Đề tài Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của phòng kế hoạch kinh tế và phát triển nông thôn huyện Từ Liêm

– Tham mưu cho UBND huyện chỉ đạo đôn đốc các xã,thị trấn và các ngành thuộc huyện hoàn thành toàn diện chỉ tiêu KTXH năm 2004. – Đôn đốc các chủ đầu tư hoàn thành năm 2004,chú trọng các dự án các công trình trọng điểm:cụm công nghiệp,các dự án xoá phòng học cấp 4. – Triển khai chỉ đạo thắng lợi vụ đông xuân và vụ mùa hè thu năm 2004.Tiếp tục thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu cây trồng,vật nuôi theo nghị quyết đai hội đảng bộ huyện lần thứ XX. – Thực hiện tốt công tác thường trực phòng chống lụt bão. Đảm bảo an toàn đê điều,khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra. – Tăng cương công tác quản lý chợ. Tổ chức xắp xếp đưa vào hoạt động các chợ:Hoa Tây Tựu, Chợ Đai Mỗ. – Làm tốt công tác thường trực ban chỉ đạo 127,công tác khoa học. – Thực hiện các nhiệm vụ khác do huyện uỷ,HĐND,UBND huyện giao.

doc28 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1211 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của phòng kế hoạch kinh tế và phát triển nông thôn huyện Từ Liêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trải qua quá trình học tập và rèn luyện trên ghế nhà trường em đã được trang bị kiến thức, phương pháp luận về kiến thức thức kinh tế xã hội, và chính trị trong quá trình thức tập nhằm mục đích Củng cố, nâng cao kiến thức đã học trong nhà trường để phân tích đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý ở cơ sở thực tập Vận dụng tổng hợp kiến thức đã học tổng hợp trong nhà trường để phân tích đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý ở cơ sở thực tập Rèn luyện phương pháp tác phong của người cán bộ quan đIêm thái độ của người lao động, năng lực tổ chức hoạt động kinh tế. Do vậy để đáp ứng với yêu cầu của chuyên nghành kế hoạch và phát triển em đã thực tập tại phòng kế hoạch kinh tế của huyện Từ Liêm Nội dung gồm 3 phần Chương I : Hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Uỷ Ban nhân dân huyện Từ Liêm Chương II: Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của phòng kế hoạch kinh tế và phát triển nông thôn huyện Từ Liêm Chương III: Phương hướng nhiệm vụ của phòng trong thời gian tới Báo cáo thực tập tổng hợp được hoàn thành với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn Thạc sỹ Vũ Cương và sự giúp đỡ của các bác, anh, chị của phòng kế hoạch kinh tế và phát triển nông thôn huyện Từ Liêm. Do trình độ có hạn nên không tránh khỏi các sai sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy giáo Em xin chân thành cảm ơn ! Chương I:Hệ thống tổ chức,chức năng nhiệm vụ của uỷ ban nhân dân huyện Từ Liêm. 1,quá trình hình thành: Từ Liêm là một trong năm huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội được thành lập năm 1961,sau nhiều lần thay đổi địa giới hành chính Từ Liêm đã phảI tách một số xã thị trấn về thành quận như : cầu giấy, thanh xuân, tây hồ. huyện Từ Liêm hiện nay có diện tích tự nhiên là 7532,1040 ha với dân số khoảnh 20 vạn người, có 16 đơn vị hành chính bao gồm 15 xã và một thị trấn, trụ sở của huyện nằm tại thị trấn cầu diễn cách trung tâm thành phố Hà Nội khoảng gần 10 km. Từ Liêm nằm ở phía tây tây bắc của thành phố Hà Nội, tiếp giáp với nhiều quận huyên của thành phố và các huyện khác của tỉnh hà tây. phía đông của huyện giáp với các quận tây hồ, cầu giấy thanh xuân, phía tây và nam giáp với thị xã hà đông, huyện hoàI đức đan phượng ; phía bắc giáp với huyện đông anh có ranh rới tự nhiên là con sông hang. 2,chức năng, nhiệm vụ : chức năng : uỷ ban nhân dân huyện Từ Liêm tổ chức hoạt động nhiệm vụ,quyền hạn theo luật tổ chức hđnd và UBND công bố ngày 5/7/1994,pháp lệnh về nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của UBND mỗi cấp công bố ngày 3/7/1996. thành viên uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được chủ tịch UBND huyện phân công trước hđnd và UBND huyện. UBND huyện thảo luận tập thể và quyếtđịnh theo đa số các vấn đề sau : Xây dựng trương trình, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế văn hoá xã hội an ninh quốc phòng dàI hạn và hàng năm, các đề án công trình quan trọng của huyện Chương trình công tác hành năm của UBND huyện Báo cáo kinh tế xã hội, thu chi ngân sách 6 tháng, 1 năm các đề án thuyết trình tại các kỳ họp hội đồng nhân huyện Đề an thành lập mới, sáp nhập, giảI thể các cơ quan chuyên môn, tổ chức, đơn vị thuộc UBND huyện quản lý trình UBND thành phố Những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND huyện nhiệm vụ: trong lĩnh vực kinh tế, uỷ ban nhân dân huyện thực hiện các nhiệm vụ : xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm trình hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình duyệt. lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn ; dự toán thu chi ngân sách địa phương, phương án dự toán phân bổ dự toánngân sách cấp mình quyết toán ngân sách địa phương. phề chuẩn kế hoạch kinh tế xã hội. trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp ngư nghiệp thuỷ lợi và đất đai uỷ ban nhân dân huyên thực hiện các nhiệm vụ : xây dựng trình hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua các trương trình khuyến khích phát triển nông nghiệp, ngư nghiệp. thực hiện giao đất cho thuê đất thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia đình, giảI quyết các tranh chấp đất đai. xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đai của UBND xã thị trấn. Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, UBND huyện thực hiện các nhiệm vụ : tham gia với UBND cấp tỉnh trong việc quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn. xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở các xã. trong lĩnh vực xây dựng giao thông vận tảI, huyện thực hiện các nhiệm vụ sau : quản lý khai thác các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng cơ sở theo sự phân cấp. quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện pháp luật. trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ UBND Từ Liêm thực hiện các nhiệm vụ: kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động thương mại, dịch vụ du lịch. kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước về hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn. trong lĩnh vực giáo dục y tế xã hội, văn hoá thông tin và thể dục thể thao UBND Từ Liêm thực hiện các nhiệm vụ : Xây dựng các trương trình đề án phát triển văn hoá giáo dục thông tin, thể dục thể thao y tế phát thanh trên địa bàn huyện.Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập giáo dục quản lý các trường tiểu học và trung học cơ sở trường dạy nghề tổ chức các trường mầm non ; Thực hiện chủ trương xã hội hoá giáodục trên địa bàn ; chỉ đạo việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên. trong lĩnh vực tài nguyên khoa học công nghệ tài nguyên môi trường UBND Từ Liêm thực hiện các nhiệm vụ: Thực hiện các biện pháp ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương. Tổ chức thực hiện bảo vệ môI trường ; phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai bão lũ. trong lĩnh vực quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội UBND Từ Liêm thực hiện các nhiệm vụ :Tổ chức phong trào quần chúng tham giâ xây dựng lực lượng vũ trang và quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng phòng thủ huyện ; quản lý lực lượng dự bị động viên. Tổ chức đăng ký khám tuyển nghĩa vụ quân sự ; quyết định việc nhập ngũ, giao quân, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và sử lý các trường hợp vi phạm. trong việc thực hiện chính sách dân tộc UBND Từ Liêm thực hiện các nhiệm vụ :tuyên truyền giáo dục phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn giáo. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo, quyền từ do tín ngưỡng, tôn giáo theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân ở địa phương. trong việc thi hành pháp luật tộc UBND Từ Liêm thực hiện các nhiệm vụ: Chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật kiểm tra việc chấp hành hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp. Tổ chức và chỉ đạo và chỉ đạo uỷ ban nhân xã thị trấn thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế bảo vệ tính mạng, tự do danh dự, nhân phẩm tàI sản, các quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính UBND Từ Liêm thực hiện các nhiệm vụ: Tổ chức việc bầu cử đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật. Quy định việc tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của uỷ ban nhân dân cấp huyện. Quản lý công tác tổ chức biên chế lao động tiền lương theo phân cấp của uỷ ban nhân cấp huyện. quản lý hồ sơ, mốc chỉ giới bản đồ địa giới hành chính của huyện. 3,cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của uỷ ban nhân dân huyện Từ Liêm gồm các phòng ban: văn phong hội đồng nhân dânvà uỷ ban nhân dân huyện. phòng tổ chức chính quyền. thanh tra quận huyện. phòng lao động và thương binh xã hội. phòng giáo dục và đào tạo. uỷ ban dân số, gia đình và trẻ em. phòng văn hoá thông tin thể dục thể thao. phòng kế hoạch kinh tế và phát triển nông thôn huyện. phòng tàI chính vật giá. phòng địa chính nhà đất và đô thị. 4,mối quan hệ công tác giữa các phòng: các phòng ban chuyên môn có trách nhiệm giử báo cáo công tác hàng, tháng, quý, năm đúng thời hạn quy định của UBND huyện, khi có yêu cầu của UBND huyện hoặc khi có việc đột xuất, các đơn vị có yêu cầu báo cáo nhanh để UBND huyện có chủ trương biện pháp kịp thời. các phòng ban chuyên môn có trách nhiệm thực hiện các ý kiến chỉ đạo, yêu cầu của chủ thịch và các phó chủ tịch UBND huyện ; chủ động phối hợp và trao đổi ý kiến với nhau khi giảI quyết các vấnđề liên quan ; trường hợp có ý kiến không thống nhất thì thủ trưởng cơ quan giảI quyết công việc phải báo cáo ngay với chủ tịch và phó chủ tịch trực tiếp phụ trách để nghe ý kiến chỉ đạo. hội nghị tổng kết năm hoặc cuộc họp của các phòng ban nghành UBND các xã, thị trấn có mời UBND thành phố sở ban nghành thành phố phảI báo cáo và xin chỉ đạo của chủ tịch, phó chủ tịch UBND huyện. uỷ ban nhân huyên thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên và báo cao nhanh khi có yêu cầu đột xuất về tình hình kinh tế xã hội với chủ tịch UBND thành phố, huyện uỷ, thường trực hội đồng nhân dân huyện. những chủ trương biện pháp lớn của huyện đều được báo cáo thường vụ huyện uỷ và thường trực hđnd huyện để thông qua trước khi tổ chức thực hiện. chủ tịch UBND huyện họp với chủ tịch UBND xã, thị trấn, trưởng các phòng ban, nghành 1 tháng 1 lần để chỉ đạo các mặt công tác trọng tâm của huyện và giảI quyết tháo gỡ các khó khăn, vưỡng mắc của UBND các xã. UBND huyện gặp gỡ lãnh đạo các đoàn thể quần chúng tổ chức xã hội của huyện mỗi năm ít nhất một lần để tham khảo ý kiến về việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách của nhà nước, của thành phố và của huyện. chương II : hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ của phòng kế hoạch kinh tế và phát triển nông thôn huyện Từ Liêm. I,Quá trình hình thành và phát triển của phòng kế hoạch kinh tế và phát triển nông thôn huyện Từ Liêm : Quá trình hình thành của phòng gắn liền với quá trình phát triển của nền kinh tế sản xuất,nói chung và huyện Từ Liêm nói riêng. quá trình hình thành và phát triển của mỗi giai đoạn nó gắn liền với yêu cầu về điều kiện khách quan của từng vùng kinh tế cụ thể, nó gắn liền với yêu cầu của nhà nước đặt ra. Trước năm 1997 phòng có tên là phòng nông nghiệp huyên Từ Liêm đảm nhiệm chức năng thực hiện chức năng quản lý ruộng đất, hướng dẫn các mặt kỹ thuật. Sau năm 1997, đứng trước bối cảnh xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế quốc dân. mặt khác quá trình sản xuất của huyện ngày càng tiến bộ và thích ứng với điều kiện mới để quản lý điều hành vĩ mô nền kinh tế. ngoàI ra bộ máy quản lýcủa huyện có nhiều chức năng quản lý còn chồng chéo, bộ máy cồng kềnh kém hiệu lực, nhiều trung dan không đem lại hiệu quả kinh tế và với tinh thần nghị quyết đại hội thứ 7 của đảng. là bộ máy quản lý nhà nước đối với nền nông nghiệp nước ta cần phảI đạt yêu cầu : bộ máy gọn nhẹ và hiệu lực quá trình cao. đứng trước những yêu cầu khách quan và chủ quan và quyết tâm đổi mới của huyện. phòng nông nghiệp của huyện đã đổi thành phòng kế hoạch kinh tế và phát triển nông thôn là sự kết hợp của 3 phòng : phòng nông nghiệp, phòng kế hoạch và đầu tư và bộ phận công nghiệp tiểu thủ công nghiệp. iI,tổ chức và hoạt động của phòng kế hoạch kinh tế và phát triển nông thôn: 1,chức năng nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động. điều 1: chức năng: phòng kế hoạch kinh tế và phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND huyện Từ Liêm, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn của các sở ; kế hoạch và đầu tư,sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, sở công nghiệp và sở thương mại, sở giao thông công chính, sở khoa học công nghệ va môi trường. phòng kế hoạch kinh tế và phát triển nông thôn có chức năng tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về mọi mặt hoạt động thuộc các lĩnh vực : kế hoạch và đầu tư,nông nghiệp và giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ đối với các thành phần kinh tế trong phạm vi huyện Từ Liêm theo phấn cấp quản lý của nhà nước và của UBND thành phố Hà Nội. thực hiện nhiệm vụ và công tác chuyên môn theo quy định của nhà nươc và của nghành. điều 2: nhiệm vụ: tham mưu cho UBND huyện trong các mặt xây dựng quy hoạch, kế hoạch dàI hạn, trung hạn và kế hoạch hành năm về phát triển kinh tế tổng thể các mặt kinh tế văn hoá, xã hội kế hoạch đầu tư, chương trình dừ án đầu tư, xây dựng bằng nguồn vốndo huyện quản lý. tổ chức triển khai, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch ở các đơn vị. hướng dẫn các tổ chức các xã, thị trấn thuộc huyện về nghiệp vụ làm công tác kế hoạch. xây dựng kế hoạch ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, hướng dẫn các cơ sở thực hịên các tiêu chuẩn định mức, chất lượng sản phẩm và công tác đo lường theo quy định của nhà nước. xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,thương nghiệp và dịch vụ. là cơ quan thường trực thẩm định các dự án đầu tư thẩm định kết quả trúng thầu các công trình đầu tư bằng nguồn vốncủa nhà nước thuộc thẩm định của huyện. hướng dẫn kiểm tra các đơn vị, các xã thị trấn, cá nhân thực hiện quy hoạch kế hoạch, các quy trình quy phạm, tiêu chuẩn kinh tế trong công nghiệp, nông nghiệp, thương mại. giúp UBND huyện xây dựng các đề án phát triển nghành nghề mới ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm truyền thống. kiểm tra nghiệp vụ chuyên môn về công tác kế hoạch, đầu tư hướng dẫn của nghành cấp trên. làm thủ tục cấp giấy phép đăng ký kinh doanh : công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp. thương mại, văn hoá. kiểm tra các hoạt động của các tổ chức cá nhân khi đã được cấp giấp phép. làm thường trực công tác phong chống lụt bão và công tác hoàn chỉnh thuỷ nông. điều 3 : quyền hạn: triệu tập các đơn vị cơ sở để phổ biến chủ trương quyết định của nhà nước, UBND thành phố, UBND huyện, triển khai các nhiệm vụ cồng tác chuyên môn của nghành. ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ sao giử các văn bản pháp quy tới UBND các xã và các tổ chức liên quan trong huyện. thường xuyên giám sát kiểm tra việc chấp hành chính sách pháp luật tại các đơn vị cơ sở thuộc nghành trên địa bàn. lập biên bản, rathông báoyêu cầu đơn vị cơ sở trênđịa bàn chấm dứt những hoạt động vi phạm pháp luật, chế độ chính sách của nhà nước và quy định của thành phố. Đề nghị cấp trên khen thưởng đối với những đơn vị có thành tích xuất sắc, kiến nghị các biện phát sử lý hành chính đối với những đơn vị vi phạm pháp luật. 2,Cơ cấu tổ chức và biên chế : Phòng kế hoạch kinh tế và phát triển nông thông huyện Từ Liêm do một trưởng phòng phụ trách, có 3 phó phòng giúp việc trưởng phòng. phòng hoạt động theo chế độ chủ trương. Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của phòng trước UBND huyện đồng thờ chịu trách nhiệm đối vời giám đốc các sở : sở kế hoạch và đầu tư : sở nông nghiệp và phát triển nông thôn ; sở công nghiệp và sở thương mại ; sở giao thông công chính về các mặt chuyên môn do sở chỉ đạo. các phó trưởng phòng chịu trách nhiệm trực tiếp về những công việc do trưởng phòng phân công giúp trưởng phòng thực hiện các công việc được phân công, thay mặt trưởng phòng khi trưởng phòng đi vắng. bộ máy. Phòng kế hoạch kinh tế và phát triển nông thôn gồm các bộ phận. Bộ phận tổng hợp xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch đầu tư xây dựng, thẩm định các dự án đầu tư. Bộ phận theo dõi quản lý khoa học công nghệ và môi trường. Bộ phận theo dõi quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn. Bộ phận theo dõi quản lý công nghiệp và quản lý công nghiệp, giao thông vận tải, thương mại và dịch vụ. Bộ phận thường trực phòng chống lụt bão. Các bộ phận làm việc theo chế độ chuyên viên, mỗi thành viên chịu trách nhiệm trước lãnh đậo công việc được phân công, có sự kết hợp giữ các bộ phận có liên quan. điều 5 biên chế của phòng: UBND huyện giao chỉ tiêu biên chế của phòng trên cơ sở tổng biên c hế của huyện được UBND thành phố giao theo chức năng nhiệm vụ khối lượng công việc, chức danh tiêu chuẩn cán bộ công chức của phòng 3,Cế độ làm việc: Điều 6 quan hệ làm việc trong nội bộ phòng: Trưởng phòng phụ trách chung và phụ trách những công việc trọng tâm. các phó trưởng phòng phụ trách những công việc được trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc được phát sinh ở lĩnh vực được phân công. Khi phó trưởng phòng và các chuyên vỉên trong phòng giải quyết các công việc có liên quan với nhau mà chưa thống nhất quan điểm thì trưởng phòng xem xét và quyết định. Khi trưởng phòng trực tiếp yêu cầu cán bộ giảI quyết công việc thuộc lĩnh vực của phó trưởng phòng được phân công, yêu cầu đó cán bộ phảI thực hiện và phảI báo cáo với phó trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết. điều 7 chế độ sinh hoạt hội họp: Hàng tuần họp giao lưu với lãnh đạo phòng 1 lần để đánh giá công việc thực hiện và triển khai công tác cho tuần tới. Mỗi tháng họp phòng 1 lần để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ trong tháng và đề racông tác cho tháng sau. các bộ phận căn cứ kế hoạch công tác chung của phòng, ban tổ chức thực hiện theo sự chỉ đạo trực tiếp của các phó phòng phụ trách. Lịch làm việc với các cơ sở của phòng ( các tổ chức kinh tế xã hội và các cơ quan có liên quan ) phảI được ghi cụ thể trong công tác hành tuần, hàng tháng của đơn vị. điều 8: Các mối quan hệ công tác. Với huyện uỷ hội đồng nhândân và uỷ ban nhân dân. Phòng kế hoạch kinh tế và phát triển nông thôn tổ chức triển khai chương trình công tác, các chỉ thị nghị quyết của huyện uỷ hđnd và uỷ ban nhân dân huyện có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của phòng. Định kỳ báo cáo hàng tháng và báo cáo kịp thời các nội dung mà huyện uỷ hđnd – UBND huyện yêu cầu. Đối với các phong ban khác. Phòng kinh tế và phát triển nông thôn có quan hệ đồng cấp với các phong ban chuyên môn khác của huyện. phối hợp với các phong ban chuyên môn khác của huyện để thực hiện công tác quản lý nghành theo quy định của các cơ quan có thẩm quyền. Phối hợp tạo điều kiện để giảI quyết các vướng mắc thuộc lĩnh vực quản lý của huyện. Khi phối hợp giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực chính của phong nếu chưa nhất trí với ý kiến của trưởng phòng chuyên môn khác thì trưởng phong kế hoạch kinh tế va phát triển nông thôn tập hợp ý kiến trình UBND huyện để giảI quyết. Phối hợp các phòng ban chuyên môn xây dựng quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và các quy hoạch nghành thuộc huyện quản lý, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch đầu tư phát triển. 4,đối với mặt trận tổ quốc, các đoàn thể và các tổ chức xã hội tại huyện: Khi mặt trận tổ chức và các đoàn thể của huyện có yêu cầu, kiến nghị những vấnđề thuộc chức năng của phòng, trưởng phòng có trách nhiệm giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình UBND huyện giải quyết khi vượt quá thẩm quyền. Phối hợp hỗ trợ để phong trào phát triển và ngược lại. Đối với UBND các xã và thị trấn. Hướng dẫn cho các cán bộ chuyên trách của uỷ ban nhân dân xã, thị trấn về chức năng nhiệm vụ nội dung công tác quản lý nhà nước theo nghành. Phổ biến các chủ trương chính sách của nhà nước và các thông tin cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ nghành ở địa phương. Hướng dẫn, kiểm tra UBND các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch,quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và nghành trên lãnh thổ xã kế hoạch đầu tư phát triển và đầu tư xây dựng cơ bản. Đôn đốc UBND xã, thị trấn thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội được huyện giao. Thực hiện chế độ thanh tra nghành theo yêu cầu của UBND huyện. Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đơn vị sự nghiệp. Hướng dẫn kiểm tra và giảI quyết các chế độ thủ tục hành chính đối với các tổ chức trên theo thẩm quyền được phân công. Hướng dẫn các chế độ chính sách pháp luật chuyên môn, nghiệp vụ chương trình mục tiêu, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ đối với nhà nước theo chức năng nhiệm vụ của phòng. Hướng dẫn các cơ sở thực hiện các tiêu chuẩn định mức chất lượng sản phẩm và công tác đo lường theo quy định của nhà nước. Thường xuyên kiểm tra các hoạt động của các hoạt động các tổ chức cá nhân sau khi đã được cấp giấy phép. 5,Đối với các cơ sở ban nghành của thành phố: Phòng kế hoạch kinh tế và phát triển nông thôn chịu sự chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các sở, các bộ phận có trách nhiệm thường xuyên liên hệ để nắm vững thông tin và nhận sự chỉ đạo của các sở. có trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của các sở có liên quan. 4điều khoản thi hành. Điều 9 bản quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký, mọi quy định trước đây tráI với quy chế này đều không có hiệu lực. Điều 10 cán bộ phòng kế hoạch kinh tế và phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thi hành quy chế này, mọi việc bổ sung ban hành quy chế này do UBND huyện. III, phân công các nhiệm vụ các thành viên trong phòng kế hoạch kinh tế và phát triển nông thôn. Căn cứ quy chế và tổ chức hoạt động của phòng kế hoạch kinh tế đã được UBND huyện phê duyệt. Phòng phân công nhiệm vụ chức năng nhiệm vụ quyền hạn c ho cán bộ công chức,viên chức của phòng cụ thể như sau. A ; lãnh đạo phòng. 1,đồng chí lê văn thư, huyện uỷ viên trưởng phòng. Phụ trách trung chịu trách nhiệm trước huyện uỷ, hđnd, UBND huyện và các sở chuyên nghành của thành phố về các hoạt động của phòng. Phụ trách công tác tổ chức cán bộ. Tổ chức chỉ đạo xây dựng quy hoạch,kế hoạch dàI hạn, trung hạn hàng năm về phát triển kinh tế xã hội, đầu tư trương trình, dự án bằng nguồn vốn đằu tư nhà nước do huyên quảnlý. Tổ chức triển khai kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch ở các đơn vị. Thường trực thẩm định các dự án đầu tư, thẩm định các kết quả trúng thầu các công trình đầu tư bằng vốn nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định của huyện. Chỉ đạo theo dõi việc kiểm tra thực hiện các dự án đầu tư sau khi đã phê duyệt. Phụ trách công tác làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Giữ mối quan hệ công tác với các phong ban liên quan và các cơ sở. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do huyện uỷ, hđnd, UBND huyện giao. 2,đồng chí đặng thị bích liên – huyện uỷ viên phó trưởng phòng. Là phó trưởng phòng thường trực giúp trưởng phòng theo dõi tổng hợp các công việc thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng và phụ trách các công tác sau Xây dựng các quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, ngân sách dài hạn hàng năm . Xây dựng quy hoạch kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Xây dựng kế hoạch ứng dụng khoa học kỹ thuật, hướng dẫn các cơ sở thực hiện các tiêu chuẩn định mức, chất lượng sản phẩm công tác đo lường theo tiêu chuẩn của nhà nước. Xây dựng các nghành nghề mới ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm truyền thống, tăng thêm nguồn hàng tiêu dùng và xuất khẩu. Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị các xã và thị trấn, cá nhân, lập và thực hiện quy hoạch và kế hoạch, các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp. Thực hiện các công việc do huyện uỷ, UBND huyện và trưởng phòng giao. 3,đồng chí công phương trình – phó trưỏng phòng. Giúp trưởng phòng, phụ trách các công tác. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ nhà nước đối với các tổ chức kinh tế trên địa bàn theo thẩm quyền. Chỉ đạo sản xuất nông nghiệp. Thực hiện các nhiệm vụ khác do huyện uỷ, hđnd huyện và các trưởng phòng giao. 4, đồng chí ngô hữu hảI – phó trưởng phòng. Xiúp trưởng phòng phụ trách các công tác. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch thuỷ lợi trên địa bàn. Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị xã, thị trấn thực hiện quy hoạch,kế hoạch, các quy trình quy phạm trong lĩnh vực thuỷ lợi. Thực hiện các nhiệm vụ khác do huyện uỷ, UBND huyện và trưởng phòng giao. 5,Bộ phận tổnghợp kế hoạch: Nhiệm vụ: Giúp lãnh đạo phòng và trưởng phòng trong việc lập quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch ngân sách và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoặch được duyệt. Hướng dẫn các cơ sở tổ chức cá nhân về công tác kế hoạch và các tiêu chuẩn định mức kỹ thuật. Tổng hợp công tác của phòng, lập báo cáo tổng kết hàng năm, chịu trách nhiệm về công tác khoa học. Phân công cán bộ chuyên môn. Đồng chí nguyễn thị thanh hoa cử nhân kinh tế. Phụ trách kế hoạch tổng hợp. Phụ trách công tác văn phòng và quản lý con dấu. Đồng chí nguyễn quốc nam cử nhân kinh tế. Phụ trách công tác kế hoạch tổng hợp. Phụ trách công tác kế toán khoa học. Đồng chí đỗ thị kim chi - cử nhân kinh tế. Theo dõi các doanh nghiệp. Phụ trách phát triển thương mại công nghiệp. Đồng chí nguyễn thị thảo cử nhân kinh tế. Phụ trách phát triểnkinh tế nông nghiệp. 6,bộ phận thẩm định dự án. Nhiệm vụ chịu trách nhiệm thẩm định các dự án đầu tư, thẩm định các kết quả trúng thầu, kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư sau khi đã phê duyệt. Phân công cán bộ. Đồng chí tháI minh tuấn – kiến trúc sư, Đồng chí cấn đức dũng - kỹ sư xây dựng. 7,bộ phận quản lý nhà nướn về kinh tế. Nhiệm vụ làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động của các tổ chức cá nhân theo thẩm quyền sau khi được cấp giấy phép. Phân công cán bộ. Đồng chí phạm thị mai cử nhân luật. Làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh c ông nghiệp, quản lý hợp tác xã phi nông nghiệp làng nghề. Thủ quỹ khoa học kỹ thuật, theo dõi kinh phí thường xuyên của phòng. Đồng chí công xuân quyết cán sự. Làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thương mại. kế toán vật tư kinh phí phòng chống lụt bão. Đồng chí phạm tất thắng cử nhân kinh tế. Quản lý hợp tác xã nông nghiệp. Đồng chí nguyễn đức quang cử nhân kinh tế. Quản lý mảng lưới chợ. 8,Bộ phận thuỷ lợi phòng chống lụt bão: Nhiệm vụ lập quy hoạch,kế hoạch thuỷ lợi, phụ trách công tác hoàn chỉnh thuỷ nông, thường trực công tác phòng chống lụt bão, quản lý vật tư phương tiện phòng chống lụt bão. Phân công cán bộ. Đồng chí nguyễn tất huấn – kỹ sư thuỷ lợi. Lập quy hoạch, kế hoạch thuỷ lợi và công tác hoàn chỉnh thuỷ nông. Kỹ thuật thuỷ lợi và phòng chống lụt bão. Ngoài các nhiệm vụ chuyên môn trên cán bộ phòng chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ do trưởng phòng, phó trưởng phòng giao. IV, Trách nhiệm và quan hệ công tác: Phòng hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Toàn thể cán bộ phòng chịu trách nhiệm. Nâng cao phẩm chất chính trị, tư tưởng theo cương lĩnh, đường lối của đảng. Chấp hành đường lối của đảng pháp luật của nhà nước. Học tập nầng cao trình độ chuyên môn, tự chịu trách nhiệm trước nhà nước, trưởng phòng về kết quả nhiệm vụ chuyên môn. Có ý thức tổ chức tốt pháp lệnh công chức, chỉ đạo của lãnh đạo phòng và nội quy quy chế của cơ quan. Trung thực trong công tác, có lối sống đạo đức tốt, có tinh thần phối hợp trong công tác. Làm tốt công tác vận động quần chúng,kính trọng lế phép với nhân dân. Thực hiện tiết kiệm chống lãnh phí,bảo quản tốt cơ quan và quản lý tài sản cá nhân. Lãnh đạo phòng có nhiệm vụ. Tạo điều kiện để cán bộ nầng cao trình độ,chính trị văn hoá,năng lực chuyên. môn và các lợi ích hợp pháp khác Hướng dẫn cán bộ về chuyên môn để cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ Chương III phương hướng phát triển của huyện trong thời gian tới và nhiệm vụ của phòng I, Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của phòng kế hoạch kinh tế năm 2003: Về phát triển kinh tế: 1,Tình hình phảt triển nghành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng: Giá trị sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp xây dựng ( theo giá cố định năm 1994 ) ước cả năm đạt 337870 triệu đồng vượt 15,8% so với kế hoạch, tăng 16,3%. So với năm 2002. trong đó giá trị sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp ước đạt 251400 triệu đồng, vượt 4,4% kế hoạch, tăng 19,8% so với năm 2002. Nghành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp có tốc độ tăng đạt 18,9%, chủ yếu ở khối ngoài quốc doanh. đạt được kết quả trên là do: Các nghành nghề truyền thống vẫn duy trì ổn định sản xuất va phát triển: Chế biến thực phẩm tăng 10,3%, chế biến gỗ tăng 28% sản xuất sản phẩm từ kim loại tăng 41%, may mặc tăng 6% nhiều doanh nghiệp mới được hoạt động và đI vào hoạt động sản xuất, một số doanh nghiệp đã đầu tư mới được thành lập và đI vào sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường, góp phần thúc đẩy thị trường công nghiệp tiểu thủ công nghiệp của huyện phát triển. Cụm công nghiệp tiểu thủ công nghiệp tập trung vừa và nhỏ : 31/32 doanh nghiệp đầu tư xây dựng hoàn thành cơ sở vật chất và đI váo cơ sở sản xuất kinh doanh trong năm tới sẽ góp phần thúc đẩy nghành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp của huyện tăng trưởng với tốc độ cao,vững chắc và thu hút tạo việc làm cho khoảng 800-1000 lao động địa phương. UBND huyện đang tích cực chỉ đạo nhanh tiến độ thực hiện dự án mở rộng cụm công nghiệp vừu và nhỏvới quy mô 45 ha để hoàn thành đưa vào hoạt động trong năm 2004. 2,thương mại dịch vụ vận tải: Tổng mức lưu chuyển hàng hoá cả năm ước đạt 1065884 triệu đồng, tăng 21,7% so với năm 2002. giá trị sản xuất nghành thương mại dịch vụ,vận tảI cả năm ước đạt 287743 triệu đồng, tăng,13,3% so với năm 2002. Thương mại dịch vụ: tổng mức lưu chuyển hàng hóa cả năm ước đạt 1066 triệu đồng, tăng 24,7% so với năm 2002 giá trị sản xuất thương mại dịch vụ cả năm ước đạt 221,5 tỷ đồng, tăng 16,9% so với năm 2002 vận tải Giá trị sản xuất nghành vận tảI cả năm ước đạt 662000 triệu đồng tăng 13,2% so với năm 2002. Trong năm 2003, công tác xây dựng cải tạo chợ và lò mổ gia súc được đẩy mạnh, hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng :chợ hoa tây tựu và lò mổ trung văn, chợ phùng khoang trung văn và chợ minh khai, chợ vật liệu đại mỗ sẽ đền bù giảI phóng mặt bằng trong quý 4/ 2003, bên cạnh đó huyện đàng lập kế hoạch đầu tư các chợ : lâm sản thượng cát, tây mỗ, phú diễn,thuỵ phương, mễ trì để đảm bảo đến năm 2005 ít nhất mỗi xã có một chợ trung tâm. 3,Sản xuất nông nghiệp: Trồng trọt: Diện tích lúa 3889 ha,so với năm 2002 đạt 79% kế hoạch Diện tích rau: 1025 ha, tăng 49 ha so với năm 2002 vượt 13,4% kế hoạch Diện tích hoa 1048,5 ha tăng 70 ha so với năm 2002 đạt 98,7% kế hoạch Diện tích cây ăn quả : 547ha, tăng 43ha so với năm 2002 Diện tích lúa giảm 705 ha là do chuyển đổi sang trồng rau hoa, cây ăn quả và đặc biệt do nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng các công trình ước cả năm trên 200 ha. Năng xuất một số loại cây trồng chính Năng xuất lúa ước đạt 86,5 tạ/ha Năng xuất rau đạt 200 tạ/ha Sản lượng lương thực quy thóc ước đạt 16952 tấn, giảm 8,5% so với năm 2002. sản lượng rau ước đạt 20608 tấn,bằng 93% so với năm 2002. chăn nuôi: tổng đàn trâu bò cả năm ước đạt 958 con, bằng 98% so với năm 2002 tổng đàn lợn trên 2 tháng tuổi cả năm ước đạt 23804 con, giảm 9% so với năm 2002. tổng đàn gia cầm 134000 con,bằng 83,8% so với năm 2002. chăn nuôI lợn và gia cầm giảm dần sang sản xuất kinh doanh dịch vụ. Thuỷ sản: Diện tích mặt nước ước đạt 230,9%ha. giá trị sản xuất hàng năm ước đạt 9900triệu đồng, tăng 9% so với năm 2002 giá trị sản xuất nghành nông nghiệp theo giá cố định năm 1994 cả năm ước đạt 183425 triệu đồng,tăng 1,7% sovới năm 2002 giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân cả năm ước đạt 67,7triệu đồng ha đất nông nghiệp kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nghành nông nghiệp tt Ngành nông lâm,thuỷ sản Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Tổng số 100 100 100 1 Trồng trọt 70,2 70,4 70,9 2 Chăn nuôI 25,1 24,9 24 3 Thuỷ sản 4,8 4,7 5,1 Trong nông nghiệp, huyện chú trọng chuyển dịch theo hướng sang nuôI, trồng các loại cây con có giá trị và hiệu quả kinh tế cao. Ngành trồng trọt : chiếm tỷ trọng cao nhất 70,9% cơ cấu cây trồng chuyển dịch theo hướng : giảm dần diện tích lúa, tăng diện tích trồng hoa, cây ăn quả đặc sản : cam canh bưởi diễn. Trong năm đã chuyển từ lúa sang hoa. Các khu sản xuất tập trung như : hoa tây tựu, cây ăn quả đã hình thành rõ nét Sản xuất hoa và cây ăn quả cam canh, bưởi diễn là những cây trồngchủ lực chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị nghành nông nghiệp và là hướng phát triển của huyện. Nghành chăn nuôI chiếm cơ cấu 24% có xu hướng giảm dần do huyện có tốc độ đô thị hoá. Nghành thuỷ sản chiếm tỷ trọng 5,1%trong năm huyện chỉ đạo tận dụng các ao hồ, chân ruộng chũng và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nuôI trồng thuỷ sản như nuôi ca tra. 4,tình hình chuyển dịch cớ cấu kinh tế nông nghiệp: Năm 2003,cơ cấu king tế chuyển dịch theo hướng tích cực, đúng nghị quyết đại hội đảng bộ huyện lần thứ XX đề ra : công nghiệp xây dựng thương mại, dịch vụ – nông nghiệp. kết quả cụ thể như sau : Nghành kinh tế Năm 2001 Năm 2002 Ước năm 2003 Tổng số GTSX (triệu đồng) Cơ cấu (%) GTSX (triệu đồng) Cơ cấu (%) GTSX (triệu đồng) Cơ cấu (%) Công nghiệp – xây dựng 854168 100 951237 100 1067054 100 Thương mại, dịch vụ, vận tải 403321 47,3 451377 47,5 521611 48,8 Nông lâm thuỷ sản 214372 25 253840 26,7 287734 27,1 236594 27,7 246020 25,8 257700 24,1 5,Công tác quản lý nhà nước về kinh tế : Năm 2003, quan hệ sản xuất nông nghiệp, nông thôn tiếp tục được củng cố và có nhiều chuyển biến tích cực. Kinh tế tập thể. Năm 2003,toàn huyện có 38hợp tác xã,trong đó hợp tác xã nông nghiệp :31,và 07 hợp tác xã phi nông nghiệp. 31/31 hợp tác xã nông nghiệp đã tiến hành xong đại hội hợp tác xã thường kỳ, đã tiến hành toàn bộ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã, nhìn chung các hợp tác xã duy trì sản xuấtkinh doanh ổn định bảo toàn được vốn và phát triển các dịch vụ đáp ứng được yêu cầu thiết yếu về sản xuất và tiêu dùng của nhân dân như : phân bón, giống điện nước,góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. kinh tế ngoài quốc doanh Kinh tế ngoài quốc doanh của huyện bao gồm : các doanh nghiệp ngoàI quốc doanh và hộ kinh doanh cá thể. thực hiện các đề án về khuyến khích phát triển kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân, UBND huyện đã tiến hành rà soát doanh nghiệp ngoài quốc doanh để đề xuất các giảI pháp nhằm tăng cường quản lý. Qua rà soát danh sách 362 doanh nghiệp của sở kế hoạch và đầu tư cung cấp số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn đàng hoạt động là 226 dn, doanh nghiệp chưa tiến hành các hoạt động là 21 doanh nghiệp, doanh nghiệp không tìm thấy là 10 doanh nghiệp. Loại hình doanh nghiệp như : công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân phát triển mạnh. đến hết tháng 11/2003,toàn huyện có 381 doanh nghiệp đang hoạt động bằng 167,8% so với năm 2002. Hộ kinh doanh cá thể sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương mại tiếp tục phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động củahuyện, tổng số hộ cá thể khoảng 8000 hộ, tăng 13%. Công tác cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể ước cả năm đạt 500 hộ. 6,đầu tư xây dựng: Vốn xây dựng cơ bản tập trung. Khối lượng xây lắp thực hiện cả năm ước đạt 85000triệu đồng, vượt mức 67%so với kế hoạch đầu năm . Giá trị cấp phát cả năm ước đạt 100% kế hoạch. Vốn sự nghiệp có tính chất xdcb:khối lượng thực hiện cả năm ước đạt 40800triệu đồng, vượt 157% so với kế hoạch đầu năm . II, công tác chuyên môn khác: 1.công tác kế hoạch. Ngay sau khi thành phố giao kế hoạch năm 2003,phòng tiến hành tổng hợp, xây dựng kế hoạch kinh tế xã hội và tham mưu cho UBND huyện hoà thành giao kế hoạch KTXH và dự toán thu chi ngân sách cho các đơn vị và các thị trấn thuộc huyện vào ngày 8/4/2003. Đã tham mưu cho UBND huyện đãnh giá thực hiện kế hoạch KT-XH năm 2003và xây dựng kế hoạch kinh tế xã hội, đầu tư năm 2004 báo cáo huyện uỷ, hđnd- UBND huyện thông qua trình thành phố đảm bảo đúng tiến độ. 2,công tác pclb-tkcn: Trong năm 2003, phòng đã làm tốt công tác thường trực, đảm bảo công tác phòng chống lụt bão. do vậy đến 30/6/2003 đã hoàn thành vượt kế hoạch. 3,công tác thường trực bàn chỉ đạo 127 huyện: Là cơ quan thường trực của ban chỉ đạo 127 huyện gay từ đầu năm phòng đã tham mưu giúp uỷ ban nhân dân huyện tổ chức xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ chống buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả và gian lận thương mại năm 2003. 4,công tác khoa học : Tổng số đề tài khoa học trong năm 2003: 06 đề tàI với tổng kinh phí là :430 triệu đồng ( trong đó đề tài cấp thành phố : 04 đề tàI với kinh phí :370 triệu đồng ) Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào các lĩnh vực như dạy nghề, y tế, dân số và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng trong nông nghiệp,đến nay các đề tàI đã được thành phố phê duyệt đề cương chi tiết; đang triển khai nghiên cứu theo tiến độ đề cương được duyệt. 5,công tác khác : Triển khai thực hiện chương trình 12/tu của thành uỷ,chương trình 01/hu về phát triển kinh tế ngoại thành và hiện đại hoá nông thôn của huyện. Tham gia mặt bằng tổ công tác giảI phóng các dự án. Tóm lại trong năm 2003 được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các sở ban ngành của Thành phố,Huyện uỷ,Hội đồng nhân dân,Uỷ ban nhân dân huyện cùng với sự phấn đấu lỗ lực của cán bộ phòng. Phòng kế hoạch kinh tế và phát triển nông thôn đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong công tác kế hoạch đầu tư,chỉ đạo sản xuất nông nghiệp,phòng chống lụt bão,quản lý nhà nước về kinh tế,thường trực ban chỉ đạo 127 huyện. Phương hướng nhiệm vụ năm 2004. Năm 2004 là năm thứ tư thực hiện nghị quyết đại hội Đảng bộ các cấp,cũng là năm thứ tư thực hiện các chương trình và các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2001 – 2005); Việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch có ý nghĩa quan trọng cho việc hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế xã hội 5 năm đã đề ra. Do vậy phương hướng,mục itêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2004 nhằm đạt được: Tiếp tục giữ vững phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao,vững chắc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành Công nghiệp – dịch vụ; củng cố quan hệ sản xuất nôgn nghiệp nông thôn. tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Tăng cường công tác quản lý đất đai trật tự xây dựng đô thị,tập trung chỉ đạo giảI phóng mặt bằng. giảI quyết có hiệu quả cqác vấn đề bức xúc: Cấp thoát nước,việc làm,vệ sinh môI trường. Ngăn chặn đẩy lùi tệ nạn xã hội. Song song phát triển các lĩnh vực hoạt động văn hoá xã hội. Mục tiêu chủ yếu kế haọch năm 2004: nhịp độ tăng trưởng kinh tế địa phương: 11% - 13%. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng: 16% - 17%. Giá trị sản xuất dịch vụ thương mại tăng: 15% - 16%. Giá trị sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp giảm: -1% đến -0,5%. Giá trị sản xuất/ha đất nông nghiệp đạt 72 triệu đồng. Tỷ suất sinh là: 1,44%. Tạo việc làm cho: 6500 người. kế hoạch phát triển một số ngành,lĩnh vực chủ yếu: phát triển công nghiệp : tiếp tục duy trì phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp với tốc độ cao,vững chắc trên cơ sở nâng cao chất lượng,khả năng cạnh tranh. tích cực khuyến khích các gia đình đổi mới khoa học công nghệ,nâng cao chất lượng sản phẩm mở rộng sản xuất phát triển các nghành nghề mới. tích cực tham mứu cho huyện về phát triển các làng nghề truyền thống,xây dựng các làng nghề tập trung. Tập trung đôn đốc hoàn thành dự án mở rộng cụm công nghiệp vừa và nhỏ Minh Khai giai đoạn II với quy mô 45ha để khuyến khích thu hút các doanh nghiệp vào đầu tư. Quản lý tốt đốivới các doanh nghiệp theo quy chế đã ban hành,góp phần thúc đẩy công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và tạo việc làm cho người lao động,đặc biệt là lao động bị mất đất nông nghiệp về phát triển thương mại dịch vụ : nâng cao chất lượng và phát triển đa dạng các loại hình doanh nghiệp dịch vụ. Phấn đấu giá trị sản xuất ngành thương mại tăng 15-16% so với năm 2003. Tăng cường đầu tư xây dựng, cảI tạo mang lưới chợ đặc biệt là các chợ lớn góp phần phát triển nghành thương mại dịch vụ, đồng thời tạo việc làm cho người lao động. Hoàn thành đưa vào hoạt động các chợ: chợ hoa Tây Tựu,chợ Minh Khai Triển khai thủ tục đầu tư các chợ: Lâm sản,Thượng Cát,chợ Tây Mỗ,và một số chợ nông thôn để đảm bảo đến năm 2005,mỗi xã có ít nhất 01 chợ trung tâm. Phát triển nông nghiệp nông thôn: Đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá nông sản sạch,chất lượng có giá trị và hiệu quả kinh tế cao. Phát triển nông nghiệp theo hướng du lịch sinh tháI. phấn đấu đạt giá trị sản xuất nông nghiệp theo hướng du lịch thái. phấn đấu đật giá trị sẩn xuất nông nghiệp đạt 72 triệu đồng/ ha đất nông nghiệp. Giá trị sản xuất nghành nông nghiệp giảm -0,1đến -0,5%. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án phất vùng hoa Tây Tựu,phát triển hoa công nghệ cao nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước hướng tới xuất khẩu. Nghiên cứu,triển khai các dự án phát triển vùng cây ăn quả, cây an toàn. tích cực chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôI; năm 2004 chuyểnđổi từlúa sang hoa 20 ha tại các xã: thượng cát, liêm mạc,tây tựu. Phát triển nông nghiệp,nông thôn gắn với củng cố quan hệ sản xuất nông thôn. tiếp tục củng cố hỗ trợ hợp tác xã sau chuyển đổi phát triển,khuyến khích tích tụ ruộng đất,tăng quy mô sản xuất. Xúc tiến triển khai các mô hình trồng hoa tại xã tây tựu. về đầu tư xây dựng: Nguồn vốn XDCB tập trung: Tổng kế hoạch vốn:89 dự án,với vốn đầu tư 199.015 triệu đồng,. Trong đó : Quy hoạch :04 dư án,với vốn đầu tư 400 triệu đồng. Chuẩn bị đầu tư :40 dự án với vốn đầu tư 2250 triệu đồng. Chuẩn bi thực hiện dư án:18DA với vốn đầu tư 69.900 triệu đồng. Thực hiện dư án :27 dự án với vốn đầu tư 127025 triệu đồng. Chuyển tiếp 13 dư án với vốn đầu tư 64425 triệu đồng. Dự án mới :14 dự án với vốn đầu tư 6200 triệu đồng. Nguồn vốn sự nghiệp có tính chất XDCB: Tổng vốn đầu tư :51057 Triệu đồng. Sự nghiệp kinh tế :28147 Triệu đồng. Giao thông :17320 Triệu đồng. Đô thị : 8377 Triệu đồng. Nông nghiệp thuỷ lợp :1650 Triệu đồng. Kinh tế khác : 800 Triệu đồng. Chống xuống cấp :18800 Triệu đồng. Công tác chuyên môn: Tham mưu cho UBND huyện chỉ đạo đôn đốc các xã,thị trấn và các ngành thuộc huyện hoàn thành toàn diện chỉ tiêu KTXH năm 2004. Đôn đốc các chủ đầu tư hoàn thành năm 2004,chú trọng các dự án các công trình trọng điểm:cụm công nghiệp,các dự án xoá phòng học cấp 4. Triển khai chỉ đạo thắng lợi vụ đông xuân và vụ mùa hè thu năm 2004.Tiếp tục thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu cây trồng,vật nuôi theo nghị quyết đai hội đảng bộ huyện lần thứ XX. Thực hiện tốt công tác thường trực phòng chống lụt bão. Đảm bảo an toàn đê điều,khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra. Tăng cương công tác quản lý chợ. Tổ chức xắp xếp đưa vào hoạt động các chợ:Hoa Tây Tựu, Chợ Đai Mỗ. Làm tốt công tác thường trực ban chỉ đạo 127,công tác khoa học. Thực hiện các nhiệm vụ khác do huyện uỷ,HĐND,UBND huyện giao.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC750.doc
Tài liệu liên quan