Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH ford Việt Nam

Với các khái niệm về hiệu quả kinh doanh ở trên thì muốn nghiên cứu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ta phải nghiên cứu trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp trong hoạt động nhập khẩu tại doanh nghiệp đó. Trên mỗi phạm vi, giác độ nhìn nhận thì hiệu quả kinh doanh nhập khẩu lại được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Với giác độ doanh nghiệp: hiệu quả kinh doanh có được khi doanh nghiệp thu được kết quả tối đa với chi phí bỏ ra là tối thiểu, hiệu quả đó thể hiện được khả năng sử dụng các yếu tố, các nguồn lực phục vụ cho quá trình kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.

doc83 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1120 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH ford Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6 6,7 Malaysia 1.123 3,2 512 2,9 559 2,8 Tổng 35.094 100 17.651 100 19.941 100 (Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu – Công ty Ford VN) Từ thông tin bảng 2.5 mang lại ta có thể thấy Ford Việt nam có rất nhiều bạn hàng, rải rác trên khắp thế giới. Bạn hàng lớn nhất của công ty là Đài Loan, đây là đối tác khá gần với Việt nam nên tiết kiệm thời gian và chi phí vận chuyển hơn nữa các sản phẩm của họ rất đa dạng, chất lượng tốt. Hàng năm công ty nhập khẩu khoảng 18 – 19 % giá trị hàng hóa tù thị trường này. Bạn hàng lớn thứ hai là Trung Quốc, thứ ba la Nhật Bản. Ngoài ra còn rất nhiều bạn hàng nữa ở Châu Âu, Châu Mĩ như Đức, Anh, Pháp, Ý, Hoa Kì những bạn hàng này phần lớn cung cấp những thiết bị, phụ tùng tối tân và quan trọng. Ở khu vực Đông Nam Á công ty cũng có một số bạn hàng như Thái Lan, Singapo, Malaysia. Tất cả đều là các bạn hàng lâu năm và đáng tin cậy của Công ty. Tỷ trọng nhập khẩu các mặt hàng từ các bạn hàng trong các năm có sự chênh lệch không đáng kể vì công ty luôn muốn tạo mối quan hệ lâu dài với các đối tác của mình. 2.3. Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Ford VN 2.3.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Ford VN 2.3.1.1. Về nhân tố khách quan - Môi trường kinh tế: Những năm vừa qua môi trường kinh tế có rất nhiều biến động làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty. Năm 2006, ngành Công nghiệp ôtô thế giới lâm vào khó khăn, tất cả các hãng ôtô đều chịu chung tình trạng sụt giá, xe sản xuất ra không bán được. Ford Motor cũng không trách khỏi gặp phải khó khăn này, doanh thu sụt giảm nhanh chóng, Công ty Ford VN cũng bị ảnh hưởng lớn từ Công ty mẹ, do vậy doanh thu trong năm 2006 tụt dốc nhanh chóng xuống còn 57.925 nghìn USD, giảm 21.298 nghìn USD so với năm 2005, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu vì vậy cũng bị giảm mạnh. Việt nam ra nhập WTO với chính sách mở cửa thông thương cũng tạo khá nhiều thuận lợi cho Công ty chính vì vậy mà năm 2007, công ty đã khắc phục khó khăn trong năm 2006, tạo đà cho năm 2008 lấy lại sức mạnh của mình mặc dù bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính thế giới. Các chính sách thuế trong các năm gần đây tác động rất lớn đến tình hình nhập khẩu cũng như kinh doanh của Công ty. Năm 2008, thuế nhập khẩu phụ tùng ôtô tăng liên tục từ 5 – 10% tùy loại khiến chi phí sản phẩm tăng cao gây khó khăn cho việc tiêu thụ. Thuế trước bạ cũng tăng nhưng Công ty đã tận dụng cơ hội chạy đua với thuế của khách hàng mà đã bán được với số lượng khá lớn trong mỗi lần chuẩn bị tăng thuế của nhà nước. Trong năm 2009, dự báo thuế xuất nhập khẩu sẽ giảm 2 – 5%, điều này sẽ giúp Công ty giảm bớt trở ngại về thuế. Cở sở hạ tầng, giao thông vận tải và thông tin liên lạc của Việt nam tuy đã tốt hơn rất nhiều nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho sự phát triển của Công ty, nhiều nơi trên đất nước còn chưa có giao thông thuận tiện, hệ thông thông tin liên lạc chưa được phủ sóng khiến việc mở rộng thị trường ra khắp đất nước còn gặp khó khăn, trở ngại. - Môi trường pháp luật: Công ty không chỉ chịu ảnh hưởng của luật pháp Việt nam mà còn của các nước có đối tác của Công ty. Riêng luật pháp Việt nam cũng có nhiều điểm ảnh hưởng không tốt đến hoạt động nhập khẩu của Công ty như chính sách thuế nhập khẩu còn điều chỉnh quá nhiều, thay đổi liên tục khiến Công ty luôn phải có các biện pháp nhằm điều chỉnh hoạt động kinh doanh cho phù hợp. 2.3.1.2. Về nhân tố chủ quan - Trình độ đào tạo nhân lực của Việt nam còn nhiều hạn chế nên khi tuyển dụng nhân viên mới Công ty phải mất thời gian đào tào gần như từ đầu. Hơn nữa, trình độ quản lý nguồn nhân lực vẫn còn thiếu sót, vẫn còn để tình trạng dư thừa nhân lực, không khai thác hết nguồn nhân lực sẵn có. - Công tác giao nhận hàng hóa của công ty tốn khá nhiều chi phí do Công ty không có sẵn các phương tiện chuyển chở do vậy hầu như là đi thuê hoàn toàn, khiến chi phí nguyên vật liệu tăng lên, lợi nhuận thu về giảm đáng kế. - Công ty luôn cần một lượng vốn lớn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng công tác huy động vốn từ các nhà đầu tư và ngân hàng chưa thật sự hiệu quả điển hình là trong năm 2006, 2007 lượng vốn huy động được thấp hơn rất nhiều so với các năm trước đó. 2.3.2. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Ford VN 2.3.2.1. Về chỉ tiêu lợi nhuận Mục đích của mọi doanh nghiệp là lợi nhuận, lợi nhuận của mỗi kì kinh doanh sẽ nói lên hiệu quả của hoạt động kinh doanh là cao hay thấp. Do vậy để đánh giá hiệu quả kinh doanh ta đi xem xét sự tăng trưởng lợi nhuận của Công ty. Theo hình 2.2 ta nhận thấy, lợi nhuận của Công ty giảm đột ngột trong năm 2006, nhưng sau đó Công ty dần khắc phục được khó khăn và lợi nhuận tăng dần trong các năm sau đó, đến năm 2008 lợi nhuận đạt được gần bằng năm 2005, song ta có thể thấy độ dốc của đường lợi nhuận năm 2007 – 2008 không bằng năm 2006 – 2007, do vậy Công ty cần phải cố gắng hơn nữa nhằm nâng cao đến mức tối đa hiệu quả kinh doanh. (Đơn vị: 1000USD) Hình 2.3: Tăng trưởng lợi nhuận nhập khẩu (2005- 2008) Trên đây chỉ là cái nhìn khái quát để có thể đánh giá chính xác, cụ thể hơn về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty qua lợi nhuận, ta sẽ đi sâu hơn về các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận của hoạt động nhập khẩu. Bảng 2.6: Chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ xuất lợi nhuận nhập khẩu (2005-2008) (Đơn vị: 1000USD) STT Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 2008 1. Tổng doanh thu 1000USD 255.841 187.640 223.685 255.863 2. Tổng chi phí 1000USD 143.942 112.469 128.609 147.118 3. Tổng nguồn vốn 1000USD 79.223 57.925 67.358 76.254 4. Lợi nhuận sau thuế 1000USD 83.924 56.378 71.307 81.568 5. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = (4)/(1)*100 % 32,8 30 31,9 31,8 6. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí = (4)/(2)*100 % 58,3 50,1 55,4 55,3 7. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn = (4)/(3)*100 % 105,9 97,3 105,9 107,0 (Nguồn: Tổng hợp từ bảng cân đối kế toán 2005 – 2008) * Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu nhập khẩu. Dựa vào hình 2.3 có thể thấy tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu của Công ty cũng khá đồng đều, năm 2005 Công ty thu về 32,8 USD lợi nhuận trong 100 USD doanh thu. Con số này giảm đôi chút trong năm 2006 với 30 USD lợi nhuận, song sang năm 2007 và 2008 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đã tăng trở lại tương ứng là 31,9 USD và 31,8 USD. Như vậy, tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu của Công ty so với doanh thu rất ổn định, chiếm khoảng trên 30 % doanh thu. (Đơn vị: %) Hình 2.4: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu nhập khẩu (2005-2008) * Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí nhập khẩu. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí nhập khẩu của Công ty tương tự như trên doanh thu, tỷ suất này dao động trong khoảng 50 % đến gần 60 %. Theo hình 2.4, năm 2006 có giảm đôi chút song năm 2007, 2008 lại tăng trở lại. Tuy nhiên vẫn không cao bằng năm 2005 do phát sinh nhiều chi phí cho hoạt động Marketing, dịch vụ sau bán hàng Như vậy cho thấy hiệu quả kinh doanh nhập khẩu có giảm đôi chút. ( Đơn vị: %) Hình 2.5: Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí nhập khẩu (2005-2008) * Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo tổng vốn nhập khẩu. Xét trên tổng vốn thì tỷ suất lợi nhuận của công ty khá cao và tăng đều trong các năm, tuy năm 2006 đột ngột giảm 8,6 % so với năm 2005 từ 105,9 % xuống 97,3 %, nhưng đã ngay lập tức tăng trở lại trong năm 2007 và tiếp tục tăng trong năm 2008 lên tới 107 %. Như vậy, với 100 USD vốn bỏ ra Công ty thu về từ trên 97 USD đến gần 110 USD lợi nhuận - một tỷ lệ rất cao. Dựa vào hình 2.5 ta thấy mặc dù độ dốc năm 2007 – 2008 không bằng năm 2006 – 2007 nhưng với đà tăng này thì hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty sẽ được nâng cao rất nhanh chóng. Hình 2.6: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn (2005-2008) - (Đơn vị:%) 2.3.2.2. Về chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cho biết khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư, chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao, hiệu quả kinh doanh cũng càng cao. Bảng 2.7: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động (2005-2008) STT Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 2008 1. Doanh thu thuần 1000USD 255.247 181.823 220.777 247.250 2. Vốn lưu động 1000USD 76.616 56.983 62.171 73.280 3. Số vòng quay vốn LĐ = (1)/(2) Vòng 3,33 3,19 3,55 3,37 4. Hệ số đảm nhiệm vốn LĐ = (2)/(1) - 0.3 0,31 0,28 0,29 5. Thời gian 1 vòng quay vốn LĐ = 360/(3) Ngày 108,1 112,8 101,4 106,8 (Nguồn: Phòng tài chính, kế toán – Công ty Ford VN) * Số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu: Hình 2.7: Số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu (2005-2008) Căn cứ theo hình 2.6, ta có thể thấy số vòng quay của vốn lưu động nhập khẩu là không đồng đều tuy nhiên khá cao so với các Công ty khác. Năm 2005 vốn lưu động quay được 3.33 vòng/năm, đến năm 2006 giảm xuống 3,19 vòng/năm do kinh doanh giảm sút, vốn đầu tư giảm và doanh thu cũng giảm. Đến năm 2007 lại tăng khá mạnh lên tới 3,55 vòng/năm do kim ngạch nhập khẩu giảm đi nên lượng vốn bỏ ra giảm theo nhưng doanh thu lại tăng từ việc bán được hàng tồn đọng. Năm 2008, vòng quay vốn lại giảm đôi chút cho thấy kinh doanh chưa đạt hiệu quả như mong muốn. * Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động nhập khẩu: Hệ số này chính là sự đảo ngược của số vòng quay vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ hiệu quả sử dụng vốn mới càng cao. Nhìn vào hình 2.7 ta thấy rõ ràng năm 2007 Công ty sử dụng vốn có hiệu quả nhất, để tạo ra 1đồng doanh thu công ty chỉ phải bỏ ra 0,28 đồng vốn, sang năm 2008 có tăng đôi chút nhưng không đáng kể. Nếu Công ty luôn giữ được ở mức này trong các năm tới thì có nghĩa công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty là khá tốt. Hình 2.8: Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động nhập khẩu (2005 – 2008) * Thời gian 1 vòng quay vốn lưu động nhập khẩu: Các nhân tố tác động làm ảnh hưởng đến số vòng quay vốn lưu động thì cũng ảnh hưởng đến thời gian 1 vòng quay của vốn lưu động chỉ khác là tác động của chúng là ngược chiều nhau. Vì vậy, cũng giống như hệ số đảm nhiệm, số ngày vốn lưu động quay được một vòng càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Nhìn vào hình 2.8 ta có thể thấy thời gian để 1 vòng quay vốn lưu động nhập khẩu quay trong các năm từ 2005 đến 2008 khá đồng đều, chúng dao động trong khoảng từ 100 ngày đến trên 110 ngày, so với các doanh nghiệp khác thì đây là khoảng thời gian khá ngắn. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của Công ty là khá cao. Hình 2.9: Thời gian 1 vòng quay của vốn lưu động (2005-2008) 2.3.2.3. Về chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sẽ cho biết chất lượng lao động cũng như hiệu quả sử dụng lao động của Công ty. Bảng 2.8: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động (2005-2008) STT Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 2008 1. Tổng doanh thu 1000USD 255.841 187.640 223.685 255.863 2. Lợi nhuận sau thuế 1000USD 83.924 56.378 71.307 81.568 3. Số lao động Người 670 665 667 672 4. Doanh thu bình quân trên 1 LĐ = (1)/(3) 1000USD 381,85 282,17 335,36 380,75 5. Mức sinh lời 1 LĐ = (2)/(3) 1000USD/người 125,26 84,78 106,91 121,38 (Nguồn: Phòng tài chính, kế toán – Công ty Ford VN) Ta có thể thấy trong bảng 2.8 rằng số lượng lao động trong công ty không thay đổi nhiều, vì vậy chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động phụ thuộc chủ yếu vào doanh thu vào lợi nhuận của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của công ty ta xem xét đánh giá doanh thu bình quân trên 1 lao động và mức sinh lời của 1 lao động. * Doanh thu bình quân trên 1 lao động: Quan sát hình 2.9 ta thấy năm 2005 doanh thu trung bình trên 1 lao động đạt cao nhất 381,05 nghìn USD, nhưng doanh thu trung bình 1 lao động làm ra trong năm 2006 giảm đi 26,1 % chỉ còn 282,17 nghìn USD. Hai năm sau doanh thu bình quân này tăng đều đặn đến năm 2008 lại đạt 380,75 nghìn USD. Như vậy hiệu quả sử dụng lao động của Công ty vẫn chưa thật ổn định, Công ty vẫn chưa khai thác hết khả năng làm việc của các công nhân viên vì vậy cần có phương pháp thay đổi phù hợp để có thể tận dụng hết tối đa năng lực của những công nhân viên của công ty hơn nữa. (Đơn vị: 1000USD) Hình 2.10: Doanh thu bình quân trên 1 lao động (2005-2008) * Mức sinh lời của 1 lao động: Hình 2.10 cho thấy sự thay đổi mức sinh lời của 1 lao động trong các năm không khác gì mấy mức bình quân doanh thu của 1 lao động. Năm 2005 vẫn là năm mức sinh lời/ lao động là cao nhất với 125,26 nghìn USD, sau đó năm 2006 cũng bị giảm đột ngột còn 84,7 nghìn USD và sang năm 2007, 2008 tăng trưởng đều liên tiếp tương ứng là 106,91 nghìn USD và 121,38 nghìn USD. (Đơn vị: 1000USD) Hình 2.11: Mức sinh lời của 1 lao động (2005-2008) Tuy 3 năm gần đây mức sinh lời/lao động tăng liên tiếp nhưng so với những năm trước đó như năm 2005 thì vẫn chưa bằng do vậy Công ty vẫn cần quan tâm hơn nữa đến chất lượng lao động và cách thức quản lý cũng như sử dụng lao động cho hợp lý hơn. 2.3.3. Các biện pháp mà Công ty Ford VN áp dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 2.3.3.1. Tập trung nhập khẩu các sản phẩm chất lượng cao, giá thành phải chăng Hiện nay, đời sống người dân Việt nam đã được nâng cao đáng kể nhưng nếu so với thế giới thì không phải là quá cao vì thế có rất nhiều người có nhu cầu đi lại bằng xe ôtô song vì không thể bỏ ra số tiền quá lớn để mua những chiếc xe đắt tiền, họ chỉ có thể mong muốn sở hữu một chiếc xe mẫu mã, chất lượng tốt nhưng giá thành hợp túi tiền của họ. Hiểu được tâm lý này Ford VN đã tập trung vào cung cấp những sản phẩm xe ôtô từ 4 chỗ đến 16 chỗ với giá thành rất phải chăng. Khách hàng chỉ cần bỏ ra từ 400 triệu đồng đến 700 triệu đồng là họ có thể sở hữu một chiếc xe rất sang trọng, lịch lãm chẳng khác gì mấy những chiếc xe đắt tiền và chất lượng cũng khá đảm bảo. Nhờ vậy mà có rất nhiều khách hàng đã đến với Ford VN, họ tin tưởng ở chất lượng mà Ford mang đến cho họ hơn nữa họ thấy giá thành mà Ford đưa ra là khá hợp lý, có một lượng lớn khách hàng đã trở thành những khách hàng trung thành của Công ty, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. 2.3.3.2. Sử dụng lao động hợp lý Biện pháp này rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty. Điều này thể hiện ở việc Công ty đã có sự điều chỉnh nhân lực hợp lý hơn, điều chuyển những vị trí không phù hợp sang vị trí phù hợp hơn hoặc cắt giảm bớt nhân viên nhằm tiết kiệm chi phí đào tạo và tránh được sự lãng phí nguồn nhân lực. Qua đó Công ty có thể tận dụng những chi phí đó đầu tư vào những lĩnh vực khác góp phần gia tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cho Công ty. 2.3.3.3. Đào tạo, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên Cán bộ, công nhân viên trong Công ty cũng có vai trò không thể thiếu trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, họ quyết định sự trôi chảy, nhịp nhàng của công việc cũng như các hoạt động của Công ty. Hiện tại, nhân viên trong Công ty hầu hết là giới trẻ, trình độ học vấn cao song kinh nghiệm, chuyên môn cần phải đào tạo thêm nhiều mới có thể đáp ứng được yêu cầu phát triển của Công ty trong điều kiện hội nhập. Trong bước tuyển chọn Công ty luôn chú trọng lựa chọn những bạn trẻ trình độ học vấn cao đại học và trên đại học trở lên, năng động, ham học hỏi Sau đó, Công ty tiến hành đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho họ, ai có thế mạnh ở nghiệp vụ nào thì cho làm ở lĩnh vực tương ứng. Hàng năm, Công ty đều tổ chức các khóa học bồi dưỡng thêm kèm theo với các hình thức sát hạch, đánh giá trình độ của nhân viên. Ngoài ra, Công ty còn có các chính sách đãi ngộ nhằm khuyến khích nhân viên làm việc và cống hiến. Nhờ có đội ngũ nhân viên có trình độ, công việc diễn ra rất trôi chảy, thực hiện tốt nhiều hợp đồng, mang lại nhiều lợi nhuận cho Công ty. 2.3.3.4. Đầu tư nghiên cứu thị trường Công ty luôn có nhận thức về giá trị to lớn của thông tin nhất là trong bối cảnh kinh doanh mang tính toàn cầu như hiện nay, Công ty đã thành lập một phòng Marketing nghiên cứu thị trường cả trong và ngoài nước cùng với phòng Công nghệ thông tin chịu trách nhiệm thông tin liên lạc cho toàn Công ty và thu thập, xử lý thông tin cung cấp cho phòng Marketing. Công ty lun chú trọng đầu tư các thiết bị thiết yếu cũng như những con người có năng lực cho hai phòng ban này nhằm thu thập, nắm bắt sự biến động của thị trường một cách nhanh nhất để từ đó nắm bắt cơ hội cũng như giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh nhập khẩu. Điều này góp phần tìm kiếm những hợp đồng béo bở, nâng cao doanh thu cho Công ty, kéo theo đó hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cũng tăng theo. 2.4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Ford VN 2.4.1. Kết quả đạt được trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Ford VN Với thuận lợi chung khi Việt nam là thành viên chính thức của tổ chức Thương mại thế giới WTO cộng với kinh nghiệm hơn 10 năm đi vào hoạt động, Công ty đã nỗ lực không ngừng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh toàn công ty nói chung và trong lĩnh vực nhập khẩu nói riêng. Bằng những cố gắng đó Công ty đã đạt được những kết quả nhất định. Thứ nhất, hoạt động kinh doanh của Công ty luôn có kết quả tốt, lợi nhuận thu về khá cao, và tăng đều trong các năm, các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận, khả năng sinh lời của vốn, mức sinh lời của lao động đều không có gì bất ổn và đều tăng nhẹ trong ba năm gần đây. Qua đó ta có thể khẳng định các biện pháp mà công ty sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh đã mang lại hiệu quả thật sự, nó có ý nghĩa nhất định thúc đẩy sự phát triển của Công ty và phát huy tinh thần của các cán bộ, công nhân viên trong công ty. Thứ hai, trong ba năm gần đây, tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn và mức sinh lời trên 1 lao động tăng qua các năm cho thấy Công ty đã sử dụng đồng vốn đúng mục đích và khá hiệu quả, chi phí không cần thiết đã được cắt giảm tối đa, có các phương án phù hợp với tình hình hội nhập. Công ty cũng quan tâm đến công nhân viên, đảm bảo thu nhập cho họ khiến họ yên tâm làm việc và cống hiến cho Công ty. Thứ ba, hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra với chiều hướng tốt, mặc dù giá trị nhập khẩu có giảm so với các năm trước đó nhưng đó chỉ là những điều chỉnh nhằm khắc phục sự giảm sút trong năm 2006, và do vậy Công ty vẫn hoàn thành được kế hoạch với các mục tiêu được nâng cao dần. Hơn nữa, các chỉ số về tăng trưởng lợi nhuận nhập khẩu tăng đều đặn cho thấy nhập khẩu đang từng bước lấy lại nhịp độ và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đang trên đà phát triển. 2.4.2. Những mặt hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Ford VN Bên cạnh những kết quả đã đạt được, Công ty còn gặp phải những mặt hạn chểtong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Thứ nhất, mặc dù doanh thu, lợi nhuận của Công ty trong ba năm gần đây đều tăng trưởng nhưng so với các năm trước chỉ sấp sỉ bằng thậm chí có năm còn thấp hơn khá nhiều, đặc biệt là trong năm 2006. Cũng bởi một phần là do Việt nam ra nhập tổ chức WTO, Công ty có cơ hội mở rộng thị trường nhập khẩu, lựa chọn đối tác song cũng có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh. Cộng thêm chính sách của Nhà nước cho mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu cũng như các chính sách thuế nhằm bảo hộ sản xuất trong nước nên hoạt động nhập khẩu của Công ty cũng gặp khó khăn hơn. Thứ hai, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và trên chi phí năm 2008 đều bị giảm nhẹ, điều này cho thấy chi phí phát sinh năm 2008 tăng lên so với năm 2007. Các chi phí này nếu không được kiểm soát chặt chẽ thì sẽ làm giảm đáng kể lợi nhuận của Công ty, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cũng se giảm theo. Thứ ba, số vòng quay vốn lưu động năm 2008 cũng giảm so với năm trước như vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho hoạt động nhập khẩu cũng giảm. Công ty cần phải có biện pháp điều chỉnh lại nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Thứ tư, việc tiêu thụ một số chủng loại hàng còn chậm, cần phải nâng cao hơn nữa công tác marketing, thu thập, xử lý thông tin để có các thông tin cập nhật về sự thay đổi thị hiếu, sở thích của khách hàng trong các năm nhanh nhất, chính xác nhất để có thể đưa ra các quyết định nhập khẩu hàng nhanh nhất, phù hợp nhất phục vụ cho sản xuất, lắp ráp để cung cấp ra thị trường sớm nhất. Thứ năm, do các sản phẩm nhập khẩu hầu hết đều có hàm lượng khoa học, kỹ thuật cao nên giá thành khá cao, do vậy cũng gây khó khăn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, Công ty cần phải có chính sách quản lý vốn phù hợp. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, phân công công việc cho công nhân viên chưa thật sự hợp lý, vẫn cond tình trạng chưa đúng người, đúng việc. Nhiều nhân viên trọng trách qua lớn, công việc chồng chất nên lúc nào cũng phải hoạt động hết năng lực của mình, dẫn đến tình trạng mệt mỏi. Nhưng ngược lại, một số nhân viên lại quá nhàn hạ, không có việc để làm. Điều này phát sinh một số vấn đề có thể xảy ra như một số nhân viên làm việc thiếu tập trung, sai sót, nhầm lẫn trong công việc khi nhân viên đó trong tình trạng quá căng thẳng, mệt mỏi lãng phí, trong khi vẫn không khai thác hết nguồn nhân lực sẵn có. Thứ hai, mặc dù Công ty đã chú trọng công tác Marketing, thu thập sử lý thông tin nhưng hiệu quả mang lại vẫn chưa thực sự tốt, công ty vẫn bị mất những hợp đồng béo bở do thông tin chậm chễ, thiếu chính xác. Hoạt động Marketing cần phải nâng cao hơn nữa, hệ thống thông tin phải nhanh nhậy và chính xác hơn nữa nhằm đem lại sự thoải mái nhất cho khách hàng. Thứ ba, cơ cấu mặt hàng còn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng. Ford Việt nam còn thiếu những dòng xe đắt tiền, quý phái dành cho những khách hàng nhiều tiền thích những sản phẩm đẹp, lạ, sành điệu Công ty mới chỉ dừng lại nhập khẩu và lắp ráp các sản phẩm ở hạng trung bình, giá cả phải chăng. Thứ tư, nguồn vốn kinh doanh so với quy mô kinh doanh còn thiếu khá nhiều. Do đặc điểm về hàng hóa có yếu tố khoa học kĩ thuật do vậy cần lượng vốn rất lớn. Công ty phải huy động vốn từ các ngân hàng mà lãi suất ngân hàng liên tục tăng và nhiều biến động do vậy lợi nhuận của Công ty bị giảm, hiệu quả sử dụng vốn giảm sút. Thứ năm, Công ty không đủ phương tiện vận tải do vậy chủ yếu là đi thuê các hãng vận tải như DHL, Công ty cổ phần giao nhận và kho vận Hải Dương (HDL)do vậy chi phí giao nhận vận chuyển hàng hóa sẽ cao lên, giá nhập khẩu hàng hóa cũng tăng, đồng nghĩa hiệu quả kinh doanh nhập khẩu bị giảm đáng kể. 2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, Việt nam đang có tiến bộ vượt bậc trong ngành sản xuất nói chung và sản xuất phụ tùng ôtô nói riêng. Do vậy, dần dần Công ty sẽ chỉ cần mua các sản phẩm trong nước mà không cần phải nhập khẩu vì vậy hiệu quả nhập khẩu của Công ty cũng bị ảnh hưởng. Hiện tại tỷ lệ phần trăm phụ tùng nội địa mà Công ty mua về để phục vụ cho sản xuất chiếm khoảng 20% và con số này sẽ còn cao hơn nữa trong tương lai. Thứ hai, tỷ giá hối đoái trên thị trường biến động liên tục theo hướng bất lợi cho Công ty, vì đồng Đôla Mỹ liên tục tăng giá khiến Công ty phải bỏ nhiều tiền Việt nam hơn để mua hàng hóa nhập khẩu. Cộng thêm việc các ngân hàng đều khan hiếm đồng USD nên lãi vay đồng USD cũng tăng mạnh, Công ty phải chịu thêm chi phí lãi vay USD để thanh toán cho các nhà cung cấp nước ngoài. Như vậy, tổng chi phí nhập khẩu tăng khá nhiều, hiệu quả nhập khẩu cũng bị giảm bớt. Thứ ba, sự biến động về giá xăng dầu thế giới rất bất ổn, lên xuống thất thường, nhiều thời gian leo thang khiến chi phí giao nhận, vận chuyển, xăng dầu để vận hành máy móc đều tăng đáng kể, do vậy Công ty nhiều khi phải điều chỉnh giá bán sản phẩm sao cho phù hợp, khiến nhiều khi giá bán tăng cao ảnh hưởng đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cũng ảnh hưởng theo. Như vậy, Chương II đã cho chúng ta đã thấy được kết quả và thực trạng của hoạt động nhập khẩu tại Công ty Ford Việt nam trong những năm gần đây. Qua đó có thể đưa ra những đánh giá căn cứ theo các chỉ tiêu nêu trong ChươngI về những mặt Công ty đã làm được và chưa làm được trong quá trình nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty, Chương II cũng phân tích được những nguyên nhân dẫn đến các mặt chưa làm được đó nhằm làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp khắc phục tại Chương III. CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH FORD VIỆT NAM 3.1. Định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Ford VN Tập trung vào sản xuất những sản phẩm là thế mạnh của Công ty: Công ty có thế mạnh về các dòng xe du lịch cá nhân 4 chỗ đến 16 chỗ ngồi với thiết kế sang trọng, giá cả hợp lý, hợp túi tiền đa số người dân Việt nam. Đặc biệt chú trọng sản xuất lắp rắp các dòng xe đang được rất nhiều khách hàng ưa chuộng như Focus 2.0, Mondeo 2.5, Escape 2.3, Escape 3.0, Transit, Ranger 4x4XL và nhất là dòng xe Everest, các dòng xe này đang bán rất chạy trên thị trường. Đồng thời đưa các dòng xe mới của hãng vào giới thiệu ra mắt tại thị trường Việt nam. Sản xuất thử dòng xe sang trọng đắt tiền nhằm hướng vào tầng lớp khách hàng thượng lưu có nhiều tiền, thích những chiếc xe nổi bật, đắt giá. Đây là một dự án đã được ấp ủ từ lâu của Ban Lãnh đạo Công ty. Để làm được việc này Công ty cần đầu tư thêm máy móc thiết bị cao cấp hơn, hiện đại hơn đồng thời cũng cần một lượng vốn lớn hơn. Thực hiện dự án sản xuất xe đạp điện Think, Ego: Hiện nay môi trường đang bị ô nhiễm nghiêm trọng vì vậy vấn đề bảo vệ môi trường đang được Nhà nước mà nhân dân đặc biệt quan tâm. Hơn nữa, với biến động về giá cả xăng dầu ngày càng leo thang hiện nay việc sử dụng những chiếc xe không tốn nhiên liệu đã được người dân quan tâm trở lại. Do vậy chiếc xe đạp điện sẽ là lựa chọn khá tối ưu của nhiều khách hàng. Công ty nên thực hiện dự án đang bỏ ngỏ này, chắc chắn nó sẽ mang lại doanh thu khá cao cho Công ty. Theo dự báo của các chuyên gia kinh tế đến năm 2010, nhu cầu ô tô ở Việt Nam là 1.277.100 chiếc và đến năm 2020 sẽ tăng lên 3.065.040 chiếc. Như vậy đây sẽ là cơ hội lớn cho ngành Công nghiệp ôtô nói chung và Ford VN nói riêng. Công ty cần phải nắm bắt cơ hội này để phát triển hơn nữa thị phần và vị thế trên thị trường. Không chỉ thị trường Việt nam Công ty cần tìm hiểu thị trường lân cận như Lào, Campuchiađể mở rộng thị trường tiêu thụ. Các nước này cũng đang trên đà phát triển, nhu cầu về ôtô làm phương tiện đi lại càng ngày càng lớn. Đặc biệt các dòng xe của Ford Việt nam là các dòng xe khá sang trọng nhưng giá cả lại rất phải chăng, rất phù hợp với các khách hàng ở các thị trường này. 3.2. Định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Ford VN 3.2.1. Định hướng hoạt động nhập khẩu của Công ty Ford VN 3.2.1.1. Định hướng chung Trong những năm sắp tới hứa hẹn nhiều sự thay đổi và phát triển, nền sản xuất phụ tùng ôtô trong nước đang dần dần đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ôtô. Nhưng các mặt hàng mang hàm lượng kỹ thuật cao vẫn không thể đảm bảo đúng chất lượng nên để phục vụ cho hoạt động sản xuất ngày càng phát triển, Công ty xác định luôn giữ vững chỉ tiêu nhập khẩu. Hoàn thiện dần các khâu trong hoạt động nhập khẩu sao cho hoạt động nhập khẩu đạt hiệu quả cao nhất. Nguồn cung cấp hàng hóa, phụ tùng đa dạng, phong phú do ngày càng có nhiều nhà cung cấp hơn, họ cạnh tranh nhau để thu hút nhiều khách hàng bằng rất nhiều hình thức khác nhau. Công ty không cần phải lo lắng về sự khan hiếm hàng hóa, n0hưng Công ty cần tìm kiếm những đối tác tin cậy với chất lượng và giá cả hợp lý, giảm thiểu chi phí nhập khẩu, tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Mở rộng thêm hoạt động nhập khẩu xe nguyên chiếc về cung cấp tại thị trường Việt nam. Hiện nay Công ty mới chỉ thí điểm nhập khẩu thử khoảng 10 chiếc xe nguyên chiếc và đều bán hết ngay do vậy cần phải phát triển hơn nữa lĩnh vực nhập khẩu này nhằm tăng nguồn thu cho Công ty. 3.2.1.2. Mục tiêu Năm 2009, với rất nhiều khó khăn và thách thức đang đặt ra trước mắt do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Để có thể đứng vững và duy trì được mức phát triển như hiện nay Công ty phải cố gắng nỗ lực rất nhiều. Những mục tiêu Công ty đề ra trong năm 2009 và những năm sắp tới về hoạt động kinh doanh nhập khẩu cụ thể như sau. * Mục tiêu dài hạn. - Đến năm 2015 kim ngạch nhập khẩu đạt khoảng 50triệu USD. - Luôn đảm bảo cung cấp nhanh chóng, đầy đủ linh kiện, phụ tùng ôtô về số lượng cũng như chất lượng khi nhà máy cần. - Năm 2010, tiến hành dự án nhập khẩu nguyên chiếc các loại ôtô về thị bán tại thị trường Việt nam. - Mở rộng thị trường kinh doanh ra khắp các tỉnh thành trong cả nước. * Mục tiêu trong năm 2009. Dự kiến hoạt động kinh doanh năm 2009 sẽ gặp nhiều khó khăn do cuộc khủng hoảng kinh tế nên Công ty không đặt mục tiêu quá cao trong năm này. - Kế hoạch nhập khẩu hàng hóa phụ tùng chia theo dòng xe: Bảng 2.9: Kế hoạch nhập khẩu của Công ty năm 2009 Mặt hàng Trị giá ( USD) Focus 4.110.000 Mondeo 1.680.000 Escape 2.300.000 Transit 4.100.000 Ranger 4.680.000 Everest 3.390.000 Tổng 20.260.000 (Nguồn: Phòng Tài chính, Kế toán – Công ty Ford VN) - Chỉ tiêu về tài chính. Bảng 2.10: Chỉ tiêu tài chính của Công ty năm 2009 Chỉ tiêu Giá trị (USD) Tổng doanh thu 230.000.000 Lợi nhuận 71.000.000 (Nguồn: Phòng Tài chính, Kế toán – Công ty Ford VN) Sở dĩ chỉ tiêu lại thấp hơn năm 2008 như vậy vì với tình hình kinh tế hiện nay, lượng tiêu thụ xe đang giảm mạnh, Công ty sẽ thận trọng hơn trong việc sản xuất, lắp ráp. Sẽ không đưa số lượng lớn ra ngoài thị trường, chấp nhận mức sản xuất cầm chừng. Dự tính năm 2009 này sẽ chỉ sản xuất khoảng 6.200 chiếc xe, vừa sản xuất vừa nghiên cứu, đánh giá mức tiêu thụ của thị trường, duy trì hoạt động câm trừng, chắc chắn để chuẩn bị đà bứt phá trong năm 2010 và những năm tiếp sau đó. 3.2.2. Định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Ford VN * Về mặt hàng nhập khẩu: Sắp tới Công ty sẽ cho ra một số dòng xe mới do vậy mặt hàng nhập khẩu sẽ phải đa dạng hơn nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất lắp ráp của Công ty. Hơn nữa công tác nhập khẩu luôn luôn phải đảm bảo về số lượng và chất lượng để đảm bảo tốt nhất cho tiến độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Về hình thức nhập khẩu: Cần tổ chức thật tốt ngay từ khâu nhận đơn hàng, dự đoán lượng xe có thể bán ra để có con số chính xác trong quyết định ký hợp đồng nhập khẩu hàng hóa, phụ tùng, đến việc lựa chọn phương thức vận chuyển cho phù hợp, tiết kiệm và kí kết hợp đồng giao nhận, phương thức thanh toán cho hợp lý. Đối với mỗi mặt hàng, với mỗi nhà cung cấp tại mỗi nước khác nhau sẽ có nhiều hình thức cũng như phương thức chuyên chở hàng hóa khác nhau vì vậy việc đàm phán và lựa chọn phương thức vừa tiết kiệm thời gian, chi phí và an toàn là điều cần đến kinh nghiệm cũng như sự tính toán kỹ lưỡng. Trong những năm tới Công ty sẽ chú tâm vấn đề này nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí một cách tối đa. * Về thị trường nhập khẩu: Các mặt hàng nhập khẩu thường xuyên của các bạn hàng lâu năm Công ty sẽ luôn cố gắng giữ mối quan hệ tốt nhằm duy trì mối quan hệ lâu dài và tin cậy hơn nữa để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu của Công ty. Tăng cường công tác tìm kiếm thị trường nhập khẩu để tìm ra các nhà cung cấp mới dễ tính hơn, dồi dào hàng hóa hơn, giá cả phải chăng hơn. * Về thị trường tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu: Mở rộng thị trường ra khắp các tỉnh, thành phố của Việt nam và cả các nước lân cận nhằm tăng thị phần của Công ty. Giữ mối quan hệ thật tốt với các khách hàng để có thêm những hợp đồng mới từ họ. * Đầu tư trang thiết bị và máy móc hiện đại: Sắp tới Công ty sẽ nhập khẩu thêm một dây chuyền máy móc thiết bị mới phục vụ cho nhu cầu sản xuất ngày càng cao để sản suất những dòng xe mới. * Về nguồn nhân lực: Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các cán bộ, công nhân viên hoàn thành công việc từ môi trường làm việc thoải mái, giảm thiểu căng thẳng và áp lực cho họ bằng các hoạt động ngoại khóa, thể thao, du lịch Đảm bảo thu nhập cho công nhân viên, thực hiện tốt chính sách tiền lương, trả công xứng đáng với những gì họ làm cho Công ty. Tổ chức thi đua khen thưởng nhằm khuyến khích công nhân viên hăng say làm việc, nỗ lực cố gắng để đạt thành tích tốt nhất. Luôn luôn có các khóa học, các chương trình đào tạo về các nghiệp vụ, kỹ năng làm việc cho các cán bộ công nhân viên đặc biệt là các công nhân viên mới. 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Ford VN 3.3.1. Giải pháp từ phía Công ty 3.3.1.1. Nâng cao trình độ quản lý nhân lực Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định lớn nhất đến sự thành bại của doanh nghiệp nhất là khi hoạt động nhập khẩu không sử dụng nhiều đến máy móc thiết bị vì vậy nguồn nhân lực càng đóng vai trò quan trọng hơn. Nhưng làm thế nào để sử dụng nguồn nhân lực hợp lý nhất, phát huy được năng lực của các cá nhân một cách tốt nhất thì không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Công ty muốn tận dụng tốt nhất nguồn nhân lực sẵn có thì phải không ngừng naâg cao trình độ quản lý nhân lực. Nếu phân công công việc hợp lý, nguồn nhân lực có trình độ cao được sử dụng đúng việc thì sẽ giúp Công ty tiết kiệm chi phí quản lý, bán hàng, thời gian cũng như giảm thiểu rui ro, tổn thất ở mức cao nhất . Các biện pháp mà Công ty có thể sử dụng nhằm nâng cao trình độ quản lý nhân lực như: - Tiến hành phân công công việc hợp lý, sắp xếp bố trí các vị trí công việc phù hợp với trình độ, khẳ năng của từng cán bộ, công nhân viên. Chế độ lương bổng, khen thưởng xứng đáng và các điều kiện thuận lợi nhất cho họ làm những công việc họ yêu thích để họ phát huy tối đa khả năng sáng tạo cũng như hết mình vì công việc, cố gắng phấn đấu khắc phục những điểm yếu của bản thân để hoàn thành công việc tốt hơn. Các quản lý, lãnh đạo phải biết yêu mến, tôn trọng nhân viên của mình để họ cảm thấy họ là thành viên quan trọng, cảm thấy yêu mến Công ty, coi Công ty như gia đình, muốn cống hiến hết mình cho công việc, cho Công ty. Muốn làm được điều này trước tiên phải làm tốt ngay từ công tác tuyển dụng, chú trọng lựa chọn những con người không những có trình độ chuyên môn cao, năng động, sáng tạo, ngoại ngữ tốt mà còn phải có tâm huyết, nhiệt tình với công việc. - Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, huấn luyện nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên. Tổ chức kiểm tra định kì trình độ của các cán bộ, công nhân viên, lựa chọn những người có năng lực cử đi học các lớp đào tạo nâng cao ở trong nước và ở cả nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm và tiếp thu khoa học kỹ thuật mới về áp dụng tại Công ty. - Từng bước tiêu chuẩn hóa trình độ của các cán bộ quản lý. Các cán bộ quản lý đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao, có khả năng giao tiếp tốt, ngoại ngữ thành thạo, có khả năng đàm phán, khả năng hoạch định chiến lượcDo đó, việc học hỏi và tiêu chuẩn hóa trình độ quản lý theo tiêu chuẩn tiến tiến trên thế giới là điều lãnh đạo công ty rất cần làm. Làm tốt công tác này giúp Công ty có một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ nhưng hiệu quả làm việc cao, các phòng ban được phân công công việc rõ ràng theo từng chức năng do vậy việc phân bổ công việc dễ dàng, không chồng chéo và đạt hiệu quả cao. Năng suất lao động tăng cao, hiệu quả kinh doanh theo đó cũng tăng. 3.3.1.2. Phát triển nghiên cứu và dự báo thị trường Trong môi trường hội nhập kinh tế doanh nghiệp luôn phải chịu sức ép cạnh tranh từ rất nhiều phía. Doanh nghiệp nào muốn phát triển và đứng vững trên thị trường thì phải biết nắm bắt cơ hội kinh doanh, tìm mọi biện pháp đưa doanh nghiệp thoát khỏi khó khăn thử thách. Để có thể nắm bắt cơ hội và dự đoán được những khó khăn sẽ gặp phải trong tương lai do biến động của thị trường thì không gì khác là phải có thông tin và doanh nghiệp đó phải biết nghiên cứu, xử lý thông tin đó để có thể đưa ra các dự báo chính xác. Công ty Ford VN có hoạt động nhập khẩu nên Công ty phải nghiên cứu cả thị trường trong nước và ngoài nước: - Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm, hiện tại đó chính là thị trường Việt nam. Công ty phải tiến hành nghiên cứu về sự thay đổi thị hiếu, sở thích của các khách hàng vì đặc điểm sản phẩm của Công ty là các loại ôtô từ 4 chỗ đến 16 chỗ, chủ yếu phục vụ nhu cầu đi lại của các cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chứcMà họ thì không chỉ quan tâm đến chất lượng, giá cả mà còn quan tâm đến mẫu mã đẹp, kiểu dáng sang trọng, bắt mắt. Do vậy tìm hiểu kỹ thị trường tiêu thụ sẽ dự báo cho Công ty về số lượng các dòng xe có thể tiêu thụ để từ đó mới đưa ra được số lượng hàng nhập khẩu phục vụ sản xuất, lắp ráp tránh tình trạng tồn đọng xe trong khi vẫn không đủ xe để bán cho khách hàng. Hơn nữa khi nghiên cứu thị trường trong nước Công ty sẽ biết được những thay đổi về chính sách của Nhà nước ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu như: Chính sách thuế, lãi vay ngân hàngđể tính toán chi phí cho hoạt động nhập khẩu cho phù hợp. - Nghiên cứu thị trường nước ngoài để mở rộng nguồn cung cấp hàng nhập khẩu, tìm kiếm những nhà cung cấp có uy tín, khả năng cung ứng hàng hóa cao, chất lượng hàng hóa tốt, giá thành rẻ, ổn định. Trước khi ký kết hợp đồng nhập khẩu với một đối tác Công ty phải tìm hiểu thật kĩ khả năng tài chính cũng như uy tín chất lượng của họ trên thị trường thông qua các khách hàng là đối tác trước đó của họ, hoặc qua Đại sứ quán của Việt nam tại các nước đó. Công ty hiện tại đã thành lập một phòng Công nghệ thông tin chuyên thu thập xử lý thông tin cung cấp cho Công ty, đặc biệt là cho phòng Marketing với những nhân viên rất giỏi chuyên môn, họ sử dụng những thông tin đã qua xử lý đó để đưa ra các dự báo về các biến động của thị trường đồng thời đưa ra các biện pháp, tiếp cận, thu hút khách hàng, tư vấn các sản phẩm phù hợp với sở thích, mục đích sử dụng và khả năng tài chính của họ. Kết quả của hoạt động này giúp Công ty có được hệ thống thông tin chính xác, nhanh chóng, kịp thời để Công ty có thời gian chuẩn bị về tài chính, sức lực cũng như có các phương án, quyết định nhanh chóng hợp ký ứng phó với những thay đổi xấu của thị trường, giảm thiểu tối đa chi phí phát sinh, tạo điều kiện cho hoạt động nhập khẩu diễn ra như dự kiến, mang lại doanh thu cho Công ty. 3.3.1.3. Lựa chọn phương thức nhập khẩu phù hợp với từng loại hàng hoá và điều kiện giao nhận Lựa chọn phương thức nhập khẩu không phải là chuyện dễ dàng, đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ công sức đàm phán, lựa chọn phương thức hợp lý với điều kiện của cả hai bên và làm sao lại có lợi cho mình. Nó cũng phải phù hợp với từng loại hàng hóa ở từng nước khác nhau, không thể áp dụng máy móc mà phải linh hoạt sao cho mang lại hiệu quả cao nhất. - Công ty nên ký hợp đồng dài hạn và quy định cụ thể phương thức giao nhận đối với từng loại hàng hóa trong hợp đồng với các đối tác. Các phương thức giao nhận bằng đường biển, đường hàng không, đường bộcùng các hình thức nhập khẩu như FOB, CIF, CIP, DDU...có thể được linh hoạt sử dụng. Như vậy việc giao nhận sẽ diễn ra nhanh chóng, dễ dàng hơn, không phải mất thời gian đàm phán nhiều lần về các phương thức giao nhận. Tuy nhiên nếu trong trường hợp đặc biệt cần hàng hóa gấp để phục vụ sản xuất thì có thể đàm phán với đối tác thay đổi phương thức giao nhận cho nhanh chóng và kịp tiến độ sản xuất. - Công ty nên đàm phán nhập khẩu theo giá FOB với các hợp đồng đường biển nếu có thể vì nếu mua với giá FOB Công ty sẽ tự thuê tàu cũng như tự mua bảo hiểm như vậy sẽ tiết kiệm được một khoản đáng kể chi phí nhập khẩu. Hơn nữa Công ty còn có thể nhận được các khoản hoa hồng từ các hãng tầu và các nhà bảo hiểm mà Công ty mua của họ. Kết quả của việc lựa chọn được phương thức phù hợp là giảm thiểu chi phí nhập khẩu cũng như rủi ro trong kinh daonh, nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. 3.3.1.4. Thực hiện tốt công tác giao nhận hàng hoá Mức cước phí của hoạt động giao nhận trong quá trình nhập khẩu hàng hóa luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí nhập khẩu. Đặc biệt là khi hầu hết các khâu trong giao nhận vận chuyển hàng hóa đều do Công ty đi thuê. Công ty cần phải có các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí giao nhận như. - Công ty phải xác định chính xác lượng hàng hóa nhập khẩu để thuê phương tiện chuyên chở phù hợp, không thể lãng phí dùng hẳn một xe chở hàng lớn để chỉ chở hàng hóa có khối lượng vài cân. - Tính toán chi tiết để sao cho các lô hàng cập bến một thời điểm để có thể tận dụng xe chuyên chở cũng như công chuyên chở, giảm thiểu chi phí lưu thông. Cũng có thể kết hợp nhiều hình thức chuyên chở cùng lúc như đường biển, đường sắt, đường hàng không để chuyên chở hàng hóa. - Lúc nào cũng phải nắm bắt rõ ràng lịch trình đi của hàng hóa để khi hàng cập cảng có phương tiện chuyên chở luôn, tránh tình trạng người nằm chờ mà hàng thì chưa đến hoặc hàng đến mà không thấy người chuyên chở làm phát sinh chi phí lưu kho bãi. Thực hiện tốt công tác này giúp Công ty giảm chi phí vận chuyển và chi phí lưu kho, lưu bãi không cần thiết. 3.3.1.5. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả Kinh doanh nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng luôn cần một lượng vốn rất lớn, nếu chỉ huy động từ các cổ đông thì không thể đủ do vậy Công ty phải tìm cách mở rộng hình thức huy động vốn từ các ngân hàng. Mà lãi suất ngân hàng ngày càng cao nếu không sử dụng vốn có hiệu quả thì kinh doanh không thể có lãi. Một số giải pháp Công ty có thể áp dụng để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả là: - Tạo dựng uy tín và tên tuổi ngày càng lớn trên thị trường để tạo lòng tin của các nhà đầu tư và các ngân hàng. Hiện tại Công ty đã có thương hiệu khá lớn trên thị trường nhưng nếu không tiếp tục cố gắng mà buông lỏng, hoạt động kinh doanh không minh bạch, sản phẩm không đủ chất lượng thì Công ty sẽ mất dần uy tín từ không chỉ các nhà đầu tư, các ngân hàng mà còn cả các khách hàng. - Luôn phải tạo dựng và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các ngân hàng để được hưởng những ưu đãi từ họ như: các hỗ trợ tín dụng , mở L/C, vay với lượng lớn, các khoản tài trợ xuất nhập khẩu, giảm bớt các khoản ký quỹ, thế chấpgiúp tăng vòng quay của vốn lưu động, tăng hiệu quả sử dụng vốn. - Lựa chọn ra các phương thức thanh toán an toàn nhất phù hợp nhất tránh xảy ra tình trạng ứ đọng vốn làm tăng chi phí lãi vay. Nếu có thể thì Công ty nên đàm phán để được thanh toán trả chậm hoặc chuyển tiền sau để có thể sử dụng lớn vốn đó cho việc nhập khẩu các lô hàng khác hoặc các hoạt động kinh doanh khác của Công ty. Trong trường hợp này Công ty nên sử dụng hợp đồng quyền chọn để giảm thiểu rủi ro từ những biến động thất thường của tỷ giá hối đoái. Với khách hàng, nhất là những khách hàng lớn, Công ty cũng phải tìm hiểu về khả năng thanh toán của họ trước khi đưa ra quyết định ký kết hợp đồng mua bán để giảm thiểu các khoản nợ khó đòi. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả giúp Công ty tiết kiệm vốn tối đa và tăng sự tự chủ trong kinh doanh. 3.3.1.6. Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin Công nghệ thông tin phát triển giúp các doanh nghiệp trao đổi thông tin trên phạm vi toàn cầu với tốc độ siêu tốc do vậy việc buôn bán, hợp tác kinh doanh dễ dàng hơn. Để phát triển và hội nhập các doanh nghiệp phải biết đưa công nghệ thông tin vào trong kinh doanh thì mới có thể theo kịp sự chuyển động của thế giới cũng như nắm bắt cơ hội, học hỏi kinh nghiệm. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp nhập khẩu. Công ty đã có một phòng công nghệ thông tin khá đầy đủ và hiện đại song để đáp ứng cho sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử Công ty cần phải nâng cấp hệ thống hạ tầng công nghệ hơn nữa, nhất là khi Việt nam đang hình thành phương pháp kinh doanh mới mẻ này. Hiệu quả của hoạt động này mang lại cho Công ty là rất lớn, nó có thể đem lại những hợp đồng béo bở, giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí và ngoài ra nó còn là phương tiện giúp khách hàng biết đến Công ty. 3.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nước Việt nam là một đất nước có môi trường kinh doanh khá thuận lợi, đất nước đang phát triển này đang phấn đấu trở thành một nước Công nghiệp vào năm 2020 do vậy rất khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài vào đầu tư. Tuy nhiên không phải mọi chính sách Nhà nước đưa ra đều tạo điều kiện kinh doanh cho các doanh nghiệp hơn nữa điều kiện vật chất kỹ thuật cũng là một vấn đề lớn. Không chỉ các doanh nghiệp nước ngoài mà cả các doanh nghiệp trong nước đều có một số kiến nghị với nhà nước như sau. * Hoàn thiện hệ thống pháp luật: Hiện nay hệ thống luật thương mại Việt nam đã có nhiều lần sửa đổi bổ sung song vẫn còn nhiều điều chưa hợp lý, gây khó khăn, trở ngại cho các doanh nghiệp. Nhà nước cần phải hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật phù hợp với thông lệ quốc tế để tạo ta một môi trường luật pháp công bằng, minh bạch, chặt chẽ nhưng vẫn thông thoáng tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp khi kinh doanh. Chính sách về thuế như thuế nhập khẩu, thuế trước bạ,nhà nước phải có quy định rõ ràng minh bạch đối với từng loại mặt hàng, các phụ lục thuế nhập khẩu cũng phải ghi rõ những mặt hàng chịu thuế và những mặt hàng không chịu thuế. Những thay đổi về thuế nhập khẩu nhằm bỏa hộ nền sản xuất trong nước, thúc đẩy sức cạnh tranh của nền kinh tế nhưng cũng phải phù hợp không thể quá chèn ép các doanh nghiệp nhập khẩu nước ngoài. - Các thủ tục hành chính và các thủ tục nhập khẩu hiện nay qua rườm rà, Nhà nước nên thay đổi, đơn giản hóa các thủ tục đó để tránh tham nhũng cũng như tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh. Hoàn thiện và tiêu chuẩn hóa các thủ tục hải quan. Phải thống nhất giữa Bộ Công thương và Tổng cục hải quan trong việc quản lý nhập khẩu. - Chính sách quản lý ngoại hối: Hiện nay chủ trương của Nhà nước chỉ chú trọng xuất khẩu trong khi hoạt động nhập khẩu giúp điều tiết cơ cấu mặt hàng, bổ sung hàng hóa trong nước còn thiếu hoặc không sản xuất được thì lại ít được quan tâm. Chính vì vậy mà Nhà nước chỉ chú trọng điều chỉnh tỷ giá hối đoái theo hướng có lợi cho xuất khẩu, gây bất lợi cho nhập khẩu. Nhà nước nên xem xét và có các biện pháp điều hành tỷ giá một cách hợp lý, tạo môi trường kinh doanh công bằng cho tất cả các doanh nghiệp. * Hỗ trợ thông tin: Thông tin như đã nói ở mục 3.3.1.6 đóng vai trò quan trọng trong việc nắm bắt cơ hội kinh doanh cũng như nắm bắt những biến động ảnh hưởng đến kinh doanh. Nhà nước cần phải cung cấp thông tin rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, những bản tin, tài liệu thống kê,cảnh báo về những biến động trên thị trường, những rủi ro doanh nghiệp có thể gặp phảiđể doanh nghiệp có thể tính toán đưa ra các biện pháp ứng phó kịp thời, giảm thiểu nguy cơ phá sản. * Đào tạo nguồn nhân lực. Phần lớn các doanh nghiệp tại Việt nam đều xảy ra tình trạng thiếu những nhân viên có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, đồng thời cũng thiếu luôn cả những người lao động giỏi tay nghề cao. Do vậy Nhà nước cần phải đầu tư cho giáo dục, xây dựng một hệ thống giáo dục hiện đại, sát với thực tế, giỏi lý thuyết nhưng cũng phải giỏi cả thực hành. Kết hợp mở rộng các trường dạy nghề với chuyên môn cao. Tránh tình trạng thừa thầy thiếu thợ mà thầy cũng không đủ khả năng chuyên môn để làm việc. Việc đào tạo ngoại ngữ tại các trường cũng phải được quan tâm xác đáng nhất là trong thời kỳ hội nhập rất cần đến những người giỏi ngọai ngữ, đặc biệt là ở các doanh nghiệp nhập khẩu. * Nâng cấp cơ sở hạ tầng, kỹ thuật. Hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạcđặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp nhập khẩu, nhưng việc nâng cấp, sửa chữa thì doanh nghiệp không tự làm được vì vậy phải trông chờ vào Nhà nước. Nhà nước cần có những chính sách đầu tư thích đáng hơn để có thể quy hoạch. sửa chữa, xây mới cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhiều hơn không chỉ phục vụ cho các doanh nghiệp mà còn phục vụ cho nhân dân, phục vụ cho sự phát triển kinh tế đất nước. Như vậy, qua những mặt hạn chế của Công ty trong Chương II, ở Chương III này đã đưa ra một số giải pháp cho Công ty và kiến nghị đối với Nhà nước nhằm nâng cao tối đa hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty trong những năm tới. KẾT LUẬN Năm 2007, Việt nam là thành viên chính thức của tổ chức WTO, chính sách mở cửa nền kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhưng nó cũng mang đến cho các doanh nghiệp những thách thức không nhỏ. Các doanh nghiệp nước ngoài ồ ạt kéo vào thị trường Việt nam làm cho môi trường cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt, các doanh nghiệp nhập khẩu gày càng gặp khó khăn hơn trong việc chiếm lĩnh thị phần. Công ty Ford Việt nam cũng vậy, việc giữ vững chỗ đứng càng trở lên khó khăn hơn. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong đó có hiệu quả kinh doanh nhập khẩu được Công ty rất quan tâm và chú trọng. Với quy mô nhỏ, Chuyên đề thực tập đem lại một số kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng kinh doanh và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Ford VN trong những năm gần đây nhằm chỉ ra những mặt Công ty đã làm được và những mặt còn yếu kém, hạn chế trong công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Qua kết quả nghiên cứu đó đưa ra một số giải pháp cho Công ty và kiến nghị đối với Nhà nước như cách thức sử dụng vốn, lao động, đầu tư cơ sở hạ tầng, thông tin nhằm giúp Công ty Ford VN phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao tối đa hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Đức Bình (Chủ biên) (2004), Giáo trình Kinh tế Quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội. Võ Thanh Thu (2000), Kỹ kinh doanh thuật XNK, Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội. Nguyễn Thị Hường (2005), Giáo trình kinh doanh quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội. Vũ Hữu Tảo (2002), Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà nội. Chính phủ (2005), Luật Thương mại Việt nam 2005. Phòng tài chính - kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh 2005 – 2008, Công ty TNHH Ford VN. Phòng XNK, Tổng hợp kim ngạch nhập khẩu 2005 – 2008, Công ty TNHH Ford VN. Trần Kiều Linh (2008), “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Kỹ thuật Technimex”, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Kinh tế Quốc dân. PHỤ LỤC Trích theo bài viết “Cán cân thương mại Việt nam năm 2008” do một nhóm sinh viên thực hiện (trưởng nhóm là Trần Lê Hoài Sơn) trên trang báo điện tử: Bảng 1.1: Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt nam năm 2008  Hình 1.1: Tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu của Việt nam năm 2008  Hình 1.2: So sánh tốc độ tăng của NK và XK của Việt nam (2004-2008) Hình 1.3: Giá trị tăng thêm của XK – NK trong mỗi tháng năm 2008

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2142.doc
Tài liệu liên quan