Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhà nước tại sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam

Đối với các DNNN: Các doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng là để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do đó, một khoản tín dụng được coi là hiệu quả đứng trên giác độ doanh nghiệp là phải thoả mãn nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nghĩa là khoản tín dụng phát sinh phải phù hợp với mục đích sử dụng của doanh nghiệp với lãi suất, kì hạn hợp lí, thủ tục đơn giản gọn nhẹ để doanh nghiệp sớm đưa vốn vào sản xuất nhưng vẫn phải bảo đảm các nguyên tắc tín dụng, phù hợp với chính sách kinh tế của Nhà nước và địa phương. Ngoài ra khoản tín dụng đó phải đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, bù đắp được chi phí, trả nợ doanh nghiệp và bản thân doanh nghiệp phải có lãi. Đối với các NHTM: Ngân hàng là một loại doanh nghiệp đặc biệt, đóng vai trò trung gian dẫn vốn từ những nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn của nền kinh tế. Việc đảm bảo hiệu quả tín dụng đối với ngân hàng là rất quan trọng, không chỉ phụ thuộc vào lợi nhuận ngân hàng thu được mà còn phụ thuộc vào khả năng thu hồi an toàn mỗi đồng vốn bỏ ra theo đúng kì hạn đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Do vậy, một khoản tín dụng được coi là hiệu quả nếu như phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng của bản thân ngân hàng, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi, hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động và cạnh tranh trên thị trường, mang lại lợi nhuận và đảm bảo an toàn thanh khoản cho ngân hàng.

doc89 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 949 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhà nước tại sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đưa ra các số liệu mang tính chất tổng quan mà chưa cho thấy thực chất hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, nhiều khi việc xét duyệt cho vay chưa được chính xác vì không biết rõ tình hình thực tế của doanh nghiệp, thiếu thông tin về thị trường như giá cả, cung cầu thị trường dẫn đến việc định giá tài sản thế chấp, cầm cố không đúng với giá trị thực của nó, gây thất thu cho Sở giao dịch I. Thứ ba, tình hình kinh doanh trong nước có nhiều biến động khiến hoạt động của các DNNN gặp nhiều khó khăn. Trong thời gian gần đây, nền kinh tế nước ta gặp nhiều trở ngại. Thiên tai lũ lụt thường xuyên xảy ra gây nhiều thiệt hại, chỉ số giá cả tiêu dùng giảm, ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp. Nhiều dự án đã kí hợp đồng vay nhưng chưa giải ngân được do còn những vướng mắc. Những yếu tố trên đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I. Bên cạnh đó, tình trạng suy giảm của nền kinh tế toàn cầu trong năm 2001 đã ảnh hưởng không tốt đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Số dự án đầu tư giảm, cạnh tranh trên thị trường rất gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng thua lỗ, không trả được nợ cho ngân hàng. Giá cả trên thị trường thế giới luôn biến động khiến các doanh nghiệp liên quan đến xuất nhập khẩu không ứng phó kịp cũng ảnh hưởng đến việc trả nợ cho Sở giao dịch I. Thứ tư, Sở giao dịch I đang gặp phải sự cạnh tranh rất quyết liệt của các ngân hàng khác. Trên địa bàn Hà Nội hiện nay có rất nhiều ngân hàng đang hoạt động, trong đó các ngân hàng nước ngoài đang nổi lên như một đối thủ cạnh tranh nguy hiểm. Họ có đội ngũ nhân viên trình độ cao, tiềm lực tài chính lớn, có uy tín trên thị trường thế giới, lại được hưởng những điều kiện thuận lợi của Luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Nhiều doanh nghiệp đã tiến hành giao dịch với các ngân hàng nước ngoài. Với đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp, các Tổng công ty lớn, Sở giao dịch I càng gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt. Điều đáng nói ở đây là xảy ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh của một số ngân hàng, gây lộn xộn trong đầu tư tín dụng. Chính điều này đã ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả tín dụng của Sở giao dịch I. Thứ năm, hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng còn chưa được đồng bộ, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng mở rộng cho vay. Hệ thống pháp luật có nhiều chuyển biến tích cực nhưng còn có những điểm chưa thực sự hợp lí. Việc ban hành về cấp độ chưa phù hợp, gây khó khăn trong tổ chức thực hiện. Các cơ quan chịu trách nhiệm cấp chứng từ quản lí tài sản và quản lí nhà nước với thị trường bất động sản chưa thực hiện kịp thời việc cấp giấy tờ sở hữu hay giấy tờ sử dụng tài sản đó. Do đó ảnh hưởng đến việc thế chấp và xử lí tài sản thế chấp của các DNNN ở ngân hàng gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng chung đến hiệu quả tín dụng. Hiệu lực của các cơ quan hành pháp còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc phát mại tài sản thế chấp, cầm cố còn chưa bảo vệ cho quyền lợi của người cho vay. Tóm lại, muc tiêu nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNN của Sở giao dịch I vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Về phía DNNN, đó là sự thiếu năng lực quản lí trong sản xuất kinh doanh và đặc biệt là năng lực về tài chính. Còn về phía Sở giao dịch I thì cần quan tâm nhiều hơn đến công tác thẩm định dự án... Vậy để tạo điều kiện thuận lợi mở rộng quan hệ tín dụng để hỗ trợ các DNNN phát triển trong thời gian tới cần phải có một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với thành phần kinh tế chủ chốt này. Chương iii Các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với dnnn tại sở giao dịch I-nhct việt nam I. Hướng hoạt động trong năm 2003 của Sở giao dịch I 1. Phân tích môi trường kinh doanh của Sở giao dịch I 1.1. Thuận lợi Sở giao dịch I- NHCT Việt Nam có lợi thế lớn là trụ sở chính và mạng lưới kinh doanh tập trung ở các khu vực kinh tế phát triển, nhiều Tổng công ty, công ty lớn. Đây là điều kiện thuận lợi để ngân hàng có thể mở rộng hoạt động cho vay. Địa bàn thủ đô, nơi có nguồn lao động kĩ thuật dồi dào, nhiều doanh nghiệp hoạt động, bên cạnh đó còn có hàng vạn hộ gia đình làm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ với nhiều ngành nghề đa dạng, là thị trường lớn để Sở giao dịch I tiếp cận, đặt quan hệ. Hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách đã và đang được hoàn thiện, tạo hành lang pháp lí cho các ngân hàng đa dạng hoá hoạt động cho vay của mình. Bên cạnh đó, Sở giao dịch I có cơ sở vật chất khang trang, công nghệ ngân hàng hiện đại. Các kĩ thuật công nghệ mới của ngành ngân hàng đều được áp dụng ở Sở giao dịch I. Ngân hàng luôn chủ động ứng dụng những kĩ thuật mới nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Mới đây, Sở giao dịch I cũng đã ứng dụng loại máy rút tiền tự động, nhằm phục vụ tốt hơn nữa các khách hàng đến với ngân hàng. Không chỉ vậy, với đội ngũ nhân viên trên 200 người với trình độ chuyên môn cao (trên 70% có trình độ đại học, cao đẳng), Sở giao dịch I luôn thoả mãn yêu cầu của mọi khách hàng một cách tốt nhất. Các nhân viên của ngân hàng luôn nhiệt tình phục vụ mọi đối tượng sử dụng các nghiệp vụ của ngân hàng. Các khách hàng đến với Sở giao dịch I đều có thể hài lòng với chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng. Sở giao dịch I còn luôn được Ngân hàng Nhà nước Hà Nội và NHCT Việt Nam quan tâm chỉ đạo sát sao để ngân hàng hoạt động có hiệu quả nhất. Bằng các văn bản hướng dẫn thi hành, NHCT Việt Nam đã giúp Sở giao dịch I có thể hoạt động đúng theo định hướng phát triển, đồng thời hạn chế được các sai sót có thể mắc phải. Bên cạnh đó, Sở giao dịch I còn được các cơ quan, ban ngành trên địa bàn quan tâm, ủng hộ, giúp đỡ. Đây chính là điều kiện thuận lợi để ngân hàng phát huy hết hiệu quả của mình. 1.2.Một số tồn tại cần khắc phục Sở giao dịch I còn có những vấn đề cần phải nghiên cứu. Hiện nay, dư nợ cho vay của Sở còn chưa tương xứng với nguồn vốn huy động được. Sở cần tìm những biện pháp đa dạng hơn nữa để sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn huy động của mình. Một số khách hàng của Sở giao dịch I kinh doanh không ổn định, năng lực tài chính còn kém, sản phẩm chất lượng chưa cao, khó cạnh tranh trên thị trường. Đây là vấn đề khiến Sở giao dịch I gặp nhiều khó khăn trong vấn đề thu nợ. Kinh doanh trên địa bàn thủ đô, nơi tập trung trên 60 ngân hàng các loại bao gồm ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng cổ phần, ngân hàng nước ngoài, hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I gặp phải sự cạnh tranh gay gắt. Các tổ chức tín dụng này có những lợi thế riêng về nguồn ngoại tệ cho thanh toán, trình độ kĩ thuật công nghệ,...đang tiến hành chiếm lĩnh thị trường, buộc Sở giao dịch I phải nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của mình. 2. Định hướng nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNN của Sở giao dịch I-NHCT Việt Nam 2.1. Mục tiêu hoạt động của Sở giao dịch I trong năm 2003 Năm 2003, Sở giao dịch I đặt kế hoạch tăng nguồn vốn huy động 12% so với năm 2002 lên con số xấp xỉ 14.000 tỉ đồng. Đây là nguồn vốn huy động rất lớn nhưng với những khả năng sẵn có, Sở giao dịch I có thể hoàn thành được mục tiêu này. Sở giao dịch I cũng muốn tăng 20% dư nợ cho vay (ước tính) so với năm 2002, đạt mức 1.900 tỉ đồng nhằm sử dụng hiệu quả hơn nữa nguồn vốn huy động. Bên cạnh đó, Sở giao dịch I quyết tâm giảm nợ quá hạn xuống mức dưới 3% so với tổng dư nợ để nâng cao hơn nữa hiệu quả tín dụng. Sở giao dịch I muốn đạt được trong năm 2003 là tăng lợi nhuận lên vượt mức 5% so với kế hoạch. Sở giao dịch I sẽ có nhiều nỗ lực để đạt được mục tiêu này. Một mục tiêu mà Sở giao dịch I muốn phấn đấu nữa là phát triển các dịch vụ ngân hàng đối ngoại nhằm phục vụ toàn diện nhu cầu khách hàng. Đặc biệt phát triển mạng lưới để rút ngắn khoảng cách giao dịch cho khách hàng, mở rộng địa bàn hoạt động để ngân hàng ngày một gần khách hàng hơn. 2.2. Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNNN tại Sở giao dịch I Sở giao dịch I luôn xác định nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNN, bên cạnh việc đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, còn phải tạo điều kiện cho các DNNN sử dụng các khoản vay vốn ngân hàng một cách có hiệu quả, từ đó góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Cần làm cho hoạt động tín dụng thích nghi nhanh chóng với cơ chế thị trường, đa dạng hoá hoạt động tín dụng vì mục tiêu hiệu quả trên cơ sở tiết kiệm chi phí và giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra, góp phần kiềm chế lạm phát, tăng trưởng kinh tế, ổn định thị trường tiền tệ trong nước. Sở giao dịch I chủ trương nâng cao hiệu quả tín dụng bằng cách đa dạng hoá các đối tượng cho vay trong các thành phần kinh tế, tăng cường công tác tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, kinh doanh có hiệu quả, có chính sách ưu đãi về vốn, lãi suất, thời hạn đối với khách hàng truyền thống, có uy tín đối với Sở giao dịch I. Hiện nay, đối tượng khách hàng chính của Sở giao dịch I là các Tổng công ty 90- 91. Sở giao dịch I có sự ưu tiên đối xử trong quan hệ giao dịch với những khách hàng có quan hệ lâu dài với ngân hàng, có nguồn vốn lớn. Chương trình hành động thực hiện chiến lược kinh doanh năm 2003 của Sở giao dịch I phải bắt nguồn từ việc đổi mới công tác tư tưởng cho mọi cán bộ, hay nói cách khác, các cán bộ của Sở giao dịch I tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ pháp luật, trình độ ngoại ngữ, tin học, rèn luyện phẩm chất và phong cách làm việc, giao tiếp với khách hàng sao cho thoả mãn tốt nhất mọi yêu cầu của khách hàng. Đồng thời, từng bước hoàn thiện hệ thống tổ chức, bộ máy lãnh đạo, đầu tư trang thiết bị hiện đại, phục vụ kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện yêu cầu của các doanh nghiệp. Sở giao dịch I tiếp tục tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát từ nhiều phía, coi trọng công tác kiểm soát sau. Bên cạnh đó, nâng cao trình độ quản lí kinh doanh, đảm bảo hoạt động tín dụng thực hiện đúng pháp luật, an toàn và hiệu quả. II. Các biện pháp cần thực hiện để nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với DNNN tại sở giao dịch I 1. Biện pháp đối với Sở giao dịch I 1.1. Biện pháp gia tăng nguồn vốn cho vay đối với các DNNN Huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Có tạo được nguồn vốn thì mới có cơ sở để sử dụng vốn và ngược lại, sử dụng vốn tốt có thể bổ sung vào nguồn vốn cũ, tiếp tục dùng nó để mở rộng sản xuất kinh doanh. Do vậy, muốn nâng cao hiệu quả tín dụng thì một ngân hàng trước tiên phải có một nguồn vốn dồi dào với một cơ cấu hợp lí. Vì vậy, làm thế nào để tăng trưởng nguồn vốn huy động luôn là một vấn đề được Sở giao dịch I quan tâm. Hiện nay, Sở giao dịch I- NHCT Việt Nam đã thu hút được một lượng vốn huy động lớn nhưng ngân hàng vẫn đặt mục tiêu tăng trưởng vốn huy động vì một ngân hàng có vốn lớn sẽ có nhiều ưu thế trong cạnh tranh. Để tăng cường nguồn vốn, tạo tiền đề cho việc nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNN, Sở giao dịch I có thể thực hiện một số biện pháp sau: 1.1.1. Phục vụ nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, kịp thời mọi yêu cầu giao dịch của khách hàng Các khách hàng khi đến với ngân hàng đều mong muốn được ngân hàng thoả mãn tốt nhất trong một khoảng thời gian ngắn nhất các yêu cầu của mình. Do vậy, Sở giao dịch I cần luôn chú trọng sao cho mọi khách hàng khi đến với ngân hàng đều cảm thấy hài lòng. Sở cần đơn giản hoá các thủ tục gửi tiền, công tác thanh toán thực hiện nhanh chóng, chính xác, kịp thời, hướng dẫn tận tình khách hàng đến giao dịch. Có như vậy thì họ mới tiếp tục đến với ngân hàng và tích cực ủng hộ các hoạt động mới của ngân hàng. Tạo được uy tín trong khách hàng thì ngân hàng mới có thể thuyết phục khách hàng tiếp tục gửi tiền vào ngân hàng, đồng thời ngân hàng có một nguồn vốn ổn định cho hoạt động tín dụng. 1.1.2. Có chính sách lãi suất hợp lí đảm bảo quyền lợi cho khách hàng và ngân hàng Một trong những lí do có thể thu hút khách hàng đến với ngân hàng là có chính sách lãi suất hấp dẫn. Hiện nay nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư vẫn chưa được sử dụng hết, do vậy nếu thu hút được lượng vốn này thì ngân hàng sẽ có lượng vốn lớn phục vụ cho hoạt động tín dụng. Để có thể thu hut được nguồn vốn này phải dựa vào chính sách lãi suất do ngân hàng đưa ra có thể đáp ứng được yêu cầu của họ hay không. Tuy nhiên, mức lãi suất đưa ra bên cạnh việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng còn cần phải phù hợp với tình hình thực tế của ngân hàng và mức lãi suất chung trên địa bàn. 1.1.3. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ tiền gửi tiết kiệm Việc đa dạng hoá các loại hình tiền gửi tiết kiệm có thể thoả mãn các nhu cầu đa dạng của khách hàng. Mỗi khách hàng khi đến với Sở giao dịch I đều có thể tìm được phương thức gửi tiền phù hợp với yêu cầu của mình. Sở giao dịch I có thể đưa ra các kì hạn gửi tiền với các mức lãi suất khác nhau để thu hút nguồn tiền gửi, bước đầu áp dụng kì hạn tiền gửi linh hoạt để tận dụng mọi phân đoạn thị trường, bảo đảm tính cạnh tranh trên thị trường, đáp ứng đa dạng nhu cầu tiền gửi của khách hàng. Sở cần nghiên cứu linh hoạt các kì hạn trả lãi: trả lãi cuối kì, trả lãi hàng tháng, trả lãi trước sao cho mọi khách hàng đều hài lòng. Đẩy mạnh việc huy động tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, phát hành kì phiếu, trái phiếu với mức lãi suất hợp lí, đa dạng về thời hạn kể cả bằng VNĐ, ngoại tệ, vàng, đặc biệt chú ý huy động vốn trên 12 tháng để đảm bảo sự ổn định về nguồn vốn. 1.1.4. Tạo sự gắn bó, liên kết với các tổ chức có nguồn tiền gửi lớn Các khách hàng thường xuyên của Sở giao dịch I- NHCT Việt Nam chính là các Tổng công ty 90- 91. Đây là những khách hàng vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của ngân hàng. Do vậy, Sở cần tiếp tục duy trì mối quan hệ tốt với các khách hàng này, thực hiện các biện pháp ưu đãi đối với các khách hàng lâu năm về lãi suất, về kì hạn để khuyến khích họ tiếp tục gửi tiền vào ngân hàng. Bên cạnh đó, Sở giao dịch I phải tiếp tục có biện pháp tìm kiếm khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, thực hiện tốt công tác marketing ngân hàng. 1.1.5. Đẩy mạnh huy động vốn bằng việc mở tài khoản cá nhân, phát hành séc cá nhân có thể thanh toán Đây là nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng với hoạt động cho vay của Sở giao dịch I. Trước hết, Sở giao dịch I cần tập trung huy động tiền nhàn rỗi của ngay các cán bộ công nhân viên trong Sở, nhân viên các Tổng công ty lớn mà Sở có quan hệ, nguồn vốn nhà rỗi trong dân cư để mở rộng tín dụng đối với nền kinh tế. Nguồn này thường xuyên biến động nhưng tính trên toàn bộ tài khoản tiền gửi thanh toán luôn tồn tại một số dư nhất định mà cơ sở có thể sử dụng để cho vay. 1.2. Biện pháp mở rộng cho vay đối với DNNN 1.2.1 Thực hiện tốt chính sách khách hàng Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng là yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của một doanh nghiệp cũng như của một ngân hàng. Thực tế cho thấy, một ngân hàng có số lượng khách hàng lớn trung thành thì ngân hàng có thể hoạt động ổn định cũng như có lợi nhuận cao. Do vậy, một chính sách khách hàng linh hoạt, hợp lí sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Đối với các khách hàng hiện có: Hàng năm, Sở giao dịch I cần phân loại các DNNN để có căn cứ đầu tư hay thu hồi vốn. Có nhiều tiêu thức để phân loại DNNN nhưng dưới giác độ ngân hàng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hoạt động thanh toán gốc và lãi cho ngân hàng theo hợp đồng là những tiêu thức quan trọng nhất. Sở giao dịch I có thể căn cứ vào các tiêu thức đó để phân DNNN thành các loại sau: +Doanh nghiệp xếp loại A: là doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và liên tục có lãi, thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước, vay trả đúng hạn, độ an toàn, tín nhiệm cao và hệ số bảo toàn vốn lớn hơn 1, có nghĩa là doanh nghiệp không những bảo toàn vốn mà còn tăng vốn. Số vốn doanh nghiệp có thực tế Hệ số bảo toàn vốn = Số vốn doanh nghiệp phải bảo toàn Đối với đối tượng khách hàng này, Sở giao dịch I cần có chính sách ưu đãi về vốn, về lãi suất, về kì hạn cho vay để củng cố nhằm tạo mối quan hệ lâu dài. +Doanh nghiệp xếp loại B: là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không ổn định, kết quả tài chính bình thường, lợi nhuận thấp, quan hệ thanh toán với bạn hàng và với Sở giao dịch I chưa tạo được uy tín mặc dù vẫn bảo toàn được vốn (hệ số bảo toàn vốn bằng 1). Đối với doanh nghiệp loại này, Sở giao dịch I cần xem xét một cách kĩ lưỡng, thường xuyên tình hình sản xuất kinh doanh, sản phẩm tung ra thị trường để có những ứng phó kịp thời, quyết định có nên tiếp tục cấp tín dụng nữa hay không. +Doanh nghiệp xếp loại C: là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không ổn định, có thể sử dụng vốn sai mục đích, kết quả tài chính thua lỗ, quan hệ thanh toán không sòng phẳng, có nợ quá hạn khó đòi, nợ treo, hệ số bảo toàn vốn nhỏ hơn 1. Đối với loại khách hàng này, Sở giao dịch có thể giúp đỡ họ vượt qua khó khăn để thu hồi nợ quá hạn hoặc không tiếp tục cho vay nữa. Các khách hàng truyền thống của Sở giao dịch I- NHCT Việt Nam chính là các Tổng công ty 90- 91. Do vậy, để tiếp tục duy trì quan hệ với các khách hàng này, Sở giao dịch I cần nâng cao chất lượng dịch vụ bằng cách rút ngắn quá trình cung ứng dịch vụ thông qua phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp giữa các yếu tố tham gia quá trình như khách hàng, nhân viên và phương tiện, thiết bị. Vận dụng một cách linh hoạt các cơ chế chính sách trong khuôn khổ pháp luật cho phép, đơn giản hoá các thủ tục, có thể cho vay khi các DNNN chưa hoàn thành thủ tục nhằm cung cấp vốn kịp thời cho quá trình sản xuất của các doanh nghiệp sau khi đã nghiên cứu kĩ tình hình tài chính, khả năng thanh toán rồi hoàn thành nốt thủ tục. Bên cạnh đó, Sở giao dịch I nên thường xuyên tổ chức các hội nghị khách hàng để thảo luận, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng các nghiệp vụ tín dụng, phục vụ tốt hơn nữa yêu cầu của khách hàng, từ đó nâng cao uy tín của ngân hàng. Đối với việc tìm kiếm khách hàng mới Để tăng qui mô tín dụng thì Sở giao dịch I cần phải tìm kiếm các thị trường tiềm năng, thu hút các khách hàng mới lập quan hệ tín dụng với mình. Hoạt động trên địa bàn Hà Nội, nơi các ngân hàng thương mại, các ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài đang tích cực cạnh tranh mở rộng phạm vi hoạt động tín dụng thì Sở giao dịch I phải có những biện pháp thật thích hợp mới có thể thu hút được khách hàng mới. Trải qua hơn 10 năm hoạt động, đã tạo được uy tín trong hệ thống ngân hàng cũng như trong khách hàng nhưng Sở giao dịch I cần tiếp tục thực hiện tốt đề án chiến lược khách hàng, tăng cường tiếp thị, tìm kiếm khách hàng kinh doanh có hiệu quả mới, mở rộng đầu tư cho vay với các Tổng công ty lớn, tạo ra một vị trí vững chắc để tiếp tục phát triển. Để xây dựng được hình ảnh trong lòng các DNNN, Sở giao dịch I nên chú trọng đến việc tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, Sở giao dịch I giới thiệu cho khách hàng hiểu về ngân hàng, về các loại hình dịch vụ của ngân hàng, trình độ tác nghiệp, tác phong giao tiếp ứng xử của nhân viên ngân hàng cũng như những thuận tiện trong giao dịch với ngân hàng và các ưu đãi giành cho khách hàng. Bên cạnh đó, Sở giao dịch I đặt quan hệ với những nhà chuyên môn để họ cung cấp thông tin về các hoạt động kinh doanh mới, tạo điều kiện cho ngân hàng chủ động tiếp cận tìm kiếm khách hàng mới. Sở giao dịch I cũng có thể thông qua mối quan hệ với các khách hàng truyền thống, nhờ họ giới thiệu cho các khách hàng khác để mở rộng qui mô tín dụng của mình. Trong quá trình giao tiếp, đặt mối quan hệ với các DNNN, vai trò của cán bộ tín dụng là rất quan trọng. Cần phải có một nghệ thuật giao tiếp để làm sao lôi kéo được khách hàng về với ngân hàng của mình. Điều đó đòi hỏi cán bộ tín dụng hiểu được nhu cầu của doanh nghiệp là gì, đồng thời phải đổi mới phong cách làm việc, giao dịch phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Từ bước đầu tiên khi khách hàng mới đến với ngân hàng cho đến khi kí kết hợp đồng tín dụng, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải luôn nhiệt tình hướng dẫn khách hàng, tư vấn cho họ đầu tư vào lĩnh vực nào thì có hiệu quả. Sự nhiệt tình của ngân hàng sẽ khiến các DNNN mới đến với ngân hàng thêm tin tưởng. Sở giao dịch I nên có chính sách khuyến khích thoả đáng đối với các cán bộ tín dụng tìm được khách hàng mới. Nếu làm được như vậy, chắc chắn Sở giao dịch I sẽ thu hút được thêm nhiều khách hàng mới, đạt mục tiêu mở rộng tín dụng đồng thời nâng cao hiệu quả tín dụng. 1.2.2. Đa dạng hoá hoạt động tín dụng đối với các DNNN Để mở rộng hoạt động tín dụng, bên cạnh việc tăng cường quảng cáo tiếp thị thì một ngân hàng cung cấp các sản phẩm tín dụng đa dạng chắc chắn sẽ được các doanh nghiệp lựa chọn. Do vậy, Sở giao dịch I nên tiến hành đa dạng hoá hoạt động tín dụng đối với các DNNN cả về ngành nghề, phương thức cho vay, về loại tiền vay. Đa dạng hoá hoạt động tín dụng vừa khiến ngân hàng có thể phân tán và giảm thiểu rủi ro, tăng lợi nhuận do mở rộng khách hàng và thị trường, thúc đẩy các nghiệp vụ cùng phát triển, tăng khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường vừa có thể thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đa dạng hoá về ngành nghề cho vay Trong cơ cấu dư nợ cho vay của Sở giao dịch I- NHCT Việt Nam trong vòng 3 năm trở lại đây thì lĩnh vực giao thông vận tải và bưu điện luôn chiếm trên 60% tổng dư nợ cho vay, trong khi các ngành khác tỉ trọng còn thấp, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp. Do vậy, Sở giao dịch I có thể tăng cường cho vay đối với các ngành nghề kinh doanh khác để tăng lợi nhuận, giảm rủi ro cũng như góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chúng ta đang phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá nên việc tăng cường cho vay đối với các DNNN hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp là điều cần thiết để các doanh nghiệp này có thể hoạt động hiệu quả, phục vụ mục tiêu mà Đảng và nhà nước đã đặt ra. Để hoạt động này đạt hiệu quả, trước tiên cần đẩy mạnh công tác tiếp thị với lĩnh vực này và tạo điều kiện cho các cán bộ tín dụng nâng cao hiểu biết trong lĩnh vực đó. Đa dạng hoá về phương thức cho vay Một doanh nghiệp khi đến với ngân hàng đều muốn có một phương thức cho vay phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Hiện nay, Sở giao dịch I- NHCT Việt Nam khi cho vay đối với các DNNN thường áp dụng cho vay từng lần hay cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư. Mỗi phương thức cho vay này đều có những ưu điểm cũng như hạn chế riêng. Để nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ khách hàng cũng như nâng cao hiệu quả tín dụng, Sở giao dịch I có thể áp dụng một số phương thức cho vay mới. Chẳng hạn, đối với phương thức cho vay bắc cầu để tài trợ cho một dự án trung và dài hạn. Dư nợ cho vay của Sở giao dịch I chủ yếu là cho vay trung và dài hạn, cho vay trong khoảng thời gian dài như vậy thì không thể tránh khỏi rủi ro. Bằng phương thức cho vay bắc cầu, Sở giao dịch I có thể phối hợp với các ngân hàng khác cho DNNN đó vay vốn phục vụ một giai đoạn nhất định nào đó của dự án rồi chuyển giao cho ngân hàng kia. Với phương thức này, Sở giao dịch I vừa có thể chia sẻ rủi ro cho các ngân hàng khác vừa giúp các DNNN thực hiện được các dự án trung và dài hạn, đem lại lợi ích cho xã hội. Bên cạnh đó, Sở giao dịch I nên tiếp tục phát triển các dự án cho vay đồng tài trợ. Trong phương thức này, Sở có thể kết hợp với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn cùng góp vốn cho một dự án vay. Hình thức này thường chỉ áp dụng với các dự án dài hạn, vốn lớn, độ rủi ro cao. Đây là hình thức khá mới nên Sở cần phảI tính toán kĩ lưỡng để trong quá trình hợp tác các bên cùng có lợi. Hiện nay, số dự án cho vay đồng tài trợ của Sở còn ít. Những phương thức cho vay khác như cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay hợp vốn,... cũng cần được qui định cụ thể về phạm vi áp dụng, phương thức cho vay và thu nợ, có như vậy mới tạo hành lang pháp lí an toàn cho các ngân hàng khi mở rộng phương thức cho vay. Đa dạng hoá về loại tiền cho vay Hiện nay, Sở giao dịch I- NHCT Việt Nam chủ yếu cho vay bằng ngoại tệ để thanh toán tiền nhập khẩu, vật tư, hàng hoá thiết bị và dịch vụ cho nước ngoài phục vụ hoạt động kinh doanh của khách hàng và chủ yếu bằng USD. Hơn nữa, dư nợ cho vay đối với DNNN bằng ngoại tệ vẫn là một con số nhỏ trong tỉ trọng dư nợ. Do vậy, Sở giao dịch I nên tăng cường đa dạng hoá loại tiền vay để phục vụ tốt hơn nhu cầu của doanh nghiệp trong thời kì nền kinh tế nước ta đang có sự hội nhập với kinh tế toàn cầu, nhu cầu về ngoại tệ của các DNNN đang tăng. Ngoài đồng USD, cần chú trọng cho vay đối với các đồng tiền mạnh khác như EUR, JPY... đặc biệt là đồng EUR khi mà đồng tiền này đại diện cho hầu hết các thành viên của liên minh EU-một đối tác quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam. Việc đa dạng hoá các loại tiền cho vay giúp cho việc thanh toán của các DNNN hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu được dễ dàng, đồng thời còn là tiền đề ứng dụng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ như acbit, swap. 1.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng Trong việc quyết định cho một DNNN vay hay không, công tác thẩm định đóng vai trò quan trọng nếu không muốn nói là quyết định đến hiệu quả tín dụng sau này đối với ngân hàng. Do vậy, thực hiện tốt nhất công tác thẩm định luôn là một yêu cầu đặt ra đối với tất cả các ngân hàng mà Sở giao dịch I cũng không là một ngoại lệ. Điều đầu tiên cần Sở giao dịch I thực hiện đó chính là tuân theo đúng qui trình tín dụng bởi qui trình tín dụng chính là tập hợp các nguyên tắc, các qui định trong việc cấp tín dụng, ngân hàng chỉ có thực hiện tốt qui trình này thì mới đảm bảo các món cho vay của ngân hàng thực sự có hiệu quả. Qui trình tín dụng từ khi bắt đầu đến khi kết thúc gồm rất nhiều bước theo một trình tự nhất định, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải nghiêm túc thực hiện vì kết quả của bước trước là cơ sở để thực hiện bước tiếp theo và tác động đến chất lượng của cả quá trình. Đặc biệt khâu thẩm địnhlà bước cực kì quan trọng, quyết định hồ sơ vay vốn có được chấp nhận hay không. Bởi bước này phân tích rõ khả năng hiện tại và khả năng tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, cũng như khả năng trả nợ của khách hàng. Mục tiêu của bước này là giả định những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho khách hàng, tiên liệu khả năng kiểm soát của ngân hàng về những loại rủi ro đó, cũng như những biện pháp phòng ngừa và hạn chế các thiệt hại có thể xảy ra. Ngoài ra, đây cũng là bước giúp ngân hàng kiểm định tính chính xác của các thông tin do các doanh nghiệp cung cấp, từ đó có nhận định đúng về thái độ của khách hàng. Để làm được điều này, trước tiên Sở giao dịch I cần nâng cao chất lượng thu thập thông tin. Trước khi quyết định cấp tín dụng cho bất kì một doanh nghiệp nào đòi hỏi phải có đầy đủ thông tin về doanh nghiệp và dự án vay vốn. Thông tin có chính xác, trung thực thì mới có thể đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác. Nguồn thông tin này lấy từ các báo cáo kinh doanh của doanh nghiệp trong vòng hai năm trở lại đây, ngoài ra còn phải thu thập từ các nguồn khác như: phỏng vấn trực tiếp người xin vay và điều tra trực tiếp từ cơ sở sản xuất để nắm bắt được nhịp độ sản xuất chung của doanh nghiệp, trách nhiệm của công nhân đối với công việc, cách thức tổ chức quản lí doanh nghiệp, từ đó thấy được triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai; hay sử dụng các thông tin từ các bộ phận có thẩm quyền cung cấp, sử dụng thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng,... Sau đó, Sở giao dịch I cần tiến hành xử lí thông tin một cách chính xác. Sở cần phân tích doanh nghiệp trong mối tương quan nhiều chiều. Cần phân tích bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính,... theo cả chiều dọc và chiều ngang, sự thay đổi số liệu cả về số tương đối và số tuyệt đối. Trong khi phân tích theo chiều dọc và chiều ngang cũng đều phải xem xét đến sự thay đổi của các tỉ lệ này và phải đặt nó trong một môi trường, hoàn cảnh cụ thể. Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá tình hình của doanh nghiệp do vậy tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà chọn lựa, trong đó quan trọng là chỉ tiêu sinh lời, khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Vì vậy, đòi hỏi cán bộ tín dụng không chỉ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng, về kế toán doanh nghiệp mà còn phải có kiến thức sâu về thị trường, về lĩnh vực ngân hàng sẽ đầu tư, đầu tư tài chính... để khi thẩm định khách hàng, thẩm định phương án kinh doanh sẽ có những kết luận chính xác góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng. Thật vậy, kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng không chính xác sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tiến trình hoạt động của khách hàng, đồng thời còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Bởi nếu ngân hàng quyết định cho vay mà khách hàng lại không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể bị giảm lợi nhuận, thậm chí mất vốn, giảm uy tín của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng. Còn nếu ngân hàng không chấp thuận mà bỏ đi một khách hàng tốt, có khả năng hoàn trả vốn tín dụng đúng hạn dẫn đến mất đi một cơ hội tăng thu nhập, mất đi cơ hội mở rộng thị phần của mình. Do vậy, muốn nâng cao hiệu quả tín dụng cần phải thực hiện thật tốt công tác thẩm định tín dụng. Bên cạnh đó, ngân hàng cần thực hiện thật tốt công tác kiểm tra, kiểm soát trong quá trình doanh nghiệp sử dụng vốn để xem doanh nghiệp có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không. Hàng quí hay 6 tháng một lần, ngân hàng cần yêu cầu khách hàng gửi báo cáo hay các tài liệu cần thiết như tình hình doanh thu, chi phí, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bản ghi rõ tiến độ thực hiện dự án... để làm cơ sở cho việc phân tích khả năng hoàn trả vốn vay. Ngoài ra, Sở giao dịch I có thể tiến hành kiểm tra trực tiếp cơ sở kinh doanh của khách hàng và nắm bắt những thông tin về tình hình chung của ngành mà trong đó doanh nghiệp vay vốn để hoạt động thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các bạn hàng của doanh nghiệp. 1.4. Giải pháp phòng ngừa và xử lí rủi ro trong hoạt động tín dụng 1.4.1. Giải pháp phòng ngừa rủi ro Rủi ro tín dụng là việc không thể tránh khỏi trong hoạt động của một ngân hàng. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng như: yếu tố khách quan như chính sách Nhà nước, môi trường kinh tế ngoài nước, thiên tai, hạn hán.. và yếu tố chủ quan ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn. Điều này đòi hỏi cán bộ của Sở phải nhạy bén thường xuyên tìm hiểu, phân tích yếu tố này, định hướng của ngành để có những tăng trưởng tín dụng phù hợp với từng loại hình kinh tế, ngành nghề kinh tế. Rủi ro tín dụng cũng có thể xảy ra từ chính bản thân cán bộ tín dụng nếu không thẩm định kĩ dự án vay vốn, tổng hợp thông tin không đầy đủ về khách hàng. Để phòng ngừa yếu tố này, đòi hỏi mỗi cán bộ của Sở phải nâng cao nghiệp vụ tín dụng, trau dồi kiến thức kinh tế xã hội, tìm hiểu phân tích thị trường, đặc biệt cần có kiến thức sâu sắc về tình hình tài chính của khách hàng. Để làm được việc đó, Sở nên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ, mời các chuyên gia tư vấn về những vấn đề cần chú trọng trong từng thời kì cho phù hợp, giúp cán bộ thường xuyên theo kịp và nắm bắt được những thông tin mới nhất và có quyết định chính xác trong xử lí tín dụng. Định kì 6 tháng một lần tổ chức phân tích tài chính khách hàng, tích luỹ số liệu trên cơ sở phân tích tình hình thực tế để phân loại khách hàng theo 4 loại sau: Khách hàng tập trung đầu tư có chính sách ưu đãi. Khách hàng đầu tư có hạn chế (có biện pháp hỗ trợ). Khách hàng tạm ngừng đầu tư. Khách hàng ngừng quan hệ tín dụng, chỉ thu nợ. Lúc này đòi hỏi sự hỗ trợ của các cơ quan các ngành, các cấp. Từ những đánh giá về khách hàng, giúp cán bộ tín dụng có những quyết định đúng đắn khi cho vay, ngăn ngừa và xử lí các món vay khi có dấu hiệu khó khăn và cuối cùng là những món vay có vấn đề. Một món vay có vần đề có thể được nhận ra khi có các dấu hiệu sau: + Trì hoãn nộp các báo cáo tài chính. + Sự gia tăng bất thường hàng tồn kho và gia tăng các khoản nợ, gia tăng tài sản cố định một cách bất thường. + Hoàn trả tiền vay chậm, trì hoãn việc trả lãi. + Số dư tiền mặt và tiền gửi giảm sút bất thường. Qua một số dấu hiệu trên, cán bộ tín dụng cần suy nghĩ và đề xuất hướng giải quyết cụ thể như giảm cho vay, tích cực thu nợ,... để từ đó cán bộ tín dụng nắm được tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tìm mọi biện pháp hữu hiệu để thu nợ đồng thời giúp đơn vị xây dựng phương án sản xuất kinh doanh khả thi để xem xét đầu tư tiếp hay ngược lại, không tiếp tục cấp tín dụng cho doanh nghiệp đó nữa. Đối với các rủi ro phát sinh vượt quá khả năng chủ quan của cán bộ tín dụng thì giải pháp tốt nhất là san sẻ rủi ro, không cho vay quá lớn đối với một khách hàng, tốt nhất là nên cho vay đồng tài trợ với mục đích phân tán rủi ro tiềm ẩn. Đối với các rủi ro bất khả kháng như thiên tai địch hoạ hay do Nhà nước thay đổi cơ chế, chính sách, không phải nguyên nhân do chính bản thân khách hàng, thì ngân hàng có thể xem xét để xử lí rủi ro này từ quĩ dự phòng rủi ro của ngân hàng. 1.4.2. Phương án xử lí rủi ro trong hoạt động tín dụng Sở giao dịch I cần tập trung nâng cao chất lượng tín dụng với nội dung phân tích rõ những tiềm ẩn trong kinh doanh và tổ chức phân loại nợ theo 3 loại: nợ tồn đọng, nợ chưa đến hạn, nợ đến hạn để có chính sách ngăn chặn rủi ro tín dụng. Có thể nói, nợ khó đòi không có khả năng thu hồi là yếu tố nguy hiểm ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng ngân hàng, do vậy ngay từ đầu năm, Sở giao dịch I cần phân tích thực trạng tín dụng để có kế hoạch thu hồi nợ quá hạn và nợ chưa quá hạn nhưng có nguy cơ trở thành nợ khó đòi. Tuy nhiên khi có nợ quá hạn phát sinh cần có những giải pháp mạnh mẽ kịp thời nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng. - Đối với các DNNN hoạt động kinh doanh thua lỗ chưa có khả năng trả nợ ngân hàng, trong trường hợp doanh nghiệp thực sự cần thêm vốn của ngân hàng và có thể sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao thì ngân hàng có thể tiếp tục cho vay vốn với điều kiện là doanh nghiệp phải trình bày rõ với Sở giao dịch I về kế hoạch thực hiện, lợi nhuận mang lại là bao nhiêu nếu được vay thêm vốn. Nếu thấy hợp lí thì ngân hàng sẽ cấp thêm vốn cho doanh nghiệp nhưng sau khi cho vay, Sở giao dịch I phải trực tiếp giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá, từ đó xem xét khả năng đầu tư tiếp cho doanh nghiệp trong những giai đoạn tiếp theo. Như vậy qua đó ngân hàng có thể giúp doanh nghiệp tiếp tục làm ăn có lãi, tạo công ăn việc làm cho người lao động, sản xuất được phục hồi dần dần, để từ đó doanh nghiệp có thể có đủ tiền để trả nợ cho ngân hàng và các khoản nợ trước đây. - Đối với các DNNN phát sinh nợ quá hạn do hàng hoá sản xuất ra chưa tiêu thụ được thì Sở giao dịch I có thể làm người môi giới, giới thiệu cho doanh nghiệp đó các đơn vị tiêu thụ sản phẩm. Trong trường hợp hàng tồn kho không tiêu thụ được do kém chất lượng hoặc lỗi thời lạc hậu thì ngân hàng cần yêu cầu các doanh nghiệp chịu bán lỗ để lấy tiền trả ngân hàng. - Đối với các doanh nghiệp cố tình không trả nợ, để nợ quá hạn kéo dài, Sở giao dịch I cần áp dụng những biện pháp cứng rắn, kết hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan có chức năng để thu hồi nợ và phát mại tài sản thế chấp. Sau khi áp dụng các biện pháp trên vẫn chưa thu hồi hết nợ thì cần xem xét đề nghị được xử lí từ quĩ dự phòng rủi ro. - Đối với các DNNN có nợ quá hạn không còn khả năng thanh toán chủ yếu do nguyên nhân khách quan thì đề nghị xử lí rủi ro bằng qũi dự phòng rủi ro của Sở giao dịch I. Đây là biện pháp cuối cùng sau khi đã áp dụng các biện pháp thu hồi nợ từ phía khách hàng, phần còn lại được xử lí theo quĩ rủi ro. 1.5. Chính sách lãi suất Sở giao dịch I nên thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt cho vay đối với từng đối tượng cụ thể. Lãi suất chính là giá cả của sản phẩm tín dụng. Đối với ngân hàng, giá mua chính là lãi suất huy động, giá bán chính là lãi suất cho vay, phần chênh lệch giá chính là lợi nhuận của ngân hàng. Việc xác định mức lãi suất từng thời kì lại phụ thuộc vào mức lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước, do vậy Sở giao dịch I cần có những tính toán hợp lí, đảm bảo lợi ích của ngân hàng cũng như lợi ích của khách hàng. Để thu hút các DNNN, tăng cường mở rộng qui mô cho vay, đôi khi Sở cần tính toán đến mức lãi suất cho vay thấp hơn các NHTM khác, hy sinh một phần lợi nhuận ban đầu để hướng đến những lợi ích lớn hơn trong tương lai. Những khách hàng truyền thống có quan hệ lâu dài, có tín nhiệm, Sở giao dịch I có thể đưa ra mức lãi suất ưu đãi. Bên cạnh việc giảm lãi suất do tiết kiệm chi phí trong thẩm định, kiểm tra giám sát các khách hàng này, Sở nên có chính sách giảm lãi suất đối với những khoản vay lớn nhằm mở rộng tín dụng và giữ được khách hàng, góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng. Sở có thể miễn giảm lãi suất đối với những khách hàng gặp khó khăn khi vay vốn uỷ thác đầu tư, nên có chính sách lãi suất cho vay đặc biệt đối với khách hàng thường xuyên bán ngoại tệ cho ngân hàng. 1.6. Cung cấp các dịch vụ tư vấn cho khách hàng Mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng có tính chất tương hỗ. Ngân hàng hoạt động và tồn tại trên cơ sở hoạt động của khách hàng. Nếu khách hàng làm ăn có hiệu quả tốt, lợi nhuận cao thì sẽ trả được nợ đồng thời có khả năng mở rộng qui mô, vay thêm vốn, tạo cơ sở cho ngân hàng hoạt động và thu lãi. Ngược lại, một ngân hàng hoạt động yếu kém thì có rất nhiều nguyên nhân nhưng trong đó có một nguyên nhân quan trọng là do các khách hàng làm ăn thua lỗ không có khả năng trả nợ. Bởi vậy, việc ngân hàng cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng chính là công cụ để ngân hàng và khách hàng cùng tồn tại và phát triển với mục đích: mở rộng thị trường, giảm rủi ro, tăng lợi nhuận. Bên cạnh các dịch vụ hiện có, Sở giao dịch I có thể triển khai các dịch vụ sau đây: 1.6.1. Dịch vụ tư vấn đầu tư Trong dịch vụ tư vấn đầu tư, Sở giao dịch I hướng dẫn khách hàng xay dựng một dự án, lựa chọn sản xuất sản phẩm, các phương án kĩ thuật, tính toán nguồn tài trợ cho dự án với lãi suất tiền vay có lợi nhất. Trong việc tham gia thị trường tiền tệ, ngân hàng tư vấn cho khách hàng về số lượng và thời gian cần thiết để được hưởng lãi cao. Làm được điều này thì Sở giao dịch I đã trở thành người bạn thân thiết của khách hàng, khiến khách hàng gắn bó với ngân hàng trong mối quan hệ 2 bên cùng có lợi. 1.6.2. Dịch vụ tư vấn tài chính Cán bộ ngân hàng là người rất giỏi về các nghiệp vụ ngân hàng và tài chính, do vậy Sở giao dịch I có thể triển khai hình thức tư vấn tài chính cho doanh nghiệp, lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính, hỗ trợ công việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp,... Vì làm như vậy, Sở giao dịch I vừa kiểm soát được tình hình tài chính của khách hàng vừa thắt chặt thêm mối quan hệ với khách hàng. 1.7. Tiếp tục nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng Trong bất cứ lĩnh vực nào, yếu tố con người cũng đóng vai trò quan trọng hàng đầu, quyết định đến sự thành bại của mọi hoạt động. Trong kinh doanh ngân hàng, con người là yếu tố trực tiếp tác động đến việc tăng giảm rủi ro, sự an toàn, ổn định và phát triển của ngân hàng. Do vậy, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ luôn là một yêu cầu được đặt ra trong bất cứ thời kì nào đối với ngân hàng. Các cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng phảI thoả mãn được các tiêu chuẩn sau: - Có lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định vì sự phát triển của ngân hàng. - Có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, nắm bắt nhanh nhạy và đầy đủ chủ trương của Đảng và Nhà nước, biết vận dụng sáng tạo trong từng vị trí được giao. - Cán bộ nhân viên ngân hàng cần được trang bị đầy đủ kiến thức không chỉ về nghiệp vụ ngân hàng mà cả các lĩnh vực có liên quan, am hiểu thị trường, giàu kinh nghiệm thực tế, khả năng giao tiếp tốt. Bởi có như vậy thì khách hàng mới tin tưởng ngân hàng, an tâm với chất lượng phục vụ của ngân hàng. Sở giao dịch I nên chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên dựa trên các tiêu chuẩn trên. Với một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình với khách hàng như vậy thì Sở giao dịch I có thể yên tâm về hiệu quả tín dụng do đội ngũ nhân viên này đem lại. 2. Biện pháp đối với DNNN Để hoạt động tín dụng ngân hàng có hiệu quả không chỉ đòi hỏi nỗ lực từ phía Sở giao dịch I mà còn từ phía các DNNN đi vay vốn. Điều này thể hiện: - DNNN phải cung cấp đầy đủ, chính xác về tình hình tài chính, tiến độ sản xuất chung, kinh doanh, quan hệ bạn hàng, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. - Trước khi vay vốn phải nghiên cứu tính khả thi của dự án trên cơ sở xem xét các yếu tố như năng lực sản xuất của bản thân doanh nghiệp, lượng vốn vay, thời hạn vay, lãi suất đi vay. Sau khi được vay vốn phải đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, đúng ngành nghề đã thoả thuận trong hợp đồng vay vốn. - Trong mỗi dự án cần tính toán hợp lý giữa tỉ lệ vốn tự có và vốn đi vay từ ngân hàng tạo một cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp tránh tình trạng vay vốn quá nhiều so với mục đích cần sử dụng gây ra sự lãng phí không cần thiết. - Cần mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ, phương tiện, phương pháp sản xuất kinh doanh để nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hợp lý phù hợp với thu nhập của đại bộ phận dân chúng. Ngoài ra doanh nghiệp cũng phải nghiên cứu thị trường để có chiến lược sản phẩm, khách hàng hợp lý thì mới đảm bảo thắng trong cạnh tranh. - Đội ngũ công nhân viên, cán bộ là yếu tố then chốt giúp cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, quyết định thành công của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải chú trọng trong công tác đào tạo cán bộ, tạo điều kiện cho cán bộ tiếp cận với khoa học hiện đại, kinh nghiệm của các nước tiên tiến. Doanh nghiệp cần lựa chọn, bố trí đúng cán bộ, sử dụng đúng người đúng việc, khai thác tối đa năng lực, trí tuệ của cán bộ chủ chốt. Để có được những người tài giỏi phải có chế độ đãi ngộ phù hợp cả về quyền lợi kinh tế cũng như các chế độ chính sách khác như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.. - Doanh nghiệp nhà nước phải là người đi đầu trong việc thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành nhằm làm tấm gương cho các doanh nghiệp khác noi theo. III. Một số kiến nghị 1. Đối với Nhà nước 1.1. Chính sách của Nhà nước đối với các DNNN - Việc nâng cao hiệu quả tín dụng đối với thành phần kinh tế quốc doanh phụ thuộc rất nhiều vào sự chỉ đạo vĩ mô của Nhà nước. Để các DNNN thực sự giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường, đòi hỏi Nhà nước phải có chủ trương sắp xếp lại các DNNN. Chính phủ cần đôn đốc việc thực hiện cổ phần hoá ở các DNNN, quy định cụ thể các DNNN không cổ phần hoá, các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt. Với các doanh nghiệp còn lại, các bộ, ngành, các địa phương cần phải có kế hoạch cụ thể trong vòng 5 năm tới để có thể cơ bản chuyển đổi hình thức sở hữu đối với các doanh nghiệp này. Mặt khác, Nhà nước cùng Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính cùng quan tâm chỉ đạo kịp thời các vướng mắc có thể nảy sinh trong quá trình chuyển đổi này. - Nhà nước cần tạo hành lang pháp lí ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNN được diễn ra liên tục, xây dựng và hoàn thiện điều lệ hoạt động và quản lí DNNN sau khi đã được sắp xếp lại. Bên cạnh đó, tránh kiểm tra chồng chéo, gây phiền hà sách nhiễu cho các doanh nghiệp bằng cách qui định rõ trách nhiệm, quyền hạn, đối tượng, nội dung kiểm tra giám sát của từng cơ quan nhà nước đối với DNNN. - Tạo môi trường kinh tế ổn định để các DNNN hoạt động: Nhà nước cần xác định rõ chiến lược qui hoạch dài hạn đầy đủ về phát triển các ngành kinh tế, đặc biệt là qui hoạch phát triển các DNNN trên các vùng kinh tế, khu kinh tế trọng điểm trong các ngành kinh tế- dịch vụ trọng điểm, then chốt. Tiếp tục kiềm chế lạm phát ở mức thấp, ổn định giá trị đồng tiền tạo môi trường kinh tế ổn định cho hoạt động đầu tư. Bên cạnh đó, cần phải tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để có điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác tốt các nguồn lực sẵn có, tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao với chi phí thấp nhất. Môi trường kinh tế ổn định là tiền đề cho doanh nghiệp phát triển và mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài. - Nhà nước cần có chính sách đầu tư đúng và đảm bảo kịp thời về vốn cho các DNNN. Đối với các DNNN đang hoạt động, nếu là DNNN hoạt động công ích thì Nhà nước phải cấp đủ vốn (bao gồm cả vốn lưu động, vốn đầu tư mới, đầu tư mở rộng) đảm bảo để doanh nghiệp hoạt động ổn định, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Nếu là DNNN hoạt động kinh doanh, Nhà nước có thể từng bước cấp đủ vốn điều lệ cho doanh nghiệp, đảm bảo từ 50- 60% nhu cầu về vốn của từng doanh nghiệp theo từng ngành nghề cụ thể. 2.2. Chính sách của Nhà nước đối với các NHTM - Nhà nước nên đưa ra chính sách cho phép các ngân hàng áp dụng các mức lãi suất khác nhau đối với nợ quá hạn do những nguyên nhân khách quan hay chủ quan. Đối với các DNNN có nguyên nhân gây ra nợ quá hạn là những nguyên nhân khách quan như hạn hán, mất mùa hay sự thay đổi trong cơ chế chính sách của Nhà nước thì nên có mức lãi suất khác phù hợp hơn. - Đề nghị Nhà nước nhanh chóng hoàn thiện các văn bản và triển khai hoạt động của các công ti mua bán nợ để giải phóng vốn tồn đọng nằm trong các khoản nợ khó đòi và các tài khoản cầm cố, thế chấp, tài sản gán, xiết nợ mà các ngân hàng đang nắm giữ. Tổ chức tín dụng chuyển giao tài sản tồn đọng cho công ti mua bán nợ dưới hình thức uỷ thác hoặc trên cơ sở hợp đồng chuyển nhượng theo thoả thuận, giúp tổ chức tín dụng thu hồi vốn và khai thác sử dụng tài sản tồn đọng có hiệu quả. Nói chung, việc xử lí nợ tồn đọng phải được phải được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước thể hiện dưới các văn bản Luật để bảo vệ quyền lợi của ngân hàng trong hợp đồng tín dụng một cách hiệu quả, bên cạnh đó cần khuyến khích việc mua tài sản tồn đọng của ngân hàng như đơn giản về thủ tục, giấy tờ, ưu đãi về thuế, cho vay,... Thành lập các công ti mua bán nợ là một giải pháp tốt trong việc xử lí nợ tồn đọng. - Hoàn thiện các văn bản, nghị định liên quan đến các tổ chức tín dụng, tránh tình trạng chồng chéo, không ăn khớp giữa văn bản này với văn bản kia. Các văn bản này phải phù hợp với tình hình hoạt động hiện nay của các ngân hàng, gắn liền với thực tế kinh doanh của ngân hàng. Mặt khác các văn bản này phảI tạo ra môi trường hoạt động thông thoáng, lành mạnh cho các ngân hàng. 2. Đối với Ngân hàng công thương Việt Nam - Ngân hàng công thương Việt Nam tiếp tục có những hướng dẫn cụ thể hơn trong việc cho vay đối với các Tổng công ti lớn, giúp Sở giao dịch I có những chỉ đạo cụ thể khi khách hàng của Sở gồm nhiều Tổng công ti lớn như hiện nay. - Xây dựng một hệ thống phân tích kinh tế từ cấp trung ương đến địa phương nhằm cung cấp thông tin, dự báo tình hình phát triển kinh tế của các ngành, giúp Sở giao dịch I cũng như các ngân hàng chi nhánh có những quyết định cho vay đúng đắn. Với hơn 100 chi nhánh ngân hàng công thương nằm rải rác trong cả nước, khi các ngân hàng cùng phối hợp cung cấp thông tin thì chắc chắn tính chính xác và hiệu quả sẽ cao hơn. - Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ giữa các chi nhánh ngân hàng công thương nhằm phản ánh các số liệu chính xác kịp thời, tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng công thương Việt Nam với các ngân hàng chi nhánh. - Ngân hàng công thương Việt Nam thiết lập một cơ chế tín dụng chặt chẽ, đảm bảo quyền lợi của các ngân hàng chi nhánh, đồng thời thực hiện giám sát từ xa, can thiệp khi cần thiết nhằm chắc chắn rằng các ngân hàng chi nhánh đang thực hiện tốt các qui chế tín dụng hiện có. - Khuyến khích các ngân hàng chi nhánh chủ động tìm kiếm khách hàng để mở rộng qui mô đầu tư và thu hút nguồn vốn huy động, tổ chức các lớp tập huấn nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lí ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ quản lí, phục vụ tốt nhất cho mục tiêu phát triển của hệ thống ngân hàng công thương, đồng thời nâng cao hiệu quả tín dụng trong mỗi ngân hàng. Ngân hàng công thương đóng vai trò đầu tàu, định hướng cho các ngân hàng chi nhánh hoạt động và phát triển theo đúng đường lối, định hướng của Đảng và nhà nước. Thực hiện kiểm soát chặt chẽ hoạt động của các ngân hàng chi nhánh để giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra với các ngân hàng. Kết luận Nghiệp vụ tín dụng là hoạt động hàng đầu có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Nghiệp vụ tín dụng đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng, giúp các ngân hàng có thể mở rộng qui mô trên thị trường. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất quyết liệt thì nghiệp vụ này lại càng được coi trọng. Trong khi đó, các DNNN luôn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là đầu tàu dẫn dắt nền kinh tế phát triển. Do vậy, nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNN là mong muốn không chỉ của Sở giao dịch I- NHCT Việt Nam mà còn là mong muốn của Đảng và Nhà nước ta, nhất là trong giai đoạn đất nước ta đang trong thời kì tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chính vì lẽ đó, các DNNN đã luôn là đối tượng khách hàng được Sở giao dịch I quan tâm chú trọng ngay từ những ngày đầu. Sở giao dịch I luôn có những nỗ lực trong hoạt động đầu tư tín dụng với DNNN, kịp thời có những đổi mới hoàn thiện trong hoạt động kinh doanh của mình nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả tín dụng với thành phần kinh tế này và đã đạt được nhiều thành công. Các khách hàng của Sở giao dịch I hiện nay đã bao gồm nhiều DNNN và các Tổng công ty lớn. Không dừng lại ở đó, Sở giao dịch I với những nỗ lực của bản thân cũng như quán triệt các định hướng, chiến lược kinh doanh của Ngân hàng công thương Việt Nam để củng cố, chấn chỉnh và cơ cấu lại hoạt động của mình nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả tín dụng đối với DNNN. Sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam đã và sẽ luôn làm tốt nhiệm vụ, chức năng của mình, trong đó có nhiệm vụ giúp đỡ các DNNN phát triển, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế trong nước hoà nhập với kinh tế khu vực cũng như kinh tế thế giới. TàI liệu tham khảo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam năm 1999- 2001. Báo cáo hoạt động nghiệp vụ ngân hàng quốc tế năm 1999- 2001. Ngân hàng thương mại- NXB Thành phố Hồ Chí Minh- Tác giả Edward W.Reed và Edward K.Gill. Ngân hàng thương mại- NXB Thống kê- Tác giả GS.TS. Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, Lê Nam Hải (chuyên viên kinh tế). Thống kê kinh tế 2000- 2001- Thời báo kinh tế Việt Nam. Cơ chế tín dụng của ngân hàng công thương Việt Nam. Tạp chí ngân hàng, tạp chí tài chính doanh nghiệp, tạp chí thị trường tiền tệ năm 1999- 2001-2002.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLVVANANH1.doc
  • docbia1.doc
  • doctr331.doc
  • doctr491.doc
Tài liệu liên quan