc cấp giấy phép nhập khẩu, quản lý bằng hạn ngạch và công cụ thuế nhằm hạn chế nhập khẩu những mặt hàng trong nước đã sản xuất được, hoặc những mặt hàng sa sỉ, những mặt hàng gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến an ninh và thuần phong mỹ tục của quốc gia. Riêng đối với máy móc, thiết bị có công nghệ cao, nhất những loại thuộc công nghệ nguồn, Nhà nước nên khuyến khích các doanh nghiệp nhập khẩu vì đây sẽ là những sản phẩm phục vụ đắc lực cho việc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu và hàng phục vụ cho xuất khẩu trong thời gian tới. Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài, quản lý chặt chẽ vay nợ viện trợ nước ngoài: Vốn đầu tư nước ngoài có vai trò rất quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư nước ngoài, Nhà nước cần tiếp tục tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài nhất là đầu tư trực tiếp. Việc vay nợ viện trợ phải được cải thiện, phải đảm bảo làm sao nâng cao hiệu quả của vốn vay và giữ được mức nợ nước ngoài trong một tỷ lệ tương ứng với năng lực trả nợ của đất nước. Phải có chiến lược vay nợ viện trợ và quy chế sử dụng hợp lý. Việc quản lý vay nợ viện trợ phải bao quát tất cả các khoản vay nợ viện trợ của Chính phủ, của các Ngân hàng thương mại và của các doanh nghiệp. Phải có sự kết hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp trong việc quản lý và sử dụng vay nợ viện trợ. 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước: 3.3.2.1 Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng, tiến tới thành lập thị trường hối đoái ở Việt nam. Thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng là thị trường trao đổi, cung cấp ngoại tệ nhằm giải quyết các mối quan hệ về ngoại tệ giữa Ngân hàng Nhà nước với các Ngân hàng thương mại và giữa các Ngân hàng thương mại với nhau. Việc hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng là một điều kiện quan trọng để các Ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ và hoạt động thanh toán quốc tế. Thông qua thị trường này, Ngân hàng Nhà nước có thể điều hành tỷ giá cuối cùng. Để hoàn thiện và phát triển thị trường này thì Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, các Ngân hàng thương mại và các đối tượng có liên quan cần phải thực hiện các công việc sau: Đa dạng hoá các loại ngoại tệ, các phương tiện thanh toán trên thị trường. Đa dạng hoá các hình thức mua bán ngoại tệ như: mua bán trao ngay (Spot), mua bán có kỳ hạn (Forword), mua bán quyền lựa chọn (Option). Phát triển các dịch vụ vay mượn ngoại tệ, nghiệp vụ gửi tiền qua đêm trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng. Mở rộng đối tượng tham gia thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng: Ngân hàng Nhà nước: tham gia thị trương với vai trò người kiểm soát, điều tiết thị trường trên cơ sở đó mà thực thi chính sách tỷ giá, chính sách tiền tệ quốc gia. Các Ngân hàng thương mại (bao gồm cả hội sở chính và các chi nhánh): tham gia với tư cách là người kinh doanh, nhằm mục đích phục vụ cho họ và khách hàng của họ. Những người môi giới: tham gia với tư cách là người môi giới để hưởng hoa hồng, nhờ những người môi giới mà cung cầu sớm gặp nhau vì bản thân những người môi giới là những người có rất nhiều thông tin và mối quan hệ. 3.3.2.2 Hiện đại hoá công nghệ thanh toán của hệ thống Ngân hàng Việt nam. Hiện đại hoá công nghệ thanh toán của hệ thống Ngân hàng Việt nam có vai trò rất quan trọng, một Ngân hàng không thể thiếu được công nghệ thanh toán hiện đại, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay- khi nền kinh tế trong nước đang trên con đường hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế Thế giới. Thời gian qua, hệ thống Ngân hàng Việt nam đã có nhiều cố gắng nhằm hiện đại hoá công nghệ thanh toán của mình như trang bị máy vi tính, phát triển các phần mềm ứng dụng, hiện đại hoá thanh toán trong nội bộ, nối mạng thanh toán với hệ thống viễn thông tài chính liên Ngân hàng quốc tế (SWIFT). Tuy nhiên, công nghệ thanh toán của hệ thống Ngân hàng Việt nam vẫn còn manh mún, chưa đồng bộ, mức độ tự động hoá chưa cao, chưa được cập nhật tức thời vì vậy chưa đáp ứng được nhu cầu của hoạt động thanh toán nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng của thời đại. Hiện đại hoá công nghệ thanh toán của hệ thống Ngân hàng Việt nam đang là một đòi hỏi cấp bách. Tuy nhiên, hiện đại hoá hệ thống thanh toán của Ngân hàng phụ thuộc vào sự phát triển của ngành bưu chính viễn thông đồng thời cần có sự đầu tư rất lớn, vì vậy chỉ riêng ngành Ngân hàng không thể thực hiện được mà cần phải có sự đầu tư và hỗ trợ của Nhà nước. Giai đoạn trước mắt, hệ thống Ngân hàng Việt nam cần phải xây dựng được một trung tâm thanh toán bù trừ, hệ thống chuyển tiền liên Ngân hàng và thanh toán bù trừ tỉnh, thành phố. Hệ thống thanh toán của Ngân hàng thương mại có trung tâm xử lý trung ương và mạng thanh toán xuống các Ngân hàng thương mại cơ sở. Các Ngân hàng thương mại phải xây dựng hệ thống thanh toán của mình với quy mô thích hợp để có đủ điều kiện tham gia hệ thống thanh toán bù trừ quốc gia. Hiện đại hoá công nghệ thanh toán của hệ thống Ngân hàng phải trên cơ sở tận dụng triệt để những cái mà chúng ta đã có, đồng thời với việc thiết kế hệ thống thanh toán và phần mềm ứng dụng phải tạo ra khả năng linh hoạt để có thể cải tạo, kế thừa và phát triển không gây lãng phí. Để có hệ thống thanh toán hiện đại như ngày nay, các nước đi trước phải tự nghiên cứu và phát triển mất hàng chục năm. Đối với nước ta là nước đi sau thì việc học hỏi kinh nghiệm và tận dụng sự giúp đỡ của các Ngân hàng đi trước là việc làm hết sức cần thiết nhằm nhanh chóng hiện đại hoá công nghệ thanh toán của hệ thống Ngân hàng Việt nam. KẾT LUẬN Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế nước ta trong thời gian qua, hoạt động xuất nhập khẩu cũng đang nở rộ. Đóng góp vào thành công này phải kể đến sự tham gia tích cực của các ngân hàng thương mại với tư cách là trung gian thanh toán. Thông qua công tác thanh toán quốc tế mà phương thức chủ yếu là tín dụng chứng từ các ngân hàng đã củng cố được niềm tin cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước cũng như các bạn hàng nước ngoài. Bản báo cáo thực tập đã đi vào phân tích và làm rõ được những vấn đề cơ bản sau đây: - Bản báo cáo đã làm rõ được những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế và thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ trên cơ sở lý luận - Bản báo cáo đã phân tích được thực trạng về hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NH Đông Á trong 3 năm trở lại đây - Trên cơ sở phân tích hiện trạng thực hiện thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đông Á, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đông Á. Với bản báo cáo này, bản thân em hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ kiến thức của mình vào việc hoàn thiện công tác thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ, đưa phương thức này thực sự trở thành phương thức thanh toán nhanh chóng, hiệu quả và an toàn tại Ngân hàng Đông Á. Tuy nhiên, vì đây là một đề tài rộng và phức tạp mà bản thân em trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế còn có những hạn chế nhất định về thời gian và nhận thức nên bản báo cáo này khong tránh khỏi những khiếm khuyết. Một lần nữa em xin chân thành cám ơn thầy giáo Lê Đức Lữ, Ban Giám đốc cùng toàn thể anh chị cán bộ phòng thanh toán quốc tế của NH Đông á Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp này. DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT L/C: Letter of Credit NH: Ngân hàng UCP: Uniform Customs and Practice for Documentary Credit XNK: Xuất nhập khẩu XK: Xuất khẩu NK: Nhập khẩu Mục lục Lời mở đầu: 1 Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế và thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ 3 1.1 Thanh toán quốc tế và vai trò của thanh toán quốc tế 3 1.1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế 3 1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế 4 1.1.2.1 Đối với nền kinh tế 4 1.1.2.2 Đối với ngân hàng 5 1.2 Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu 6 1.2.1 Khái quát về quá trình phát triển thanh toán quốc tế 6 1.2.2 Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu 7 1.2.2.1 Phương thức chuyển tiền 7 1.2.2.2 Phương thức nhờ thu 8 1.2.2.3 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 10 1.2.2.3.1 Khái niệm và đặc điểm thư tín dụng 10 1.2.2.3.2 Các bên tham gia 11 1.2.2.3.3 Quy trình thanh toán bằng thư tín dụng 12 1.2.2.3.4 Nội dung của thư tín dụng 14 1.2.2.3.5 Các chứng từ cơ bản của thanh toán bằng thư tín dụng 24 1.2.2.3.6 ưu, nhược điểm của thanh toán tín dụng chứng từ 26 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh toán quốc tế theo phương thức TD chứng từ 28 Chương 2: Thực trạng về hoạt động thanh toán TD chứng từ tại NH Đông á 31 2.1 Một vài nét về quá trình hình thành, phát triển và hoạt động của NH Đông á 31 2.1.1 Khái quát về quá trình hình thành, phát triển và nhiệm vụ của NH Đông á 31 2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NH Đông á 31 2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của NH Đông á 32 2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức của các phòng ban 33 2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của NH Đông á 34 2.1.2.1 Tình hình kinh doanh về sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối và xúc tiến thương mại của NH Đông á 35 2.1.2.2 Tình hình về thị trường khách hàng 36 2.1.2.3 Tình hình hoạt động của NH Đông á 37 2.1.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 41 2.2 Thực trạng thực hiện thanh toán tín dụng chứng từ tại NH Đông á 42 2.2.1 Quy trình thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NH Đông á 42 2.2.2 Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế và dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đông á 48 2.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng của môi trường tác động tới hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NH Đông á 50 2.2.2.1.1 ảnh hưởng của môi trường vi mô 50 2.2.2.1.2 ảnh hưởng của môi trường vĩ mô 50 2.3 Những thành tựu đạt được và những mặt còn tồn tại trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại NH Đông á 53 2.3.1 Những thành tựu đạt được 53 2.3.2 Những mặt còn tồn tại trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại NH Đông á 54 Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NH Đông á 57 3.1 Định hướng về công tác thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của NH Đông á trong thời gian tới 57 3.1.1 Định hướng phát triển 57 3.1.2 Yêu cầu đổi mới 58 3.2 Giải pháp hoàn thiện thanh toán tín dụng chứng từ tại NH Đông á 59 3.2.1 Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ 59 3.2.2 Hoàn thiện và mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật 62 3.2.3 Chủ động mở rộng mối quan hệ đại lý với các Ngân hàng nước ngoài 62 3.2.4 Tiếp tục xây dựng chính sách khách hàng phù hợp, phân tích đối thủ cạnh tranh và áp dụng mạnh Marketing ngân hàng vào hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ 63 3.2.5 Nâng cao trình độ nghiệp vụ của thanh toán viên 66 3.2.6 Nâng cao hiểu biết về thanh toán tín dụng chứng từ cho khách hàng 66 3.2.7 Một số biện pháp tránh lừa đảo trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 68 3.3 Kiến nghị 70 3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước 70 3.3.1.1 Tạo môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế 70 3.3.1.2 Cải thiện cán cân thanh toán 71 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 73 3.3.2.1 Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng, tiến tới thành lập thị trường hối đoái ở Việt Nam 73 3.3.2.2 Hiện đại hoá công nghệ thanh toán của hệ thống Ngân hàng VN 74 Kết luận ....................................................................................................................... 76

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7609.doc
Tài liệu liên quan