Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, chi nhánh Lý Nam Đế

Hoạt động tín dụng bản thân nó đã tiềm ẩn nhiều rủi ro và cho vay tiêu dùng cũng không phải là ngoại lệ. Trong hoạt động của mình thì các khoản cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại thường có mức độ rủi ro cao hơn so với các khoản cho vay khác. Nó thường phải đối mặt với các rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro đạo đức. Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Rủi ro này có thể xảy ra do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan, về chủ quan do khách hàng cố tình không trả nợ, dây dưa, kéo dài khoản cho vay gây tổn thất cho ngân hàng. Đây chính là rủi ro đạo đức của người đi vay. Về nguyên nhân khách quan có thể do sự suy thoái chung của nền kinh tế khiến cho người đi vay bị suy giảm khả năng trả nợ, hay rủi ro khi người vay bị bệnh, ốm chết thì rủi ro là khá lớn nếu không có những tài sản đảm bảo chắc chắn. Khác với khách hàng vay là các tổ chức pháp nhân, ngân hàng ít phải chịu rủi ro hơn khi có vấn đề về cá nhân. Doanh nghiệp có khả năng điều chỉnh tốt hơn trước các biến động so với cá nhân, hộ gia đình

doc76 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1057 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, chi nhánh Lý Nam Đế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
100 (Nguồn báo cáo tín dụng chi nhánh: Lý Nam Đế) Trên cơ sở tập trung tăng khối lượng tín dụng đối với các đơn vị lớn làm ăn có hiệu quả, có uy tín trong việc vay trả, chẳng hạn ngân hàng luôn duy trì dư nợ đối với các tổng công ty lớn, các dự án khả thi có lợi ích cả về kinh tế và xã hội. Ngân hàng chủ động áp dụng một chế độ cho vay ưu đãi nhằm tăng cường cơ sở vật chất lỹ thuật, tạo điều kiện giúp đỡ các cơ sở sản xuất kinh doanh mở rộng quy mô, hiện đại hoá dây truyền công nghệ, tăng năng suất lao động. Đối với các đơn vị kinh tế làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ triền miên hoặc những đơn vị không tạo ra vi, việc làm thực sự cho xã hội, thì ngân hàng cương quyết giảm cho vay, tiến tới không cho vay. Ngoài ra chúng ta thấy rằng hoạt động huy động vốn và cho vay ở bất kỳ một ngân hàng nào cũng là kết quả trực tiếp của một chính sách lãi suất nhất định vì vậy khẳng định kết quả nêu trên cũng có nghĩa là chúng ta khẳng đình việc thực thi một chính sách lãi suất có hiệu quả tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội. II. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, chi nhánh Lý Nam Đế 1. Cơ sở pháp lý của cho vay tiêu dùng Hiện nay ngân hàng Quân Đội đã ban hành nhiều quy chế cho vay, các quy chế có liên quan bao gồm: Quy chế cho vay 502/2003/QĐ-HS của Tổng Giám Đốc ngân hàng Quân Đội. Thông báo số 558/TGĐ về bổ sung cho vay ôtô. Quyết định 504/QĐ-NHQĐ-HS/2005 về thực hiện phán quyết tín dụng. Quyết định 1036/2003/NHQĐ/HS về việc thành lập ban thẩm định nội sổ NHQĐ. Quyết định 505/QĐ-NHQĐ-HS về ký hợp đồng bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng. Quyết định số 273/QĐ-NHQĐ-HS về việc giao mức phán quyết tín dụng, bảo lãnh 2005. Thông báo số 1113/TB-NHQĐ-HS/2005 hướng dẫn thực hiện quyết định đăng ký thế chấp bảo lãnh. Thông báo số 201/TB-NHQĐ-HS/2005 chỉ đạo thực hiện theo chế độ báo cáo mới của NHNN về hoạt động tín dụng. Thông báo số 965/TB-NHQĐ-HS/2005 lưu ý khi cho vay với tài sản đảm bảo là phương tiện vận tải. Thông báo số 501/TB-NHQĐ-HS về hướng dẫn quyết định 127/2005/QĐ của NHNN. Thông báo số 1034/TB-NHQĐ-HS về việc phân loại nợ và hạch toán kế toán. Quy trình đảm bảo tiền vay. Sau 01/01/1998, khi luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực và Thống đốc NHNN ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng theo quyết định số 324/1998/QĐ-NHNN trong đó ghi rõ đảm bảo tiền vay thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN đã mở ra khung pháp lý mới trong cho vay tiêu dùng. Tiếp theo đó là nghị định bảo đảm tiền vay số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của thủ tướng chính phủ và nghị định số 85/2002/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung NĐ 178/1999/NĐ-CP, thông tư số 07/2003.TT-NHNN ngày 19/05/2003 hướng dẫn thực hiện nghị định số 178 và số 85, thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT/NHNN-BTP-BCA-BTC ngày 23/04/2001 về sử lý tài sản đảm bảo của tổ chức tín dụng. Một trong những quy định quan trọng đã ra đời đó quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ký ngày 03/02/2005 về sửa đổi, bổ sung quyết định số 1627. Kể từ đây, hoạt động cho vay tiêu dùng đã bắt đầu sôi động và có những bước tiến đáng kể. 2. Quy trình nghiệp vụ Cho vay tiêu dùng về cơ bản là một nghiệp vụ cho vay nên việc thực hiện hoạt động này tuân theo quy trình nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng Quân đội. Toàn bộ quy trình được chia thành hai giai đoạn và bảy bước tác nghiệp chính gồm có: Giai đoạn I: Thẩm định và xét duyệt. Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Bước 2: Thẩm định. Bước 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết cho vay. Giai đoạn II: Thực hiện cho vay và quản lý tín dụng. Bước 4: Lập, đàm phán, ký kết hợp đồng. Bước 5: Giải ngân. Bước 6: Giám sát, theo dõi khoản vay; Thu nợ và sử lý các vấn đề phát sinh. Bước 7: Tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng, lưu hồ sơ. Vào ngày 22/4/2006 Ngân hàng Quân đội đã ban hành quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân trong đó bao gồm cả cho vay cá nhân sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng. Ngân hàng Quân đội đã xây dựng cụ thể quy trình đối với hai sản phẩm là cho vay mua Ô tô và cho vay mua, sửa chữa nhà. Các sản phẩm còn lại chưa có quy trình riêng. Ngân hàng chưa xây dựng một quy trình riêng cho mỗi hoạt động cho vay tiêu dùng. Nhìn chung quy trình này đã xây dựng các bước cần thiết nhằm đảm bảo an toàn vốn cho Ngân hàng và đem lại thu nhập cho Ngân hàng. 3. Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay mới của ngân hàng Quân Đội kể từ năm 2001, tuy nhiên hình thức cho vay này đã và đang ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ thể hiện ở quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng. Số liệu qua các năm như sau: Bảng 2.3 Dư nợ cho vay tiêu dùng Đơn vị: triệu đồng Năm 2005 2006 Quý I – 2007 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Dư nợ cho vay tiêu dùng 21.588 26.476 29.516 (nguồn báo cáo tín dụng ngân hàng Quân Đội) Biểu đồ 2.1 Qua số liệu trên chúng ta có thể thấy được quy mô cho vay tiêu dùng tăng lên một cách nhanh chóng qua các năm, năm 2005 mới chỉ là 21,588 tỷ VNĐ thì đến năm 2006 đã là 26,476 tỷ VNĐ, tăng 22,64% 4.Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay Cho vay tiêu dùng ngày càng trở thành một khoản cho vay thu được lợi nhuận lớn cho ngân hàng, do vậy nó ngày càng được chú trọng và tăng lên một cách nhanh chóng so với các khoản vay khác. Số liệu qua 5 năm: Bảng 2.4 Tỷ trọng cho vay tiêu dung Đơn vị: Triệu đồng Năm 2004 2005 2006 Chỉ tiêu Số tiền tỷ lệ % Số tiền tỷ lệ % Số tiền tỷ lệ % Dư nợ cho vay tiêu dùng 21.588 8.5 26.476 10.6 29.516 11 Tổng dư nợ 254.624 250.507 268.729 (nguồn: báo cáo tín dụng chi nhánh Lý Nam Đế) Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng 5.Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo các sản phẩm Có thể nói đây là hình thức phân chia phổ biến nhất của các ngân hàng đối với các khoản cho vay. Các hình thức cho vay theo sản phẩm gồm có cho vay đối với mua ôtô trả góp, sửa chữa và mua nhà, cho vay cán bộ công nhân viên, học, khám bệnh,Với hình thức phân chia này ngân hàng dễ dàng hơn trong việc quản lý các khoản vay. Trong các hình thức cho vay này, thì hiện nay ở ngân hàng Quân Đội mới chủ yếu đáp ứng nhu cầu vay mua ôtô trả góp, sữa chữa và mua nhà, cho vay cán bộ công nhân viên là chính. Những hình thức khác chiếm không đáng kể. Trong thời gian tới ngân hàng cần phải đẩy mạnh hơn nữa các hình thức cho vay khác để có thể nâng cao hơn nữa vị thế của mình. Số liệu về cho vay tiêu dùng theo sản phẩm: Bảng 2.5 Cho vay tiêu dùng theo sản phẩm Đơn vị: triệu đồng Năm 2005 2006 Quý I - 2007 Sản phẩm Dư nợ Dư nợ Dư nợ Ôtô trả góp 10.165 12.512 14.050 Sửa chữa và mua nhà 8.797 11.318 12.917 Cho vay cán bộ CNV 0.652 0.812 0.944 Du học 0.065 0.119 0.189 Khám bệnh 0.033 0.048 0.076 Cho vay khác 1.877 1.667 1.341 Tổng 21.588 26.476 29.516 (nguồn: báo cáo tín dụng chi nhánh Lý Nam Đế) Qua số liệu trên, thì có thể thấy rõ rằng hai khoản cho vay mua ôtô và cho vay sửa chữa, mua nhà là hai khoản cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng các khoản cho vay tiêu dùng. Tất cả các sản phẩm cho vay đều có sự tăng trưởng qua các năm. Trong đó cho vay mua ôtô trả góp chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 45% tổng cho vay tiêu dùng; thứ hai là sửa chữa và mua nhà, khoảng trên 40%. Như vậy ngân hàng khá chú trọng đến hai sản phẩm cho vay này, tổng cộng cả hai sản phẩm này đã chiếm tới khoảng 85% tổng cho vay tiêu dùng. Với xu hướng ngày càng cạnh tranh gay gắt trong cho vay tiêu dùng, ngân hàng cần phải đẩy mạnh hơn nữa trong việc cho vay đối với các sản phẩm khác. Hiện nay nhu cầu vay của cán bộ công nhân viên chức, du học là khá lớn song ngân hàng vẫn chưa thực sự mở rộng cho vay đối với các sản phẩm này. Đó chính là hạn chế của ngân hàng trong việc cho vay theo sản phẩm. Đối với cho vay mua ôtô trả góp: Với tối thiểu 40% giá trị của xe, ngân hàng Quân Đội sẽ hỗ trợ phần còn lại để khách hàng có thể sở hữu được chiếc ô tô mong muốn. Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện. Hạn mức, lãi suất và thời hạn cho vay linh hoạt, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Khách hàng còn được cán bộ Ngân hàng tư vấn miễn phí về các thủ tục liên quan đến khoản vay. Điều kiện đối với khách hàng - Có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự - Có hộ khẩu thường trú (hoặc diện KT3) tại cùng địa bàn hành chính Tỉnh, Thành phố nơi có trụ sở hoặc các chi nhánh của ngân hàng - Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp để mua ô tô - Có vốn tự có tham gia vào phương án vay vốn - Có nguồn thu ổn định bảo đảm khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết - Có tài sản bảo đảm cho khoản vay phù hợp với quy định của pháp luật và của ngân hàng Quân Đội - Mua bảo hiểm thân vỏ xe ô tô cho toàn bộ thời gian vay vốn. Hạn mức vay Hạn mức cho vay linh hoạt, phù hợp với nhu cầu thực tế và khả năng trả nợ của khách hàng. Ngân hàng sẽ đáp ứng: - Từ 90% đến 95% giá trị tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá - Tới 70% giá trị tài sản bảo đảm là bất động sản - Tới 60% giá trị tài sản bảo đảm là động sản và chính chiếc ô tô do ngân hàng tài trợ Loại tiền cho vay: Tiền đồng Việt nam Phương thức trả vốn và lãi Việc trả nợ được thực hiện theo các phương thức: - Trả góp nợ gốc định kỳ tháng, quý, năm hoặc trả gốc 1 lần vào cuối kỳ - Trả lãi hàng tháng theo dư nợ thực tế. Tài sản bảo đảm Tài sản bảo đảm gồm: - Giấy tờ có giá: Sổ tiết kiệm, trái phiếu, công trái, kỳ phiếu, cổ phiếu thuộc quyền sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ 3 bảo lãnh - Động sản: ô tô, xe máy, tàu thuyền, máy móc, thiết bị thuộc quyền sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ 3 bảo lãnh - Bất động sản: Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các công trình trên đất thuộc quyền sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ 3 bảo lãnh - Tài sản hình thành từ vốn vay bằng chính ô tô mà ngân hàng Quân Đội cho vay vốn - Các tài sản bảo đảm khác do ngân hàng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật và quy định của ngân hàng. Đối với cho vay sửa chữa, mua sắm nhà cửa: Ngân hàng Quân Đội sẵn sàng hỗ trợ nhu cầu vốn của khách hàng - Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng - Hạn mức, lãi suất và thời hạn cho vay linh hoạt, phù hợp với nhu cầu của khách hàng - Vốn vay trả dần theo định kỳ, phù hợp với mức thu nhập của khách hàng - Có thể dùng chính căn nhà xây, mua, sửa chữa làm tài sản bảo đảm. - Được cán bộ Ngân hàng tư vấn miễn phí về các thủ tục liên quan đến khoản vay. Điều kiện đối với khách hàng: - Có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự - Có hộ khẩu thường trú (hoặc diện KT3) tại cùng địa bàn hành chính Tỉnh, Thành phố nơi có trụ sở hoặc các chi nhánh của ngân hàng Quân Đội - Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có vốn tự có tham gia vào phương án vay vốn - Có nguồn thu ổn định bảo đảm khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết. - Có tài sản bảo đảm cho khoản vay phù hợp với quy định của pháp luật và của ngân hàng Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay linh hoạt phù hợp với thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng Thời hạn vay : Linh hoạt và tuỳ thuộc vào nhu cầu của khách hàng Hạn mức vay: Hạn mức cho vay linh hoạt, phù hợp với nhu cầu thực tế và khả năng trả nợ của khách hàng. Ngân hàng sẽ đáp ứng: - Từ 90% đến 95% giá trị tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá - Tới 70% giá trị tài sản bảo đảm là bất động sản - Tới 60% giá trị tài sản bảo đảm là động sản Loại tiền cho vay: Tiền đồng Việt nam Tài sản bảo đảm gồm: - Giấy tờ có giá: Sổ tiết kiệm, trái phiếu, công trái, kỳ phiếu, cổ phiếu thuộc quyền sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ 3 bảo lãnh - Động sản: ô tô, xe máy, tàu thuyền, máy móc, thiết bị thuộc quyền sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ 3 bảo lãnh - Bất động sản: Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các công trình trên đất thuộc quyền sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ 3 bảo lãnh - Bằng chính căn nhà, đất định xây, mua, sửa chữa, cải tạo. - Các tài sản bảo đảm khác do ngân hàng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật và quy định của ngân hàng 6Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng có đảm bảo và không có bảo đảm Cho vay tiêu dùng là hoạt động cho vay khá rủi ro, vì thế ngân hàng thực hiện cho vay chủ yếu là có đảm bảo, các khoản không có bảo đảm thường là các khoản vay lương của cán bộ công nhân viên. Có thể nói cho vay tiêu dùng không có bảo đảm là rất ít và hạn chế. Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo bảo đảm Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Quý I - 2007 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Có bảo đảm 20.725 96% 25.258 95.4% 28.040 95% Không có bảo đảm 0.863 4% 1.218 4.6% 1.476 5% Tổng cộng 21.588 100% 26.476 100% 29.516 100% (nguồn: báo cáo tín dụng chi nhánh Lý Nam Đế) Mặc dù vậy việc cho vay không có bảo đảm có thể đáp ứng được đến một mức nào đó, trong những năm gần đây nhu cầu vay tiêu dùng của những cán bộ công nhân viên tăng lên do đó cũng làm cho có việc tăng lên của cho vay tiêu dùng không có đảm bảo. Năm 2004 là 4% thì năm 2005 là 4.6% và năm 2007 là 5%. Việc gia tăng này cho thấy ngân hàng ngày càng đang mở cho vay tiêu dùng đối với các đối tượng khách hàng khác nhau. 7. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo đối tượng khách hàng Theo đối tượng khách hàng thì cho vay tiêu dùng được chia thành ba nhóm đó là nhóm khách hàng có thu nhập thấp, đối tượng có thu nhập trung bình và đối tượng có thu nhập cao. Hiện nay ngân hàng chủ yếu cho vay đối với đối tượng khách hàng có thu nhập trung bình và thu nhập cao, chỉ một số ít đối với đối với đối tượng khách hàng có thu nhập thấp. 8. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian Cho vay tiêu dùng theo thời gian được chia ra thành ba khoảng thời gian: Cho vay ngắn hạn (dưới 12 tháng), cho vay trung hạn (từ 12 tháng đến dưới 60 tháng) và cho vay dài hạn (trên 60 tháng). Ta có bảng sau: Bảng 2.7 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Quý I - 2007 Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Ngắn hạn <12 Tháng 8.851 41 11.305 42.7 14.226 48.2 Trung hạn >12 và <60 Tháng 12.737 59 12.523 47.3 15.289 51.8 Dài hạn > 60 Tháng 0 0 0 0 0 0 Tổng Cộng 21.588 100 26.476 100 29.516 100 (nguồn: báo cáo tín dụng chi nhánh Lý Nam Đế) Hiện nay ngân hàng chỉ cho vay tiêu dùng đối với các khoản ngắn hạn và trung hạn, hai khoản này chiếm tỷ lệ gần như tương đương nhau. Đối với khoản cho vay dài hạn thì ngân hàng hiện chưa đáp ứng, một phần do các khoản vay cho vay tiêu dùng không cần một khoảng thời gian quá dài, và ngân hàng cũng đảm bảo an toàn cho mình đối với các khoản cho vay tiêu dùng có thời gian quá dài III. Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, chi nhánh Lý Nam Đế 1. Thành tựu đạt được 1.1. Thu lãi từ cho vay tiêu dùng Để đánh giá được chất lượng của cho vay tiêu dùng thì chúng ta cần phải xem xét khả năng sinh lời của khoản cho vay này. Thu lãi từ cho vay tiêu dùng đã đạt được những kết quả rất khả quan. Liên tục tăng qua các năm với tốc độ cao. Dưới đây là số liệu qua các năm: Bảng 2.8 Thu lãi từ cho vay tiêu dùng Đơn vị: Triệu đồng Năm 2005 2006 Quý I - 2007 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng thu lãi 28.518 100 29.560 100 30.098 100 Thu lãi cho vay TD 2.699 9.5 3.309 11.2 3.837 12.7 (nguồn: Báo cáo tín dụng chi nhánh Lý Nam ĐẾ) Biểu đồ 2.3 Qua số liệu trên ta có thể thấy được doanh thu cho vay tiêu dùng tăng lên một cách nhanh chóng. Năm 2002 mới chỉ đạt 9.11 tỷ VNĐ thì đến năm 2006 đã đạt tới 69.84 tỷ đồng tức là tăng gấp gần 8 lần. Không chỉ vậy, so với sự tăng lên của doanh thu cho vay chung thì doanh thu cho vay tiêu dùng đã tăng lên một cách nhanh chóng. Năm 2002 chỉ chiếm 4.16% trong tổng doanh thu cho vay thì qua các năm doanh thu cho vay tiêu dùng đã không ngừng tăng lên và chiếm tỷ trọng ngày một cao hơn so với tổng doanh thu cho vay. Đến năm 2006 đã chiếm tới 12.3% trong tổng doanh thu cho vay. Có thể nói đây là một dấu hiệu đáng mừng, đáng khích lệ để trong thời gian tới ngân hàng còn có thể nâng cao hơn nữa tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng cho vay. Từ đó nâng cao thu nhập cho ngân hàng. Tuy nhiên so với một số ngân hàng khác thì tỷ lệ này cũng chưa thực sự cao. Do vậy ngân hàng cần phải cố gắng hơn nữa trong thời gian tới. Để có thể so sánh cho vay tiêu dùng với các khoản cho vay khác, ta sử dụng chỉ tiêu sau: Lãi cho vay tiêu dùng trên một đồng vốn vay với lãi cho vay khác trên một đồng vốn vay. Bảng 2.9 Hiệu quả cho vay Chỉ tiêu 2005 2006 Quý I - 2007 Lãi cho vay tiêu dùng / 1 đồng vv 0.0975 0.1 0.13 Lãi cho vay khác / 1 đồng vv 0.072 0.075 0.085 (nguồn: báo cáo tín dụng chi nhánh Lý Nam Đế) Qua số liệu trên có thể thấy được một kết quả khá khả quan là lãi thu từ cho vay tiêu dùng trên một đồng vốn vay lớn hơn so với lãi cho vay khác trên một đồng vốn vay. Điều này cho thấy được mức độ hấp dẫn của cho vay tiêu dùng so với các khoản vay khác. Cho vay tiêu dùng thường có lãi suất cao hơn do tính chất rủi ro của mình, nếu có thể nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng thì việc đẩy mạnh cho vay tiêu dùng là hoàn toàn có thể thành công, mang lại một khoản thu nhập lớn cho ngân hàng. 1.2. Tình hình nợ quá hạn từ cho vay tiêu dung Có thể nói, cho vay tiêu dùng là một loại hình cho vay có nhiều rủi ro nhất song tình hình nợ quá hạn của cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Quân Đội là khá khả quan. So với các khoản cho vay khác thì cho vay tiêu dùng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhất. Bảng 2.10 Nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng Năm 2004 2005 2006 Nợ quá hạn 7% 6.8% 6.5% Nợ xấu 3% 2.5% 2.4% (nguồn: báo cáo tín dụng chi nhánh Lý Nam Đế) Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu qua các năm đã có sự thay đổi rõ rệt. Cùng với sự phát triển của mình thì cho vay tiêu dùng đã có những sự thay đổi tích cực làm cho các khoản nợ quá hạn giảm đáng kể. Năm 2004, tỷ lệ nợ quá hạn là 7% thì đến năm 2006 chỉ còn 6.5%, tương ứng nợ xấu năm 2004 là 3% thì năm 2006 chỉ còn 2.4%. Điều này càng chứng tỏ được khả năng gia tăng và đảm bảo các khoản cho vay tiêu dùng trong tương lai. Tỷ lệ sử dùng vốn sai mục đích Một trong những quan tâm của ngân hàng là việc sử dụng vốn trong cho vay tiêu dùng của khách hàng. Vì cho vay tiêu dùng là khoản cho vay mà ngân hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, khoản vay này không đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Trong một số trường hợp khách hàng vay với mục đích tiêu dùng nhưng thực chất lại là một khoản vay để kinh doanh do vậy đây sẽ là một rủi ro cho ngân hàng khi cho vay. Ngân hàng đã cố gắng kiểm soát đối với khách hàng để giảm thiểu khả năng này. Tỷ lệ này thường chiếm khoảng 0,5% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Nhìn chung: Dư nợ cho vay tiêu dùng ngày càng tăng trưởng nhanh. Cuối năm 2005, sau khi bắt đầu đi vào hoạt động, dư nợ cho vay tiêu dùng đạt 21,588 tỷ đồng, trong năm 2006 đã tăng trưởng 22.64% đạt 26,476 tỷ đồng. Đến Quý I năm 2007 đạt 29,516 tỷ đồng. Dư nợ tiêu dùng tăng đồng thời chất lượng của các khoản vay cũng tăng. Tỷ lệ nợ xấu của hình thức cho vay này rất thấp xấp xỉ 2.4% (năm 2006) và thấp hơn rất nhiều so với mức chung của hoạt động cho vay của ngân hàng. Điều này cho thấy ngân hàng Quân đội đã biết cách quản lý và đã khắc phục thành công một nhược điểm lớn của hoạt động cho vay tiêu dùng đó là tính rủi ro cao. Cùng với sự tăng trưởng về dư nợ thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng tăng. Năm 2005 thu nhập từ cho vay tiêu dùng đóng góp 9,5% tổng thu nhập và đến năm 2006 là 11,2%. Nếu xét tương quan giữa doanh số cho vay tiêu dùng và thu nhập của nó trong tổng thể hoạt động cho vay của ngân hàng ta có thể nhận thấy cho vay tiêu dùng mang lại hiệu quả cao hơn so với các hoạt động khác, đây thực sự là một sản phẩm kinh doanh đem lại lợi ích kinh tế cao cho ngân hàng. Việc triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng đã góp phần đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, theo kịp với xu thế phát triển của các ngân hàng thương mại hiện đại và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng. Cung cấp các sản phẩm cho vay tiêu dùng đã thay đổi hình ảnh ngân hàng Quân đội - một Ngân hàng chuyên phục vụ các doanh nghiệp quân đội và các doanh nghiệp nhà nước. Giờ đây khách hàng của Ngân hàng Quân đội đã được mở rộng và bao gồm mọi đối tượng. Việc cung cấp những sản phẩm tiêu dùng chất lượng cao đã tạo lập một hình ảnh ngân hàng bán lẻ cho Ngân hàng Quân đội - một địa chỉ tin cậy của người tiêu dùng. Hoạt động cho vay tiêu dùng góp phần tạo ra một nguồn huy động vốn lớn cho ngân hàng. Với đối tượng phục vụ là các cá nhân và hộ gia đình một số lượng đông đảo làm cho số người biết đến chi nhánh ngày càng nhiều, góp phần mở rộng đối tượng huy động vốn và thực tế cho thấy tỷ trọng vốn huy động từ cá nhân và hộ gia đình của ngân hàng đã tăng nhanh trong mấy năm gần đây. Không chỉ làm gia tăng khả năng huy động, cho vay tiêu dùng còn thúc đẩy sự phát triển của các sản phẩm khác của ngân hàng. Chẳng hạn hoạt động cho vay cán bộ công nhân viên sẽ tạo tiền đề cho việc mở các tài khoản cá nhân tại Ngân hàng, thúc đẩy sản phẩm thanh toán phát triển; hoạt động cho vay du học sẽ tạo điều kiện để hoạt động kinh doanh thẻ và hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển Qua phân tích quá trình phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng và những kết quả mà hoạt động này đã đạt được, ta có thể rút ra lợi thế của hoạt động cho vay tiêu dùng so với các hoạt động cho vay khác tại chi nhánh Lý Nam Đế ngân hàng Quân đội thể hiện qua các mặt sau: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cao và ổn đinh. Tỷ lệ thu lãi cao hơn. Thu nhập cao hơn. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn. Như vậy, việc nghiên cứu và triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng Quân đội là hoàn toàn đúng đắn và những thành công mà hoat động này mang lại là bằng chứng chứng minh cho nhận định trên. Tuy nhiên bên cạnh những thành công đã đạt được thì hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng Quân đội vẫn còn một số hạn chế. 1.3. Hạn chế Với những kết quả đạt được ở trên song ngân hàng vẫn còn bộc lộ nhiều điểm yếu. Các dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng còn chưa đáp ứng hết được nhu cầu của khách hàng. So với các ngân hàng khác như ACB (ngân hàng Á Châu), thì dịch vụ của ngân hàng vẫn còn khá thiếu và yếu. Hoạt động cho vay tiêu dùng còn có nhiều bất cập, chưa thực sự phản ánh đúng với năng lực hiện có của ngân hàng. Số lượng khách hàng đã ngày càng tăng lên song vẫn chưa thực sự chiếm được tỷ trọng cao so với các ngân hàng khác. Ngoài ra ngân hàng Quân Đội còn có một số hạn chế về nguồn nhân lực, công nghệ Dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng thươgn mại Quân đội chưa đáp ứng đ ược hết nhu cầu của người khách hàng. Hiện ngân hàng chủ yếu cho vay trực tiếp đối với người mua, áp dùng đối với hàng tiêu dùng lâu bền như xe máy, nhà cửa Hình thức áp dụng này của ngân hàng sẽ có it rủi ro hơn so với cho vay gián tiếp qua doanh nghiệp bán lẻ vì ngân hàng có thể tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng, có thể phân tích tình hình tài chính họ dễ hơn nhưng như thế doanh số cho vay của ngân hàng sẽ giảm đi. Vì vậy ngân hàng cần tăng hình thức cho vay gián tiếp bằng cách ngân hàng và các doanh nghiệp bán lẻ bắt tay hợp tác với nhau. Dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng còn thiếu và yếu. hiện ngân hàng chú trọng đến hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp. Ngân hàng muốn các khoản cho vay của mình phải có khả thi, phải qua các cán bộ tín dụng thẩm định. Vì vậy mà khoản nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng chỉ 6.5%(năm 2006). Tuy nhiên muốn phát triển hình thức cho vay thì ngân hàng phải tạo ra nhiều hình thức hấp dẫn cho người tiêu dùng để phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng như: bắt tay với các doanh nghiệp bán lẻ, tiêu dùng hạn mức, cấp thẻ víp, tiêu dùng qua thẻ Ngoài ra hoạt động cho vay tiêu dùng còn nhiêu bất cập, chưa thực sự phản ánh đúng với năng lực hiện có của ngân hàng. Ngân hàng có uy tín lớn trong lòng người tiêu dùng việt nam, có mối quan hệ lớn và uy tín với các doanh nghiệp như : tập đoàn Bưu chính Viễn thông, Tập đoàn Vinamotor, đặc biệt trong ngành Quân đội, mạng Viettel có thể nói là anh em ruột với nhau. Nhưng Ngân hàng vẫn chưa tận dụng đ ược hết tiềm năng của nó. Do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, giá dầu tăng cao, đồng tiền bị mất giá, nền kinh tế Mỹ suy thoái. Điều này làm cho nền kinh tế Việt nam gặp không ít khó khăn, trong đó có Ngân hàng. Các ngân hàng cạnh tranh nhau gay gắt, làm tăng lãi suất huy động vốn lên đến mức báo động, dẫn đến buộc ngân hàng tăng lãi suất cho vay, gây khó khăn cho các doanh nghiệp tìm nguồn vốn hỗ trợ.Mặt khác, tỷ giá lên cao cũng gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất bằng nguyên liệu nhập khẩu, trong đó không ít doanh nghiệp là khách hàng lớn, và thường xuyên của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội, do đó ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay và thu nợ của Ngân hàng nói chung cũng như chi nhánh Lý Nam Đế nói riêng. Sự chưa hoàn chỉnh và thiều đồng bộ của hệ thồng luật pháp đặc biệt là các điều luật về đất đai, tài sản thế chấp, Điều này gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc xem xet đánh giá khách hàng về tư cách pháp lý cũng như khả năng tài chính khi tiến hành thẩm đình cho vay. Cơ chế chính sách quản lý điều hành của Ngân hàng Nhà nước nói chung và chế độ quản lý lãi suất nói riêng mặc dù đã có những bước đổi mới đáng kể theo hướng vận dụng các quy luật của nền kinh tế thị trường, dần dần nới lỏng và tạo điều kiện hơn cho các ngân hàng trong việc chủ động và linh hoạt đưa ra các Quyết định của mình. Tuy nhiên, xem xét thực trạng tình hình về cơ chế quản lý lãi suất của ngân hàng Nhà nước hiện nay, chúng ta thấy nó vẫn mang dáng dấp của cơ chế quản lý hành chính, cưỡng ép. Việc quy định một mức lãi suất áp dụng đại trà với tất cả các ngân hàng thương mại khác nhau đã phần nào gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại, trong đó có ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội trong việc chủ động đưa ra các loại đối tượng khách hàng khác nhau mà không dựa trên cơ sở xem xét khi mà xu hướng tụ do hoá lãi suất đang ngày càng thu hut được sự tán đồng của giới ngân hàng – tài chính. Hiện nay hoạt động của các chi nhánh ngân hàng Quân đội gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của ngân hàng khác, đặc biệt là các ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt nam. Các ngân hàng này có một cơ sỏ kỹ thuật, trang thiết bị, công nghệ ngân hàng hiện đại, các loại hình phục vụ khách hàng phong phú đa dạng, có tiềm lực tài chính mạnh, đặc biệt là nguồn tài chính trung dài hạn và ngoại tệ với một hệ thống thông tịn liên lạc tốt đã cho phép họ giảm chi phí và vì vậy giá cả đầu vào và đầu ra thường thấp hơn tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ đối với ngân hàng. Ngoài ra hệ thống các ngân hàng thương mại quốc doanh đang tạo ra sự cạnh tranh gay gắt, được hình thành từ lâu, được sự ưu đãi của Nhà nước. Nằm trong tình trạng chung của hệ thống các ngân hàng thương mại hiện nay, tỷ lệ cho vay trung dài hạn của ngân hàng còn thấp. Điều này là do khả năng thu hồi nợ và tiềm lực về vốn trung và dài hạn của ngân hàng còn hạn chế. Vì đi vào hoạt động chưa được lâu đời, lại hoạt động trong một lĩnh vực hết sức nhạy cảm đối với những biến động của nền kinh tế, chính vì vậy ngân hàng còn phải không ít khó khăn về trình độ, tuyển và chọn lọc cán bộ nhân sự, sự bắt nhịp khoa học kỹ thuật, có một cớ sở vật chất kỹ thuật tương đồng, trang bị công nghệ cũng như mạng lưới hoạt động Là một doanh nghiệp đi vào hoạt động một thời gian tương đối 11 năm, nhưng cũng không thể nói là một ngân hàng có bề dày kinh nghiệm, không có sai lầm trong chính sách lãi suất về huy động hay cho vay vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật còn phải thay đổiBởi vậy để có thể tự vươn lên khẳng định mình trong điều kiện thị trượng trogn nước và quốc tế ngày càng khó khăn bên cạnh sự quan tâm giúp đỡ của các ban ngành, cơ quan hữu quan như ngân hàng Trung ương, bộ Quốc phòng, bộ Tài chính, đỏi hỏi bản thân ngân hàng phải không ngừng nỗ lực cố gắng lấy mục tiêu “ an toàn, hiệu quả, phát triển trong thế ổn định”. 2. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế 2.1.Nguyên nhân chủ quan Nguyên nhân chủ quan ở đây chính là từ phía ngân hàng, bao gồm có: Việc thực hiện cho vay tiêu dùng, Ngân hàng chỉ mới bắt đầu Ngân hàng Quân Đội bắt đầu thực hiện cho vay tiêu dùng từ năm 2001, là cũng khá muộn so với các ngân hàng cổ phần khác. Đến nay mới được khoảng 6 năm do vậy không có được nhiều kinh nghiệm trong cho vay tiêu dùng. Đây là một nhân tố ảnh hưởng khá lớn đến khả năng cho vay của ngân hàng. Mục tiêu ban đầu Mục tiêu ban đầu của ngân hàng là phục vụ các doanh nghiệp Quân Đội và các doanh nghiệp nhà nước vì thế mà cho vay tiêu dùng không được chú trọng, do đó cũng khó có thể phát triển được. Đến nay thì cho vay tiêu dùng đã được ngân hàng xem là một trong những chiến lược quan trọng trong cho vay của mình, nhằm thu hút được đông đảo khách hàng có xu hướng tiêu dùng ngày càng gia tăng. Từ khi mới bắt đầu hình thành khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ là doanh nghiệp quân đội và doanh nghiệp nhà nước, sau ngân hàng mới mở rộng ra cho vay đối tượng là tầng lớp dân cư, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp nứoc ngoài Vì vậy mà đối với cán bộ thẩm định, thẩm định cho vay tiêu dùng chưa bắt kịp chuyên môn, nghiệp vụ của mình Quy trình nghiệp vụ còn nhiều bất cập Cũng có thể do kinh nghiệm còn thiếu, hay do một số nguyên nhân khác mà quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng còn nhiều bất cập. Cho vay tiêu dùng chưa được tách riêng mà lại ghép chung vào cho vay cá nhân do vậy có nhiều chồng chéo. Nguồn nhân lực thiếu Nguồn nhân lực thiếu cũng là một yếu tố quan trọng hàng đầu, số lượng nhân viên có thể hoạt động tốt trong cho vay tiêu dùng là rất ít ỏi do đó không đáp ứng được nhu cầu vay ngày càng phát triển nhanh chóng. Khó có thể cạnh tranh được với những ngân hàng đã có được một đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn trong cho vay tiêu dùng. 2.2.Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân khách quan bao gồm có: Hành lang pháp lý chưa đầy đủ, rõ ràng Hiện nay hành lang pháp lý về cho vay tiêu dùng còn rất thiếu và yếu. Cho vay tiêu dùng chủ yếu áp dụng các văn bản chung trong cho vay, đó là quy chế cho vay 1627/NHNN và các quy định liên quan. Trong khi cho vay tiêu dùng có nhiều điểm riêng, khác biệt. Điều này làm cho ngân hàng khi cho vay phải cân nhắc rất cẩn thận để cho vay vì sợ vướng mắc khi giải quyết tranh chấp. Do tiêu chí khách hàng đưa ra ngày càng nhiều Trong mọi lĩnh vực thì khách hàng luôn được coi là thượng đế, do vậy để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng là rất khó khăn. Trong điều kiện hiện nay, thông tin cập nhật thường xuyên và mọi người đều có thể xem xét đánh giá các ngân hàng với nhau. Khách hàng ngày càng đòi hỏi các yêu cầu cao hơn, họ muốn được vay với thủ tục nhanh gọn, thời gian nhanh nhất. Để giữ được khách hàng, ngân hàng ngày càng phải nỗ lực hơn để có thể giữ khách hàng lại phía mình. Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường Do cho vay tiêu dùng là một mảng cho vay khá hấp dẫn, các ngân hàng đã liên tiếp thực hiện các khoản cho vay tiêu dùng, các ngân hàng đều cố gắng tạo điểm dị biệt cho sản phẩm cho vay tiêu dùng của mình. Điều đó càng gây khó khăn cho ngân hàng Quân Đội khi giữ chân và thu hút khách hàng. Trong một môi trường cạnh tranh như vậy đòi hỏi ngân hàng phải đưa ra được hướng đi cụ thể cho mình, tạo được những điểm khác biệt so với các ngân hàng khác. Đây là một thách thức thật sự CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NH TMCP QUÂN ĐỘI, CHI NHÁNH LÝ NAM ĐẾ. I. Định hướng phát triển 1. Định hướng phát triển chung Trong bối cảnh kinh tế hội nhập hiện nay, nhất là kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO môi trường cạnh tranh giữa các định chế tài chính ngày càng trở nên gay gắt, chi nhánh Lý Nam Đế – ngân hàng Quân Đội xác định việc đổi mới ngân hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường năng lực kiểm soát rủi ro và hiệu quả hoạt động, đóng vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng. Để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường này, ngân hàng đã xác định được hướng đi cho riêng mình với mục tiêu là trở thành một trong những chi nhánh hàng đầu trong hệ thống ngân hàng Quân đội: Tập trung vào việc giữ vững và khai thác có hiệu quả mảng thị trường các doanh nghiệp truyền thống, Phát triển một cách lựa chọn mảng thị trường các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tạo một thế mạnh trong mảng thị trường tiêu dùng 2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng là hướng đi mới của ngân hàng. Mục tiêu trong giai đoạn này là “Tạo lập một vị thế mạnh đối với thị trường cho vay tiêu dùng”. Do đó, để thực hiện mục tiêu này ngân hàng cần tiếp tục mở rộng thị phần, nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao chất lượng các sản phẩm cho vay tiêu dùng. Từ những định hướng trên ngân hàng cần sớm triển khai những công việc sau: Triển khai nhanh hoạt động của khối khách hàng các nhân. Đây là nội dung được quan tâm hàng đầu trong giai đoạn này. Chuẩn bị lại quy trình tác nghiệp đang được áp dụng để nâng cao chất lượng các sản phẩm cho vay tiêu dùng. Cần phát triển thêm các dịch vụ mới nhằm đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng thêm đối tượng khách hàng, phát triển công nghệ thông tin. Tập trung nhiều vốn hơn cho hạt động cho vay tiêu dùng, tiếp tục tăng doanh số và dư nợ cho vay. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng. Thường xuyên đánh giá và phân loại khách hàng nhằm lựa chọn những khách hàng tiềm năng và đưa ra các sản phẩm dịch vụ phù hợp đáp ứng nhu cầu khách hàng. II. Các giải pháp đối với ngân hàng 1. Hoàn thiện cơ chế cho vay Hiện nay ngân hàng Quân Đội đã ban hành nhiều quy chế cho vay. Trong đó các quy chế về cho vay tiêu dùng là rất thiếu, chủ yếu là theo các quy định của NHNN. Các quyết định của ngân hàng quân đội chủ yếu là cho vay đối với tín dụng bán lẻ, và cho vay tiêu dùng nằm trong tín dụng bán lẻ đó, dẫn đến sự chồng chéo và nhiều điểm không phù hợp bởi cho vay tiêu dùng mục đích không phải là để kinh doanh do vậy nó có nhiều điểm khác với các khoản vay để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thời gian tới ngân hàng cần phải thúc đẩy, hoàn thiện quy chế cho vay tiêu dùng của mình, để việc cho vay tiêu dùng đạt được kết quả tốt với một quy chế thống nhất. 2. Tăng thêm số lượng nhân viên tin dụng tiêu dùng Hiện nay số lượng nhân viên tín dụng tiêu dùng của ngân hàng còn khá khiêm tốn, so với tiềm năng phát triển mạnh mẽ của cho vay tiêu dùng thì số lượng hiện nay không thể đủ để đáp ứng nhu cầu đó. Do đó ngân hàng cần phải nhanh chóng tuyển dụng thêm các nhân viên tín dụng tiêu dùng mới để đáp ứng nhu cầu trên. Giúp cho việc đẩy mạnh cho vay tiêu dùng được dễ dàng hơn, có quy mô ngày một lớn hơn. 3. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực Đi đôi với việc nâng cao số lượng nhân viên tín dụng tiêu dùng, thì ngân hàng cũng cần phải có chính sách đào tạo, nâng cao chất lượng chuyên môn một cách hợp lý. Bởi cho vay tiêu dùng là một lĩnh vực mới đối với ngân hàng Quân Đội, do vậy cán bộ cho vay tiêu dùng vẫn đang vừa thiếu lại vừa yếu, không thể đáp ứng được nhu cầu mới. Những nhân viên này thường được chuyển từ các phòng tín dụng khác sang, và mới được tuyển dụng nên trình độ chuyên môn vẫn chưa cao. Để có thể có được những nhân viên có trình độ chuyên môn cao về cho vay tiêu dùng thì cần phải mở các lớp huấn luyện nghiệp vụ chuyên sâu về cho vay tiêu dùng, các khoá học ngắn hay mời chuyên gia thuyết trình có thể mang lại hiệu quả cao. Việc đào tạo sẽ giúp cho các nhân viên có thể đáp ứng được tình hình mới. Giúp cho ngân hàng có thể cạnh tranh được trong tình hình mới, khi mà các ngân hàng khác cũng đang đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng. 4. Cải thiện, hoàn chỉnh quy trình cho vay Đối với bất kỳ khoản cho vay nào ngân hàng cũng phải thực hiện các bước phân tích tín dụng. Phân tích tín dụng là việc ngân hàng thu thập và phân tích thông tin nhằm xác định uy tín tư cách pháp lý, sức mạnh tài chính và khả năng thanh toán của người vaytrong quá khứ, hiện tại cũng như trong tương lai, hiệu quả của dự ánPhân tích tín dụng là công việc nghiêm túc, không thể làm chiếu lệ. Trong môi trường gia tăng cạnh tranh giữa các ngân hàng, khách hàng đòi hỏi các ngân hàng phải thực hiện qui trình phân tích nhanh, gọn và tiết kiệm chi phí; đây cũng là hoạt động liên quan đến trách nhiệm của nhiều phòng ban và cán bộ ngân hàng. Do vậy quy trình phân tích tín dụng phải đáp ứng các yêu cầu sau: Được xây dựng và thống nhất trong toàn ngân hàng, tránh tuỳ tiện, duy ý trí. Quy trình này phải được ban lãnh đạo ngân hàng quyết định và phổ biến đến các phòng ban có liên quan cũng như các cán bộ tín dụng. Được xây dựng chi tiết trong nội dung phân tích, tránh chung chung. Mỗi phòng chức năng trong ngân hàng cũng như cán bộ ngân hàng cần biết mình phải làm gì, đến mức nào. Toàn bộ quy trình phải nhằm thực hiện các nguyên tắc tín dụng ngân hàng Nâng cao chất lượng thẩm định công tác khách hàng Thẩm định khách hàng là một yêu cầu vô cùng quan trọng khi ngân hàng xem xét có cho khách hàng vay hay không. Việc này đòi hỏi cần phải có những cán bộ có năng lực chuyên môn cao, có đạo đức nghề nghiệp tốt. Thẩm định khách hàng ở đây là việc xem xét, đánh giá về tình trạng của khách hàng như về nhân thân, tình trạng hôn nhân, hộ khẩu, khả năng tài chínhĐây là những yếu tố vô cùng quan trọng để ngân hàng có thể cho khách hàng vay hay không. Do khách hàng ngày càng có được sự đáp ứng từ phía nhiều ngân hàng khác nhau, nên công tác thẩm định cũng phải được tiến hành một cách nhanh chóng nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc an toàn. Đây là một công việc hết sức khó khăn, đòi hỏi ngân hàng cần phải nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định. Chất lượng công tác thẩm định ở đây thể hiện ở: thời gian nhanh nhất và đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Nếu làm tốt được việc này thì cho vay tiêu dùng sẽ trở nên an toàn và sinh lợi nhiều hơn cho ngân hàng. Việc thẩm định nhanh chóng sẽ giúp ngân hàng thu hút được các khách hàng của mình, họ sẽ quyết định khi cảm thấy hài lòng. Nếu thời gian thẩm định quá lâu, điều này có thể làm khách hàng nản lòng và do vậy họ có thể tìm đến với ngân hàng khác. Tuy nhiên việc thẩm định cũng không thể làm một cách sơ sài, chiếu lệ. Bởi nếu không thẩm định chính xác, nó sẽ mang tới hậu quả xấu cho ngân hàng về sau khi thu hồi nợ. Đề xuất đối với vấn đề này đó chính là việc xây dựng hệ thống chấm điểm tự động. Hệ thống chấm điểm tự động là một phần mềm riêng được thiết kế theo các tiêu chí về chấm điểm khách hàng. Hiện nay ở ngân hàng Quân Đội đã có hệ thống chấm điểm tự động đối với khách hàng là các doanh nghiệp, tuy nhiên đối với cho vay tiêu dùng thì hiện tại vẫn chưa có. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm định khách hàng, trong thời gian tới ngân hàng nên xây dựng thêm hệ thống chấm điểm tự động với cho vay tiêu dùng, nó cũng giúp cho các nhân viên tín dụng có thể thực hiện một cách nhanh hơn, có thể quản lý và theo dõi một cách dễ dàng hơn. Tăng cường công tác kiểm tra trong va khi cho vay Cho vay là một quá trình lâu dài, bắt đầu từ việc nhận hồ sơ, xem xét khách hàng cho vay cho đến khi khách hàng hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng. Việc ngân hàng thường ít để ý đến công tác kiểm tra sau khi cho vay là khá phổ biến, điều này có thể dẫn đến việc khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, lừa đảo gây thất thoát cho ngân hàng. Do vậy ngân hàng cần phải quan tâm hơn nữa đến việc kiểm tra kể cả trước, trong và sau khi cho vay. Bằng cách ngân hàng yêu cầu khách hàng phải kê khai đầy đủ các khoản chi tiêu dùng từ khoản cho vay, tình hình sử dụng tài sản đó. Định kỳ cán bộ ngân hàng sẽ có các đợt kiểm tra đối với khách hàng về khoản cho vay đó xem có biểu hiện gì bất thường không. Nếu có ngân hàng sẽ đưa ra các biện pháp xử lý như ngừng cung cấp khoản vay, yêu cầu khách hàng trả nợ,Có thể nói rủi ro xảy đến cho ngân hàng khá lớn từ việc ngân hàng buông lỏng việc quản lý sau khi cho vay. Việc ít bị giám sát sau khi cho vay sẽ khiến cho khách hàng sẽ lợi dụng để sử dụng sai mục đích, hoặc không chú trọng cho khoản vay làm cho nguy cơ không trả được nợ tăng lên. Ngân hàng Quân Đội cần phải quan tâm hơn nữa để các khoản cho vay tiêu dùng có hiệu quả cao. 5. Nâng cao khả năng thu nợ Thu nợ là một yếu tố vô cùng quan trọng trong cho vay, việc cho vay chỉ thực sự có hiệu quả khi ngân hàng thu được nợ. Thu nợ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của ngân hàng. Do vậy ngân hàng cần phải quán triệt trong công tác thu nợ của mình. Bình thường việc thu nợ là do khách hàng mang đến ngân hàng để trả, tuy nhiên nhiều trường hợp khách hàng dây dưa không chịu trả gây thiệt hại cho ngân hàng, do vậy ngân hàng cần phải đôn đốc, đốc thúc khách hàng trả nợ khi đến kỳ. Việc thu được nợ nhiều khi cũng phụ thuộc vào chu kỳ thu nhập của khách hàng. Thu nhập ở đây muốn nói đến các khoản thu nhập của khách hàng từ tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản khác, thông thường các khoản thu nhập này thường có một chu kỳ nhất định do vậy ngân hàng cần phải đưa ra những chu kỳ hợp lý cho khách hàng để giúp họ có khả năng trả nợ tốt hơn. 6. Xử lý tài sản bảo đảm Khi khách hàng không thể trả được nợ vay, hay có dấu hiệu vi phạm hợp đồng tín dụng thì ngân hàng có quyền xử lý tài sản đảm bảo. Việc xử lý tài sản đảm bảo là một công việc rất phức tạp, do vậy ngân hàng cần phải có chính sách hợp lý để xử lý những tài sản này. Cụ thể là phải thành lập công ty xử lý tài sản cầm cố, thế chấp. Nếu xử lý các tài sản đảm bảo sẽ giúp cho ngân hàng tránh được các thiệt hại, đảm bảo thu nhập. Điều này lại phụ thuộc vào quyết định chung của ngân hàng Quân Đội, đối với chi nhánh thì công tác kiểm tra, thẩm định giá trị tài sản đảm bảo là công việc rất quan trọng. 7. Xây dựng công nghệ thông tin ngân hàng hiện đại Trong thời đại hiện nay, công nghệ thông tin đã trở thành một công cụ vô cùng quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng. Việc xử lý công việc trên một hệ thống hiện đại giúp cho ngân hàng có thể nâng cao khả năng hoạt động, đáp ứng được đầy đủ nhanh chóng nhiều dịch vụ cho khách hàng. Hiện nay, tại ngân hàng Quân Đội hệ thống công nghệ thông tin đã được đầu tư khá tốt, tuy nhiên vẫn còn chưa xứng tầm. Do vậy trong thời gian tới ngân hàng cần phải đẩy mạnh hơn nữa trong việc đầu tư trang thiết bị công nghệ mới đồng thời bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ công nhân viên của mình có thể sử dụng hệ thống công nghệ thông tin này một cách thành thạo. Việc ngân hàng cung cấp trên trang Web của mình số lượng thông tin khá hạn chế so với các ngân hàng cũng là điều cần phải được cải tiến. Bởi trong thời đại ngày nay việc sử dụng Internet đã trở nên khá phổ biến với người dân Việt Nam và nhu cầu tìm kiếm thông tin trên mạng cũng ngày càng tăng. Với việc giới thiệu đầy đủ các thông tin trên trang Web sẽ giúp cho khách hàng có một cái nhìn trực quan hơn, sinh động hơn. Đó cũng là một hình thức marketing khá hiệu quả hiện nay. III. Kiến nghị 1. Đối với ngân hàng nhà nước Hiện nay hệ thống tra cứu thông tin duy nhất là trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước (CIC) nhưng do một số ngân hàng nhiều khi không cập nhật thông tin đầy đủ nên vẫn xảy ra trường hợp khách hàng có dư nợ tại ngân hàng khác nhưng CIC vẫn không có thông tin. Các cơ quan cung cấp thông tin cá nhân khác như công an, địa chính, chính quyền phường, xã thì chưa sẵn sàng cung cấp các thông tin liên quan. Do vậy, điều này đòi hỏi sự thống nhất, phối hợp giữa các ngân hàng, các cơ quan ban ngành cùng hợp tác để có thể có được những thông tin mà ngân hàng cần. Tuy cho vay tiêu dùng có đặc thù riêng nhưng hiện nay các ngân hàng thương mại vẫn thực hiện theo quy chế cho vay (chung) của tổ chức tín dụng đối với khách hàng (ban hành theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc ngân hàng nhà nước). Điều này gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại khi cho vay đối với khách hàng, do vậy ngân hàng nhà nước cần có những quy định cụ thể hơn nữa đối với khoản cho vay tiêu dùng 2. Hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật cho vay tiêu dùng Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ, phù hợp với thực tế. Đặc biệt là đối với các văn bản liên quan đến bất động sản, đăng ký giao dịch bảo đảmTheo điều 113 của Luật đất đai năm 2003 thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê chỉ được thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất tại các tổ chức tín dụng để sản xuất kinh doanh (không phải để tiêu dùng) nên ngân hàng không được nhận quyền sử dụng đất là tài sản đảm bảo cho các khoản vay tiêu dùng. Đây là điều gây khó khăn cho ngân hàng khi quyết định cho khách hàng vay hay không, do vậy ở điều luật này nên có sự sửa đổi để phù hợp với tình hình mới. Trong những năm gần đây, ở Hà Nội tình hình phát triển nhà ở theo quy hoạch phát triển, nhất là nhà chung cư, nhà vườn, biệt thự, trong các khu đô thị tăng nhanh về số lượng xây dựng cũng như nhu cầu mua của người sử dụng nhưng việc cho vay đối với loại mua nhà này cũng còn nhiều khó khăn. Bởi việc vay vốn mua nhà và thế chấp chính ngôi nhà hình thành từ vốn vay không được phòng công chứng nhà nước chấp nhận. Tuy nhiên nhận thấy đây là khoản thế chấp có thể chấp có thể chấp nhận được, do vậy cần phải có sự sửa đổi trong việc thế chấp tài sản này, để đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu của người dân về nhà ở. Có thể thấy ở Việt Nam hiện nay vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà còn chậm khiến khách hàng khó có thể sử dụng tài sản là nhà đất làm tài sản đảm bảo hợp lệ trong quan hệ tín dụng. Thủ tục, thời gian đăng ký giao dịch bảo đảm, thủ tục xác nhận tại một số cơ quan, chính quyền phường, xã gặp nhiều khó khăn, mất nhiều thời gian, mạng lưới đăng ký giao dịch bảo đảm còn mỏng, phân bố chưa hợp lýDo vậy trong thời gian tới các cơ quan nhà nước cần phải đẩy mạnh hơn nữa cải cách hành chính, đẩy mạnh thực hiện chính sách một cửa, đơn giản hoá các thủ tục để việc thực hiện các thủ tục được nhanh chóng, thuận lợi. Đối với các phòng công chứng, có thể mở thêm các phòng mới, hoặc cho thành phần kinh tế ngoài nhà nước tham gia để giảm gánh nặng cho nhà nước. 3. Xây dựng môi trường cạnh tranh, lành mạnh trong cho vay tiêu dùng Để cho vay tiêu dùng được phát triển một cách hiệu quả thì cần phải có được một môi trường cạnh tranh, lành mạnh. Do cho vay tiêu dùng mới được phát triển rầm rộ trong thời gian gần đây nên hoạt động cho vay còn nhiều vấn đề nỗi cộm, đòi hỏi chính phủ phải có những biện pháp chấn chỉnh kịp thời để hoạt động này đi vào hoạt động có khuôn khổ hơn. Kết luận Việc ngân hàng Quân đội thực hiện cho vay tiêu dùng và coi đay là chiến lựoc của mình trong thời điểm nền kinh tế khó khăn, tài chính thế giới bị khủng hoảng. Vì vậy không chỉ người dân trên thế giới mà cả người dân Việt nam đều phải tiết kiệm, thắt chặt chi tiêu của mình, Hơn nữa các tập đoàn tài chính ở Mỹ rơi vào tình trạng phá sản với nguyên nhân là cho vay tiêu dùng quá sức của mình. Với hai sự kiên này thì ngân hàng quân đội nói riêng, ngân hàng thương mại nói chung gặp nhiều khó khăn, và định hướng cho vay tiêu dùng có thể bị lệch lạc. Tuy đây mơi chỉ là trong ngắn hạn, cho vay tiêu dùng trong dài hạn vẫn là hướng phát triển đem lại cho các ngân hàng thươgn mại nhiều lợi nhuận.Ngân hàng quân đội với thế mạnh của mình về vốn và uy tín từng bước phát triển cho vay tiêu dùng, đem lại tiêu dùng chính đáng cho khách hàng, nâng cao chất lượng cuộc sống, đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng mình. Đây không chỉ là mục ti êu của ngân hàng Quân đội nói ri êng, mà còn là mục tiêu cho các ngân hàng thương mại nói chung trong quá trình thực hiện cho vay tiêu dung. Sau một thời gian thực tập tại ngân hàng Quân Đội, chi nhánh Lý Nam Đế đã giúp cho có thể hiểu biết thêm về các hoạt động của ngân hàng. Đây là một thời gian vô cùng quý báu đối với sinh viên, điều này bổ sung quan trọng cho những kiến thức đã được học ở trường. Điều này góp phần không nhỏ để giảm khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế. Giúp em ra trường có thêm được tự tin đi với chuyên ngành mình đã học Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các anh chị trong chi nhánh Lý Nam Đế, ngân hàng Quân Đội, nhất là các anh, chị trong phòng tín dụng cá nhân. Đã giúp đỡ em, tạo điều kiện để em có thể hiểu biết hơn về các nghiệp vụ của ngân hàng cũng như khi giao dịch với khách hàng, cung cấp số liệu để em có thể viết bài. Đồng thời em cũng xin cảm ơn Cô Nguyễn Minh Huệ cùng các thầy cô trong khoa Tài chình ngân hàng đã hướng dẫn em thực hiện chuyên đề này. Trong chuyên đề này, em đã viết về đề tài nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng. Đây là một lĩnh vực mới. Đề tài đã mang đến cho em nhiều thông tin bổ ích. Tuy nhiên, do trình độ chuyên môn có hạn cũng như chỉ được nghiên cứu trong một thời gian không dài do vậy chuyên đề chưa thực sự hoàn chỉnh và còn nhiều vấn đề cần phải nghiên cứu kỹ hơn. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy để cho chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC Danh Mục Bảng Biểu Bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1 Nguồn vốn huy động 33 Bảng 2.2 Tình hình cho vay và thu nợ 34 Bảng 2.3 Dư nợ cho vay tiêu dùng 38 Bảng 2.4 Tỷ trọng cho vay tiêu dùng 39 Bảng 2.5 Cho vay tiêu dùng theo sản phẩm 41 Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo bảo đảm 45 Bảng 2.7 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian 46 Bảng 2.8 Thu lãi từ cho vay tiêu dùng 47 Bảng 2.9 Hiệu quả cho vay 49 Bảng 2.10 Nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng 49 Danh Mục Tài Liệu Tham khảo 1. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính – Frederic S.Mishkin 2. Giáo trình ngân hàng thương mại – TS. Phạm Thu Hà 3. Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại - Chủ biên PGS.TS. Lê Văn Tề - NXB thống kê 2003 4. Quản trị Ngân hàng thương mại - Peter Rose 5. Các văn bản luật: 5.1 Luật đất đai 2003 5.2 Luật dân sự 2005 5.3 Luật các tổ chức tín dụng 1998 Và một số văn bản luật khác 6. Báo cáo thường niên ngân hàng TMCP Quân Đội (2003-2006) 7. Báo cáo tín dụng TMCP Quân Đội (2003-2006) 1. Thị trường tài chính tiền tệ 1.6.2006 2. Tạp chí ngân hàng 3. Các trang Web: Ngân hàng nhà nước: www.sbv.gov.vn Ngân hàng Quân Đội: www.militarybank.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7907.doc
Tài liệu liên quan