Đề tài Giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3 I. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 3 1. Khái niệm lợi nhuận của doanh nghiệp: 3 2. Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận 4 3. Vai trò của lợi nhuận 5 3.1. Lợi nhuận đối với doanh nghiệp. 6 3.2. Lợi nhuận đối với người lao động: 7 3.3. Lợi nhuận đối với ngân sách Nhà nước: 7 II. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VÀ CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ĐÁNH GIÁ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 8 1. Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp 8 1.1. Xác định lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. 9 1.2. Xác định lợi nhuận hoạt động tài chính 14 1.3 Xác định lợi nhuận hoạt động bất thường 15 2. Các chỉ tiêu tài chính đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp. 16 2.1. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm: 17 2.2. Doanh lợi vốn : 18 2.3.Tỷ suất lợi nhuận giá thành. 19 III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 20 1.Nhóm nhân tố khách quan: 20 1.1. Môi trường kinh tế: 20 1.2 Thị trường và sự cạnh tranh: 21 1.3.Môi trường pháp lý: 21 2. Nhóm nhân tố chủ quan: 23 2.1. Nhân tố con người: 23 2.2 Nhân tố về khả năng vốn: 23 2.3 Nhân tố về chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: 24 2.4 Nhân tố về hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa: 26 2.5 Nhân tố về tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô của doanh nghiệp: 27 CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ NAM ĐỊNH 29 I. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VÈ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ NAM ĐỊNH 29 1. Quá trình hình thành và phát triển, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. 29 2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty 32 2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 32 2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty 35 2.3. Quản lý vốn, lợi nhuận, phân phối lợi nhuậnvà trích lập các quỹ: 41 II. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ NAM ĐỊNH 43 1.Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn: 45 1.1. Tình hình nguồn vốn của công ty: 45 1.2.Tình hình sử dụng vốn của công ty 46 1.3. Khả năng thanh toán của công ty . 47 2.1. Cơ cấu lợi nhuận của công ty : 48 2.2. Phân tích chung tình hình lợi nhuận Công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định 50 2.3. Kế hoạch lợi nhuận : 52 3. Thực trạng lợi nhuận của công ty: 53 3.1. Tình hình thực hiện doanh thu của công ty: 53 3.2. Tình hình thực hiện chi phí của công ty. 55 2.4. Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân 59 CHƯƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ NAM ĐỊNH 61 I. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 61 1. Hạ thấp giá thành sản phẩm, giảm chi phí: 61 2. Tăng số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ: 63 3. Tăng cường công tác quản lý tài chính doanh nghiệp: 64 3.1 Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn: 64 3.2 Phân phối và sử dụng lợi nhuận hợp lý: 65 1. Định hướng phát triển kinh doanh của công ty trong thời gian tới 66 2. Một số biện pháp góp phần nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định. 67 2.1. Mở rộng phạm vi, lĩnh vực kinh doanh. 67 2.2. Tăng cường mở rộng thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá. 68 2.3. Tiếp tục đổi mới phương tiện, nâng cao chất lượng phục vụ hành khách. 68 2.4. Sử dụng tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh 68 2.4. Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu, tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 69 KẾT LUẬN 70

doc73 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1643 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tăng giảm lao động, ký kết hợp đồng lao động, ban hành một số quy chế về công tác tiền lương của cán bộ công nhân viên trong công ty và các chế độ đối với người lao động khi còn làm việc và khi nghỉ chế độ. Ngoài ra, phòng còn giúp việc cho giám đốc về công tác khen thưởng, kỷ luật trong toàn công ty. - Phòng kế hoạch kinh doanh: Phòng kế hoạch kinh doanh có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn công ty và cho các xí nghiệp thành viên, tham mưu giúp lãnh đạo giải quyết xử lý những vấn đề vướng mắc trong vận tải hành khách và trong sản xuất. Ngoài ra, còn có nhiệm vụ ký kết các hợp đồng vận tải với các tỉnh. - Phòng kế toán tài vụ: Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ quản lý hạch toán, theo dõi vấn đề tài chính của công ty. Chỉ đạo việc thu - chi hàng ngày, quan hệ giao dịch với ngân hàng và các đối tác kinh doanh, thực hiện các chế độ báo cáo tài chính theo dõi sự biến động của toàn bộ tài sản và nguồn vốn của công ty. Thực hiện chức năng giám sát bằng tiền mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đây là công cụ quan trọng nhất trong quản lý kinh tế của công ty, tham mưu cho giám đốc công tác tài chính thông qua mua bán tài sản, thiết bị, vật tư dùng cho sản xuất. - Phòng kỹ thuật vật tư: Phòng kỹ thuật vật tư có nhiệm vụ kiểm tra kỹ thuật sản xuất đóng xe ô tô, kiểm tra và quản lý phương tiện vận tải, thiết bị máy móc toàn công ty, lập kế hoạch mua sắm, dự trữ, quản lý nhập - xuất vật tư, phụ tùng, phương tiện vận tải mới, theo dõi đôn đốc bảo dưỡng thiết bị, trực tiếp điều hành cửa hàng vật tư, phụ tùng ô tô. * Các đơn vị thành viên: Các đơn vị thành viên căn cứ vào khả năng lao động, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, nhu cầu thiết yếu của đơn vị mình để hàng năm thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch vận tải của công ty giao cho. Giám đốc các đơn vị thành viên phải tìm mọi biện pháp để tổ chức thực hiện hoàn thành kế hoạch được giao, phải tổ chức và sắp xếp lao động hợp lý, đảm bảo phương tiện thiết bị có khả năng thực hiện tốt mức kế hoạch sản xuất của đợn vị mình. Để tạo điều kiện cho các đơn vị thành viên chủ động khai thác được các nguồn hàng, giám đốc công ty uỷ quyền bằng văn bản cho giám đốc các đơn vị thành viên được ký kết các hợp đồng kinh tếvới các tổ chức kinh tế khác từng việc hoặc nhiều việc trong thời gian quy định theo đúng phạm vi, nhiệm vụ được giao. Cuối tháng, các đơn vị thành viên trực tiếp gửi báo cáo kết quả hoạt động sản xuất của đơn vị mình về công ty đồng thời phản ánh các yêu cầu cần thiết cho việc sản xuất của đơn vị bằng văn bản (nếu có) làm cơ sở cho việc báo cáo sơ kết đánh giá kết quả tài sản của toàn công ty. Đến cuối quý, đơn vi phải lập đầy đủ, đúng theo các biểu mẫu báo cáo quy định của công ty và các phòng nghiệp vụ hướng dẫn theo lịch quy định. 2.3. Quản lý vốn, lợi nhuận, phân phối lợi nhuậnvà trích lập các quỹ: * Quản lý vốn: Vốn, tài sản là toàn bộ số liệu đã được Bộ tài chính phê duyệt giá trị doanh nghiệp tại quyết định số 1310/ QĐ - TC ngày 01/ 09/ 1999. Vốn cho sản xuất kinh doanh được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước nâng cao đời sống người lao động, tăng lợi tức cho cổ đông là mục tiêu và nhiệm vụ của công ty. Do đặc thù riêng của công ty ngoài việc huy động vốn bằng hình thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay ngân hàng, vay cán bộ công nhân viên, liên doanh kiên kết, công ty duy trì quy chế vốn góp không hưởng lãi đối với lái xe nhận xe mới và đóng mới vỏ xe, mức huy động này do hội đồng quản trị quyết định. * Lợi nhuận, phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ: Theo quy định về chế độ tài chính do Nhà nước ban hành, lợi nhuận của công ty được tính như sau: Lợi nhuận trước thuế = Tổng doanh thu -- Tổng chi phí. Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế -- Thuế thu nhập doanh nghiệp. Trước khi cổ tức cho các cổ đông phải trích lập các quỹ: - Quỹ dự phòng tài chính: trích ít nhất bằng 10% lợi nhuận sau thuế cho đến lúc quỹ này đạt 25% vốn điều lệ hoặc dự trữ cho năm tài chính sau. - Các quỹ khác như: quỹ phát triển sản xuất, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm thì tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh, đại hội cổ đông sẽ quyết định tỷ lệ trích cho từng năm. Sau khi trích lập các quỹ trên, số lợi nhuận sau thuế còn lại sẽ chia đều cho số cổ phần mà cổ đông đóng góp gọi là lợi tức cổ phần. Việc chi trả cổ tức trên nguyên tắc: chi trả trực tiếp cho chủ sở hữu cổ phần. Nếu chủ sở hữu cổ phần không trực tiếp đến nhận phải có giấy uỷ quyền và được chính quyền địa phương hoặc cơ quan chủ sở hữu đang công tác xác nhận. Trong trường hợp kinh doanh bị thua lỗ, đại hội cổ đông có thể giải quyết bằng các biện pháp sau: + Trích từ các quỹ dự trữ để bù lỗ. + Chuyển một phần lỗ sang năm sau. + Giảm vốn điều lệ. II. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ NAM ĐỊNH Thông qua các báo cáo tài chính như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định trong các năm 2000-2002 ta có thể tính toán và so sánh một số chỉ tiêu tài chính từ đó phác hoạ bức tranh khái quát về tình hình tài chính của công ty như sau : Bảng 1 : Bảng cân đối kế toán Công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định 2000-2002 Năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 TÀI SẢN A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 2.384.310.255 5.213.134.370 9.621.532.707 I. Tiền 1.571.877.214 1.036.388.976 2.286.950.724 1. Tiền mặt tại quỹ 235.573.469 410.605.604 767.325.033 2. Tiền gửi ngân hàng 1.136.303.745 625.783.372 1.159.625.709 II. Các khoản phải thu 557.536.359 1.277.827.507 3.520.367.625 1. Phải thu của khách hàng 2.536.000.000 2. Trả trước cho người bán 1.100.531.800 851.018.857 3. VAT được khấu trừ 104.504.310 31.983.616 4. Phải thu nội bộ 297.445.198 5. Các khoản phải thu khác 155.586.851 145.312.091 133.348.768 III. Hàng tồn kho 219.731.682 2.829.522.087 3.718.620.340 1. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 175.136.950 333.798.123 1.033.876.627 2. Công cụ, dụng cụ trong kho 44.576.732 51.365.604 3. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 2.444.358.360 2.684.744.073 IV. Tài sản lưu động khác 35.183.000 69.395.800 95.594.000 1. Tạm ứng 35.183.000 47.243.000 80.743.000 2. Chi phí trả trước 22.152.800 14.851.000 B. Tài sản cố định và đầu tư Dài hạn 15.550.156.323 20.008.930.749 20.024.288.665 I. Tài sản cố định hữu hình 14.812.790.000 19.387.187.511 19.398.983.885 - Nguyên giá 34.433.987.180 37.740.708.871 39.361.676.145 - Giá trị hao mòn luỹ kế (19631197180) (18353521360) (19962692260) II. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 736.366.323 621.743.238 625.304.780 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 17.934.466.578 25.222.065.119 29.645.821.372 NGUỒN VỐN 2000 2001 2002 A. Nợ phải trả 1.840.948.862 8.640.018.379 11.909.214.874 I. Nợ ngắn hạn 1.840.948.862 8.009.036.379 10.361.197.847 1.Vay ngắn hạn 500.000.000 6.300.000.000 9.350.000.000 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 0 0 0 3. Phải trả cho người bán 2.857.579.540 755.430.000 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 4.438.000 4.442.000 134.557.650 5. Phải trả công nhân viên 351.160.000 321.410.000 376.878.000 6. Phải trả các đơn vị nội bộ 370.047.358 366.521.779 254.137.362 7. Các khoản phải trả, phải nộp khác 329.723.964 261.252.600 245.624.862 II. Nợ dài hạn 0 630.982.000 1.548.017.000 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 16.093.517.716 16.582.046.740 17.736.606.498 I. Nguồn vốn, quỹ 16.073.073.828 16.549.267.597 17.552.519.958 1. Nguồn vốn kinh doanh 15.000.000.000 15.000.000.000 15.000.000.000 2. Quỹ đầu tư phát triển 139.492.000 558.191.000 3. Quỹ dự phòng tài chính 8.839.000 37.257.000 36.889.000 4. Lợi nhuận chưa phân phối 1.064.234.828 1.957.439.958 5. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 0 1.372.518.597 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 20.443.888 32.779.143 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 20.443.888 32.779.143 184.086.540 2. Quỹ khác 0 0 0 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 17.934.466.578 25.222.065.119 29.645.821.372 (Nguồn: báo cáo của công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định) 1.Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn: 1.1. Tình hình nguồn vốn của công ty: Qua bảng trên, ta thấy nguồn vốn của công ty năm sau đều cao hơn năm trước: năm 2000, nguồn vốn của công ty là 17.934.466.578 đồng, đến năm 2001, con số này tăng lên thành 25.222.065.119. Tốc độ tăng đạt 40,63% - đây là một tốc độ tăng khá cao. Sang năm 2002, số vốn của công ty tăng thêm 4.423.756.253 đồng, tăng 17,54% so với năm 2001. Điều này phản ánh sự phát triển sản xuất qua từng năm của công ty. Tỷ trọng vốn vay trong tổng nguồn vốn của công ty là không lớn: năm 2000 tỷ lệ nợ vay trên tổng nguồn vốn là 10,26%, năm 2001 tỷ lệ này là 34,26% và năm 2002 là 40.17% . Mặc dù có chiều hướng gia tăng qua các năm song điều này là do công ty mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Có thể nhận thấy là tỷ lệ vốn vay của công ty năm 2001 tăng mạnh so với năm 2000, điều này là do năm 2001, công ty phải đầu tư đổi mới phương tiện vận tải rất lớn vì trước đó phương tiện vận tải của công ty đa số là đã sử dụng lâu năm, khi Bộ Giao thông vận tải ra quy định về tuổi đời xe khách hoạt động liên tỉnh thì công ty đã phải đầu tư rất lớn để thay thế những xe cũ không đủ tiêu chuẩn. Sang năm 2002, do đã hoàn thành xong việc đổi mới phương tiện nên tỷ lệ nợ vay của công ty mặc dù có tăng nhưng tốc độ tăng đã giảm xuống một cách đáng kể so với tốc độ tăng tỷ lệ này của năm 2001. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu cao đảm bảo sự ổn định sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không quá phụ thuộc vào các chủ nợ, tránh được tình trạng công ty thành người làm công cho các chủ nợ khi kết quả kinh doanh làm ra chủ yếu để trả nợ lãi vay. Mặc dù mới tiến hành cổ phần hoá được một thời gian ngắn nhưng công ty đã sớm ổn định và đi lên. Đồng thời, là một trong những đơn vị đầu tiên của ngành tiến hành quy chế khoán đến tận người lao động từ rất sớm nên công ty đã có những bước phát triển to lớn từ trước đó. Do vậy, công ty đã tránh được tình trạng chung của các doanh nghiệp nhà nước: công nợ dây dưa kéo dài, chiếm dụng vốn lẫn nhau, làm ăn kém hiệu quả - lãi giả lỗ thật là phổ biến. Điều này tạo đà để khi chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, công ty sớm đi vào ổn định và phát triển. 1.2.Tình hình sử dụng vốn của công ty Tình hình sử dụng nguồn vốn công ty trong những năm qua được thể hiện qua bảng phân tích sau: Bảng 2: Cơ cấu tài sản của công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định Chỉ tiêu 2000 2001 2002 số tiền (đồng) Tỷ trọng (%) số tiền (đồng) Tỷ trọng (%) số tiền (đồng) Tỷ trọng (%) I. TSLĐ và ĐT ngắn hạn 2.384.310.255 13.3 5.213.134.370 20,67 9.621.532.707 32,45 I. TSCĐ và ĐT dài hạn 15.550.156.323 86.7 20.008.930.749 79.33 20.024.288.665 67,55 (Nguồn: báo cáo của công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định) Cơ cấu sử dụng vốn công ty có xu hướng tăng tỷ trọng tài sản lưu động (từ 13,3% năm 2000 lên 20,67% năm 2001 và 32,45% năm 2002) và giảm tỷ trọng tài sản cố định (từ 86,7% năm 2000 xuống còn 79,33% năm 2001 và 67,55% năm 2002). Tỷ trọng tài sản cố định của công ty cao là do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty: phải đầu tư nhà xưởng, phương tiện, thiết bị lớn. Đặc biệt, trong năm 2000 và 2001 do phải đầu tư đổi mới phương tiện vận tải nhiều nên tỷ trọng tài sản cố định của công ty là rất lớn. Sang năm 2002, do quá trình đổi mới phương tiện đã hoàn thành nên tỷ trọng này đã giảm hẳn, đồng thời công ty cũng đã đầu tư nhiều hơn vào tài sản lưu động nên tỷ trọng tài sản lưu động tăng lên và tốc độ tăng này lớn hơn tốc độ tăng của tài sản cố định. 1.3. Khả năng thanh toán của công ty . Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện khả năng chi trả các khoản nợ và các khoản chi phát sinh trong quá trình sản xuất - kinh doanh. Một doanh nghiệp duy trì được khả năng thanh toán tốt sẽ có điều kiện chủ động trong kinh doanh và có khả năng thu hút nguồn vốn bên ngoài đầu tư mở rộng sản xuất và ngược lại. Khả năng thanh toán của công ty được thể hiện thông qua 2 chỉ tiêu cơ bản sau : Hệ số thanh toán Tổng tài sản lưu động hiện hành = Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán Vốn bằng tiền + Khoản phải thu nhanh = Nợ ngắn hạn Bảng 3 : Khả năng thanh toán công ty năm 2000-2002 Năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Hệ số thanh toán hiện hành 1,3 0,65 0,93 Hệ số thanh toán nhanh 1,16 0,29 0,56 (Nguồn: báo cáo của công ty cổ phần ventải ô tô Nam Định) Thông qua số liệu bảng cân đối kế toán công ty cuối năm 2000-2002, ta có thể tính toán và so sánh hệ số thanh toán của công ty qua các năm như sau : Khả năng thanh toán của công ty mặc dù không cao, đặc biệt hệ số thanh toán nhanh còn thấp, công ty sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên, đây không phải là vấn đề quá lớn đối với công ty vì tỷ trọng nợ ngắn hạn trong tổng nguồn vốn của công ty là không quá cao. Phân tích khái quát tình hình tài chính công ty cho ta một bức tranh sơ lược về hoạt động tài chính, từ đó có cơ sở vững chắc đi vào phân tích tình hình lợi nhuận của công ty Cổ phần vận tải ô tô Nam Định trong những năm gần đây . 2. Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Cổ phần vận tải ô tô Nam Định 2.1. Cơ cấu lợi nhuận của công ty : Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và chi phí trong một thời kỳ nhất định. Lợi nhuận là kết quả thu được từ các hoạt động: hoạt động sản xuất - kinh doanh; hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Sau đây ta xem xét tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng lợi nhuận của công ty Cổ phần vận tải ô tô Nam Định qua các thời kỳ 200-2002. Bảng 4 : Cơ cấu lợi nhuận công ty Cổ phần vận tải ô tô Nam Định năm 2001-2002 Năm Chỉ tiêu 2001 2002 Giá trị (đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (đồng) Tỷ trọng (%) Lợi nhuận hoạt động tài chính 0 0 0 0 Lợi nhuận hoạt động bất thường 624.597.780 37.3 233.650.000 11,57 Lợi nhuận hoạt động kinh doanh 1.050.199.145 62,7 1.785.289.958 88,43 Tổng lợi nhuận 1.674.796.925 100 2.018.939.958 100 Nhìn vào cơ cấu lợi nhuận của công ty cho thấy: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng chủ yếu và nó quyết định tới tình hình lợi nhuận của công ty. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là không có ( 0% ). Lợi nhuận bất thường có năm chiếm tới hơn 30% tổng lợi nhuận nhưng do tính bất ổn định của nó cho nên đây không phải là nhân tố quyết định xu hướng lợi nhuận của công ty . Như vậy, ta có thể rút ra nhận xét hoạt động công ty chủ yếu tập trung vào hoạt động kinh doanh và nó quyết định tới kết quả cuối cùng của công ty. Vì vậy, mục đích của đề tài là tập trung phân tích tình hình lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó tìm các biện pháp tăng lợi nhuận cho công ty. 2.2. Phân tích chung tình hình lợi nhuận Công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động lợi nhuận của công ty, của từng bộ phận lợi nhuận giữa thực tế với kế hoạch, giữa kỳ này so với kỳ trước để thấy khái quát tình hình lợi nhuận và những nguyên nhân ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty. Thông qua báo cáo kết quả kinh doanh ta có thể đánh giá khái quát tình hình lợi nhuận của công ty như sau : Bảng 5 : Báo cáo kết quả kinh doanh công ty Công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định năm 2001-2002. Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 2002 so với 2001 Số tuyệt đối Số tương đối 1. Tổng doanh thu 34.298.775.640 51.097.994.226 16.799.218.586 48,98% 2. Các khoản giảm trừ 1.000.000 0 -1.000.000 -100% + Chiết khấu 0 0 0 0 + Giảm giá 0 0 0 0 + Hàng bán bị trả lại 1.000.000 0 0 0 + Thuế TTĐB, thuế XK 0 0 0 0 3. Doanh thu thuần 34.297.775.640 51.097.994.226 16.800.218.586 49% 4. Giá vốn hàng bán 31.033.839.352 46.428.491.266 15.394.651.914 49.61% 5. Lợi nhuận gộp 3.263.936.288 4.669.502.960 1.405.566.672 43,06% 6. Chi phí bán hàng 0 0 0 0 7. hi phí quản lí doanh nghiệp 2.213.737.143 2.884.213.002 670.475.859 30,29% 8. Lợi nhuận từ kinh doanh 1.050.199.145 1.785.289.958 735.090.813 70% - Thu nhập hoạt động tài chính 0 0 0 0 - Chi phí hoạt động tài chính 0 0 0 0 9.Lợi nhuận hoạt động tài chính 0 0 0 0 -Thu nhập hoạt động bất thường 754.292.600 320.461.100 - 433.831.500 - 57,52% - Chi phí hoạt động bất thường 129.694.820 86.811.100 - 42.883.720 - 33,1% 10.Lợi nhuận hoạt động bất thường 624.597.780 233.650.000 - 390.947.780 - 62,6% 11.Tổng lợi nhuận trước thuế 1.674.796.925 2.018.939.958 344.143.033 20,6% 12. Thuế TNDN 418.699.000 252.367.494 - 166.331.506 - 39,7% 13.Lợi nhuận sau thuế 1.256.097.925 1.766.572.464 510.474.539 40,6% (Nguồn: báo cáo của công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định) Qua bảng phân tích cho thấy, lợi nhuận của công ty có chiều hướng gia tăng. Năm 2000, lợi nhuận là 1,4 tỷ đồng, năm 2001 mặc dù lợi nhuận có giảm so với năm 2000. Song tỷ lệ giảm là không lớn, điều này là do lợi nhuận của hoạt động bất thường năm 2001 thấp hơn năm 2000 (năm 2000, công ty thanh lý rất nhiều tài sản cố định). Năm 2002, lợi nhuận của công ty đã tăng trở lại và tăng với một tỷ lệ khá cao: 40,6%. Điều này thể hiện sự nỗ lực của công ty cũng như định hướng phát triển đúng đắn của công ty. Lợi nhuận từ kinh doanh của công ty năm sau đều cao hơn năm trước. Vì công ty không có hoạt động tài chính, và do tính chất bất ổn định của lợi nhuận bất thường nên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh sẽ là yếu tố quyết định đến lợi nhuận của công ty. Năm 2002, mặc dù lợi nhuận từ hoạt động bất thường giảm so với năm 2001 nhưng lợi nhuận của công ty vẫn tăng. Điều này là do lợi nhuận từ kinh doanh tăng cao. Nếu xét trên góc độ công ty thì đây là điều đáng mừng vì nó cho thấy sự phát triển đi lên của công ty và nếu để ý rằng hoạt động của công ty chủ yếu (và gần như là duy nhất) là hoạt động kinh doanh thì đây là thành công lớn của công ty. Tuy nhiên, xét trên góc độ của cả nền kinh tế và trong dài hạn thì đây chưa phải là điều đáng mừng vì trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của kinh tế thị trường, nhất là trong lĩnh vực kinh doanh của công ty-lĩnh vực vận tải hành khách thì sự cạnh trạnh sẽ ngày càng lớn. Hơn nữa, là một công ty cổ phần mà hoạt động tài chính không có thì công ty sẽ gặp nhiều khó khăn. Đây là vấn đề mà công ty phải quan tâm trong thời gian tới. 2.3. Kế hoạch lợi nhuận : Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải được lập kế hoạch. Kế hoạch là điểm xuất phát, chỉ đạo mọi hoạt động của doanh nghiệp. Trong những năm trước đây do cơ chế quản lý quan liêu bao cấp nên các doanh nghiệp đã xây dựng kế hoạch một cách hình thức, không gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp không định hướng được sản xuất dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả. Ngày nay, trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp cần phải xây dựng kế hoạch hợp lý, sát với thực tế thì mới có thể có phương hướng và biện pháp chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vấn đề quan trọng khi xây dựng kế hoạch lợi nhuận, đó là phải nghiên cứu, xem xét tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và dự kiến sự biến động của các yếu tố này để sao cho kế hoạch thật sự sát với tình hình thực tế của doanh nghiệp, tránh tình trạng xây dựng kế hoạch lợi nhuận quá thấp so với tiềm năng của doanh nghiệp hoặc quá cao ngoài tầm với. Trên cơ sở đó, kế hoạch lợi nhuận của công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định được tiến hành xây dựng như sau: Vào đầu quý IV năm N, căn cứ vào tình hình hoạt động năm N của công ty, bộ phận kế hoạch của công ty lập kế hoạch và biện pháp cho năm N+1 và dựa trên sự biến động của các yếu tố ảnh hưởng. Bộ phận kế hoạch xác định các chỉ tiêu chủ yếu dự kiến của kế hoạch sản xuất kinh doanh năm N+1 công ty bao gồm tổng doanh thu, nghĩa vụ nộp ngân sách, lợi nhuận trước thuế .Đồng thời xác định doanh thu, chi phí, lợi nhuận trước thuế cho từng đơn vị thành viên. Sau đó bộ phận kế hoạch xác định tổng lợi nhuận trước thuế kế hoạch năm N+1. 3. Thực trạng lợi nhuận của công ty: Lợi nhuận của công ty qua các năm đều có sự tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước. Để thấy được điều này, ta đi phân tích tình hình thực hiện doanh thu và chi phí của công ty. 3.1. Tình hình thực hiện doanh thu của công ty: Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Vì thế, nếu tăng được doanh thu sẽ trực tiếp góp phần tăng lợi nhuận. Tổng doanh thu của công ty năm 2000 là 22 tỷ đồng, năm 2001 là 34,3 tỷ đồng – tăng 12,3 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 55,91%. Đây là một tỷ lệ tăng rất cao. Sang năm 2002, tổng doanh thu tăng 48,98% so với năm 2001 đạt 51,1 tỷ đồng. Đây là kết quả của sự cố gắng, nỗ lực của công ty trong tình trạng cạnh tranh quyết liệt của các đơn vị hoạt động cùng lĩnh vực. Trong tổng doanh thu của công ty, doanh thu thu được từ hoạt động sửa chữa, đóng mới ô tô là cao nhất: năm 2001 doanh thu từ hoạt động này chiếm 61,3% tổng doanh thu đạt 21 tỷ đồng, doanh thu từ kinh doanh vận tải là 35,8% tương đương 12,3 tỷ đồng và doanh thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ bến bãi là 1 tỷ đồng chiếm 2,9% tổng doanh. Sang năm 2002, doanh thu từ hoạt động sửa chữa, đóng mới ô tô chiếm 71,93% tổng doanh thu đạt 36,75 tỷ đồng, doanh thu từ kinh doanh vận tải chiếm 26,2% đạt 13,39 tỷ đồng và doanh thu từ hoạt động kinh doanh bến bãi đạt 960 triệu đồng chiếm 1,87% tổng doanh thu. Như vậy, hoạt động bảo dưỡng, sửa chữa và đóng mới xe ô tô của công ty luôn mang lại doanh thu cao nhất và liên tục tăng cả về tỷ trọng cũng như con số tuyệt đối, góp phần tích cực vào việc tăng lợi nhuận của công ty. Điều này là do trong năm 2002, sản phẩm ô tô do công ty sản xuất trên cơ sở sát xi ô tô của Trung Quốc và Hàn Quốc mang nhãn hiệu NADIBUS có số lượng bán ra lớn, thị trường sản phẩm của công ty đã mở rộng sang các tỉnh miền trung, các tỉnh phía bắc. Đồng thời, sản phẩm ô tô do công ty cung cấp cho thị trường ngày một đa dạng, giá cả rẻ hơn nhiều so với ô tô ngoại nhập. Cũng trong năm 2002, công ty đã lấy được bản quyền sản xuất xe ô tô 29, 30 chỗ ngồi (xe K29, K30) góp phần đa dạng hoá sản phẩm cung cấp cho thi trường, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng. Doanh thu của hoạt động này cao một phần còn là do công ty liên tục mở rộng nhà xưởng, mua sắm thêm trang thiết bị mới do vậy số lượng xe vào bảo dưỡng, sửa chữa hàng năm tại công ty rất lớn không chỉ ở địa phương mà có cả các tỉnh khác. Trong thời gian tới, với việc xây dựng trung tâm bảo hành kỹ thuật ô tô Trung Quốc doanh thu từ hoạt động này của công ty chắc chắn sẽ tiếp tục tăng cao. Hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải của công ty năm 2002 tuy giảm về tỷ trọng song lại tăng về số tuyệt đối. Trong năm 2002 hoạt động này gặp nhiều khó khăn do giá xăng dầu tăng cao đồng thời do sự cạnh tranh quyết liệt của vận tải tư nhân và một số đơn vị khác hoạt động cùng lĩnh vực. Tuy nhiên công ty đã có nhiều cố gắng để tăng doanh thu trong lĩnh vực này. Hoạt động kinh doanh bến bãi của công ty gặp nhiều khó khăn do bến xe Nam Định của công ty quản lý được xây dựng từ trước đã xuống cấp, các bến xe ở các huyện của công ty còn đang trong quá trình xây dựng. Đồng thời do việc quản lý vận tải ở địa phương còn nhiều bất cập nên việc hành khách, hàng hoá chuyển vào bến ít, việc xe đón, trả khách đúng bến còn chưa được thực hiện nghiêm túc. Do vậy, doanh thu từ hoạt động này năm 2002 đã giảm xuống so với năm 2001 cả về tỷ trọng cũng như con số tuyệt đối. Hoạt động tài chính của công ty là không có do vậy không có doanh thu từ hoạt động này. Thu nhập hoạt động bất thường của công ty năm 2002 thấp hơn so với năm 2001. Điều này là do năm 2001 công ty tiến hành thanh lý nhiều tài sản cố định còn năm 2002 hoạt động này đã giảm hẳn. Các khoản giảm trừ của công ty thay đổi không đáng kể và hầu như không có chỉ tiêu này. Do vậy, có thể nói doanh thu của công ty không bị ảnh hưởng bởi chỉ tiêu này. Điều này là do đặc điểm sản phẩm của công ty: mặt hàng ô tô thì ít khi một khách hàng mua với số lượng lớn nên khoản chiết khấu và giảm giá là không có. Đồng thời do sản phẩm của công ty cung cấp có chất lượng đảm bảo nên chỉ tiêu hàng bán bị trả lại cũng hầu như không có. Tuy nhiên, qua đây cũng thể hiện một điều là chính sách khách hàng chưa thực sự được công ty chú trọng. Tuy tổng doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty đều có tỷ lệ tăng khá cao song tốc độ tăng của giá vốn hàng bán cũng cao và còn cao hơn cả tốc độ tăng của doanh thu. Tốc độ tăng của doanh thu năm 2002 so với 2001 là 48,98% trong khi đó tốc độ tăng của giá vốn hàng bán là 49,61%. Tuy sự chênh lệch này là không lớn song giá vốn hàng bán có liên quan trực tiếp đến tổng doanh thu và do đó liên quan trực tiếp đến lợi nhuận của công ty, do vậy công ty cần chú trọng đến việc giảm giá vốn hàng bán để nâng cao lợi nhuận. Công ty cần tìm nguồn cung cấp đầu vào ổn định và với chi phí thấp để giảm khoản mục giá vốn hàng bán. 3.2. Tình hình thực hiện chi phí của công ty. Lợi nhuận của công ty năm 2002 tăng cao so với năm 2001 một mặt do tổng doanh thu của công ty tăng mạnh, mặt khác do chi phí của công ty năm 2002 tăng không đáng kể so với năm 2001. Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty ta thấy: Khoản mục chi phí bán hàng của công ty năm 2001 là không có và năm 2002 con số này cũng là bằng không. Là một doanh nghiệp vừa bán hàng, vừa cung cấp dịch vụ mà khoản mục chi phí này của công ty không có cho thấy công ty chưa chú trọng đến việc quảng cáo, tiếp thị cho sản phẩm của mình. Mặc dù chi phí càng ít thì lợi nhuận càng cao song bỏ qua khoản mục chi phí này là công ty đã bỏ qua một cơ hội góp phần làm tăng lợi nhuận cho mình. Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty năm 2001 là 2,2 tỷ đồng, năm 2002 tăng lên thành 2,9 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 30,3%. Nếu so với tốc độ tăng của doanh thu thì đây không phải là tốc độ tăng quá lớn và có thể chấp nhận được. Tuy nhiên, nếu so sánh khoản mục này với chỉ tiêu lợi nhuận hàng năm của công ty thì đây là một tỷ lệ quá cao. Điều này cho thấy việc bố trí quản lý của công ty là chưa thực sự hợp lý. Công ty cần nghiên cứu để kiện toàn bộ máy quản lý của công ty và các đơn vị nhằm tạo ra bộ máy quản lý làm việc có hiệu quả cao hơn nữa theo hướng làm rõ chức năng, trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận và từng cá nhân trong bộ máy. Khoản mục chi phí này càng giảm bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu vì giảm được một đồng chi phí là tăng được một đồng lợi nhuận. Đây là vấn đề mà công ty phải quan tâm giải quyết trong thời gian tới. Vì công ty không có hoạt động tài chính nên khoản mục chi phí hoạt động tài chính là không có (và đương nhiên là cũng không có thu nhập từ hoạt động này). Để phân tán rủi ro trong kinh doanh cũng như tận dụng mọi tiềm năng, công ty cần quan tâm đến hoạt động này trong thời gian tới. Đặc biệt, là một công ty cổ phần (cho dù là mới hoạt động theo mô hình này) thì đây là một vấn đề mà công ty phải quan tâm trong thời gian tới. Đây cũng là tình trạng phổ biến của các doanh nghiệp nhà nước mới tiến hành cổ phần hoá ở nước ta hiện nay: mảng hoạt động tài chính rất ít hoặc không có. Chi phí hoạt động bất thường của công ty hầu như là không có do hoạt động bất thường chủ yếu là thanh lý tài sản cố định. Và tài sản cố định của công ty chủ yếu là ô tô cũ mà sản phẩm này được các cơ sở sản xuất nhỏ (các cơ sở sản xuất công nông, phương tiện vận tải nhỏ) rất quan tâm do vậy hầu như không phải tốn chi phí cho hoạt động bán các tài sản này. - Đánh giá các tỷ suất lợi nhuận: Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận càng cao, doanh nghiệp càng tự khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình trong nền kinh tế thị trường. Nhưng nếu chỉ thông qua số lợi nhuận của doanh nghiệp thu được trong kỳ cao hay thấp để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hay xấu thì có thể đưa ra những kết luận sai lầm, bởi lẽ số lợi nhuận này có thể không tương xứng với lượng chi phí đã bỏ ra. Để khắc phục kiếm khuyết này chúng ta cần xem xét thêm các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận. Bảng 6 : Một số tỉ suất doanh lợi công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định trong 2 năm 2001-2002 Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 1. Doanh thu thuần đ 34.297.775.640 51.097.994.226 2. Giá vốn hàng bán đ 31.033.839.352 46.428.491.266 3. Lãi gộp đ 3.263.936.288 4.669.502.960 4. Chi phí bán hàng đ 0 0 5. Chi phí QLDN đ 2.213.737.143 2.884.213.002 6. Lợi nhuận trước thuế và lãi đ 1.674.796.925 2.018.939.958 7. Lợi nhuận sau thuế đ 1.256.097.925 1.766.572.464 8. Tổng nguồn vốn đ 25.222.065.119 29.645.821.372 9. Vốn tự có đ 16.048.768.068 17.736.606.498 10. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm % 3,66 3,45 10. Doanh lợi vốn % 6,64 6,81 11. Doanh lợi vốn tự có % 7,82 9,96 12. Chỉ số lãi gộp % 12,94 15,75 (Nguồn: báo cáo của công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định) - Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm của công ty luôn là con số dương. Điều này nói lên rằng công ty luôn làm ăn có lãi. Chỉ tiêu này của năm 2001 là 3,66% có nghĩa là trong 100 đồng doanh thu của năm 2001 có 3,66 đồng lợi nhuận sau thuế. Đây chưa phải là chỉ số doanh lợi tiêu thụ cao, nó chứng tỏ chi phí của công ty vẫn còn cao. Sang năm 2002 chỉ số này giảm xuống còn 3,45%. Mặc dù cả lợi nhuận sau thuế và doanh thu tiêu thụ của cônh ty năm 2002 đều tăng so với năm 2001, điều này thể hiện tốc độ tăng chi phí của công ty cao hơn tốc độ tăng của doanh thu. Đây là vấn đề mà công ty phải quan tâm để khắc phục trong thời gian tới: đẩy mạnh doanh thu, cắt giảm chi phí, đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp. - Doanh lợi vốn: Chỉ tiêu doanh lợi vốn phản ánh khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này của công ty năm 2001 là 6,64% tức là cứ 100 đồng vốn đầu tư vào kinh doanh thì thu được 6,64 đồng tiền lãi, sang năm 2002 chỉ tiêu này tăng lên thành 6,81% chứng tỏ việc sử dụng vốn của công ty ngày càng đạt hiệu quả cao: đồng thời với việc tăng nguồn vốn thì hiệu quả sử dụng vốn cũng tăng lên. * Doanh lợi vốn tự có: Doanh lợi vốn tự có phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó là chỉ tiêu quan trọng giúp nhà đầu tư thấy được 1 đồng vốn tự có bỏ vào kinh doanh thu lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2001 doanh lợi vốn tự có của công ty đạt 7,82%: cứ 100 đồng vốn tự có của công ty đầu tư vào kinh doanh đem lại 7,82 đồng lợi nhuận. Con số này của năm 2002 là 9,96%. Điều này cho thấy công ty không những bảo toàn được vốn tự có mà còn phát triển được nó đồng thời năm sau phát triển với tỷ lệ cao hơn năm trước. Vốn tự có của công ty đã ngày một tăng lên trong quá trình sản xuất kinh doanh đảm bảo sự chủ động cho công ty trong hoạt động của mình và thể hiện sự phát triển đi lên của công ty. Qua đánh giá các chỉ tiêu phản ánh mức doanh lợi trong thời gian gần đây cho thấy, hoạt động kinh doanh và tình hình lợi nhuận công ty có chiều hướng phát triển đi lên. Điều này thể hiện chính sách phát triển đúng đắn của công ty 2.4. Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân Qua quá trình phân tích kết quả lợi nhuận của công ty có thể đưa ra những đánh giá sau: Những thành tích: - Trong quá trình phát triển của mình, công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định đã đạt được những thành tích đáng kể. Từ chỗ cơ sở vật chất nghèo nàn, máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu, đến nay công ty đã có một hệ thống máy móc và cơ sở vật chất, nhà xưởng, văn phòng khang trang hiện đại. Công ty cũng đã trang bị hệ thống máy vi tính cho các phòng ban, hoàn thành việc triển khai phần mềm máy vi tính, nâng cao chất lượng kế toán. - Là một trong những doanh nghiệp nhà nước được tiến hành cổ phần hoá vào loại sớm nhất của tỉnh Nam Định, công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định đã sớm hoà nhập và thích nghi với mô hình hoạt động mới và có những bước phát triển đáng kể: làm ăn có hiệu quả, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, bảo toàn và phát triển được vốn, đời sống của người lao động trong công ty ngày được nâng cao, hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước một cách đầy đủ. Những mặt hạn chế và nguyên nhân: Bên cạnh những thành quả đạt được, hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định đang gặp phải những khó khăn sau: - Các khoản chi phí còn cao và có xu hướng gia tăng nhanh: chi phí giá vốn hàng bán tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu, chi phí quản lý doanh nghiệp còn rất cao, điều này làm suy giảm lợi nhuận của công ty. - Hoạt động của công ty chủ yếu là hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này là phù hợp với đặc điểm của công ty. Tuy nhiên, mảng hoạt động tài chính của công ty là không có – công ty đã bỏ qua một cơ hội có thể tăng lợi nhuận. - Công ty chưa thực sự chú trọng đến công tác bán hàng. Điều này được thể hiện qua việc chi phí bán hàng của công ty là không có * Nguyên nhân khách quan: - Sự cạnh tranh quyết liệt của các đơn vị khác trong cùng ngành đã gẩya nhiều khó khăn của công ty. - Những bất cập của công tác quản lý vận tải vẫn còn tồn tại ở nhiều mặt. Điều này cũng gây ra không ít khó khăn trong hoạt động của công ty. - Giá cả nhiên liệu liên tục tăng, cụ thể là giá xăng dầu liên tục tăng. Trong khi đó là một đơn vị vận tải nên công ty phải sử dụng rất nhiều. Điều này đã làm tăng chi phí của công ty * Nguyên nhân chủ quan: - Chi phí quản lý doanh nghiệp còn cao, bộ máy quản lý của công ty chưa thực sự hiệu quả. - Chưa thực sự chú ý đến công tác bán hàng. - Nguồn vốn kinh doanh còn khiêm tốn do vậy chưa có điều kiện để phát triển hoạt động tài chính CHƯƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ NAM ĐỊNH I. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP Không ngừng nâng cao lợi nhuận là mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn hướng tới trong hoạt động kinh doanh của mình. Xuất phát từ mục tiêu đó, các doanh nghiệp luôn tìm kiếm những giải pháp tối ưu để phát huy một cách tốt nhất lợi thế của doanh nghiệp mình, từ đó tối đa hóa lợi nhuận có thể đạt được. Tuy vậy mỗi loại doanh nghiệp khác nhau, có đặc thù khác nhau thì các giải pháp cụ thể áp dụng không giống nhau. Tuy nhiên dưới góc độ lý luận chúng ta đề cập đến một số giải pháp mang tính chất chung như sau. 1. Hạ thấp giá thành sản phẩm, giảm chi phí: Hạ thấp giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hạ thấp giá thành sản phẩm thực chất là giảm chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ sản phẩm tức là tiết kiệm chi phí về lao động sống và lao động vật hóa như: Chi phí về nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí quản lý. Để hạ thấp giá thành sản phẩm phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần thực hiện tốt các biện pháp sau. Một là : Phấn đấu tăng năng suất lao động: Tăng năng suất lao động là quá trình áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp để tăng năng lực sản xuất kinh doanh của người lao động sao cho số sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian tăng lên hoặc giảm thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Muốn vậy doanh nghiệp cần làm tốt các công tác sau: - Đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất tiên tiến tạo tiền đề làm thay đổi căn bản điều kiện sản xuất. -Tăng cường công tác sử dụng máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động: Nâng cao hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị, sử dụng hết công suất của máy nhằm chi phí khấu hao trên một đơn vị sản phẩm. - Nâng cao trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm của người lao động: bố trí lao động đúng người đúng nghề, không ngừng chăm lo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động. Bên cạnh đó cần tăng cường công tác giáo dục ý thức trách nhiệm của người lao động trong công việc của mình. Ngoài ra các doanh nghiệp phải sử dụng linh hoạt các đòn bẩy kinh tế như: tiền lương, tiền thưởng nhằm khuyến khích người lao động say mê, gắn bó hơn với công việc, chủ động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật tăng năng xuất lao động. Hai là: Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao: Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất góp phần quan trọng vào việc giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Bởi vì chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Để tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao cần giảm tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất và giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong một đơn vị sản phẩm. Muốn vậy, ngay từ khi lập kế hoạch phải có sự thống nhất giữa kế hoạch sản xuất với kế hoạch cung ứng vật tư tránh tình trạng ứ đọng nguyên vật liệu và quan trọng hơn là tránh tình trạng gián đoạn sản xuất do thiếu nguyên vật liệu. Các biện pháp cơ bản mà doanh nghiệp cần tiến hành để tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao bao gồm: - Có biện bảo quản tốt nguyên vật liệu, cần qui trách nhiện cụ thể cho từng đơn vị trong khâu thu mua, vận chuyển, bảo quản nguyên vật liệu từ đó nhằm làm giảm tỷ lệ hao hụt xuống mức thấp nhất. - Tổ chức tốt công tác cung ứng vật tư đảm bảo phù hợp với kế hoạch sản xuất. - Tăng cường công tác kiểm tra các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nhất là nguyên vật liệu chính, giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu và tỷ lệ phế phẩm. - Thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất nhằm ngăn chặn kịp thời tình trạng mất mát, sử dụng lãng phí nguyên vật liệu. 2. Tăng số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ: Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là hai mặt của một quá trình sản xuất. Tăng số lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm và đẩy mạnh công tác tiêu thụ là một biện pháp quan trọng để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để thực hiện được công việc doanh nghiệp cần phải làm tốt các biện pháp: - Để tăng số lượng sản phẩm sản xuất: doanh nghiệp cần tận dụng mọi năng lực của người lao động cũng như của máy móc thiết bị. Tức là doanh nghiệp phải tổ chức quản lý và sử dụng lao động một cách hợp lý có hiệu quả, tổ chức tốt các hệ thống ca kíp, có đầy đủ cơ sở và qui trình phục vụ sản xuất thuận lợi. - Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở đầu tư cho chiều rộng bằng cách trang bị thêm máy móc thiết bị, tuyển thêm lao động có trình độ tay nghề cao, mở rộng qui mô sản xuất. Hoặc đầu tư theo chiều sâu như hiện đại hóa máy móc thiết bị, mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất ... - Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, đây cũng là khâu quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải điều tra nghiên cứu thị trường một cách kỹ lưỡng và khoa học nhằm nắm bắt mọi thông tin, nhu cầu của thị trường trên cơ sở đó xây dựng một chính sách marketing thích hợp. Nhưng muốn khâu tiêu thụ được đẩy mạnh thì yêu cầu đầu tiên đặt ra cho doanh nghiệp là sản phẩm sản xuất ra phải đảm bảo về chất lượng, chủng loại, mẫu mã và giá cả hợp lý. Bên cạnh đó các doanh nghiệp cần đầu tư cho hoạt động quảng cáo giới thiệu sản phẩm ... nhằm thu hút người tiêu dùng mua sản phẩm của doanh nghiệp để mở rộng thị trường và đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp cũng cần đa dạng hóa các hình thức bán hàng cũng như các mặt hàng kinh doanh... nhằm tiêu thụ các sản phẩm sản xuất ra với số lượng cao nhất. 3. Tăng cường công tác quản lý tài chính doanh nghiệp: Để nâng cao lợi nhuận, doanh nghiệp không thể không có một bộ máy quản lý tài chính nhanh nhạy. Đây được coi là yếu tố quan trọng mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều quan tâm, chú ý ngay từ khi doanh nghiệp mới thành lập, và ở tất cả các khâu trong hoạt động của doanh nghiệp. Những biện pháp sau được coi là chìa khóa mở cửa cho sự thành công của doanh nghiệp. 3.1 Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn: Sự phát triển kinh doanh với qui mô ngày càng lớn hơn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn ngày càng nhiều. Vốn là điều kiện, là cơ sở vật chất cần thiết, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác bao gồm: - Liên doanh liên kết - Nguồn vốn trong thanh toán - Nguồn vốn tín dụng - Nguồn vốn từ thị trường tài chính - Nguồn vốn từ cán bộ công nhân viên , người lao động của doanh nghiệp. Trong công tác nguồn vốn doanh nghiệp cần phải đảm bảo chữ “ tín” phải thắt chặt quan hệ và tranh thủ sự giúp đỡ của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Quan tâm đúng mức tới công tác nguồn vốn là quan tâm tới tình hình tài chính, là cơ sở đảm bảo cho sự ổn định lâu dài và sự tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp. Khi đã huy động, tập trung được vốn, doanh nghiệp cần phải sử dụng bảo toàn và phát triển vốn một cách hiệu quả nhất: - Sử dụng vốn một cách tiết kiệm, không lãng phí - Nâng cao tốc độ chu chuyển vốn - Giải quyết tốt quá trình thanh toán, tránh bị chiếm dụng vốn, tồn đọng vốn. 3.2 Phân phối và sử dụng lợi nhuận hợp lý: Sau quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thu được một khoản lợi nhuận nhất định và phải phân phối số lợi nhuận đó. Việc phân phối lợi nhuận cần phải giải quyết được tổng hợp mối quan hệ kinh tế diễn ra đối với doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải: - Giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước doanh nghiệp và công nhân viên. Trước hết cần làm nghĩa vụ và hoàn thành trách nhiệm đối với Nhà nước theo pháp luật qui định. - Doanh nghiệp phải dành phần lợi nhuận để lại thích đáng để giải quyết các nhu cầu sản xuất - kinh doanh của mình đồng thời chú trọng đảm bảo lợi ích của các thành viên trong đơn vị mình thông qua việc hình thành các quỹ doanh nghiệp. Kết luận: Trên đây là một số phương hướng, biện pháp chủ yếu để phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chúng ta cần lưu ý rằng không có một biện pháp chung nào có thể áp dụng được cho tất cả các doanh nghiệp. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh đặc thù của mình và trên cơ sở các phương hướng chung mà lựa chọn cho mình những giải pháp hữu hiệu nhất, muốn vậy các doanh nghiệp cần phải làm tốt một số công việc sau: - Cần phối hợp chặt chẽ các mặt quản lý để tìm ra những giải pháp thích hợp nhất, nhằm phát huy được các mặt mạnh riêng của mình. - Cầm xem xét, xác định các mặt lợi thế của mình như về vốn, lao động, cơ sở vật chất, ngành nghề kinh doanh, thị trường tiêu thụ ... từ đó lựa chọn, áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm giải quyết các vấn đề như hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Cần chú trọng cho công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp cho tài chính doanh nghiệp thực sự trở thành công cụ quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Trong công tác tạo lập vốn và quản lý vốn cần phải lựa chọn các phương pháp và thời điểm huy động vốn một cách hợp lý nhằm giảm bớt chi phí về sử dụng vốn. Đảm bảo huy động vốn kịp thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện tốt các biện pháp về tổ chức quản lý và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh, nắm bắt kịp thời những cơ hội trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong công tác quản lý vốn cần tránh sự tổn thất, rủi ro đảm bảo thu hồi vốn nhanh tìm biện pháp tăng nhanh vòng quay của vốn, tính toán một cách kỹ lưỡng hiệu quả kinh tế trước khi tiến hành tổ chức thực hiện II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHÀN VẬN TẢI Ô TÔ NAM ĐỊNH 1. Định hướng phát triển kinh doanh của công ty trong thời gian tới - Nâng cao chất lượng phục vụ hành khách: tiếp tục đổi mới theo hướng hiện đại phương tiện vận tải. Cụ thể là: đổi mới toàn bộ số xe chạy tuyến đường Nam Định – Hà Nội bằng xe chất lượng cao, tăng số xe cỡ vừa chạy tuyến huyện đi Hà Nội, bổ sung xe chạy tuyến đường Nam Định theo biểu đồ đã đăng ký: 30 phút/chuyến. - Nâng dần cước vận chuyển cho phù hợp với mặt bằng giá cả hiện tại. - Hoàn chỉnh công nghệ đóng xe theo hướng chuyên môn hoá từng hoạt động, từng bộ phận. - Mở rộng thị trường tiêu thụ vào các tỉnh phí nam, các khách hàng là các hợp tác xã vận tải và tư nhân. - Mở thêm ngành nghề kinh doanh tại các bến xe, xây dựng thêm bến xe mới, tổ chức kinh doanh vật tư, xăng dầu; chuyển bộ phận vật tư thuộc Phòng kỹ thuật thành Xí nghiệp vật tư thuộc Công ty. - Tiếp tục sắp xếp lại tổ chức, hoàn thiện bổ sung điều lệ Công ty và các quy chế để phù hợp với điều kiện kinh doanh và luật doanh nghiệp. - Đảm bảo việc làm cho người lao động, chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ chính sách của Nhà nước, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước, nâng dần thu nhập và cổ tức của công ty. Trên đây là phương hướng phát triển kinh doanh của công ty năm 2003. Có thể nói phương hướng phát triển của công ty và những biện pháp mà công ty nêu lên là hợp lý và theo hướng khắc phục những khó khăn, tồn tại của công ty. 2. Một số biện pháp góp phần nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định. 2.1. Mở rộng phạm vi, lĩnh vực kinh doanh. - Hiện nay mạng lưới vận tải của công ty đã phát triển đến hầu khắp các địa phương trong cả nước. Tuy nhiên, công ty cũng cần nghiên cứu để phát triển thêm những tuyến đường mới. điều này góp phần tăng doanh thu và do đó góp phần tăng lợi nhuận của công ty. - Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xăng dầu, vật tư phụ tùng ô tô. Lĩnh vực này công ty có nhiều điều kiện để phát triển vì số lượng đầu xe của công ty rất lớôầịht động sẽ tiêu tốn rất nhiều xăng dầu. Bên cạnh đó hàng năm công ty còn thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa cho rất nhiều phương tiện không chỉ của công ty mà cả ở bên ngoài do vậy công ty có nhiều điều kiện để cung cấp cho nhu cầu phụ tùng thay thế rất lớn. 2.2. Tăng cường mở rộng thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá. Sản phẩm xe khách của công ty đã có được chỗ đứng nhất định trên thị trường. Song công ty cần đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm của mình để khách hàng biết đến sản phẩm của công ty nhiều hơn. Hiện nay nhu cầu đi lại rất lớn và ngày càng tăng cộng với cơ chế thoáng của Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh vận tải nên nhu cầu về phương tiện vận tải là rất lớn. Công ty cần tiếp cận được với những khách hàng có nhu cầu này và xây dung một chính sách khách hàng hợp lý vì hiện nay cũng có nhiều đơn vị sản xuất cùng loại sản phẩm của công ty. 2.3. Tiếp tục đổi mới phương tiện, nâng cao chất lượng phục vụ hành khách. Thời gian qua công ty có nhiều nỗ lực và đã tiến hành đổi mới rất nhiều phương tiện vận tải hành khách của mình. Tuy nhiên, nhu cầu về chất lượng phục vụ của khách hàng ngày một tăng do vậy công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ. Bên cạnh những tuyến đường mà công ty đã quyết định chuyển hẳn sang xe chất lượng cao thì có những tuyến đường công ty cần kết hợp cả xe chất lượng cao và xe vận tải như hiện nay vì nhu cầu đi lại là rất đa dạng: những người lao động hay đi lại ở một số tuyến đường nhất định và với lưu lượng lớn và họ không cần đi xe chất lượng cao. Tuy nhiên, ngay ở tuyến đường này số người có nhu cầu đi xe chất lượng cao cũng không phải là nhỏ. Đồng thời, chính sách giá cước vận chuyển của công ty phải hợp lý sao cho vừa đem lại thu nhập cho công ty và người lao động trong công ty, vừa đảm bảo thắng được sự cạnh tranh vì có nhiều đơn vị cùng chia xẻ vận chuyển trên cùng một tuyến đường nên sự cạnh tranh về giá cước là rất gay gắt. 2.4. Sử dụng tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh Chi phí sản xuất của công ty còn cao, đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí giá vốn hàng bán. Vì vậy công ty cần tổ chức bộ máy một cách hợp lý, khoa học để giảm thiểu chi phí quản lý doanh nghiệp. Đồng thời, cần duy trì nguồn cung cấp ổn định và với chi phí ít để giảm chi phí hàng bán. Điều này sẽ trực tiếp là tăng lợi nhuận của công ty. 2.4. Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu, tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nguồn vốn của công ty đã được phát triển trong thời gian qua. Tuy nhiên nguồn vốn của công ty không phải là một con số lớn. Do vậy, để mở rộng sản xuất kinh doanh trong thời gian tới công ty sẽ cần nhiều vốn. Có thể huy động vốn bằng nhiều phương tiện: đi vay ngân hàng, vay của cán bộ công nhân viên trong công ty, phát hành cổ phiếu thêm, …Huy động theo phương thức nào, vào thời điểm nào công ty phải cân nhắc để có chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Với đặc điểm của công ty: tỷ lệ vốn do Nhà nước nắm giữ vẫn còn cao và với những kết quả kinh doanh đã đạt được trong thời gian qua công ty có thể phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn. Tuy có phát triển vốn song tỷ lệ phát triển vốn của công ty vẫn còn khiêm tốn. Do vậy cần có biện pháp để đẩy mạnh quá trình này bằng cách giảm tới mức thấp nhất chi phí của công ty để nâng cao lợi nhuận và như vậy góp phần tăng tích luỹ, tăng nguồn vốn của công ty. Bên cạnh đó, tỷ lệ tài sản lưu động của công ty còn thấp, cần tăng cường đầu tư vào tài sản lưu động. Việc này cũng sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động tài chính của công ty phát triển. KẾT LUẬN Chúng ta không thể phủ nhận vai trò cũng như mặt tích cực của nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế thị trường với những quy luật của nó đã trở thành động lực buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải làm ăn có hiệu quả, tức là hoạt động kinh doanh phải có lợi nhuận. Không những thế lợi nhuận phải tăng theo các năm. Tăng lợi nhuận đã trở thành cái đích cuối cùng mà các doanh nghiệp đều hướng tới. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định, được tiếp xúc tìm hiểu thực tế hoạt động tại Công ty, kết hợp với các kiến thức của bản thân, em đã hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp: "Một số biện pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định ". Trong luận văn, ngoài phần lý luận về lợi nhuận, các biện pháp tăng lợi nhuận, phân tích thực trạng tình hình lợi nhuận tại Công ty em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp góp phần duy trì và nâng cao hơn nữa lợi nhuận tại Công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định. Dù đã rất cố gắng song do trình độ có hạn nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế trong quá trình thực hiện đề tài này. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy, cô và các bạn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo của các Thầy cô giáo trong bộ môn đặc biệt là Thầy giáo, cùng các cô chú phòng Tài chính - Kế toán tại Công ty cổ phần vận tải ô tô Nam Định đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTaichinh (60).doc
Tài liệu liên quan