Đề tài Giải pháp mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đô Lương – Nghệ An

Nêu cơ sở lý luận chung về hoạt động tín dụng. - Nêu lên thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn. Đồng thời cũng đánh giá về triển vọng và thách thức của NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An. - Trình bày một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý có thẩm quyền và bản thân NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung dài hạn.

doc52 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1160 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đô Lương – Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớng phát triển của các ngân hàng hiện đại là từ việc cung ứng các dịch vụ của Ngân hàng. Khách hàng chủ yếu trong loại hình này chính là các doanh nghiệp. Để có thể thu hút khách hàng đén với mình đó là việc hình thành nên những mỗi quan hệ mang tính chất truyền thống đi đôi với việc gây dựng nên những mỗi quan hệ làm ăn mới giữa Ngân hàng và các doanh nghiệp tổ chức quốc tế. cùng với nỗ lực đó Ngân hàng sử dụnh tín dụng trung dài hạn như một công cụ để cuốn hút các doang nghiệp quay về làm ăn với Ngân hàng thông qua những khoản vốn ưu đãi, từ đó sẽ có được nguồn thu hút lớn hơn do những dịch vụ Ngân hàng mà họ mua lại từ Ngân hàng. và cũng chính họ, thông qua những hoạt động tín dụng truyền thống cũng làm tăng thêm túi tiền của các Ngân hàng. Một cơ cấu vốn với tỷ trọng lớn là các nguồn thu trung và dài hạn, để tương ứng với các món tín dụng trung và dài hạn Ngân hàng sẵn sàng cung ứng sẽ làm rất tốt đối với việc bảo đảm khả năng thanh toán cho Ngân hàng. Năng lực cung ứng những món tín dụng trung và dài hạn lớn cũng chứng tỏ Ngân hàng có niềm tin lớn từ khách hàng, nó phản ánh sức mạnh cạnh tranh của các Ngân hàng trên thị trường. Ngoài những điểm nêu trên, tín dụng trung dài hạn còn mang lại ý nghĩa to lớn đối với những cá nhân trong xã hội và toàn bộ nền kinh tế. Sản xuất phát triển, cac dịch vụ có vốn để mở rộng đầu tư sản xuất sâu rộng hơn, tích luỹ xã hội tăng nền kinh tế quốc dân có những thay đổi về chất. Quy mô ngày càng tăng của tín dụng trung và dài hạn đảm bảo mọi thành viên sống trong nền kinh tế được hưởng nó. Hơn nữa việc làm ngày càng nhiều hơn là kết quả khéo léo của sự phát triển kinh tế. tỷ lệ thất nghiệp được giảm xuống đi đôi với việc tăng lên của chất lượng cuộc sống cũng như mức sống trung bình của người dân trong xã hội. Qua tất cả những điều nêu trên chúng ta thấy được phần nào vai trò của tín dụng trung dài hạn trong xã hội. Sự thiếu hụt nó cũng có thể gây ra những khó khăn bất lợi vô cùng cho việc ổn địng và phát triển kinh tế đất nước cũng như cuộc sống người dân, thực tế này chúng ta đã trải qua. Sự bất ổn trong tín dụng trung và dài hạn cũng như sự thiếu kém trong sử dụng chúng cũng có thể đem lại những hậu quả khôn lường mà chúng ta có thể thu hút ra từ bài học khủng hoảng kinh tế Châu á trong những năm vừa qua. Nẵm vững vai trò trọng yếu của tín dụng có những biện pháp tích cực từ nhiều phía, sẽ là điều kiện đảm bảo nhất co nó phát huy được những lợi ích đối với xã hội cũng như việc nâng cao những lợi ích mà chúng ta có thể thu lại. chương 2: Thực trạng công tác tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đô Lương - Nghệ An 2.1. Giới thiệu sơ lược về NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An. NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An được thành lập và đi vào hoạt động cách đây 15 năm. Là một Ngân hàng cấp 2 trực thuộc NHNN & PTNT Nghệ An.. Có nhiệm vụ thúc đẩy phát triển kinh tế một vùng trung du rộng lớn của tỉnh Nghệ An. Từ một Ngân hàng bao cấp chuyển hẳn sang thương mại gặp không ít khó khăn. Trong bối cảnh nền kinh tế tiền tệ lạm phát cao, doanh nghiệp Nhà nước, các đơn vị kinh tế tập thể là đối tượng khách hàng chính của NHNN lần lượt bị giải thể và tan rã, phương tiện phục vụ kinh doanh và cơ sở vật chất thiếu và lạc hậu, đội ngũ cán bộ công nhân viên trình độ bất cập. Trước thực trang đó, trong những năn qua NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An đã kiên trì và quyết tâm đi theo đường lối của Đảng và Nhà nước. Được sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ. UBND tỉnh và Ngân hàng cấp trên, sự ủng hộ giúp đỡ của các ngành, các cấp với sự nỗ lực cố gắng từ tập thể lãnh đạo đến CNV toàn chi nhánh đã từng bước khắc phục khó khăn. Phát triển kinh doanh đa năng, đổi mới công cụ điều hành, sắp xếp lại mô hình tổ chức, tinh giảm bộ máy quản lý thực hiện phương châm “đi vay để cho vay”. Tổ chức khoán tài chính đến nhóm và người lao động, lấy hiệu quả kinh tế và mục tiêu sinh lời làm ăn thước đo trong kinh doanh. trong những năm qua kết quả kinh doanh vủa NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An đã có những bước chuyển biến và đi lên rõ rệt. Ngân hàng đặt ra định hướng đối với hoạt động tín dụng Ngân hàng mình như sau: - Mở rộng cho vay đối với các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế trong đó đặc biệt chú trọng tới các khách hàng quốc doanh, thực hiện chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần của Nhà nước. - Thực hiện đầu tư có trọng điểm, chủ yếu đầu tư vào những ngành nghề mũi nhọn có nhiều triển vọng phát triển, tăng cường tài trợ, đầu tư cho phát triển nông nghiệp, hiện đại hoá nông nghiệp. - Tăng cường thực hiện nỗ lực nhằm mở rộng quy mô tín dụng đặc biệt là tín dụng trung dài hạn. - Lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn để mở rộng tín dụng và là thước đo để đáng giá hoạt động tín dụng. - Củng cố tăng cường uy tín vị thế của Ngân hàng trên thị trường nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với Ngân hàng. 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An. 2.2.1. Hoạt động huy động vốn. Huy động vốn là một bộ phận hoạt động tínn dụng Ngân hàng. Xét về mặt này NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An đã thực hiện tương đối tốt. Theo báo cáo tổng kết công tác kinh doanh dịch vụ của Ngân hàng các số liệu cho thấy sự tiến bộ của công tác huy động vốn của Ngân hàng. Có thể thấy tình hình huy động vốn của một số năm gần đây qua bảng số liệu sau đây: Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động Đơn vị: Triệu đồng. Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Số lượng % Số lượng % Số lượng % I- Tổng nguồn vốn 67,985 100 83,894 100 128,352 100 - Tổng TCKT – TD 12,147 17,9 11,052 13,2 9,557 7,4 - Tổng tiết kiệm 7,161 10,5 12,566 15 17,001 13,2 - Tổng kỳ phiếu 46,485 68,4 55,005 65,6 65,296 50,9 1 năm 23,587 34,7 26,197 31,2 36,210 28,2 - Tổng kho bạc 1,640 2,4 5,129 6,1 5,452 4,3 - Tổng vay TCTD 0,552 0,8 0,140 0,1 31,043 24,2 Trong cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An thì tiền gửi kỳ phiếu chiếm bộ phận chủ yếu 50,9% ngay trong bản thân cơ cấu tiền gửi kỳ phiếu thì tiền gửi kỳ phiếu có thời hạn 1 năm chiếm tỷ trọng lớn 28,2% trong tổng nguồn vốn huy động. nếu làm một phép so sánh đơn giản giữa tiền gửi kỳ phiếu cao gấp 3 lần so với tiền gửi tiết kiệm. Xét về tốc độ tăng tưởng thì tiền gửi kỳ phiếu tăng qua các năm tuy nhiên xét về % tăng trưởng so với tổng nguồn thì nó lại giảm. Huyện Đô Lương – Nghệ An là một địa bàn rộng, đông dân cư nhưng đây lại không phải là nơi tập trung nhiều doang nghiệp, nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh lớn không phải là khu thương mại lớn. Các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ, quy mô hạn chế. Chính vì vậy việc thanh toán giữa các doanh nghiệp phần lớn thực hiện bằng tiền mặt chứ không mở tài khoản tại Ngân hàng để thanh toán không trở thành nhu cầu của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp chỉ mở tài khoản khi có nhu cầu xin vay vốn Ngân hàng. Chính vì vậy lượng tiền gửi của các tổ chức kinh tế tại Ngân hàng không cao. Lượng tiền gửi tiết kiệm của NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An tăng qua các năm. Tuy đó chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động nhưng cũng thể hiện sự tiến bộ trong công tác huy động vốn nhàn rỗi trong tầng lớp dân cư bằng các chính sách lãi suất rất hợp lý của Ngân hàng và sự tin tưởng của nhân dân về ổn định tỷ giá của đồng Việt Nam. Với một nguồn vốn huy động đưa vào sử dụng có khối lượng lớn NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An được đánh giá là một Ngân hàng điển hình về công tác huy động vốn của tỉnh. Điều này có nghĩa NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An đang có trong tay một nguồn vốn rất ổn định, tạo điều kiện mở rộng tín dụng, đa dạng hoá các hình thức hoạt động kinh doanh và rất thuận lợi cho vay trung dài hạn. Những mặt trái ngược của thuận lợi này là: Chính vì nguồn vốn chủ yếu là tiền gửi kỳ phiếu và lãi suất của loại tiền gửi này cao hơn rất nhiều so với loại tiền gửi khác. Và như thế nguồn đầu vào của Ngân hàng là nguồn vốn có chi phí cao, Ngân hàng sữ phải gánh chịu một lượng tiền lãi trả hàng năm rất lớn. Bài toán đặt ra cho cán bộ Ngân hàng là: nếu như Ngân hàng không sử dụng tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này thì số tiền cho Ngân hàng đang nắm giữ sẽ không phải là điều kiện phát triển cho Ngân hàng mà trở thành một gánh nặng cho Ngân hàng và như thế Ngân hàng không những không có lãi mà còn lỗ và gặp rất nhiều khó khăn. Ngược lại lượng vốn dồi dào sẽ giúp cho Ngân hàng lôi kéo thêm khách hàng, mở rộng thị trường, tăng cường cạnh tranh, mơ rộng và quy mô và phát triển theo chiều sâu hơn. Tất cả những yếu tố này sẽ dẫn đến một kết quả là lợi nhuận của Ngân hàng sẽ gia tăng. Tất cả các lập luận trên đây là để nhẫn mạnh và chỉ rõ tại sao ở NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An việc tìm ra giải pháp và phương pháp thực hiện để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng lại quan trọng như vậy. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung dài hạn là một trong các giải pháp đó. Sau đây chúng ta hãy cùng xem xét thực trạng của hoạt động cho vay vốn. 2.2.2 Cho vay vốn. Cho đến nay lợi nhuận mà NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An thu được từ rất nhiều nghiệp vụ khác nhau, tuy nhiên lợi nhận chủ yếu mà Ngân hàng thu được đó là nghiệp vụ cho vay vốn. Vì vậy tại NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An nói đến công tác sử dụng vốn là nói đến cho vay vốn. Xét về tình hình cho vay vốn theo thành phần kinh tế của NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An ta thấy như sau: Bảng 2: Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế. Đơn vị: Tỷ đồng. Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Doanh số % Doanh số % Doanh số % I- Cho vay. 67,654 83,7 78,45 - Quốc doanh. 10,671 15,8 15,8 19 14,819 19 - Ngoài quốc doanh 56,983 84,2 67,9 81 63,631 81 II- Thu nợ 60,544 78,5 70,13 - Quốc doanh. 10,333 17 13,2 17 13,855 19,8 - Ngoài quốc doanh 50,211 83 65,3 83 56,275 80,2 III- Dư nợ 67,45 72,6 81 - Quốc doanh. 5,75 8,5 7,7 10,6 9,55 11,8 - Ngoài quốc doanh 61,7 91,5 64,9 89,4 71,45 88,2 Trong ba năm 2001 – 2002 – 2003. Doanh số cho vay của NHNN & PTNT tăng tuy nhiên chỉ trong 2 năm 2001 – 2002 doanh số cho vay tăng đáng kể 16,046 tỷ đồng như bước sang năm 2003 doanh số cho vay giảm 5,25 tỷ. Song song với tình hình cho vay, tình hình thu nợ cũng tỷ lệ thuận với cho vay. Năm 2002 thu nợ tăng 17,956 tỷ so với năm 2001 nhưng năm 2003 thu nợ giảm so với 2002 là 8,37 tỷ đồng nhưng dư nợ lại tăng qua các năm cụ thể năm 2002 tăng 5,15 tỷ, năm 2003 tăng 8,4 tỷ so với năm 2002. Có thể nói đó là một dấu hiệu khả quan trong lĩnh vực kinh doanh của NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An, giúp cho Ngân hàng ổn định và phát triển trong những năm tiếp theo. Xem xét riêng cho từng thành phần kinh tế cho thếy thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao trong doang số cho vay. Điều này có thể giải thích. Các doanh nghiệp quốc doanh trên địa bàn huyện Đô Lương tỉnh Nghệ An không phải là những doanh nghiệp lớn, quy mô nhỏ, tuy nhiên doanh số cho vay và thu nợ cũng tăng qua các năm nhưng dư nợ cũng tăng mạnh điều đó chứng tỏ các doanh nghiệp quốc doanh cũng đang gặp khó khăn khi nền kinh tế nước ta bước sang nền kinh tế thị trường. Hơn thế nữa đây là Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn mục đích chủ yếu là đầu tư cho nông, lâm, ngư nghiệp. đối tượng cho vay chủ yếu của NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An chủ yếu là kinh tế hợp tác xã, kinh tế hỗ trợ sản xuất, phát triển nông nghiệp, các ngành nghề truyền thống. Nói tóm lại đối tượng chính của NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An là lĩnh vực nông nghiệp tỷ trọng của nghành nông nghiệp chiếm 83,6% tổng cho vay của Ngân hàng. các ngành khác như công nghiệp, xây dựng, dịch vụ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Với mục đích chủ yếu phục vụ nông nghiệp NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An đã đầu tư chăn nuôi gia cầm, chương trình ứng dụng công nghệ mới, tập trung đổi mới thiết bị công nghệ, phương tiện vận tải, nguyên liệu phục vụ sản xuất nông nghiệp... góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế chung của huyện tăng trưởng. Nhìn chung tình hình tăng trưởng của hai thành phần kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh đều khả quan điều đó chứng tỏ NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An đã góp phần tại nên sự hài hoà cân bằng giữa hai thành phần kinh tế này, thúc đẩy phát triển quy mô của kinh kế quốc doanh đồng thời với sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh với quy mô nhỏ bé hơn. 2.2.3. Hoạt động cho vay trung dài hạn. Bảng 3: Cho vay vốn theo tời hạn. Đơn vị: Tỷ đồng. Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Doanh số % Doanh số % Doanh số % I- Cho vay. 67,654 83,7 78,45 - Ngắn hạn 50,842 74,6 49 58,5 52,611 67 - Trung dài hạn 17,172 25,4 34,7 41,5 25,839 33 II- Thu nợ 60,544 78,5 70,13 - Ngắn hạn 49,228 81,3 51,35 65,4 50,024 71,3 - Trung dài hạn 11,316 18,7 27,15 34,6 20,106 28,7 III- Dư nợ 67,45 72,6 81 - Ngắn hạn 42,95 63,7 37,6 51,8 40,95 50,5 - Trung dài hạn 24,5 36,3 35 48,2 40,05 49,5 Nhìn vào tốc độ tăng trưởng qua các năm thì NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An đã có cố gắng rất nhiều trong việc nâng cao mở rộng quy mô cho vay vốn tín dụng trung dài hạn. Tốc độ tăng trưởng mà Ngân hàng đạt được về cho vay là 102% so với năm 2001, trong năm 2003 tốc độ này có giảm nhưng cũng chiếm tỷ trọng lớn 33% tổng số cho vay. Trong năm 2003, NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An đã thực hiện cho vay trung dài hạn để đổi mới công nghệ thiết bị may móc, phương tiện vận tải nguyên liệu phục vụ sản xuất. Nhằm tạo ra nhiều sản phẩm hơn dáp ứng nhu cầu xã hội. Hơn thế nữa đa số khách hàng của NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An là các hộ sản xuất nông nghiệp, tổ nhóm, hợp tác xã, doanh nghiệp nên khi vay vốn đa số đều phải vay vốn trung dài hạn mới đáp ứng được nhu cầu kinh doanh. Với lợi thế có một nguồn vốn dồi dào ổn định NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An rất mong muốn mở rộng cho vay đặc biệt là cho vay trung dài hạn. Tuy nhiên đây cũng là một bài toán nan giải đặt ra cho Ngân hàng. Bởi vì trong thực tế có rất nhiều các doanh nghiẹp trong tình trạng bế tắc, công nghệ lạc hậu, sản phẩm kém không tiêu thụ được. Thế nhưng muốn vay vốn Ngân hàng lại không đủ điều kiện về thể lệ tín dụng, không có tài sản thế chấp. Đây chính là nguyên nhân tại sao lại xảy ra trường hợp “Ngân hàng thừa vốn mà doanh nghiệp thiếu vốn”. Một khó khăn nữa là sự phối hợp giữa các ban nghành của huyện, tỉnh với Ngân hàng trong việc xác lập các dự án đầu tư còn lúng túng, cho vay còn nhỏ lẻ, chi phí cao, việc mở rộng cho vay các doanh nghiệp kết quả còn thấp, chưa đạt mục tiêu đề ra. Xử lý gia hạn nợ chưa kịp thời nhất là các món vay đến hạn theo phân kỳ của vốn vay trung dài hạn. 2.2.4. Một số vấn đề tồn tại. Một trong các vấn đề tồn tại của NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An hiện nay là tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng qua các số liệu sau: Bảng 4: Tình hình nợ qúa hạn. Đơn vị: Tỷ đồng. Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Doanh số % Doanh số % Doanh số % I- Cho vay. 67,45 72,6 81 II- Nợ qúa hạn 0,703 0,702 0,864 - Quốc doanh 0,005 0,73 0 0 0 0 - Ngoài quốc doanh 0,698 99,27 0,702 100 0,864 100 - Ngắn hạn 0,572 81,4 0,481 68,5 0,57 66 - Trung dài hạn 0,131 18,6 0,221 31,5 0,294 34 Nợ quá hạn III- Tổng dư nợ 1,04 0,95 1,06 Qua bảng số liệu ta có thể thấy khi so sánh giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ thì nợ quá hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ, trung bình khoảng 1,04%, rất nhỏ so vói chỉ tiêu khống chế của Ngân hàng Nhà nước. Qua hai năm 2002 – 2003 phần trăm nợ quá hạn trong tổng dư nợ tăng từ 0,97% lên 1,06%. Tuy nhiên. qua con số này cho thấy chất lượng các khoản tín dụng vẫn đạt hiệu quả cao không có dấu hiệu suy yếu. Trong số nợ quá hạn của Ngân hàng thì nợ quá hạn của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng chủ yếu, trung bình khoảng 99,7% tổng số dư nợ quá hạn. nguyên nhân của thực trạng này là do giai đoạn 1998, 1999 Ngân hàng thực hiện mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh theo chủ trương của nhà nước. Tuy nhiên sự mở rộng cho vay lại diễn ra quá ồ ạt chủ yếu tăng quy mô nên các khoản cho vay nằm ngoài tầm quản lý của ngân hàng. Đến khi một loạt các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn thua lỗ, phá sản đã đẩy số nợ không thu hồi được của Ngân hàng lên cao. Trong ba năm 2001, 2002, 2003 tỷ trọng nợ quá hạn của nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu 81,4% thì sang năm 2003 tỷ trọng này giảm xuống 66%. Trong khi đó tỷ trọng nợ quá hạn của các món vay trung dài hạn tăng, từ năm 2001-2002-2003 tỷ trọng này tăng từ 18,6% - 31,5% - 34%. Nợ quá hạn của các nhóm vay trung dài hạn tăng nhưng không có nghĩa là tình trạng tín dụng trung dài hạn tại NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An không đạt hiệu quả cao. Xét trong tổng thể tình hình nợ quá hạn cho thấy tín dụng trung dài hạn vẫn có dấu hiệu khả quan cho sự phát triển. Như vậy NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An cần tìm cho mình giải pháp phù hợp, kịp thời nâng cao hơn nữa hiệu qủa hoạt động cho vay trung dài hạn và mở rộng quy mô của loại hình tín dụng này. Một điểm yếu của Ngân hàng là sự đơn giản trong loại hình hoạt động kinh doanh. Ngân hàng thực hiện hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường nhưng lại chỉ thực hiện một số nghiệp vụ chủ yếu là nhận tiền gửi và cho vay. Lãi thu được chủ yếu của Ngân hàng có được là từ hai nghiệp vụ này còn lãi thu được từ dịch vụ, kinh doanh vàng bạc, ngoại hối,... chiếm tỷ trọng không đáng kể. Dịch vụ Ngân hàng cung ứng cho khách hàng không đa dạng, chưa đạt chất lượng cao nên Ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút và giữ khách hàng. Cuối cùng, điều muốn đề cập ở đây là vấn đề thu nhập, đãi ngộ đối với cán bộ nhân viên Ngân hàng. Như đã nói ở trên, nghiệp vụ sinh lời chủ yếu cho Ngân hàng là hoạt động tín dụng thế nhưng Ngân hàng chưa có chính sách đãi ngộ xứng đáng đối với đội ngũ này.Các cán bộ tín dụng, đặc biệt là cán bộ trực tiếp thực hiện các khoản vay đối với nền kinh tế, là cán bộ phải làm việc với tinh thần trách nhiệm cao nhất. Họ phải chịu trách nhiệm đối với các khoản vay có vấn đề, thế nhưng nếu họ cho vay ra nhiều hơn, chất lượng cao hơn, đem lại nhiều lãi cho Ngân hàng hơn thì chế độ đãi ngộ, thu thập đối với bản thân họ lại không cân xứng. Điều này đã và đang là trở ngại trong việc khuyến khích, động viên các cán bộ tín dụng cố gắng nâng cao trình độ học vấn và làm việc hết mình. Và như thế nếu Ngân hàng chỉ có chính sách đối với khách hàng mà không có chính sách đối với cán bộ nhân viên của mình thì hiệu quả hoạt dộng của Ngân hàng sẽ khoa tăng lên và ảnh hưởng tới tương lai của Ngân hàng. 2.3. Triển vọng và thách thức của NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung dài hạn. Trong bối cảnh phát triển nền kinh tế theo hướng toàn cầu hoá hiện nay, tất cả các Ngân hàng thuơng mại quốc doanh đều phải chấp nhận bước vào cuộc cạnh tranh khốc liệt. Các Ngân hàng nói chung và NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An nói riêng cần phải nhìn nhận đánh giá lại chính mình, tự đổi mới để tìm cho mình con đường phát triển. Vì vậy việc nhận thức đúng đắn triển vọng cũng như thách thức của Ngân hàng để phát triển trong tương lai là vô cùng quan trọng. ở đây chúng ta sẽ chỉ đề cập đến triển vọng và thách thức của NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An trong khả năng mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung dài hạn. 2.3.1. Những khó khăn thách thức: Thứ nhất, NHNN & PTNT đang hoạt động trong môi trường đang hình thành tính cạnh tranh gay gắt. Nếu Ngân hàng không kịp thời đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động, tích cực thu hút khách hàng thì triển vọng phát triển của Ngân hàng sẽ không được tươi sáng bởi một số lý do như: - Các Ngân hàng khác trên địa bàn đang ngày càng nâng cao uy tín và vị thế của mình trên thương trường do chúng hoạt động có hiệu quả. Hiệu quả ở đây là cung cấp dịch vụ cho khách hàng nhanh nhẹn chính xác, an toàn và rất nhiều tiện ích dịch vụ khác. Lợi thế nổi trội của các Ngân hàng này hiện nay là trình độ quản lý chặt chẽ, nhân viên Ngân hàng giỏi, thành thạo nghiệp vụ, có trìng độ cao về ngoại ngữ, máy tính thái độ niềm nở lịch sự, chân tình với khách hàng. các Ngân hàng này cũng có quy trình thẩm định cho vay, thẩm định dự án, khả năng thu thập và phân tích thông tin nhanh nhẹn, chính xác vừa, vừa đảm bảo an toàn cho Ngân hàng lại tạo điều kiện cho khách hàng nắm bắt cơ hội kinh doanh. Hệ thống máy móc trang bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, hiện đại. Mặc dù đội ngũ cán bộ tín dụng nhiệt tình, tận tâm cố gắng nhưng cho vay trung dài hạn rõ ràng không phải là sở trường của họ. Do đó, chắc chắn việc thẩm định, đánh giá dự án, đánh giá khách hàng, ra quyết định cho vay đầu tư không thể không ó thiếu sót. Các hoạt động dịch vụ phụ trợ như thanh toán, tư vấn, bảo lãnh... hầu như chưa có hay có nhưng chất lượng chưa cao chưa phong phú lại càng làm cho khách hàng đặc biệt là khách hàng muốn vay vốn để đầu tư phát triển ngại ngùng khi đặt quan hệ làm ăn lâu dài với Ngân hàng. - Hệ thống máy móc trang thiết bị máy tính, cơ sở vật chất của Ngân hàng mặc dù đã được ban lãnh đạo cố gắng đổi mới nhằm theo kị trình độ tiến triển nhưng nói chung vấn gặp nhiều khó khăn. Trình độ và khả năng sử dụng máy móc thiết bị hiện đại của cán bộ nhân viên còn thấp. Chính những điều này đang cản trở bước tiến của Ngân hàng và làm giảm khả năng cạnh tranh của Ngân hàng với Ngân hàng bạn. Thứ hai, hiện nay trên thế giới cũng như Việt Nam, cho thuê trung dài hạn bằng hình thức cho vay tài chính (Leasing) đang trở thành một xu thế, ngày càng phát triển. Hình thức này đặc biệt hỗ trợ vốn trung dài hạn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần đổi mới công nghệ nhưng không đủ điều kiện để được vay vốn. Trong tương lai các công ty tài chính, công ty thuê mua sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh mạn mẽ với Ngân hàng trong mảng cho vay trung dài hạn. Như thế nếu Ngân hàng thương mại không có sự đổi mới thích ứng kịp thời với thời cuộc thì rất có thể quy mô tín dụng trung dài hạn sẽ bị thu hẹp lại. Thứ ba, dể mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả hoạt động, các Ngân hàng cần phải liên kết với nhau trên một số lĩnh vực như thực hiện thanh toán liên Ngân hàng, hỗ trợ vốn, trao đổi cập nhậ thông tin vè khách hàng, về nghành nghề lĩnh vực đầu tư và liên kết đồng tài trợ cho vay. Thế nhưn hiện nay NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An mới chỉ liên kết với các Ngân hàng thương mại khác trong lĩnh vực thanh toán chuyển tiền liên Ngân hàng hỗ trợ vốn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản chữ những hoạt động liên kết theo hướng đồng tài trợ thì hầu như chưa cóhoặc chỉ mới dừng lại ở việc cho vay phần nhỏ những dự án còn thiếu để hoàn thành. Như thế nếu thiếu đi mặt hoạt động này thì NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An sẽ gặp khó khăn trong việc mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung dài hạn và tăng cường khả năng cạnh tranh. 2.3.2. Lợi thế và triển vọng phát triển. Sẽ là bi quan nếu như ta chỉ nhìn thấy khó khăn trở ngại đối với sự phát triển của Ngân hàng. Trên thực tế bằng sự cố gắng nỗ lực của mình NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An đã tạo ra một số điểm mạnh, những lợi thế nhất định tạo đà phát triển trong tương lai. Lợi thế đầu tiên mà Ngân hàng có được là do địa bàn hoạt động của nó đem lại. Huyện Đô Lương tỉnh Nghệ An là huyện đông dân cư vì thế khả năng huy động vốn của Ngân hàng là rất lớn, người dân gửi tiền và Ngân hàng với mục đích tiết kiệm để dành chứ không phải để thanh toán nên nói chung lượng tiền này là ổn định và ít biến động mạnh. Vì vậy nếu Ngân hàng có chính sách huy động phù hợp tạo niềm tin cho người gửi tiết kiệm ngắn hạn thành tiền tiết kiệm trung dài hạn. Nhờ đó Ngân hàng sẽ có được lượng vốn trung dài hạn ổn định để thực hiện cho vay dài hạn an toàn đem lại hiệu quả cho Ngân hàng. Một điểm lợi thế nữa mà Ngân hàng có được là mặc dù có nhiều Ngân hàng khác cạnh tranh trên địa bàn thế nhưng Ngân hàng lại có uy tín đựoc sự tin tưởng của khách hàng gửi tiền lẫn vay tiền. Vì thế Ngân hàng có một uy thế cạnh tranh mạnh hơn, dễ dàng thu hút lôi kéo khách hàng đến với mình với chi phí thấp hơn. Niềm tin của Ngân hàng tạo được trong lòng khách hàng là do Ngân hàng đã xây dựng được và thực hiện tốt chiến lược khách hàng trong nhiều năm. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn có sức mạnh từ bên trong. Đó là sức mạnh đoàn kết, sự nỗ lực phấn đấu cố gắng để hoàn thiện, học hỏi để nâng cao trình dộ, nghiệp vụ và sự mong muốn xây dựng một Ngân hàng lớn mạnh. Nếu biết phát huy sức mạnh này, cộng với một định hướng chiến lược đúng đắn, sự chỉ đạo thực hiện phù hợp với thực tế thì Ngân hàng sẽ vượt qua mọi thách thức trở ngại. Nói tóm lại mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả hoạt dộng cho vay trung dài hạn đang trở thành việclàm cần thiết, cấp bách cho sự lớn mạnh và phát triển bền vững của NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An. Tuy nhiên hiện nay, bên cạnh những thuận lợi thì Ngân hàng đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Vì vậy để đáp ứng kịp thời đòi hỏi đổi mới tất yếu của sự phát triển của nền kinh tế đang chuyển mình nhanh chóng. Ngân hàng cần phải thực hiện một sự thay đổi mạnh mẽ, đi trước các Ngân hàng khác một bước. Ngân hàng cần tìm ra định hướng chiến lược cho mình, tìm ra hệ thống các biện pháp và giải pháp vừa phù hợp với thực tế hiện tại nhưng cũng đáp ứng dược xu thế phát triển, tìm mọi cách phát huy thế mạnh hạn chế những nhược điểm khắc phục khó khăn để đưa Ngân hàng tiến nhanh vào thế kỷ 21. Chương 3 Giải pháp mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng trung dài hạn tại NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An. Mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay trung dài hạn không phải chỉ là công việc của cán bộ tín dụng và một Ngân hàng đơn lẻ. Đây là trách nhiệm và nỗ lực của cả Chính phủ, toàn ngành Ngân hàng và cả toàn xã hội. Từ những vấn đề về lý luận và thực tế đã được nêu lên và phân tích từ các phần truớc, em xin kiến nghị một số giải pháp nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung dài hạn. 3.1. Giải pháp tử phía NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An. 3.1.1. Tăng cường liên kết với các Ngân hàng thương mại khác. Một trong số các mặt liên kết với các Ngân hàng bạn là cho vay đồng tài trợ dự án theo cách làm truyền thống từ trước đến nay các tổ chức tín dụng thường “ngồi chờ khách hàng” đem dự án tới Ngân hàng để xin vay, cách làm này tỏ ra không hiệu quả. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, các tổ chức tín dụng Việt Nam hoạt động trong môi trường khó cạnh tranh được với các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài về cả vốn công nghệ và cách tổ chức công việc. Do vậy NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An nếu dựa vào chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, liên kết với các Ngân hàng thương mại khác để xây dựng các phương án đầu tư vốn sẽ chủ động được nguồn vốn tín dụng, cho vay đúng mục đích, chủ động trong việc thẩm định đồng thời quản lý rủi ro của mình. NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An cũng không cần liên kết với các Ngân hàng thương mại quốc doanh mà cũng cần phải liên kết với các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh. Sự liên kết này không chỉ giúp mở rộng tín dụng mà còn giúp nâng cao chất lượng, hiệu quả món vay. bên cạnh đó, trong quá trình liên kết thực hiện cho vay, Ngân hàng và đội ngũ cán bộ tín dụng cũng học hỏi được kinh nghiệm, cách thức thẩm định đánh giá dự án, phương pháp quản lý món vay, quản lý điều hành,... Điều này cũng sẽ giúp cho Ngân hàng nâng cao năng lực của riêng mình trong hoạt động quản trị Ngân hàng nói chung và hiệu quả hoạt động cho vay trung dài hạn nói riêng. NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An cũng cần tạo ra mỗi quan hệ hết sức chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng khác trong việc trao đổi thông tin về khách hàng, tình hình biến động của sự phát triển ngành nghề và nền kinh tế nhằm có được các thông tin chính xác, kịp thời đảm bảo các quyết định của Ngân hàng và chât lượng cao. Để thực hiện giải pháp này NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An cần phải xây dựng cho được chiến lược kinh doanh trong đó đề ra các biện pháp thực hiện một cách cụ thể, rõ ràng. 3.1.2. Tăng cường thu hút tiền gửi trung dài hạn. NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An cần đề ra các biệp pháp để chuyển dần tiền gửi tiết kiệm dân cư từ ngắn hạn sang trung dài hạn. Một số biện pháp có thể được được đơn cử ở đây như: * Sử dụng công cụ lãi suất trong điều chỉnh kết cấu những món tiền gửi nâng cao lãi suất đối với tiền gửi trung dài hạn, đồng thời hạ lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và ngắn hạn đảm bảo lãi suất trung bình chung vẫn không bị tăng lên đối với toàn bộ nguồn huy động. Việc này được thực hiện dựa trên cơ sở. * Thực hiện biện pháp khuyến khích khách hàng duy trì số dư tài khoản dài hạn so với thời hạn ban đầu. Nếu như Ngân hàng thực hiện biện pháp phạt đối với khách hàng rút trước kỳ hạn bằng cách áp dụng một mức lãi suất thấp hơn so với mức lãi suất của kỳ hạn ban đầu thì Ngân hàng có thể áp dụng ngược lại với trường hợp rút sau kỳ hạn. Đối với khoảng thời gian dài hơn so với kỳ hạn gửi, Ngân hàng có thể cho hưởng lãi suất của loại tiền gửi không kỳ hạn hoặc theo một loại tỷ lệ phần trăm nào đó phù hợp với Ngân hàng. Như thế sẽ khuyến khích khách hàng duy trì một khoảng thời gian lâu hơn tiền gửi trên tài khoản nếu như họ chưa thực sự cần thiết phải rút tiền ra. * Thực hiện huy động tiền gửi trung dài hạn có tính tới yếu tố lạm phát loại tiết kiệm này có thời hạn tối thiểu là ba năm, phần gốc đảm bảo theo tỷ lệ lạm phát dang nghĩa hàng năm do cơ quan Nhà nước công bố. Sổ tiết kiệm có thể được chuyển nhượng thừa kế. Về lãi suất, người gửi được hưởng một mức lãi suất thực hàng năm trên vốn gốc của mình. Mức lãi suất thực này có thể là cố định hoặc thay đổi tuỳ theo thoả thuận giữa khách hàng và Ngân hàng. Lãi có thể đực rút ra định kì hoặc nhập vào vốn gốc, khi đó lãi này cũng được đảm bảo giá trị như phần gốc, thời hạn gửi càng dài thì lãi suất càng cao. 3.1.3. Nâng cao trình độ, chất lượng đội ngũ tín dụng. Con người là nhân tố rất quan trọng quyết định và là động lực thức đẩy sự phát triển của nền kinh tế xã hội nói chung và Ngân hàng nói riêng. Mọi hoạt động dù là lĩnh vực nào cũng đều phải thông qua tác động của con người. Đối với lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng, nếu yếu tố con người được xem trọng và sử dụng đúng đắn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động Ngân hàng, ngược lại Ngân hàng sử dụng những cán bộ không có năng lực và đạo đức sẽ dẫn tới những thiệt hại vô cùng to lớn. Có thể khái quát nhhững tiêu chuẩn điều kiện cần thiết khi lựa chọn cán bộ tín dụng là. - Có năng lực để giải quyết các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ. muốn vậy họ phải có kiến thức, được đào tạo, có kỹ năng, kỹ xảo để xử lý các thông tin liên quan đến công việc của mình. - Có năng lực dự toán các vấn đề kinh tế về sự phát riển cúng như triển vọng của nó. Đây chính là tầm nhìn của mỗi cá nhân nhưng nó lại ảnh hưởng đến kết quả hoạt động. Từ kinh nghiệm mà họ có được những dự toán chính xác thì đó là sự sáng tạo của người cho vay. - Có uy tín trong quan hệ xã hội, điều này thể hiện phẩm chất đạo đức và khả năng giao tiếp của người cho vay. - Có năng lực tự học, tự nghiên cứu và có chính kiến. Điều này thể hiện ý chí vươn lên không mệt mỏi để khẳng định khả năng bản thân. Trên cơ những tiêu chuẩn trên, NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An cần có sự xem sét đánh giá lại trình độ của cán bộ tín dụng. Để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cho vay trung dài hạn cần phải nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ tín dụng, đào tạo hưỡng dẫn đặc biệt là các kiến thức về thẩm định dự án, công việc này có thể thực hiện được bằng nhiều con đường. Thứ nhất, Ngân hàng tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng thuê các chuyên gia tới giảng dạy, hướng dẫn cho cán bộ tín dụng, cử cán bộ đi học các lớp do Ngân hàng Nhà nước tổ chức. Thứ hai, các kiến thức này có thể được học hỏi từ các Ngân hàng bạn. Thứ ba, và cũng là rất quan trọng, đó là khuyến khích, động viên cán bộ tín dụng tự học tài liệu trong điều kiện Ngân hàng chưa thực hiện được nhiều biện pháp giúp đỡ cho các cán bộ tín dụng. Trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng cần dược nâng cao củng cố không chỉ mỗi nghiệp vụ, kỹ năng chuyên môn mà còn phải được đào tạo, nâng cao dần về trình độ ngoại ngữ, máy vi tính. Những kiến thức này sẽ giúp cho các cán bộ tín dụng nâng cao trình độ học vấn, tăng khả năng tham khảo tài liệu sách báo nước ngoài và thực hiện công việc nhanh, chính xác hơn. Tuy nhiên ngoài nhhững biện pháp trên, NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An còn có những biện pháp nhằm động viên bằng lợi ích cho cán bộ tín dụng. Các cán bộ tín dụng là những người phải làm việc với tinh thần trách nhiệm cao nhất, công việc khó khăn phức tạp và vất vả nhất nên cần có chính sách đãi ngộ cần thiết. Lợi ích này phải được thể hiện qua chế độ lương, thưởng. Việc thưởng phạt này cũng sẽ giúp cho các cán bộ tín dụng phấn khởi lên, làm việc nhiệt tình hơn , cô gắng nỗ lực hơn. Từ đó hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng sẽ được đẩy mạnh hơn. 3.1.4. Cải tiến quy trình cho vay, nâng cao chât lượng thẩm định dự án đầu tư. Một trong những điểm yếu của Ngân hàng thương mại quốc doanh là quy trình cho vay và thẩm định dự án phức tạp, rườm rà mất thời gian làm khách hàng mất đi cơ hội kinh doanh. Vì vậy để tăng khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác, NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An cần phải thực hiện cải tiến quy trình cho vay và nâng cao chât lượng thẩm định dự án đầu tư. Từ đó, Ngân hàng sẽ nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung dài hạn đồng thời tăng khả năng mở rộng quy mô. Ngân hàng cần thực hiện các biện pháp sau: - Cải tiến quy trình cho vay: Việc cải tiến quy trình cho vay không có ý nghĩa là rút ngắn, bỏ bớt bước nào trong quy trình mà là rút ngắn thời gian trong mỗi bước mà lại vẫn giữ vững thậm chí nâng cao chất lượng thực hiện mỗi bước. Cụ thể như sau: Bước 1: Rút ngắn thời gian thực hiện tới mức tối thiểu. Để làm được điều này thì ngay khi khách hàng đến đặt vấn đề xin vay vốn, cán bộ tín dụng đã phải hướng dẫn tỷ mỷ, cụ thể, rõ ràng tất cả các thủ tục, điều kiện tín dụng, hồ sơ xin vay tránh tình trạng khách hàng phải đi lại nhiều lần sửa đổi bổ sung hồ sơ gây phiền toái. Tuy vậy, cán bộ tín dụng chỉ hướng dẫn chứ không đựoc làm thay khách hàng. Bước 2: Rút ngắn thời gian thu thập thông tin đồng thời nâng cao chất lượng thông tin. Hiêụ quả của công tác tín dụng phụ thuộc rất lớn vào chất lượng thông tin. Thông tin là cơ sở để Ngân hàng tính toán hiệu quả kinh tế của dự án xin vay. Do vậy thông tin càng chính xác thì Ngân hàng đánh giá dự án càng đúng đắn từ đó giảm rủi ro cho chính mình, nâng cao hiệu quả tín dụng trung dài hạn. Tuy nhiên như đã phân tích ở trên, thông tin do khách hàng cung cấp thường không chính xác nên Ngân hàng cần thu thập thêm thông tin để đối chiếu so sánh. Bước 3: Nâng cao chất lượng thẩm định, giảm bớt rườm rà, đưa ra các phương pháp tính toán có chất lượng cao. Bước 4: Nếu quyết định cho vay cần phải thực hiện nhanh chóng. Bước 5: Kiểm soát chặt chẽ vốn cho vay đảm bảo sử dụng đúng mục đích. Trong quá trình triển khai dự án, Ngân hàng cần thực hiện vai trò là người bạn, nhà tư vấn, hỗ trợ khách hàng. - Nâng cao chất lượng thẩm định. Chất lượng thẩm định cho vay thấp phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng thông tin. Tiếp theo Ngân hàng cần xây dựng phương pháp thẩm định khoa học hợp lý phù hợp với đặc điểm của từng dự án, đặc điểm của Ngân hàng, để từ đó đưa ra những quyết định chính xác nhất. Đối với nhiều dự án mang tính chất chuyên môn sâu vào một nghành nghề lĩnh vực cụ thể nào đó mà cán bộ tín dụng không thể nắm bắt thì Ngân hàng cần mời các chuyên gia về mặt chuyên môn, kỹ thuật. Có như vậy việc thẩm định dự án mới đảm bảo được về chât lượng, tránh chỉ dựa trên những nguyên tắc phân tích của Ngân hàng. 3.1.5. Xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn. Việc xây dựng chiến lượckhách hàng có thể xem là một yếu tố quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Ngân hàng có nhiều khách hàng làm ăn tốt thì việc kinh doanh của Ngân hàng sẽ ngày càng phát triển. Xây dựng chiến lược khách hàng hiệu quả không những giúp cho khách hàng có thể thu hút được nhiều khách hàng hơn, từ đó có thể chọn được những khách hàng tốt, làm ăn có hiệu qủa để cho vay, mở rộng tín dụng và hạn chế thấp nhất rủi ro mà nó còn giúp Ngân hàng ổn định đầu ra. Để chiến lược khách hàng phát huy tối đa hiệu quả thì công tác lựa chọn và phân loại khách hàng cực kỳ quan trọng. Đối với mỗi loại khách hàng khác nhau, Ngân hàng cần có chính sách lôi kéo, thu hút khác nhau. Tiêu thức để tiến hành phân loại khách hàng do Ngân hàng lập ra trên cơ sơ nghiên cứu tìm hiểu kỹ lưỡng tiêu chuẩn phân loại khách hàng của các Ngân hàng khác và so sánh đối chiếu với khả năng thực lực của Ngân hàng mình. Các khách hàng có thể được chia làm hai nhóm: Nhóm 1: Các khách hàng là doanh nghiệp quốc doanh Nhóm 2: Các khách hàng ngoài quốc doanh Nói chung theo cách phân loại này thì ngân sách sẽ đánh giá các khách hàng thuộc nhóm cao hơn có mức dộ rủi ro thấp hơn đặc biệt trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, cách phân loại này quá chung nên chỉ xem như một tiêu thức mang tính bổ sung. Các chỉ tiêu được sử dụng chủ yếu cho điểm, đánh giá từ đó phân loạixếp hạng khách hàng là các chỉ tiêu về thực trạng hoạt động kinh doanh, vòng quay v ốn, khả năng thanh toán, sức mạnh tài chính, mức lợi nhuận, quỹ phát triển, tình hình công nợ, ... Tầm quan trọng của từng chỉ tiêu như thế nào là do ngân hàng đặt ra và điều chỉnh cho thích hợp với từng thời kỳ. Nhìn chung khách hàng có thể phân thành 4 loại như sau: - Doanh nghiệp loại A là các doanh nghiệp mạnh, có uy tín và sức mạnh trên thị trường, có tình hình tài chính ổn định, khả năng thanh toán cao. Trong giai đoạn hiện nay, doanh nghiệp loại này thường là của Nhà nước hay một số doanh nghiệp lớn có uy tín. Ngân hàng cần đặt ra các biện pháp chính sách nhằm tiếp cận, thu hút khách hàng này. Ngân hàng có thể cho đối tượng này hưởng nhiều dịch vụ tiện ích và nếu vay vốn ngân hàng vượt quá mức nào đó thì sẽ được hưởng một lãi suất thấp hơn mức quy định. Tuy nhiên, đối tượng khách hàng này không nhiều. - Doanh nghiệp loại B là các doanh nghiệp không được xếp vào loại A nhưng vẫn là các doanh nghiệp có tình hình tài chính tương đối ổn định. Doanh nghiệp loại này thường là những hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân ... có tiềm năng phát triển chủ yếu mặt có liên quan đến nông, lâm, ngư. Đối tượng khách hàng này mới thực sự là nhóm đối tượng quan trọng để Ngân hàng NN &PTNT Đô Lương – Nghệ An đầu tư và giữ mối quan hệ. - Doanh nghiệp loại C là những doanh nghiệp ở trong tình trạng căng thẳng về tài chính đối với doanh nghiệp loại này ngân hàng cần hết sức thận trọng và tiến hành thẩm định kỹ càng trước khi cho vay và nếu cho vay thì ngân hàng cần chấp nhận một mức rủi ro nhất định. - Doanh nghiệp loại D là doanh nghiệp đang đứng trên bờ vực của sự phá sản, không còn hướng phát triển. Đối với doanh nghiệp này không nên cho vay vốn. Trên cơ sở phân loại trên, NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An cần lập một chiến lược với khách hàng đầy đủ và tương đối cụ thể trong đó đề ra các chính sách với từng loại khách hàng. Tuy nhiên nhìn chung chính sách khách hàng NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An vẫn phải tạo ra được sự thu hút về lợi ích có sự quan tâm đối với mọi đối tượng khách hàng theo đúng chủ trương đường lối của Nhà nước và phù hợp với định hướng phát triển của Ngân hàng. 3.2. Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý vĩ mô: 3.2.1. Thúc đẩy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Như đã đề cập và phân tích về mặt lý luận cũng như thực tế ở các phần trước đây, hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng không chỉ do ngân hàng quyết định. Tham gia vào hoạt động này còn có khách hàng – khách hàng làm ăn có thuận lợi thì ngân hàng mới có cơ hội mở rộng quy mô cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động. Nhưng hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn đặc biệt là trong việc tiêu thụ sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh. Vì vậy, giải pháp quan trọng bậc nhất hiện nay là Nhà nước cần có sự giúp đỡ tích cực hơn nữa đối với doanh nghiệp. - Nhà nước cần sớm điều chỉnh cơ cấu xuất nhập khẩu, hạn chế tới mức tối đa nhập hàng hoá tiêu dùng mà trong nước đang sản xuất bình thường. Tăng cường nhập khẩu nguyên vật liệu máy móc thiết bị hiện đại để tạo điều kiện giúp đỡ doanh nghiệp phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. - Kiểm soát chặt chẽ thị trường, xử lý nghiêm khắc những tổ chức, cá nhân tiêu thụ những mặt hàng ngoại không có giấy phép kinh doanh. - Nghiêm cấm xuất khẩu nguyên liệu, bán thành phẩm khi các doanh nghiệp trong nước đang có điều kiện sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu hình thành từ nguyên liệu đó. Đồng thời sử dụng hiệu quả đòn bẩy về thuế khoá và lãi suất ngân hàng để khuyến khích doanh nghiệp, bảo hộ hàng sản xuất trong nước. Từ đó doanh nghiệp trong nước mới có khả năng phát triển. Điều đó cũng đồng nghĩa với sự mở rộng quy mô cho vay của ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng trung dài hạn. - Dành một phần ngân sách hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thông qua việc cho vay theo lãi suất ưu đãi, tạo môi trường giúp các doanh nghiệp có điều kiện đổi mới công nghệ sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm. - Bên cạnh các giải pháp này, cũng cần có giải pháp để tăng sức mua của dân. Hiện nay, nước ta nông dân chiếm phần lớn dân số toàn xã hội. Đây là lực lượng tiêu thụ nhiều sản phẩm hàng hoá. Nhưng đáng tiếc là lực lượng này có sức mua rất thấp. Nhà nước cần có biện pháp để “kích cầu lên”. Chỉ có như vậy, sản phẩm mà các doanh nghiệp sản xuất ra mới tăng khả năng tiêu thụ và sản xuất kinh doanh mới được kích thích phát triển. Trong tình hình kinh tế hiện nay, Nhà nước tăng lương để cải thiện điều kiện cải thiện một bước đời sống cho những người làm công ăn lương, nhất là những người đã nghỉ hưu, những người thuộc diện chính sách xã hội. - Chính phủ cần có thái độ dứt khoát sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, chỉ để lại những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, những doanh nghiệp cần thiết cho quốc tế dân sinh, tạo điều kiện cho đầu tư tín dụng nâng cao hiệu quả. Thực hiện sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước. Đối với việc thành lập các doanh nghiệp mới cần tăng cường trách nhiệm trong việc cấp giấy phép thành lập công ty. Tránh thành lập tràn lan, gây hậu quả xấu cho các đối tác cũng như cho xã hội. Bộ Tài chính cần tiếp tục bổ sung vốn điều lệ đã được phê duyệt cho các doanh nghiệp để đảm bảo mức vốn tối thiểu, cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước. Đối với các doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh do ảnh hưởng của chu kỳ sản xuất hoặc thực sự cần thiết phải tồn tại thì đề nghị Bộ Tài chính cho phép được dãn nợ từ 3 – 5 năm để doanh nghiệp có thời gian sắp xếp lại sản xuất, tạo nguồn trả nợ ngân hàng. - Cần phải kích thích phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế chuồng trại, chú trọng đầu tư cho phát triển nông nghiệp, hiện đại hoá nông thôn, tạo việc làm cho người lao động. 3.2.2. Thực hiện điều chỉnh lãi suất cho vay trung dài hạn: Tiếp tục thực hiện điều chỉnh lãi suất đảm bảo phù hợp với chỉ số lạm phát vừa khuyến khích các ngân hàng thương mại để mở rộng vốn đầu tư phục vụ nền kinh tế. Điều chỉnh giảm lãi suất trần cho vay ngắn hạn và trần lãi suất cho vay trung dài hạn. Đồng thời đảm bảo lãi suất cho vay trung dài hạn cao hơn lãi suất ngắn hạn. Có thể thực hiện giảm lãi suất dài hạn xuống bằng mức lãi suất tiền gửi xuống thấp hơn nữa. Điều này có thể thực hiện được bởi thực tế cho thấy trong những năm gần đây, lãi suất tiền gửi tiêu thụ giảm mà lượng tiền gửi không giảm mà có chiều hướng gia tăng. Khuyến khích các ngân hàng thương mại huy động vốn trung dài hạn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chấp nhận được lãi suất cho vay để đầu tư chiều sâu. Mặt khác tiếp tục điều chỉnh một bước lãi suất của đồng vốn trong nước sát gần với lãi suất của vốn nước ngoài, góp phần hạn chế xu hướng thích vay nước ngoài thông qua hình thức L/C trả chậm vì được hưởng lãi suất thấp. Ngân hàng Nhà nước cũng có thể phát hành tín phiếu, trái phiếu kho bạc để giúp các ngân hàng thương mại xử lý vốn thừa, tạo ra các công cụ cho thị trường mở và giúp thị trường này đi vào hoạt động tốt hơn. Nâng hạn mức tín dụng cho phù hợp với khả năng mở rộng tín dụng của từng ngân hàng thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu thu mua, đầu tư trung dài hạn, phục vụ sản xuất công nông nghiệp và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. 3.2.3. Quy trách nhiệm trong quan hệ tín dụng: Trong hoạt động tín dụng, nếu vấn đề trách nhiệm được quy định rõ ràng cụ thể sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Trách nhiệm ở đây thuộc về cả hai phía. Đơn vị vay và đơn vị cho vay. Điều này đòi hỏi hệ thống pháp luật ở nước ta phải đồng bộ và chặt chẽ để nếu cần ngân hàng cứ chiếu theo luật mà thực hiện góp phần bảo toàn vốn. Trong trường hợp cho vay không thu hồi được nợ cần phải có sự phân định trách nhiệm một cách cụ thể. Ai làm thì người đó phải chịu trách nhiệm. Nếu lỗi thuộc về doanh nghiệp, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, nếu lỗi thuộc về ngân hàng, cán bộ tín dụng cũng cần có xử phạt nghiêm minh. Tuy nhiên, các biện pháp chế tài đối với cán bộ tín dụng và ngân hàng chỉ nên thực hiện bằng các biện pháp hành chính, tuỳ trường hợp cụ thể mà ngân hàng quy trách nhiệm cho cán bộ tín dụng làm mất vốn, không nên dùng biện pháp hình sự để tránh tình trạng sợ trách nhiệm nặng không dám mở rộng quan hệ tín dụng, khắt khe trong xét duyệt cho vay dẫn tới hoạt động tín dụng bị co lại ảnh hưởng đến sản xuất trong nước. 3.3. Một số kiến nghị với NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An: Hiện nay cho vay hộ sản xuất chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số cho vay của ngân hàng đề nghị NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An sớm hoàn chỉnh và bổ sung cơ chế thể lệ nghiệp vụ tín dụng cho vay hộ sản xuất cho phù hợp với tình hình phát triển của nền kinh tế thị trường nhất là đối với nông nghiệp và nông thôn đối tượng chính của NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An. Tập trung mở rộng cho vay trung dài hạn nhưng phải có các biện pháp để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay này. Đưa ra mức lãi suất huy động nguồn vốn trung dài hạn hợp lý, có phần trăm lãi suất thưởng đối với khoản tiền gửi trung dài hạn để thu hút khoản tiền gửi này ở mức tối đa. NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An cần nghiên cứu bổ sung cơ chế khoán tài chính, theo hướng nếu làm ra và vượt quỹ lương quy định thì được hưởng luỹ tiến, có như vậy mới tạo động lực thúc đẩy trong kinh doanh, thúc đẩy cán bộ nhân viên nhiệt tình với công việc hơn. Kết luận Nói tóm lại, thế kỷ 21 đã mở đầu cho nền kinh tế Việt nam và NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An rất nhiều con đường nhiều hướng đi. Tất cả những khó khăn và thách thức cũng như triển vọng của xu thế phát triển của thời đại đòi hỏi nền kinh tế Việt nam cũng như NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An phải xác định được cho mình hướng đi phát triển đúng đắn. Đồng thời NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An cũng cần có các biện pháp thích hợp để khắc phục các vấn đề tồn đọng, đấu tranh vượt qua khó khăn bước lên phía trước. Chuyên đề “Giải pháp mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung dài hạn tại NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An” đã giải quyết những vấn đề sau: - Nêu cơ sở lý luận chung về hoạt động tín dụng. - Nêu lên thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn. Đồng thời cũng đánh giá về triển vọng và thách thức của NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An. - Trình bày một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý có thẩm quyền và bản thân NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung dài hạn. Tài liệu tham khảo 1. Tài liệu giảng dạy môn Lý thuyết tiền tệ ngân hàng hệ Đại học chính quy – Học viện ngân hàng – khoa tiền tệ và thị trường vốn (Bộ môn tiền tệ) 2. Frederic S.Mishkin 1994. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính. NXB khoa học và kỹ thuật Hà Nội. 3. Lê Văn Tư 2000 Ngân hàng thương mại. NXB Thống kê 4. Tạp chí ngân hàng số 10 (2000) 5. Tạp chí ngân hàng số 8 (2001) Mục lục Lời mở đầu: 1 Chương 1: lý luận chung về tín dụng trung dài hạn 3 1.1. Tín dụng – các loại hình tín dụng ... 3 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ... 3 1.1.2: Các loại hình tín dụng 6 1.1.2.1 Phân loại theo mục đích .... 6 1.1.2.2. Phân loại theo thời hạn ...... 6 1.1.2.3. Phân loại theo căn cứ bảo đảm ..... 7 1.1.2.4. Phân loại theo phương thức hoàn trả tiền vay ... 8 1.1.2.5. Phân loại theo hình thức giá tự có ... 8 1.1.3. Các đặc trưng của tín dụng trung dài hạn ...... 8 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng.......... 11 1.1.4.1. Nhân tố khách quan ......... 12 1.1.4.2. Nhân tố chủ quan ............ 14 1.1.4.3. Nhân tố ngoại lai .............. 17 1.1.5. Vai trò của vốn tín dụng trung và dài hạn ........ 19 Chương 2: Thực trạng công tác tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đô Lương – Nghệ An........ 23 2.1. Giới thiệu sơ lược về NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An..... 23 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An... 24 2.2.1. Hoạt động huy động vốn ......... 24 2.2.2. Cho vay vốn ......... 27 2.2.3. Hoạt động cho vay trung dài hạn ......... 29 2.2.4. Một số vấn đề tồn tại ........... 30 2.3. Triển vọng và thách thức của NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung dài hạn ....... 32 2.3.1. Những khó khăn thách thức ......... 33 2.3.2. Lợi thế và triển vọng phát triển .............. 34 Chương 3: Giải pháp mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng trung dài hạn tại NHNN&PTNT Đô Lương- Nghệ An............................ 37 3.1. Giải pháp từ phía NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An......... 37 3.1.1. Tăng cường liên kết với các ngân hàng thương mại khác ...... 37 3.1.2. Tăng cường thu hút tiền gửi trung dài hạn ...... 38 3.1.3. Nâng cao trình độ, chất lượng đội ngũ tín dụng ..... 39 3.1.4. Cải tiến quy trình cho vay, nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư ..... 41 3.1.5. Xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn ...... 42 3.2. Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý vĩ mô ..... 44 3.2.1. Thúc đẩy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ...... 44 3.2.2. Thực hiện điều chỉnh lãi suất cho vay trung dài hạn ........ 46 3.2.3. Quy trách nhiệm trong quan hệ tín dụng ...... 47 3.3. Một số kiến nghị với NHNN & PTNT Đô Lương – Nghệ An.... 47 Phần kết luận ................................ 49 Tài liệu tham khảo...................... 50

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0278.doc
Tài liệu liên quan