Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Khi nhận được đơn đề nghị mở L/C do người NK gửi đến, NH phát hành sẽ xem xét để tiến hành mở thư tín dụng theo yêu cầu của nhà NK. Về mặt thời gian phát hành, NH phát hành phải đảm bảo mở được L/C vào đúng thời điểm mà nhà XK và NK đã thỏa thuận trong hợp đồng thương mại. Về mặt nội dung, NH phát hành phải đảm bảo được L/C có nội dung dễ hiểu, thể hiện được hết những nội dung cơ bản đã được thỏa thuận trong hợp đồng thương mại, đồng thời những điều khoản và điều kiện của L/C cũng phải hết sức chặt chẽ, không có kẽ hở để nhà XK không thể lợi dụng, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà NK và có thể cả quyền lợi của chính NH. Mặt khác các điều kiện đưa ra đối với nhà XK cũng không nên quá khắt khe, ảnh hưởng tới quyền lợi của người XK, bởi vì điều này có thể dẫn đến việc sau đó phải tiến hành bổ sung, sửa đổi gây mất thời gian, mất chi phí, ảnh hưởng đến uy tín của NH.

doc44 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 923 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát hiện ra sai sót của bộ chứng từ sẽ làm thiệt hại tới quyền lợi của nhà NK. Nếu như bộ chứng từ không có sai sót hoặc trong trường hợp có sai sót nhưng đã được nhà NK chấp nhận thì NH phát hành phải nhanh chóng tiến hành thanh toán cho phía XK và trao bộ chứng từ cho bên NK, bởi vì sau khi đã giao hàng thì nhà XK mong sớm nhận được tiền hàng còn nhà NK thì mong nhận được chứng từ để đi nhận hàng. 1.3.2.4. Tính hoàn hảo của bộ chứng từ do nhà XK lập và công tác tư vấn lập chứng từ của NH thông báo đối với nhà XK Mọi bộ chứng từ hoàn hảo, có giá trị cao trong giao dịch phải thỏa mãn đồng thời những điều kiện: bộ chứng từ phải phù hợp với các điều kiện và điều khoản quy định của thư tín dụng; phải phù hợp với quy định của nguồn luật điều chỉnh; giữa các chứng từ không có sự mâu thuẫn nhau. Nhà XK xuất trình bộ chứng từ tại NH thông báo, nhờ thu hộ tiền từ phía nhà NK. Việc nhà XK có được thanh toán hay không sẽ phụ thuộc vào chất lượng bộ chứng từ do nhà XK xuất trình. Lúc này NH thông báo sẽ giúp nhà XK kiểm tra bộ chứng từ, tư vấn cho nhà XK sửa chữa những sai sót và có được bộ chứng từ hoàn hảo. Do đó NH phát hành không thể từ chối thanh toán và nhà XK có thể nhanh chóng thu gom được tiền hàng. Nếu bộ chứng từ do nhà XK xuất trình có lỗi sẽ bị NH phát hành từ chối thanh toán và yêu cầu lập lại bộ chứng từ. Việc này kéo dài sẽ mất nhiều thời gian dẫn đến việc nhà XK có thể không xuất trình được bộ chứng từ trong thời hạn quy định và do đó mất quyền được thanh toán. 1.3.2.5. Thu được tiền hàng từ phía nhà nhập khẩu nhanh chóng và đầy đủ Quá trình thanh toán có hiệu quả hay không thể hiện ở chỗ sau khi trả tiền cho nhà XK, NH phát hành có thu lại được tiền từ nhà nhập khẩu. Khi NH phát hành đã thực hiện tốt trách nhiệm của mình, tạo được sự tin tưởng ở khách hàng thì khách hàng cũng sẽ thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với NH. Ngoại trừ những trường hợp bất khả kháng, mất khả năng thanh toán hay cố tình lừa gạt NH, còn lại thực tế cho thấy, nhà NK đều thực hiện thanh toán theo đúng quy định. 1.3.2.6. Chất lượng thanh toán TDCT còn thể hiện ở tỷ lệ rủi ro trong thanh toán Chất lượng của hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ cao nghĩa là tỷ lệ rủi ro trong thanh toán phải thấp. Rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ là những mất mát, thiệt hại xảy ra cho các ngân hàng do không thu hồi được vốn đã thanh toán cho nước ngoài hoặc là những khoản chi phí phát sinh một cách vô ích. Liệt kê các rủi ro trong thanh toán TDCT mà các NH thường gặp phải: - Với NH phát hành, NH phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán nếu nhà XK xuất trình được bộ chứng từ hoàn hảo, nếu nhà NK mất khả năng thanh toán, NH sẽ đứng trước rủi ro không thu hồi được vốn từ nhà NK. Rủi ro này xảy ra do ngân hàng phát hành không nắm được uy tín và khả năng thanh toán của họ, hoặc do trong quá trình sản xuất kinh doanh gặp rủi ro dẫn đến thua lỗ, thậm chí bị phá sản. Một rủi ro nữa có thể xảy ra là nhà XK có hành vi lừa đảo: Nếu như nhà XK là một tổ chức ma hoặc bị phá sản trong khi nhà NK không có đủ năng lực tài chính để bồi thường cho NH phát hành thì NH phát hành phải gánh chịu rủi ro đó. Mặt khác, NH phát hành cũng có thể gặp rủi ro do không làm đúng theo UCP mà L/C đã dẫn chiếu. Trong trường hợp này, NH phát hành có thể không thu hồi được tiền từ nhà NK mà vẫn phải thanh toán cho phía XK. - Với NH thông báo, sau khi phát hành L/C, NH phát hành sẽ chuyển L/C cho ngân hàng thông báo. Rủi ro xảy ra đối với NH thông báo khi quyết định thông báo nhầm phải một L/C giả (hoặc sửa đổi giả) mà không có ghi chú gì thì theo thông lệ quốc tế và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm với bên liên quan. - Với NH xác nhận, việc xác nhận L/C thường xảy ra đối với những L/C có giá trị lớn mà NH phát hành là ngân hàng xa lạ, uy tín chưa cao, hoặc do nhà XK mới làm ăn với nhà NK ở một nước mà nhà XK không thể hiểu rõ luật lệ, tập quán của nước đó. Rủi ro xảy ra đối với NH xác nhận là khi không nắm được năng lực tài chính của NH phát hành mà xác nhận theo yêu cầu của họ, không yêu cầu ký quỹ để rồi cuối cùng NH xác nhận phải nhận trách nhiệm thanh toán thay cho NH phát hành do NH phát hành thiếu thiện chí hay mất khả năng thanh toán, thậm chí bị phá sản. - Với NH chiết khấu, rủi ro xảy ra phần lớn phụ thuộc vào thiện chí của NH phát hành và nhà NK. Điều khoản chiết khấu có truy đòi cho phép NH chiết khấu được phép truy đòi lại nhà XK, nhưng nếu nhà XK không có đủ khả năng thanh toán thì NH chiết khấu gặp rủi ro. NH chiết khấu cũng có thể gặp phải rủi ro do NH phát hành bị phá sản. Rủi ro này nhìn chung ít xảy ra nhưng không phải là hiếm, đồng thời, NH chiết khấu cũng có thể gây ra rủi roc ho chính mình do không hành động đúng theo như quy định của UCP 500 hoặc UCP 600. Cũng như NH phát hành, NH chiết khấu cũng có thời hạn 7 ngày làm việc để kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ và đòi tiền. Rủi ro xảy ra khi NH chiết khấu không tuân thủ đúng quy định này, làm mất quyền đòi tiền trong thời hạn được phép, vì thế bị NH phát hành từ chối trả tiền trong khi đã tiến hành chiết khấu cho nhà XK. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ 1.3.3.1. Nhân tố chủ quan Một là, chính sách đối ngoại của ngân hàng: Chính sách đối ngoại của NH bao gồm những định hướng chung trong việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ đại lý với NH nước ngoài, phát triển các hoạt động TTQT, đưa ra các quy trình nghiệp vụ TTQT làm kim chỉ nam cho hoạt động TTQT trong xử lý các giao dịch phù hợp với thông lệ quốc tế. Ngân hàng có mở rộng được kinh doanh, có được nhiều bạn hàng hay không là nhờ một phần có chính sách đối ngoại đúng đắn và phù hợp, ngay cả trong TTQT cũng vậy. Hai là, điều kiện về trang thiết bị, công nghệ: công nghệ ngân hàng liên quan đến toàn bộ cơ sở vật chất và mạng lưới truyền thông, thanh toán. Hệ thống mạng máy tính và chương trình ứng dụng của nó liên quan chặt chẽ đến chất lượng hoạt động thanh toán và phương thức thanh toán TDCT. Công nghệ thanh toán hiện đại thì thanh toán qua ngân hàng mới nhanh chóng, đảm bảo an toàn và tiết kiệm chi phí. Hệ thống mạng lưới máy tính thông tin sẽ góp phần quảng bá hình ảnh và sản phẩm ngân hàng tới khách hàng, thu hút được sự quan tâm và tài trợ từ phía khách hàng. Chính những hoạt động này là tiền đề để thúc đẩy các hoạt động TTQT nói chung và phương thức thanh toán TDCT nói riêng. Ba là, trình độ cán bộ công nhân viên ngân hàng: Trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và những kinh nghiệm thực tiễn của cán bộ trực tiếp tham gia vào hoạt động thanh toán TDCT nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung sẽ là yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Phương thức thanh toán TDCT khá phức tạp, đòi hỏi cán bộ nghiệp vụ phải có một trình độ nhất định. Khách hàng được phục vụ niềm nở với trình độ chuyên môn cao, đáp ứng mọi yêu cầu phức tạp nhất, họ sẽ hài lòng và chọn ngân hàng làm nơi giao dịch. Bên cạnh đó, cán bộ TTQT còn làm nhiệm vụ tư vấn, hướng dẫn khách hàng lựa chọn các hình thức thanh toán, sao cho khi ký kết hợp đồng có được các điều khoản có lợi cho mình, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất, tạo cho khách hàng thực sự tin tưởng, an tâm. Mặt khác, trình độ cán bộ làm TTQT vững sẽ xử lý các kỹ thuật nhiệp vụ một cách chính xác và hạn chế rủi roc ho ngân hàng, nâng cao chất lượng thanh toán TDCT. Bốn là, các hoạt động có liên quan: TTQT là khâu cuối cùng của quá trình mua bán trong ngoại thương. Để khâu cuối cùng này diễn ra được suôn sẻ thì các khâu đầu phải trôi chảy. Một khách hàng muốn mở L/C nhập khẩu phải được cấp tín dụng, được ngân hàng bán ngoại tệ để thanh toán và được ngân hàng đứng ra bảo lãnh khi cần thiết. Ngược lại, khách hàng xuất khẩu muốn ngân hàng tài trợ thông qua việc chiết khấu bộ chứng từ hoặc cho vay ứng trước, nếu một trong các khâu này không được thực hiện suôn sẻ sẽ dẫn đến cả quá trình cùng ách tắc và không thể thực hiện được việc thanh toán. Do vậy, sự phối kết hợp đồng bộ giữa các hoạt động có liên quan là nhân tố quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng thanh toán TDCT. 1.3.3.2. Nhân tố khách quan Môi trường hoạt động của ngân hàng là một trong những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động TTQT nói chung và chất lượng hoạt động TDCT nói riêng. Về cơ bản, chúng ta có thể đánh giá qua một số nhân tố sau: Một là, môi trường kinh tế trong nước: Hoạt động ngân hàng trong một nền kinh tế ổn định và phát triển sẽ an toàn và hiệu quả hơn. Ngân hàng an tâm đầu tư tín dụng cho nền kinh tế, phát triển dịch vụ mới, mở rộng tầm hoạt động trên thương trường quốc tế, tạo khả năng phục vụ hoạt động TTQT nói chung và hoạt động TDCT nói riêng ngày một tốt hơn, hiệu quả hơn. Hai là, môi trường chính trị: Một sự ổn định về chính trị sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế của một nước phát triển, trên cơ sở đó hoạt động thương mại quốc tế sẽ phát triển theo. Mọi sự thay đổi về quan điểm, chính sách điều hành hành vĩ mô của Chính phủ đều có tác động trực tiếp đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, đến cơ hội kinh doanh của các nhà đầu tư. Tính ổn định chính trị càng cao thì mức an toàn trong đầu tư càng lớn, sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước an tâm bỏ vốn kinh doanh, cơ hội mở rộng cho thị trường kinh doanh xuất nhập khẩu, và như vậy hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng sẽ phát triển theo. Ngược lại, những bất ổn về chính trị, chẳng hạn như trong thời gian qua một số quốc gia chịu lệnh cấm vận của Mỹ, mọi khoản thanh toán tiền hàng trong thanh toán quốc tế có liên quan đến các quốc gia này đều bị phía Mỹ phong tỏa tài khoản, do vậy các doanh nghiệp xuất khẩu không thu hồi được tiền hàng, làm cho cả doanh nghiệp và ngân hàng phải gánh chịu rủi ro. Ba là, môi trường pháp lý: Bất cứ một hoạt động kinh doanh nào vượt ra khỏi biên giới của quốc gia sẽ phải tuân thủ hai loại luật pháp: luật pháp trong nước và luật pháp của nước chủ nhà nơi tiến hành việc kinh doanh. Ngoài ra, hoạt động TTQT nói chung hay hoạt động TDCT nói riêng còn phải tuân thủ theo những quy tắc, chuẩn mực quốc tế, thông lệ quốc tế của từng nghiệp vụ. Chẳng hạn như chính sách tỷ giá trong cơ chế điều hành chính sách tiền tệ cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động TTQT và do đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán TDCT. Thông qua quản lý ngoại hối, nhà nước có thể kiểm soát và hạn chế nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài mà điều này có thể làm giảm khả năng thanh toán hàng nhập khẩu qua ngân hàng. Đồng thời, Nhà nước có thể sử dụng chính sách quản lý ngoại hối để hạn chế nguồn vốn đầu tư chuyển ra nước ngoài hoặc thu hút các nguồn ngoại tệ từ nước ngoài về nước. Đây cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng doanh số thanh toán TDCT. Ngoài ra, trong quá trình giao lưu thương mại giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau cũng nảy sinh các tranh chấp mà ai cũng muốn sử dụng luật pháp của quốc gia mình để dẫn chiếu. Chính vì thế, trong qua trình hoạt động của mình, phòng Thương mại quốc tế (International Commercial Chamber – ICC) đã ban hành một số quy tắc, chuẩn mực quốc tế áp dụng chung cho các nước khi thực hiện giao lưu thương mại quốc tế và giao dịch TTQT như Incoterms, UCP 500, UCP 600, URC 522, Các quy tắc này khi đã được các quốc gia tuyên bố áp dụng thì nó sẽ trở nên bắt buộc đối với các bên có liên quan. Bốn là, năng lực kinh doanh của khách hàng: Khách hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng, ngân hàng càng thu hút được nhiều khách hàng, càng có điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên phải là những khách hàng có năng lực kinh doanh, hoạt động có hiệu quả. Khách hàng càng có năng lực và trình độ về TTQT và luật pháp nước ngoài, có khả năng giao tiếp với nước ngoài để có thể am hiểu và quyết định nhanh nhạy, chớp thời cơ trong kinh doanh, không bị nước ngoài lừa đảo, sẽ hạn chế được rủi ro trong TTQT nói chung và trong thanh toán TDCT nói riêng cho cả ngân hàng và khách hàng, sẽ nâng cao chất lượng của những hoạt động này. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 2.1. TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập từ 26/03/1988. Từ khi thành lập cho tới nay NHNo&PTNT đã trải qua ba lần đổi tên cho phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ mới. Giai đoạn từ 1988 – 1990 có tên là Ngân hàng Phát triển Nông thôn Việt Nam, giai đoạn từ 1991 – 1996 Chủ tịch hội đồng bộ trưởng đã có quyết định thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nông thông Việt Nam. Giai đoạn từ 1997 đến nay Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã đổi tên ngân hàng thành NHNo&PTNT Việt Nam. Hiện nay NHNo&PTNT là một trong bốn Ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, giữ vai trò chủ đạo trong thị trường tài chính nông thôn Việt Nam. Với những thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế của đất nước, NHNo&PTNT đã được Đảng và Nhà nước trao tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới. Đây là ngân hàng hàng đầu Việt Nam về cả vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến tháng 9/2007, vị thế dẫn đầu của AGRIBANK vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện: Tổng nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng; Tổng dư nợ đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1,9%. AGRIBANK hiện có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch được bố chí rộng khắp trên toàn quốc với gần 30.000 cán bộ nhân viên. Hiện nay NHNo&PTNT Việt Nam đã có quan hệ đại lý với 979 ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ, là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nông thôn quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA), đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như hội nghị FAO năm 1991, hội nghị APRACA năm 1996 và năm 1998, hội nghị Tín dụng Nông nghiệp quốc tế CICA lần thứ 31, tháng 11 năm 2001, hội nghị APRACA về thủy sản năm 2003, hội nghị lần thứ 47 ban điều hành APRACA năm 2004. Đây cũng là ngân hàng giữ vị trí hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài như của WB, ADB. Các dự án nước ngoài đã tiếp nhận và triển khai đến cuối tháng 2/2007 là 103 dự án với tổng số vốn trên 3,6 tỷ USD, số vốn qua NHNo là 2,7 tỷ USD, đã giải ngân được 1,1 tỷ USD. Sở Giao dịch NHNoN&PTNT Việt Nam được thành lập trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Sở kinh doanh Hối đoái NHNoN&PTNT Việt Nam theo Quyết định số 232/QĐ/HĐQT – 02 ngày 13/05/1999 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNTViệt Nam. Theo quy chế tổ chức và hoạt động, Sở Giao dịch là đầu mối thực hiện các nghiệp vụ theo lệnh của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam và kinh doanh trực tiếp như một chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2.1.2. Nhiệm vụ chính của Sở Giao dịch Sở giao dịch thành lập trên cơ sở tiếp nhận từ Sở Kinh doanh Hối đoái với tổ chức bộ máy chưa hoàn thiện như các đơn vị thành viên khác; các chức năng nhiệm vụ hoạt động chuyên biệt và mới bước đầu tiếp cận nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh đối ngoại; phạm vi hoạt động theo khu vực, lúc đầu chưa phải là đơn vị đầu mối cho toàn hệ thống; quy mô hoạt động kinh doanh còn nhỏ; chất lượng kinh doanh còn hạn chế ... Nhiệm vụ chính của Sở giao dịch Đầu mối quản lý ngoại tệ của NHNo&PTNT Việt Nam. Đầu mối các dự án đồng tài trợ và các dự án ủy thác đầu tư của NHNo&PTNT Việt Nam khi được Tổng giám đốc giao bằng văn bản. Tiếp nhận các nguồn vốn ủy thác đầu tư của Chính Phủ, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước và tham gia các dự án đồng tài trợ. Theo dõi, hạch toán kế toán các khoản vốn ủy thác đầu tư của NHNo&PTNT Việt Nam. Huy động vốn: Khai thác và nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiều và thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Được vay vốn các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam cho phép. Vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. 6) Cho vay Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Cho vay trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm: a. Cung ứng các phương tiện thanh toán b. Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng c. Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ d. Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của NHNo & PTNT Việt Nam. 8) Kinh doanh ngoại hối: Huy động và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và NHNo & PTNT Việt Nam. 9) Kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng: Kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng theo Luật các Tổ chức tín dụng, bao gồm: thu, chi tiền mặt; mua bán vàng bạc; máy rút tiền tự động ATM; dịch vụ thẻ; két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có giá, thẻ thanh toán; nhận ủy thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các dịch vụ Ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước và NHNo & PTNT Việt Nam cho phép. 10) Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. 11) Đầu tư dưới các hình thức như: Hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi được NHNo & PTNT Việt Nam cho phép. 12) Trực tiếp thử nghiệm các dịch vụ sản phẩm mới trong hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam. 13) Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. 14) Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột xuất của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam. 15) Phối hợp với Trung tâm đào tạo và các Ban chuyên môn nghiệp vụ tại trụ sở chính NHNo & PTNT Việt Nam và các tổ chức khác có liên quan trong việc đào tạo, tập huấn nghiệp vụ chuyên đề cho cán bộ thuộc Sở giao dịch. 16) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam giao. Sau một thời gian hoạt động với vai trò là đơn vị đầu mối của toàn hệ thống, thực hiện nghiệp vụ theo ủy quyền của NHNo & PTNT Việt Nam, các nhiệm vụ theo lệnh của Tổng giám đốc; kinh doanh trực tiếp như một chi nhánh trên địa bàn thành phố Hà Nội, sở giao dịch đã sớm ổn định và củng cố tổ chức bộ máy theo quy chế tổ chức và hoạt động mới đảm bảo thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ được giao. 2.1.3. Những thành tựu nổi bật của Sở giao dịch Với nỗ lực cố gắng, tìm tòi, sáng tạo, linh hoạt và chủ động của các cán bộ công nhân viên trong việc nâng cao nghiệp vụ, nắm bắt thị trường, sở Giao dịch đã đạt được những thành tựu hết sức đáng kể ở hầu hết các nghiệp vụ, đưa sở giao dịch nhanh chóng trở thành đơn vị dẫn đầu toàn hệ thống trên mọi lĩnh vực kinh doanh, nổi bật nhất là ở hoạt động huy động vốn, cho vay, thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ. Hay nói cách khác, việc đổi mới được cơ chế huy động vốn : áp dụng công nghệ hiện đại; mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng; nhạy bén và nâng cao chất lượng tín dụng; nhạy bén và nâng cao năng lực TTQT là những thành tựu nổi bật của sở giao dịch làm nên thành tích chung của sở giao dịch. Điều này giúp sở giao dịch có khả năng cạnh tranh cao với các ngân hàng khác. Trong những năm qua sở giao dịch đã có những bước phát triển mạnh mẽ, sự phát triển mạnh mẽ đó biểu hiện trước nhất là ở công tác huy động vốn. Ngân hàng đã tăng đáng kể nguồn vốn huy động được. Kết quả này là sự cố gắng, nỗ lực của tập thể cán bộ ngân hàng đã linh hoạt, chủ động trong việc tiếp cận nguồn vốn, mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao năng lực cán bộ tín dụng ...Cụ thể: Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn từ 2005 – 2007 Đơn vị: tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng nguồn vốn huy động 6.488 8.220 10.990 Tăng so với năm trước 108 1.732 2.770 - Không kỳ hạn 2.479 3.491 5.606 - Có kỳ hạn 4.009 4.729 5.384 Cơ cấu theo thành phần kinh tế - Của dân cư 1.823 2.487 2.859 - Của tổ chức khác 4.665 5.733 8.131 Cơ cấu theo đồng tiền huy động - Nội tệ 5.242 6.463 9.012 - Ngoại tệ 1.246 1.758 1.978 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005 – 2007) Nhìn vào bảng kết quả hoạt động huy động vốn từ 2005 – 2007 nhận thấy tổng nguồn vốn mà Sở giao dịch huy động đều tăng mạnh và ổn định qua các năm, đảm bảo nhu cầu đầu tư tín dụng trong đó cơ cấu tiền gửi không kì hạn tăng khá nhanh tăng 126% so với năm 2005 thể hiện khả năng hút tiền nhàn rỗi của ngân hàng là khá tốt, tuy nhiên tỷ trọng cơ cấu vốn ngoại tệ còn thấp chưa đáp ứng nhu cầu phát triển tín dụng ngoại tệ. Bảng 2.2: Kết quả hoạt động cho vay vốn từ 2005 – 2007 Đơn vị: tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng dư nợ 2.051 2.933 4.290 Tăng so với năm trước 542 882 1.357 Đạt kế hoạch 105% 108% 114% Dư nợ theo thời hạn - Dư nợ ngắn hạn 432 919 1.895 - Dư nợ trung, dài hạn 1.169 2.014 2.395 Dư nợ phân loại tiền - Nội tệ 1.823 1.597 2.595 - Ngoại tệ 4.665 1.336 1.695 Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 1,25 0.27 0.47 Tổng dư nợ đến 31/12/2007 đạt 4.290 tỷ đồng, tăng 1.357 tỷ đồng (tăng 46.3%) so với 31/12/2006, tăng 2.239 tỷ đồng so với năm 2005 ; đạt 114% kế hoạch năm 2007 được giao. (Trong đích sở giao dịch thực hiện thí điểm cho vay đầu tư chứng khoán niêm yết, dư nợ đạt 1.012 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng dư nọ cao hơn so với mức bình quân trên địa bàn (38.5%) chiếm thị phần 2.6% thấp hơn so với năm 2006 (2.78%). Dư nợ phân theo thời gian: + Dư nợ ngắn hạn: 1.895 tỷ đồng, tăng 976 tỷ đồng so với 31/12/2006; chiếm 44.2% trong tổng dư nợ. + Dư nợ trung hạn là 167 tỷ đồng, giảm 86 tỷ đồng so với 31/12/2006; chiếm 3.9% trong tổng dư nợ. + Dư nợ dài hạn là 2.228 tỷ đồng, tăng 467 tỷ đồng so với 31/12/2006; chiếm 51.9% trong tổng dư nợ Dư nợ phân theo loại tiền: + Dư nợ nội tệ đạt 2.595 tỷ đồng, tăng 998 tỷ đồng (tăng 62.5%) so với 31/12/2006; chiếm 60.5% trong tổng dư nợ. + Dư nợ ngoại tệ đạt 150 triệu USD (tương đương 1.695 tỷ VND), tăng 22 triệu USD (tăng 26.5%) so với 2006; chiếm 39.5% trong tổng dư nợ 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NỘNG THÔN VIỆT NAM. 2.2.1. Tổng quan về hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại sở giao dịch. 2.2.1.1 Thanh toán hàng nhập khẩu Qua 3 năm thực hiện, tổng doanh số thanh toán hàng nhập khẩu tại Sở giao dịch đạt tỷ lệ tăng trưởng cao, năm sau tăng cao hơn năm trước cả về số lượng giao dịch và doanh số thanh toán, các giao dịch thực hiện theo đúng quy định, quy trình của Ngân hàng Nhà nước và NHNo & PTNT Việt Nam , cụ thể như sau: Bảng 2.3: Doanh số hoạt động nhập khẩu tại Sở giao dịch từ 2005 - 2007 Đơn vị: 1000USD Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số món Doanh số Số món Doanh số Số món Doanh số Tín dụng chứng từ 393 69.390 710 159.506 755 334.052 Chuyển tiền 1.400 116.208 1017 308.445 1047 148.275 Thanh toán nhờ thu 60 2.402 80 5.726 86 9.467 Tổng doanh số nhập khẩu 1.853 188.000 1807 473.677 1888 491.793 Nhận xét: Năm 2006, Sở giao dịch thực hiện tổng cộng 1.807 giao dịch thanh toán nhập khẩu, tổng doanh số thanh toán đạt 473 triệu USD tăng 285 triệu USD so với năm 2005 (tỷ lệ tăng 152%). Tỷ lệ tăng cao so với năm 2005 chủ yếu là do Sở giao dịch đã mở rộng được quy mô về hoạt động thanh toán quốc tế Sang năm 2007, tổng doanh số thanh toán hàng nhập khẩu tai Sở giao dịch tiếp tục tăng đạt 491 triệu USD, tăng 18 triệu USD so với năm 2006, tỷ lệ tăng 3,8%. Tỷlệ tăng trưởng doanh số thanh toán hàng nhập khẩu năm 2007 tăng không cao là do Sở giao dịch thực hiện mục tiêu tăng trưởng tín dụng theo kế hoạch của NHNo & PTNT nên các giao dịch thanh toán quốc tế đã được điều chỉnh cho phù hợp với tốc độ tăng trưởng tín dụng. Ngoài ra, các công ty có doanh số lớn hoạt động thường chịu ảnh hưởng của giá cả các mặt hàng nhập khẩu trên thị trường thế giới, và chi phí nhập khẩu tăng cao nên đã điều chỉnh kế hoạch kinh doanh của mình. Do đó, có tác động lớn đến việc thực hiện doanh số thanh toán nhập khẩu theo kế hoạch của Sở giao dịch. 2.2.1.2. Thanh toán hàng xuất khẩu Cũng như thanh toán hàng nhập khẩu, từ năm 2005 đến năm 2007 doanh số thanh toán hàng xuất khẩu tại Sở giao dịch cũng tăng cả về số lượng giao dịch cũng như giá trị của các giao dịch thanh toán. Cụ thể: Bảng 2.4: Doanh số hoạt động xuất khẩu tại Sở giao dịch từ 2005 - 2007 Đơn vị: 1000USD Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số món Doanh số Số món Doanh số Số món Doanh số Tín dụng chứng từ 140 8.217 109 16.448 104 31.051 Chuyển tiền 152 6.019 152 19.266 186 82.725 Thanh toán nhờ thu 7 264 12 745 23 1.834 Tổng doanh số xuất khẩu 299 14.500 273 36.459 313 115.610 Nhận xét: Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu tính đến 31/12/2007 đạt 115.6 triệu USD, tăng 101,1 triệu USD so với năm 2005 và tăng 79,1 triệu USD so với 31/12/2006, (tỷ lệ tăng trưởng là 697% so với năm 2005 và 216% so với năm 2006). Đạt được kết quả cao như vậy là do Sở giao dịch đã thực hiện tốt công tác khách hàng, vận dụng các chính sách ưu đãi về phí và lãi suất theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam đối với các công ty có hoạt động thanh toán quốc tế qua Sở giao dịch. Do đó, doanh số thanh toán hàng xuất khẩu qua Sở giao dịch luôn đạt sự tăng trưởng cao cả về lượng giao dịch và giá trị. 2.2.2. Thực trạng chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại sở giao dịch Như đã trình bày trong chương 1, để đánh giá chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ chúng ta cần xem xét trên cơ sở các chỉ tiêu đã nêu, đó là: Nội dung và thời hạn của thư tín dụng, tính chân thật bề ngoài của L/C, tính hoàn hảo của bộ chứng từ do nhà xuất khẩu lập... Thực trạng chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại sở giao dịch NHNo&PTTNT Việt Nam thể hiện đầu tiên ở khâu phát hành L/C. Bảng 2.5: Doanh số phát hành L/C từ 2005 - 2007 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số món 393 710 755 Giá trị (nghìn USD) 69.390 159.506 334.052 (Nguồn: Báo cáo hoạt động thanh toán quốc tế của sở giao dịch) Theo số liệu này có thể thấy rằng từ năm 2005 đến năm 2007 phát hành L/C tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam tăng mạnh về doanh số và số món. Cho tới năm 2007, về số món phát hành L/C đã tăng gấp 2 lần so với năm 2005 và doanh số năm 2007 cũng tăng gấp 4,8 lần so với năm 2005. Điều này cho thấy rằng sở giao dịch NHNo&PTNT đã thực hiện tốt công tác phát hành L/C, ngoại trừ một số trường hợp do nguyên nhân từ phía nhà nhập khẩu, còn lại hầu như L/C luôn được phát hành đúng thời hạn. Bảng 2.6: Doanh số thông báo L/C từ 2005 - 2007 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số món 140 109 104 Giá trị (nghìn USD) 8.217 16.448 31.051 (Nguồn: Báo cáo hoạt động thanh toán quốc tế của sở giao dịch) Qua 3 năm có thể thấy rằng tuy số món thông báo L/C có giảm nhưng giá trị lại tăng mạnh qua các năm. Năm 2007 tổng giá trị thông báo L/C đạt 31triệu USD tăng 23triệu USD (hay 287%) so với năm 2005 và tăng 14.5triệu USD (hay 88%) so với năm 2006. Chất lượng công tác thông báo L/C nhìn chung được đánh giá là tốt vì từ 2005 đến 2007 tại sở giao dịch không thông báo nhầm hay sửa đổi bất cứ một L/C giả nào. Có được điều này là do khi nhận được L/C của ngân hàng nước ngoài chuyển đến, ngân hàng thực hiện đúng các quy trình thông báo kiểm tra tính hợp lệ của L/C trước khi thông báo cho nhà xuất khẩu. Chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ còn được thể hiện qua việc kiểm tra chứng từ của nhà xuất khẩu Việt Nam. Trên thực tế có đến hơn 60% bộ chứng từ do người xuất khẩu Việt Nam lập xuất trình tới ngân hàng là có lỗi gây rất nhiều khó khăn cho ngân hàng. Và có đến gần 25% bộ chứng từ của nhà XK Việt Nam mà sở giao dịch NHNo&PTNT đóng vai trò là ngân hàng thông báo và ngân hàng xác nhận bị phía nước ngoài thông báo là có sai sót và từ chối thanh toán. Và cuối cùng chất lượng của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ còn được thể hiện thông qua tình hình rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ. Những rủi ro này được biểu hiện trên các nội dung chủ yếu như tồn đọng vốn trong thanh toán; kéo dài thời hạn thanh toán; thanh toán trả chậm; nợ quá hạn... Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn trong thanh toán L/C tại sở giao dịch và toàn ngành Năm 2005 2006 2007 SGD NHNN&PTNT 2,6% 2,4% 2,4% Toàn ngành 2,4% 2,3% 2,2% (nguồn: Báo cáo của sở giao dịch NHNN&PTNT và toàn ngành) Bảng trên cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam và cả hệ thống NHTMVN. Nợ quá hạn có xu hướng giảm dần qua các năm. Tỷ lệ nợ quá hạn vẫn tương đối cao tiềm ẩn nhiều rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ của sở giao dịch. Nợ quá hạn trong TTQT nói chung và TDCT nói riêng của sở giao dịch NHNo&PTNT VN cao hơn của toàn hệ thống NHTM. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNo&PTNT VIỆT NAM 2.3.1. Những kết quả đã đạt được: Từ những con số thực tế và phân tích ở trên có thể đánh giá được chất lượng thanh toán TDCT tai Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam Thứ nhất, sở giao dịch đã thực hiện tương đối tốt khâu phát hành và thông báo L/C. Số L/C được phát hành và thông báo không ngửng tăng qua các năm cả về số món và giá trị. Bên cạnh đó chất lượng cũng được cải thiện đáng kể qua các năm. Thứ hai, chất lượng kiểm tra chứng từ của sở giao dịch ngày càng tăng. Có thể thấy rằng tỷ lệ lỗi trong kiểm tra chứng từ của các NHTMVN nói chung và của sở giao dịch NHNo&PTNT VN nói riêng có xu hướng giảm xuống qua các năm từ 2005 đến 2007 đối với cả những chứng từ hàng xuất cũng như những chứng từ hàng nhập. Điều này cho thấy rằng chất lượng công tác tư vấn lập chứng từ cho nhà XK của ngân hàng ngày càng được cải thiện, đồng thời trình độ và kinh nghiệm của cán bộ làm công tác thanh toán cũng tăng lên nên chất lượng kiểm tra chứng từ cũng tốt hơn. Thứ ba, tỷ lệ rủi ro trong thanh toán có xu hướng giảm dần qua các năm. Điều này có thể thấy rõ thông qua bảng 2.7 về tỷ lệ nợ quá hạn trong thanh toán L/C tại Sở giao dịch NHNo&PTNT VN và toàn ngành. Tỷ lệ này cùa sở giao dịch giảm xuống là do đã khắc phục được hậu quả do việc cho phép mở L/C trả chậm để nhập khẩu hàng hoá tràn lan trước đây, đồng thời thu hồi được một số nợ cũ nên nợ quá hạn đã giảm xuống đáng kể 2.3.2. Những hạn chế: Bên cạnh những thành tựu đã đạt được hoạt động thanh toán TDCT tại sở giao dịch NHNo&PTNT VN vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần được khắc phục. Thứ nhất, những sai sót trong việc lập chứng từ của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Trình độ nghiệp vụ ngoại thương, TTQT của các doanh nghiệp XK VN còn nhiều hạn chế, do đó trong quá trình lập bộ chứng từ còn có rất nhiều sai sót. Chính vì vậy khi nhận được bộ chứng từ sở giao dịch cần kiểm tra một cách tỉ mỉ và tư vấn cho khách hàng sửa chữa những sai sót nhằm có được bộ chứng từ hoàn hảo. Tuy nhiên công tác kiểm tra tư vấn sửa chữa vẫn còn nhiều hạn chế do bản thân ngân hàng cung không nắm chắc những nội dung quy định của L/C. Thứ hai, chất lượng kiểm tra chứng từ của sở giao dịch chưa cao. Trong nghiệp vụ kiểm tra chứng từ đòi hỏi ngân hàng cần phải tuân thủ một cách triệt để những nguyên tắc và quy trình kiểm tra. Tuy nhiên trên thực tế điều này không phải lúc nào cũng được thực hiện. Nên có thể gây ra những rủi ro như: phát hành bảo lãnh nhận hàng khi chưa có sự đảm bảo chắc chắn về thanh toán, không thông báo cho phía nước ngoài sự bất hợp lệ của bộ chứng từ trong thời gian quy định... Mặt khác ngân hàng kiểm tra chứng từ một cách máy móc, theo thói quen rất dễ gây nên những hậu quả đáng tiếc. Thứ ba, rủi ro tiềm ẩn trong thanh toán vẫn còn cao. Nợ quá hạn trong thanh toán L/C qua ngân hàng đang có xu hướng giảm và những năm gần đây chưa có nợ quá hạn đối với các L/C mới mở. Tuy nhiên nó có thể phát sinh bất cứ lúc nào nếu người mở L/C không có khả năng hoặc không muốn thanh toán, và như vậy rủi ro bài chính vẫn luôn tiềm ẩn cùng với sự phát triển của phương thức thanh toán TDCT 2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ 2.3.3.1 Những nguyên nhân khách quan: Hoạt động TTQT của các NHTM phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của ngoại thương VN. Tình hình thị trường của các nước trong khu vực và trên thế giới có tác động rất lớn tới hoat động ngoại thương của nước ta. Ngoài ra tình hình chính trị nhiều khu vực trên thế giới bất ổn cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quan hệ thương mại. Điều này có tác động trực tiếp tới doanh số hoạt động TTQT của sở giao dịch NHNo&PTNT VN. Hành lang pháp lý trong hoạt động TTQT ở VN còn nhiều bất cập như: Thiếu các văn bản điều chỉnh hoạt động TTQT phù hợp với thông lê chung của quốc tế, hiệu lực pháp lý của các văn bản còn thấp. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động TTQT của Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam. Do có quan hệ đại lý với 979 ngân hàng trên thế giới nên hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của NHNo&PTNT diễn ra khá thuận lợi trên nhiều thị trường. Quan hệ ngân hàng đại lý của NHNo&PTNT trong các năm qua nhìn chung là tương đối tốt, các ngân hàng đều thanh toán nhanh chóng, chính xác và sòng phẳng. Tuy nhiên, có một số ngân hàng chưa thật có thiện chí trong việc hỗ trợ lẫn nhau mà họ thiên về bảo vệ quyền lợi khách hàng trong nước và cố tình bắt lỗi chứng từ để tránh trách nhiệm. Một số ngân hàng đại lý còn thiếu trách nhiệm trong việc xử lý các điện, thư, bộ chứng từ... do phục vụ lợi ích khách hàng trong nước họ hoặc gặp khó khăn về khả năng thanh toán, hoặc cũng có thể gặp khó khăn từ phía môi trường chính trị trong nước... nhưng chủ yếu các ngân hàng đại lý này chậm trễ trong quá trình xử lý nghiệp vụ là theo yêu cầu của khách hàng bắt lỗi chứng từ để kéo dài thời gian thanh toán. Nguyên nhân từ phía khách hàng: Hiện nay, trình độ hiểu biết về kinh doanh XNK của nhiều doanh nghiệp VN còn non yếu. Vì vậy khi ký kết hợp đồng XNK cũng như trong quá trình thực hiện hợp đồng có rất nhiều khó khăn, vướng mắc dễ bị phía nước ngoài lợi dụng. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động thanh toán TDCT của ngân hàng. 2.3.3.2 Những nguyên nhân chủ quan Sở giao dịch chưa vận dụng hết các chiến lược marketing vào hoạt động TTQT của mình do đó vẫn chưa thu hút được nhiều khách hàng. Trong thanh toán quốc tế đòi hỏi cần phải có hệ thống máy móc và công nghệ đồng bộ, hiện đại, nhưng trên thực tế cơ sở vật chất kỹ thuật của Sở giao dịch vẫn còn nhiều hạn chế nên việc giao dịch của Sở giao dịch với đối tác và với khách hàng nhiều khi bị gián đoạn, làm chậm quá trình thanh toán. Sở giao dịch đó cài đặt mạng SWIFT nhưng thỉnh thoảng cũng bị trục trặc, đường truyền kém tốc độ làm cho chất lượng điện không được tốt, gây ảnh hưởng xấu cho cả khách hàng lẫn Sở giao dịch. Mô hình tổ chức và quy trình nghiệp vụ TTQT nói chung và thanh toán TDCT nói riêng của ngân hàng vẫn còn nhiều bất cập, chưa mang tính tập trung, chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban dẫn đến thời gian thanh toán còn dài, chi phí nghiệp vụ cao. Trình độ chuyên môn của đội ngũ thanh toán viên vẫn còn nhiều hạn chế. Có thể nói rằng đội ngũ thanh toán viên tại sở giao dịch đa phần là những người trẻ tuổi, có năng lực, năng nổ và nhiệt tình, có trình độ ngoại ngữ khá nhưng chưa cập nhật thường xuyên về nghiệp vụ ngoại thương, công nghệ... Điều này gây nên rất nhiều hạn chế trong công tác thanh toán TDCT tại sở giao dịch. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNo&PTNT VN 3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam Với những kết quả đạt được trong những năm qua, hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch đã chứng tỏ là một hoạt động hiệu quả và xứng đáng là một trong những lĩnh vực kinh doanh trọng điểm, đóng góp không nhỏ vào thành tích kinh doanh chung của toàn Sở giao dịch. Căn cứ vào những điều kiện thuận lợi cũng như xu hướng phát triển trong những năm tới, thanh toán quốc tế đặc biệt là lĩnh vực thanh toán tín dụng chứng từ tiếp tục được Ban lãnh đạo Sở giao dịch xác định là một trong những nghiệp vụ được ưu tiên phát triển tại Sở giao dịch. Đồng thời tiếp tục triển khai nghiệp vụ thanh toán qua L/C theo hướng sau: Xác định phương thức thanh toán L/C là phương thức chủ đạo trong thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch. Phấn đấu tăng doanh số cũng như giá trị các L/C xuất nhập khẩu. Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán theo phương thức L/C nói riêng. Đó là việc thực hiện chính xác đúng với yêu cầu của nghiệp vụ và yêu cầu của khách hàng trong một khoảng thời gian nhanh nhất. Coi trọng công tác tiếp thị, mở rộng mạng lưới khách hàng, xem đây là một trong những chức năng của phòng TTQT. Bố trí cán bộ giỏi ngoại ngữ, có trình độ, khả năng giao tiếp tốt để tư vấn cho khách hàng cũng như xử lý nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Phấn đấu tăng khối lượng thanh toán xuất khẩu bằng phương thức L/C nhằm cân bằng thu chi ngoại tệ Chuyên môn hóa các khâu trong quá trình thanh toán L/C, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo tính hiệu quả, an toàn cho hoạt động thanh toán quốc tế và thanh toán L/C . 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam 3.2.1. Hiện đại hóa công nghệ thanh toán qua Sở giao dịch Khoa học công nghệ luôn chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ Ngân hàng. Công nghệ Ngân hàng là một nhân tố không thể thiếu tạo nên sức cạnh tranh của một ngân hàng thương mại. Sự phát triển như vũ bão của khoa học-công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin trên thế giới ngày nay đang mở ra những cơ hội thuận lợi cho hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và Sở giao dịch nói riêng trong chiến lược hiện đại hóa Ngân hàng. Hạn chế lớn nhất về công nghệ hiện nay đối với Ngân hàng là mạng SWIFT nội bộ của NHNo & PTNT đã bộc lộ sự quá tải và không còn đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng mạnh như hiện nay. Sở giao dịch cần kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam nhanh chóng nghiên cứu nâng cấp, cải thiện tốc độ mạng thanh toán, mở rộng băng thông, để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày một tăng cao như hiện nay cũng như giảm bớt những rủi ro tác nghiệp do lỗi mạng gây nên khi chuyển điện. 3.2.2. Tăng cường công tác tư vấn khách hàng Trình độ của khách hàng là một yếu tố không nhỏ ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế của Sở giao dịch. Vì vậy công tác khách hàng là một bộ phận quan trọng trong chiến lược kinh doanh của Sở giao dịch. Hiện nay do kiến thức của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Việt Nam còn chưa cao, do vậy Sở giao dịch cần tích cực hơn nữa trong vai trò tư vấn cho khách hàng để giảm thiểu rủi ro do chính những khách hàng này gây nên. Đối với khách hàng là người xuất khẩu, với tư cách là Ngân hàng thông báo, chiết khấu, Sở giao dịch cần tư vấn cho khách hàng ngay từ khâu ký kết hợp đồng ngoại thương. Vì cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế nhiều thủ đoạn lừa đảo tinh vi mới cũng ra đời, nếu không tỉnh táo khách hàng sẽ gặp phải trong đó các chứng từ quy định rất khó lập, thậm chí không thể lập được hoàn hảo. Với những bộ chứng từ như vậy, Ngân hàng nước ngoài có thể từ chối chứng từ nếu thiếu thiện chí và đương nhiên trừ phí sai sót gây bất lợi cho khách hàng. Đối với khách hàng là người nhập khẩu, Sở giao dịch cũng cần tư vấn về các điều kiện trong hợp đồng ngoại thương cũng như khi mở L/C, sao cho quyền lợi của người nhập khẩu được bảo vệ, tránh hiện tượng người bán giao hàng thiếu hay hàng không đủ tiêu chuẩn, đồng thời các điều khoản quy định cũng tạo điều kiện để người bán hoàn thành nghĩa vụ của mình. 3.2.3.Các giải pháp về nghiệp vụ. - Tuân thủ triệt để những nguyên tắc và quy trình trong phát hành, kiểm tra L/C. Các trường hợp nghiên cứu cho thấy tuân thủ các nguyên tắc trong phát hành và kiểm tra L/C của các ngân hàng là vấn đề cốt lõi đảm bảo chất lượng thanh toán TDCT của ngân hàng. Các nguyên tắc này chính là cơ sở để các ngân hàng phát hành và thanh toán L/C một cách chính xác, đáp ứng được các yêu cầu của nghiệp vụ đề ra. Nhưng thực tế này đã phải gánh chịu những rủi ro hết sức đáng tiếc. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, các ngân hàng cũng không nên quá máy móc mà phải có sự linh hoạt, sự linh hoạt ở đây không có nghĩa là ngân hàng làm trái với nguyên tắc đề ra mà trong từng tình huống cụ thể ngân hàng đưa ra những quyết định hợp lý, không gây khó khăn cho khách hàng mà vẫn đảm bảo an toàn và uy tín của ngân hàng. - Tăng cường quản lý và sử dụng tốt hình thức bảo lãnh L/C nhập hàng trả chậm. Do đặc điểm của phương thức thanh toán bằng L/C trả chậm, thông thường khách hàng chỉ phải ký quỹ một tỷ lệ nhỏ so với L/C. Chỉ khi đến hạn thanh toán, khách hàng mới phải nộp tiền vào tài khoản tại ngân hàng để thanh toán cho nước ngoài. Trong thời gian chưa thanh toán cho ngân hàng, hầu hết các khách hàng đều quay vòng vốn để tạo lợi nhuận tối đa. Tuy nhiên, trong trường hợp khách hàng kinh doanh không hiệu quả, sử dụng vốn không đúng mục đích, khi đến hạn thanh toán không có đủ tiền để trả cho nước ngoài và khi đó ngân hàng phải ứng vốn cho vay bắt buộc để thanh toán cho bạn hàng nhằm đảm bảo uy tín trong giao dịch quốc tế. Một phần trong số nợ quá hạn khó đòi của các NHTM thời gian qua đã phát sinh từ nguyên nhân này. Do đó cần phải tăng cường quản lý đối với nghiệp vụ này một cách triệt để hơn để chất lượng thanh toán TDCT tai Sở giao dịch ngày càng được nâng cao. 3.2.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế Con người là nhân tố quan trọng nhất có ý nghĩa quyết định tới thành công của mọi hoạt động kinh tế, xã hội. Thực tiễn hoạt động thanh toán quốc tế cho thấy không ít rủi ro bắt đầu từ trình độ hạn chế của cán bộ Ngân hàng. Do vậy, việc nâng cao trình độ cán bộ Ngân hàng là hết sức cần thiết, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng và an toàn trong trong hoạt động thanh toán quốc tế. Cán bộ Sở giao dịch nói chung và cán bộ của phòng thanh toán quốc tế nói riêng phải là những người am hiểu về kỹ thuật nghiệp vụ, nắm vững pháp luật và thông lệ quốc tế cũng như thường xuyên cập nhật các tin tức thời sự trong nước và thế giới để có thể xử lý kịp thời các nghiệp vụ trong mọi tình huống. Chính vì vậy, Sở giao dịch cần chú trọng hơn công tác đào tạo cán bộ như: Bằng các hình thức cử các cán bộ chủ chốt, có trình độ ra nước ngoài học, vừa có điều kiện nâng cao ngoại ngữ vừa nâng cao nghiệp vụ. Sau đó, về làm việc và đào tạo lại các cán bộ trong nước, hoặc mời các chuyên gia nước ngoài đến tập huấn tại Sở giao dịch. Ngoài ra, cũng nên tổ chức các buổi giao lưu, thảo luận, học tập kinh nghiệm lẫn nhau giữa các chi nhánh trong hệ thống NHNo & PTNT hoặc với các Ngân hàng bạn. Bên cạnh đó, cũng cần chú trọng nâng cao trình độ cho cán bộ thanh toán quốc tế; chú trọng việc nâng giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức cán bộ. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước Các chính sách kinh tế vĩ mô có tác động trực tiếp đến mọi hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của mọi tổ chức,cá nhân, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu,một lĩnh vực gắn liền với hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng Ngoại thương. Việc ban hành các chính sách kinh tế hợp lý cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu là đìều kiện cần thiết để giúp các doanh nghiệp kinh doanh an tâm tin tưởng vào nhà nước đẻ đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình. Do đó nhà nước cần thực hiện một số điều kiện sau: - Có sự ổn định trong môi trương kinh tế vĩ mô,tạo môi trường an toàn cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của ngân hàng và tâm lí tin tưởng cho các doanh nghiệp. Chỉ khỉ lạm phát được kiềm chế, đông nội tệ được ổn định thì doanh nghiệp mới tin tưởng đẻ tham gia vào lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu,tạo điều kiện cho sự phát triển sôi động của hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ. - Chính phủ cũng nên có cơ chế quản lí ngoại hối theo xu hướng khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để thị trường ngoại hối trong nước phát triển với đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh nhằm hỗ trợ cho hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ phát triển. - Chính phủ cũng nên sớm ban hành các văn bản pháp luật vê TTQT để bảo vệ cho ngân hàng hay khách hàng tham giá hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu khi có tranh chấp xảy ra .Các quy định pháp luật chỉ có thể tồn tại trong một môi trương pháp lí hoàn thiện, đặc biệt là trong hoạt động thanh toán quốc tế,vì vậy việc sớm ban hành các văn bản pháp luật riêng cho hoạt động thanh toán TDCT sẽ hỗ trợ cho các doanh nghiệp cũng như ngân hàng có cơ sở để phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh dó chính phủ cũng cần có các quy chế văn bản hướng dẫn giao dịch XNK . Giao dịch này của ngân hàng nhưng liên quan nhiều đén các ban nghành trong nước như Bộ Thương Mại, Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư , Tổng cục hải Quan v.v. nên cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa các ban nghành hữu quan nhằm tạo sự nhất quán trong việc ban hành cũng như thực thi trong thực tiễn. 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước. Trong xu thế hội nhập như hiện nay, đòi hỏi nghành ngân hàng cần tích cực hơn nữa trong ban hành các chính sách các văn bản quy phạm pháp luật,về hoạt động của ngân hàng để phù hợp với thông lệ quốc tế,hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động TDCT nói rêng, do đo Ngân hàng Nhà nước cần xem xét một số vấn đè sau; - Duy trì chính sách tỷ giá linh hoạt Những biến động của tỷ giá hối đoái có tác động đén hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của dioanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng. Do vậy,một số chính sách tỷ giá linh hoạt sẽ giúp các doanh nghiệp an tâm thực hiện chiến lược kinh doanh XNK ,ngược lại sẽ giúp các ngân hàng phát triển các dịch vụ thanh toán XNK tương ứng. -Duy trì chính sách quản lí ngoại hối thông thoáng Một chính sách quản lí ngoại hối thông thoán sẽ giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh doanh ,tái tạo ngoại tệ cho dất nước. Mọi thay đổi về quản lí ngoại hối se đều ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán TDCT. 3.3.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp XNK. Để giảm rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động của phương thức thanh toán TDCT. Các doanh nghiệp cần chú trọng: - Thận trọng khi lựa chọn đối tác. Khi lựa chọn đối tác ký hợp đồng, các doanh nghiệp XNK Việt Nam cần chính, uy tín trong kinh doanh và tính hợp pháp trong hoạt động, đồng thời cần xác minh tính trung thực của các thông tin này thông qua NH, Bộ thương mại, Bộ ngoại giao và các nguồn thông tin đáng tin cậy khác. - Nâng cao nghiệp vụ ngoại thương và TTQT. Việc nâng cao trình độ Nghiệp vụ cho đội ngũ thanh toán viên của nhân viên trong lĩnh vực thanh toán XNK của các doanh nghiệp cũng rất cần thiết. Như vậy các nhân viên sẽ phối hợp với NH trong quá trình thực hiện thanh toán, giúp cho hoạt động của NH cũng như của doanh nghiệp được hiệu quả, giảm được nhiều thời gian và chi phí. KẾT LUẬN Hoạt động thanh toán quốc tế đã được các ngân hàng thương mại Việt Nam tổ chức thực hiện từ khá lâu, góp phần không nhỏ thúc đẩy mở rộng quan hệ quốc tế cũng như tăng cường hoạt động đầu tư và xuất nhập khẩu của Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong những năm qua, bằng uy tín, năng lực tài chính và trình độ nghiệp vụ vững vàng trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu đặc biệt là thanh toán qua phương thức TDCT, Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam đã thực sự trở thành người bạn hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có quan hệ với Sở giao dịch. Song trước những biến động mạnh mẽ và liên tục của môi trường kinh tế, pháp luật Sở giao dịch cũng đã và đang phải đối mặt với không ít khó khăn, trở ngại trong nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức TDCT. Tuy nhiên, trong thời gian qua Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam cũng đã có những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng thanh toán TDCT như không ngừng cải tiến, đa dạng hóa các phương thức thanh toán, nâng cao hiệu quả ông tác thẩm định, bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ của các cán bộ Ngân hàng... chính điều đó đã góp phần đưa Sở giao dịch trở thành một trong những đơn vị đi đầu trong hoạt động thanh toán quốc tế trong khối ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Mặc dù vậy, Sở giao dịch cũng không nên tự bằng lòng với những kết quả đã đạt được mà cần phấn đấu hơn nữa nhằm đưa hoạt động thanh toán quốc tế trong đó có phương thức thanh toán tín dụng chứng từ trở thành thế mạnh hàng đầu của mình. Chính vì vậy qua đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán TDCT tại NHNo&PTNT Việt Nam”, em hy vọng đóng góp phần nào vào quá trình hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng tại Sở giao dịch. DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT NGUYÊN VĂN L/C Letter of credit NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn VN Việt Nam NH Ngân hàng NHTM Ngân hàng thương mại NK Nhập khẩu TDCT Tín dụng chứng từ TTQT Thanh toán quốc tế XNK Xuất nhập khẩu XK Xuất khẩu DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU MỤC LỤC TÊN BẢNG BIỂU TRANG Sơ đồ 1.1 Quy trình thanh toán TDCT Bảng 2.1 Kết quả huy động vốn từ 2005 – 2007 Bảng 2.2 Kết quả hoạt động cho vay vốn từ 2005 – 2007 Bảng 2.3 Doanh số hoạt động nhập khẩu tại Sở giao dịch từ 2005 - 2007 Bảng 2.4 Doanh số hoạt động xuất khẩu tại Sở giao dịch từ 2005 - 2007 Bảng 2.5 Doanh số phát hành L/C từ 2005 - 2007 Bảng 2.6 Doanh số thông báo L/C từ 2005 - 2007 Bảng 2.7 Tỷ lệ nợ quá hạn trong thanh toán L/C tại sở giao dịch và toàn ngành MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7617.doc
Tài liệu liên quan