Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex

Trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, doanh nghiệp thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ thanh toán phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với ngân sách, với người mua, với CNV.Thông qua quan hệ thanh toán, có thể đánh giá được tình hình tài chính và chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Dưới góc độ cung cấp thông tin cho quản lý kế toán thường phân các quan hệ thanh toán trong tiêu thụ vào các nhóm sau: Thứ nhất, quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với Ngân sách. Trong quá trình tiêu thụ thành phẩm của mình, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước về thuế và các khoản khác. Các khoản thanh toán với ngân sách thuộc quan hệ này có thể khác nhau giữa các doanh nghiệp, tuy nhiên thường bao gồm thanh toán các khoản thuế sau: thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.

doc108 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 867 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỷ đồng) Loại công trình loại 1 loại 2 loại 3 loại 4 loại 5 1000 500 . . . 50 25 15 5 1 <= 0,5 . . . 1,52 1,66 1,80 1,99 2,30 2,41 1,17 1,30 . . . 1,72 1,87 2,02 2,24 2,58 2,70 . . . 1,51 1,73 . . . 2,29 2,49 2,69 2,99 3,44 3,61 1,81 2,07 . . . 2,75 2,99 3,23 3,59 4,13 4,33 [[[ Phân loại công trình Nhóm I Công trình Loại 1 Loại 2 Loại 3 Loại 4 Loại 5 1.Công trình khai khoáng luyện kim -Công trình khai thác thép, quặng lộ thiên - Công trình luyện kim. - Công trình sàng, tuyển khoáng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7. Công trình Xăng dầu kho vật tư . . . . Công trình kho hàng rời . . . . Oông trình kho vật tư, kim khí, hoá chất, kho đông lạnh, kho chứa phân khoáng, thuốc trừ sâu . . . . . . . . . . - Công trình kho xăng dầu các loại. - Công trình trạm bơm chính vận chuyển xăng dầu. . . . . - Công trình phân phối xăng dầu, bồn chứa và phân phối nhựa đường lỏng, gas, hoá lỏng. - Công trình hoá dầu, kho khí tài không quân, kho chứa chất nổ. . . . . . Sau đây chúng ta cùng xem xét cụ thể việc xác định chi phí thiết kế khi Công ty ký kết hợp đồng với Công ty Xăng dầu khu vực II như sau: Ngày 30/05/2000, Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex (Bên B -Bên nhận thầu) có ký hợp đồng số 13 HĐ PN/2000 với Công ty xăng dầu khu vực II (Bên A) về việc thiết kế công nghệ cầu tàu 32000T Kho B -Tổng kho xăng dầu Nhà Bè. ã Cách xác định giá trị thiết kế công trình để ký kết hợp đồng như sau: G1 = V x K - Giá trị xây lắp tạm tính (V): 1.000.000.000 đồng - Hệ số theo quy định (K): 4,13% - Giá trị khảo sát hiện trạng (do bên B thực hiện): G2 = G1 x 10% Tổng chi phí thiết kế trước thuế (CF) = G1  + G2 CF = (1.000.000.000 x 4,13%)+(1.000.000.000 x 4,13% x10%) = 45.430.000 đồng Thuế GTGT (10%) : 45.430.000 x 10% = 4.543.000 đồng Vậy tổng giá trị thiết kế ghi trên hợp đồng là: 45.430.000 + 4.543.000 = 49.973.000 đồng. Tuy nhiên giá thiết kế thực tế có thể sẽ chênh lệch nhiều so với giá thiết kế tạm tính ghi trên hợp đồng do giá trị xây lắp thực tế thay đổi. ã Cách xác định giá thiết kế thực tế (giá thực tế của sản phẩm tiêu thụ): Ngày 24/07/2001, công trình hoàn thành và được nghiệm thu. Giá trị đầu tư xây lắp thực tế được xác định là 2.386.462.118 đồng - Giá trị thiết kế xây lắp : 2.386.462.118 x 4,13% = 98.560.885,47 đồng - Giá trị khảo sát hiện trạng: 98.560.885,47 x 10% = 9.856.088,547 đồng - Tổng giá trị thiết kế thực tế: 108.416.974 đồng - Thuế GTGT phải nộp (10%) : 10.841.697 đồng - Tổng giá thanh toán : 119.258.671 đồng Bên A đã ứng trước cho Công ty 50% giá trị hợp đồng tương đương: 24.986.500 đồng. Sau khi ký Biên bản thanh lý và nghiệm thu hợp đồng bên A sẽ phải thanh toán nốt số tiền còn lại theo giá trị quyết toán thực tế. - Phản ánh giá vốn hàng bán: Cuối quý, kế toán chi phí thực hiện đánh giá cân đối giữa chi phí cho sản phẩm dở dang và chi phí cho sản phẩm đã xuất trong kỳ sau đó kết chuyển toàn bộ chi phí của các sản phẩm đã xuất trong kỳ được tập hợp trên Sổ chi tiết TK 154 sang Sổ chi tiết TK 632- phản ánh giá vốn hàng xuất trong quý: Nợ TK 632 : 4.417.215.921 Có TK 154: 4.417.215.921 ( Xem Biểu số 6- Sổ chi tiết TK 632 ). Toàn bộ giá vốn hàng xuất trong kỳ được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả. ( Xem Biểu số 7 - Sổ Cái TK 632 ). 2. Hạch toán chi phí nghiệp vụ kinh doanh. a. Đặc điểm và bản chất của chi phí nghiệp vụ kinh doanh. Theo quy định của chế độ kế toán Ngành Xăng dầu thì tất cả các thành viên của Tổng Công Ty Xăng Dầu Việt Nam trong đó có Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex không sử dụng TK 642 để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Tất cả các chi phí được theo dõi trên TK 642 theo quy định của Bộ tài chính và các khoản chi phí bán hàng phát sinh sẽ được kế toán tập hợp và theo dõi trên TK 641 - Chi phí nghiệp vụ kinh doanh. Bản chất của chi phí nghiệp vụ kinh doanh đó là những hao phí lao động sống, lao động vật hoá đã phát sinh trong quá trình lưu thông sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Những khoản chi phí này phát sinh trong kỳ song chưa được tập hợp vào giá thành sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ. Các chi phí nghiệp vụ kinh doanh phát sinh theo quy định của Tổng Công ty phải được tập hợp theo từng khoản mục với mã số cụ thể như sau: Mã số Tên khoản mục Chi phí nhân công Chi phí dụng cụ, đồ dùng, bao bì 04 Chi phí khấu hao TSCĐ 05 Chi phí sửa chữa TSCĐ 06 Chi phí lãi vay 07 Chi phí bảo quản 08 Chi phí vận chuyển 09 Chi phí hao hụt 10 Thuế, phí, lệ phí 11 Chi phí bảo hiểm 12 Chi phí hoa hồng cho đại lý 14 Chi phí quảng cáo 15 Chi phí đào tạo 17 Chi phí dịch vụ mua ngoài khác 18 Chi phí văn phòng, chi phí khác 19 Chi phí dự phòng Đối với mỗi Công ty thành viên tuỳ thuộc vào mức độ phát sinh chi phí và doanh thu thu được trong kỳ để phân bổ chi phí nghiệp vụ kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh một cách hợp lý. Tại Công ty vì chi phí nghiệp vụ kinh doanh phát sinh trong một kỳ thường chiếm tỷ trọng không lớn nên được kết chuyển hết vào chi phí trong kỳ. b. Trình tự hạch toán chi phí nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty Chi phí nghiệp vụ kinh doanh phát sinh trong kỳ ở Công ty được theo dõi trên 2 sổ là: Sổ chi tiết TK 641 và Bảng tổng hợp chi tiết TK 641 - Chi phí nghiệp vụ kinh doanh. Hàng ngày khi mỗi nghiệp vụ chi phí nghiệp vụ kinh doanh phát sinh, kế toán sẽ căn cứ trên các chứng từ gốc để định khoản trên Phiếu kế toán (chi tiết theo khoản mục phí), trên cơ sở đó máy tính sẽ tự động vào “Sổ chi tiết chi phí nghiệp vụ kinh doanh” ( Biểu số 8 ). Ví dụ kế toán hạch toán khoản mục phí công tác phí ( mã KMP 142 ) trong năm như sau: Nợ TK 641 ( KMP 142) :108.000 Có TK 11111 : 108.000 Đến cuối kỳ, trên cơ sở Sổ chi tiết TK 641 kế toán tiến hành tổng hợp chi phí nghiệp vụ kinh doanh trên “Bảng tổng hợp chi tiết chi phí nghiệp vụ kinh doanh" theo từng khoản mục để tiện cho việc tổng hợp và phân bổ. Bảng tổng hợp chi tiết TK 641- Chi phí nghiệp vụ kinh doanh Từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2001 Đơn vị tính: VNĐ Mã KMF Tên khoản mục phí Số tiền Ghi chú 03 -038 11 12 13 -138 14 -141 -142 17 -172 - 173 Chi phí CCDC, bao bì Chi phí khác Chi phí bảo hiểm Chi phí đào tạo tuyển dụng CF dịch vụ mua ngoài Dịch vụ mua ngoài khác CF văn phòng, CF khác CF văn phòng Công tác phí CF quảng cáo, tiếp thị và CF khác Giao dịch tiếp khách Chi phí khác 6.211.336 6.211.336 10.642.800 1.200.000 35.176.875 35.176.875 7.681.235 4.373.273 3.307.962 28.743.929 4.170.200 24.573.729 Tổng cộng 89.656.175 3. Tổ chức hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh tại Công ty. Tại Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex, kết quả kinh doanh được xác định theo từng quý, căn cứ vào số liệu đã tổng hợp trong kỳ kế toán tính ra kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Chậm nhất là ngày 10 tháng sau, kế toán phải gửi Báo cáo quyết toán Quý cho Tổng Công ty. Căn cứ vào hệ thống Sổ chi tiết các tài khoản: Sổ chi tiết doanh thu (TK 511), Sổ chi tiết giá vốn hàng bán (TK 632), Sổ chi tiết chi phí nghiệp vụ kinh doanh (TK 641) máy tính sẽ tự động kết chuyển doanh thu, giá vốn, chi phí nghiệp vụ kinh doanh sang Sổ chi tiết TK 911. Căn cứ trên các Phiếu kế toán (và chứng từ gốc ban đầu) máy tính sẽ tự động vào số liệu trên Sổ cái TK 511, Sổ cái TK 632, Sổ cái TK 641 và kết chuyển doanh thu, giá vốn, chi phí nghiệp vụ kinh doanh sang Sổ cái TK 911 (Biểu số 9). Dựa trên số dư của các Sổ cái TK 511, TK 632, TK 641 máy tính định kỳ sẽ cho in ra Bảng cân đối các tài khoản. Trên cơ sở bảng cân đối các tài khoản, Sổ cái TK 511, Sổ cái TK 632, Sổ cái TK 641 kế toán sẽ xác định kết quả kinh doanh của Công ty qua Báo cáo kết quả kinh doanh bút toán sau: Nợ TK 911 : 209.812.632 Có TK 42121 : 209.812.632 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2001 Đơn vị báo cáo: Văn phòng Công ty Đơn vị tính: VNĐ STT Tên chỉ tiêu Mã chỉ tiêu Số tiền 1 2 3 4 1 2 3 4 5 6 7 Tổng doanh thu bán hàng Các khoản giảm trừ - Chiết khấu - Giảm giá - Hàng bán bị trả lại Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp Chi phí nghiệp vụ kinh doanh Lợi nhuận từ hoạt động SX-KD 2111 2112 2113 2114 2115 2116 2117 4.716.684.728 4.716.684.728 4.417.215.921 299.468.807 89.656.175 209.812.632 Ngày 30/12/2001 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) Phần III Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex. I. ý Kiến nhận xét về công tác kế toán và việc hạch toán tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex. Trải qua 30 năm xây dựng và phát triển với biết bao khó khăn và thử thách Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex ngày một trưởng thành và đang là một công ty có bề dày kinh nghiệm trong công tác tư vấn xây dựng các công trình xăng dầu và một số công trình công nghiệp dân dụng khác. Với một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, giàu kinh nghiệm cùng với hệ thống trang thiết bị hiện đại. Công ty đã và đang khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Điều đó được thể hiện rất rõ ở tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây. Cùng với sự phát triển của đất nước, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đang là niềm mong ước và mục tiêu phấn đấu của toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Qua tìm hiểu thực tế về công tác kế toán tại Công ty nói chung và việc hạch toán tiêu thụ thành phẩm xác định kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng, em nhận thấy công tác kế toán của Công ty đã đạt những kết quả nhất định, đó là: Thứ nhất: Về công tác hạch toán kế toán nói chung, bộ phận kế toán của Công ty đã đảm bảo cung cấp được những thông tin đầy đủ cần thiết phục vụ cho công tác quản lý của đơn vị. Những thông tin mà kế toán mang lại không đơn thuần là những tính toán và ghi chép thuần tuý, mà nó còn có tính chất phân tích chi tiết và tổng hợp về tình hình tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó giúp lãnh đạo Công ty đưa ra những quyết định kịp thời, đứng đắn nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ, hoàn chỉnh và khoa học, với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, có lòng say mê nghề nghiệp và trình độ chuyên môn vững vàng. Mọi hoạt động và nghiệp vụ phát sinh đều được phản ánh trên sổ sách, chứng từ kế toán một cách trung thực, hợp lý, rõ ràng và dễ hiểu. Tình hình thực tế cho thấy công tác kế toán của Công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Công ty không chỉ tuân thủ những quy định của Chế độ kế toán Ngành xăng dầu mà còn thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Nhà nước, của Bộ Tài Chính về chế độ kế toán, chính sách về thuế và các khoản phải thanh toán với ngân sách... Thứ hai: Đối với việc hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán đã phản ánh khá đầy đủ và có hệ thống các nghiệp vụ phát sinh cũng như tuân thủ một cách nghiêm ngặt và chặt chẽ việc tổ chức và luân chuyển các chứng từ ban đầu. Giữa phòng Kế toán và các bộ phận có liên quan của Công ty đã có sự phối hợp nhất định trong việc tổ chức thực hiện công tác tiêu thụ thành phẩm đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ chi tiết và chính xác cho lãnh đạo Công ty, góp phần bảo vệ tài sản của Công ty trong lĩnh vực lưu thông, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất và lưu thông đạt hiệu quả cao. Tuy quy mô của Công ty không lớn nhưng khối lượng công việc mà Công ty đảm nhận và thực hiện là không nhỏ, hơn nữa do tính chất đặc thù của công việc và sản phẩm mặc dù các cán bộ kế toán của Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex đã có nhiều cải tiến và sáng tạo trong công tác quản lý và hạch toán nhưng do số lượng nhân viên kế toán ít nên việc kiêm nhiệm và làm tắt một số khâu, phần việc là điều không tránh khỏi. II. Những hạn chế, tồn tại và Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty tư vấn xây dựng dầu khí petrolimex. Bên cạnh những kết quả và thành tựu đã đạt được, mặc dù đội ngũ nhân viên kế toán của Công ty đã có nhiều cố gắng song do những hạn chế trong công tác tổ chức quản lý cũng như hạn chế về mặt trình độ nên việc hạch toán kế toán tại Công ty nói chung vẫn còn những tồn tại và bất cập. Với vốn kiến thức đã được học và qua thời gian thực tập tại Công Ty em xin mạnh dạn nêu nên những nhược điểm, tồn tại và đề xuất một vài kiến nghị với hy vọng góp một phần nhỏ trong việc hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong thời gian tới tại Công Ty như sau: Một là, việc tổ chức và vận dụng sổ sách trong hình thức ghi sổ của Công ty. Để phù hợp với đặc điểm tình hình và quy trình sản xuất kinh doanh của Ngành nên kể từ ngày 01/01/1996, Công ty áp dụng Hệ thống chế độ kế toán Ngành xăng dầu với sự trợ giúp của phần mềm kế toán PBM. Do đó, mặc dù Công ty sử dụng hình thức ghi sổ “Chứng từ - ghi sổ” nhưng hệ thống sổ sách của Công ty đã được cải biên: ở Công ty, các Chứng từ - ghi sổ được thay bằng các Phiếu kế toán, Công ty cũng không lập “Sổ đăng ký chứng từ - ghi sổ” để cuối kỳ đối chiếu với Bảng cân đối phát sinh. Điều này sẽ gây ra những khó khăn cho Công ty, bởi vì chỉ cần có một sai sót nhỏ ở khâu lập Phiếu kế toán hay nhập dữ liệu ban đầu máy tính sẽ cho số liệu sai trên các Báo cáo. Thực tế cho thấy, tại Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex, bên cạnh việc áp dụng kế toán máy, phòng Kế toán vẫn sử dụng một lao động kế toán thủ công để hạch toán theo dõi một số phần hành chính để cuối kỳ đối chiếu với kết quả tính toán của máy tính trước khi in ra các Báo cáo cuối kỳ. Theo em, để thuận lợi cho công tác kiểm tra, đối chiếu trên Công ty nên mở sổ “Sổ đăng ký Chứng từ-ghi sổ” như theo quy định của chế độ, công việc này sẽ do một kế toán thủ công thực hiện. Định kỳ 5 ngày hoặc tuỳ theo quy mô nghiệp vụ phát sinh, kế toán căn cứ trên các chứng từ gốc vào “Sổ đăng ký Chứng từ - ghi sổ”. Đến cuối kỳ lấy số liệu trên Bảng cân đối phát sinh do máy tính thực hiện đối chiếu với kết quả tính toán của kế toán thủ công, như vậy ta có thể vừa đối chiếu số liệu, vừa có thể lấy số liệu đó để lập Báo cáo trong trường hợp có trục trặc hoặc mất số liệu trên máy tính. Hai là, việc sử dụng chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ tại Công ty. Như đã trình bày ở các phần trước chứng từ gốc duy nhất được sử dụng để hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ tại Công ty đó là Hoá đơn GTGT (kiêm phiếu xuất). Tuy nhiên, bộ phận viết Hoá đơn GTGT giao cho khách hàng không phải là Phòng kế toán hay Phòng kinh doanh như tại các doanh nghiệp khác. ở Công ty nhiệm vụ này sẽ do phòng Kế hoạch thực hiện. Hoá đơn GTGT được ghi thành 3 liên, liên 1lưu tại Phòng kế hoạch, liên 2 giao cho khách hàng và Phòng kế toán giữ liên 3 để làm thủ tục thanh toán. Sở dĩ như vậy là vì sản phẩm của Công ty có tính chất đặc thù, để ghi Hoá đơn GTGT cho khách hàng bộ phận viết hoá đơn phải có kiến thức và am hiểu về xây dựng cơ bản, có khả năng đọc được các thông số trên bản vẽ... Điều này đòi hỏi giữa Phòng kế hoạch và Phòng kế toán phải có nhiệm vụ cùng phối hợp để thực hiện hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ tại Công ty. Ba là, công tác hạch toán kế toán ở một số khâu trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. ã Hạch toán doanh thu tiêu thụ: Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là tổng doanh thu từ các hoạt động khảo sát, thiết kế; dự án thi công và các hoạt động khác. Doanh thu được kế toán phản ánh trên Tài khoản 511 và được chi tiết thành các tiểu khoản cho từng hoạt động kinh doanh. - Tài khoản 5111: Doanh thu hoạt động khảo sát thiết kế. - Tài khoản 5113: Doanh thu hoạt động thi công - Tài khoản 5118: Doanh thu hoạt động khác. Đối với hai tiểu khoản đầu, kế toán đã phản ánh và hạch toán đúng với nội dung và bản chất của tài khoản theo quy định của chế độ kế toán Nghành. Riêng tài khoản 5118 - Doanh thu hoạt động kinh doanh khác thì kế toán đã hạch toán lẫn lộn và không hợp lý một số khoản thu nhập sau: + Công ty có 2 gian Kiốt ở mặt đường, trước đây dùng làm quầy giải khát cho cán bộ công nhân viên lúc nghỉ ngơi, nhưng nay đã cho tư nhân thuê lại để kinh doanh. + Một sân tennis đủ tiêu chuẩn và thỉnh thoảng cho các doanh nghiệp và khách bên ngoài thuê để tổ chức thi đấu và giải trí. Kế toán Công ty đã sử dụng TK 5118 để phản ánh thu nhập từ hai hoạt động trên theo định khoản: Nợ TK 111, 112 : Có TK 5118 : Doanh thu thuê Kiốt, sân tennis Việc phản ánh này không chính xác. Nội dung của TK 511 “Doanh thu bán hàng” là phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của Công ty trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, hạch toán như trên sẽ sai bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh và dễ gây nhầm lẫn trong việc xác định doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực chất của hoạt động này là Công ty thừa năng lực sản xuất nên đem TSCĐ cho thuê để mang lại lợi nhuận. Nó là phần thu bên ngoài của hoạt động sản xuất cho nên không được hạch toán vào tài khoản 511. Đây là thu nhập của hoạt động bất thường nên doanh thu từ nó phải được ghi nhận vào TK 721 - Thu nhập hoạt động bất thường, cụ thể phản ánh như sau: Nợ TK 111, 112 : Có TK 721 : (Chi tiết) Cuối kỳ khoản thu nhập này được kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. ã Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu. Nếu chỉ xem xét qua Báo cáo kết quả kinh doanh và các sổ theo dõi doanh thu, chúng ta sẽ không nhận thấy Công ty cũng có các khoản giảm trừ doanh thu. Sở dĩ như vậy là vì các khoản giảm trừ của Công ty không nằm trong các khái niệm thông thường như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại... và Công ty không có tài khoản để theo dõi riêng mà các khoản giảm trừ sẽ được trừ ngay vào doanh thu tiêu thụ trong kỳ. Các khoản giảm trừ doanh thu này phát sinh không thường xuyên vì nó không phải là một khoản ưu đãi của Công ty dành cho khách hàng mà là một khoản giảm trừ bắt buộc của Công ty đối với những khách hàng trong Ngành khi giá trị quyết toán thực tế của công trình nhỏ hơn giá trị ước tính ban đầu khi ký kết hợp đồng. Việc hạch toán như hiện nay tại Công ty là không đúng theo quy định của chế độ. Theo em kế toán Công ty nên theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu trên TK 532 - Giảm giá hàng bán và bổ sung thêm Sổ chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu. Như vậy, một mặt sẽ giúp cho Công ty dễ dàng theo dõi và nắm bắt được các khoản giảm trừ đã phát sinh trong kỳ, mặt khác cũng giúp cho các đối tượng quan tâm (Tổng Công ty, nhà đầu tư, Công ty kiểm toán...) có thể nhận thấy các khoản giảm trừ này trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Vì nếu kế toán hạch toán như hiện nay (ghi âm doanh thu để trừ thẳng vào doanh thu) thì chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu” trên Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty có giá trị không (0) nhưng thực tế lại vẫn tồn tại một khoản giảm trừ như vậy. Hơn nữa, theo quy định của Tổng Công ty thì “giảm giá” là khoản tiền giảm cho khách hàng theo quy chế ưu đãi cho khách của các chính sách bán hàng của Tổng Công ty hay của các Công ty, hoặc là một khoản giảm trừ vì lý do bất khả kháng, thì việc hạch toán trên TK 532 là hợp lý. ã Việc hạch toán công nợ đối với khách hàng: Theo quy định của Chế độ kế toán Ngành xăng dầu khi theo dõi công nợ của khách hàng, kế toán hạch toán trên TK 131 đối với những khách hàng thông thường và TK 336112 khi tiến hành hạch toán bù trừ giữa Tổng Công ty với các đơn vị trực thuộc hoặc quan hệ thanh toán giữa các đơn vị thành viên thông qua nguồn vốn của Tổng Công ty. Điều này cho thấy thực tế tại Công ty có sử dụng TK 336112 nhưng nội dung và bản chất không hoàn toàn đúng theo quy định của Ngành vì: Mặc dù khách hàng thường xuyên và chủ yếu của Công ty là các đơn vị trong Ngành, nhưng hiện nay việc thanh toán giữa Công ty và các doanh nghiệp bạn đều không thông qua Tổng Công ty mà trực tiếp bằng chính tiền của đơn vị đó. Và Công ty chỉ thanh toán bù trừ trực tiếp với Tổng Công ty qua những quan hệ của chính đơn vị mình. Thực tế Công ty theo dõi công nợ của tất cả các khách hàng trong Ngành qua TK 336112. Do đó, để hợp lý hơn thì đối với công nợ của những khách hàng trong Ngành, Công ty cũng nên theo dõi ở TK 131 như những khách hàng thông thường. Chỉ trừ những khách hàng ký kết hợp đồng với Công ty và thanh toán bằng nguồn vốn của Tổng Công ty và những khoản bù trừ trực tiếp của Công ty với Tổng Công ty thì mới theo dõi qua TK 336112. Theo em việc hạch toán như vậy sẽ chính xác và đúng với chức năng của từng tài khoản. ã Hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ: Việc hạch toán chính xác giá vốn hàng tiêu thụ là một vấn đề hết sức quan trọng, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của Công ty. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó có tính chất đặc thù của Ngành nên việc hạch toán giá vốn tại Công ty chỉ mang tính chất tương đối. Lý do là vì trong một kỳ kinh doanh số lượng hợp đồng mà Công ty ký kết là rất lớn (khoảng từ 300 đến 400 hợp đồng). Quy mô, giá trị của mỗi hợp đồng lại khác nhau (có hợp đồng trị giá vài tỷ đồng, thời gian xây dựng, thi công kéo dài đến vài năm, song có hợp đồng giá trị chỉ vài chục triệu đồng). Do đó, việc tập hợp chứng từ và theo dõi chi tiết cho từng hợp đồng rất khó thực hiện. Hơn nữa, giữa chi phí bỏ ra và doanh thu của mỗi hợp đồng cũng không đồng đều, không phải hợp đồng nào Công ty cũng có lãi (có nhiều hợp đồng vì quan hệ lâu dài và vì những chỉ tiêu đặt ra mà Công ty hạ thấp đơn giá để thắng thầu). Cũng có những hợp đồng giá trị lớn nhưng chi phí bỏ ra không lớn, không đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao nên Công ty có lãi. Do đó, để có sự hài hoà giữa doanh thu và chi phí, Công ty đã phải tiến hành tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ trên Tài khoản 154 để cuối kỳ căn cứ vào mức độ hoàn thành của sản phẩm mà phân bổ chi phí cho hợp lý. Mặc dù vậy, việc đánh giá mức độ hoàn thành, dở dang của từng công trình lại không phải là vấn đề đơn giản. Các sản phẩm của Công ty được đo bằng hàm lượng kỹ thuật nên việc xác định tỷ lệ % hoàn thành cho sản phẩm chỉ là tương đối, khó chính xác. Đây chính là nhược điểm trong phương pháp tính giá vốn của Công ty. Để có thể xác định được một cách chính xác kết quả thực của hoạt động kinh doanh trong kỳ, em nghĩ Công ty nên thay thế phương pháp tính giá vốn hiện nay bằng một phương pháp khác phù hợp hơn. Theo em, Công ty không nên tính giá vốn gộp chung cho tất cả các sản phẩm trong kỳ. Lý do là vì như vậy cuối kỳ việc xác định tỷ lệ hoàn thành của từng sản phẩm để phân bổ giá vốn là một việc làm không đơn giản và cũng không chính xác. Với cách tính này, lãnh đạo Công ty sẽ không biết được chính xác sản phẩm nào, loại công trình nào thực sự đem lại lợi nhuận, chi phí ra sao để có kế hoạch và chiến lược phát triển sản xuất. Do đó, trong tương lai Công ty nên tiến hành theo dõi và tập hợp chi phí theo từng hợp đồng, việc này đòi hỏi thời gian, nhân lực và cả tiền của, song không phải là không thực hiện được. Như đã biết chi phí cho sản phẩm của Công ty chủ yếu là chi phí về tiền lương mà theo quy định của Công ty thì khoản chi phí này chiếm 41% doanh thu ( đối với hoạt động khảo sát, thiết kế ), 9% đối với hoạt động thi công, dự án nên khoản chi phí này dễ dàng xác định được. Còn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung có thể theo dõi riêng hoặc lựa chọn một tiêu thức phân bổ hợp lý ( đối với CFNVLTT). Từ đó cuối kỳ kế toán có thể xác định được một cách tương đối chính xác giá vốn của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ để biết được chính xác kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) của từng hoạt động. ã Hạch toán chi phí nghiệp vụ kinh doanh: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí thời kỳ, có nội dung và bản chất hoàn toàn khác nhau. Song trên thực tế Công ty đã hạch toán gộp các chi phí phát sinh trên vào TK 641- Chi phí nghiệp vụ kinh doanh và đồng nhất chúng khi phân bổ. Hơn nữa, trong kỳ Công ty luôn có một khối lượng các công trình dở dang nhưng những chi phí được tập hợp trên tài khoản 641 không được phân bổ cho khối lượng sản phẩm dở dang trên mà lại tính hết cho số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ, như vậy sẽ phản ánh không chính xác kết quả kinh doanh của kỳ đó. Việc phản ánh gộp cả CFBH và CFQLDN vào TK 641 như trên gây ra những bất cập như : - Trường hợp chi phí phát sinh được tập hợp trên tài khoản này quá lớn, nếu kết chuyển hết sang TK 911 để xác định kết quả là không hợp lý vì như vậy sẽ không phản ánh đúng thực tế kết quả hoạt động của đơn vị. Lúc đó, ta không thể phân biệt được CFBH, CFQLDN phát sinh bao nhiêu, những khoản mục phí nào thực sự được tính trong kỳ, khoản mục nào phải được phân bổ dần vào chi phí kỳ sau (chẳng hạn như : chi phí lãi vay, những chi phí ở bộ phận QLDN...). Rồi những khoản chi phí ở bộ phận nào là không cần thiết, cần hạn chế, để trên cơ sở đó giúp cho lãnh đạo Công ty biết được chính xác các chi phí phát sinh, điều chỉnh mức giá thầu lần sau khi ký kết hợp đồng. - Tiếp đó, việc không phân biệt rạch ròi giữa hai loại chi phí trên còn dẫn đến việc hạch toán không đúng nội dung chi phí. Có những chi phí đáng lẽ phải được hạch toán vào giá vốn song lại được hạch toán vào chi phí nghiệp vụ kinh doanh và ngược lại do tính chất tương đồng khi theo dõi theo từng khoản mục phí. Do vậy, Công ty nên tách riêng Chi phí nghiệp vụ kinh doanh thành hai khoản chi phí: CFBH tập hợp trên TK 641 và CFQLDN tập hợp trên TK 642 để phản ánh đúng nội dung, bản chất của từng loại phí, thuận tiện cho việc hạch toán và phù hợp với quy định của chế độ. Cả hai tài khoản trên có thể được chi tiết thành các tiểu khoản tuỳ theo yêu cầu hạch toán của Công ty. Tiếp đến, Công ty cần bổ sung và hoàn thiện các sổ sách cho việc hạch toán hai loại chi phí trên. Theo quy định của chế độ kế toán hiện nay thiết nghĩ cần có những loại sổ sách sau: Sổ chi tiết chi phí bán hàng, Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ kế toán tập hợp các khoản chi phí trên theo từng khoản mục phí trên các Bảng kê tổng hợp chi phí (như Bảng tổng hợp chi phí nghiệp vụ kinh doanh hiện nay). Em xin đề xuất mẫu Sổ chi tiết chi phí bán hàng như sau: Tổng Công ty Xăng Dầu Việt Nam Sổ chi tiết C/ty Tư Vấn XDDK Petrolimex TK - Chi phí bán hàng SH - 641 Từ ngày...đến ngày...tháng...năm... Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư ĐK ... Cộng PS K/c sang TK 911 Cuối kỳ, kế toán phải xác định và phân bổ hai loại chi phí trên cho hợp lý và đúng kỳ kinh doanh đồng thời kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả. ã Việc lập các khoản dự phòng trong quá trình tiêu thụ. Trong thực tế, để hạn chế bớt những thiệt hại và chủ động hơn về tài chính trong các trường hợp xảy ra rủi ro do các tác nhân khách quan như: giảm giá hàng bán, thất thu các khoản nợ phải thu của khách hàng, Nhà nước đã cho phép các doanh nghiệp lập dự phòng để phần nào làm giảm bớt những rủi ro đó. Tuy nhiên, ở Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex lại không có bất kỳ một khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho hay dự phòng phải thu khó đòi nào. Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho việc không kê khai và lập dự phòng là có thể hợp lý vì sản phẩm của Công ty khi hoàn thành đều phải qua giai đoạn nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, sản phẩm đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ thi công mới bàn giao và chuyển trực tiếp cho khách hàng. Do đó, sẽ không xảy ra trường hợp hàng bàn bị trả lại hay giá trị hàng hoá bị giảm do yếu tố khách quan. Còn đối với các khoản phải thu khách hàng, vẫn biết khách hàng luôn ứng trước cho Công ty một số tiền nhất định sau khi ký kết hợp đồng, việc theo dõi các khoản công nợ của Công ty là rất chặt chẽ, khách hàng của Công ty chủ yếu là khách hàng trong Ngành nên không xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, nhưng cũng không có gì đảm bảo sẽ không xảy ra rủi ro hay thất thoát không thu được tiền hàng. Ta có thể lấy ví dụ về những khách hàng của Công ty có khoản nợ lớn và dài ngày như : - Công ty xây dựng Pertexchim (TP HCM) có nợ Công ty số tiền 247.536.000 đồng (tiền hàng về việc thiết kế và xây dựng trạm bơm xăng dầu Số 2 - HĐ 06/98) nhưng đến nay Công ty mới thu hồi được 2/3 số nợ. - Công ty Xăng dầu Vĩnh Phú, Hợp đồng thanh lý ngày 22/5/1998 xác định số nợ phải trả là: 105.000.000 đồng. Khách hàng đã thanh toán 40% giá trị hợp đồng sau khi bàn giao sản phẩm, số còn lại ( 63.000.000 đồng) đến tháng 10/1999 Công ty mới thu hồi được. - Đến 12/2001 Công ty còn hai khoản nợ của khách hàng từ năm 1996 đã quá hạn thanh toán nhưng cũng chưa thu hồi được. Do vậy, Công ty nên lập dự phòng phải thu khó đòi cho những khách hàng có đủ chứng từ hợp lệ đã quá hạn thanh toán, khách hàng có khó khăn về tài chính... theo quy định trong chế độ. Trước tiên, cần bổ sung thêm TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi. * Cách hạch toán dự phòng phải thu khó đòi như sau: Khi xác định được khách hàng cần lập dự phòng, ta xác định mức dự phòng phải lập : = x Mức dự phòng phải thu khó đòi Số nợ phải thu khó đòi % nợ có khả năng mất Khi lập dự phòng ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 6426). Đến cuối năm kế toán so sánh giữa mức dự phòng cần lập năm nay và mức dự phòng năm ngoái để lập bổ sung hay hoàn nhập (vào TK 721- trường hợp mức dự phòng năm nay nhỏ hơn năm ngoái). III. Phương hướng nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công Ty Tư Vấn xây dựng Dầu Khí Petrolimex. Trên đây là một vài ý kiến và suy nghĩ của em về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex. Tuy nhiên, để đẩy mạnh việc tiêu thụ thành phẩm và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty thì việc hoàn thiện công tác kế toán thôi là chưa đủ. Theo em, Công ty cần phải đổi mới, hoàn thiện trên mọi mặt, trong đó cần chú trọng đến công tác tổ chức quản lý. 1. Đánh giá hiệu quả công tác tiêu thụ thành phẩm. Để đánh giá hiệu quả công tác tiêu thụ thành phẩm, em xin trình bày hệ thống một số chỉ tiêu và số liệu liên quan đến kết quả tiêu thụ của Công ty trong hai năm 2000 và 2001. Một số chỉ tiêu chính về kết quả kinh doanh của Công ty năm 2000 và 2001. (Đơn vị: đồng) Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch (1). Doanh thu thuần (2). Giá vốn hàng bán (3). Lãi gộp (4). Chi phí nghiệp vụ KD (5). Lợi nhuận thuần 4.533.324.549 4.234.898.429 298.426.120 88.190.788 210.235.332 4.716.684.728 4.417.215.921 299.468.807 89.656.175 209.812.632 +183.360.179 +182.317.492 +1.042.687 +1.465.387 - 422.700 Tỷ lệ lãi gộp = Hệ số doanh lợi = Hệ số chi phí = 0,066 0,046 0,0195 0,0635 0,044 0,019 - 0,0025 - 0,0020 - 0,0005 ( ( Trích - Báo cáo quyết toán năm 2001 ) Nhìn một cách tổng quát số liệu qua 2 năm ta thấy, doanh thu tiêu thụ của Công ty năm 2001 tăng đáng kể so với năm 2000 (tăng lên 183.360.179 đồng) tăng khoảng 4%. Tuy nhiên, giá vốn hàng tiêu thụ cũng tăng lên một khoản khá lớn tương ứng là 182.317.492 đồng, đồng thời chi phí nghiệp vụ kinh doanh lại tăng 1.465.387 đồng, làm cho lợi nhuận thuần của Công ty giảm đi 422.700 đồng. Qua đó, ta thấy rằng tình hình kinh doanh của Công ty năm 2001 kém khả quan hơn so với năm 2000. Lợi nhuận gộp Doanh thu thuần Tỷ lệ lãi gộp = Ta sẽ cùng đánh giá hiệu quả công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh qua một số chỉ tiêu tài chính sau: * Năm 2000 , tỷ lệ này là 0,066 Năm 2001, tỷ lệ này là 0,0635 Lãi thuần Doanh thu thuần Hệ số doanh lợi = Chỉ tiêu này cho thấy một đồng doanh thu năm 2000 sẽ cho 0,066 đồng lãi gộp, nhưng năm 2001 thì giảm xuống chỉ còn là 0,0635 đồng. Lãi gộp là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán, tỷ lệ lãi gộp giảm chứng tỏ lượng chênh lệch này giảm. * Năm 2000, tỷ lệ này là 0,046 Năm 2001, tỷ lệ này là 0,044 Chi phí nghiệp vụ KD Doanh thu thuần Hệ số chi phí = Năm 2001, hệ số doanh lợi đã giảm 0,022, tỷ lệ lãi gộp giảm và cùng với sự tăng lên của chi phí nghiệp vụ kinh doanh (tăng 1.465.387 đồng) làm cho Hệ số doanh lợi giảm theo. * Qua bảng phân tích ta thấy, Hệ số chi phí đã giảm đi 0,0005 từ năm 2001 so với năm 2000. Việc tính ra chỉ tiêu này nhằm mục đích xác định ảnh hưởng của chi phí đến kết quả tiêu thụ. Trên lý thuyết thì hệ số này càng lớn thì sẽ là không tốt. Do đó, việc tăng chi phí nghiệp vụ kinh doanh năm 2001 so với năm 2000 của Công ty là hợp lý nếu so sánh với sự tăng lên của doanh thu thuần. Như vậy, qua việc phân tích, đánh giá khái quát và thông qua một số chỉ tiêu tài chính đã cho ta thấy sự tiến triển không thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho dù những biểu hiện đó không thực sự rõ ràng. Mặc dù công tác tiêu thụ thành phẩm đã có những sự chuyển biến khả quan, biểu hiện doanh thu thuần đã tăng thêm 4% nhưng chi phí giá vốn và chi phí lưu thông lại quá lớn (giá vốn hàng tiêu thụ của Công ty tăng 4,3% lớn hơn tốc độ tăng doanh thu là 4%). Do vậy, Công ty cần xem xét các biện pháp nhằm làm giảm các chi phí phát sinh, xác định cách tính giá vốn hợp lý hơn để có thể làm tăng lợi nhuận tiêu thụ. 2. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. ở phần này em xin đề xuất một số ý kiến dưới góc độ công tác tổ chức quản lý nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty. ã Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, mở rộng thị trường: Thị trường là nơi tiêu thụ sản phẩm đầu ra, quyết định và ảnh hưởng đến khối lượng công việc, đến kế hoạch sản xuất của Công ty. Thị trưòng có ổn định và mở rộng thì việc tiêu thụ của Công ty mới đạt hiệu quả cao. Tuy là một Công ty có uy tín trong lĩnh vực tư vấn xây dựng nhưng điều đó không có nghĩa là khách hàng luôn đến với Công ty và Công ty xem nhẹ vấn đề tìm kiếm khách hàng. Bởi nếu các khách hàng truyền thống của Công ty gặp khó khăn hay không có nhu cầu xây dựng thì Công ty sẽ rơi vào thế bị động và sản lượng tiêu thụ chắc chắn sẽ không đảm bảo. Do đó, Công ty cần tăng cường công tác nghiên cứu, khảo sát thị trường, đặc biệt là thị trường các tỉnh phía Nam. Phải nắm bắt được nhu cầu và những thông tin về thị trường xây dựng, tích cực tham gia hoạt động của các Hội và các tổ chức ngành nghề nhằm giới thiệu, quảng cáo các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty. Thực hiện việc đa dạng hoá các phương thức thanh toán, phương thức giao hàng nhằm tạo những điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến với Công ty. ã Không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm bớt khối lượng sản phẩm dở dang. Để thực hiện được công việc này Công ty cần hết sức quan tâm đến hai vấn đề sau: Thứ nhất, đẩy nhanh tiến độ thi công song vẫn phải đảm bảo được chất lượng của công trình, dự án. Quá trình tiêu thụ của Công ty gắn liền với quá trình sản xuất, sản xuất đạt chất lượng cao, tiến độ nhanh thì sản phẩm mới tiêu thụ được. Qua nghiên cứu tình hình thực tế tại Công ty trong những năm qua thì đây là vấn đề tồn tại lớn nhất ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ. Điều đó thể hiện rõ nét nhất ở khối lượng sản phẩm dở dang là quá lớn. Vấn đề này không chỉ phụ thuộc vào sự cố gắng của đội ngũ cán bộ quản lý mà còn phụ thuộc vào ý thức, trách nhiệm lao động của từng cán bộ công nhân viên trong Công ty. Qua đó cho thấy, để thúc đẩy tiêu thụ Công ty không chỉ dừng lại ở việc khuyến khích khách hàng bằng các hình thức ưu đãi mà cần phải có những chế độ ưu đãi khích lệ chính những người lao động trực tiếp làm ra sản phẩm. Thứ hai, cần nâng cao chất lượng của sản phẩm. Đây là một vấn đề đang được Công ty rất quan tâm. Trong vài năm gần đây Công ty đã đầu tư thêm nhiều máy móc, phương tiện phục vụ việc thi công, xây dựng và thiết kế đồ án, bản vẽ: máy vi tính, máy in bản vẽ cỡ lớn, thiết bị trộn bê tông... nên không chỉ chất lượng mà cả hình thức sản phẩm cũng ngày một hoàn thiện. Tuy vậy, để có thể nắm được ưu thế trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt hiện nay Công ty phải thường xuyên cập nhật, cải tiến, đổi mới dây truyền công nghệ sản xuất và cả trong cách thức quản lý. ã Tăng cường công tác quản lý chi phí, hạ giá thành sản phẩm: Đây là một trong những vấn đề lớn cần được Công ty xem xét hiện nay. Bởi vì giá vốn hàng tiêu thụ của Công ty hiện nay so với doanh thu tiêu thụ như vậy là quá lớn. Tốc độ tăng của giá vốn trong hai năm qua lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Ta cùng xem xét cơ cấu của các khoản mục phí trong giá thành: tổng giá vốn hàng tiêu thụ của Công ty năm 2001 là: 4.417.215.921 đồng. Trong đó, chi phí cho NVL là 759.766.421 đồng, chi phí tiền lương là 1.822.360.178 đồng, còn chi phí sản xuất chung và các chi phí khác bằng tiền là: 1.835.089.322 đồng ( chiếm 41,5% tổng giá vốn ). Chúng ta có thể thấy chi phí tiền lương và chi phí cho quản lý ( CFSXC ) của Công ty hiện nay chiếm tỷ trọng quá cao trong giá thành sản phẩm. Để có thể hạ giá thành sản phẩm, Công ty cần có biện pháp tăng cường quản lý, kiểm soát các chi phí phát sinh, tìm kiếm nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào (NVL) với chi phí thấp hơn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Hạn chế tối thiểu các chi phí không cần thiết, đặc biệt là các chi phí quản lý, chi phí chung. Phát động và thực hiện chính sách thực hành tiết kiệm trong sản xuất. Còn đối CFBH và CFQLDN (CFNVKD) để tiết kiệm được thì bộ máy quản lý và bộ phận bán hàng phải thực hiện tốt các vấn đề về: nhân sự, công tác tổ chức sắp xếp và phân công trách nhiệm trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh. Công ty cũng nên điều chỉnh lại chế độ tiền lương vì hiện nay chi phí tiền lương chiếm chủ yếu trong giá vốn của hàng tiêu thụ mà nên thực hiện bằng chế độ trả thưởng hay các chính sách ưu đãi để động viên khuyến khích tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên. Hơn nữa, việc thực hiện chế độ thưởng phạt nghiêm minh cũng ảnh hưởng lớn đến việc hạ thấp chi phí. Công ty có thể xây dựng các hình thức trả thưởng như: thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu, thưởng ngày công làm việc, thưởng tăng năng suất lao động. ã Công tác đào tạo, bồi dưõng nâng cao trình độ nhân viên quản lý, tay nghề của đội ngũ lao động. Đây là một biện pháp mang tính chất lâu dài. Để tránh tụt hậu thì việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên là việc làm cần thiết. Công ty cần thực hiện các khoá đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động bằng việc cử họ đi học các lớp ngắn hạn tập trung trong, ngoài giờ hành chính theo chế độ trả lương. Hay cử người theo học các lớp do Tổng Công ty, Bộ tài chính tổ chức khi có các chính sách, quyết định, chế độ kế toán mới để có thể cập nhật những vấn đề mới nhất phục vụ công tác quản lý. . . Xa hơn nữa, Công ty có thể gửi các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật đi học tập, đào tạo ở nước ngoài để tiếp thu, bổ sung kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn. Trên đây là một vài ý kiến của em về công tác tổ chức, quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex. Chắc chắn rằng với những cố gắng trong việc đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm và sự năng động nhạy bén của ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ kế toán và của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty sẽ gặt hái được những thành công hơn nữa trên con đường phát triển của mình. Kết luận Qua một thời gian thực tập tại Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex, cùng với những kiến thức đã được học em đã bước đầu làm quen với công việc của một cán bộ kế toán, được trang bị một số kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh nói riêng. Đi sâu vào việc tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty em nhận thấy rằng việc tổ chức hợp lý trong hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình kinh doanh của Công ty, vì nó giúp Công ty quản lý tốt hơn hoạt động tiêu thụ của mình, đảm bảo các chu kỳ kinh doanh diễn ra đều đặn, không có tình trạng ứ đọng vốn, sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao góp phần cải thiện và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Tuy nhiên, để có thể thực hiện được nhiệm vụ kinh doanh trong điều kiện cơ chế mới Công ty cần phải đổi mới và hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất kinh doanh, hoàn thiện các công cụ quản lý kinh tế, trong đó trọng tâm là đổi mới và không ngừng hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm. Do những hạn chế trong nhận thức và việc vận dụng lý luận nên trong bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp của các Thầy, Cô và của những người quan tâm để bài luận văn được hoàn thiện hơn. Sau cùng, em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của PGS.TS Phạm Thị Gái cùng toàn thể các cô chú, anh chị Phòng kế toán Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Hà nội, ngày 28 tháng 5 năm 2001 Sinh Viên Đào Tuấn Anh Biểu số 1 Tổng C/ty Xăng Dầu Việt Nam C/ty TVXDDK Petrolimex Sổ chi tiết TK 5111- Hoạt động K/s, thiết kế. Từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2001. Tổng phát sinh Nợ: 4.368.307.977 Tổng phát sinh Có: 4.368307.977. Đơn vị tính:VNĐ Mã loại C/từ Chứng từ Diễn giải Số tiền TK Nợ Mã liên quan TK Nợ TK Có Mã liên quan TK Có Số ngày TTTT . . . . TTTT TTTT NH . . . . 10 177 385 304 . . . . 450 28/2/2001 31/7/2001 31/12/2001 28/12/2001 . . . . 31/12/2001 - T/kế CHXD Hoà Bình Phước HĐ 23/2000 . . . . . . . - Thiết kế công nghệ cầu tầu 32000 T HĐ13N/00 - HĐ158 Thiết kế kho xăng dầu Đình Vũ. - Giảm trừ DT – Thiết kế kho xăng dầu Vũng Tàu ( HĐ 02/PN01) . . . . K/c TK 511 sang TK 911 11.512.727 . . . . 108.416.974 446.545.455 -11.922.727 . . . . 4.368.307.977 1311 . . . . 1311 1311 336112 . . . . 5111 11032000 . . . . 11002000 20100003 31000002 . . . . 9111 5111 5111 5111 5111 . . . . Ngày lập 31/12/2001 02:32:30 PM Người lập Kế toán trưởng ( ký, ghi rõ họ, tên) ( ký, ghi rõ họ, tên) Biểu số 2 Tổng C/ty Xăng Dầu Việt Nam C/ty TVXDDK Petrolimex Sổ cái TK tổng hợp 511 Tài khoản: Doanh thu bán hàng Số hiệu TK 5111 Từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2001. Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 30/12/2001 30/12/2001 30/12/2001 30/12/2001 TTTT TTTT TTTT TTTT 30/12/2001 30/12/2001 30/12/2001 30/12/2001 SDĐK Doanh thu khách hàng trong nghành Doanh thu khách hàng ngoài nghành Khoản giảm trừ DT năm 2001 K/C TK 511 sang TK 911 336112 1311 336112 911 4.368.307.977 3.269.514.637 1.347.870.816 - 249.077.476 Ngày lập 31/12/2001 Người lập Kế toán trưởng ( ký, ghi rõ họ, tên) ( ký, ghi rõ họ, tên) Bảng kê các khoản giảm trừ doanh thu năm 2001 Đơn vị tính:VNĐ STT Tên công trình Giá trị sản phẩm Thuế GTGT Phiếu xuất Ngày xuất Mã khách Số tiền giảm trừ Ghi chú . . . . - Thiết kế kho chứa xăng dầu Vũng tàu - Thiết kế mở rộng trạm xăng dầu Sóc Trăng . . . . . . . . 69.877.988 34.214.808 . . . . . . . . 6.987.798 3.421.480 . . . . . . . . 16529 46550 . . . . . . . . 12/12/2001 17/12/2001 . . . . . . . . 20100014 11031000 . . . . . . . . 11.922.727 7.873.200 . . . . HĐ 02/PN 01 HĐ 10PN 00 Tổng 4.716.684.728 443.860.706 249.077.496 Bảng kê hoá đơn chứng từ, hàng hoá dịch vụ bán ra ( Kèm tờ khai thuế) ( Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ) Đơn vị tính:VNĐ Chứng từ kế toán Chứng từ GTGT Tên khách Doanh số ( chưa thuế) Thuế GTGT Ghi chú Số Ngày Số Ngày Thuế suất 5% Công ty xăng dầu Thanh Hoá 39.209.511 1.960.476 2800114779-1 403 402 31/12/2001 31/12/2001 046580 046556 31/12/2001 31/12/2001 . . . . . . Tổng nhóm 94.336.689 4.716.835 Thuế suất 10% 389 385 31/12/2001 31/12/2001 046539 046534 17/12/2001 12/12/2001 Cty XD Tây Ninh Cty CB KD SP dầu mỏ . . . . 8.869.091 446.545.455 . . . . 886.909 44.654.545 . . . . 390024268- 1 010015155- 1 Tổng nhóm Tổng số 1.289.875.198 1.384.211.887 128.987519 133.704.353 Ngày lập 31/12/2001 Người lập Kế toán trưởng ( ký, ghi rõ họ, tên) ( ký ghi rõ họ, tên) Bảng kê hoá đơn chứng từ, hàng hoá dịch vụ mua vào ( Kèm tờ khai thuế) ( Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ) Đơn vị tính:VNĐ Chứng từ kế toán Chứng từ GTGT Tên khách Doanh số ( chưa thuế) Thuế GTGT Ghi chú Số Ngày Số Ngày Thuế suất 5% Cty TMDVQuang Yến CHXD QL51 3.080.000 228571 154.000 11429 0101123872 0100236006 520 424 01/12/2001 31/12/2001 077874 020025 03/11/2001 22/10/2001 . . . . . . Tổng nhóm 148.434.908 7.421.697 Thuế suất 10% 90 525 01/12/2001 01/12/2001 261482 072852 06/12/2001 17/11/2001 Điện lực Thanh Xuân K/ sạn Hoàng Hậu . . . . 5263650 409.110 . . . 526.365 40.900 . . . . 0100101111 58000768 Tổng nhóm Tổng số 125.086.622 372.559.888 12.508.231 22.992.970 Ngày lập 31/12/2001 Người lập Kế toán trưởng ( ký, ghi rõ họ, tên) ( ký ghi rõ họ, tên) Biểu số 3 Sổ chi tiết phát sinh công nợ Từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2001 Tài khoản công nợ: 1311- Khách mua hàng Mã KH: 20100003 Công ty Chế biến kd sp dầu mỏ Đơn vị tính:VNĐ Mã loại chứng từ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày Nợ Có NH1 TTTT TTTT TTTT 21 125 304 385 28/02/2001 30/06/2001 09/10/2001 31/12/2001 SDĐK - T. ứng KSTS Tổng kho xăng dầu Đình Vũ HĐ 158/2000 - HĐ 31/00-TK nhà CN tại Thanh Hoá - TK GĐ2 kho xăng dầu Vũng Tàu HĐ 02/PN01 . . . . . . . . - HĐ 158/00- Thiết kế kho Xăng dầu Đình Vũ . . . . . . . . 112 511 511 511 26.863.712 5.743.907 335.378.458 491.200.200 105.600.000 Cộng phát sinh 832.322.365 1.063.614.520 SDCK 204.428.443 Người lập biểu Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Biểu số 4 Sổ chi tiết phát sinh công nợ Từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2001 Tài khoản công nợ: 336112- Thanh toán nội bộ Tổng công ty- Hàng hoá Mã KH: 1100 2000- Công ty Xăng dầu khu vực II. Đơn vị tính:VNĐ Mã loại chứng từ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày Nợ Có TTTT TM 1N . . . . . TTTT TTTT 1 10 . . . . 177 206 18/01/2001 13/02/2001 . . . . . . . . 31/07/2001 31/12/2001 SDĐK - Khảo sát điạ hình địa chất mở rộng kho 26500 m3 NBHĐ - T/ ứng HĐ 45/2000 trạm bơm kho A . . . . . . . . - Thiết kế công nghệ cầu tầu 32000 T HĐ 13N/00. - HĐ 02/00 PN - Thiết kế trạm bơm kho B 511 111 511 511 74.137.600 119.258.671 35.676.000 88.707.653 46.000.000 Cộng phát sinh 404.304.611 711.073.910 SDCK 395.476.952 Người lập biểu Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Công nợ của Công ty Chế biến kinh doanh sản phẩm dầu mỏ, khách hàng ngoài nghành- HĐ số 158/00 được tập hợp trên Bảng kê TK 1311. Biểu số 5 Tổng công ty Xăng Dầu Việt Nam C/ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex Bảng kê tổng hợp công nợ Từ ngày: 01/01/2001 đến ngày 31/12/2001 TK Công nợ 1311: KHáCH MUA HàNG Đơn vị tính:VNĐ Mã _ KHCB Tên _KHCB Dư đầu kỳ Phát sinh Dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 00000008 Chi cục 4- Kholương thực 796.000 796.000 00000011 CHXD Hoàng diệu 2.966.000 2.966.000 00000242 Công tylương thực cấp I 32.000.000 88.004.931 40.000.000 16.004.931 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20100003 Cty cb kd sản phẩm dầu mỏ 26.863.712 832.322.365 1.063.614.520 204.428.443 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Tổng 387.528.800 1.133.081.632 5.189.516.315 6.142.841.166 366.564.095 2.055.641.778 Biểu số 6 Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam Sổ chi tiết C/ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex Tài khoản 632- Giá vốn hàng tiêu thụ Từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2001 Đơn vị tính:VNĐ Mã loại chứng từ Chứng từ Diễn giải Số tiền TK Nợ Mã liên quan TK Nợ TK Có Mã liên quan TK Có Số hiệu Ngày TTTT TTTT TTTT . . . . TTTT 452 452 452 . . . 458 30/12/2001 30/12/2001 30/12/2001 . . . . . 30/12/2001 Chi phí theo các khoản mục Chi phí chung - Lương và phụ cấp - CF BHXH Chi phí vật liệu - Vật liệu chính - Vật liệu khác Chi phí CCDC, bao bì . . . . . K/c TK 632 sang TK 911 1.979.242.732 1.822.360.178 156.882.554 758.834.443 681.900.370 76.884.073 75.336.302 . . . . . . 4.417.215.921 632 632 632 . . . . 911 154 154 154 . . . 632 Người lập biểu Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Biểu số 7 Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam C/ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex Sổ cái tài khoản tổng hợp Tài khoản: Gía vốn hàng bán Số hiệu TK: 632 Từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2001 Đơn vị tính: VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có 30/12/2001 30/12/2001 TTTT-253 TTTT-255 30/12/2001 30/12/2001 SDĐK Giá vốn hàng xuất trong kỳ K/c TK 632 sang TK 911 154 911 4.417.215.921 4.417.215.921 Cộng phát sinh 4.417.215.921 4.417.215.921 SDCK Người lập biểu Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Biểu số 8 Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam Sổ cái tài khoản tổng hợp C/ty Tư Vấn Xây Dựng Dầu Khí Petrolimex Tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh Số hiệu TK: 911 Từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2001 Đơn vị tính:VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày,tháng Nợ Có 30/12/2001 30/12/2001 30/12/2001 30/12/2001 30/12/2001 30/12/2001 TTTT-708 TTTT-708 TTTT-708 TTTT-255 TTTT-255 TTTT-255 30/12/2001 30/12/2001 30/12/2001 30/12/2001 30/12/2001 30/12/2001 SDĐK K/c TK 5111(HĐ KSTK) sang TK 911 K/c TK 5113(DT hđ TC) sang TK 911 K/c TK 5118(DT hđ khác) sangTK 911 K/c TK 632 sang TK 911 K/c TK 641 sang TK 911 Xác định kết quả năm 2001 5111 5113 5118 632 641 42121 4.417.215.921 89.656.175 209.812.362 4.368.307.977 259.054.023 89.322.728 Tổng phát sinh 4.716.684.728 4.716.684.728 SDCK Người lập biểu Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6305.doc
Tài liệu liên quan