Đề tài Hạch toán kế toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Nông nghiệp hữu cơ Việt Nam

Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý trự tiếp bán hàng thanh toán với khách hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng doanh nghiệp gửi đại lý vẫn chưa coi là tiêu thụ, việc tiêu thụ xác định khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý gửi tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông báo về số hàng bán được. Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng Theo phương thức hai bên trao đổi trực tiếp với nhau những hàng hóa có giá trị tương đương. Trong phương thức này:

doc60 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1091 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán kế toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Nông nghiệp hữu cơ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán + giá hạch toán Hàng hoá đầu kỳ hàng hoá nhập trong kỳ Phương pháp này giúp kế toán giảm được công việc tính toán giá trị hàng hóa bởi áp dụng giá thực tế rát khó khăn, mất nhiều công sức do phải tính toán sau mỗi lần xuất. Nhưng phương pháp này cuối kỳ mới xác định được giá trị thực tế hàng hóa xuất dùng trong kỳ. III. Hạch toán chi tiết tiêu thụ hàng hóa Hạch toán chi tiết đòi hỏi phải theo dõi phản ánh cả về giá trị, số lượng, chất lượng từng hàng hóa theo từng kho và theo từng người phụ trách. Thực tế có 3 phương pháp hạch toán chi tiết hàng hóa Thẻ kho Phiếu nhập Phiếu xuất Sổ chi tiết kế toán Bảng tổng hợp nhập xuất tồn Kế toán tổng hợp 1. Phương pháp thẻ song song ở kho: Thủ kho mở thẻ kho để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn từng loại hàng hóa về mặt số lượng, hiện vật Phòng kế toán: mở sổ kế toán chi tiết hàng hóa tương ứng với thẻ kho để theo dõi tình hình nhập xuất tồn hàng hóa cả về mặt số lượng, giá trị. Cuối tháng cộng sổ kế toán chi tiết, đối chiếu với thẻ kho về mặt số lượng, lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn. 2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Phiếu nhập kho Bảng kê nhập Thẻ kho Sổ đối chiếu hàng luân chuyển Phiếu xuất kho Bảng kê xuất Sổ kế toán tổng hợp ở kho: thủ kho mở thẻ kho để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn từng loại hàng hóa về mặt số lượng, hiện vật. ở phòng kế toán: mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn. Không ghi theo từng chứng từ mà mỗi loại hàng hóa được ghi vào một dòng vào cuối tháng dựa vào bảng kê nhập và bảng kê xuất. Cuối tháng cộng sổ đối chiếu luân chuyển để đối chiếu với thủ kho về mặt hiện vật, đối chiếu với sổ kế toán về mặt giá trị. 3. Phương pháp sổ số dư Phiếu nhập kho Thẻ kho Sổ số dư Phiếu xuất kho Phiếu giao nhận chứng từ nhập Sổ kế toán tổng hợp Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn Phiếu giao nhận chứng từ nhập ở kho: Hàng ngày thủ kho tiến hành ghi chép như các phương pháp trên, sau khi chứng từ vào thẻ kho, thủ kho tập hợp chứng từ, lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất, chuyển về phòng kế toán để tính tiền. Cuối tháng thủ kho ghi số tồn từng loại vào sổ số dư. Phòng kế toán: + Định kỳ 5-10 ngày xuống kho, kiểm tra, lập bảng kê nhập, xuất, tồn. + Cuối tháng cộng bảng kê nhập, xuất, tồn đối chiếu với sổ số dư, với sổ kế toán tổng hợp về tồn hàng hóa. IV. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong doanh nghiệp thương mại chính là kết quả hoạt động kinh doanh chính, phụ. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuận với một bên là giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 1. Hạch toán chi phí bán hàng w Khái niệm: là chi phí biểu hiện bằng tiền của lao động sống, lao động vật hóa trực tiếp cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ như: chi phí nhân viên bán hàng, dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo... w Tài khoản sử dụng: TK 642 “Chi phí bán hàng” chi tiết: - TK 6411 “Chi phí nhân viên”: là những khoản tiền lương, phụ cấp phải trả nhân viên bán hàng, vận chuyển hàng hóa, các khoản trích theo lương. - TK 6412 “Chi phí vật liệu bao bì”: là chi phí vật liệu dùng cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như chi phí vật liệu đóng gói hàng hóa. - TK 6413 “Chi phí dụng cụ đồ dùng”: là chi phí phục vụ cho quá trình tiêu thụ như dụng cụ đo lường, phương tiện làm việc - TK 6414 “Chi phí khấu hao TSCĐ”: chi phí khấu hao ở bộ phận bán hàng như nhà kho, bến bãi... - TK 6415 “Chi phí bảo hành hàng hóa”: là những chi phí sửa chữa, bảo hành hàng hóa trong thời gian quy định. - TK 6417 “Chi phí phục vụ mua ngoài”: là các khoản chi phí mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê kho bãi, bốc vác, tiền hoa hồng, đại lý... - TK 6418 :Chi phí bằng tiền khác” là chi phí bán hàng phát sinh ngoài các chi phí trên: chi phí quảng cáo, chào hàng, hội nghị khách hàng... w Kết cấu: Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh Bên Có: Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ Số dư: Không có số dư cuối kỳ 2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp w Khái niệm: là chi phí lao động sống và lao động vật hóa có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động chung của doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất kỳ hoạt động nào. w Tài khoản sử dụng: TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” Chi tiết thành các tiểu khoản TK 6421 “Chi phí nhân viên quản lý”: phản ánh các khoản phải trả cho ban lãnh đạo và các nhân viên quản lý và các phòng ban bao gồm lương và các khoản trích theo lương. - TK 6422 “Chi phí vật liệu bao bì”: là chi phí vật liệu công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm, vật liệu sửa chữa phục vụ quản lý. - TK 6423 “Chi phí dụng cụ đồ dùng”: chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ cho công tác quản lý như: dụng cụ đo lường, phương tiện làm việc. - TK 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ”: chi phí khấu hao dùng chung cho doanh nghiệp như: nhà kho, bếnbãi,... - TK 6425 “Thuế, phí, lệ phí”: bao gồm chi phí về thuế, phí, lệ phí như phí môn bài, thuế nhà đất... - TK 6426 “Chi phí dự phòng”: phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi. - TK 6427 “Chi phí phục vụ mua ngoài”: là các khoản chi phí mua ngoài phục vụ cho quản lý: chi phí thuê sửa chữa, chi phí điện nước. - TK 6428 “Chi phí bằng tiền khác”: là chi phí bán hàng phát sinh ngoài các chi phí trên: chi phí tiếp khách, hội nghị, đào tạo cán bộ, đi lại... w Kết cấu: Bên Nợ: - Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý phát sinh trong kỳ Bên Có: - Các khoản giảm chi phí quản lý - Kết chuyển chi phí quản lý cuối kỳ Số dư: Không có số dư cuối kỳ 3. Hạch toán kết quả tiêu thụ w Khái niệm: kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp là kết quả cuối cùng về tiêu thụ hàng hóa, xác định bằng cách so sánh một bên là tổng doanh thu với một bên là tổng chi phí bỏ ra để tiêu thụ hàng hóa đó. Kết quả tiêu thụ = DTT – ( GVHB + CPBH + CPQLDN ) DTT = DTBH và cung cấp - Các khoản giảm DV trừ w Tài khoản sử dụng: TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” - Tài khoản này xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác trong kỳ Tài khoản này mở chi tiết cho từng hoạt động trong kỳ w Kết cấu: Bên Nợ: - Chi phí hoạt động kinh doanh kết chuyển cuối kỳ (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý) - Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính - Kết chuyển chi phí hoạt động bất thường - Kết chuyển kết quả lãi trong kỳ Bên Có: - Kết chuyển doanh thu thuần tiêu thụ trong kỳ - Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính - Kết chuyển thu nhập hoạt động bất thường - Kết chuyển kết quả lãi lỗ trong kỳ. w Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ TK 911 TK 632 TK 641, 642 Kết chuyển CPBH, CPQL TK 511, 512 Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ Kết chuyển lỗ về tiêu thụ TK 142 Kết chuyển GVHB tiêu thụ trong kỳ Chờ kết chuyển Kết chuyển TK 421 Kết chuyển lãi về tiêu thụ V. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hóa 1. Hạch toán các khoản giảm trừ 1.1. Hạch toán các loại thuế a. Thuế tiêu thụ đặc biệt w Khái niệm: thuế TTĐB là loại thuế thu được thu trên giá bán (chưa có thuế TTĐB) đối với một số mặt hàng nhất định mà doanh nghiệp sản xuất hoặc thu trên giá nhập khẩu và thuế nhập khẩu như (rượu, bia, thuốc lá...). w Tài khoản sử dụng: TK 3332 “Thuế tiêu thụ đặc biệt” phản ánh số thuế TTĐB phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước. w Trình tự hạch toán 1/ Nợ TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt Có TK 111:Tiền mặt Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng 2/ Nợ TK 511: Doanh thu Có TK3332:Thuế tiêu thụ đặc biệt b. Thuế xuất khẩu w Khái niệm: là loại thuế đánh vào những mặt hàng xuất khẩu ra nước ngoài. Thuế xuất khẩu phải nộp Nhà nước là khoản điều chỉnh giảm doanh thu. w Tài khoản sử dụng: TK 3333 “Thuế xuất khẩu” phản ánh số thuế đã nộp, còn phải nộp ngân sách Nhà nước. w Trình tự hạch toán 1/ Nợ TK 511: Doanh thu Có TK3333: thuế xuất khẩu 2/ Nợ TK 3333: thuế xuất khẩu Có TK 111: Tiền mặt Có TK112: Tiền GNH 1.2. Hạch toán chiết khấu, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán. a. Chiết khấu thanh toán w Khái niệm: là số tiền giảm trừ cho người mua do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định trong hợp đồng hoặc trong cam kết. w Tài khoản sử dụng: hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính w Trình tự hạch toán chiết khấu thanh toán 1/ Nợ TK 635:Chiết khấu thánh toán Có TK 131:PhảI thu của khách hàng 2/ Nợ TK 635: chiết khấu thanh toán Có TK111: Tiền mặt Có TK 112: TGNH 3/ Nợ TK 911: Doanh thu Có TK 635: Chiết khấu thanh toán b. Hạch toán chiết khấu thương mại w Khái niệm: là khoản doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ) với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế. w Tài khoản sử dụng: TK 521 “Chiết khấu thương mại” chi tiết thành 3 tiểu khoản: - TK 5211: Chiết khấu hàng hóa - TK 5212: Chiết khấu sản phẩm - TK 5213: Chiết khấu dịch vụ w Trình tự hạch toán chiết khấu thương mại 1/ Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại Có TK 131: PhảI thu của khách hàng 2/ Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại Có TK111: Tiền mặt Có TK 112: TGNH 3/ Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 521: Chiết khấu thương mại c. Hạch toán giảm giá hàng bán w Khái niệm: là số tiền giảm trừ cho người mua được người bán chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận do hàng không đúng quy cách, phẩm chất. w Tài khoản sử dụng: TK 532 “Giảm giá hàng bán” w Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán TK 532 TK 111, 112, 131 Kết chuyển giảm giá hàng bán cuối kỳ Số tiền giảm giá hàng bán không VAT TK 511, 512 TK 3331 Thuế số tiền giảm giá d. Hạch toán hàng bị trả lại w Khái niệm: hàng hóa được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do không đúng hợp đồng. w Tài khoản sử dụng: TK 531 “Hàng bị trả lại” w Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại TK 532 TK 111, 112, 131 Kết chuyển hàng bán bị trả lại cuối kỳ Hàng trả lại không VAT TK 511 TK 3331 VAT hàng bị trả lại 2. Hạch toán doanh thu hàng bán w Khái niệm Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch nghiệp vụ kinh tế phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp các dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). w Tài khoản sử dụng TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” - Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện đối tượng chịu VAT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế VAT. - Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế VAT hoặc chịu VAT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. - Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu). - Đối với sản phẩm, hàng hóa nhận đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng mà doanh nghiệp được hưởng. - Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận doanh th tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận. w Kết cấu: Bên Nợ: - Các khoản giảm trừ: giảm giá, hàng bị trả lại, chiết khấu - Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp hoặc thuế xuất khẩu phải nộp. - Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Bên Có: - Phản ánh doanh thu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. Số dư: TK 511 cuối kỳ không có số dư ỉ Chi tiết: TK 511 chi tiết thành 4 tiểu khoản: TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa” phản ánh doanh thu khối lượng hàng hóa đã xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán. - TK 5112 “Doanh thu bán thành phẩm” phản ánh doanh thu bán thành phẩm hoàn thành, thường dùng trong doanh nghiệp sản xuất vật chất như công nghiệp, xây lắp... - TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” thường sử dụng trong các doanh nghiệp du lịch, vận tải, văn hóa... - TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá” phản ánh các khoản mà Nhà nước trợ cấp cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện cung cấp hàng hóa theo yêu cầu Nhà nước. w Phương thức tiêu thụ trực tiếp w Phương thức gửi bán w Phương thức bán hàng trả góp w Phương thức tiêu thụ và đại lý ký gửi 3. Hạch toán giá vốn hàng bán w Khái niệm: Giá vốn hàng bán là giá trị của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. w Tài khoản sử dụng: TK 632 “Giá vốn hàng bán”. Tài khoản này được xác định giá trị vốn của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. TK 632 không có số dư và có thể mở chi tiết cho từng mặt hàng, dịch vụ... w Kết cấu tài khoản Bên Nợ: - Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. - Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường trách nhiệm cá nhân gây ra. - Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hàng hóa tự xây dựng, tự chế, hoàn thành. - Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản dự phòng phải lập năm trước. Bên Có: - Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước). - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Số dư: TK 632 không có số dư cuối kỳ w Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán - Theo phương pháp kê khai thường xuyên 1/Bán hàng trong kỳ: Nợ TK 632: Có TK 156 2/ Hàng gửi bán: Nợ TK 157: Có TK 156: 3/ Tiêu thụ được hàng gửi bán: Nợ TK 632: Có TK 157: 4/ Mát mát hàng tồn kho sau khi trừ bồi thường Nợ TK 632: Có TK 1381: 5/ Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911: Có TK 632: - Theo phương pháp kiểm kê định kỳ 1/Trong kỳ mua hàng: Nợ TK611: Có TK 111,112: 2/ Tiêu thụ hàng trong kỳ: Nợ TK 632: Có TK 611: 3/ Kết chuyển hàng hoá tồn đầu kỳ: Nợ TK 611: Có TK 156,157: 4/Kết chuyển giá vốn trong kỳ: Nợ TK 911: Có TK 632: 5/ Kết chuyển hàng hoá tồn cuối kỳ: Nợ TK 156,157: Có TK 611: VI. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ Tổ chức hạch toán theo hình thức sổ: Chứng từ ghi sổ w Điều kiện áp dụng: phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp, kết cấu sổ sách đơn giản, dễ ghi chép nên phù hợp với mọi điều kiện lao động thủ công và bằng máy. w Trình tự ghi sổ: Bảng tổng hợp CT gốc Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi đối chiếu Ghi định kỳ Chương II Thực trạng hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH nông nghiệp hữu cơ việt nam I/ Hạch toán chi tiết 1. Chứng từ sử dụng. Theo chế độ kế toán hiên thành đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh tồn tại dưới bốn hình thức kế toán sau đây: - Nhật ký sổ cái - Nhật ký chung - Chứng từ ghi sổ - Nhật ký chứng từ Công việc hạch toán kế toán được vi tính hóa toàn bộ hình thức ghi sổ kế toán là tờ rơi. Bộ phận kế toán hiện nay đang sử dụng phần mềm kế toán AFC * S5.0 do công ty cổ phần phần mềm tin học (ISC) cung cấp. Hình thức kế toán nhật ký chung được thể hiện bằng sơ đồ sau: Sổ nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ Cái Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán (1) (2) (3) (4) (5) (6) (5) (7) (7) Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi đối chiếu kiểm tra Ghi định kỳ (1) Hàng ngày căn cứ các chứng từ gốc hợp pháp hợp lệ kế toán định khoản rồi cập nhật vào sổ nhật ký chung. (2) Riêng những chứng từ liên quan đến thu chi tiền mặt hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ quỹ (3) Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh đã cập nhật vào sổ nhật ký chung kế toán cập nhật vào sổ cái các tài khoản liên quan (4) Những chứng từ liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết thì đồng thời được cập nhật vào chi tiết liên quan (5) Cuối tháng căn cứ vào sổ the kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết, cộng số liệu trên các sổ cái các tài khoản và lập bảng cân đối số phát sinh. (6) Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái các tài khoản (7) Cuối tháng sáu khi đối chiếu kiểm tra căn cứ bảng căn đối số phát sinh, sổ quỹ và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính 2. Sổ sách sử dụng Công ty được xếp vào loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng với quy mô lớn như vậy nên công ty đã áp dụng chứng từ kế toán, tài khoản kế toán và sổ kế toán ban hành theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKINH Tế ngày 01 tháng 11 năm 1995 và các thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ xung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bbộ tài chính - Các chứng từ kế toán mà công ty sử dụng: + Phiếu thu + Phiếu chi + Séc + ủy nhiệm chi + Phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho + Thẻ TSCĐ + Hóa đơn GTGT - Các tài khoản công ty sử dụng: - Từ tài khoản loại 1 đến tài khoản loại 9 và ngoài ra còn có tài khoản ngoài bảng là TK 009 nguồn vốn khấu hao cơ bản Công ty sử dụng các loại sổ kế toán sau: + Sổ nhật ký chung + Sổ nhật ký chi tiền + Sổ nhật ký thu tiền + Sổ quỹ + Sổ Cái + Sổ tổng hợp tài khoản + Sổ chi tiết tài khoản + Sổ chi tiết công nợ + Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng + Sổ chi tiết theo dõi nguồn vốn kinh doanh + Sổ chi tiết vật tư + Bảng tổng hợp công nợ + Bảng tổng hợp chi tiết + Bảng cân đối tài khoản + Bảng cân đối số phát sinh + Bảng cân toán kế toán * Báo cáo mà công ty phải lập: - Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh (lập theo năm) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (lập theo quý) - Báo cáo tài chính (lập theo quý năm) - Thuyết minh báo cáo tài chính (lập theo quý năm) - Báo cáo doanh thu (lập theo tháng, quý, năm) - Báo cáo chi tiết TSCĐ (lập theo tháng) - Quyết toán nội địa hóa lập theo năm * Báo cáo được gửi các cơ quan sau: - Báo cáo tài chính năm gửi cho hội đồng thành viên của công ty, gửi chi cục thuế tỉnh Hưng Yên, sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hưng Yên - Quyết toán nội địa hóa gửi cục hải quan, cục thuế tỉnh Hưng Yên, bộ công nghiệp. II. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hóa 1. Đặc điểm chung về tiêu thụ 1.1. Phương thức tiêu thụ Để bán hàng nhanh, lựa chọn phương thức tiêu thụ là một trong những vấn đề cần thiết của doanh nghiệp vì có lựa chọn được phương thức tiêu thụ phù hợp với quy mô doanh nghiệp và với mặt hàng kinh doanh thì mới phát huy hết khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò này, công ty đã lựa chọn cho mình phương thức tiêu thụ phù hợp với đặc điểm kinh doanh cũng như đặc điểm hàng hóa của mình. w Bán buôn: Cơ sở của mỗi nghiệp vụ bán buôn của Công ty là các hợp đồng kinh tế đã ký kết và các đơn đặt mua hàng của khách hàng. Theo phương thức này, công ty chủ động lập kế hoạch mua bán hàng hóa để ạo điều kiện tiêu thụ và kinh doanh. Với phương thức này có: - Bán buôn qua kho: Khi có nghiệp vụ bán hàng, bộ phận bán hàng sẽ lập Hóa đơn bán hàng, thủ kho sẽ viết phiếu xuất kho. Tùy theo hợp đồng ký kết mà công ty có thể vận chuyển hoặc khách hàng vận chuyển. Công ty tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ nên kế toán sử dụng Hóa đơn bán hàng (GTGT) mẫu 01/GTGT theo QĐ số 885/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ Tài chính. - Bán chuyển: Công ty sau khi có hợp đồng đặt mua hàng của khách hàng sẽ tiến hành mua hàng rồi vận chuyển thẳng cho khách hàng mà không qua kho công ty. Trường hợp này áp dụng với khách hàng lớn, truyền thống của doanh nghiệp. Lúc này doanh nghiệp tránh tình trạng ứ đọng vốn, chi phí kho bãi, rút ngắn được chu kỳ kinh doanh. w Bán lẻ: Hình thức này công ty áp dụng rộng rãi, có thể bán ngay tại quầy hàng hoặc bán tại kho công ty. 1.2. Hệ thống các mặt hàng Sufat VN là nhà phân phối độc quyền xe máy mang nhãn hiệu Sufat Việt Nam. Với mặt hàng kinh doanh chủ yếu là xe máy và cung cấp phụ tùng xe máy nhằm phục vụ nhu cầu đI lại của nhân dân. Hàng kinh doanh bao gồm: xe máy các loại 100cc và 110cc đồ nhựa xe các màu khung càng 1.3. Chính sách giá cả Công ty áp dụng chính sách giá cả tương đối linh hoạt dựa trên giá thực tế nhập, giá bình quân cả kỳ dự trữ. Ngoài ra công ty còn thực hiện chiết khấu cho những khách hàng mua với lượng lớn, với khách hàng truyền thống, với khách hàng thanh toán lớn. Công ty liên tục mở những dịp khuyếnmại cho khách hàng, tặng thẻ mua hàng cho khách hàng... 1.4. Phương thức thanh toán Công ty thực hiện phương thức thanh toán hết sức đa dạng phụ thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên. Hình thức thanh toán có thể bằng tiền mặt, bằng TGNH, trả chậm... Công ty luôn tạo điều kiện cho khách hàng nhưng vẫn không ảnh hưởng đến tiến độ kinh doanh của công ty. 2. Tài khoản sử dụng - TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5111: Doanh thu bán hàng hóa 5112: Doanh thu bán thành phẩm 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ - TK 512: Doanh thu nội bộ 5121: Doanh thu bán hàng hóa 5122: Doanh thu bán thành phẩm 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ - TK 521: Chiết khấu thương mại - TK 531: Hàng bán bị trả lại - TK 532: Giảm giá hàng bán - TK 632: Giá vốn hàng bán - TK 642: Chi phí quản lý - TK 641: Chi phí bán hàng 641100: Chi phí bán hàng 641200: Chi phí vật liệu bao bì 641214: Chi phí khấu hao 641334: Lương công nhân viên 641338: Chi phí tài năng 6413382: Kinh phí công đoàn 6413383: BHXH 6413384: BHYT 641500: Chi phí bảo hành 641900: Chi phí quảng cáo - TK 421: Lãi chưa phân phối - TK 911: Xác định kết quả kinh doanh - TK 156: Hàng hóa - TK 155: Thành phẩm - TK 157: Dịch vụ Ngoài ra, công ty còn sử dụng nhiều tài khoản khác, không những liên quan đến tiêu thụ và kết quả kinh doanh mà còn liên quan đến nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh khác trong công ty như tài khoản 334, 112, 111, 131... 3. Nội dung hạch toán 3.1. Bán hàng và thanh toán với người mua a. Bán buôn qua kho Khách hàng => Bộ phận bán hàng => Thủ kho => Kế toán bán hàng Khi có nghiệp vụ bán hàng, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết và được phê duyệt, bộ phận bán hàng sẽ viết hóa đơn bán hàng, thủ kho tiến hành viết phiếu xuất kho làm 3 liên: Liên 1: Dùng để lưu cuống sổ Liên 2: Thủ kho giữ để vào thẻ kho Liên 3: Dùng gửi lên phòng kế toán trung tâm làm căn cứ vào sổ - Bộ phận bán hàng tiến hành viết Hóa đơn bán hàng . Hóa đơn bán hàng viết thành 3 liên: Liên 1: Dùng lưu cuống sổ Liên 2: Giao cho khách hàng. Liên 3: Đính kèm phiếu xuất, lưu chuyển nội bộ - Căn cứ vào hóa đơn bán hàng, kế toán tiến hành lập phiếu thu: Liên 1: Dùng lưu ở cuống sổ Liên 2: Giao cho khách hàng Liên 3: Đính kèm phiếu xuất, lưu chuyển nội bộ. - Trường hợp khách hàng thanh toán bằng séc, kế toán sẽ lập bảng kê nộp séc. Séc thu được sẽ nộp vào Ngân hàng nơi công ty mở tài khoản. Bảng kê lập thành 2 liên: Liên 1: Ngân hàng giữ Liên 2: Công ty Khi ngân hàng nhận được sec sẽ chuyển vào tài khoản công ty và gửi sec cùng sổ phụ về công ty. Sau đây em xin trình bày trình tự hạch toán chi tiết mua bán cho 1 mặt hàng cụ thể: w Ngày .29./5../04.., Công ty nhập từ Công ty Đồng tiến 6.500 bộ dụng cụ xe máy Đơn vị: Công ty TNHH SUFAT Việt Nam Địa chỉ: Lô C1 KCN Phố Nối B Hưng Yên Mẫu số 02-VT QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của Bộ TC Phiếu nhập kho Ngày 29/05/ 2004 Số:025114 Nợ TK 156 Có TK 111 Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Đồng Tiến Địa chỉ: Nam Giang Nam Trực Nam Định MST: 0600291199 Nhập tại kho: Số 8 Chứng từ kèm theo HĐ ( GTGT) số 00039317 STT Tên, nhãn hiệu Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhận 1 Bộ dụng cụ xe máy Bộ 6.500 6.500 7.480 48.620.000 Tổng 48.620.000 Phụ trách cung tiêu (ký, họ tên) Người giao hàng (ký, họ tên) Thủ kho (ký, họ tên) w Ngày 29/05/2004, Công ty nhập của công ty TNHH Đồng Tiến, công ty chưa trả tiền nhà cung cấp. Bên cạnh việc lập phiếu nhập kho, công ty còn phải lập sổ chi tiết thanh toán với nhà cung cấp Sổ chi tiết thanh toán với nhà cung cấp Đồng Tiến Tài khoản 331 NTGS CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 1. Số dư đầu kỳ 2. Phát sinh trong kỳ 29/5 114 29/5 Dụng cụ xe máy 156 48620000 Cộng số PS: 3. Số dư cuối tháng Ngày tháng năm 200 Người ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) w Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho Người giao hàng Ban kiểm nhận Thủ kho Phụ trách phòng Thủ kho Kế toán mua hàng Đề nghị nhập kho Lập biên bản kiểm nhận Lập phiếu nhập kho Ký phiếu nhập kho Kiểm nhận hàng Ghi sổ w Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho Người có nhu cầu hàng Kế toán trưởng Thủ kho Thủ kho Kế toán bán hàng Đề nghị mua hàng Lệnh xuất hàng Lập phiếu xuất kho Xuất kho Ghi sổ và lưu w Thủ kho tiến hành lập phiếu xuất kho: Đơn vị: Công ty TNHH SUFAT Việt Nam Địa chỉ: lô C1 phố Nối B Hưng yên Mẫu số 02-VT QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của Bộ TC Phiếu Xuất kho Ngày 4/03/2004 Số:11129 Nợ TK 632 Có TK 156 Họ tên người nhận hàng: Công ty Sơn Dũng Xuất tại kho: Số 8 STT Tên, nhãn hiệu Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất 1 Xe Sufat 100cc Chiếc 05 05 6.000.000 30.000.000 2 Xe Sufat 110cc Chiếc 05 05 6.500.000 32.500.000 Tổng Phụ trách cung tiêu (ký, họ tên) Người nhận hàng (ký, họ tên) Thủ kho (ký, họ tên) w Thẻ kho: dùng phản ánh lượng nhập, xuất, tồn và mở chi tiết cho từng loại vật tư (cơ sở ghi căn cứ vào chứng từ nhập xuất hàng hóa). Mỗi chứng từ ghi một dòng. Cuối ngày tính số tồn kho. Theo định kỳ nhân viên kế toán kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và chứng nhận. Đơn vị: Công ty TNHH SUFAT Việt Nam Địa chỉ: lô C1 phố Nối B Hưng Yên Mẫu số 02-VT QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của Bộ TC Thẻ kho Ngày lập thẻ 01/05/2004 Tờ số: 01 - Loại sản phẩm: Moay ơ - Đơn vị tính: Chiếc - Mã số: MT ( moay ơ trước) STT Chứng từ Diễn giảI Ngày nhập xuất Số lượng Ký xác nhận Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn 1/5 Tồn đầu kỳ 500 1 05 5/5 Nhập Phú Minh 1000 1500 2 10 6/5 Xuất tại kho 200 1300 . . 30/5 Tồn cuối kỳ 5000 Bộ phận bán hàng viết Hóa đơn bán hàng Hóa đơn giá trị gia tăng Liên 1 (Lưu) Ngày tháng năm 200... Mẫu số: 01 GTKT-3LL BG/99 - B HĐS: 007191 _______________________________________________________________ Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH SuFat Việt Nam Địa chỉ: Lô C1 - Phối nối B - Hưng Yên Số tài khoản: 73000051E Ngân hàng phát triển Phố Nối Điện thoại: 0320.972.502 Mã số thuế: 0900184896 _______________________________________________________________ Họ và tên người mua hàng: Chi nhánh Công ty Phạm Tú Đơn vị: Địa chỉ: 50 - 52 Lý Thái Tổ - F2 - Q3 - Thành phố Hồ Chí Minh Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 0100379790-6 STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 Xe máy SuFat 100CC C 5 5454545 27.272.725 Cộng tiền hàng 27.272.725 Thuế suất: 10 % Tiền thuế giá trị gia tăng 2.727.725 Tổng cộng tiền thanh toán 30.000.000 Số tiền viết bằng chữ:Ba mươi triệu đồng chẵn Người mua hàng (Ký và ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký và ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký và ghi rõ họ tên) Đơn vị: Công ty TNHH SUFAT Việt Nam Địa chỉ: Mẫu số 01-TT QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của Bộ TC Phiếu thu Ngày .../../ Quyển số Số: Nợ TK 111 Có TK 156 Họ tên người nộp tiền: Chi nhánh công ty Phạm Tú Địa chỉ: Thành phố Hồ Chí Minh Lý do nộp: Thanh toán tiền hàng hóa đơn số 007191 Số tiền: 30.000.000 Viết bằng chữ: Ba mươi triệu Kèm theo: 01 Chứng từ gốc: Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Kế toán trường (Ký, họ tên) Người lập (Ký, họ tên) Người nộp (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) b. Bán buôn vận chuyển thẳng - Theo hình thức bán buôn này, công ty sau khi có đơn đặt hàng của khách hàng sẽ tiến hànhmua hàng của các nhà cung cấp vận chuyển ngay hàng cho khách hàng và không qua kho công ty. Hình thức này áp dụng với những doanh nghiệp mua nhiều, là khách hàng truyền thống của công ty. Phương thức này tiết kiệm chi phí liên quan bán hàng như: thuê kho bãi, tồn kho, bảo vệ... - Với phương thức này, thủ kho không cần theo dõi thẻ kho. - Quy trình hạch toán vẫn giống trường hợp bán qua kho. c. Bán lẻ hàng hóa w Công ty tổ chức bán lẻ ngay tại cửa hàng Công ty: . Nhân viên bán hàng sẽ trực tiếp giao dịch với khách hàng, chịu trách nhiệm bảo quản hàng hóa tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm. w Bộ phận bán hàng sẽ lập Hóa đơn bán hàng, phiếu thu. Mỗi chứng từ lập 3 liên. w Theo hình thức chứng từ Ghi sổ, hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc là các hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu thu... Kế toán nhập số liệu vào máy vi tính. Phần mềm Exact của hệ thống kế toán sẽ tập hợp vào CTGS các nghiệp vụ phát sinh trong ngày cùng tính chất vào một CTGS, từ các CTGS đó vào Sổ cái các tài khoản liên quan. Các chứng từ gốc này làm căn cứ ghi kế toán Sổ chi tiết. Máy tự động tổng hợp và Sổ tổng hợp theo từng tài khoản đối ứng, mỗi tài khoản đối ứng được tập hợp số liệu và ghi trên một dòng của Sổ tổng hợp cuối tháng. Cuối tháng máy sẽ tính ra tổng số tiền phát sinh, tổng phát sinh Nợ, tổng phát sinh Có, dư cuối kỳ của từng tài khoản trên sổ Cái, Sổ chi tiết. Số liệu ghi trên Sổ tổng hợp và Sổ cái sẽ được đối chiếu và là căn cứ lập BCKQKD. Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo số liệu trên sổ tổng hợp khớp với số liệu trên sổ Cái, số dư từng tài khoản trên Bảng cân đối bằng số dư của từng tài khoản trên sổ chi tiết. Chứng từ ghi sổ Chứng từ bán hàng Sổ Cái TK 156 Sổ kế toán chi tiết hàng hóa Sổ đăng ký CTGS Bảng cân đối TK Bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa Báo cáo kế toán (5) w Sổ chi tiết - Sổ chi tiết do kế toán bán hàng và thanh toán lập song song với thẻ kho, cơ sở để ghi là phiếu nhập, xuất kho, cuối tháng đối chiếu với thẻ kho bằng hiện vật. - Cuối tháng là căn cứ lập bảng tổng hợp chi tiết căn cứ đối chiếu với Sổ Cái. Cuối tháng lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư, bảng này được lập trên cơ sở các Sổ chi tiết sản phẩm, hàng hóa. Mỗi một Sổ chi tiết sẽ ghi một dòng trên Bảng tổng hợp nhập xuất tồn. 3.2. Hạch toán giá vốn hàng bán w Tại Công ty NôNG NGHIệP HữU Cơ, giá vốn hàng bán được hạch toán trên TK 632- Giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán được công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Căn cứ vào lượng hàng xuất – nhập - tồn kho cùng với các chứng từ hóa đơn có liên quan, kế toán tiến hành tính giá vốn hàng bán: = * = w Cuối mỗi tháng, nhân viên bán hàng tại cửa hàng tiến hành kiểm kê hàng hóa và ghi kết quả vào biên bản kiểm kê hàng hóa. Kế toán hàng cũng kiểm kê hàng vào cuối tháng, kiểm kê cả ở kho và ở cửa hàng. Sau đó đối chiếu số liệu biên bản kiẻm kê với cửa hàng, với kho để tìm ra sai sót, thiếu hụt. w Cuối mỗi tháng, căn cứ vào lượng hàng nhập, tồn trong kỳ kế toán tính được GVHB từng mặt hàng và tiến hành ghi sổ GVHB. w Tại nghiệp vụ ngày, Công ty bán 5 chiếc xe cho Chi nhánh Công ty TNHH Phạm Tú, kế toán tiến hành nhập số liệu tại nghiệp vụ bán hàng. Từ đó máy sẽ lên Sổ chi tiết giá vốn hàng bán. w Khi nghiệp vụ tiêu thụ phát sinh, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, lập Chứng từ ghi sổ, các nghiệp vụ phát sinh trong ngày được ghi vào 1 CTGD. Từ CTGS vào Sổ Cái TK 632, các chứng từ này là cơ sở vào Sổ chi tiết GVHB, máy sẽ tự tổng hợp lên Sổ tổng hợp chi tiết GVHB, cuối kỳ tự kết chuyển tính vào kết quả tiêu thụ. Chứng từ ghi sổ Ngày / / 200 Số Trích yếu Số hiệu Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất hàng chi nhánh Công ty TNHH Phạm Tú 632 1561 30.000.000 . . ...... Kèm . chứng từ gốc Sổ chi tiết giá vốn hàng bán Tháng /200 Sản phẩm: Xe gắn máy nguyên chiếc 100cc Đơn vị tính:chiếc NTGS Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK 632, Có TK Có TK 632, Nợ TK SH NT TK 156 Tổng nợ TK 632 TK 911 Tổng Có TK 632 Tổng hợp GV 30.000.000 30.000.000 Kết chuyển GV 30.000.000 30.000.000 Tháng báo cáo 30.000.000 30.000.000 Người lập (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Sổ tổng hợp giá vốn hàng bán Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán Tháng /200 STT TK đối ứng Số phát sinh Mã Tên Nợ Có 1 1561 Hàng hoá 20.042.342.282 2 155 Thành phẩm 2.000.000.000 3 157 Dịch vụ 900.000.000 4 911 Xác định kết quả kinh doanh 2.2942.343.282 Tổng 2.2942.343.282 2.2942.343.282 Người lập biểu (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Thủ trưởng (ký, họ tên) Sổ cái Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán Tháng /200 CTGS Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Giá vốn hàng bán 1561 30.000.000 Kết chuyển GV HB 911 22.942.343.282 Tổng 22.942.343.282 22.942.343.282 Dư 0 Người lập biểu (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Thủ trưởng (ký, họ tên) 3.3. Hạch toán các khoản giảm trừ Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa mặc dù đã có sự chuẩn bị chu đáo song vẫn không thể tránh khỏi những thiếu xót, sai sót đó một phần là do kiểm tra chưa kỹ, phần khác là do quá trình vận chuyển hàng hóa không tốt đã làm kém phẩm chất hoặc cũng có thể là do khâu bảo quản chưa tốt... nên trong năm 2003 công ty đã phải giảm giá hàng bán và bị trả lại một phần hàng bán. Để phản ánh các khoản này công ty đã sử dụng TK 531 và TK 532, kế toán tiến hành định khoản, lên máy tính lượng hàng hóa khách hàng trả lại, giảm giá Trong kỳ công ty cũng chiết khấu thương mại cho những khách hàng mua với lượng lớn. Đây là một hình thức áp dụng bán hàng hết sức linh hoạt của công ty nhằm tăng lượng hàng hóa tiêu thụ, tăng lợi nhuận trong kỳ. Công ty sử dụng TK 521 “Chiết khấu thương mại”. Sổ chi tiết chiếu khấu thương mại Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại Tháng /200 STT Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh HĐ Ngày Nợ Có 1 7191 Chiết khấu lô hàng 131 2.500.000 2 7192 Chiết khấu lô hàng 131 5.000.000 Kết chuyển giảm doanh thu 511 500.000 000 Tổng 500.000 000 500.000 000 Dư 0s Người lập biểu (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Thủ trưởng (ký, họ tên) Sổ tổng hợp chiết khấu thương mại Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại Tháng /200 STT TK đối ứng Số phát sinh Mã Tên Nợ Có 1 131 Phải thu khách hàng 500.000.000 2 511 Kết chuyển 500.000.000 Tổng 500.000.000 500.000.000 Dư 0 3.4. Hạch toán doanh thu Trên cơ sở các phương thức bán hàng cùng với các chứng từ hóa đơn gốc hợp lệ, hợp pháp doanh thu được xác định tại thời điểm thanh toán (có thể thu được tiền ngay hoặc chịu). DTBH được công ty theo dõi và hạch toán tương đối chính xác, kịp thời, đầy đủ trên tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng. Căn cứ vào phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng, phiếu thu tiền... hàng ngày kế toán nhập nội dung của chứng từ gốc (sau khi đã định khoản) vào máy vi tính theo hình thức CTGS trên máy vi tính. Kỳ hạch toán của công ty là hàng tháng, hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ chứng từ hóa đơn gốc kế toán tiến hành định khoản đồng thời nhập nội dung vào máy vi tính, trên máy đã được lập trình sẵn chứng từ đó sẽ được máy mặc nhận và phản ánh vào các sổ liên quan. Đồng thời được phản ánh vào các Sổ chi tiết các tài khoản có liên quan ví như Sổ chi tiết tài khoản 511, 711... Cuối kỳ kế toán ra lệnh xem “Sổ tổng hợp” (máy vi tính đã tạo sẵn Sổ tổng hợp) và in ra các Sổ tổng hợp các tài khoản. Cuối năm tiến hành tổng hợp số liệu các Sổ sách kế toán có liên quan và xác định kết quả kinh doanh của công ty. w Ngày / /200 , Công ty bán cho công ty Chi nhánh Công ty Phạm Tú 5 chiếc xe , giá chưa thuế là 5.454.545 đ/chiếc Tổng trị giá bán chưa VAT: 5 * 5.454.545 = 27.272.725, VAT 10% Và công ty bán cho Chi nhánh công ty Phạm Tú 5 chiếc xe máy Đơn giá chưa VAT là:. Tổng giá chưa VAT: Căn cứ vào HĐBH, phiếu xuất kho ngày / / 200 , kế toán sẽ tiến hành định khoản: Nợ TK 632 Có TK 156 Nợ TK 632 Có TK 156 Và Nợ TK 111 Có TK 511 Có TK 3331 Đồng thời nhập nội dung vào máy vi tính, CTGS Chứng từ ghi sổ Ngày / / 200 Số Trích yếu Số hiệu Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất cho Chi nhánh Phạm Tú 111 511 30.000.000 ... ... ... ...... ... ... ... Kèm theo chứng từ gốc Người lập (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Sổ chi tiết tài khoản 511 Từ ngày / /200 trang 2 Ngày tháng SHCT Diễn giải TKĐƯ Nợ Có Dư đầu kỳ 0 Bán cho chi nhánh 111 30.000.000 Cộng phát sinh 30.000.000 Cuối kỳ Người lập biểu (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Thủ trưởng (ký, họ tên) Sổ tổng hợp doanh thu bán hàng Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tháng /200 STT TK đối ứng Số phát sinh Mã Tên Nợ Có 1 111 Tiền mặt 30.545.753.038 112 Tiền gửi Ngân hàng 1.000.000.000 131 Phải thu 156.478.375 521 Chiết khấu thương mại 500.000.000 911 Kết chuyển 31202231413 Tổng 31.702.231.413 31.702.231.413 Dư 0 Người lập biểu (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Thủ trưởng (ký, họ tên) Sổ cái Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Từ ngày / /200 trang 1 CTGS Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Doanh thu 111 30.000.000 . . . Kết chuyển chiết khấu 521 500.000.000 .. Kêt chuyển DTT 911 31.202.231.413 Tổng 31.702.231.413 31.702.231.413 Dư 0 Mẫu từ máy vi tính của công ty Người lập biểu (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Thủ trưởng (ký, họ tên) III. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 1. Phương pháp xác định kết quả tiêu thụ Công ty hạch toán tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế VAT bằng phương pháp khấu trừ. Hạch toán giá vốn hàng tồn kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. 2. Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý w Lưu thông hàng hóa là khâu vô cùng quan trọng, nó là cầu nối giữa nơi thiếu hàng hóa và thừa hàng hóa hay chính là giữa cung cầu hàng hóa. Nếu tác động tốt ở khâu này thì không những làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp mà còn góp phần giải quyết một số vấn đề xã hội như vấn đề dư thừa lao động... Trong năm qua công ty rất chú trọng đến khâu này. Với khối lượng hàng hóa tiêu thụ lớn, để đáp ứng được kịp khâu tiêu thụ công ty đã bỏ ra một lượng chi phí bán hàng lớn đáp ứng yêu cầu thực tế phát sinh. Công ty sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng - để theo dõi và phản ánh trung thực vấn đề này. w Hàng ngày, khi CPBH phát sinh, căn cứ vào các chứng từ phát sinh: bảng thanh toán lương và phân bổ lương, bảng phân bổ khấu hao, Hóa đơn thanh toán điện, nước, ... kế toán chi phí nhập số liệu vào máy để lên CTGS cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời vào sổ chi tiết TK 641. w TK 641 chi tiết: - 641100: Chi phí bán hàng - 641200: Chi phí bao bì - 641214: Khấu hao - 641334: Lương nhân viên - 6413383: Bảo hiểm xã hội - 6413384: Bảo hiểm y tế - 641500: Chi phí bảo hành - 641900: Chi phí quảng cáo. Chứng từ ghi sổ Ngày / / 200 Số Trích yếu Số hiệu Số tiền Ghi chú Nợ Có Thanh toán tiền mua đăng kiểm 641 111 1.012.000 Chi phí thue xe ô tô 5 tấn 641 331 2.250.000 . Kèm theo chứng từ gốc Người lập (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Sổ chi tiết chi phí bán hàng Tài khoản 641: Chi phí bán hàng Tháng /200 Ngày Số HĐ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Nợ Có 15/10 0314 Chiến thắng biển quảng cáo 331 70.000.000 6/10 46 Thanh toán tiền mua ĐK 111 1.012.000 31/10 PKT Trích tiền lương của phòng thị trường 3341 23.583.654 Kết chuyển 911 965.827.340 Tổng 965.827.340 965.827.340 Dư 0 Người lập biểu (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Thủ trưởng (ký, họ tên) Bảng tổng hợp chi phí bán hàng Tháng /200 STT TK đối ứng Số tiền (VNĐ) TK phản ánh Mã TK ghi Nợ TK ghi Có 1 Chi phí bán hàng 250.000.000 6411 1111 2 Xuất kho mũ bảo hiểm khuyến mại 33.091.009 641 156 3 Thanh Toán tiền quảng cáo 39.418.181 641 1111 4 Thanh toán tiền xăng dầu 1.452.864 641 1111 5 Thanh toán BHXH 15% 997.020 641 3383 6 Thanh toán BHYT 2% 132.936 641 3384 Tổng 965.827.340 Kết chuyển CPBH 965.827.340 911 641 Sổ cái Chi phí bán hàng Tài khoản 641: Chi phí bán hàng Tháng /200 CTGS Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 90B 11/10 Thanh toán tiền điện thoại 1111 100.000 PKT13/10 16/10 Thanh toán chi phí công tác 141 7.046.812 .. PKTT10 31/10 Phân bổ chi phí bán hàngcho hoạt động SX 9112 3.500.000 . Tổng 965.827.340 965.827.340 Dư 0 Người lập biểu (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Thủ trưởng (ký, họ tên) w Trong năm 2003, chi phí quản lý của công ty bao gồm các khoản thuộc chi phí quản lý như lương cán bộ quản lý, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, chi phí văn phòng phẩm, khấu hao cơ bản, chi phí hội nghị, tiếp khác, chi ăn trưa, đào tạo cán bộ... Để theo dõi và hạch toán chi phí quản lý kế toán công ty sử dụng TK 642. Nhưng trong thực tế, công ty không hạch toán CPQLDN vào TK 642 mà hạch toán luôn vào TK 641. Như vậy trên Sổ chi tiết, Sổ tổng hợp, Sổ Cái TK 641 bao gồm cả CPBH và CPQL. 3. Xác định kết quả tiêu thụ w Công ty thực hiện xác định kết quả vào cuối mỗi tháng. w Khi có các nghiệp vụ liên quan đến bán hàng phát sinh, kế toán tiến hành ghi sổ, lên sổ chi tiết, máy tự liên sổ tổng hợp, kết chuyển xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ. w Doanh nghiệp sử dụng TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Sơ đồ : Trình tự hạch toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Bảng chi tiết số phát sinh Báo cáo kế toán Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ Sổ chi tiết GV, DT, KQ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ Cái TK 511, 911, 632, 641, 642 Bảng đối chiếu số phát sinh Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi đối chiếu Ghi định kỳ Sổ cái Tài khoản 911.2: xác định kết quả kinh doanh SX Tháng /200 NTGS CTGS Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 30/10 Lợi nhuận chưa phân phối 421.2 3.855.933.819 Doanh thu hoạt động TC 515 1.054.155 Chi phí bán hàng phí và lệ phí 6415 2.886.000 .. Tổng 28.118.335.061 28.118.335.061 Dư Đơn vị: Công ty SUFAT Việt Nam Mẫu số B02 - DN Địa chỉ: Hưng Yên Ban hành kèm theo QĐ số 167/200/QĐ của BTC ngày 25/10/2000 Bộ trưởng bộ tài chính Kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2003 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Mã số Kỳ này Tổng doanh thu 01 219.420.944.734 Trong đó: - Doanh thu bán hàng bán - Doanh thu bán thành phẩm - Doanh thu cung cấp các dịch vụ Các khoản giảm trừ 03 1.578.684.777 - Chiết khấu thương mại 04 1. Doanh thu thuần 10 2. Giá vốn hàng bán 11 3. Lợi nhuận gộp (20=10-11) 20 4. CPBH, QLDN 21, 22 5. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (30=20-21, 22) 30 6. Thu nhập tài chính 31 7. Chi phí hoạt động tài chính 32 8. Lợi nhuận hoạt động tài chính (31-32) 40 9. Thu nhập khác 41 10. Chi phí khác 42 11. Lợi nhuận khác (40=41-42) 50 12. Tổng lãi lỗ (30+40+50) 60 39.888.519.424 Chương III Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH SUFAT Việt Nam I. Nhận xét chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH SUFAT Việt Nam 1. Ưu điểm: - Vị trí: Công ty TNHH SUFAT Việt Nam mới ra đời trong một thời gian ngắn nhưng đã sớm khẳng định vị trí của mình. Với trụ sở tại hai thành phó lớn nhất cả nước, công ty đáp ứng được một khối lượng hàng hóa khổng lồ, chất lượng hàng đầu tới các doanh nghiệp, tới các tổ chức, đơn vị kinh doanh, hành chính sự nghiệp, các hộ gia đình. - Đội ngũ cán bộ công nhân viên: được trang bị vững vàng về nghiệp vụ, năng động trong kinh doanh và sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong công ty tạo thành một thể thống nhát thực hiện mục tiêu cuối cùng của công ty. - Tổ chức bộ máy kế toán: cùng với sự phát triển của công ty, bộ phận kế toán trở thành công cụ đắc lực giúp ban Giám đốc công ty ra quyết định chính xác và kịp thời, đặc biệt là bộ phận kế toán phụ trách tiêu thụ hàng hóa. Tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, mỗi kế toán phụ trách một phần hành của mình đồng thời phối hợp với các phần hành khác để thực hiện nhiệm vụ của mình. - Chuyên môn: Các nhân viên phòng kế toán có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao. Bộ phận kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả đã thực hiện tốt chức năng của mình bằng việc ghi sổ đày đủ, chính xác, kịp thời tình hình tiêu thụ hàng hóa về số lượng, chủng loại, doanh thu, các khoản giảm trừ, giá vốn được xác định đảm bảo trung thực, rõ ràng. - Tổ chức hệ thống sổ sách là luân chuyển chứng từ. Tổ chức hệ thống sổ sách và luân chuyển chứng từ đúng trình tự, không có sự chồng chéo giữa các bộ phận liên quan, phù hợp với khả năng trình độ đội ngũ cán bộ kế toán và đặc điểm kinh doanh của công ty. Các phầnhành kế toán được thực hiện trên máy vi tính cho phép giảm nhẹ công việc lao động kế toán thủ công, giảm lượng sổ sách, tiết kiệm thời gian làm việc, nhất là khâu đối chiếu số liệu lập báo cáo, giúp công ty theo dõi sát sao các nghiệp vụ kinh tế. Đảm bảo được mối quan hệ đối chiếu giữa Sổ tổng hợp và Sổ chi tiết khi nhập dữ liệu vào máy, vừa ghi vào Sổ kế toán chi tiết vừa ghi vào Sổ tổng hợp. Chương trình giúp cho các phần hành kế toán có thể kiểm soát lẫn nhau, tránh tình trạng gian lận trong hạch toán - Phương pháp hạch toán: Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết hàng hóa. Hàng hóa quản lý trên cả mặt giá trị và hiện vật. ở kho, mở chi tiết theo danh điểm sản phẩm hàng hóa về mặt số lượng hiện vật, ghi thẻ kho, cuối tháng đối chiếu với Sổ kế toán về mặt hiện vật. ở phòng kế toán định kỳ xuống kiểm tra việc ghi thẻ kho, xác nhận và mang chứng từ về phòng kế toán ghi đơn giá. Nhập chứng từ vào máy tính. Phần mềm máy tính tự xử lý số liệu, in ra Sổ tổng hợp, hạch toán giá vốn hàng bán. Đảm bảo thông tin kế toán chính xác, đầy đủ. - Hoạt động kinh doanh: công ty chủ động nắm bắt nhu cầu khách hàng, tổ chức hợp lý quá trình tiêu thụ, công ty còn chú trọng đến chất lượng phục vụ khách hàng kể cả bán buôn và bán lẻ để nâng cao uy tính của công ty trên thị trường. - Phương thức tiêu thụ: công ty thực hiện nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau nhằm tiêu thụ được số lượng hàng hóa tối đa. Công ty còn thực hiện tỷ lệ chiết khấu thương mại rất linh hoạt nhằm thu hút khách hàng, tăng số lượng hàng hóa tiêu thụ. 2. Tồn tại Bên cạnh những ưu điểm trên, công ty còn có một số mặt hạn chế w Tài khoản sử dụng: - Theo quy định, Nhà nước ban hành tài khoản cấp I và tài khoản cấp II trừ tài khoản thuế VAT. Doanh nghiệp được chi tiết hóa theo yêu cầu quản lý tài khoản cấp III. Nhưng tại Công ty TNHH SUFAT Việt Nam lại mở TK 157 “Dịch vụ”. Theo quy định của Nhà nước, TK 157 “Hàng gửi bán trong kỳ”. Như vậy, công ty dùng tài khoản này là không đúng quy định. - Công ty không sử dụng TK 1562 “Chi phí mua hàng”. Đây là chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua hàng hóa, từ đó xác định chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ. Công ty có TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”, nhưng trong thực tế công ty không hạch toán tài khoản này. Như vậy không an toàn cho doanh nghiệp thương mại. Bởi không phải lượng hàng hóa nào mua về cũng bán ngay được. Công ty có TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, trong thực tế công ty không dùng tài khoản này mà hạch toán hết vào TK 641. Điều này không đúng với quy định của Nhà nước, không đúng với chế độ kế toán hiện hành, làm cho thông tin tài chính giảm độ chính xác. w Chừng từ sử dụng và luân chuyển Đơn vị đã thực hiện đầy đủ hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính nhưng khi công ty bán tại kho, các chứng từ: phiếu nhập, xuất, hóa đơn bán hàng lập tại kho công ty, sau đó chuyển chứng từ về phòng kế toán trung tâm. Tại đây, kế toán sẽ tiến hành vào máy tính. Điều đó gây mất thời gian trong lưu thông, không phản ánh kịp thời thông tin. Mặt khác việc lưu chuyển chứng từ xảy ra mất mát cao. w Sổ kế toán - Khi mở sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người mua, công ty không mở chi tiết cho khách hàng thường xuyên của công ty mà lại mở chung một sổ theo trình tự thời gian. Việc này rất khó cho việc theo dõi từng khách hàng hay khách hàng thường xuyên của công ty. - Đối với hạch toán chi tiết chi phí bán hàng, công ty không mở sổ chi tiết cho các TK 6411, 6412, 6413... mà công ty lại chung TK 641. Điều này làm khó khăn cho việc theo dõi và kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh khi cần. w Phương pháp hạch toán: - Hạch toán giá vốn hàng bán: Công ty hạch toán giá xuất hàng hóa theo phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ. Công việc này dễ làm, đơn giản nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa công việc dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán cuối kỳ. w Phương pháp xác định kết quả - Công ty không phân bổ chi phí bán hàng cho các mặt hàng nên không tính ra lợi nhuận cuối cùng cho mỗi mặt hàng mà chỉ tính được lợi nhuận gộp mỗi mặt hàng. Điều này khó khăn cho việc đáp ứng thông tin chính xác cho các nhà quản trị trong việc ra quyết định kinh doanh. Kết luận Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là một vấn đề shết sức cần thiét mà Bộ Tài chính cũng như doanh nghiệp cần quan tâm thực hiện để cho kế toán thực sự phát huy tác dụng của mình và trở thành công cụ sắc bén phục vụ quản lý kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh đòi hỏi công tác kế toán cũng cần hoàn thiện phù hợp với nền kinh tế, đáp ứng vai trò của kế toán đối với công tác quản lý. Với mỗi doanh nghiệp, bộ phận kế toán phải vận dụng linh hoạt hợp lý chế độ kế toán vào doanh nghiệp để thực hiện hạch toán kế toán nói chung, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả nói riêng một cách đúng đắn đem lại hiệu quả cao nhất. Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH SUFAT Việt Nam, em đã tìm hiểu được hoạt động thực tế tại công ty, đa đi sâu tìm hiểu về kế toán tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quả tiêu thụ tại công ty. Qua đó em thấy được công tác kế toán của công ty đã phát huy những điểm mạnh, thực hiện theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Song để kế toán công ty phát huy hơn nữa thế mạnh của mình, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện thêm về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty. Do trình độ và thời gian hạn chế nên bài viết còn nhiều sai sót. Em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô cùng quý Công ty để bài viết hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Hữu ánh cùng quý Công ty đã giúp em hoàn thành bài viết này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3112.doc
Tài liệu liên quan