Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt - May

Trong cơ chế thị trường, tiền lương được coi là giá cả sức lao động và lượng tiền tệ hàng hoá, chịu sự chi phối và tác động của giá cả thị trường do quan hệ cung cầu về sức lao động, về giá cả hàng hoá, dịch vụ. Vì vậy nó là nguồn sống chủ yếu của người lao động, là một trong những yếu tố cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh, nên mức tiền lương sẽ dược hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động (bao gồm cả tái sản xuất giản đơn tức là khôi phục lại sức lao động và tái sản xuất mở rộng tức là vừa khôi phục lại sức lao động vừa phải bồi dưỡng làm tăng thêm số lượng, chất lượng lao động). Điều này có nghĩa là: Với tiền lương nhận được người lao động không chỉ có đủ điều kiện sinh hoạt mà còn để nâng cao trình độ mọi mặt của bản thân và con cái họ, thậm chí một phần để tích luỹ. Bởi sức lao động là một dạng công năng, sức của cơ bắp và thần kinh tồn tại trong cơ thể con người là một trong các yếu tố đầu vào của sản xuất. Trong quá trình lao động, sức lao động bị hao mòn dần, cùng với quá trình tạo ra sản phẩm.

doc69 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 816 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt - May, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, vật liệu trước khi đưa vào dây truyền sản xuất ....). ố Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này bao gồm nhân viên kỹ thuật ( trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật), nhân viên quản lý kinh tế ( trực tiếp lãnh đạo, tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như giám đốc, phó giám đốc kinh doanh, cán bộ các phòng ban kế toán, thống kê, cung tiêu ....), nhân viên quản lý hành chính ( những người làm công tác tổ chức, nhân sự ....). Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động. Từ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc, tinh giản bộ máy gián tiếp. ọPhân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo cách này, toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại: ố Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: Bao gồm những lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng .... ố Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là những lao động tham gia hoạt động tiêu thu sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như nhân viên bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị trường .... ố Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là những lao động tham gia hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như các nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản ký hành chính .... Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời, chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Phân loại tiền lương một cách phù hợp Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế có rất nhiếu cách phân loại tiền lương như phân loại tiền lương theo cách thức trả lương ( lương sản phẩm, lương thời gian), phân theo đối tượng trả lương ( lương gián tiếp, lương trực tiếp), phân theo chức năng tiền lương (lương sản xuất, lương bán hàng, lương quản lý) ....Mỗi một cách phân loại đều có những tác dụng nhất định trong quản lý. Tuy nhiên, để thuận lợi cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung, xét về mặt hiệu quả, tiền lương được chia làm hai loại là tiền lương chính và tiền lương phụ. Tiền lương chính là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tình chất tiền lương. Ngược lại, tiền lương phụ là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được chế độ quy định như nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất ....Cách phân loại này không những giúp cho việc tính toán, phân bổ chi phí tiền lương được chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền lương . III Các chế độ tiền lương. Việc tính và trả chi phí lao động có thế thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Mục đích của chế độ tiền lương là quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thực tế, thường áp dụng các hình thức (chế độ) tiền lương theo thời gian,tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán. Tiền lương theo thời gian Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ-kế toán .... Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Tiền lương theo thời gian có thể chia ra: -Tiền lương tháng: tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động hoặc trả lương theo thời gian lao động thực tế dựa vào mức lương ngày của người lao động được quy định trong Nghị định 25-26CP. Có thể tính theo công thức: Lt = Ln ẹ Snlvtt Trong đó: Lt : Mức tiền lương tháng Ln: Mức tiền lương ngày Snlvtt : Số ngày làm việc thực tế trong tháng -Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở : trong đó: Ltuần : tiền lương một tuần được lĩnh -Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng cách: -Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định cuả Luật Lao động (không quá 8 giờ / ngày). + Ưu điểm cơ bản của hình thức trả lương theo thời gian là phù hợp với những công việc không thể định mức hoặc không nên định mức mặt khác tính toán đơn giản, dễ hiểu. + Nhược điểm cơ bản của hình thức trả lương này là làm suy yếu vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương và duy trì chủ nghĩa bình quân trong tiền lương ....Vì vậy, cần thực hiện một số biện pháp phối hợp như khuyến khích vật chất, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động. Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian( mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể được kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc. Tiền lương theo cấp bậc công việc: Theo phương pháp này hàng tháng người lao động sẽ nhận tiền lương tương ứng với cấp bậc công việc mà họ phải thực hiện. Cụ thể như sau: Tiền lương thực tế = Lương cơ bản ẹ Hệ số lương Trong đó Lương cơ bản: là mức lương được quy định theo Luật lao động (hiện nay là 210.000đ/người/tháng) Tiền lương theo sản phẩm. Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng sản phẩm họ làm ra. Hình thức này gồm 5 chế độ tiền lương: - Tiền lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp. - Tiền lương theo sản phẩm tập thể. - Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp. - Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến. - Tiền lương khoán. Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng rộng rãi đối với người lao động làm việc trong khu vực sản xuất vật chất mà công việc của họ có định mức lao động . Tiền lương sản phẩm = Sản lượng thực tế é Đơn giá tiền lương +Ưu điểm: Thực hiện trả lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn so với trả lương theo thời gian.Nó thể hiện những tác dụng sau đây: -Trả lương theo sản phẩm đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo lao động có tác dụng khuyến khích công nhân tăng năng suất,chất lượng và hiệu quả lao động -Trả lương theo sản phẩm khuyến khích công nhân nâng cao trình độ lành nghề góp phần nâng cao kỷ luật lao động và xây dựng thái độ lao động mới XHCN. -Trả lương theo sản phẩm có tác dụng đẩy mạnh cải tiến tổ chức sản xuất ,tổ chức lao động và quản lý doanh nghiệp . -Trả lương theo sản phẩm có tác dụng đẩy mạnh thi đua lao động sản xuất và tiết kiệm. + Nhược điểm : Việc xây dựng định mức tiên tiến để thực hiện là rất khó khăn ,khó xác định được đơn giá chính xác , khối lượng tính toán lớn và rất phức tạp Tiền lương khoán. Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh, sáng kiến 0n phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh, sáng kiến ....). Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình kinh doanh, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản ....Các quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp . IVQuỹ tiền lương trong các doanh nghiệp. Quỹ tiền lương là tổng số tiền mà các doanh nghiệp dùng để trả cho người lao động phù hợp với số lượng và chất lượng lao động trong phạm vi doanh nghiệp phụ trách.Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp (cấp bậc, khu vực, chức vụ ....), tiền thưởng trong sản xuất. 1.Kết cấu quỹ tiền lương của doanh nghiệp: Quỹ tiền lương (hay tiền công) bao gồm nhiều loại và có thể phân chia theo một số tiêu thức sau: 1.1Tiêu thức 1. Tiền lương được chia thành hai bộ phận bao gồm bộ phận cơ bản và bộ phận biến đổi. ốBộ phận cơ bản gồm tiền lương cấp bậc hay tiền lương do các thang bảng lương của từng ngành, từng doanh nghiệp quy định. Hệ thống thang bảng lương này do Nhà nước quy định ban hành hoặc do công ty, xí nghiệp .... tham khảo thang bảng lương của Nhà nước quy định. ốBộ phận biến đổi bao gồm: các loại phụ cấp, các loại tiền thưởng bên cạnh tiền lương cơ bản. Quan hệ giữa hai bộ phận này thường từ 70-75% tiền lương cơ bản và từ 25-30% là bộ phận tiền lương biến đổi. Tiêu thức 2. Bao gồm tiền lương thời kỳ báo cáo và tiền lương thời kỳ kế hoạch. Tiền lương thời kỳ báo cáo là tổng số tiền lương, tiền thưởng, các loại phụ cấp mà doanh nghiệp đã chi. Còn tiền lương kỳ kế hoạch là những số liệu tính toán dự trù về tiền lương để đảm bảo kế hoạch sản xuất, đây là những con số dự kiến. Chính vì vậy mà giữa kế hoạch và thực tế thực hiện sẽ có những sai lệch, song nó luôn cần thiết để quản lý sản xuất. để xây dựng có hiệu quả quỹ lương kỳ kế hoạch cần dựa vào các căn cứ sau: -Nhiệm vụ sản xuất kỳ kế hoạch ( giá trị tổng sản lượng, chủngloại sản phẩm phải sản xuất ) -Năng suất lao động của từng loại công nhân. -Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoach năng suất lao động, số người làm việc kỳ báo cáo để tính toán kỳ kế hoạch. -Định mức lao động kế hoạch, các thông số về tiền lương dự kiến Tiêu thức 3. Gồm kết cấu chi tiết về các khoản mục thuộc thành phần quỹ tiền lương. Kết cấu này có thể thay đổi một số khoản mục tuỳ theo từng ngành, từng doanh nghiệp, không bắt buộc phải giống nhau. 2. Quy trình chia lương. Với tổng quỹ lương có thể sử dụng, doanh nghiệp tiến hành chia lương cho từng người. -Trước hết, tính tiền lương bình quân toàn doanh nghiệp trong năm (cụ thể hoá cho từng người ). -Chia tổng quỹ lương cho hai khu vực lao động trực tiếp và lao động gián tiếp, xác định tiền lương bình quân từng người ở từng khu vực trong một năm. -Chia lương trong khu vực gián tiếp (tính theo đồng/tháng/người). -Chia lương trong khu vực trực tiếp (tính theo đồng/tháng/người). Cuối cùng là so sánh thu nhập tiền lương giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp, thời kỳ trước với thời kỳ sau, đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương bình quân của toàn doanh nghiệp. Phương pháp chia lương cho cán bộ công nhân viên. Với bộ phận lao động gián tiếp: Lâu nay các doanh nghiệp vẫn áp dụng trả lương theo bảng lương quy định thống nhất của Nhà nước . Tuy giữa các doanh nghiệp có nhiều phương pháp chia lương khác nhau song nhìn chung ở nhiều doanh nghiệp thực chất lương của bộ phận gián tiếp vẫn thấp. Nếu bộ phận quản lý cồng kềnh thì kinh doanh kém hiệu quả, tiền lương bình quân thấp ....không kích thích được lao động gián tiếp gắn công việc với kết quả kinh doanh. Để khắc phục hiện tượng này đảm bảo sử dụng lao động có hiệu quả người ta áp dụng phương pháp giao khoán quỹ lương cho bộ phận lao động quản lý theo đơn giá khoán. Phương pháp giao khoán quỹ tiền lương kích thích các phòng ban giảm số người, tiền lương bình quân tăng lên do cùng một quỹ tiền lương nhất định khi số người làm việc giảm và tạo điều kiện cho việc sử dụng lao động gián tiếp có hiệu quả hơn. Nguyên tắc cơ bản để tổ chức tiền lương ở bộ phận lao động gián tiếp là xác định các tiêu chuẩn chức danh và định biên lao động hợp lý cho bộ phận, người nào làm việc nào thì hưởng lương theo việc ấy. Quỹ lương gián tiếp được xác định như sau: Cách tính: QGT = ĐGT é QTL Trong đó: - QGT : Quỹ tiền lương của bộ phận gián tiếp. - ĐGT : Đơn giá tiền lương cho bộ phận gián tiếp (Tỷ lệ hao phí lao động gián tiếp trong tổng hao phí lao động của sản phẩm sản xuất ra hoặc tiêu thụ) - QTL : Quỹ tiền lương của đơn vị = ĐTH é SLTT Đối với bộ phận lao động trực tiếp: ở khu vực này thường áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và theo sản phẩm như chế độ tiền lương đã quy định. Theo quy định hiện nay giám đốc các doanh nghiệp có quyền chủ động lựa chọn các hình thức trả lương (lương thời gian, lương sản phẩm, lương khoán) và chủ động trả lương phù hợp với từng tập thể hoặc cá nhân người lao động trong doanh nghiệp, nhưng lựa chọn hình thức và chế độ trả lương nào có hiệu quả lại hoàn toàn không đơn giản vì mỗi hình thức đều có ưu nhược điểm nhất định phù hợp với từng điều kiện cụ thể. V Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Ngoài tiền lương, công nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 1.Quỹ bảo hiểm xã hội: Là tổng số tiền trả cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản tai nạn lao động... - Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên khi ốm đau. - Trợ cấp cho công nhân viên nữ khi thai sản. - Trợ cấp cho công nhân viên bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. - Trợ cấp cho công nhân viên mất sức lao động. - Trợ cấp tiền tuất. - Chi về công tác quản lý quỹ bảo hiểm xã hội và các sự nghiệp BHXH khác. Quỹ BHXH dược hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ , khu vực, đắt đỏ , thâm niên.) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương hàng tháng của người lao động. Quỹ này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý. 2.Quỹ bảo hiểm y tế: Quỹ này được dùng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh viện phí, thuốc thang ... cho người lao động. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của CNVC thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động. 3. Kinh phí công đoàn : Hàng tháng doanh nghiệp còn phải trích theo một tỉ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phu cấp lưu động, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh). Thực tế phải trả cho người lao động kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành KPCĐ, tỉ lệ trích KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. I Thủ tục, chứng từ hạch toán. Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp. Tuy nhiên chứng từ ban đầu bao giờ cũng gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu .... Đó chính là các báo cáo về kết quả như: - Phiếu giao, nhận sản phẩm. - Phiếu khoán. - Hợp đồng giao khoán. - Phiếu báo làm thêm giờ. - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. - Bảng kê năng suất tổ. .... Chứng từ chủ yếu sử dụng để hạch toán thời gian lao động là “Bảng chấm công”. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó gồm có: Cột A,B ghi số thứ tự và họ tên từng người trong bộ phận công tác. Cột C ghi bậc lương từng người. Cột 1 đến cột 31 ghi các ngày trong tháng. Cột 32 ghi tổng số công hưởng lương sản phẩm của từng người trong tháng. Cột 33 ghi tổng số công hưởng lương thời gian của từng người trong tháng. Cột 34 ghi tổng số công nghỉ và ngừng việc hưởng 100% lương của từng người trong tháng Cột 35 ghi tổng số công nghỉ việc và ngừng việc các loại % lương của từng người trong tháng. Cột 36 ghi tổng số công nghỉ BHXH trong tháng. Hàng ngày tổ trưởng ( ban , phòng , nhóm ... ) hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công của từng người trong ngày ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các ký hiệu quy định trong chứng từ. Cuối tháng người chấm công hoặc người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu ghi hưởng BHXH... về bộ phận kế toán đối chiếu tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất. Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người thông qua “Bảng chấm công” và những chứng từ có liên quan. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương (lương sản phẩm, lương thời gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt y, “Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội” sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động. Các khoản thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu, chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ. II Trích trước tiền lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, kế toán thường áp dụng phương pháp trích trước chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, đều đặn đa vào giá thành sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả. Cách tính như sau: Mức trích trước tiền lương = Tiền lương chính thực tế ẹ Tỷ lệ phép kế hoạch của CNTTSX trả CNTT trong tháng trích trước trong đó: Tổng số lương phép kế hoạch năm của CNTTSX Tỷ lệ trích trước = ------------------------------------------------------------ ẹ 100 Tổng số lương chính kế hoạch năm của CNTTSX III Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: 1.Tài khoản hạch toán: Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các tài khoản sau: 1a. Tài khoản 334 ( Phải trả công nhân viên) Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương ,tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ. Bên Nợ: -Các khoản khấu trừ vào tiền công,tiền lương của công nhân viên. -Tiền lương ,tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên . -Kết chuyển tiền lương công nhân,viên chức chưa lĩnh. Bên Có : Tiền lương,tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên chức . Dư Có: Tiền lương ,tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên chức. Dư Nợ:(nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức Tài khoản 334 được mở chi tiết theo từng nội dung thanh toán (thanh toán lương và thanh toán khác ). 1b. Tài khoản 338 (Phải trả và phải nộp khác) Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật,cho các tổ chức,đoàn thể xã hội ,cho cấp trên về kinh phí công đoàn,bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế;doanh thu nhận trước của khách hàng;các khoản khấu trừ vào lương theo quy định của toà án ;giá trị tài sản thừa chờ xử lý;các khoản vay mượn tạm thời;các khoản nhận ký quỹ ký cược ngắn hạn của phía đối tác, các khoản thu hộ ,giữ hộ và các khoản phải trả khác. Bên Nợ: -Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ . -Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn. -Xử ký giá trị tài sản thừa. -Kết chuyển doanh thu nhận trước của khách hàng vào doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ kế toán. -Các khoản đã trả,đã nộp khác. Bên Có : -Trích kinh phí công đoàn,bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định. -Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh trong kỳ. -Các khoản phải nộp,phải trả hay thu hộ. -Giá trị tài sản thừa chờ xử lý . -Số đã nộp , dã trả lớn hơn số phải nộp ,phải trả được hoàn lại . Dư Có : Số tiền còn phải trả ,phải nộp và giá trị tài sản thưà chờ xử lý Dư Nợ(nếu có): Số trả thừa,nộp thừa vượt chi chưa được thanh toán . Tài khoản 338 được chi tiết làm 6 tiểu khoản : -3381: Tài sản thừa chờ giải quyết -3382: kinh phí công đoàn -3383: bảo hiểm xã hội -3384: bảo hiểm y tế -3387: doanh thu nhận trước -3388: phải nộp khác. Ngoài ra ,kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan trong quá trình hạch toán như 111,112,138... 2.Phương pháp hạch toán : Hàng tháng,tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho công nhân viên (bao gồm tiền lương ,tiền công , phụ cấp khu vực, chức vụ, tiền thưởng trong sản xuất ...) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi: - Phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất , chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Nợ TK: 622 (chi tiết đối tượng). Có TK:334 ( phải trả cho CNV). - Phải trả cho công nhân viên phân xưởng. Nợ TK : 627 (6271). Có TK : 334. - Phải trả cho công nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm lao vụ ,dịch vụ. Nợ TK :641 (6411) Có TK : 334. - Phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp. Nợ TK: 642 (6421). Có TK :334. Biểu1: Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CNVC TK :334 TK :622,627,641,642 TK 141 TK 338 TK :141 TK :138 TK :333 TK :111 TK : 338 TK :512 TK : 33311 Tiền T.Ư chưa chi hết Tiền lương, tiền công ,phụ cấp ăn ca , thưởng phải trả cnv Phần khấu trừ vào thu nhập (6%) Khấu trừ thu vè tscđ thiếu Tiền thưởng phải trả Thuế thu nhập cá nhân BHXH phải trả Thanh toán lương DT bán hàng nội bộ Thuế VAT Tk :431 - Trích BHXH , BHYT ,KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ với tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương là (19%). Nợ TK: 622 Nợ TK :627 Nợ TK : 641 Nợ TK: 642 Có TK : 338 - Trích BHXH ,BHYT, theo tỷ lệ quy định trừ vàp thu nhập của công nhân viên chức là (6%) trong đó (5%) tính cho BHXH và (1%) tín cho BHYT. Nợ TK: 334. Có TK : 3383. Có TK: 3384 - Số tiền thưởng phải cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng( thưởng thi đua , thưởng cuối quý , cuối năm). Nợ TK : 431 (4311). Có TK: 334. - Số bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động ....). Nợ TK 338 (3383). Có TK 334. - Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên (theo quy định, sau khi đóng BHXH, BHYT, thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ không được vượt quá 30% số còn lại): Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ. Có TK 333 (3338): Thuế thu nhập phải nộp. Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương. Có TK 138: Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại. - Thanh toán thù lao ( tiền công, tiền lương ...), bảo hiểm xã hội, tiền thưởng cho công nhân viên chức: + Nếu thanh toán bằng tiền: Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán. Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt. Có TK 112 : Thanh toán chuyển khoản qua Ngân hàng. + Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá: Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hoá: Nợ TK 632 Có TK liên quan(152, 153, 154, 155....) Ghi nhận giá thanh toán: Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán (cả thuế VAT). Có TK 512: Giá thanh toán không có thuế VAT Có TK 3331 (33311): Thuế VAT đầu ra phải nộp - Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ: Nợ TK 338 (3382,3383,3384). Có TK liên quan (111,112 ....) - Chi tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp: Nợ TK 338 (3382). Có TK 111,112. - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng chưa lĩnh: Nợ TK 334 Có TK 338 (3388) - Trường hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH (kể cả số vượt chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù, ghi Nợ TK 111,112: Số tiền được cấp bù đã nhận. Có TK 338: Số được cấp bù Biểu 2: Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ TK:111,112... Tk: 334 TK: 338 TK :622,627,641,642 TK:334 TK :111,112... Nộp BHXH,BHYT, KPCĐ cho cơ quan ql Chi tiêu kpcđ tại cơ sở Số bhxh phải trả trực tiếp cho cnv Trích bhxh, bhyt, kpcđ Tính vào chi phí KD Trích bhxh, bhyt Trừ vào thu nhập của cnv Số bhxh, kpcđ chi vượt được cấp Đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ, khi trích trước tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, ghi: Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng) Có TK 335 Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả trong kỳ (nếu có): Nợ TK 335 Có TK 334 Các bút toán về trích BHXH, BHYT, KPCĐ hạch toán tương ứng các doanh nghiệp khác. Biểu 3 Sơ đồ hạch toán trích trước tiền lương phép kế hoạch của công nhân sản xuất ở những doanh nghiệp thời vụ. TK 334 Tk 338 Tk 335 TK 622 Tiền lương phép thực tế phải trả cho công nhân viên Trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của CN TTSX TTSX Phần CL giữa tiền lương phép thực tế phải trả CN TTSX Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lương phép phải trả CN TTSX trong kỳ Phần II Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty sản xuất và dịch vụ dệt-may trực thuộc viện kinh tế -kỹ thuật dệt-may A Đặc điểm chủ yếu về kinh tế, tổ chức và kỹ thuật ảnh hưởng tới công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May I Một vài nét cơ bản về Viện Kinh tế-Kỹ thuật Dệt-May. Viện Kinh tế-Kỹ thuật Dệt-May là đơn vị nghiên cứu khoa học kinh tế-kỹ thuật ngành Dệt-May thuộc Tổng công ty Dệt-May Việt Nam (VINATEX)- Bộ Công nghiệp. Ngày 12/8/96 Viện được thành lập theo quyết định số 2216 QĐ/TCCB của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về chuyển tổ chức và hoạt động của Viện Công nghệ Dệt Sợi thành Viện Kinh tế-Kỹ thuật Dệt-May, hằng năm được cấp kinh phí hoạt động từ nguồn Ngân sách Nhà nước. Là một Viện nghiên cứu tổng hợp về ngành Dệt - May, Viện vừa nghiên cứu từ nguyên liệu – công nghệ – mặt hàng, thiết bị, phụ tùng, nghiên cứu cải tiến và thiết kế thiết bị mới đồng thời tham gia công tác soạn thảo quy hoạch phát triển chiến lược ngành, công tác tiêu chuẩn, đào tạo cán bộ v.v.... Xuất phát từ thực tế của từng giai đoạn, lấy việc phục vụ sản xuất làm mục tiêu, Viện đã luôn thận trọng trong việc chọn đề tài và thực hiện đề tài từ thí nghiệm nhỏ đến trung bình và lớn. Nhiều đề tài đã đạt được các kết quả khoa học.Viện cũng đã chuyển đổi cơ chế quản lý hoạt động khoa học gắn trách nhiệm của cán bộ đối với đầu ra của kết quả nghiên cứu, nghĩa là nghiên cứu phải gắn với ứng dụng vào sản xuất. Các đề tài dần dần cũng đã có xu hướng đón đầu công nghệ mới nhằm tìm kiếm các mặt hàng mới góp phần làm phong phú thêm, đa dạng hoá sản phẩm dệt. Nhiều hợp đồng nghiên cứu về nhuộm - xử lý hoàn tất xuất phát từ yêu cầu của sản xuất vì vậy phục vụ trực tiếp ngay cho sản xuất tại chỗ. Tổ chức bộ máy quản lý của Viện gồm: 1. Lãnh đạo Viện: - Viện trưởng - Các phó Viện trưởng - Giúp việc Viện trưởng về mặt tài chính-kế toán có Kế toán trưởng 2. Các phòng nghiệp vụ và các bộ môn nghiên cứu 3. Viện có xưởng sản xuất thực nghiệm và phân Viện tại thành phố Hồ Chí Minh. Viện có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước, có con dấu riêng để giao dịch và hoạt động theo Nghị định 35 HĐBT ngày 28/1/1992 của Hội đồng Bộ trưởng về công tác quản lý khoa học, công nghệ. II Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp. Mục đích thành lập công ty. Ngày 30/10/1998 tại quyết định số 116/QĐ-HĐBT về việc điều chuyển một bộ phận sản xuất, Viện Kinh tế-Kỹ thuật Dệt-May được Hội đồng quản trị Tổng công ty Dệt-May Việt Nam điều chuyển toàn bộ Xưởng Dệt kim thuộc Công ty Dịch vụ-thương mại số 1 bao gồm thiết bị, máy móc, nhân lực và các phương tiện liên quan. Bộ phận sản xuất này của Viện hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của Nghị định 35/HĐBT ngày 28/1/92 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) Căn cứ quyết định số 68/1998/QĐ-TTg ngày 27/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thành lập doanh nghiệp Nhà nước trong các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu, Viện Kinh tế-Kỹ thuật Dệt-May đã lập đề án thành lập doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Viện lấy tên là: Công ty sản xuất và dịch vụ Dệt-may, trên cơ sở sắp xếp và tổ chức lại bộ phận Xưởng dệt kim nêu trên của Viện. Việc đề nghị thàmh lập Công ty sản xuất và dịch vụ Dệt-May để hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm là kết quả nghiên cứu, triển khai công nghệ; các sản phẩm, dịch vụ gắn với chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của Viện Kinh tế-Kỹ thuật Dệt-May, phù hợp với các quy định tại Quyết định số 68/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm nâng cao chất lượng nghiên cứu; có một khung pháp lý phù hợp quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của bộ phận này và có được nguồn vốn cho xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ (từ một phần lợi nhuận thu được qua kết quả sản xuất kinh doanh và toàn bộ số thuế lợi tức được Nhà nước cấp lại) trong điều kiện kinh phí hoạt động của Viện được cấp từ Ngân sách Nhà nước ngày càng giảm dần. 2.Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp . 2.1 Đăc điểm vế cơ cấu tổ chức và quá trình sản xuất. Căn cứ vào quyết định số 68/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thành lập doanh nghiệp Nhà nước trong các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu, ngày 22/12/1999 Viện Kinh tế-Kỹ thuật Dệt-May lập đề án thành lập DNNN trực thuộc Viện lấy tên là: Công ty sản xuất và dịch vụ Dệt-May trên cơ sở sắp xếp và tổ chức lại bộ phận Xưởng Dệt kim của Viện. 1 Tên DN: Công ty sản xuất và dịch vụ Dệt-May Tên giao dịch: Textile Garment Prroduction & Service Company Tên viết tắt: PROSECO 2 Địa chỉ: 478 Minh Khai-Hai Bà Trưng-Hà Nội Điện thoại: 8623614 fax: 8623614 3 Cấp quản lý: Viện Kinh tế -Kỹ thuật Dệt-May. Tổng Công ty Dệt -May VN 4 Bộ chủ quản:Bộ Công Nghiệp 5 Giấy chứng nhận ĐKKD số :113045 ngày 11/4/2000 6 Ngành nghề sản xuất kinh doanh: -Triển khai kỹ thuật,công nghệ mới từ kết quả nghiên cứu áp dụng vào sản xuất dưới các hình thức chế từ mẫu nhỏ đến sản xuất các sản phẩm dệt may. -Sản xuất kinh doanh các sản phẩm dệt, may. -Thực hiện các dịch vụ huấn luyện,đào tạo,chuyển giao công nghệ dệt may và các dịch vụ khoa học khác phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty. a/ Cơ cấu tổ chức: Bộ máy quản lý được tổ chức lại theo nhiệm vụ: Từ hạch toán phụ thuộc sang hạch toán độc lập, tự chủ trong quá trình kinh doanh. Với tổng số 39 công nhân được bố trí như sau: - Giám đốc : 1 - Phó Giám đốc : 1 - Phòng điều hành : 1 (do Phó Giám đốc phụ trách trực tiếp) - Phòng Kế toán : 2 - Sản xuất trực tiếp : 27 - Cửa hàng : 7 (thành lập tháng 10/2000) b/ Dây truyền sản xuất: Bộ phận sản xuất của công ty chỉ bao gồm một Xưởng sản xuất nhỏ với một máy mắc sợi và 5 máy dệt. Để sản xuất ra được sản phẩm cuối cùng phải trải qua các công đoạn sau: Mô hình dây truyền sản xuất sản phẩm ở Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May Nguyên liệu (Sợi) Mắc Sợi Dệt vải May OTK Sản phẩm Nhuộm (1) (2) (5) (4) (3) Trong đó: Nguyên vật liệu: nhập ở ngoài (1) Công đoạn Mắc: Sợi sau khi được hồi ẩm 24 giờ tại vị trí máy mắc mới được sử dụng ( vận chuyển từ kho sợi, tháo dỡ khỏi thùng và hồi ẩm tại vị trí máy mắc) (2) Công đoạn Dệt: Công việc: sợi sau khi đã được mắc đạt yêu cầu đưa vào dệt thành vải mộc cùng với bảo toàn thay beam, tháo lắp dàn kim dẫn sợi,hạ vải mộc, kiểm tra chất lượng vải mộc để đem nhuộm (3) Nhuộm: Công đoạn này công ty không thực hiện mà gia công ngoài. (4) OTK: Kiểm tra chất lượng vải. Nếu sản phẩm cần sản xuất là vải tuyn hay vải Valize thì kiểm tra đạt yêu cầu là được, còn nếu sản phẩm cần sản xuất ra là màn tuyn thì phải thực hiện tiếp khâu sau May: vải thành phẩm sẽ được may thành màn. Công ty không thực hiện công đoạn này mà thuê gia công ngoài. 2.2 Quá trình phát triển của công ty Trước đây Công ty đã có hoạt động sản xuất kinh doanh dưới danh nghĩa Xưởng Dệt kim của Viện Kinh tế –Kỹ thuật Dệt-may. -Năm 1998: Doanh thu đạt 4,8 tỷ đồng ,chủ yếu từ tiêu thụ vải tuyn do công ty sản xuất ra . -Năm 1999: Doanh thu đạt 5,3 tỷ đồng .Trong đó doanh thu từ sản xuất vải tuyn chiếm 50%, doanh thu từ gia công màn tuyn chiếm 50%. -Năm 2000: +Đầu năm do mới thành lập nên còn gặp nhiều lúng túng, tháng 2/2000 công ty được thành lập và từ tháng 4/2000 mới thực sự đi vào hoạt động . +Doanh thu 9 tháng đạt 4,07 tỷ đồng song hình thức,mặt hàng sản xuất kinh doanh có nhiều thay đổi theo thực tế thị trường .Mặt hàng mới, vải Valize đỏ phục vụ học sinh đạt doanh thu gần 1 tỉ đồng và là mặt hàng có hiệu quả kinh tế cao. +Cuối năm 2000 doanh thu của công ty đạt 5,432 tỉ đồng -Năm 2001: +mặt hàng Valize đã đạt hiệu quả kinh tế cao góp phần vào sự gia tăng tổng doanh thu của công ty. + Doanh thu năm 2001 mà công ty đạt được là 11,151 tỉ đồng , tăng hơn hai lần so với năm 2001 B Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty sản xuất và dịch vụ Dệt-May. I Các loại lao động và các hình thức trả công: Taị Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May được chia thành hai loại lao động : -Lao động trực tiếp: là toàn bộ lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của công ty hay thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ. -Lao động gián tiếp:là bộ phận lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh cuả công ty gồm: nhân viên kỹthuật trực tiếp làm công tác kỹ thuật, tổ chức chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế trực tiếp chỉ đạo quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như: Giám đốc, Phó Giám đốc, các nhânviên trong phòng kế toán. Số lượng lao động trong doanh nghiệp tính tới thời điểm hiện nay là 39 người trong đó bao gồm: Bộ phận quản lý: 5 người Sản xuất trực tiếp: 27 người Cửa hàng:7 người u Các hình thức trả công Hình thức tính lương theo cấp bậc công việc và theo sản phẩm sản xuất được áp dụng vào việc tính lương cho CBCNV trong công ty. Hàng ngày căn cứ vào những chứng từ gốc như: giấy nghỉ phép ,họp, ốm... dưới xưởng sản xuất , cửa hàng, các phòng ban để lập ra “Bảng chấm công” của cán bộ công nhân viên trong công ty. Cuối tháng,căn cứ vào bảng chấm công và sổ ghi chép số sản phẩm làm từng ngày(do tổ trưởng theo dõi và tổng hợp vào cuối tháng _dùng cho công nhân trực tiếp sản xuất) kế toán tiền lương sẽ lập “Bảng thanh toán lương” để chia lương cho từng nhân viên. Quy trình luân chuyển chứng từ Giấy nghỉ phép, ốm, họp .... Bảng chấm công Các chứng từ về kết quả lao động Bảng thanh toán lương Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng Khối hành chính Hình thức trả lương theo cấp bậc được áp dụng cho cán bộ công nhân viên thuộc khối hành chính. Cách tính như sau: Tiền lương thực lĩnh = Lương cơ bản ẹ Hệ số lương Trong đó: Lương cơ bản theo quy định hiện hành là 210.000 đ/người/tháng Hệ số lương của cán bộ công nhân viên thuộc khối hành chính được tính theo quy định của Luật lao động. Stt Chức vụ Hệ số lương 1 Giám đốc 4,1 2 Phó Giám đốc 3.56 3 Kế toán trưởng 2,01 4 Các nhân viên khác 1,78 Ngoài ra Giám đốc còn được cộng % phụ cấp trách nhiệm mỗi tháng VD: Nhân viên có hệ số lương là 1,78 thì tiền lương được lĩnh sẽ là: 1,78 ẹ 210.000 = 373.800 đ Khối sản xuất: Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì tính lương theo sản phẩm bình quân của từng công đoạn. Dây truyền sản xuất của công ty gồm 3 công đoạn: công đoạn mắc, công đoạn dệt và công đoạn hoàn thành. 1.Công đoạn mắc: ốCông việc: -Sợi : sau khi được hồi ẩm 24 giờ tại vị trí máy mắc mới được sử dụng (vận chuyển từ kho sợi, tháo dỡ khỏi thùng và hồi ẩm tại vị trí mắc. -Vận hành, điều khiển thiết bị , thao tác công nghệ mắc sợi theo quy định -Thay sợi, thay beam, dán băng dính cuối beam, đưa beam vào nơi quy định, ghi sổ theo dõi hàng ngày. -Vệ sinh máy, vệ sinh khu vực. -Định mức thời gian làm việc trong ca: 8 giờ/ca. ố Định mức năng suất và đơn giá lương sản phẩm : Nguyên liệu Dài mắc (m) Định mức (beam/ca) Đơn giá (đ/beam) Sợi Petex 75D, 13000 6,2 4000 1000D loại A 14000 6,0 4150 15000 5,8 4280 16000 5,6 4400 Lương sản phẩm bình quân = 6 é 4150 = 24900 đ/công 2.Công đoạn dệt: Trong công đoạn này sợi được đưa vào dệt thành vải mộc. ốCông việc: Cùng với bảo toàn thay beam, tháo lắp dàn kim dẫn sợi, vệ sinh các vị trí sợi đi qua trên máy theo quy định, hạ vải mộc, kiểm tra trọng lượng vải mộc. Hạ máy, nhập kho xí nghiệp. Định mức thời gian làm việc trong ca: 8 giờ/ca ốĐịnh mức năng suất và đơn giá lương sản phẩm: Năng suất Nguyên liệu Định mức NS (m/ca máy) Đơn giá (đ/m) Máy M1, M2 Sợi Petex 400 é 3 20,0 Máy M3, M4 Loại A chỉ số 290 é 3 27,6 Máy M5 75D, 1000D 400 é 2 30,0 Lương sản phẩm bình quân: Máy M1 và M2: 400 é 3 é 20,0 = 24000 đ/công Máy M3 và M4: 290 é 3 é 27,6 = 24000 đ/công Máy M5 : 400 é 2 é 30,0 = 24000 đ/công 3.Công đoạn hoàn thành: ốCông việc: kiểm tra đóng gói hàng xuất khẩu. Nội dung và hạng mục công việc không ổn định giữa các đợt làm màn xuất khẩu nên tuỳ theo công việc cụ thể công ty sẽ có mức khoán hợp lý trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh chung toàn doanh nghiệp và người lao động. ốĐịnh mức năng suất và đơn giá lương sản phẩm -Vải cắt: 200m/kiện Định mức: 1200m/người/ca Đơn giá: 18,5 đ/m Lương sản phẩm bình quân: 1200 x 18,5 = 22.200 đ/công -Vải kiểm tra đánh dấu lỗi: Định mức: 1250m/người/ca Đơn giá : 17,76đ/m Lương sản phẩm bình quân: 1250 x 17,76 = 22.200đ/công 4.Lương của thợ bảo toàn: ốCông việc: Kiểm tra toàn bộ thiết bị cơ, điện trước và sau mỗi ca sản xuất. Theo dõi và cập nhật tình hình thiết bị vào sổ theo dõi hàng ngày và bàn giao công việc giữa các ca sản xuất . Thực hiện lịch xem xét, bảo dưỡng thiết bị, lập kế hoạch vật tư phụ tùng thay thế theo kế hoạch tu sửa thiết bị đã quy định. Bảo quản đồ nghề. ốĐịnh mức thời gian Máy M1, M2, M5 : L1 Máy M3, M4 : L2 2 h cho L1, L2 4h30’ cho cả hai giàn ố Đơn giá: Lương bảo toàn = Lương sản phẩm bình quân của công nhân Dệt + Số lần lên sợi ẹ 2000đ/giàn + phụ cấp trách nhiệm. Các khoản phụ cấp: 1.Lương công nhật: Tiền lương công nhật được tính như sau: HSL x Lương tối thiểu Lương công nhật = ------------------------------------- + 5.000 25,5 Trong đó 25,5 là số công quy định cho mỗi công nhân trong công ty. Mức tiền lương này được áp dụng khi công nhân làm việc phục vụ cho thí nghiệm của Viện. Nếu trong tháng có ngày nghỉ lễ thì hôm đó công nhân được tính tiền lương nghỉ phép = Tiền lương công nhật - tiền ăn trưa (5.000đ) 2.Lương bồi dưỡng dừng máy: lương bồi dưỡng dừng máy được tính theo công thức: Tổng số giờ Lương cơ bản Lương dm = x --------------------------- dừng máy 25,5 x 8h 3.Lương chờ việc: Mỗi tháng công ty quy định một công nhân có 5 công chờ việc, nếu công nhân phải chờ tới hơn 5 công thì số công quá quy định sẽ được tính tiền công chờ việc .Công thức tính như sau: Lương tối thiểu Lương tối thiểu 210.000 = ------------------ = ------------ = 8235,5 chờ việc 25,5 25,5 ( ví dụ trong tháng công nhân A thực hiện 5,5 công thì 0,5 công được tính theo lương chờ việc : 8235,5 x 0,5 = 4150 đ ). 4. Lương thêm giờ: nếu trong tháng công nhân phải làm thêm giờ thì sẽ được bồi dưỡng theo quy định của công ty: Nếu làm thêm vào ngày thường thì sẽ được tính 50% lương cấp bậc. Nếu làm vào ngày nghỉ sẽ được hưởng 100% lương . II Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May . Tổ chức kế toán: ở Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May ,công tác kế toán đựoc hạch toán trên phòng kế toán. Kế toán công ty hạch toán độc lập có niên độ từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm. Về hình thức ghi chép ,kế toán công ty ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ. Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ đăng ký CTGS Chứng từ gốc (bảng tổng hợp CTG) Sổ,thẻ chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối TK Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết 1 1 2 5 3 4 8 10 9 6 7 7 ghi chú 1,2,3,4: Ghi hàng ngày (hoặc định kỳ) 5,6,7 : Ghi cuối tháng. 8,9,10 : Quan hệ đối chiếu 2.Tài khoản sử dụng: Tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên” Tài khoản 338 “ Phải trả, phải nộp khác” Tài khoản 622: “Chi phí nhân công trực tiếp” Tài khoản 641: “Chi phí bán hàng” Tài khoản 642: “Chi phí quản lý doanh nghiệp” Và một số tài khoản khác có liên quan 3.Phương pháp hạch toán: Công tác hạch toán tiền lương của công ty được chia ra làm 4 quý và được hạch toán như sau: Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CNVC TK111 Thanh toán lương, thưởng cho CBCNV TK 334 TK 622 CNTT sản xuất TK 641,642 Nhân viên bán hàng quản lý doanh nghiệp Tk 431 Tiền thưởng trả cho CNV Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT TK 334 TK 338 TK 622,641,642 Trích BHXH,BHYT theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí kinh doanh(17%) Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNVC TK 334 Trích BHXH,BHYT Trừ vào thu nhập của CNV theo quy định (6%) TK 511 Trích KPCĐ cho cơquan cơ quan cấp trên. Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công của xưởng sản xuất và các phòng ban khác gửi lên , kế toán tập hợp để tính lương cho cán bộ công nhân viên ghi vào bảng thanh toán lương theo từng bộ phận. Trên “ Bảng thanh toán lương” có ghi rõ từng khoản tiền lương, các khản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền lương còn lại. Tiền lương = Lương thời gian + Các khoản - Các khoản phải trả CNV (lương sản phẩm) phụ cấp khấu trừ Mỗi công đoạn sản xuất công nhân được tính đơn giá sản phẩm khác nhau như đã đề cập ở mục I_phần B. Hàng ngày tổ trưởng của Xưởng tập hợp số sản phẩm mà từng công nhân làm được trong ngày để làm cơ sở tính lương cuối tháng. Ví dụ: Tính tiền lương phải trả công nhân Vũ Thu Hương thuộc bộ phận mắc trong tháng 4/2002 như sau: (1) tiền lương cơ bản = hệ số lương x lương quy định = 2,01 x 210.000 = 422.100 đ (2) Lương sản phẩm: Trong tháng 4/2002 công nhân này mắc được 121 beam sợi to và 16 beam sợi nhỏ được tính thành tiền như sau: Beam to: 121 x 4.400 đ/beam = 532.400 đ Beam nhỏ: 16 x 2.200 đ/beam = 35.200 đ Ngoài ra trong tháng có 8 công được tính theo lương sản phẩm bình quân ( do số mét sợi mắc vào beam nhỏ hơn quy định): x 24900 đ = 199.200 đ Tiền lương sản phẩm mà bà Hương được lĩnh trong tháng là: 532.000 + 35.200 + 199.200 = 766.800 đ (3) Lương công nhật: Trong tháng công nhân này phải làm 5 công phục vụ cho thí nghiệm của Viện nên số công đó được tính tiền lương công nhật : 422.100 ------------- + 5.000 x 5 = 107.765 đ 25,5 (4) Lương thêm giờ: Trong tháng bà Hương phải làm thêm 4 công trong đó có 1 công vào ngày nghỉ và 3 công vào ngày thường nên tiền lương thêm giờ được tính: 2,01 x 210.000 1 x ------------------------- = 16.553 đ 25,5 3 x 16.553 x 0,5 = 24.829,5 đ Tổng tiền lương thêm giờ công nhân được lĩnh là : 41.382,5 đ (5) Lương bồi dưỡng dừng máy: Tổng thời gian mà công nhân này phải dừng máy trong tháng là 15 giờ được bồi dưỡng số tiền là : 15 x 2069 = 31.035 đ (6) Ngoài ra trong tháng 4 công nhân được nghỉ 1 ngày lễ nên được tính tiền lương nghỉ phép là : 16.553 đ (7) Tổng thu nhập của bà Hương trong tháng 4/2002 là: (1) + (2) + (3) + (4) + (5) + (6) = 963.535 đ Trong đó khấu trừ vào lương là 6% : 420.100 x 6% = 25.326 đ Tổng tiền lương thực lĩnh trong tháng là: 963.535 - 25.326 = 938.209 đ Trích: “Bảng chấm công của công nhân sản xuất” tháng 1/2002 " Bảng thanh toán lương cho CNSX" tháng 1/2002 “ Bảng thanh toán lương cho nhân viên quản lý” tháng 1/2002 Lúc này kế toán định khoản: Nợ TK 622 22.889.575 Có TK 334 22.889.575 Tiền lương của nhân viên bán hàng được tính dựa trên doanh thu thực tế của cửa hàng. Tháng 1/2002 tính ra tổng tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng là 4.525.850, lúc này kế toán ghi: Nợ TK 641 4.525.850 Có TK 334 4.525.850 Tiền lương của nhân viên quản lý áp dụng phương pháp tính lương theo cấp bậc. Tổng tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý ( cả tiền phụ cấp ) tháng 1/2002 là 2.945.722,5 kế toán ghi: Nợ TK 642 2.945.722,5 Có TK 334 2.945.722,5 Sau khi đã tổng hợp được tiền lương của các bộ phận, kế toán tập hợp tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong tháng rồi ghi vào " Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội " Trích " Bảng phân bổ tiền lương và BHXH" phải trả CNV Tháng 1/2002 Tiền lương một tháng của công nhân sản xuất trực tiếp được chia làm 2 kỳ. Kỳ I tạm ứng cho mỗi người 200.000đ vào ngày 20 hàng tháng, số còn lại thanh toán vào ngày 5 tháng sau. Còn tiền lương của nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý được thanh toán một lần vào cuối tháng. Tiền tạm ứng được trích từ quỹ lương của công ty. Lúc này thủ quỹ sẽ viết phiếu chi tiền mặt. Đơn vị: Công ty Sản xuất & Dịch vụ dệt may Mẫu số 02_TT Địa chỉ QĐ số: 1141_TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của Bộ TC Quyển số .... Số .... .... Phiếu chi Nợ TK 334 Ngày 20 tháng 4 năm 2002 Có TK 111 Họ tên người nhận tiền : .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... Địa chỉ: .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... Lý do chi: Trả tạm ứng lương kỳ I cho CNSXTT Số tiền: 5.400.000 Viết bằng chữ: Năm triệu bốn trăm ngàn đồng chẵn Kèm theo .... .... .... .... .... Chứng từ gốc .... .... .... .... .... .... Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) .... .... .... .... .... .... .... .... Ngày 20 tháng 1 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền (Ký, họ tên, (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) đóng dấu) Từ phiếu chi tiền mặt kế toán vào chứng từ ghi sổ số tiền lương phải trả công nhân viên trong tháng và số tiền đã trả kỳ I. Đơn vị: Cty sản xuất và dịch vụ Dệt-May Chứng từ ghi sổ Số : .... Ngày 31 tháng 1 năm 2002 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Lương phải trả CNV tháng 1 622 334 22.889.575 641 4.525.850 642 2.945.722,5 Cộng 30.361.147,5 Kèm theo .................... chứng từ gốc ................ Đơn vị : Cty sản xuất và dịch vụ Dệt-May Chứng từ ghi sổ Số : ........ Ngày 31 tháng 1 năm 2002 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 03 Tạm ứng lương kỳ 1 334 111 5.400.000 Cộng 5.400.000 Kèm theo .................... chứng từ gốc ................ Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Kế toán dựa vào chứng từ ghi sổ để hạch toán số tiền đã tạm ứng lương kỳ I vào sổ quỹ tiền mặt. Trích : "Số quỹ tiền mặt " của công ty tháng 1/2002 Ngày tháng Số phiếu Diễn giải TK đối ứng Số tiền Thu Chi Thu Chi Tồn Tồn đầu kỳ 176.126.000 Mua máy điều hoà nhiệt độ 211 8.445.000 Khách hàng thanh toán tiền hàng( Công ty Đại Dương) 131 243.090.860 Rút TGNH về nhập quỹ 112 80.000.000 Chi TM tạm ứng lương kỳ 1 334 5.400.000 .... .... Cộng phát sinh Tồn cuối kỳ Sau khi vào Sổ quỹ tiền mặt ,lúc này dựa vào sổ quỹ tiền mặt và các sổ khác có liên quan kế toán tiến hành lên sổ cái các tài khoản 111, 334 và 338. Trích sổ cái tài khoản 334 và 338 Tên tài khoản: 334 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số còn phải trả CNV tháng trước 14.978.070 Lương phải trả tháng 4 trong đó: - Cho CNSXTT 622 22.889.575 - Nhân viên bán hàng 641 4.525.850 - Nhân viên quản lý 642 2.945.722,5 Thanh toán tạm ứng lương ký I 111 5.400.000 Trả tiền lương tháng trước cho CNV 111 14.978.070 Cộng phát sinh 20.378.070 30.361.147,5 Số còn phải trả CNV 24.961.147,5 Tên tài khoản : 338-3 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Trích trên lương CNTTSX 622 3.433.436,25 Nhân viên bán hàng 641 678.877,5 Nhân viên quản lý 642 441.858,375 Khấu trừ vào lương CNV 334 1.518.057,375 Cộng phát sinh 6.072.229,5 Tên tài khoản :338-4 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Trích trên lương CNTTSX 622 457.791,5 Nhân viên bán hàng 641 90.517 Nhân viên quản lý 642 58.914,45 Khấu trừ vào lương CNV 334 303.611,475 Cộng phát sinh 910.834,425 Phần III Một số ý kiến nhận xét về công tác hạch toán tiền lương ở Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May Nhìn chung công ty thực hiện đầy đủ nghiêm túc các quy định của pháp luật và các quy định của chính phủ ( về thuế, lao động, ...) được hưởng các chế độ trợ cấp , trợ giá và các chế độ khác theo quy định của chính phủ thực hiện các định mức kinh tế – kỹ thuật , tiêu chuẩn sản phẩm , chất lượng sản phẩm phù hợp với phù hợp với tiêu chuẩn mà ngành đã đề ra .Đảm bảo thực hiện quyền lợi , nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên do mới thành lập nên công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc quản lý đưa công ty theo kịp cơ chế thị trường nhất là trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay được cơ giới hoá và tự động hoá, người lao động cần được đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn và kiến thức. Như đã biết nếu người lao động được trang bị đầy đủ kiến thức cơ bản ,thì việc tiếp thu kỹ thuật sẽ nhanh hơn , xử lý quá trình tồn tại trong sản xuất sẽ tốt hơn . Do vậy , biện pháp đào tạo và nâng cao tay nghề cho người lao động là rất cần thiết . Công ty nên tổ chức đào tạo thêm cho công nhân sản xuất nhằm nâng cao trình độ cũng như tay nghề của họ để có thể nâng cao năng suất lao động phục vụ tốt hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hình thức ghi sổ kế toán là “Chứng từ ghi sổ” phù hợp với quy mô nhỏ của công ty. Cách thức tính tiền lương và tiền thưởng cho công nhân viên có sự linh hoạt đã phần nào tạo nên sự hứng thú trong công việc. Tuy nhiên tiền lương giữa công nhân sản xuất trực tiếp và nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý của công ty chưa thật hợp lý . Mức lương của nhân viên quản lý còn thấp, chưa thực sự đảm bảo cho đời sống của họ. Công ty cần có những phương hướng, chính sách cụ thể để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận nhằm cải thiện thêm đời sống của cán bộ công nhân viên.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6547.doc
Tài liệu liên quan