Đề tài Giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA từ Nhật bản ở Việt Nam

ODA gắn liền với chính trị và là một trong những phương tiện để thực hiện ý đồ chính trị. ODA cũng chịu ảnh hưởng bởi các quan hệ sẵn có của bên cấp viện trợ cho nước nhận viện trợ bởi sự tương hợp về thể chế chính trị, bởi quan hệ địa dư gần gũi. Bên cấp viện trợ và các nguồn vốn chính thức khác thường cấp viện trợ cho những người bạn về chính trị và đồng minh quân sự mà không cấp viện trợ cho những đối tượng mà họ cho là kẻ thù. Đó chính là tính chất địa lý- chính trị được thể hiện rất rõ trong viện trợ. ODA gắn với điều kiện kinh tế. Các nước viện trợ nói chung đều muốn đạt được những ảnh hưởng về chính trị, đem lại lợi nhuận cho hàng hoá và dịch vụ tư vấn trong nước. Họ gắn quỹ viện trợ với việc mua hàng hoá và dịch vụ của nước họ như là một biện pháp nhằm tăng cường khả năng làm chủ thị trường xuất khẩu và giảm bớt tác động của viện trợ đối với cán cân thanh toán. Mặt khác, nước nhận viện trợ còn phải chịu rủi ro của đồng tiền viện trợ. Nếu đồng tiền viện trợ tăng giá so với đồng tiền của các nước nhận được do xuất khẩu thì nước tiếp nhận sẽ phải trả thêm một khoản nợ bổ sung do chênh lệch tỷ giá tại thời điểm vay và thời điểm trả nợ. Theo tính toán của các chuyên gia thì cho dù không đi kèm theo điều kiện ràng buộc nào thì viện trợ vẫn đem lại lợi ích thương mại cho quốc gia viện trợ.

doc95 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1156 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA từ Nhật bản ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
am (0,20) · Dự án văn hoá cơ sở (1 dự án) (0,09) · Viện trợ của Nhật bản cho các dự án Phi chính phủ (4 dự án) (0,28) · Các dự án cơ sở (24 dự án) (2,12) Tổng số 49,14 Tổng số 85.55 ( Trong đó các dự án của JICA : 57.11 ) 2005 · Tín dụng Hỗ trợ Giảm nghèo (25,00) · Dự án xây dựng Nhà máy nhiệt điện Ninh Bình II (II) (294,21) · Dự án xây dựng cầu Nhật Tân ( Cầu hữu nghị Việt-Nhật ) (I) (136,98) · Dự án xây dựng cầu sông Hồng (IV) (137,11) · Dự án cấp thoát nước cải thiện môi trường ở Hà Nội (I) (30,44) · Dự án cải thiện môi trường nước thành phố Hồ Chí Ming (I) (15,57) · Dự án hỗ trợ giáo dục phát triển (54,22) · Dự án Thủy lợi Phan-ri, Phan thiết(48,74) · Dự án phát triển cơ sở hạ tâng quy mô nhỏ dành cho người nghèo (II) (147,88) · Dự án Phát triển Bệnh viện Đa khoa tỉnh và khu vực (18.05) Tổng số 908,20 · Dự án xây dựng các Cơ sở vật chất cho sản xuất Vaccine sởi (6,29) · Dự án cải thiện Điều kiện sống ở khu vực nông thôn huyện Nam Đàn Tỉnh Nghệ An (3,00) · Dự án cải thiện Cơ sở vật chất cho bệnh viện Trung ương Huế (18.10) · Dự án cải thiện Bệnh viện Đa khoa Hòa Bình (9,67) · Dự án Phát triển nguồn nhân lực (3 dự án) (3,94) · Dự án Văn hoá cơ sở (2 dự án) (0,17) · Tài trợ cho cáp dự án của các tổ chức phi chính phủ (5 dự án) (0,48) · Dự án cơ sở (34 dự án) (3,00) Tổng số 44,65 Tổng số 74.23 ( Trong đó các dự án của JICA : 56.61 ) 2006 · Dự án xây dựng đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh (Bến Thành-Suối Tiên ) (I) (208,87) · Dự án cải thiện giao thông đường sắt Bắc-Nam (65,57) · Dự án cải thiện giao thông đường sắt Hà Nội-Thành phố Hồ chí minh (II) (117,37) · Dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện Ô Môn mạng lưới điện khu vực đồng bằng sông Cửu Long (IV) (93,64) · Sơn Dự án xây dựng Nhà máy nhiệt điện Nghi sơn (I) (209,43) · Dự án Phát triển sử dụng mạng lưới Internet ở Nông thôn (36,02) · Dự án cải thiện môi trường nước ở phía nam tỉnh Bình Dương (77,70) · Dự án đầu tư cải thiện Khí hậu tỉnh Vĩnh Phúc(117,18) · Chương trình Tín dụng Hỗ trợ Giảm nghèo (25,00) Tổng số 950,78 · Dự án cải thiện Cơ sở vật chất cho bệnh viện Trung ương Huế (8,93) · Dự án cải thiện Cơ sở vật chất cho các Trường Tiểu học ở vùng núi phía Bắc (giai đoạn II) (5,11) · Dự án cải thiện về an toàn cho các phòng thí nghiệm ở Viện Vệ sinh dịch tễ (8,91) · Dự án phát triển nguồn nước ngầm cho các tình miền trung Cao nguyên (0,35) · Dự án Phát triển nguồn nhân lực (4 dự án) (4,19) · Các dự án Văn hoá cơ sở (5 dự án) (0,15) · Viện trợ cho các dự án của các tổ chức phi chính phủ (7 dự án) (0,66) · Dự án cơ sở (28 dự án) (2,67) Tổng số 30,97 Tổng số 52,75 Tổng số 11,932.91 1,217.07 724.01 Nguồn : Đại sứ quán Nhật Bản III. Đánh giá chung về tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật bản trong giai đoạn vừa qua 1. Kết quả đạt được Tài trợ các dự án phát triển hạ tầng quy mô lớn, tạo ra đông lực thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xoá đói giảm nghèo Góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nước ta, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn như tin học, hoặc các ngành công nghiệp phụ trợ như phát điện, giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt Gián tiếp hoặc trực tiếp tạo ra điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt là đầu tư từ Nhật Bản Trực tiếp góp phần xoá đói giảm nghèo thông qua các chương trình phát triển hạ tầng nông thôn (đường xá, cầu cống, trường học) 2. Những vấn đề còn tồn tại Tốc độ giải ngân chậm, ảnh hưởng đến cam kết viện trợ của Nhật Bản cho Việt Nam trong tương lai Thủ tục đấu thầu, phê duyệt dự án còn nhiều điểm khác biệt giữa Việt Nam và Nhật Bản. Do viện trợ của Nhật Bản gắn với lợi ích kinh tế của các công ty Nhật Bản nên việc đàm phán các hợp đồng cung cấp thiết bị và tư vấn phức tạp, kéo dài. Viện trợ nghiên cứu phát triển (giúp lập luận chứng khả thi các dự án có khả năng sử dụng vốn vay ưu đãi trong tương lai) thông qua JICA hoặc JETRO đôi khi không phù hợp gây ra lãng phí không cần thiết. Chính sách thu hút và sử dụng ODA chậm được cụ thể hóa để hướng dẫn các Bộ, ngành và địa phương chủ động trong việc vận động, thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức. Các văn bản thể chế quản lý và sử dụng ODA của Việt Nam còn chưa đồng bộ với các văn bản pháp quy khác chi phối ODA và còn có những quy định thể chế chưa hài hòa giữa Việt Nam và các nhà tài trợ. Thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng ODA của Việt Nam và một số nhà tài trợ còn phức tạp, chưa thông thoáng Năng lực quản lý và sử dụng ODA ở các cấp, nhất là cấp cơ sở còn yếu kém tập trung chủ yếu vào các khâu chính: Xây dựng, thẩm định và phê duyệt dự án, tổ chức và quản lý thực hiện, theo dõi và đánh giá 3. Nguyên nhân của những tồn tại trong việc sử dụng ODA - Hệ thống pháp luật, chính sách liên quan đến quản lý nhà nước về vốn ODA còn thiếu, hay thay đổi, không đồng bộ, còn nhiều bất hợp lý và chưa hài hoà với các nhà tài trợ. - Các quy định về xây dựng danh mục vận động ODA trong thời gian qua chỉ phù hợp với giai đoạn đầu khi quy mô cung cấp ODA còn ở mức khiêm tốn, khả năng xây dựng dự án của các chủ dự án còn ở mức thấp. Việc thiếu một quy hoạch vận động và sử dụng ODA cũng như thiếu sự quản lý tập trung của Nhà nước, đặc biệt là các cơ quan Trung ương, đã dẫn tới nhiều khó khăn trong việc vận động ODA cũng như công tác triển khai thực hiện các dự án ODA trong tương lai. -  Phân cấp quản lý nhà nước về vốn ODA còn nhiều hạn chế, chưa đạt được mục tiêu là bảo đảm hiệu quả của dự án, chưa gắn được trách nhiệm của chủ dự án, bộ và địa phương chủ quản của dự án với nội dung của dự án. Việc thẩm định chủ yếu do các Bộ tổng hợp thực hiện, còn phê duyệt dự án tập trung nhiều vào Thủ tướng Chính phủ, trong khi các Bộ, địa phương thì rất hạn chế nên thời gian phê duyệt lâu, hiệu quả giảm. - Các bộ địa phương chủ quản và chủ dự án đã không có cái nhìn dài hạn trong quá trình xây dựng kế hoạch vốn đối ứng kể từ khi đàm phán với nhà tài trợ đối với việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện dự án. Điều này đã làm cho công tác bố trí vốn đối ứng không kịp thời và hiệu quả. - Công tác theo dõi đánh giá chương trình dự án ODA bị buông lỏng. Công tác này chủ yếu chỉ từ phía các nhà tài trợ thực hiện. Bên Việt Nam thiếu các thông tin kịp thời và đầy đủ về dự án, không thực hiện chế độ báo cáo nghiêm túc theo quy định. Công tác đánh giá sau dự án chưa được quan tâm đúng mức. - Các chính sách tài chính trong nước (thuế, cơ chế cho vay lại, ...) nặng về xử lý theo vụ việc thay vì có một chính sách nhất quán, được công bố trước làm cơ sở cho việc tính toán và lựa chọn các phương án sử dụng các nguồn vốn đầu tư. Nhiều dự án có cùng một mục đích đầu tư được hưởng cơ chế tài chính khác nhau, điều đó đã gây nên sự cạnh tranh không bình đẳng. Chương 3: GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN Ở VIỆT NAM I. Định hướng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản cho Việt Nam 1. Các xu thế mới về viện trợ phát triển ODA 1.1. Xu thế mới về cung cấp và sử dụng viện trợ phát triển trên thế giới - Kết hợp giữa mục tiêu giảm đói nghèo với việc hỡnh thành một thể chế kinh tế tự do qua đó các hoạt động của nhà nước nhằm vào việc giảm đói nghèo và quản lý kinh tế vĩ mô. - Tập trung viện trợ phát triển cho các nước nghèo nhất trên cơ sở các nước thu nhập trung bình có khả năng thu hút FDI và do đó không cần viện trợ phát triển. - Tỷ trọng viện trợ không hoàn lại trong tổng viện trợ phát triển sẽ tăng lên còn cho vay ưu đãi sẽ giảm đi - Tăng tỷ trọng của viện trợ phi dự án và đồng tài trợ, giảm viện trợ thông qua các dự án. - Hài hoà thủ tục viện trợ giữa các nước cung cấp viện trợ chủ yếu. 1.2 Xu thế mới về cung cấp và sử dụng viện trợ phát triển Nhật Bản Tương phản với xu hướng chung về cung cấp viện trợ phát triển, viện trợ phát triển của Nhật Bản trong thời gian tới vẫn sẽ tiếp tục hỗ trợ quá trình công nghiệp hoá ở các nước đang phát triển và có những đặc điểm sau: - Về mặt địa lý, viện trợ phát triển của Nhật Bản vẫn sẽ tập trung vào các nước châu Á - Giành ưu tiên cao độ cho việc phát triển cơ sở hạ tầng. - Cung cấp nhiều loại hành viện trợ khác nhau bao gồm cả cho vay ưu đãi. So với xu thế cung cấp và sử dung viện trợ phát triển nói chung, việc cung cấp và sử dụng viện trợ phát triển Nhật Bản có những điểm khác biệt sau: - Viện trợ phát triển của Nhật Bản giúp tạo ra động lực phát triển và các cơ chế thúc đẩy sự phát triển nội tại của các nước nhận viện trợ - Viện trợ phát triển của Nhật Bản tập trung vào các ngành công nghiệp mũi nhọn của các nước nhận viện trợ - Viện trợ phát triển của Nhật Bản mang tính lâu dài, tính đến các yếu tố lịch sử, xã hội và văn hoá trong việc vạch ra chính sách cung cấp viện trợ cho từng nước nhận viện trợ - Viện trợ phát triển của Nhật Bản có tính linh hoạt và thực tế, phù hợp với điều kiện của nước nhận viện trợ Điều nay bắt nguồn từ hai lý do: - Nhật Bản là nước phát triển duy nhất trên thế giới đó thành công trong công cuộc công nghiệp hoá trong thời gian gần đây, nhất là sau chiến tranh thế giới lần thứ 2. Do hiến pháp của Nhật Bản ngăn cấm việc phát triển quân sự, viện trợ phát triển là phương tiện duy nhất của Nhật Bản để đạt được các mục tiêu quốc tế, thúc đẩy thương mại và đầu tư của Nhật Bản và đảm bảo nguồn cung cấp các nguyên liệu và năng lượng thiết yếu. 2. Định hướng về thu hút và sử dụng vốn ODA của Nhật Bản 2.1 Các quan điểm cơ bản - Nhật Bản vẫn sẽ là nhà tài trợ lớn nhất của Việt Nam trong vòng ít nhất 20 năm tới với một số nguyên nhân sau: + Kinh nghiệm phát triển của Inđônêsia cho thấy dù Inđônêsia đã phát triển với mức GNP bình quân đầu người cao gấp đôi Việt Nam và có lịch sử tiếp nhận viện trợ phát triển của Nhật Bản từ những năm 60 nhưng hiện nay vẫn là một trong số các nước nhận viện trợ chủ yếu của Nhật Bản. + Trong tương lai, Việt Nam vẫn sẽ là đất nước có ý nghĩa chiến lược về thương mại và đầu tư đối với Nhật Bản do duy trì được sự ổn định về mặt chính trị, có nguồn dự trữ dồi dào các nguyên liệu chiến lược đối với Nhật Bản và thị trường tiềm năng với các sản phẩm của các công ty Nhật Bản. + Được cộng đồng quốc tế công nhận sử dụng có hiệu quả viện trợ phát triển để thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo. - Mức viện trợ của Nhật Bản giành cho Việt Nam trong thời gian tới phụ thuộc vào các yếu tố: + Sự phục hồi và phát triển của nền kinh tế Nhật Bản + Sự thành đạt của các công ty Nhật Bản kinh doanh tại Việt Nam + Tiến độ giải ngân của các dự án sử dụng vốn vay ưu đãi của Nhật Bản + Chất lượng của công tác chuẩn bị các dự án, và cao hơn là chiến lược vận động và sử dụng viện trợ của Nhật Bản trong tương lai + Khả năng trả nợ của Việt Nam + Trên cơ sở các yếu tố này, dự đoán Việt Nam vẫn sẽ nằm trong danh sách 5 nước hàng đầu tiếp nhận viện trợ phát triên của Nhật Bản. Mức cam kết viện trợ phát triển hàng năm của Nhật Bản cho Việt Nam dự kiến sẽ giữ ở mức trên 800 triệu USD ít nhất là trong 5 năm tới, trong đó khoảng trên 100 triệu USD viện trợ không hoàn lại và trên 700 triệu USD vốn vay ưu đãi - Viện trợ không hoàn lại: + Tập trung trực tiếp vào việc xoá đói giảm nghèo thông các chương trình phát triển hạ tầng quy mô nhỏ (đường xá cầu cống, bệnh viện..) + Thúc đẩy quá trình đào tạo và chuyển giao công nghệ + Hỗ trợ nghiên cứu ban đầu cho các dự án co khả năng sử dụng viện trợ phát triển trong tương lai - Vốn vay ưu đãi: Kết hợp giữa việc tập trung vốn vay ưu đãi vào các dự án phát triển cơ sở hạ tầng chủ yếu có tác động trực tiếp đến việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt của các nhà đầu tư Nhật Bản với các dự án trực tiếp cải thiện đời sống của các tầng lớp dân cư. + Điện: Tài trợ cho các dự án thuỷ điện và nhiệt điện quan trọng, phát triển phương thức sử dụng vốn vay ưu đãi để xây dựng cơ sở hạ tầng xung quanh các dự án (như đường giao thông với các dự án ở các vung xa, các trạm biến thế và các đường dây truyền tải) và tài trợ cho tổ máy đầu, trên cơ sở đó thu hút đầu tư tư nhân cho việc xây dung các tổ máy tiếp theo. Dành chú ý cho các chương trình duy tu và bảo dưỡng + Giao thông: Tài trợ cho các trục đường giao thông trọng yếu, có tính đến sự phân công với 2 nhà trợ khác là WB và ADB. +Tiếp tục chương trình tín dụng chuyên ngành phát triển hạ tầng nông thôn, đặc biệt là hệ thống đường giao thông nông thôn + Hạ tầng đô thị: ưu tiên cho các dự án nâng cấp hệ thống cấp thoát nước, giao thông đô thị tại các thành phố lớn, các trung tâm công nghiệp, các khu công nghiệp tập trung có tiềm năng thu hút vốn đầu tư của Nhật Bản. + Viễn thông, công nghệ thông tin: Ưu tiên phát triển một mạng lưới Công nghệ thông tin toàn quốc với công suất lớn, tốc độ cao, chất lượng tốt. Phát triển các dịch vụ điện tử bao gồm Chính phủ điện tử và các dịch vụ hành chính công. Vốn JBIC sẽ được huy động cho dự án Internet cộng đồng và các dự án khác trong lĩnh vực công nghệ thông tin. + Môi trường: ưu tiên cho các dự án xử lý chất thải công nghiệp tại các khu công nghiệp tập trung, các khu đô thị lớn. + Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ: tiếp tục hoàn thiện các chương trình tín dụng giành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. + Y tế: Giành ưu tiên cho việc nâng cấp trang thiết bị của các bệnh viện tuyến tỉnh và khu vực. - Hình thức sử dụng vốn vay ưu đãi: cần kết hợp giữa hình thức cho vay theo dự án với cho vay theo chương trình để tăng tính chủ động của phía Việt Nam trong việc sử dụng vốn vay ưu đãi cho các mục tiêu phát triển và đẩy nhanh tiến độ giải ngân - Đẩy nhanh tốc độ giải ngân thông qua việc phối hợp với phía Nhật Bản đơn giản hoá và hài hoà các thủ tục tiếp nhận và sử dụng viện trợ, đặc biệt là các khâu xây dung và phê duyệt dự án, đấu thầu mua sắm. 2.2 Định hướng ưu tiên thu hút và sử dụng ODA theo ngành và lĩnh vực 2.2.1 Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp, thuỷ sản) kết hợp xoá đói, giảm nghèo Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để thực hiện các chương trình và dự án nhằm tăng năng suất nông nghiệp; phát triển hạ tầng nông thôn quy mô nhỏ thiết yếu cho người nghèo (giao thông nông thôn, cấp nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế,...); phát triển các công trình thuỷ lợi kết hợp phòng chống, giảm nhẹ thiên tai; tăng cường quản lý tài nguyên rừng và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác một cách bền vững; tạo việc làm kết hợp với xoá đói, giảm nghèo; tăng cường năng lực cán bộ quản lý các cấp, nhất là ở cấp huyện, xã và thôn bản,... 2.2.2 Xây dựng hạ tầng kinh tế đồng bộ theo hướng hiện đại Về điện, ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để tiếp tục phát triển ngành điện, đặc biệt là phát triển lưới điện và trạm phân phối, nhất là phát triển lưới điện nông thôn. Phát triển các nguồn năng lượng tái tạo như thuỷ điện quy mô nhỏ, điện mặt trời, điện gió, địa nhiệt,... tại các vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, nơi phát triển lưới điện quốc gia không kinh tế. Việc sử dụng ODA cho một số chương trình, dự án có tính chất sản xuất công nghiệp phải được tính toán kỹ hiệu quả và thực hiện nguyên tắc tự vay tự trả. Về giao thông, ưu tiên thu hút và sử dụng ODA cho các lĩnh vực sau: (i) Phát triển hệ thống đường trục Bắc Nam, các đường trục chính của các vùng kinh tế; Ưu tiên phát triển các tuyến đường ở miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long; Phát triển mạnh hệ thống đường cao tốc, nhất là tại các vùng kinh tế trọng điểm; Phát triển các tuyến hành lang giao thông trong khuôn khổ hợp tác tiểu vùng Mêkông mở rộng (GMS), Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia và Hai hành lang và một vành đai kinh tế Việt - Trung; Xây dựng một số cầu đường bộ lớn ở cả ba miền Bắc, Trung và Nam; Phát triển giao thông nông thôn, nâng cấp các tuyến đường huyện, bảo đảm đường thông suốt trong cả năm từ các thôn bản về trung tâm xã; Đầu tư hỗ trợ đảm bảo an toàn giao thông đường bộ cũng như công tác duy tu bảo dưỡng đường bộ. (ii) Nâng cấp, xây dựng một số tuyến đường sắt; Tăng cường năng lực quản lý và điều hành ngành đường sắt. (iii) Xây dựng một số cảng nước sâu, cảng trung chuyển. (iv) Xây dựng một số sân bay quốc tế ở một số tỉnh, thành phố phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống các sân bay của cả nước, trước mắt xây dựng mới một sân bay quốc tế hiện đại cho Thủ đô Hà Nội (cảng hàng không quốc tế T2). (v) Hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống các tuyến đường thuỷ nội địa quan trọng ở Đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long. (vi) Phát triển thể chế, tăng cường năng lực con người trong lĩnh vực giao thông, nhất là an toàn giao thông. Về bưu chính viễn thông, ưu tiên thu hút và sử dụng ODA hỗ trợ đầu tư phát triển một số cơ sở hạ tầng kỹ thuật bưu chính viễn thông có ý nghĩa quốc gia, phục vụ nhu cầu khai thác chung của mọi thành phần kinh tế, đảm bảo cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp và lợi ích của người sử dụng; phát triển điện thoại nông thôn. Về cấp thoát nước và phát triển đô thị, ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để hỗ trợ xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, hoàn thiện hệ thống cấp nước sinh hoạt, cung cấp đủ nước sạch cho các đô thị và khu công nghiệp. Tiếp tục thực hiện cải tạo và xây dựng mới hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn, nhất là vùng Đồng bằng sông Cửu Long, miền Trung và miền núi phía Bắc, Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên. Giải quyết cơ bản vấn đề thoát nước, xử lý nước thải, chất thải rắn, rác thải y tế ở các đô thị, nhất là đô thị loại 1, loại 2, các khu công nghiệp và một số khu đô thị và khu dân cư tập trung. Đối với phát triển đô thị, ODA được ưu tiên để giải quyết các vấn đề giao thông đô thị, đặc biệt là đối với một số thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, phát triển hệ thống đường vành đai tại các đô thị lớn, đường nội đô, từng bước phát triển mạng lưới giao thông bánh sắt khối lượng lớn (đường sắt trên cao, tàu điện ngầm). Hỗ trợ phát triển chính sách, thể chế trong lĩnh vực quản lý xã hội.    2.2.3   Xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục, dân số và phát triển và một số lĩnh vực khác Về y tế, dân số và phát triển, ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để hỗ trợ nâng cấp và tăng cường trang thiết bị y tế cho các bệnh viện, nhất là bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện; Hỗ trợ thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDGs) trong lĩnh vực y tế như giảm tỷ lệ sinh, tỷ lệ tử vong và suy dinh dưỡng của trẻ em, cải thiện sức khoẻ sinh sản của các bà mẹ, phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các dịch bệnh khác,; Tăng cường năng lực xây dựng và thực hiện chính sách, đào tạo cán bộ quản lý trong ngành y tế, Về giáo dục và đào tạo, ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để hỗ trợ thực hiện các Mục tiêu thiên niên kỷ (MDGs) trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; cải thiện chất lượng và phổ cập giáo dục; cải thiện công tác dạy nghề; xây dựng và hiện đại hoá một số trường đại học và ngành nghề đào tạo trọng điểm, xây dựng một số phòng thí nghiệm kết hợp nghiên cứu và đào tạo; phát triển giáo dục tại các vùng khó khăn; đào tạo cán bộ, đặc biệt cấp cơ sở và ở các vùng nông thôn, miền núi,... Hỗ trợ xây dựng và thực hiện chính sách, phát triển thể chế và tăng cường năng lực quản lý ngành. 2.2.4 Môi trường và nguồn tài nguyên thiên nhiên Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 về môi trường bao gồm thực hiện các quy hoạch về quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững; hỗ trợ thực hiện Chương trình nghị sự 21 về phát triển bền vững; hỗ trợ thực hiện các mục tiêu quốc tế về môi trường và giảm ô nhiễm; cải thiện môi trường đô thị; tăng cường khả năng phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai;.... 2.2.5 Tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực; chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai Về tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực, ưu tiên thu hút và sử dụng ODA vào các lĩnh vực như: hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý kinh tế, quản lý xã hội sau khi Việt Nam gia nhập WTO; Xây dựng và thực hiện chính sách quản lý kinh tế, cải cách hệ thống tài chính, ngân hàng; đẩy mạnh phân cấp quản lý Nhà nước về kinh tế đi đôi với tăng cường năng lực ở cơ sở; Tăng cường năng lực cho các cơ quan dân cử ở các cấp, các cơ quan quản lý Nhà nước ở Trung ương và địa phương; Tăng cường năng lực toàn diện quản lý các chương trình, dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước, kể cả hệ thống theo dõi và đánh giá chương trình, dự án; Đẩy mạnh cải cách hành chính công theo hướng chú trọng đến người nghèo; Giảm thiểu quan liêu, đẩy lùi tham nhũng, thực hiện quản lý Nhà nước dân chủ có sự tham gia của người dân. Về khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để hỗ trợ xây dựng, nâng cấp các viện nghiên cứu, trường đại học trọng điểm để đầu tư đạt trình độ tiên tiến trong khu vực; Thông qua các chương trình, dự án ODA tranh thủ thu hút những thành tựu mới nhất về khoa học và công nghệ, bí quyết sản xuất kinh doanh; Hiện đại hoá và nâng cao chất lượng dự báo khí tượng thuỷ văn,... 2.1.6  Việc làm và an sinh xã hội, thực hiện bình đẳng giới, bảo vệ quyền lợi của trẻ em; Phát triển thanh niên Việt Nam; Phòng chống tệ nạn xã hội Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để tạo việc làm, nâng tỷ lệ lao động nữ, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo, giảm tỷ lệ lao động chưa có việc làm ở thành thị; Bình đẳng giới, nâng cao vị thế cho phụ nữ như xoá bỏ chênh lệch về giới ở cấp giáo dục tiểu học và trung học của các dân tộc thiểu số, tăng số lượng phụ nữ trong các cơ quan dân cử các cấp, tăng thêm số phụ nữ tham gia trong các cơ quan, các ngành và giảm mức độ dễ bị tổn thương của phụ nữ trước các hành vi bạo hành trong gia đình; Đảm bảo quyền cho trẻ em; Giảm khả năng dễ bị tổn thương và phát triển mạng lưới an sinh xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người nghèo; Xây dựng chiến lược phòng chống và giảm nhẹ thiên tai 2.3.   Định hướng thu hút và sử dụng ODA trực tiếp hỗ trợ các vùng Đối với vùng trung du miền núi Bắc Bộ: Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để thực hiện các chương trình và dự án trong các lĩnh vực như phát triển lâm nghiệp bền vững; tiếp cận các dịch vụ cơ sở hạ tầng bao gồm điện, thuỷ lợi, nước sạch và giao thông nông thôn; phát triển dân tộc thiểu số; xây dựng các trường dân tộc nội trú và tăng cường trang thiết bị cho các trường đại học; tăng cường trang thiết bị cho bệnh viện tuyến tỉnh, và hình thành các trung tâm y tế; phát triển cơ sở hạ tầng nhằm đẩy mạnh quan hệ kinh tế với Trung Quốc... Đối với vùng Đồng bằng sông Hồng và khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc: Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển trong các lĩnh vực như hiện đại hoá kết cấu hạ tầng; cải tạo các dịch vụ cơ sở hạ tầng khác; hỗ trợ xây dựng và trang bị một số trường đại học; phát triển hệ thống các trường đào tạo nghề; hỗ trợ đa dạng hoá thu nhập cho các hộ nông dân; tăng cường trang thiết bị cho hệ thống bệnh viện tuyến tỉnh, thành phố, phòng chống ô nhiễm môi trường,... Đối với vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung: Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để thực hiện các chương trình, dự án trong các lĩnh vực như quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên rừng; các hệ thống thuỷ lợi; giảm thiểu thảm hoạ thiên tai; giao thông nông thôn; hỗ trợ ngư dân ven biển và đồng bào thiểu số; phát triển cơ sở hạ tầng để thúc đẩy thương mại với các vùng khác trong nước và quốc tế; phát triển hệ thống các trường dạy nghề; phát triển hệ thống y tế; tăng cường năng lực quản lý hành chính tại các cấp,... Đối với vùng Tây Nguyên: Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA cho các lĩnh vực như trồng rừng và bảo vệ các vườn quốc gia; xây dựng các công trình thuỷ lợi; phòng chống thiên tai, dịch bệnh; nâng cấp các quốc lộ nối các tỉnh duyên hải miền Trung, nâng cấp các tuyến đường sang Campuchia và Lào; cải thiện khả năng tiếp cận các cơ sở hạ tầng nông thôn; tăng cường các cơ hội tạo thu nhập cho người dân nông thôn; tăng cường năng lực quản lý hành chính của các tỉnh, huyện, xã và thôn bản,... Đối với vùng Đông Nam Bộ, bao gồm khu kinh tế trọng điểm phía Nam: Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để thực hiện các chương trình dự án trong các lĩnh vực thích hợp như hỗ trợ về khoa học, công nghệ để phát triển nông nghiệp; đẩy mạnh trồng rừng phòng hộ ven biển; xây dựng hệ thống giao thông bao gồm các đường vành đai quanh thành phố Hồ Chí Minh, hiện đại hoá hệ thống đường sắt và đường thuỷ, xây dựng cảng hàng không quốc tế mới và hệ thống giao thông công cộng ở thành phố Hồ Chí Minh; hoàn thiện và xây dựng hệ thống cấp và thoát nước nhằm cải thiện môi trường đô thị; tăng cường trang thiết bị y tế cho các bệnh viện tỉnh; xây dựng các trường đào tạo nghề; tăng cường năng lực quản lý đô thị,... Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long: Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA cho các lĩnh vực như: quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên; các hệ thống thuỷ lợi; giao thông nông thôn; phát triển giao thông đường thuỷ; khôi phục tuyến đường sắt thành phố Hồ Chí Minh đi Mỹ Tho; phát triển cơ sở hạ tầng thành phố Cần Thơ; phát triển cơ sở hạ tầng môi trường; đầu tư vào phát triển nông thôn tổng hợp; cải thiện các dịch vụ y tế, giáo dục; phát triển các trường dạy nghề; xây dựng trường đại học Cần Thơ thành trường trọng điểm quốc gia; tăng cường năng lực quản lý hành chính cho các cấp tỉnh, huyện và xã,... 2.3  Định hướng sử dụng các phương thức và mô hình viện trợ Ưu tiên sử dụng ODA không hoàn lại cho các chương trình và dự án không có khả năng hoàn vốn, đặc biệt hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo, những địa phương có nhiều khó khăn và các chương trình dự án hỗ trợ kỹ thuật (nghiên cứu phát triển; tăng cường năng lực và thể chế; hỗ trợ chuẩn bị các dự án ODA vốn vay để giảm bớt vay nợ nước ngoài của Chính phủ). Vốn ODA hoàn lại, đặc biệt các khoản vay có ưu đãi cao (lãi suất thấp, thời gian trả nợ dài và có ân hạn) ưu tiên sử dụng để phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội. Đối với các khoản vay ODA có điều kiện ưu đãi kém hơn (lãi suất cao, thời gian trả nợ và ân hạn ngắn) cần sử dụng cho các chương trình, dự án có tính khả thi cao và có khả năng trả nợ. Đẩy mạnh áp dụng các mô hình viện trợ mới như tiếp cận theo chương trình, ngành, hỗ trợ ngân sách chung và hỗ trợ ngân sách có mục tiêu nhằm đẩy nhanh giải ngân vốn ODA, giảm chi phí giao dịch, tăng cường hài hoà thủ tục và tuân thủ hệ thống của Chính phủ.   II. Các giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản 1. Khắc phục tình trạng nhận thức chưa đúng về vốn ODA. Cần nhận thức cho đúng nguồn vốn ODA về cơ bản là vốn vay, là món nợ mà thế hệ chúng ta, thế hệ con cháu chúng ta phải trả. Nếu sử dụng kém hiệu quả, thất thoát và lãng phí sẽ dẫn đến tình trạng không trả được nợ và dễ bị lệ thuộc. Trên phương dịên vĩ mô, vốn ODA cần được quản lý và sử dụng như đối với nguồn thu của NSNN dành cho đầu tư phát triển. Vốn vay chỉ được dùng cho đầu tư phát triển, không dùng cho chi thường xuyên, được hạch toán bù đắp bội chi ngân sách để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ nước ngoài và ổn định chi NSNN; không sử dụng những khoản vay không đạt yếu tố ưu đãi cao về lãi suất và thời gian trả nợ cũng như vay bằng các loại tiền có rủi ro lớn về tỷ giá hối đoái để đầu tư cho các dự án cơ sở hạ tầng không có khả năng thu hồi vốn hoặc thu hồi vốn chậm. Không vay để thực hịên những  mà dùng vốn  trong nước có thể  làm được. Cần coi nguồn vốn trong nước là quyết định, vốn ngoài nước là quan trọng. Chiến lược huy động vốn nước ngoài phải gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế xã hội, chiến lược kinh tế đối ngoại trong từng giai đoạn và lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm thước đo chủ yếu. 2. Hoàn thiện cơ sở pháp lý để tăng cường quản lý,  giám sát vốn ODA Hiện tại, nguồn vốn ODA được quản lý và sử dụng theo quy định của Nghị định và một số văn bản dưới luật. Quốc hội đã ban hành một số Luật có lin quan như Luật đầu tư, Luật đấu thầu, Luật xây dựng, Luật Ngân sách nhà nước,Để tăng cường quản lý, giám sát vốn ODA, cần phải rà soát các quy định của các văn bản pháp quy hịên hành để trên cơ sở đó nghiên cứu và trình Quốc hội ban hành Luật về Tài chính công, hoặc Luật quản lý nợ, trong đó có quy định về quản lý và sử dụng vốn ODA. Các quan điểm và chế tài cần phải được thể hiện trong luật là, nguồn vốn ODA  là nguồn vốn của Nhà nước, là khoản nợ  quốc gia, cần quản lý như quản lý Ngân sách nhà nước. Quốc hội cần xem xét và quyết định ngay trong quá trình quyết định dự toán Ngân sách nhà nước. Luật cần phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan nhà nước, các tổ chức trong việc ra quyết định, quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA. Tổ chức tổng hợp, phân tích thông tin, đánh giá tình hình, xem xét tình hình và kết quả thực hiện dự án trong mối quan hệ không tách rời với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như, dư nợ quốc gia, dư nợ chính phủ, tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP), kim ngạch xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán, bội chi ngân sách nhà nước....Có chế tài đủ mạnh để nâng cao trách nhịêm của người quyết định đầu tư. Chủ đầu tư phải chịu trách nhịêm toàn diện về hiệu quả, chất lượng của dự án. Sắp xếp lại các Ban Quản lý dự án theo đúng các tiêu chí và tiêu chuẩn phù hợp. Chủ đầu tư phải có trách nhịêm kiểm tra, giám sát thường xuyên các Ban Quản lý dự án, phát hiện kịp thời những vấn đề phát sinh và đề xuất các bịên pháp xử lý. Thực hiện thanh toán trả nợ nước ngoài một cách đầy đủ và đúng hạn, tránh để nợ quá hạn phát sinh, ảnh hưởng đến sự phát triển của các quan hệ quốc tế; đồng thời, có các biện pháp để chuyển đổi nợ thành đầu tư trong nước, xin xoá nợ, dãn nợ, tăng khả năng thanh toán trả nợ bằng hàng...nhằm giảm sức ép trả nợ hoặc giảm nghĩa vụ trả nợ trong tương lai.    3. Khẩn trương bổ sung, hoàn chỉnh cơ chế, chính sách quản lý, sử dụng vốn  ODA Về giải ngân vốn ODA, cần hướng dẫn quy trình, thủ tục và quản lý việc rút vốn trên tinh thần cải tiến thủ tục quản lý, cấp phát vốn theo quy định của Luật NSNN. Tăng cường kiểm soát trước, kiểm tra sau đối với các khoản chi từ nguồn vốn nước ngoài (từ tài khoản đặc biệt/tạm ứng của dự án mở tại các ngân hàng thương mại). Kiểm soát việc rút vốn của các cơ quan liên quan, xác định thời gian xử lý hồ sơ rút vốn, ngay cả với các Ngân hàng thương mại phục vụ. . Về chính sách thuế đối với các dự án ODA, cần tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động trong việc xây dựng kế hoạch và nộp thuế; đồng thời, tạo ra một mặt bằng về thuế đối với tất cả các dự án đầu tư từ các nguồn vốn khác nhau. Hướng dẫn thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các dự án sử dụng ODA; hàng hoá, vật tư nhập khẩu để thực hiện các dự án sử dụng ODA không hoàn lại thì không phải nộp thuế giá trị gia tăng; máy móc, thiết bị...do nhà thầu nước ngoài mang vào Việt Nam phục vụ  thi công dự án ODA thì được miễn thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và phải tái xuất khẩu khi hoàn thành công trình. Tăng cường trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức được giao vốn ODA thông qua việc thu đủ thuế giá trị gia tăng nhằm đảm bảo phản ánh đúng giá trị công trình, và không tạo ra lợi thế cạnh tranh bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp Việt nam và doanh nghiệp nước ngoài khi thực hiện các dự án ODA. Miễn thuế, lệ phí cho các chuyên gia nước ngoài thực hịên các chương trình/dự án sử dụng ODA. Không thu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng với hàng hoá nhập khẩu là hành lý cá nhân của chuyên gia nước ngoài...  Về vốn đối ứng, đảm bảo đủ vốn đối ứng cho các chương trình/dự án ODA; đồng thời, nâng cao tính chủ động cho các đơn vị trong việc xây dựng kế hoạch vốn đối ứng cho các dự án. Làm tốt công tác kế hoạch hoá vốn đối ứng (kể cả vốn cấp phát và vốn tín dụng), bảo đảm đầy đủ và kịp thời để đưa vào dự toán NSNN hàng năm trình Quốc hội quyết định, tránh tình trạng phải điều chỉnh bổ sung, gây bị động cho NSNN. Về cơ chế bảo lãnh của Chính phủ, cần sớm sửa đổi Quy chế bảo lãnh của Chính phủ đối với các khoản vay nước ngoài của DN và các tổ chức tín dụng. Chỉ thực hịên quy chế bảo lãnh cho các dự án quan trọng khi trị giá vay cần được bảo lãnh nằm ngoài khả năng bảo lãnh của các Ngân hàng thương mại (hoặc khi người cho vay yêu cầu nhất thiết phải có bảo lãnh của Chính phủ). Khắc phục tình trạng phối hợp chưa đầy đủ và chưa kịp thời giữa các cơ quan quản lý với cơ quan bảo lãnh để xác định hiệu quả của dự án và khả năng trả nợ của người vay. Nâng cao nhận thức của người đi vay về nghĩa vụ và trách nhiệm của mình đối với các khoản nợ vay nước ngoài. Về cơ chế cho vay lại, cần sửa đổi Quy chế cho vay lại nguồn vốn vay/viện trợ nước ngoài của Chính phủ theo hướng tạo ra khung pháp lý chung về các điều kiện cho vay lại cho các chủ đầu tư tính toán hiệu quả dự án trong quá trình xây dựng báo cáo khả thi trình các cơ quan nhà nưóc có thẩm quyền và các nhà tài trợ xin phê duyệt. Bộ Tài chính là đại diện người vay của Chính phủ đối với nước ngoài, thực hiện hoặc uỷ quyền cho vay lại trong nước đối với các nguồn vốn ODA. Về quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài, ban hành quy chế lập, sử dụng và quản lý Quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài để quản lý các khoản vốn thu hồi từ các dự án được sử dụng ODA dưới hình thức cho vay lại của Chính phủ. Chỉ đưa vào NSNN phần trả nợ cho các dự án cho vay lại theo nghĩa vụ trả của năm đó, số chênh lệch giữa lãi suất cho vay lại và lãi suất vay của nước ngoài và những khoản nợ gốc được thu hồi trước thời hạn trả nợ nước ngoài được tích luỹ lại trong Quỹ để đảm bảo khả năng trả nợ trong tương lai và bù đắp các rủi ro trong quá trình cho vay lại. Tăng cường dự phòng để trả cho các khoản bảo lãnh của Chính phủ trong trường hợp xảy ra rủi ro. Mặt khác, cần thực hiện tốt một số cơ chế, chính sách khác có liên quan, như chính sách  đền bù giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư; các khoản thanh toán, lương, sinh hoạt phí cho chuyên gia nước ngoài; chuyển giao kỹ thuật, công nghệ của nước tài trợ. 4. Chấn chỉnh tất cả các khâu từ quy hoach, xây dựng chiến lược đầu tư, thu hút vốn, tiếp nhân vốn, tổ chức thực hiện dự án,nghiệm thu, bàn giao ... Trong khâu thu hút vốn ODA: phải tăng cường đàm phán để đạt yêu cầu về lãi suất, thời hạn vay, về các điều kiện giải ngân, thực hiện dự án, về định mức chi tiêu, phí tư vấn, chính sách đối với chuyên gia trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi. Trong tổ chức thực hiện: cần có mô hình quản lý dự án phù hợp, trong đó xác định rõ  tính pháp lý của các ban Quản lý dự án. Hoàn thiện quy chế và bộ máy quản lý tài chính, đặc biệt là khâu kiểm soát và thanh quyết toán công trình. Thực hiện tốt các khâu của quy trình dự án đầu tư, đặc biệt là khâu lựa chọn dự án, đấu thầu. Công khai hoá các quy trình, thủ tục, thời hạn, trách nhiệm trong từng khâu của quá trình triển khai dự án. Nâng cao năng lực và hiệu lực quản lý nhà nước, thẩm quyền, trách nhiệm và sự phối kết hợp giữa các cơ quan tổng hợp (như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước), các Bộ chủ quản trong việc quản lý và sử dụng ODA; kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, thực hiện tốt chức năng giám sát kiểm tra và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, chức năng kế toán, thống kê, kiểm toán báo cáo tài chính các dự án ODA.    5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán các dự án Kiểm toán Nhà nước và các cơ quan thanh tra, kiểm tra tài chính cần tăng cường họat động chuyên môn để thẩm định, đánh gía, phát hịên và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật; kiên quyết xuất toán các khoản chi sai mục đích, không đúng khối lượng, đơn giá, không đúng tiêu chuẩn định mức, dự toán. Tăng cường quản lý tài sản của các Ban quản lý dự án theo Quy chế về quản lý tài sản nhà nước. Thực hiện chế độ trách nhịêm vật chất, trách nhịêm pháp lý đối với nhà thầu, tư vấn giám sát trong việc xác nhận khối lượng thanh toán. 6. Xác lập cơ chế phối hợp giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp trong việc quản lý, sử dụng, giám sát vốn ODA. Cần tạo lập cơ chế phối hợp giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp, tư pháp để nâng cao hiệu lực  quản lý, sử dụng và giám sát sử dụng vốn ODA, như Quy định  chế độ báo cáo, chế độ trách nhiệm; các chế tài cần thiết trong trường hợp các cơ quan nhà nước không xem xét giải quyết, hoặc giải quyết không thoả đáng những kiến nghị của Quốc hội. Cần xác định rõ cơ chế phối hợp giữa Uỷ ban Kinh tế và Ngân sách của Quốc hội với các Uỷ ban khác của Quốc hội trong việc giám sát sử dụng vốn ODA; tăng cường phối hợp với các cơ quan của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp để theo dõi, giám sát sử dụng vốn ODA cấp độ quốc gia và cấp độ địa phương. Sau giám sát, cần có kiến nghị xác đáng để tăng cường quản lý sử dụng vốn ODA đúng mục đích, có hịêu quả. Kiểm toán Nhà nước là cơ quan đóng vai trò đắc lực trong vịêc thực hịên kiểm toán các chương trình/dự án ODA, có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm toán với Quốc hội . Các cơ quan Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Tài chính, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tối cao được sử dụng để phục vụ cho họat động giám sát 7. Tối đa hoá hiệu quả và tác động lan toả của ODA. Việc huy động và sử dụng ODA phải dựa trên sự đánh giá tương quan giữa chi phí và lợi ích của các chương trình và dự án để đảm bảo rằng các chương trình và dự án này có hiệu quả cao, tạo ra tác động lan toả tối đa và đóng góp vào phát triển kinh tế. Một vấn đề quan trọng nữa là tránh việc sử dụng tràn lan và dàn trải vốn ODA, dẫn đến gánh nặng nợ cho đất nước. Hiệu quả của ODA phải được đặt trong mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. Hơn nữa, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của từng ngành và địa phương phải được xem xét để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA. KẾT LUẬN Quan hệ kinh tế Nhật Bản - Việt Nam đã thực sự đi vào thế ổn định và phát triển tứ năm 1992 và có nhiều triển vọng tốt đẹp, bao gồm cả thương mại đầu tư và viện trợ, mang trong nó nhiều đặc trưng mới, điều mà không phải thời kỳ nào cũng có được nếu không muốn nói là chưa bao giờ có. Với những chuyển biến gắn bó không những về măt kinh tế mà còn cả về ngoại giao và chính trị của hai nước. Xu thế hoà nhập, hợp tác của khu vực và thế giới là điều kiện hết sức quan trọng để khởi động thúc đấy và củng cố quan hệ Việt - Nhật. Do vậy nguồn vốn ODA của Nhật Bản cho Việt Nam không thể nằm ngoài xu thế này. Trong tương lai mức viện trợ chính thức của Nhật Bản cho Việt Nam sẽ còn tăng nhanh hơn nữa khi nền kinh tế của Nhật đi vào thế ổn định và phục hồi. Về phía Việt Nam thực hiện đổi mới chuyển sang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, khắc phục những yếu kém về môi trường đầu tư, về hạ tầng cơ sở, về môi trường pháp lý tạo điều kiện cho dòng vốn quốc tế nói chung, của Nhật Bản nói riêng chảy vào thị trường Việt Nam. Tuy nhiên để xác định vị trí và củng cố quan hệ Việt Nam - Nhật Bản trong hoàn cảnh như hiện nay là điều hoàn toàn không dễ dàng. Do vậy hai nước cần có chiến lược cụ thể trong quan hệ và cần tăng cường chiều sâu bằng các cam kết, hiệp định song phương trên tất cả các lĩnh vực. Đây thực sự là một vấn đề cấp thiết trong giai đoạn sắp tới. Phụ lục Phụ lục 1 : DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN SỬ DỤNG VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI CỦA NHẬT BẢN (TA ĐÃ CHÍNH THỨC ĐẶT RA VỚI PHÍA NHẬT BẢN) Số TT Tên dự án Đơn vị thực hiện Số Vốn 1 Khôi phục Phố cổ Hội An Bộ Văn hoá và Thông tin, UBND Quảng Nam-ĐN 2 Xây dựng Trung tâm khuyến nông phía Bắc Bộ NN & PTNT 3 Tăng cường năng lục nghiệp vụ và trang bị phòng cháy chữa cháy ở Hà nội UBND Thành phố Hà Nội, Bộ Nội vụ 4 Cấp nước sạch và cải thiện đời sống nhân dân Hà Giang, Tuyên Quang Uỷ ban Dân tộc miền núi, UBND Hà Giang và Tuyên Quang 5 Xây dựng trung tâm đào tạo ngư dân Đà nẵng Tên mới: Xây dựng Trung tâm huấn luyện ngư dân Đà Nẵng Bộ Thuỷ sản 6 Nâng cấp bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái Bộ Y tế, UBND tỉnh Yên Bái 7 Phát triển trung tâm gốm sứ dân gian Việt Nam 8 Phát triển thuỷ sản Thừa thiên - Huế (Xây dựng làng cá Thuận An) Bộ Thuỷ sản, UBND TT- Huế 9 Xây dựng nâng cấp khu Liên hợp cảng cá Lạch Hới Bộ Thuỷ sản, Sở Thuỷ sản tỉnh Thanh Hoá 10 Xây dựng cảng cá và trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá Gành Hào (Bạc Liêu) UBND tỉnh Bạc Liêu, Sở Thuỷ sản tỉnh Bạc Liêu 11 Xây dựng và nâng cấp Bệnh viện Răng Hàm Mặt Bộ Y tế, Viện Răng Hàm Mặt 12 Nâng cấp Trung tâm Âm thanh Đài tiếng nói Việt Nam Tên mới: Xây dựng Trung tâm đào tạo từ xa Đài Tiếng nói Việt Nam 13 Xây dựng Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản Đại học Quốc gia Hà nội 14 Xây dựng cơ sở hạ tầng cho công tác tìm kiếm cứu nạn trên biển Bộ GTVT, Uỷ ban cứu nạn quốc gia 15 Cung cấp các cầu thép cơ động cho khu vực miền núi Uỷ ban Dân tộc và Miền núi 16 Cung cấp trang thiết bị cho Trường Đại học Khoa học kỹ thuật thuộc Đại học Đà Nẵng UBND Thành phố Đà Nẵng 17 Xây dựng Trung tâm dạy nghề ở Hà Nội Tên mới: Nâng cấp các trường dạy nghề Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội 18 Xây dựng các mô hình công nghệ sau thu hoạch qui mô nhỏ phục vụ cho bảo quản và dự trữ nông sản (trừ thóc) Bộ NN & PTNT 19 Dự án sản xuất vắc xin lao BCG Bộ Y tế 32 triệu USD 20 Nâng cấp Trường Cao đẳng Y tế Nam Định Bộ Y tế 21 ứng dụng vật liệu mới, công nghệ mới trong dây chuyền SX hệ thống biển báo đường bộ chất lượng cao theo tiêu chuẩn QT 22 Nâng cấp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Bộ GD & ĐT 23 Cung cấp nước cho các tỉnh nông thôn miền Trung Bộ NN & PTNT 24 Điều tiết lũ và bảo vệ môi trường cho thị xã Hội An (Quảng Nam). Đổi tên: Điều tiết lũ thị xã Hội An UBND tỉnh Quảng Nam 25 Xây dựng làng nghệ thuật và nghề thủ công truyền thống (Ninh Bình) UBND tỉnh Ninh Bình 26 Xây dựng Trung tâm vườn cây giống qui mô lớn Bộ NN & PTNT 27 Nâng cấp Bệnh viện đa khoa Hải Dương 28 Cải thiện điều kiện sống ở khu vực nông thôn miền núi UBND tỉnh Hà Giang. Vốn đề nghị: 10,9 tr USD 29 Hệ thống cấp nước Phú Quốc tỉnh Kiên Giang UBND tỉnh Kiên Giang Vốn đề nghị: 37 tr USD 30 Xây dựng Trung tâm quan trắc và thông tin môi trường vịnh Hạ Long UBND tỉnh Quảng Ninh Vốn đề nghị: 6 tr USD 31 Cải tạo cơ sở vật chất giáo dục khu vực đồng bằng sông Cửu Long Bộ GD&ĐT Vốn đề nghị: 55,2 tr USD 32 Cải tạo cơ sở vật chất giáo dục khu vực Tây Nguyên và Đông Nam bộ Bộ GD&ĐT Vốn đề nghị: 46 tr USD 33 Phát triển và mở rộng Trung tâm kiểm định ôtô tại Hà Nội và TP HCM Nâng cấp hệ thống an toàn giao thông đường bộ Bộ GTVT, Vốn đề nghị: 8 tr USD 34 Hệ thống cấp nước Phú Quí tỉnh Bình Thuận UBND tỉnh Bình Thuận, Vốn đề nghị: 35 Xây dựng Trung tâm công nghệ thông tin quốc gia Bộ KHCN&MT Vốn đề nghị: 14 triệu USD 36 Xây dựng Trung tâm điều khiển mạng giáo dục - EDUNET Bộ GD & ĐT Vốn đề nghị: 15 triệu USD 37 Xây dựng hệ thống thông tin tích hợp biển Việt Nam, phục vụ phát triển kinh tế, quản lý tài nguyên và giám sát môi trường biển Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia Vốn đề nghị: 2,2 triệu USD 38 Trung tâm hỗ trợ và phát triển công nghệ thông tin của thành phố Hà Nội UBND thành phố Hà Nội Vốn đề nghị: 42 triệu USD 39 Phát triển nông nghiệp tổng hợp ở vùng Đồng Tháp Mười Bộ NN & PTNT, Vốn đề nghị: 12 triệu USD 40 Nâng cấp trường đào tạo các chức danh tư pháp Bộ Tư pháp, Vốn đề nghị: 5,5, triệu USD 41 Dự án tự động hoá Hải quan Tổng cục Hải quan, Vốn đề nghị: 18 triệu USD 42 Phòng và hạn chế lây nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam (giai đoạn II) Bộ Y tế, Vốn đề nghị: 8,5 triệu USD 43 Nhà máy xử lý rác thực vật thành phân bón hữu cơ UBND tỉnh Cần Thơ, Vốn đề nghị; 11 triệu USD 44 Trung tâm đào tạo công nghệ thông tin, Đại học Đà Nẵng Bộ GD & ĐT, Vốn đề nghị: 10 triệu US D 45 Thành lập Trung tâm tuyển sinh và đào tạo công nghệ thông tin tại Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Vốn đề nghị: 20 triệu USD 46 Nâng cấp Trường công nhân cơ khí nông nghiệp I Bộ NN & PTNT, Vốn đề nghị: 4 triệu USD 47 Cải thiện khẩn cấp điều kiện sống cho người dân trung du miền núi khu vực miền Trung UBND tỉnh Quảng Nam, Vốn đề nghị: 10 triệu USD 48 Cải tạo hệ thống tiêu nước tại khu nông nghiệp Hán Quảng Bộ NN-PTNNT, UBND tỉnh Bắc Ninh, Vốn đề nghị: 18 triệu USD 49 Trung tâm chuyển giao và phổ biến công nghệ chế tạo máy Việt Nhật Bộ Công nghiệp, Vốn đề nghị: 50 Xây dựng Ngân hàng gen thực vật quốc gia Bộ NN-PTNT, Vốn đề nghị: 14,6 triệu USD 51 Hỗ trợ phát triển các hợp tác khá giỏi ở Việt Nam Bộ NN-PTNT, Vốn đề nghị: 12 triệu USD 52 Tăng cường năng lực đào tạo và cơ sở vật chất Trường kỹ thuật Cao Thắng Bộ Công nghiệp, Vốn đề nghị: 8,6 triệu USD 53 Nâng cao năng lực giao thông cho 8 tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam Bộ GTVT, Vốn đề nghị: 3 tỷ yên 54 Xây dựng Trung tâm đào tạo cấp thoát nước cho các tỉnh phía Nam Bộ Xây dựng Vốn đề nghị: 1 tỷ yên 55 Phát triển nguồn nước ngầm ở nông thôn các tỉnh Tây Nguyên Bộ NN-PTNT Vốn đề nghị: 13 triệu USD 56 Xây dựng Trung tâm sức khoẻ sinh sản tỉnh Nghệ An UBND tỉnh Nghệ An, Vốn đề nghị: 5 triệu USD 57 Chương trình phát triển học viện du lịch Việt Nam UBND TP Đà Nẵng 10 triệu USD 58 Tăng cường trang thiết bị nghề máy xây dựng cho một số trường dậy nghề Việt Nam Bộ LĐTBXH 8,6 triệu 59 Xây dựng Trung tâm đào tạo tập huấn mô hình và chuyển giao công nghệ cho nông-ngư dân khu vực đồng bằng sông Cửu Long Bộ Thuỷ sản 5 triệu USD 60 Xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường năng lực chữa trị và tái hoà nhập cộng đồng cho người nghiện ma tuý tại Trung tâm giáo dục lao động hoà nhập cộng đồng Hải Phòng UBND TP Hải Phòng 7 triệu USD 61 Nâng cấp cơ sở hạ tầng nông thôn nhằm xoá đói giảm nghèo ở vùng cao nguyên ven biển miền Trung Bộ NN-PTNT 17 triệu USD 62 Bảo tồn vườn quốc gia Ba Bể và cải thiện đời sống cho dân tộc thiểu số vùng phụ cập Bộ NN-PTNT 2 triệu USD Phụ lục 2: DANH SÁCH CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN SỬ DỤNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA NHẬT BẢN GIAI ĐOẠN 2004-2006 Số thứ tự Tên dự án Cơ quan chủ quản Tổng vốn (million USD) 1 Dự án xây dựng đường cao tốc Đông Tây Sài Gòn UBND thành phố Hồ Chí Minh 308,7 2 Dự án nâng cấp các quốc lộ hướng tâm ở Hà Nội Bộ Giao thông 300 3 Dự án xây dựng đường vành đai 2 tại Thành phố Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh 350 4 Dự án nâng cấp mạng lưới giao thông Bộ Giao thông 5 Dự án cải tạo cảng Đà Nẵng giai đoạn 2 Bộ Giao thông 110 6 Dự án cải tạo hệ thống vận tải đường thuỷ sông Hồng khu vực Hà Nội Bộ Giao thông 250 7 Dự án nâng cấp và điện khí hoá tuyến đường sắt Hà Nội – Hải Phòng Bộ Giao thông 373 8 Dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện Ô môn giai đoạn 4 Tổng công ty điện lực Việt Nam 360 9 Dự án mở rộng nhà máy nhiệt điện Ninh Bình Tổng công ty điện lực Việt Nam 320 10 Dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn Tổng công ty điện lực Việt Nam 800 11 Dự án xây dựng hệ thống phân phối điện tự động Tổng công ty điện lực Việt Nam 30 12 Dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện Nhơn trạch Tổng công ty điện lực Việt Nam 500 13 Dự án xây dựng hệ thống đường dây 500 KV Tổng công ty điện lực Việt Nam 72 14 Dự án tín dụng dành cho các xí nghiệp nhỏ và vừa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 16 Chương trình tín dụng ngành lâm nghiệp Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 17 Dự án cải thiện hệ thống quản lý và điều hành lĩnh vực môi trường Bộ Công nghiệp 18 Dự án mạng internet cộng đồng Tổng công ty Bưu chính Viễn thông 100 19 Dự án khu công nghệ cao Hoà Lạc Bộ Khoa học Công nghệ 178,7 20 Dự án đào tạo sau đại học Bộ giáo dục và Đào tạo 21 Dự án xử lý nước thải Nam Bình Dương UBND Bình Dương 115 22 Dự án cải thiện môi trường nước Thành phố Hồ Chí Minh – Giai đoạn 2 UBND thành phố Hồ Chí Minh 370 23 Dự án cải thiện kênh Tham Lương – Bến Cát UBND thành phố Hồ Chí Minh 400 24 Dự án quản lý chất thải rắn và nước thải Hải Phòng UBND Hải Phòng 120 25 Dự án xử lý nước thải Hà Nội – giai đoạn 2 UBND Hà Nội 300 26 Dự án cải thiện điều kiện vệ sinh tỉnh Vĩnh Phúc UBND Vĩnh Phúc 40 27 Dự án thuỷ lợi Phan Rí – Phan Thiết Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 43 28 Dự án phát triển cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ giành cho người nghèo Bộ Kế hoạch và Đầu tư 29 Dự án hồ chứa nước Tả Trạch Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 107,7 30 Dự án thuỷ lợi Tả Páo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 80 31 Dự án thuỷ lợi Sông Ray Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 49 32 Dự án đê biển đồng bằng sông Mê kông Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 50,7 33 Dự án tín dụng nông thôn Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính 34 Dự án Tín dụng cung cấp trang thiết bị y tế cho các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến khu vực Bộ Y tế 200 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng việt 1. Báo cáo tổng hợp tình hình vận động, thu hút,quản lý và sử dụng vốn ODA ở Việt Nam giai đoạn 1993-2008 – Thứ trưởng bộ kế hoạch đầu tư Cao Viết Sinh Tháng 12- 2008 2. Thông tin cơ bản về Nhật Bản và quan hệ Việt Nam-Nhật Bản - Bộ kế hoạch và đầu tư – Tháng 1 năm 2009 3. Báo cáo thường niên năm 2007 – Ngân hàng nhà nước việt nam 4. Định hướng thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức thời kỳ 2006 - 2010 - Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế xã hội quốc gia – Tháng 1 năm 2008 5. Báo cáo phát triển Việt nam 2006; 2007 6. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII, NXB.CTQG, tr.197. 7. Thời báo Kinh tế Việt Nam 21/08/2008 8. Tạp chí Kinh tế và Dự báo(18/04/2008) 9. Tạp chí Quản lý nhà nước tháng 03/2007 10. Báo Nhân Dân điện tử (17/4/2007). 11. Báo Tuổi trẻ điện tử (18 -19/01/2007), (10/4/2007). 12. Báo Công Lý điện tử 06/05/2008 Tài liệu nước ngoài 1. World Bank. (2003). Vietnam development report 2004: Poverty. Hanoi: WB. 2. Vietnamese Government. (2006). Strategic framework for official development assistance mobilization and utilization 2006-2010, the Prime Minister’s Decision No.90/2006/QD-TTg dated 29th December 2006 3. Ministry of Planning and Investment. (2007). ODA Report No. 27-28. Tu, Q. P. (2007). Improving the efficiency of ODA in Vietnam. Economics and Development Review, 123. 4.Mobilising investment for development: Role of ODA the 1993-2003 experience in Vietnam, OECD Working Papers on International Investments ( 2004 ) NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP ( Về tinh thần, thái độ, ý thức chấp hành kỷ luật tại cơ sở thực tập ) Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2044.doc
Tài liệu liên quan