Đề tài Giải pháp phát triển tín dụng dành cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội

-Về thời hạn tín dụng: thông thường người có vốn (người tích lũy) muốn cho vay ngắn hạn hơn là cho vay dài hạn bởi vì với thời hạn ngắn thì đồng vốn ít rủi ro hơn và ít tổn thất hơn về khả năng thanh khoản, nhưng người đi vay lại luôn có nhu cầu vay dài hạn. Còn ngân hàng lại có thể “đi vay ngắn hạn để cho vay dài hạn”. Chính nhờ khả năng chuyển hóa thời hạn này mà ngân hàng có thể tạo điều kiện cho nhu cầu của người tích lũy và người đầu tư được đáp ứng phù hợp. - Về phạm vi tín dụng: tín dụng ngân hàng có phạm vi huy động vốn cũng như cho vay rất lớn, liên quan đến rất nhiều các chủ thể và các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế. Bởi vậy, nó thích hợp với nhiều đối tượng xin vay cũng như cho vay. Hạn chế cơ bản của tín dụng ngân hàng là có độ rủi ro cao. Hạn chế này gắn liền với chính những ưu điểm của tín dụng ngân hàng, do việc ngân hàng có thể cho vay số tiền lớn hơn nhiều so với số vốn tự có hoặc có sự chuyển hóa thời hạn và phạm vi ứng dụng rất rộng. Những rủi ro về khả năng thu hồi vốn vay hoặc đầu tư vào dự án có lợi nhuận thấp có nguyên nhân cơ bản là sự lựa chọn đối nghịch, hay rủi ro đạo đức.

doc70 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 961 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp phát triển tín dụng dành cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với năm 1994 . Sang năm 2005 hoạt động kinh doanh của NHTMCP Quân đội vẫn được duy trì ở mức an toàn và hiệu quả với tốc độ phát triển ổn định. Tính đến cuối tháng 12 năm 2005, NHTMCPQĐ đã tăng thêm 100 tỷ đồng vốn điều lệ từ 350 tỷ đồng lên 450 tỷ đồng. Trong năm 2006, bên cạnh việc tích luỹ từ lợi nhuận để lại, Ngân hàng đã phát hành thêm cổ phiếu mới để nâng vốn điều lệ lên 1.045 tỷ, đạt 100%kế hoạch đặt ra. Tính đến 27/12/2007 vốn chủ sở hữu của Ngân hàng đạt 2000 tỷ; tăng 91,39% so với đầu năm và bằng 100% kế hoạch năm. Nguồn vốn tự bổ sung bao gồm các quỹ và dự phòng đạt 110,34 tỷ, tăng 44% so với đầu năm. Với ba đợt tăng vốn điều lệ Ngân hàng đã có 2000 tỷ đồng vốn điều lệ đến 27/12/2007. Đạt kế hoạch đề ra, tăng 28,5% so với đầu năm. Bảng 1: Các chỉ tiêu tài chính: (Đơn vị :Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007  Lợi nhuận trước thuế 148.700  252.889  518.173   Vốn điều lệ  450.000  1.045.000  2.000.000  Vốn huy động  7.046.680  11.511.420  21.341.394  Tổng dư nợ  4.470.200  6.166.620  10.926.794 (Nguồn: báo cáo KQHĐKD năm 2005, 2006, 2007 – NHTMCPQĐ) - Về huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư: Bảng 2: Kết quả huy động vốn: ( đơn vị: triệu đồng ) Chỉ tiêu  2005 2006  2007  2006 so với 2005  2007 so với 2006   Số tiền ± % Số tiền ± % Vốn huy động theo TPKT: +, các TCKT +, Dân cư 3.185.250 3.861.430 5.174.920 6.336.500 9.265.470 12.075.924 1.989.670 2.475.070 62,47% 64,1% 4.090.550 5.739.424 79,05% 90,58% Vốn huy động theo kỳ hạn +, Ngắn hạn +, Trung và dài hạn 5.228.637 1.818.043 8.840.771 2.670.649 18.161.526 3.179.868 3.612.134 852.606 69,08 46,9 9.320.755 509.219  105,43% 19,07 % Vốn huy động theo đồng tiền: +, Nội tệ +, Ngoại tệ 4.693.988 2.352.692 8.752.629 2.758.791 16.750.044 4.591.350 4.058.641 406.099 86,46 17,26 7.997.415 1.832.559  91,37% 66,43 % ( Nguồn: Báo cáo KQHĐKD năm 2005, 2006, 2007 – NHTMCPQĐ ) Vốn huy động của Ngân hàng TMCP Quân đội qua các năm đều tăng, tính đến 31/12/2005 tổng số vốn huy động đạt 7.046,68 tỷ đồng tăng 42,8% so với năm trước và vượt kế hoạch 17,4%. Các dịch vụ của Ngân hàng kết hợp với các chính sách phù hợp đã giúp Ngân hàng TMCP Quân đội huy động được một khối lượng vốn tương đối lớn mặc dù lãi suất huy động của ngân hàng không cao so với mặt bằng chung của toàn hệ thống ngân hàng ở Việt Nam. Sang năm 2006, hoạt động huy động vốn của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn, một mặt do sự tác động của việc lãi suất ngoại tệ giảm mạnh, mặt khác cũng là năm mà thị trường ngân hàng việt nam gặp phải sự khan hiếm về VND do có sự đầu tư nhiều vào các lĩnh vực khác như: Bất động sản, Chứng khoán...vv nhưng mức huy động vốn của Ngân hàng vẫn tăng 64% so với năm trước, đạt 11.511,42 tỷ đồng, bằng 125% kế hoạch năm. Bước sang năm 2007, kinh tế Việt Nam vẫn giữ mức tăng trưởng khá với tốc độ tăng GDP là 8.5%. Tuy nhiên, năm 2007 cũng là năm có nhiều khó khăn đối với hệ thống NHTM ở Việt Nam nói chung và với Ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng. Nhu cầu về tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng cộng với việc hàng ngàn doanh nghiệp mới được thành lập đã tạo nên sức ép lớn đối với nhu cầu về vốn. Các NHTM đã phải tăng lãi suất huy động để có được nguồn vốn cung ứng cho thị trường. Các NHTM cũng không ngừng đưa ra các sản phẩm tiện ích cho khách hàng như thẻ ATM, chuyển tiền nhanh Thêm vào đó , các định chế ngân hàng mà đặc biệt là các công ty bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện cũng đã đưa ra nhiều hình thức huy động vốn dài hạn. Tính đến 31/12/2007, lãi suất huy động bình quân đã tăng 1,3%/ năm so với cùng kỳ đầu năm. Tuy vậy, nguồn vốn huy động năm 2007 bằng các loại tiền đều tăng so với năm 2006. Tính đến thời điểm cuối năm, tổng vốn huy động của ngân hàng đạt 21.341,39 tỷ đồng tăng 85,4% so với cuối năm 2006 và đạt 105,7% so với kế hoạch. Trong đó, nguồn vốn huy động bằng nội tệ tăng 91,37% và huy động vốn bằng ngoại tệ tăng 66,43% với năm 2006. Lượng vốn huy động từ dân cư đã tăng rất khá với mức 90,58% so với đầu năm, thể hiện đúng chủ trương của Ngân hàng, đồng thời cũng cho thấy uy tín của NHQĐ đối với người gửi tiền ngày càng được củng cố. Trong năm, Ngân hàng đã triển khai được các sản phẩm tiết kiệm mới như: Tiết kiệm tích luỹ, Tiết kiệm trả lãi trước, góp phần đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ của mình. Và lượng vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, bao gồm cả nguồn vốn không kỳ hạn đều tăng trong năm. Năm 2007, nền kinh tế thế giới có mức tăng trưởng cao, đạt mức 4,5%, tuy vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn do tình hình chính trị an ninh ở nhiều khu vực và quốc gia không ổn định, giá năng lượng biến động mạnh, giá dầu lửa dao động ở mức cao đặt ra nhiều thách thức đối với sự ổn định kinh tế thế giới và của các quốc gia trong đó có Việt Nam. Trong năm 2007, việc điều chỉnh chính sách tiền tệ của các nước có nền kinh tế phát triển đã gây những biến động mạnh đối với thị trường tài chính thế giới. Đồng thời USD rớt giá kỷ lục so với EURO, Yên Nhật và các đồng tiền mạnh khác, giá vàng giao động mạnh và ổn định ở mức cao. Về thị trường tài chính- tiền tệ, trong năm 2007, Ngân hàng Nhà nước vẫn duy trì lãi suất cơ bản ở mức 8,25%/năm. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng dư nợ và huy động của ngân hàng năm 2007 đều cao hơn so với năm 2006. Nợ xấu tăng 9,4% so với cuối năm 2006 nhưng chỉ chiếm 4,1% tổng dư nợ tín dụng, giảm 0,7 % so với tỉ lệ nợ xấu cuối năm 2006. 2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn: Bảng 3: Kết quả sử dụng vốn: ( Đơn vị: triệu đồng ) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 2006 so với 2005 2007 so với 2006 Số tiền ± % Số tiền ± % Tổng dư nợ 4.470.200 6.166.620 10.926.794 1.696.420 37,95% 4.760.174 77,19% Khu vực KTQD 2.329.718 3.062.033 4.817.355 669.315 28,73% 1.755.322 57,33% Khu vực KT khác 2.140.284 3.104.587 6.109.439 964.303 45,05% 3.004.852 96,79% (Nguồn báo cáo KQHĐKD năm 2005, 2006, 2007 – NHTMCPQĐ) Tính đến 31/12/2007, tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng là 10.926,794 tỷ đồng, tăng 77,19% so với đầu năm và đạt kế hoạch đề ra. Trong năm, NHQĐ tiếp tục tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, cơ cấu lại nợ vay, đẩy mạnh cho vay DNVVN và tín dụng bán lẻ. Tỷ trọng cho vay khối khách hàng cá nhân đã tăng lên đáng kể trong tỷ trọng cho vay so với đầu năm, hoàn thành kế hoạch đề ra. -Tình hình nợ quá hạn: Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn qua các năm: Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 2006 so với 2005 2007 so với 2006 Số tiền ± % Số tiền ± %  Nợ quá hạn (triệu đồng)  75.099  166.499  305.950 91.400 121,71 139.451  83,75  Nợ quá hạn (% ) 1,68 2,7 2,8 _ _ _ _ Theo TPKT (%) +, KTQD +, Ngoài QD  1,12 1,96  3,1 2,25  2,63 3,22 _ _ _ _ _ _ _ _ (Nguồn báo cáo KQHĐKD năm 2005, 2006, 2007 – NHTMCPQĐ) Tính đến 31/12/2007, tỷ lệ nợ quá hạn là 2,8%, tăng so với năm 2006 ( 2,7% ), phù hợp với xu thế và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế nước ta, và vẫn ở mức chấp nhận được. Mặt khác, Ngân hàng đã từng bước xây dựng và hoàn thiện quy chế hoạt động của quản lý tín dụng, chỉ đạo các chi nhánh thực hiện nghiêm túc Quyết định 493 của NHNN. 2.2.3. Các hoạt động khác - Kinh doanh vốn và ngoại tệ: Hoạt động kinh doanh vốn và ngoại tệ đã đảm bảo việc quản lý thanh khoản, quản lý dự trữ bắt buộc toàn hệ thống một cách chặt chẽ, quản lý vốn tập trung thông qua cơ chế mua bán vốn nội bộ, mang lại hiệu quả cao cho Ngân hàng. Hoạt động này đã mang lại cho Ngân hàng 518 tỷ đồng lợi nhuận, bằng 134,2% kế hoạch năm. Ngoài ra, Ngân hàng đã tích cực tham gia trên thị trường liên Ngân hàng, tham gia thị trường mở, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá, thực hiện các nghiệp vụ hoán đổi, đối ứng sản phẩm với các Ngân hàng lớn trên thế giới như HSBC, Citibank, Standard Chartered - Hoạt động bảo lãnh: Hoạt động bảo lãnh vẫn tiếp tục đạt được tốc độ tăng trưởng cao, đóng góp nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Số dư bảo lãnh đến 31/12/2007 đạt 2.976,25 tỷ, tăng 118% so với đầu năm, đạt 136% kế hoạch năm, tổng thu phí bảo lãnh gấp đôi so với đầu năm. Tuy doanh số bảo lãnh tăng nhanh nhưng chất lượng bảo lãnh vẫn được đảm bảo. - Thanh toán quốc tế: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2007 đạt 990,84 triệu USD, tăng 25,2% so với cùng kỳ. Tuy các L/C không có giá trị lớn như năm trước nhưng số lượng giao dịch lại tăng lên tương đối khá và lượng giao dịch cũng tăng. Năm 2007 tổng phí dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu đạt 33,7 tỷ đồng, tăng 35,1% so với cùng kỳ năm trước, đạt 124% kế hoạch năm. Ngân hàng đã thiết lập được quan hệ đại lý với 500 ngân hàng trên toàn thế giới, một số ngân hàng nước ngoài đã đồng ý cấp hạn mức tín dụng xác nhận L/C lớn gấp nhiều lần so với năm 2006. Hoạt động thanh toán hàng đổi hàng với các Ngân hàng các nước được quản lý chặt chẽ, an toàn và chính xác. - Kinh doanh thẻ: Trong năm 2007 Ngân hàng đã phát hành thêm 32.540 thẻ ATM nâng tổng số thẻ lưu hành trên toàn hệ thống 69.102 thẻ , tăng 89% so với đầu năm, doanh số thẻ đạt 391,3 tỷ. Năm 2007 Ngân hàng đã triển khai nắp đặt thêm 64 POS, và lắp mới 59 ATM. Đây là một kết quả tăng trưởng khá thể hiện quyết tâm cao của Ngân hàng. Ngân hàng cũng đã đàm phán thành công với Ngân hàng Ngoại thương và tổng công ty viễn thông Quân đội (Viettel) về thỏa thuận hợp tác về thanh toán cước phí qua hệ thống thẻ ATM của VCB và Ngân hàng Quân đội. - Hoạt động đầu tư: + Đầu tư cho nguồn nhân lực. Công tác đào tạo bồi dưỡng về nhận thức và năng lực chuyên môn của cán bộ, công nhân viên được coi là biện pháp hàng đầu tạo điều kiện cho Ngân hàng phát triển bền vững. Thực hiện đề án đổi mới hoạt động Ngân hàng, đi đôi với việc áp dụng công nghệ thông tin, công tác đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên thường xuyên được quan tâm, trú trọng. Hàng năm, nhiều chương trình đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn khác nhau được thực hiện với tất cả đối tượng cán bộ, từ cấp quản lý điều hành đến cán bộ công nhân viên. Kiến thức và kỹ năng thu được từ các chương trình đào tạo đã được áp dụng vào thực tế công việc của Ngân hàng và đem lại nhiều kết quả đáng ghi nhận. Bên cạnh những chương trình đào tạo tại chỗ, nhiều cán bộ công nhân viên còn được cử đi học tập, tham dự các khoá đào tạo ở nước ngoài hoặc tham gia chương trình đào tạo cao học ở các trường đại học trong nước nhằm trang cho họ một hệ thống kiến thức và kỹ năng đạt trình độ ở mức tổng thể cao hơn. Trong năm 2007, để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh, Ngân hàng đã tuyển dụng thêm nhiều cán bộ nhân viên đưa tổng số cán bộ nhân viên toàn hệ thống đến cuối năm là 1.412 người. Công tác quản trị nhân sự đã được củng cố một bước. Ngân hàng đã thực hiện ký lại thoả ước lao động tập thể, chuẩn hoá hợp đồng, định kỳ đánh giá hiệu quả thực hiện công việc của cán bộ, nhân viên. Nhìn chung, NHQĐ đã xây dựng được đội ngũ cán bộ công nhân viên tâm huyết, gắn bó và nhiệt tình cống hiến vào sự nghiệp phát triển chung của Ngân hàng. Năm 2007 Ngân hàng đã cử trên 300 lượt cán bộ công nhân viên tham dự các chương trình đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Để tiếp cận với các kiến thức về quản lý và nghiệp vụ tài chính Ngân hàng hiện đại, Ngân hàng đã thuê nhiều chuyên gia của Trung tâm Đào tạo Ngân hàng để thực hiện các cuộc hội thảo về chiến lược Marketing, quản trị tài chính, quản trị hệ thống công nghệ thông tin...vv. + Đầu tư cho cơ sở vật chất: Trong năm 2007, Ngân hàng đã triển khai chương trình phần mền tin học mới trong toàn hệ thống và cơ bản kết thúc giai đoạn I của dự án công nghệ thông tin. Nhìn chung, chương trình mới đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu hoạt động của Ngân hàng. Ngân hàng cũng tiến hành chuẩn bị các điều kiện cần thiết để kết nối hệ thống với Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, tiến tới phát hành dịch vụ thẻ của Ngân hàng Quân đội vào năm 2007. + Đầu tư góp vốn liên doanh: Trong năm 2007, tổng số vốn góp, liên doanh, cổ phần của Ngân hàng là 374,8 tỷ, tăng 114,42% so với đầu năm. Các hoạt động đầu tư góp vốn được thực hiện đa dạng theo nhiều phương thức như mua cổ phần DNNN khi cổ phần hoá, mua cổ phần cổ đông chiến lược, các hoạt động uỷ thác, giao dịch thông qua TSC Nhìn chung, hoạt động góp vốn đầu tư cổ phần của Ngân hàng vẫn đảm bảo tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước và của NHQĐ. Một số khoản vốn góp liên doanh tiếp tục mang lại hiệu quả cao như: khoản vốn góp với Công ty đầu tư khai thác hạ tầng kỹ thuật TPHCM, Công ty cao su y tế, BTC...vv. - Hoạt động kế toán, quản lý tài chính và kho quỹ. Năm 2007, Ngân hàng đã đưa chương trình phần mềm kế toán mới vào chạy chính thức cho tất cả các chi nhánh trên toàn hệ thống. Trong năm, Ngân hàng đã triển khai thêm nhiều sản phẩm tiết kiệm mới nên số lượng sổ tiết kiệm, chứng từ giao dịch cũng tăng lên rất nhiều. Tuy còn gặp nhiều khó khăn khi mới triển khai các sản phẩm mới, nhưng hoạt động kế toán của NHQĐ vẫn luôn đảm bảo được yêu cầu của công việc. Việc giao dịch với khách hàng cũng được tiến hành nhanh hơn và thuận tiện hơn do nhờ có sự hỗ trợ của hệ thống thanh toán điện tử liên Ngân hàng. Năm 2007, Ngân hàng đã bước đầu thực hiện đề án kế toán chi phí bằng việc giao các chỉ tiêu kinh doanh và các hạn mức chi phí cho toàn bộ các đơn vị kinh doanh đến cấp phòng ban. Điều này đã góp phần đảm bảo tiết kiệm được chi phí hoạt động, đánh giá đúng được hiệu quả hoạt động của từng đơn vị để làm cơ sở ban đầu cho việc khen thưởng gắn với kết quả kinh doanh. 2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng cho DNVVN tại Ngân hàng TMCP Quân đội 2.3.1. Điều kiện vay vốn và quy trình cho vay DNVVN của NHQĐ - Điều kiện vay vốn Các NHTM khi cho khách hàng vay vốn đều phải tuân theo các nguyên tắc nhất định của NHNN. Bên cạnh đó, mỗi hệ thống Ngân hàng lại có các văn bản cụ thể thêm công văn số 1250NV/NHNN ngày 15/09/1997 về đối tượng cho vay, điều kiện vay và lãi suất vay vốn. NHTMCPQĐ có quy định chung cho vay tất cả các thành phần kinh tế bao gồm cả cho vay DNVVN. Khi vay vốn DNVVN phải có đủ tư cách vay vốn theo thể lệ tín dụng hiện hành NHTMCPQĐ. Nếu là chủ thể vay vốn Doanh nghiệp Nhà Nước và doanh nghiệp phi Nhà Nước. Vay vốn tín dụng của Ngân hàng DN phải có vốn tự có tham gia vào phương án sản xuất kinh doanh, có thể bằng tiền, máy móc, thiết bị, nhà xưởng (bao gồm giá trị đất đai). Phương án xin vay vốn phải được thông qua Ngân hàng, Ngân hàng thẩm định trực tiếp đúng đối tượng cho vay, có hiệu qủa kinh tế, có khả năng thu hồi đủ cả gốc cả lãi phát sinh. Ngoài ra, cho vay DNVVN thường chứa đựng nhiều rủi ro nên Ngân hàng yêu cầu khách hàng cần có tài sản đảm bảo bằng tài sản thế chấp: Đất đai, bất động sản... thuộc quyền sở hữu của người vay, bằng cầm cố giấy tờ có giá hoặc bảo lãnh tùy theo độ tin cậy của khách hàng. Lãi suất cho vay DNVVN tùy theo từng thời kỳ các chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội thỏa thuận với người đi vay và phù hợp với quy định của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Quân đội. Ngân hàng TMCP Quân đội nơi cho vay quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn giá trị tài sản làm bảo đảm tiền vay, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn đáp ứng của Chi nhánh. Kỳ hạn trả nợ gốc và lãi vốn vay: Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, thu nhập và nguồn trả nợ của khách hàng, ngân hàng nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận về việc trả nợ gốc và lãi tiền vay. - Quy trình cấp vốn tín dụng cho DNVVN ã Giai đoạn I: Thẩm định và xét duyệt: giai đoạn này được chia làm 3 bước: Bước 1:Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Bước 2:Thẩm định khách hàng. Bước 3:Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết (ra quyết định) cho vay. ã Giai đoạn II: Thực hiện cho vay và quản lý tín dụng: giai đoạn này gồm 4 bước sau: Bước 1: Lập, đàm phán và ký kết hợp đồng. Bước 2: Giải ngân. Bước 3: Giám sát theo dõi khoản vay, thu nợ và xử lý các vấn đề phát sinh. Bước 4: Tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng, lưu hồ sơ. 2.3.2. Thực trạng hoạt động tín dụng cho DNVVN Bảng 5: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tín dụng đối với DNVVN: (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 2006 so với 2005 2007 so với 2006  Số tiền  ± %  Số tiền  ± %  Tổng vốn huy động  7.046.680 11.511.420 21.341.394  4.464.740  63,4%  9.829.9740  85,39%  Tổng dư nợ  4.470.200  6.166.620  10.926.794 1.696.420 37,95% 4.760.174 77,19% Tổng dư nợ DNVVN  835.126  1.012.639  1.350.458  177.513 21,26%  337.819 33,36% Tổng dư nợ DNVVN Tổng vốn huy động   11,85%  8,8%  6,33%  _ _ _ _  Tổng dư nợ DNVVN Tổng dư nợ 18,68%  16,42%  12,34%  _  _ _ _ (Nguồn: Báo cáo KQHĐKD năm 2005, 2006, 2007-NHTMCPQĐ ) Năm 2006, tổng dư nợ đối với DNVVN tăng so với năm 2005 là 21,26% , và năm 2007 tăng so với 2006 là 33,36%. Điều này chứng tỏ uy tín của Ngân hàng đối với các DNVVN đã tăng lên, tuy nhiên nó vẫn chưa tương xứng với tốc độ phát triển của các DNVVN. Do vậy Ngân hàng cần phải có những giải pháp nâng cao sức cạnh tranh, và có những hình thức tín dụng phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp. Bảng 6: Dư nợ đối với DNVVN theo loại hình DN: ( Đơn vị: triệu đồng )  Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007  Số tiền Tỷ trọng  Số tiền Tỷ trọng  Số tiền Tỷ trọng  Tổng dư nợ DNVVN  835.126  100%  1.012.639  100%  1.350.458  100% DNVVN Nhà nước 327.250  39,19% 443.152  43,76% 583.496  43,21% Công ty cổ phần 213.461 25,56% 225.720  22,29% 317.530  23,51% Công ty TNHH  204.192 24,45% 219.431 21,67% 264.973 19,62% Công ty tư nhân 90.223  10,8% 124.336 12,28% 184.469 13,66% ( Nguồn: Báo cáo KQHĐKD năm 2005, 2006, 2007 – NHTMCPQĐ ) Dư nợ cho vay DNVVN theo các loại hình doanh nghiệp đã được cân đối hàng năm theo chủ trương phát triển của Ngân hàng. Điều này phù hợp với mục tiêu phát triển trở thành một Ngân hàng đa năng mà Ban giám đốc và Hội đồng quản trị đã đề ra. Bảng 7: Dư nợ DNVVN theo kỳ hạn: Chỉ tiêu  Năm 2005  Năm 2006 Năm 2007 2006 so với 2005 2007 so với 2006  Số tiền   ± %  Số tiền   ± %  Tổng dư nợ DNVVN  835.126  1.012.639  1.350.458  177.513 21,26%  337.819 33,36% Ngắn hạn  492.364 645.520 813.055  153.156  31,11%  167.535  25,95% Trung và dài hạn  342.762 367.119 537.403  24.357  7,11%  170.284  46,38% ( Nguồn: Báo cáo KQHĐKD năm 2005, 2006, 2007 – NHTMCPQĐ ) Năm 2006 tổng dư nợ ngắn hạn tăng so với năm 2005 là 31,11%, tổng dư nợ trung và dài hạn tăng là 7,11%. Bước sang năm 2007 mặc dù lãi suất cho vay luôn biến động nhưng dư nợ ngắn hạn đã giảm dần ( chỉ tăng 25,95% so với 2006 ) và dư nợ trung dài hạn đã tăng dần ( tăng 46,38% so với 2006 ). Điều đó đã thể hiện sự chuyển hướng cho vay đối với DNVVN của Ngân hàng. Bảng 8: Tình hình nợ quá hạn của các DNVVN: ( Đơn vị: triệu đồng ) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ DNVVN 835.126 1.012.639 1.350.458 Tổng nợ quá hạn 75.099 166.499 305.950 Tổng nợ quá hạn DNVVN 1.465 3.443 6.617 Tổng nợ quá hạn DNVVN Tổng dư nợ DNVVN 0,18% 0,34% 0,49% Tổng nợ quá hạn DNVVN Tổng nợ quá hạn 1,95% 2,07% 2,16% ( Nguồn: Báo cáo KQHĐKD năm 2005, 2006, 2007- NHTMCPQĐ ) Năm 2005 tỷ trọng nợ quá hạn đối với DNVVN là 0,18% tổng dư nợ DNVVN, và 1,95% tổng nợ quá hạn của Ngân hàng, năm 2006 tỷ lệ này là 0,34% và 2,07%, năm 2007 tỷ lệ này là 0,49% và 2,16%. Tỷ lệ này tuy tăng đều hàng năm nhưng vẫn ở mức vừa phải đặc biệt là trong hoàn cảnh lạm phát tăng cao và lãi suất trên thị trường luôn biến động. Tuy nhiên, Ngân hàng cần có những biện pháp để làm giảm tỷ lệ nợ quá hạn nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay, và nâng cao sức cạnh tranh đối với các Ngân hàng khác. Bảng 9: Nợ quá hạn đối với DNVVN theo loại hình DN: Chỉ tiêu  Năm 2005  Năm 2006  Năm 2007   Số tiền Tỷ trọng  Số tiền  Tỷ trọng  Số tiền  Tỷ trọng   Tổng nợ quá hạn DNVVN  1.465  100%  3.443  100%  6.617  100%  DNVVN Nhà nước  764  52,15%  1.346  39,09%  3.014  45,55%  Công ty cổ phần  385  26,28%  954  27,71%  1.625  24,56%  Công ty TNHH  203  13,86%  713  20,71%  1.284  19,4%  Công ty tư nhân  113  7,71%  430  12,49%  694  10,49% ( Nguồn: Báo cáo KQHĐKD năm 2005, 2006, 2007- NHTMCPQĐ ) Qua bảng số liệu trên cho chúng ta thấy, tỷ trọng nợ quá hạn của các loại hình DNVVN đều tăng ( giảm) tương xứng với tỷ trọng tăng ( giảm ) tổng dư nợ của các loại hình doanh nghiệp đó. Kết quả này có được là do sự nỗ lực của các cán bộ công nhân viên tại Ngân hàng đã quản lý và giám sát chặt chẽ các khoản cho vay từ khâu thẩm định đến ký kết hợp đồng vay, giải ngân, quản lý khoản vay trong thời hạn vay đến việc đôn đốc việc trả nợ của các doanh nghiệp. 2.4. Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Quân đội 2.4.1. Những thành tựu đã đạt được Có thể nói rằng hoạt động cho vay đối với DNVVN của Ngân hàng trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Đối với DNVVN được đáp ứng kip thời vốn lưu động để sản xuất, được đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn để đổi mới máy móc thiết bị, xây dựng mới lại nhà xưởng.... còn đối với Ngân hàng thì mở rộng được thị phần, tăng thêm khách hàng, đúc rút được nhiều kinh nghiệm, từ đó cải tiến nhiều qui trình nghiệp vụ Ngân hàng để phục vụ khách hàng tốt hơn. Từ thành công trong công tác huy động vốn đã tạo cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trở nên chủ động và thuận lợi rất nhiều. Cộng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ Ngân hàng đạt được một số kết quả nhất định. Hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đặt ra, song song với việc đẩy mạnh phát triển tín dụng cho DNVVN Ngân hàng đã tham gia tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thành phố. Chất lượng tín dụng cho DNVVN được nâng cao rất nhiều, làm cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng sẽ được an toàn, từ đó tạo điều kiện tăng qui mô tín dụng ra đối với mọi khách hàng thuộc các thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh . Dư nợ tín dụng tăng đều qua các năm và hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng đã đa dạng, đáp ứng được nhu cầu vay vốn của mọi đối tượng. Uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao là kết quả tốt nhất vì khách hàng sẽ tìm đến những Ngân hàng có sự tín nhiệm để đặt quan hệ vay vốn, giao dịch. 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những kết quả đạt được thì do nhiều nguyên nhân khác nhau thì hoạt động tín dụng đối với các DNVVN của Ngân hàng còn có những hạn chế cần được giải quyết như: Dư nợ tín dụng đối với các DNVVN phi Nhà Nước còn thấp, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa tiếp cận được vốn tín dụng Ngân hàng. Do sự cạnh tranh của các NHTM khác trên địa bàn nên một số khách hàng truyền thống đã chạy sang quan hệ tín dụng hoặc sử dụng dịch vụ thanh toán với Ngân hàng khác. Chất lượng tín dụng đối với DNVVN còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, tỷ lệ nợ quá hạn vẫn có. Chứng tỏ công tác giải quyết nợ đọng của Chi nhánh chưa được cải thiện nhiều nhất là trong khối DNVVN phi Nhà Nước. Công tác kiểm soát khách hàng sau khi cho vay chưa được đầy đủ, cán bộ tín dụng chưa năng động và không thường xuyên đến kiểm tra tại cơ sở dẫn đến sử dụng vốn sai mục đích gây thất thoát hoặc làm sai lệch hướng đầu tư của Chi nhánh Hình thức tín dụng trung dài hạn đối với DNVVN chưa được Chi nhánh quan tâm nhiều, trong khi nhu cầu vay để đầu tư mở rộng qui mô và nâng cao năng lực sản xuất của đối tượng khách hàng này là rất lớn. Việc xây dựng và cập nhật hệ thống thông tin về các DNVVN của Ngân hàng chưa được triển khai đúng mức, nhất là các thông tin liên quan đến ngành nghề lĩnh vực kinh doanh và các dự án đầu tư của các DNVVN, gây khó khăn cho Ngân hàng trong công tác thẩm định và phán quyết cho vay. Những mặt tồn tại trên là kết quả tổng hợp của rất nhiều các nguyên nhân khác nhau. Ngoài những nguyên nhân mang tính khách quan như: tác động của cơ chế thị trường, sự biến động của nền kinh tế, môi trường pháp lý... thì vẫn có những nguyên nhân xuất phát từ chính bản thân doanh nghiệp: - Môi trường pháp lý đối với các DNVVN chưa được thống nhất nên các doanh nghiệp trên địa bàn thường rất khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó hiệu lực của các cơ quan pháp lý, cơ quan pháp luật chưa cao, chưa đáp ứng nhu cầu giải quyết các vấn đề tranh chấp hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự... chính môi trường pháp lý chưa hoàn thiện cũng là một nguyên nhân làm cho môi trường kinh doanh của doanh nghiệp chưa ổn định - Trình độ cơ sở vật chất của doanh nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh. Một hiện tượng khá phổ biến là các doanh nghiệp trên địa bàn nhập khẩu thiết bị máy móc từ nước ngoài nhưng không đồng khớp giữa các bộ phận máy móc nên sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng được yêu cầu của thị trường. - Các doanh nghiệp không có những dự án đầu tư trung và dài hạn khả thi. Hoặc không lập được kế hoạch sản xuất nên khó tiếp cận với vốn vay trung dài hạn của Ngân hàng. Ngoài ra đa số các doanh nghiệp chưa thực hiện chế độ hạch toán kế toán nên chưa lập được kế hoạch lưu chuyển tiền mặt trong năm, vì vậy Ngân hàng gặp khó khăn trong việc xác định thời gian phát sinh nhu cầu vay, thời gian trả nợ. Từ đó ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch cho vay và thu nợ của các Ngân hàng. - Tình hình tài chính của các DNVVN thường không ổn định. Vốn tự có nhỏ nên doanh nghiệp không đáp ứng được yêu cầu để tham gia các dự án lớn. Với những mặt tồn tại và nguyên nhân nêu trên không phải của riêng doanh nghiệp trên địa bàn và của riêng chi nhánh mà là nguyên nhân và tồn tại chung của các doanh nghiệp trên cả nước. Tóm lại, qua chương 2 đánh giá được thực trạng đầu tư tín dụng đối với phát triển DNVVN tại NHTMCPQĐ. Thấy kết quả đã đạt, chỉ ra những hạn chế còn tồn đọng trong hoạt động tín dụng này và nguyên nhân của những hạn chế đó. Trên cơ sở đó em xin đề cập một số giải pháp khắc phục ở chương 3. Chương 3: GiảI pháp phát triển tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP quân đội 3.1. Chủ trương phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của thành phố Hà Nội Trên địa bàn thành phố Hà nội các DNVVN đóng góp một phần to lớn trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết công ăn việc làm tạo thu nhập cho người lao động. Quy mô và phạm vi ảnh hưởng của DNVVN chiếm khoảng hơn 80% tổng các doanh nghiệp toàn Thành phố Chính vì vậy Chính quyền Thành phố đã có những chủ trương phát triển DNVVN gồm các nội dung sau: Khuyến khích thành lập DNVVN hoạt động trong các lĩnh vực thương mại, dịch vụ du lịch để phát huy được tiềm năng của Thành phố, bên cạnh đó cũng khuyến khích các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư vào sản xuất, đổi mới công nghệ thiết bị tiên tiến. Mấy năm trở lại đây công tác cổ phần hóa doanh nghiệp trên địa bàn được đẩy mạnh, trong đó có cả các DNVVN. Nhờ đó tạo ra sự chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, sắp xếp lại bộ máy quản lý và lao động của các doanh nghiệp nhằm tạo hiệu quả cao trong sản xuất. Chủ trương phát triển DNVVN gắn liền với chủ trương công nghiệp hóa – hiện đại hóa của Thành phố Vì vậy trong điều kiện hiện nay việc đưa ra các chính sách nhằm tạo điều kiện hỗ trợ cho DNVVN là rất cần thiết. 3.2. Định hướng phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng TMCP Quân đội Dựa theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của thành phố, Ngân hàng TMCP Quân đội đã đề ra những định hướng hoạt động kinh doanh của mình trong thời gian tới: Tiếp tục tăng trưởng lành mạnh, mở rộng tín dụng phải đi đôi với việc đảm bảo tín dụng và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế địa phương. Còn đối với DNVVN chi nhánh xác định là một khách hàng tiềm năng nên có một số định hướng cụ thể như: Nâng cao tỷ trọng cho vay và tỷ trọng dư nợ đối với DNVVN tại các chi nhánh, chủ động hỗ trợ để doanh nghiệp có thể xây dựng một dự án kinh doanh khả thi. Tư vấn cho doanh nghiệp về lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh. Ngân hàng đưa ra những giải pháp linh hoạt hơn trong tài sản thế chấp... những vấn đề mà DNVVN đang gặp khó khăn khi vay vốn Ngân hàng . Tiếp tục mở rộng quan hệ khách hàng với những đối tượng là DNVVN khác chưa có quan hệ, tăng cường đầu tư trung và dài hạn cho các DNVVN, bám sát các doanh nghiệp trong thời kỳ đổi mới để có những dự án đầu tư có hiệu quả. Chỉ đạo công tác kiểm tra, kiểm soát đối với DNVVN khi cấp tín dụng để đảm bảo cho nguồn vốn sử dụng đúng mục đích. Bên cạnh đó Ngân hàng tập trung chỉ đạo công tác huy động vốn nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu hoạt động kinh doanh Ngân hàng, thực hiện cơ chế lãi suất linh hoạt, mở rộng màng lưới huy động. Để hoạt động kinh doanh diễn ra nhanh chóng thuận lợi Ngân hàng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học và hoạt động quản lý, thực hành tiết kiệm, giao dịch với khách hàng... 3.3. Một số giải pháp phát triển tín dụng cho DNVVN tại Ngân hàng TMCP Quân đội 3.3.1. Tổ choc tốt công tác huy dộng vốn Nguồn cho vay chính của Ngân hàng chủ yếu lấy từ nguồn vốn huy động. Trong khi đó Ngân hàng mới chỉ huy động được gần 70% nhu cầu cho vay. Như vậy còn một phần vốn nhàn rỗi chưa được huy động hết. Theo chủ trương của Thành phố về việc phát triển kinh tế địa phương trong thời gian tới là nâng cấp cơ sở hạ tầng, mở rộng các mô hình phát triển kinh tế có hiệu quả, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá thì nguồn vốn hiện tại của Ngân hàng không đủ đáp ứng nhất là các nguồn vốn có kỳ hạn dài. Vì vậy ngoài một số biện pháp Ngân hàng đã thực hiện như đưa ra các mức lãi suất linh hoạt cho nhiêù kỳ hạn gửi tiền, áp dụng công nghệ tin học vào giao dịch tiết kiệm, mở rộng màng lưới tiết kiệm, có các hình thức khuyến mãi tiết kiệm dự thưởng... thì nên tiến tới thực hiện thêm các biện pháp sau: Đa dạng hoá các loại hình gửi tiền tiết kiệm, cải tiến thủ tục gửi và rút tiền sao cho gọn nhẹ nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Trọng tâm là các loại tiền gửi có kì hạn ổn định như: Tiền gửi tích luỹ, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu... Đưa ra phương thức rút và gửi tiền linh hoạt như gửi một nơi rút tiền có thể ở nhiều nơi để tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Trên địa bàn có nhiều NHTMCP cùng hoạt động vì vậy Ngân hàng phải không ngừng tuyên truyền, quảng cáo về mình cũng như các tiện ích của sản phẩm mà Ngân hàng cung cấp để thu hút khách hàng.Vào tầm cao điểm của các đợt huy động Ngân hàng có thể tăng thêm giờ làm việc ngoài giờ hành chính, hoặc ngày nghỉ cuối tuần. Chú trọng tăng nguồn tiền gửi thanh toán thông qua việc nâng cao dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (đảm bảo thanh toán nhanh nhạy, chính xác). Khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng. Vì đây là loại tiền gửi phải trả chi phí thấp, việc thu hút thêm được nhiều loại tiền gửi sẽ giúp Ngân hàng hạ thấp lãi suất đầu ra, góp phần thúc đẩy hoạt động tín dụng. Để thu hút thêm nhiều khách hàng thì cán bộ, công nhân viên Ngân hàng phải luôn có thái độ lịch sự văn minh, xử lí nhanh kịp thời - chính xác các yêu cầu của khách hàng. 3.3.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng Thẩm định là khâu đầu tiên trong toàn bộ quá trình cho vay, nếu thẩm định chính xác Ngân hàng có một khoản tín dụng an toàn, và nếu khâu thẩm định không chính xác Ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi cho vay. Nhất là đối với các DNVVN khi uy tín, khả năng tài chính còn nhiều hạn chế. Ngân hàng cần phải nâng cao quá trình thu thập, xử lý thông tin về khách hàng, đối tượng vay vốn trên cơ sở đó phân tích, đánh giá để có quyết định cho vay đúng. Ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ pháp lý và hồ sơ kinh tế để làm cơ sở cho việc xem xét, đánh giá năng lực pháp lý, khả năng tài chính và tính khả thi của phương án, dự án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Tuy nhiên, nếu chỉ thu thập thông tin từ phía khách hàng thì không có độ tin cậy cao do đó Ngân hàng cần mở rộng phạm vi thu thập các nguồn khác về thông tin tín dụng nhưng phải biết chọn lọc để tránh “ loãng thông tin”. Để đạt được yêu cầu đó Ngân hàng cần chú ý một số biện pháp sau:. Cử cán bộ có kiến thức nghiệp vụ Ngân hàng, có kiến thức chuyên môn của ngành nghề, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh đến tận địa bàn sản xuất để thẩm định. Kết hợp với những thông tin do khách hàng cung cấp như: Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh ... Để có thể rút ra được kết luận về tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Thường xuyên theo dõi các thông tin được cung cấp từ hệ thống thông tin tín dụng của NHNN Việt Nam (CIC) . Tuy hệ thống thông tin này được đánh giá là đáng tin cậy nhưng môi trường kinh doanh luôn thay đổi và hệ thống này cũng mới thành lập nên chưa hoàn thiện và đầy đủ về cả số lượng và chất lượng thông tin vì vậy không nên dựa vào quá nhiều. Ngân hàng cần có bộ phận riêng quản lý các hồ sơ, giấy tờ của khách hàng kể cả đối với khách hàng từng có quan hệ tín dụng với Ngân hàng và tạm thời không có quan hệ. Đây sẽ là nguồn thông tin quan trọng trong nhiều trường hợp cần thiết, và tiết kiệm thời gian làm lại hồ sơ khi khách hàng quay lại với Ngân hàng. Ngoài ra Ngân hàng cũng có thể tham khảo thông tin từ báo chí, qua mạng Internet, tăng cường mối quan hệ với các cơ quan chức năng trên địa bàn để có thêm những thông tin về đường lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Cán bộ thẩm định của Ngân hàng cũng phải luôn nâng cao ý thức nghề nghiệp của mình, phải thực hiện đúng quy định tín dụng. Khi có được thông tin về khách hàng thì Ngân hàng cần phải phân tích đánh giá, để lựa chọn khách hàng cho vay. Ngoài việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng theo tài sản thế chấp đầy đủ hợp lệ, thì cần phải quan tâm đến uy tín của khách hàng. Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định cần có sự phối hợp với những chuyên gia, cán bộ tư vấn về lĩnh vực: giá cả, xây dựng kỹ thuật, kiểm tra chất lượng sản phẩm... Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo cán bộ chuyên sâu về công tác thẩm định, quy định rõ trách nhiệm quyền hạn của cán bộ tín dụng đối với từng khoản vay. Trong quá trình cho vay Ngân hàng cần tăng cường công tác kiểm tra trước, kiểm soát cả trước và sau khi cho vay đồng thời loại bỏ các giấy tờ không cần thiết 3.3.3. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ cho vay Có thể nói qui trình tín dụng được cán bộ tín dụng thực hiện khá nghiêm túc và chặt chẽ. Tuy nhiên thời gian thẩm định khách hàng của Ngân hàng đối với các DNVVN thường lâu nên ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Vì vậy cán bộ tín dụng nên có phương pháp thẩm định nhanh và chính xác để doanh nghiệp không bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh Thủ tục vay phải gọn nhẹ hơn nữa để tránh gây phiền hà cho khách hàng sao cho vẫn đảm bảo đúng qui chế an toàn vốn của NHTMCPQĐ. Cán bộ tín dụng khi phân tích hồ sơ tín dụng nên phân tích khả năng hiện tại và khả năng tiềm tàng về sử dụng vốn tín dụng cũng như khả năng hoàn vốn của khách hàng Trong quá trình cho vay, cán bộ tín dụng phải thường xuyên giám sát khách hàng một cách sát sao như tiến hành phân tích các báo cáo tài chính thời kì, kiểm tra cơ cở kinh doanh của khách hàng... Khi thực hiện qui trình tín dụng có thể linh hoạt các thủ tục giấy tờ, các bước thẩm định với những khách hàng truyền thống tạo điều kiện thuận lợi cho các khách hàng này được vay vốn nhanh chóng. Với nguyên tắc cho vay là phải an toàn, hiệu quả hơn nữa trong nền kinh tế thị trường khi sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng gia tăng cùng với sự ra đời của nhiều thành phần kinh tế nên việc thường xuyên đổi mới và hoàn thiện các sản phẩm Ngân hàng là rất quan trọng. Nhất là các phương thức cấp tín dụng cho khách hàng. 3.3.4. Các chính sách về lãi suất vay Lãi suất cho vay là vấn đề không chỉ Ngân hàng mà các chủ thể kinh doanh luôn chú ý quan tâm vì nó liên quan đến lợi ích vật chất của các bên. Hiện nay Ngân hàng áp dụng mức lãi suất dựa trên khung lãi suất do Ngân hàng TMCP Quân đội qui định. Tuy nhiên, với sự non yếu của các DNVVN trên địa bàn thì rất cần có mức lãi suất để hỗ trợ phát triển Ngân hàng cần áp dụng mức lãi suất cho vay linh hoạt theo từng mức vay vốn. Ngoài ra nên hạn chế tối đa các chi phí không cần thiết khác để hạ giá lãi suất đầu ra nhằm tăng trưởng dư nợ tín dụng cho DNVVN Thực tế là trong quá trình xét duyệt cho vay DNVVN các cán bộ tín dụng luôn có sự thận trọng trước những rủi ro tiềm ẩn nên mất nhiều thời gian chi phí kiểm tra do đó làm cho lãi suất đầu ra có xu hướng tăng lên. vì thế nếu lãi suất cho vay ra được giảm thì sẽ khuyến khích các DNVVN mạnh dạn vay vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. 3.3.5. Đa dạng hoá phương thức cho vay Ngoài các hình thức cho vay truyền thống đối với DNVVN là cho vay từng lần thì Ngân hàng cần nghiên cứu thử nghiệm một số hình thức cho vay mới để đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp một cách thuận lợi nhất như: Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng cho doanh nghiệp vay số tiền theo hạn mức đã thoả thuận với doanh nghiệp theo quý hoặc theo năm. Doanh nghiệp khi phát sinh nhu cầu vay không phải làm lại hồ sơ tín dụng Cho vay bảo lãnh Ngân hàng cho doanh nghiệp vay với điều kiện có sự bảo lãnh của người thứ ba, việc bảo lãnh phải được ký kết bằng văn bản. Hiện nay tại Ngân hàng hầu như chưa có DNVVN được vay theo hình thức này một phần vì không có tổ chức nào đứng ra bảo lãnh một phần vì Ngân hàng còn e ngại không muốn cho vay theo hình thức trên. Tuy nhiên đây lại là hình thức cấp tín dụng có độ rủi ro thấp phù hợp với nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên Ngân hàng có thể áp dụng. 3.3.6. Thực hiện tốt cơ chế bảo đảm tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro Hiện nay Ngân hàng thường áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản thế chấp nhưng các DNVVN lại hầu như chỉ có tài sản với giá trị thấp vì vậy không đủ điều kiện để vay vốn lớn. Để giải quyết vấn đề này Ngân hàng nên kết hợp nhiều hình thức bảo đảm khác nhau để đáp ứng được nhiều nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Có thể phân định một số dạng: Khi định giá tài sản đảm bảo cần quan tâm tham khảo thêm giá thị trường và dự đoán tình hình biến động của nó theo thời hạn của các khoản vay để đưa ra giá trị hợp lý nhất. Định giá tài sản thế chấp là đất đai cần phải xem xét qui hoạch của Tỉnh tránh để xảy ra tình trạng khu đất thế chấp nằm trong diện giải toả. Còn tải sản thế chấp là động sản được quản lý tại doanh nghiệp thì phải tăng cường công tác kiểm tra giám sát. Định kỳ tổ chức đánh giá lại tài sản đảm bảo để bổ xung điều chỉnh hợp đồng tín dụng cho phù hợp, tránh rủi ro biến động giá của thị trường. Nếu xảy ra rủi ro tín dụng Ngân hàng phải đôn đốc khách hàng trả nợ tận dụng mọi nguồn thu của khách hàng và giải quyết tài sản đảm bảo để thu hồi vốn. Hàng năm Ngân hàng phải trích lập quỹ dự phòng rủi ro với tỉ lệ hợp lý để các khoản nợ tồn đọng không là gánh nặng cho Ngân hàng. Đẩy mạnh hoạt động Marketing Ngân hàng cần tăng cường giới thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng với mọi người dân để họ biết thêm về các dịch vụ cũng như các sản phẩm mới của mình. Muốn thu hút khách hàng Ngân hàng chú ý thái độ phục vụ lịch sự, văn minh của nhân viên khi giao dịch với khách hàng. Ngoài ra cần chú trọng thành lập một bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường để nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, thực trạng kinh doanh và tình hình sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp. Từ đó sẽ giúp Ngân hàng có khả năng đánh giá chất lượng các khoản vay, chớp “thời cơ” nhanh trong việc cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn. Hoạt động tín dụng dựa trên sự tin tưởng giữa Ngân hàng và khách hàng. Nên đòi hỏi Ngân hàng cần nắm vững một cách chi tiết đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp trên cơ sở cung cấp tín dụng. Vì vậy xây dựng một bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường để hoạt động cho vay của Ngân hàng an toàn là rất cần thiết. 3.3.8. Nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát trước trong và sau khi cho vay Nâng cao vai trò công tác thanh tra, kiểm soát là công việc rất quan trọng để đảm bảo chất lượng cho khoản vay. Do đó khi mở rộng tín dụng thì vai trò của công tác này phải được nâng lên ở mức tương xứng Ngân hàng phải thường xuyên đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng. Việc giám sát vốn phụ thuộc vào khả năng trình độ của từng cán bộ tín dụng và các điều kiện cụ thể. Để tăng cường hiệu quả giám sát vốn vay Ngân hàng cần chương trình giám sát riêng, cán bộ của bộ phận này phải có năng lực về đánh giá hoạt động tín dụng và không liên quan đến hoạt động cho vay và thu nợ. Sau khi thanh lý hợp đồng tín dụng Ngân hàng nên tổ chức đánh giá lại chất lượng khách hàng. Để từ đó có các chính sách tín dụng cho phù hợp như có thể phân loại khách hàng theo tiêu chí sau: Loại A: Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ổn định, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà Nước và không có nợ quá hạn. Loại B: Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bình thường nhưng chưa có uy tín cao. Loại C: Doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ dài hạn không có biện pháp khắc phục và để tình trạng nợ quá hạn xảy ra thường xuyên. Đối với các doanh nghịêp loại A Ngân hàng khuyến khích tạo mọi điều kiện để tăng dư nợ tín dụng. Đối với doanh nghiệp thuộc loại B Ngân hàng có thể tư vấn thêm về các phương án sản xuất kinh doanh, cách quản lý số sách kế toán tài chính... tiếp tục cho vay nhưng phải thẩm định kỹ. Còn với các doanh nghiệp thuộc loại C thì Ngân hàng đôn đốc thu hồi nợ, xử lý các tài sản đảm bảo để thu hồi vốn. Khi xác định rõ doanh nghiệp thuộc đối tượng khách hàng nào sẽ giúp Ngân hàng có các chính sách tín dụng phù hợp và tránh được các rủi ro tín dụng. 3.3.9.Củng cố nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng Con người luôn là nhân tố có tính chất quyết định đến mọi hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị và hoạt động Ngân hàng không nằm ngoài quy luật đó. Kết quả hoạt động tín dụng phụ thuộc rất lớn vào trình độ nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng. Tuy nhiên trong thực tế do tính phức tạp của nền kinh tế thị trường và khó khăn trong công tác tín dụng đối với các DNVVN thì đội ngũ cán bộ hiện nay của Ngân hàng chưa thể đáp ứng được. Để khắc phục điều đó đòi hỏi phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng, do khả năng của mỗi người là hạn chế nên Ngân hàng cần có kế hoạch đào tạo từng bước mang tính chuyên sâu để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Công tác cán bộ cần tính chuyên sâu trong công việc vì vậy Ngân hàng nên cử mỗi người phụ trách vài công việc cụ thể và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả công việc của mình. Bên cạnh đó cũng cần có những hình thức thưởng phạt xứng đáng để bản thân mỗi người cán bộ có trách nhiệm hào hứng với công việc. Ngoài ra Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp. Tổ chức các cuộc thi cán bộ tín dụng có chuyên môn giỏi nhằm nâng cao hiệu quả làm việc trong toàn Ngân hàng. 3.4. Một số kiến nghị: 3.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhầ nước Phát triển DNVVN theo đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước cũng là một nhiệm vụ đối với hệ thống Ngân hàng. Các DNVVN đang và sẽ là đối tượng của Ngân hàng phục vụ trong hiện tại và tương lai. Vì tầm quan trọng này nên việc tạo điều kiện phát triển cho DNVVN là hết sức cần thiết. Tuy nhiên cho đến nay, việc thực hiện cho vay với các DNVVN vẫn chưa có một quy chế cụ thể, do đó các Ngân hàng gặp khó khăn khi cấp các khoản tín dụng cho các doanh nghiệp này. Vậy kiến nghị Ngân hàng Nhà Nước nên có một quy chế cụ thể hướng dẫn và chỉ đạo việc thực hiện cấp tín dụng cho các DNVVN để giúp các Ngân hàng thực hiện đúng vai trò là một trung gian tài chính trong nền kinh tế. Cụ thể: Đưa ra những cơ chế và biện pháp tín dụng phù hợp với môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, môi trường kinh tế, môi trường pháp lý... Kèm với những thông tin hướng dẫn nhằm tăng cường hiệu lực trong việc chấp hành những qui chế đó để đảm bảo được sự đồng bộ nhất quán, quán triệt trong toàn hệ thống Ngân hàng Ban hành qui định cụ thể về tài sản đảm bảo cũng như cơ chế cho vay riêng đối với các DNVVN để phù hợp với sự vận động, sự phát triển và vai trò của loại hình doanh nghiệp này trong nền kinh tế. Nên ban hành các thông tư hướng dẫn các NHTM về các chính sách ưu tiên đối với DNVVN. Ngoài ra, đề nghị Ngân hàng Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các NHTM thông qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường liên Ngân hàng cũng như nâng cao chất lượng hiệu quả công tác thông tin của trung tâm thông tin ứng dụng phòng ngừa rủi ro của hệ thống Ngân hàng. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Quân đội Cần đầu tư thêm cơ sở vật chất để Ngân hàng có thể nâng cao vị thế và uy tín của mình trên thị trường, mặc dù trang thiết bị của Ngân hàng đã được nâng cấp nhưng chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu giao dịch của khách hàng. Ngân hàng cần được trao thêm quyền tự chủ trong công tác sử dụng vốn nhiều hơn nữa, nhất là cho vay trung dài hạn. Được như vậy sẽ giúp Ngân hàng chủ động hơn trong các quyết định cho vay. Ban hành và hoàn thiện đồng bộ hoá các văn bản về hoạt động kinh doanh tín dụng cho các Chi nhánh, đặc biệt là cho vay DNVVN. Cần có các công văn hướng dẫn cụ thể các qui chế, định hướng cho vay để tạo ra sự thống nhất trong toàn hệ thống Thu hút các dự án, các chương trình quốc tế để hỗ trợ cho NHTMCPQĐ trong việc đào tạo nâng cao trình độ quản lý điều hành hoạt động Ngân hàng và trình độ nghiệp vụ thẩm định, phân tích đánh giá dự án đầu tư cho cán bộ tín dụng. Tranh thủ nâng cao trang thiết bị công nghệ Ngân hàng hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế. Kiến nghị với chính quyền thành phố Hoạt động trên địa bàn thành phố nên Ngân hàng TMCP Quân đội chịu sự quản lý hành chính của Chính quyền địa phương. Vì vậy để Ngân hàng hoạt động có hiệu quả và phục vụ tốt các mục tiêu phát triển kinh tế thì Thành phố cần tạo một số các điều kiện sau: Thành phố cần xác định rõ quy hoạch và chiến lược phát triển tổng thể nền kinh tế trên địa bàn cho từng ngành, từng lĩnh vực trong thời gian đủ dài. Có các chính sách đầu tư dựa trên những căn cứ khoa học đủ sức thuyết phục và hấp dẫn các nhà đầu tư.Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển như vậy sẽ tăng quy mô khách hàng mở rộng thị trường cho các Ngân hàng. Tăng cường hiệu lực quản lý Nhà Nước đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNVVN. Làm tốt công tác thẩm tra, thẩm định trước khi cấp giấy phép kinh doanh các loại hình doanh nghiệp. Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ sự hoạt động của các thành phần kinh tế nhằm đảm bảo môi trường pháp lý thuận lợi, bình đẳng, thông thoáng tạo điều kiện cho các DNVVN hoạt động kinh doanh. Tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong quá trình đầu tư và thu hồi vốn vay. Cung cấp thông tin thường xuyên và kịp thời về các chính sách phát triển kinh tế địa phương trong từng thời kì để Ngân hàng nắm bắt và có định hướng phát triển tín dụng phù hợp. Tóm lại, chương 3 của chuyên đề đã đề cập đến định hướng phát triển DNVVN của thành phố, phương hướng và mục tiêu của Ngân hàng TMCP Quân đội trong việc đầu tư tín dụng đối với phát triển doanh nghiệp này. Trên cơ sở đó xin kiến nghị lên Ngân hàng Nhà Nước, lên Ngân hàng TMCP Quân đội và Chính quyền thành phố Hà Nội một số ý kiến nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng mở rộng tín dụng đối với phát triển tại Ngân hàng TMCP Quân đội trong giai đoạn tới. Kết luận chung Hiện nay ở nước ta, DNVVN đang ngày càng chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp cả nước, bao gồm các doanh nghiệp Nhà Nước, doanh nghiệp phi Nhà Nước. Vì thế DNVVN có khả năng to lớn trong việc mở rộng sản xuất, phát triển ngành nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Việc phát triển DNVVN cũng là một chủ trương quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của thành phố. Ngân hàng TMCP Quân đội với vai trò là trung gian tài chính của nền kinh tế đã có những phương hướng, đường lối trong việc đầu tư tín dụng để phát triển các doanh nghiệp này. Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động đầu tư tín dụng cho các DNVVN của Ngân hàng còn gặp không ít khó khăn cần tháo gỡ, Chuyên đề “Giải pháp phát triển tín dụng dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân đội ” với mong muốn đưa ra một số giải pháp để giải quyết một số vấn đề nêu trên, chuyên đề đã tập trung hoàn thành một số nội dung sau: Những vấn đề chung về DNVVN và tín dụng Ngân hàng đối với phát triển DNVVN trong nền kinh tế thị trường. Qua đó đưa ra kinh nghiệm của nước thành công trong việc hỗ trợ phát triển DNVVN từ đó rút ra bài học cho Việt Nam. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội và đi sâu phân tích thực trạng đầu tư tín dụng của Ngân hàng đối với phát triển DNVVN, rút ra những kết quả đạt được, hạn chế trong hoạt động tín dụng này và nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ sở phân tích thực trạng đó đề cập một số chủ trương, định hướng phát triển DNVVN của thành phố, của NHQĐ. Đồng thời đưa ra giải pháp và kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và chính quyền thành phố tạo điều kiện cho NHQĐ trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn. Do thời gian có hạn cộng với những hạn chế về năng lực nên chuyên đề không thể trách khỏi những khiếm khuyết em rất mong được thầy cô giáo cùng toàn thể cán bộ Ngân hàng góp ý kiến để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Th.S Lê thị phương thảo cùng các anh chị cán bộ tại Ngân hàng TMCP Quân đội đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn chuyên đề này. Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình “Ngân hàng thương mại quản trị và nghiệp vụ”- Trường Đại học kinh tế quốc dân (TS. Phan Thị Thu Hà-TS. Nguyễn Thị Thu Thảo). Các báo cáo thường niên của NHTMCP Quân đội từ năm 2004-2007. Các quyết định, văn bản, thông tư hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước, NHTMCP Quân đội. Niên giám thông kê. Tạp chí con số và sự kiện. Tạp chí kinh tế và dự báo. Tạp chí kinh tế phát triển. Tạp chí lao động và xã hội. Tạp chí Ngân hàng. Thời báo kinh tế. Trang web: Militarybank.com.vn Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ DN: Doanh nghiệp NHNN: ngân hàng nhà nước NHQĐ: ngân hàng quân đội NHTM: ngân hàng thương mại NHTMCPQĐ: ngân hàng thương mại cổ phần quân đội KQHĐKD: kết quả hoạt động kinh doanh KT: Kinh tế KTQD: Kinh tế quốc doanh QD: Quốc doanh Danh mục bảng biểu Bảng 1: Các chỉ tiêu Tài Chính Bảng 2: Kết quả huy động vốn Bảng 3: Kết quả sử dụng vốn Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn qua các năm Bảng 5: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tín dụng đối với DNVVN Bảng 6: Dư nợ đối với DNVVN theo loại hình DN Bảng 7: Dư nợ DNVVN theo kỳ hạn Bảng 8: Tình hình nợ quá hạn của các DNVVN Bảng 9: Nợ quá hạn đối với DNVVN theo loại hình DN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7667.doc
Tài liệu liên quan