Đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án vốn vay tại sàn giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam

Ngày 30/10/2008, Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đã chính thức khai trương trụ sở hoạt động mới tại địa chỉ 31-33 Ngô Quyền, Phường Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, đồng thời tổ chức hội nghị khách hàng năm 2008. Điểm giao dịch mới của SGD nằm ngay giữa trung tâm thủ đô, thuận lợi về giao thông, với mật độ dân cư lớn, hệ thống doanh nghiệp và cơ quan dày đặc, cùng với sự xuất hiện của rất nhiều ngân hàng, sẽ tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ và là một lợi thế để Sở giao dịch Vietcombank phát huy tốt hiệu quả hoạt động với thế mạnh về vốn và các hoạt động nghiệp vụ chuyên biệt của một ngân hàng đối ngoại, cũng như các dịch vụ ngân hàng bán lẻ và nhiều sản phẩm mới hướng đến khách hàng cá nhân mà Sở giao dịch đang triển khai.

doc91 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1188 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án vốn vay tại sàn giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng để làm bảo đảm tiền vay cho các ngân hàng. Do đặc thù của các công trình thủy điệnc ó diện tích đất sử dụng rất lớn, thuộc nhiều địa bàn khác nhau, công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và di dân tái định cư kéo dài trong thời gian nhiều năm và được tiến hành dần cùng với tiến độ thực hiện công trình nên tại thời điểm thẩm định cũng như trong thời kỳ xây dựng dự án, các dự án thường chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do vậy, để nhận các tài sản này làm tài sản đảm bảo nợ vay cho các khoản vay tại các ngân hàng đồng tài trợ, chủ đẩu tư phải cam kết sẽ hoàn thành các thr tục để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời gian sớm nhất có thể và ngay khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải phối hợp với các ngân hàng ĐTT để hoàn thành thủ tục thế chấp tài sản. Trong trường hợp phần tài sản hình thành từ các nguồn vốn khác có thể thé chấp, cầm cố cho các NHĐTT, ngân hàng đầu mối chủ động đàm phán với các nhà tài trợ khác để thống nhất tỷ lệ chia tài sản đảm bảo. 1.3.5.6. Đề xuất của cán bộ tín dụng: Tổng công ty điện lực VIệt Nam là DNNN có tư cách pháp nhân, có tình hình tài chính lành mạnh, doanh thu và lợi nhuận hàng năm cao, tăng trưởng ổn định, vững chắc. Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn cho thấy sự chủ động về nguồn vốn trong kinh doanh của Tổng công ty. Dự án thủy điện Srepok 3 nằm trong quy hoạch chiến lược phát triển ngành điện của Chính phủ và được sự ủng hộ của chính quyền địa phương. Theo tính toán dự án có tính khả thi, tính hiệu quả về mặt tài chính, có khả năng trả nợ. a. Đề xuất: Từ những phân tích, đánh giá trên, tổ thẩm định thống nhất trình lãnh đạo các ngân hàng Đồng tài trợ xem xét cho vay đầu tư dự án thủy điện Srepok 3 do tổng công ty điện lực Việt Nam làm chủ đầu tư theo một số nội dung chính sau đây: - Phương thức cho vay: đồng tài trợ, sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam làm đầu mối. - Số tiền cho vay: tối đa 1.763 tỷ (một ngàn bảy trăm sáu mươi ba tỷ đồng). Mức vốn tham gia vay của các ngân hàng sẽ được xác định cụ thể sau khi các ngân hàng có quyết định tài trợ vốn chính thức. - Mục đích: thanh toán một phần chi phí đầu tư thực hiện dự án thủy điện Srepok 3 - Thời gian vay vốn: tối đa 12 năm, trong đó thời gian ân hạn là 4 năm. Thời hạn cụ thể sẽ được thỏa thuận và ghe tại HĐTD. Kỳ hạn trả nợ (gốc + lãi) dự kiến 06 tháng/kỳ - Lãi suất: bằng lãi suất tiết kiệm bình quân 1 tháng trả sau của các ngân hàng Đồng tài trợ +tối thiểu 3%/năm (chưa kể các loại phí) 06 tháng điều chỉnh một lần kể từ ngày rút vốn đầu tiên. - Phí cam kết rút vốn: 0.2%/năm trên số vốn chưa rút, tính 6 tháng một lần. - Phí đầu mối: 0.05%/ năm trên dư nợ thực té. - Các loại phí khác: sẽ thỏa thuận với chủ đầu tư sau và được quy định cụ thể tại hợp đồng tín dụng. - Bảo đảm tiền vay: bằng chính tài sản hình thành từ vốn tự có, vốn vay các ngân hàng thương mại, các nguồn khác (nếu đủ điều kiện) và toàn bộ các quyền hưởng thụ của chủ đầu tư từ dự án (quyền hưởng thụ các hợp đồng bảo hiểm, quyền khai thác tài nguyên...) Điều kiện khác Chủ đầu tư cam kết: + Tham gia đủ vốn tự có tối thiểu tương ứng 30% tổng vốn đầu tư. Trường hợp khi phát sịnh tăng tổng mức đầu tư, chủ đầu tư chịu trách nhiệm huy động và tham gia đủ số vốn phát sinh tăng, đảm bảo cho dự án được đầu tư hoàn chỉnh và vận hành đúng tiến bộ. + Dùng toàn bộ nguồn KHCB và lợi nhuận sau thues hàng năm của dự án để trả nợ vốn vay. Chủ đầu tư cam kết dùng các nguồn thu khác để trả nợ cho các ngân hàng trong trường hợp nguồn thu từ dự án không đảm bảo trả nợ. + Chuyển toàn bộ doanh thu của dự án qua TKTG mở tại các ngân hang đóng tài trợ. Đồng thời toàn bộ nguồn vốn tự có của chủ đầu tư được giải ngân qua TKTG tại ngân hàng đầu mối để quản lý, giám sát. + Có kết quả về việc thu xếp phần vốn vay nước ngoài, vốn vay quỹ HTPT hoặc các nguồn vốn khác đảm bảo đủ vốn để thực hiện dự án. + Tổng công ty Điện lực VIệt Nam là chủ đầu tư của dự án trong suốt quá trình còn nợ vay các ngân hàng. Trong trường hợp có sự thay đổi chủ sở hữu của dự án (Dự án thủy điện Srepok3) phải được các ngân hàng đồng tài trợ chấp thuận bằng văn bản. EVN phải giữ tối thiểu 51% vốn điều lệ của pháp nhân mới. Ngoài ra, tại thời điểm chuyển đổi, EVN và pháp nhân mới phải thỏa thuận một mực giá mua bán điện phù hợp, đảm bảo khả năng trả nợ các ngân hàng và phải được các ngân hàng tham gia đồng tài trợ chấp nhận. + Chủ đầu tư thực hiện đúng các quy định hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Khoản vay của các ngân hàng đồng tài trợ trong nước phải được trả nợ theo nguyên tắc tương ứng tỷ lệ vốn tham gia của bên tham gia tài trợ. (gồm khoản vay quỹ HTPT, khoản vay nước ngoài và khoản vay các ngân hàng thương mại trong nước) Toàn bộ tài sản hình thành sau đầu tư của dự án phải được mua bảo hiểm theo quy định trong suốt thời gian còn dư nợ vay các ngân hàng với giá trị bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm ghi rõ trong trường hợp xảy ra rủi ro, các ngân hàng đồng tài trợ là người thụ hưởng đầu tiên. Hợp đồng bảo hiểm, phụ lục hợp đồng bảo hiểm (nếu có) phải được sự chấp thuận của các ngân hàng Các hợp đồng liên quan tới việc tài trợ cho dự án được soạn thảo bởi một công ty tư vấn luật được cá ngân hàng đồng tài trợ chấp thuận với chi phí do bên vay chịu. Các điều kiện khác sẽ được thỏa thuận trong giai đoạn đàm phán hợp đồng Trước khi ký Hợp động tín dụng, chủ đầu tư bổ sung đầy đủ tài liệu theo quy định hiện hành. 1.3.5.7. Đánh giá về công tác thẩm định tài chính dự án vốn vay Srepok. Qua báo cáo thẩm định tài chính dự án Công trình thủy điện Srepok em đưa ra một số nhận xét sau về công tác thẩm định nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng là : - Về quy trình thẩm định : thực hiện đầy đủ theo quy trình, tức là phòng quan hệ khách hàng tiếp nhận hồ sơ vay vốn, sau đó phòng Đầu tư dự án tiến hành thẩm định. - Về nội dung : thẩm định tương đối đầy đủ các nội dung và các chỉ tiêu tài chính. Trong thẩm định tổng vốn đầu tư đã có sự tính toán lại và đưa ra con số tổng vốn đầu tư chính xác hơn cho dự án. Tuy nhiên tiến độ bỏ vốn thì vẫn chưa được thẩm định. Các loại chi phí, doanh thu được tính toán cụ thể, có bảng biểu phân tích rõ ràng. Tuy nhiên, khi phân tích các chỉ tiêu tài chính thì mới chỉ tính đến hai yếu tố NPV và IRR mà vẫn chưa tính đến các chỉ tiêu khác. Bên cạnh đó vẫn chưa có sự phân tích đánh giá các chỉ tiêu. - Về phương pháp thẩm định : các cán bộ thẩm định đã sử dụng các phương pháp một cách khoa học. Các nội dung, chỉ tiêu thẩm định tài chính được so sánh với các quy chuẩn, tiêu chuẩn của ngành, dự án khác, và các tiêu chuẩn hiệu quả. Đặc biệt là phương pháp phân tích độ nhạy rất được chú ý. Các yếu tố được phân tích có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính bao gồm : sản lượng, giá bán và tổng vốn đầu tư. Đặc biệt là đã có sự phân tích ảnh hưởng đồng thời đến hai yếu tố. Phương pháp phân tích rủi ro thì mới chỉ đưa ra được các rủi ro có thể xảy ra mà chưa định lượng được và đưa ra có giải pháp cụ thể đối với các rủi ro. 1.3.6. Đánh giá về công tác thẩm định tài chính tại sở giao dịch thời gian qua. Những mặt đạt được: 1.3.6.1.1. Về công tác tổ chức điều hành: Hoạt động thẩm định tài chính tại SGD được phân cấp một cách rõ ràng. Khác với các chi nhánh khác của NHNT, thực hiện công tác thẩm định được chia thành 2 phòng: phòng quan hệ khách hàng và phòng đầu tư dự án. Trong đó, phòng quan hệ khách hàng có nhiệm vụ trực tiếp tiếp xúc và thu thập các thông tin về khách hàng còn phòng đầu tư dự án sẽ thẩm định chi tiết. Việc phân cấp trong thẩm định giúp chuyên môn hóa hơn, mang lại hiệu quả tốt hơn và mang tính khách quan hơn. Với những dự án dưới 5 tỷ đồng thì phòng quan hệ khách hàng sẽ tiến hành xem xét hồ sơ và thẩm định dự án. Đối với những dự án có vốn đầu tư lớn hơn 5 tỷ đồng thì phòng quan hệ khách hàng sẽ chuyển cho phòng Đầu tư dự án. Việc phân cấp một mặt tạo sự chuyên môn hóa, mặt khác đỡ tốn thời gian cho các cán bộ thẩm định bởi với những dự án lớn thì phòng quan hệ khách hàng sẽ xem xét về mặt hồ sơ và tính pháp lý. Nếu không đủ điều kiện thì sẽ loại bỏ còn nếu đủ điều kiện sẽ chuyển sang phòng Đầu tư dự án. 1.3.6.1.2. Về phương pháp thẩm định: trong quá trình thẩm định, các cán bộ thẩm định đã áp dụng nhiều phương pháp thẩm định khác nhau giúp cho công tác thẩm định mang tính khoa học và chính xác hơn. Những phương pháp được áp dụng trong quá trình thẩm định tại sở giao dịch bao gồm thẩm định từ tổng quát đến chi tiết, phương pháp so sánh, đối chiếu, phương pháp dự báo, phân tích độ nhạy, đo lường rủi ro. Dự án được đánh giá một cách tổng thể về về quy mô đầu tư, tiến độ thực hiện Khi xem xét một cách tổng thể mà dự án vẫn mang tính khả thi thì tiếp tục đi vào thẩm định chi tiết. Công việc thẩm định chi tiết bao gồm xem xét các khía cạnh như thị trường, kỹ thuật để tính toán các chỉ tiêu tài chính. Như vậy khía cạnh tài chính của dự án được đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện, có sự liên hệ với các nội dung thẩm định khác như thẩm định thị trường, thẩm định kỹ thuật Phương pháp so sánh đối chiếu được sử dụng trong việc xác định các định mức, tiêu chuẩn và đánh giá tính hiệu quả về tài chính của dự án. Đây là một phương pháp thường xuyên được sử dụng trong việc thẩm định tài chính tài sở giao dịch ngân hàng ngoại thương. Phương pháp dự báo chủ yếu được dùng trong việc xác định các yếu tố đầu vào và đầu ra cho dự án, trên cơ sở đó mà tính toán được dòng tiền và đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả cũng như khả năng trả nợ của dự án. Phương pháp phân tích độ nhạy cũng đã được sử dụng nhiều trong phân tích tài chính. Đây là một phương pháp hết sức quan trọng nhằm đánh giá độ an toàn đối với dự án vay vốn. Thông qua phương pháp này có thể biết được giới hạn an toàn về tài chính khi các yếu tố thay đổi. Thông thường các yếu tố được cho thay đổi khi phân tích tại sở giao dịch bao gồm giá bán, sản lượng, thuế Phương pháp này thường xem xét sự thay đổi của các yếu tố này khi dự án đạt hòa vốn. Phương pháp phân tích độ nhạy ngày càng đóng vai trò quan trọng trong công tác thẩm định tài chính tại sở giao dịch. Phương pháp đo lường rủi ro dùng để đánh giá các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án để từ đó xem xét tính khả thi và hiệu quả và đưa ra các giải pháp hạn chế tính rủi ro. Dùng hai phương pháp sau giúp hạn chế được tác động của các yếu tố thường xuyên thay đổi tới dự án nhằm giúp ngân hàng đưa ra các quyết định tài trợ vốn chính xác hơn. 1.3.6.1.3. Nội dung thẩm định: được đưa ra một cách đầy đủ và dần tiến đến chuẩn mực quốc tế và ngày càng có mối quan hệ chặt chẽ với các nội dung thẩm định khác hơn. Thẩm định tài chính bao gồm các nội dung như thẩm định tổng vốn đầu tư, thẩm định khả năng thực hiện của vốn, thẩm định các yếu tố như chi phí, doanh thu, tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Ngân hàng đã đưa ra một hệ thống khá đầy đủ các chỉ tiêu trong công tác thẩm định. Giá trị thời gian của tiền cũng được quan tâm thông qua việc tính toán các chỉ tiêu như NPV, IRR,...Trong quá trình tính toán các chỉ tiêu thì cán bộ thẩm định đã xây dựng nên các bảng biểu nhằm tăng thêm tính chính xác và tỷ mỷ cho các chỉ tiêu. Đồng thời nội dung của công tác thẩm định tài chính ngày càng kết hợp chặt chẽ với các nội dung khác như thẩm định khía cạnh pháp lý, thẩm định kỹ thuật hay thẩm định thị trường. Việc kết hợp với các thông số ở các khâu thẩm định khác sẽ tạo nên tính chính xác, tránh sai sót trong quá trình tính toán. 1.3.6.1.4. Yếu tố con người trong thẩm định dự án: đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ và tinh thần với công việc. Đồng thời đội ngũ cán bộ thẩm định là những người trẻ trung, nắm bắt nhanh công việc, sáng tạo và tiếp thu nhanh nhạy những phương pháp thẩm định tiên tiến. Bên cạnh đó, thì các cán bộ cũng được trang bị đầy đủ những kiến thức liên quan đến thẩm định như kiến thức về pháp luật, kinh doanh, thị trường... Tuy phòng đầu tư dự án mới được thành lập cách đây 4 năm nhưng đã mang lại nhiều dự án vốn vay quan trọng cho SGD. Bên cạnh đó, hàng năm SGD cũng tổ chức các lớp bồi dưỡng, huấn luyện nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ phục vụ cho công tác thẩm định. 1.3.6.1.5. Nguồn thông tin và trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định. Trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định được trang bị khá đầy đủ. Vị trí mới của SGD đã được chuyển sang 31/33 Ngô Quyền ở vị trí trung tâm. Trong phòng làm việc, các cán bộ được trang bị máy tính, máy fax, máy in, máy photocopy,... và chỗ làm việc với khách hàng. So với trước năm 2008, khi SGD hoạt động cùng tòa nhà với hội sở chính thì các phòng ban đã có diện tích làm việc riêng biệt, cơ sở hiện đại hơn. 1.3.6.1.6. Về nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định: Do hệ thống trang thiết bị đầy đủ nên dễ dàng cho việc thu thập thập dự trữ thông tin. Ngoài thông tin mà khách hàng cung cấp thì phòng còn thu thập thông tin về thông tin và dự án qua internet, báo chí và hệ thống thông tin dự trữ của chính ngân hàng, nhờ đó mà công tác thẩm được rút ngắn và tính chính xác của thông tin cũng được tăng cường. 1.3.6.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân. 1.3.6.2.1. Những mặt hạn chế. a. Về phương pháp thẩm định: Tuy đã áp dụng các phương pháp thẩm định khoa học nhưng nhìn chung vẫn còn sơ sài. Phương pháp dự báo nhìn chung vẫn chỉ được áp dụng một cách hình thức mà chưa thực tế. Phương pháp này được sử dụng trong khâu phân tích thị trường, đưa ra dự báo cung cầu từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng dòng tiền các năm. Trên thực tế phương pháp dự báo chủ yếu là lấy số liệu dự báo mà khách hàng đưa ra, dựa vào kinh nghiệm và hỏi ý kiến chuyên gia. Về phương pháp so sánh đối chiếu chủ yếu là nhằm kiểm tra các kết quả tính toán và so sánh với các dự án tương tự cũng như tiêu chuẩn tài chính. Phương pháp phân tích độ nhạy đối với nhiều dự án còn chưa được chú trọng, chỉ chú trọng một số yếu tố cơ bản như giá bán, sản lượng, chi phí... Trên thực tế còn rất nhiều yếu tố có ảnh hưởng tới các chỉ tiêu tài chính như thuế, sự thay đổi về cầu sản phẩm, ... Về phương pháp quán triệt rủi ro thì cán bộ thẩm định mới chỉ đưa ra các rủi ro mang tính chất định lượng mà vẫn chưa mang tính định tính. Đồng thời các rủi ro này vẫn chưa được phân loại và đưa ra phân cấp rủi ro cụ thể nhằm đưa ra những giải pháp tốt để đề phòng rủi ro. b. Về nội dung thẩm định: - Tuy nội dung công tác thẩm định tài chính đã được đề cập khá đầy đủ nhưng do bản chất của ngân hàng là định chế tài chính cho vay vốn nên chỉ chú trọng vào việc phân tích dòng tiền các năm, xây dựng bảng trả nợ vốn vay,... Một số chỉ tiêu khá quan trọng để phân tích dự án như B/C, RR,... nhưng trên thực tế vẫn rất ít được đề cập. - Khi thẩm định nguồn vốn đầu tư thì trong thời gian xây dựng tổng chi phí đầu tư của dự án, chi phí lãi vay dài hạn cần được tính vào vì trong thời gian này vẫn chưa tạo ra được sản phẩm dịch vụ. Thế nhưng trong quá trình thẩm định các cán bộ đầu tư đã không tính vào và các chi phí dự phòng cũng không được đề cập đến. Việc thiếu sót trong tính toán sẽ dẫn đến phân bổ chi phí không chính xác sau này. - Việc tính toán doanh thu dự kiến hàng năm: thông thường cán bộ thẩm định thường cho nó phụ thuộc vào sản lượng dự kiến và giá bán sản phẩm dự kiến. Nhưng sản lượng dự kiến lại phụ thuộc vào nhu cầu thị trường và công suất thực tế của máy móc thiết bị. Nhưng công tác dự báo về nhu cầu sản phẩm của dự án vẫn chưa thực sự hiệu quả. Việc xác định thị phần tiêu thụ của dự án chỉ lấy thông tin chung chung, chỉ đánh giá cảm tính xem thị trường những năm tới sẽ tăng bao nhiêu %. Đồng thời việc tính toán cũng chỉ tính đến giá trị thời gian của tiền mà chưa đề cập tới yếu tố lạm phát. Yếu tố lạm phát có ảnh hưởng rất lớn tới tính hiệu quả của dự án. Nhất là trong tình trạng hiện nay, nền kinh tế rơi vào lạm phát cao trong nhiều giai đoạn. - Việc tính toán các khoản mục chi phí chủ yếu là do khách hàng đưa ra các số liệu mà nhiều khi không có sự tính toán lại. - Khi tiến hành phân tích độ nhạy thì mới chỉ đề cập tới một số yếu tố có ảnh hưởng lớn như giá bán, tổng vốn đầu tư mà chưa phân tích đầy đủ các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả dự án như chi phí dự án, thuế thu nhập doanh nghiệp... - Việc phân tích rủi ro: thực tế ngoài phương pháp phân tích độ nhạy cũng không có phương pháp nào khác. Các rủi ro mà cán bộ thẩm định đưa ra cũng chỉ mang tính chất định tính mà chưa đưa ra các số liệu tính toán cụ thể và các biện pháp giảm thiểu rủi ro cũng chưa thực sự được chú trọng. c. Quy trình thẩm định: Việc phân cấp trong thẩm định một mặt dẫn tới chuyên môn hóa trong quá trình thẩm định nhưng mặt khác nếu không biết cách kết hợp hoạt động giữa các phòng ban thì cũng có thể gây kém hiệu quả hơn. Bởi cán bộ trực tiếp thực hiện thẩm định tài chính là cán bộ phòng đầu tư dự án không được trực tiếp tiếp xúc khách hàng mà chỉ nhận thông tin từ phòng quan hệ khách hàng. Do vậy tính chính xác của thông tin đưa ra sẽ phụ thuộc vào phòng quan hệ khách hàng. Phòng Đầu tư dự án chỉ đánh giá dự án dựa trên hồ sơ khách hàng cung cấp nên khó tránh khỏi chủ quan. Bên cạnh đó việc phân cấp cũng sẽ dễ dẫn đến tình trạng các nhận định ngược chiều từ hai phòng ban này. d. Về cán bộ thẩm định: phòng đầu tư dự án mới chỉ được thành lập 3 năm và các cán bộ thẩm định còn trẻ nên kinh nghiệm công tác thẩm định tài chính còn khiêm tốn. Với thời gian tách ra khỏi phòng quan hệ khách hàng mới chỉ hơn 3 năm nên việc kết hợp tốt với các phòng ban khác được. Đội ngũ cán bộ thẩm định vẫn chưa đủ mạnh về số lượng và chất lượng cho công tác thẩm định tài chính. Mặc dù SGD đã thường xuyên tổ chức các các khóa đào tạo về pháp luật, kỹ thuật ... nhưng do trình độ của đội ngũ cán bộ thẩm định chủ yếu là cử nhân và thạc sỹ kinh tế mà các dự án vay vốn là đa dạng ngành nghề, yêu cầu cán bộ phải có kiến thức tổng hợp nên đội ngũ cán bộ vẫn chưa đủ mạnh để đáp ứng yêu cầu của công việc. Việc phân công thẩm định dự án thì phần lớn là mỗi cán bộ là một số khách hàng nhất định chứ không phải phân công theo ngành, lĩnh vực. Như vậy sẽ gây khó khăn hơn cho công tác thẩm định do một cán bộ sẽ không thể có hiểu biết sâu sắc về tất cả các lĩnh vực được. Bên cạnh đó thì trình độ về ngoại ngữ, tin học của cán bộ tín dụng còn hạn chế nên gặp phải những khó khăn trong một số dự án liên quan đến nước ngoài. e. Hạn chế trong việc thu thập và xử lý thông tin: nguồn thông tin phục vụ chủ yếu cho quá trình thẩm định là do khách hàng đưa ra, thông tin trên hệ thống internet, báo chí... Hệ thống thông tin chuyên ngành còn hạn chế, chưa phát huy hết tác dụng với công tác thẩm định tài chính. Thông tin trên hệ thống internet và báo chí còn thiếu tính nhất quán và không thể đảm bảo tính chính xác được. Đồng thời hệ thống thông tin mà khách hàng đưa ra không phải lúc nào cũng chuẩn xác do khách hàng muốn được vay vốn nên nhiều trường hợp đưa ra thông tin còn sai lệch. f. Về công tác tổ chức: - Cơ chế chính sách còn chồng chéo, không rõ ràng, nhiều quy định còn vô lý, nhất là trong chính sách đất đai, thế chấp, cầm cố... - Công tác khách hàng chưa hỗ trợ nhiều cho công tác phát triển tín dụng trung hạn. Số dự án trung dài hạn hiệu quả, khả thi mà phòng quan hệ khách hàng tiếp cận còn hạn chế. - Khó khăn trên địa bàn hoạt động: Hà Nội là địa bàn có tính cạnh tranh cao. Số lượng ngân hàng quá nhiều, số lượng các doanh nghiệp sản xuất lớn tập trung không đông bằng các tỉnh lân cận ngoại trừ một số doanh nghiệp lớn nước ngoài lại không có nhu cầu vay vốn hoặc đề nghị vay vốn với mức lãi suất thấp không thể đáp ứng. - Về thời gian thẩm định: do phân cấp trong thẩm định nên phải qua nhiều phòng ban, do đó mà thời gian thẩm định thường kéo dài. Điều này thường dẫn đến khách hàng bị bỏ lỡ mất cơ hội đầu tư. Do ngân hàng thẩm định lâu, trong đó thẩm định tài chính chiếm phần lớn thời gian, trong khi kết quả thẩm định chưa chắc đã cho khách hàng vay tiền. Nếu khách hàng có đi vay ở ngân hàng khác thì cơ hội đầu tư cũng chưa chắc đã còn. 1.3.6.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trên. a. Nguyên nhân khách quan. Thứ nhất, số lượng ngân hàng thương mại xuất hiện ngày càng nhiều gây nên cạnh tranh ngày càng lớn. Trong khi đó nền kinh tế đang rơi vào khủng hoảng nên số lượng dự án vay vốn cũng giảm theo. Không phải là khách hàng tự tìm đến với ngân hàng mà chính những ngân hàng chủ động tìm đến với khách hàng. Chính vì thế mà để tăng doanh số cho vay thì chất lượng công tác thẩm định không phải lúc nào cũng đảm bảo tốt được. Thứ hai, mặc dù ngân hàng Nhà nước đã chú trọng xem xét, thường xuyên sửa đổi, bổ sung văn bản pháp luật và quy định về công tác tín dụng nhưng không tránh khỏi tình trạng chung là chồng chéo, không có sự nhất quán và rõ ràng trong các chính sách, gây nên sự hoang mang trong quá trình thẩm định của cán bộ bởi văn bản này chưa kịp quen thì đã ra văn bản khác. Thứ ba, là về thông tin trong quá trình thẩm định. Trên thực tế khách hàng có thể liên hệ với nhiều ngân hàng khác nhau để vay vốn cho dự án. Do vậy rất cần thiết có sự phối hợp giữa các ngân hàng với nhau. Nhưng việc liên hệ giữa Sở giao dịch và các ngân hàng khác vẫn còn hạn hẹp. SGD chủ yếu là tìm kiếm thông tin về khách hàng trên trung tâm thông tin của ngân hàng Nhà nước. Thế nhưng thông tin ở trung tâm là do các ngân hàng tự giác cung cấp nên chưa chắc đã chính xác. Bên cạnh đó, do khách hàng muốn vay được tiền nên những thông tin cung cấp cho ngân hàng chưa chắc đã hoàn toàn đúng. Thứ tư, là về năng lực của chủ đầu tư trong quá trình lập dự án. Thực tế trình độ của nhiều cán bộ lập dự án còn yếu kém nên chất lượng dự án không được tốt. Do vậy mà thông tin khách hàng cung cấp cho ngân hàng thường thiếu chính xác và không đầy đủ. Bên cạnh đó, việc lập dự án là đứng trên quan điểm của chủ đầu tư nên thường đưa ra nhiều điểm mạnh và hạn chế bớt điểm yếu của mình. Đây chính là những nguyên nhân gây nên tình trạng thông tin thiếu và không chính xác trong quá trình thẩm định tài chính tại SGD. Nguyên nhân chủ quan. Thứ nhất, việc phân cấp trong thẩm định quá nhiều, một mặt dẫn đến kéo dài thời gian thẩm định, mặt khác nếu thiếu sự kết hợp giữa các phòng ban khác nhau thì sẽ dẫn tới tình trạng kém hiệu quả trong thẩm định. Thứ hai, do bản chất của ngân hàng do định chế tài chính cho vay nên quan tâm nhiều tới việc hoàn trả vốn vay. Do vậy cán bộ thẩm định thường chú trọng vào thẩm định khả năng cân đối trả nợ, tài sản đảm bảo, thế chấp mà ít quan tâm tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các chỉ tiêu hiệu quả tài chính khác. Thứ ba, là do hệ thống trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định tài chính chưa thực sự tốt. Địa điểm mới tại 31/33 Ngô Quyền được trang bị khá đầy đủ về hệ thống phương tiện làm việc nhưng vẫn còn thiếu. Những phương tiện phục vụ cho công tác dự báo vẫn chưa có. Đồng thời số lượng cán bộ thẩm định trong toàn hệ thống vẫn tương đối mỏng, nên để đáp ứng khối lượng công việc lớn thì nhiều công đoạn trong quá trình thẩm định không thất sự tốt, dẫn đến hiệu quả không cao. Bên cạnh đó, do mỗi dự án liên quan đến nhiều khía cạnh như thị trường, kỹ thuật, pháp luật,... mà mỗi khía cạnh đều liên quan đến thẩm định tài chính. trong khi đó trình độ của cán bộ lại hạn chế, không thế có sự hiểu biết chuyên sâu về mọi lĩnh vực được. Chương II. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tài chính dự án vốn vay tại sỏ giao dịch thời gian tới. Định hướng chung về hoạt động tại sỏ giao dịch trong thời gian tới Định hướng chung đối với các hoạt động. - Đối với năm 2009: Hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch năm 2009 mà NH TMCP TƯ đã giao cho SGD: + Huy động vốn quy VND từ nền kinh tế đạt 47.109 tỷ VND tăng 18% so với 31/12/2008 + Dư nợ cho vay quy VND đạt 6.216 tỷ VND tăng 32% so với 31/12/2008 + Số dư bảo lãnh đạt 1.485 tỷ VND + Tỷ lệ nợ xấu tối đa 3% + Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu: 5,91 tỷ USD + Phát hành 31.215 thẻ Connect 24, 14.015 thẻ ghi nợ quốc tế, 7.495 thẻ tín dụng quốc tế, phát triển thêm 300 CSCNT - Tăng cường tiếp cận và cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng thể nhân để tăng dần tỷ trọng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho vay thể nhân trong tổng dư nợ. - Tìm kiếm các dự án tốt, hiệu quả để cho vay trung-dài hạn và tăng cường quan hệ với các ngân hàng khác để cho vay đồng tài trợ - Tiếp tục thực hiện việc rà soát, phân loại khách hàng, để đảm bảo quản lý rủi ro và quản lý hiệu quả danh mục các khoản vay. Tiếp tục tìm kiếm và mở rộng lượng khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh toán trong và ngoài nước để có chính sách khách hàng tổng thể. Có các biện pháp để thu hút và hỗ trợ các khách hàng doanh nghiệp xuất nhập khẩu. - Đưa toàn bộ máy ATM còn lại vào hoạt động và đưa một số sản phẩm mới như Kios và EDC không dây vào hoạt động. Thực hiện quảng bá thẻ CUP (Trung Quốc) và ký kết hợp đồng với các đơn vị chấp nhận thẻ để thanh toán thẻ này do đây là loại thẻ mới liên kết với hệ thống thanh toán thẻ của Việt Nam - Tìm kiếm và thuê mới địa điểm cho 10 máy ATM, 2-3 phòng giao dịch tại các địa bàn đông dân cư và toà nhà lớn - Nghiên cứu và lên kế hoạch lắp đặt hệ thống camera tại các quầy giao dịch quỹ để đảm bảo an toàn ngân quỹ khi giao dịch tiền mặt với khách hàng với số lượng lớn. Phối hợp chặt chẽ giữa phòng Hối đoái và phòng Ngân quỹ để chủ động nhập ngoại tệ để phục vụ khách hàng kịp thời - Chú trọng công tác quảng bá hình ảnh của Vietcombank, quảng cáo rộng rãi các sản phẩm của Vietcombank trên mọi phương tiện thông tin hoặc thông qua các chương trình khuyến mại thường xuyên để thu hút khách hàng. - Tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ nghiệp vụ, bồi dưỡng chuyên môn, ngoại ngữ và kỹ năng giao tiếp và quan hệ khách hàng cho các cán bộ để đáp ứng yêu cầu của công việc và nhu cầu của khách hàng. Định hướng đối với công tác thẩm định nói chung và thẩm định tài chính nói riêng. Trong hoạt động tín dụng thì thẩm định nói chung và thẩm định tài chính nói riêng là một trong những hoạt động quan trọng nhất. Trong những năm tới, nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính thì SGD NHNT đã đề ra một số mục tiêu chính sau: Ngày càng nâng cao hiệu quả chất lượng công tác thẩm định tài chính thông qua việc hoàn thiện về nội dung, quy trình, cải tiến phương pháp thẩm định: + Tiếp tục áp dụng quy trinh thẩm định và ngày càng hoàn thiện hơn Chủ động quyết định và thông báo thời gian thẩm định, có quyết định cho vay đối với khách hàng nhằm đảm bảo dự án hoạt động theo đúng tiến độ và hiệu quả cho dự án. + Bồi dưỡng và nâng cao trình độ của các cán bộ thẩm định. + Tăng cường áp dụng các phương pháp thẩm định khoa học, đặc biệt là các phương pháp phân tích độ nhạy. Phối hợp với phòng quan hệ khách hàng để thực hiện tốt công tác thẩm định, đồng thời có quan hệ tốt với các ngân hàng khác để thực hiện đồng tài trợ cho các dự án. Hoàn thành tốt các chỉ tiêu mà sở giao dịch đề ra. Thực hiện thẩm định và cho vay trên cơ sở tính khả thi và tính hiệu quả của dự án chứ không phải trên cơ sở tài sản đảm bảo và uy tín của khách hàng. 2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án vốn vay tại sở giao dịch. Đối với công tác tổ chức và điều hành thẩm định tài chính. Công tác tổ chức, điều hành có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công tác thẩm định. Một cách tổ chức khoa học và hợp lý sẽ giúp phát huy tối đa tính sáng tạo của các cá nhân cũng như tính đoàn kết tập thể của toàn bộ nhân viên. Để công tác tổ chức và điều hành tốt thì có thể xem xét một số giải pháp sau: Kiện toàn lại hệ thống tổ chức, điều hành vừa đảm bảo dễ kiểm tra, kiểm soát đồng thời tạo cơ sở, điều kiện thông thoáng cho cán bộ thẩm định phát huy năng lực của mình. Bộ máy tổ chức phải đảm bảo tinh giản, gọn nhẹ nhưng vẫn phải đầy đủ cán bộ phục vụ cho công tác thẩm định. Thực hiện nghiêm túc công tác phân quyền phán quyết và phân quyền thẩm định. Phân chia công tác thẩm định dự án theo ngành nghề lĩnh vực nhằm chuyên môn hóa công tác thẩm định mà vẫn đảm bảo đa dạng hóa đầu tư nhằm giảm chi phí trong thẩm định cũng như tạo nên mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Cập nhật và ban hành quy chế mới của NHNT cho phù hợp với tình hình mới và vẫn đảm bảo phát huy tính sáng tạo của cán bộ thẩm định. Về quy trình thẩm định: hoàn thiện quy trình thẩm định theo hướng ngày càng rõ ràng và hiệu quả hơn. Quy trình thẩm định rõ ràng sẽ tạo điều kiện cho công tác thẩm định có hiệu quả. Với mỗi ngân hàng thì sẽ có quy trình thẩm định riêng biệt tùy theo quy định. Với SGD thì quy trình thẩm định được quy định trong cẩm nang tín dụng do Hội sở chính ban hành. Tuy nhiên, nhìn chung việc hướng dẫn đối với công tác thẩm định còn chung chung, chưa cụ thể cho các loại dự án như dự án công nghiệp, dự án cơ sở hạ tầng Việc phân cấp trong quá trình thẩm định sẽ tạo điều kiện chuyên môn hóa các đơn vị nhưng cũng sẽ gây khó khăn cho công tác thẩm định bởi phòng đầu tư dự án trực tiếp thẩm định tài chính trong khi chỉ có phòng quan hệ khách hàng mới trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Nếu không có sự phối hợp tốt và chặt chẽ giữa hai phòng ban này thì công tác thẩm định sẽ không mang tính chính xác được. Chính vì vậy trong thẩm định cần có sự thống nhất, hỗ trợ giữa các phòng ban với nhau, đảm bảo phân cấp trong thẩm định một cách có hiệu quả. Cần giám sát chặt chẽ quá trình thẩm định nhằm tránh những sai sót có thể xảy ra. Bên cạnh đó, công tác thẩm định tài chính cũng được thực hiện qua bước. Những giai đoạn càng về sau thì độ chính xác của các dữ liệu càng cao hơn. Ở cuối mỗi giai đoạn thì người thẩm định cần đưa ra kết luận bác bỏ dự án hay tiếp tục phân tích để tránh tình trạng dự án không hiệu quả nhưng lại gây lãng phí thời gian cho các cán bộ phân tích. Hiện nay, có nhiều ngân hàng diễn ra tình trạng thời gian thẩm định kéo dài, trong khi đó lại không đưa ra câu trả lời rõ ràng cho khách hàng. Do đó dễ dẫn tới tình tràng dự án bị treo, không có vốn để thực hiện. Vì vậy đối với công tác thẩm định tài chính là công tác thẩm định quan trọng nhất cần quy định rõ thời gian cho khách hàng. Sử dụng khoa học các phương pháp thẩm định và kết hợp hiệu quả các phương pháp với nhau. Phương pháp thẩm định có ảnh hưởng rất quan trọng tới kết quả thẩm định. Các phương pháp dự báo, thẩm định theo trình tự cần được áp dụng một cách linh hoạt theo từng dự án, từng lĩnh vực. Nên tiến hành công tác dự báo tốt để cung cấp số liệu cho thẩm định tài chính. Công tác thẩm định tài chính không chỉ dựa vào số liệu mà khách hàng cung cấp và những thông tin trên báo chí, internet. Đồng thời phương pháp phân tích độ nhạy cần được áp dụng nhiều hơn, linh hoạt hơn. Đây là phương pháp hết sức quan trọng đối với việc phân tích độ an toàn của nguồn vốn vay. Khi sử dụng phương pháp này thì không chỉ phân tích một số yếu tố có ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu hiệu quả mà cần phân tích cả những yếu tố có thể làm dự án không còn hiệu quả. Bên cạnh đó cần phải kết hợp phân tích độ nhạy với sự thay đổi của nhiều biến. Đối với phương pháp phân tích rủi ro thì cần phải định lượng được các rủi ro có thể xảy ra từ đó có phân cấp và đưa ra những biện pháp nhằm hạn chế và khắc phục. Bên cạnh đó, cần kết hợp một cách linh hoạt các phương pháp với nhau để tiến hành thẩm định tài chính một cách có hiệu quả. Ví dụ như khi sử dụng phương pháp dự báo để dự báo về tình hình cung cầu thì cũng phải dùng phương pháp so sánh để đối chiếu với những dự án, những thời kỳ khác xem có khả thi hay không. Đối với nội dung thẩm định tài chính. Về nội dung thẩm định tổng vốn đầu tư và nguồn tài trợ: trên thực tế hiện nay việc thẩm định tổng vốn và nguồn tài trợ đối với các ngân hàng là khá hình thức. Khi kiểm tra về tổng vốn đầu tư thì các cán bộ thẩm định cần kiểm tra tính hợp lý của các loại chi phí dựa trên các dự án đầu tư do các ngân hàng khác thẩm định. Đồng thời cần đưa ra các định mức kinh tế, kỹ thuật đối với từng loại dự án một cách rõ ràng nhằm tránh tình trạng mỗi cán bộ thẩm định đưa ra một ý kiến đánh giá khác theo ý kiến chủ quan của mình. Đồng thời khi thẩm định tổng vốn đầu tư cần tính đến các chi phí lãi trong thời gian xây dựng, chi phí dự phòng mà có thể dự án bỏ qua. Việc tính toán công suất và doanh thu tiêu thụ của sản phẩm: việc xác định dây chuyền công nghệ thích hợp cho dự án là rất cần thiết. Bởi có nhiều dự án khi lập và thẩm định dự án không tính tới các yếu tố khí hậu, thời tiết của nơi đặt dụ án nên khi đưa vào vận hành thường không đạt được công suất như mong muốn. Do vậy khi thẩm định công suất và doanh thu tiêu thụ cần nghiên cứu kỹ dây chuyền công nghệ. Đồng thời khi phân tích sản lượng cũng phải chú trọng tới việc phân tích thị trường đầu ra thức tế của sản phẩm của dự án chứ không chỉ dựa trên số liệu mà khách hàng đưa ra. Hiện nay ngân hàng thường ít chú ý tới phân tích thị trường đầu ra của sản phẩm. Khi tiến hành thẩm định thì các cán bộ cần đưa ra những mô hình phân tích khoa học thông qua các phương pháp dự báo, độ co giãn của cung cầu, Việc thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính: đối với công tác thẩm định thì nội dung quan trọng nhất chính là hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Vì vậy khi tiến hành thẩm định cần kiểm tra, rà soát toàn bộ việc tính toán một cách thường xuyên để tránh gặp những sai sót, bất hợp lý nhằm đánh giá chính xác dự án. Đồng thời không chỉ chú trọng vào phân tích khả năng trả nợ của dự án mà còn phân tích đầy đủ hệ thống chỉ tiêu tài chính như NPV, IRR, T, RR để đánh giá toàn diện dự án. Khi đánh giá về chủ đầu tư, cần kết hợp giữa các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận và độ rủi ro của dự án, các chỉ tiêu tương đối và chỉ tiêu tuyệt đối bởi mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh khác nhau. Đồng thời phải biết cách đánh giá một cách tổng hợp từ các chỉ tiêu. Khi phân tích cần dựa trên tình hình, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp để đánh giá. Việc phân tích rủi ro của dự án: có thể nói công tác phân tích rủi ro là công việc hết sức quan trọng trong thẩm định tài chính nhằm đánh giá tính an toàn của khoản vốn cho vay. Cần kết hợp các phương pháp phân tích rủi ro bao gồm phương pháp phân tích độ nhạy và phương pháp phân tích trường hợp. Phương pháp phân tích độ nhạy dựa trên sự thay đổi của một hoặc một số yếu tố đầu vào để đánh giá lại các chỉ tiêu hiệu quả. Phương pháp phân tích trường hợp thì cần dựa trên phân tích định tính chính xác, đánh giá xác suất các tình huống có thể xảy ra, phân tích khả năng xấu nhất và tôt nhất có thể xảy ra. Khi sử dụng các phương pháp cần dung các phương tiện hiện đại để phân tích như các hàm Goal seek, tabletrong excel. Đồng thời, cán bộ thẩm định không chỉ đưa ra các tình huống rủi ro xảy ra mà còn đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế các rủi ro đó. Tăng cường đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định Có thể nói nhân sự là yếu tố trọng tâm, cốt lõi cho sự phát triển của mỗi đơn vị. Để đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng gay gắt trong thời kỳ hội nhập kinh tế như hiện nay thì cán bộ tín dụng không chỉ phải có trình độ chuyên môn tốt mà còn cả đạo đức nghề nghiệp. Về trình độ chuyên môn, tất cả các cán bộ tín dụng phải có trình độ từ đại học trở lên, có kiến thức sâu rộng về ngân hàng cũng như hiểu biết về công nghệ, thị trường, pháp luật. Đồng thời cán bộ tín dụng cũng cần phải có khả năng nắm bắt nhanh các phương pháp phân tích hiện đại cũng như có thể khai thác, xử lý thông tin thông qua các phương tiện như máy tính, các phần mềm chuyên dụng Về đạo đức, cán bộ thẩm định phải nhiệt tình với công việc, khi đánh giá các dự án phải dựa trên tinh thần khách quan, trung thực đảm bảo lợi ích cho sở giao dịch. Để kiện toàn đội ngũ công nhân về chất lương cũng như số lượng nhằm phục vụ cho công tác thẩm định sắp tới thì SGD cấn thực hiện một số yêu cầu sau: Tiến hành rà soát lại toàn bộ đội ngũ cán bộ, những cán bộ không đáp ứng yêu cầu về trình độ có thể bồi dưỡng, đào tạo lại hoặc thuyên chuyển qua các phòng ban khác đòi hỏi yêu cầu thấp hơn. Đặc biệt, chú trọng cân nhắc những cán bộ có trình độ và phẩm chất tốt vào các vị trí chủ chốt. Chú trọng xây dựng nên đội ngũ cán bộ thẩm định giỏi nhằm phục vụ cho những dự án quan trọng. mang lại lợi ích cao cho SGD đồng thời cũng chú trọng hướng dẫn. đào tạo và phát triển toàn bộ cán bộ thẩm định trong toàn hệ thống. Đẩy mạnh công tác đào tạo và giáo dục kiến thức về các lĩnh vực khác ngoài ngân hàng liên quan đến công tác thẩm định như ngoại ngữ, quản lý, kiến thức về thị trường bằng cách tổ chức các lớp học hoặc cử cán bộ đi học ở nước ngoài. Thực hiện chính sách đãi ngộ thỏa đáng cả về lợi ích vật chất và tinh thần như tổ chức các cuộc đi chơi, giao lưu giữa gia đình của các nhân viên. Đồng thời phát hiện nhanh và xử lý nghiêm minh những hành vi tiêu cực ảnh hưởng tởi lợi ích của SGD. Khuyến khích những sáng kiến, đề xuất trong công việc và cố gắng đưa những cái mới, phương pháp mới vào nhằm nâng cao hiệu quả công tác thẩm định Tạo điều kiện thuận lợi nhằm khuyến khích cán bộ học hỏi, nâng cao thêm trình độ bằng sự hỗ trợ cả và vật chất, thời gian và cơ hội thăng tiến trong công việc. Dựa vào yêu cầu công việc để tiến hành tuyển dụng thêm cán bộ tín dụng. Công tác tuyển dụng đòi hỏi phải khách quan nhằm tuyển chọn, bổ sung được cán bộ tốt phù hợp với yêu cầu của công viêc. Nâng cao chất lượng thông tin và trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định tài chính dự án. Các thông tin do khách hàng cung cấp có thể thiếu hoăc không chính xác do vậy cán bộ tín dụng không thể chỉ dựa vào các luồng thông tin do khách hàng cung cấp trong dự án mà còn phải nắm bắt và xử lý thông tin về dự án từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau. Đối với những thông tin mà khách hàng đưa ra thì trước khi tiến hành thẩm định phải tiến hành kiểm tra phát hiện xem có nội dung nào sai không và nội dung nào còn thiếu để khách hàng bổ sung.Còn trong quá trình thực tế thẩm định cần khảo sát thực tế để thẩm định tính chính xác củ các thông tin. Cần lưu trữ, thu thập và xử lý thông tin và khách hàng, thị trường cũng như công nghệ dựa trên việc sử dụng các phầm mềm tin học nhằm phục vụ cho công tác thẩm định các dự án sau này. Thường xuyên bổ sung, thay thế các phương tiện thông tin hiện đại phục vụ cho tác thẩm định. Thực tế hiện nay, từ khi chuyển qua trụ sở mới tại 31/33 Ngô Quyền thì hệ thống trang thiết bị khá hiện đại và đầy đủ cho các cán bộ. KẾT LUẬN Qua thời gian thực tập tại Sở giao dịch ngân hàng ngoại thương thì em đã phần nào hiểu được về các hoạt động tại sở, đặc biệt hoạt động thẩm định nói chung và thẩm định tài chính nói riêng. Thời gian gần đây, nền kinh tế Việt Nam cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới. Các dự án đầu tư giảm một cách rõ rệt so với trước kia. Vai trò của các định chế tài chính lại càng quan trọng. Sở giao dịch ngày càng mở rộng phạm vi hoạt động hơn. Không chỉ bó hẹp trong hoạt động huy động vốn và cho vay vốn mà SGD còn thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ, vay viện trợ Mặc dù mới chỉ được thành lập với thời gian không lâu nhưng SGD đã đạt được nhiều kết quả khá tốt trong thời gian qua như: số dự án vay vốn ngày càng tăng lên, những khách hàng thân thiết cũng ngày càng nhiều đồng thời tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng cũng ngày càng giảm,... Đồng thời SGD đã có sự kết hợp tốt với các chi nhánh khác trong cùng hệ thống ngân hàng Vietcombank và những ngân hàng khác để thực hiện đồng tài trợ cho các dự án. Với những kết quả đã đạt được thì SGD xứng đáng là người anh cả trong hệ thống ngân hàng ngoại thương Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác thẩm định tài chính tại SGD vẫn còn một số hạn chế nhất định về nội dung, quy trình phương pháp áp dụng cũng như trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định. Hiện nay, SGD đang từng bước hoàn thiện công tác thẩm định tài chính với phương châm mang lại thành công cho khách hàng là trách nhiệm và nghĩa vụ của ngân hàng, với mục đích ngày càng tăng số lượng dự án vốn vay nhưng vẫn đảm bảo công tác thẩm định tài chính hiệu quả, giúp SGD ngày càng khẳng định vị thế của mình hơn. Qua chuyên đề thực tập của mình, em đã phần nào đề cập đến thực trạng công tác thẩm định tài chính tại SGD ngân hàng ngoại thương Việt Nam. Qua những thực trạng trên em đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính tại SGD. Trong quá trình hoàn thiện đề tài của mình em đã gặp phải một số khó khăn nhưng nhờ sự chỉ bảo tận tình của các anh chị trong phòng Đầu tư dự án của SGD và cô giáo, TS. Trần Mai Hương đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn. b¶ng 1.11. BẢNG TÍNH CÁC CHỈ TIÊU DỰ ÁN Số TT Khoản muc -4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4 5 6 7 8 1 Tổng doanh thu 605,723 639,374 673,026 673,026 673,026 673,026 673,026 673,026 2 Chi phí hoạt động 47,402 48,141 48,879 48,879 48,879 48,879 48,879 48,879 3 Thu nhập thuần (EBITDA) 558,321 591,234 624,146 624,146 624,146 624,146 624,146 624,146 4 Thuế thu nhập DN - - - - 15,208 20,412 26,310 32,660 5 Dòng tiền toàn bộ DA 0 -1,076,205 -1,091,372 -1,388,791 -836,604 611,413 591,234 624,146 624,146 608,939 603,734 597,836 591,487 - Dòng tiền kinh doanh - - - 558,321 591,234 624,146 624,146 608,939 603,734 597,836 591,487 + Lợi nhuận sau thuế (81,302) (24,650) 37,042 71,309 93,418 125,390 161,620 200,623 + Lãi vay " - 291,506 267,767 238,988 204,721 167,404 130,228 88,099 42,748 + KHCB 348,116 348,116 348,116 348,116 348,116 348,116 348,116 348,116 - Dòng tiền đầu tư 0 -1,076,205 -1,091,372 -1,388,791 -836,604 53,093 0 0 0 0 0 0 0 - Đầu tư 0 -1,076,205 -1,091,372 -1,388,791 -836,604 53,093 - Thanh lý TS 6 Dòng tiền của chủ ĐT 0 -255,635 -224,656 -377,562 -586,333 79,774 32,347 38,516 41,943 63,472 47,351 50,974 118,313 + Vốn tư có - - - - - + Vay dài hạn 0 820,570 866,716 1,011,229 250,271 + Trả nợ vay dài hạn 531,639 558,887 585,631 582,204 545,467 556,383 546,862 473,174 7 Các chỉ tiêu tài chính a NPV - TIP 898,290 NPV - EPV 826,014 b IRR - TIP 9.98% IRR - EPV 12.36% 8 Thời gian trả nợ(cân đối theo DA) 7.87 năm BẢNG 1.12. BẢNG CÂN ĐỐI KHẢ NĂNG TRẢ NỢ Đơn vị: triệu đồng Khoản mục 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Nguồn trả nợ hàng năm 232,003 288,655 346,642 377,483 397,381 426,156 58,763 493,865 526,952 526,952 490,302 418,873 Nợ gốc phải trả hàng năm 40,133 291,120 346,642 377,483 378,063 426,156 458,763 430,426 - - - - Chênh lệch -8,130 -2,465 0 0 19,318 0 0 63,439 526,952 526,952 490,302 418,873 Lũy kế -8,130 -10,595 -10,595 -10,595 8,723 8,723 8,723 72,162 599,114 1,126,066 1,616,369 2,035,242 1 2 3 4 5 6 7 8 I. Nguồn trả nợ 232,003 288,655 346,642 377,483 397,381 426,156 458,763 493,865 - KHCB 90% 313,305 313,305 313,305 313,305 313,305 313,305 313,305 313,305 - Lợi nhuận để lại 90% -81,302 -24,650 33,338 64,179 84,077 112,851 145,458 180,561 II. dư nợ đầu kỳ 2,948,786 2,716,783 2,428,128 2,081,486 1,704,003 1,306,622 880,466 421,703 III. Trả nợ trong kỳ 232,003 288,655 346,642 377,483 397,381 426,156 458,763 421,703 IV. Dư nợ cuối kỳ 2,716,783 2,428,128 2,081,486 1,704,003 1,306,622 880,466 421,703 0 BẢNG 1.13. BẢNG TÍNH VỐN ĐẦU TƯ CHO CÁC NĂM. TT Các chỉ tiêu Giá trÞ KH TGKH tr. Đồng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 Vốn cố định (không có VAT) 4,339,878 a - Xây lắp 1,431,192 25 57,248 57,248 57,248 57,248 57,248 57,248 57,248 57,248 57,248 57,248 b - Thiết bị 1,253,393 10 125,339 125,339 125,339 125,339 125,339 125,339 125,339 125,339 125,339 125,339 c Chi phí khác 511,911 10 51,191 51,191 51,191 51,191 51,191 51,191 51,191 51,191 51,191 51,191 e - dự phòng 479,475 10 47,947 47,947 47,947 47,947 47,947 47,947 47,947 47,947 47,947 47,947 f -Lãi vay trong TGTC 663,907 10 66,391 66,391 66,391 66,391 66,391 66,391 66,391 66,391 66,391 66,391 2 Vốn lưu động ban đầu - 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Tổng cộng giá trị khấu hao 48,116 48,116 48,116 348,116 348,116 348,116 348,116 348,116 348,116 348,116 BẢNG 1.14. TÍNH ĐỘ NHẠY CỦA DỰ ÁN KHI 1 BIẾN THAY ĐỔI P/A CS Một số chỉ tiêu 0% -10% -5% 5% 10% 15% 357% NPV 898,290 924,689 911,348 886,503 875,686 864,499 0 IRR 9.98% 10.00% 9.99% 9.97% 9.96% 9.95% 8.22% TG trả nợ 7.87 7.85 7.86 7.88 7.90 7.91 10.19 Sản lượng điện thay đổi P/A CS Phương án I Phương án II Phương án III Phương án IV Phương án V Phương án VI Phương án VII Giá bán 4.00 3.23 3.96 3.80 3.90 4.10 4.20 4.30 NPV 898,290 0 848,334 669,674 783,656 1,013,734 1,128,594 1,243,104 IRR 9.98% 7.61% 9.85% 9.39% 9.69% 10.27% 10.55% 10.84% TG trả nợ 7.87 10.43 8.00 8.38 8.12 7.63 7.42 7.21 19.27% Sản lượng điện trung bình P/A CS Phương án I Phương án II Phương án III Phương án IV Phương án V Phương ánVI Phương án VII Mức thay đổi sản lượng điện trung bình 0% -10.39% -10.00% -5.00% -0.55% 5.00% 10.00% 15.00% NPV 898,290 0 33,408 459,884 848,434 1,359,007 1,843,959 2,354,176 IRR 9.98% 7.61% 7.70% 8.85% 9.85% 11.12% 12.26% 13.41% TG trả nợ 7.9 10.4 10.3 8.9 8.0 7.0 6.3 5.7 BẢNG 1.14. TÍNH ĐỘ NHẠY DỰ ÁN KHI NHIỀU BIẾN THAY ĐỔI 9.98% -15% -10% -5% 0% 5% 10% 15% Diễn biến của IRR 3.80 9.42% 9.41% 9.40% 9.39% 9.38% 9.37% 9.37% khi 3.90 9.71% 9.70% 9.70% 9.69% 9.68% 9.67% 9.66% - Giá thay đổi 4.00 10.00% 10.00% 9.99% 9.98% 9.97% 9.96% 9.95% - Tổng mức đầu tư thay đổi 4.10 10.29% 10.29% 10.28% 10.27% 10.26% 10.25% 10.24% 4.20 10.58% 10.57% 10.56% 10.55% 10.55% 10.54% 10.53% 4.30 10.86% 10.85% 10.84% 10.84% 10.83% 10.82% 10.81% 898,290 -15% -10% -5% 0% 5% 10% 15% Diễn biến của NPV 3.80 711,213 695,832 682,134 669,674 657,037 644,658 632,615 khi 3.90 824,747 810,385 796,293 783,656 772,109 760,277 748,761 - Giá thay đổi 4.00 939,201 924,689 911,348 898,290 886,503 875,686 864,499 - Tổng mức đầu tư thay đổi 4.10 1,054,334 1,039,439 1,026,176 1,013,734 1,001,605 990,597 980,462 4.20 1,169,151 1,154,416 1,140,799 1,128,594 1,116,913 1,105,587 1,095,254 4.30 1,283,454 1,269,407 1,255,637 1,243,104 1,231,803 1,220,771 1,210,142 9.98% -15% -10% -5% 0% 5% 10% 15% Diễn biến của IRR 3.80 6.02% 7.16% 8.29% 9.39% 10.50% 11.61% 12.73% khi 3.90 6.28% 7.43% 8.57% 9.69% 10.81% 11.94% 13.07% - Giá thay đổi 4.00 6.54% 7.70% 8.85% 9.98% 11.12% 12.26% 13.41% - sản lượng thay đổi 4.10 6.79% 7.97% 9.12% 10.27% 11.42% 12.58% 13.75% 4.20 7.04% 8.23% 9.39% 10.55% 11.72% 12.90% 14.08% 4.30 7.28% 8.48% 9.66% 10.84% 12.02% 13.21% 14.41% 898,290 -15% -10% -5% 0% 5% 10% 15% Diễn biến của NPV 3.80 -567,225 -163,465 248,862 669,674 1,106,294 1,565,312 2,046,681 khi 3.90 -477,571 -64,635 355,313 783,656 1,232,506 1,704,525 2,200,125 - Giá thay đổi 4.00 -386,913 33,408 459,884 898,290 1,359,007 1,843,959 2,354,176 - sản lượng thay đổi 4.10 -296,867 129,651 564,609 1,013,734 1,486,544 1,983,588 2,508,363 4.20 -207,166 226,024 668,588 1,128,594 1,613,533 2,123,456 2,662,673 4.30 -118,915 321,525 771,477 1,243,104 1,740,442 2,264,319 2,817,091 9.98% -15% -10% -5% 0% 5% 10% 15% DiÔn biÕn cña IRR -15% 6.61% 7.75% 8.87% 10.00% 11.14% 12.29% 13.44% khi -10% 6.59% 7.73% 8.86% 10.00% 11.13% 12.28% 13.43% - Tæng møc ®Çu t thay ®æi -5% 6.56% 7.72% 8.85% 9.99% 11.13% 12.27% 13.42% - Sản lượng diÖn thay ®æi 0% 6.54% 7.70% 8.85% 9.98% 11.12% 12.26% 13.41% 1% 6.53% 7.70% 8.84% 9.98% 11.12% 12.26% 13.41% 10% 6.48% 7.66% 8.83% 9.96% 11.10% 12.25% 13.40% 15% 6.45% 7.64% 8.81% 9.95% 11.09% 12.24% 13.39% 898,290 -15% -10% -5% 0% 5% 10% 15% DiÔn biÕn cña NPV -15% -314,538 89,003 503,343 939,201 1,399,188 1,886,590 2,400,571 khi -10% -338,760 69,783 488,757 924,689 1,384,791 1,870,814 2,383,465 - Tæng møc ®Çu t thay ®æi -5% -362,982 51,462 474,082 911,348 1,371,866 1,856,684 2,368,085 - S¶n lîng ®iÖn thay ®æi 0% -386,913 33,408 459,884 898,290 1,359,007 1,843,959 2,354,176 1% -391,726 29,587 457,048 895,836 1,356,590 1,841,565 2,351,552 10% -432,554 -3,925 431,392 875,686 1,336,857 1,822,002 2,329,989 15% -453,571 -22,537 417,375 864,499 1,326,383 1,811,586 2,319,409 PHỤ LỤC: TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS.TS. Từ Quang Phương, “Giáo trình kinh tế đầu tư”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân 2008 PGS.TS. Nguyễn Thị Bạch Nguyệt, “Giáo trình lập dự án đầu tư”, Nhà xuất bản Thống kê 2005. PGS.TS Mai Văn Bưu, “Hướng dẫ lập, thẩm định và quản lý các dự án đầu tư”, Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội năm 2003. “Cẩm nang tín dụng” – ngân hàng ngoại thương 2006. Báo cáo hoạt động kinh doanh của SGD năm 2008. Báo cáo về hoạt động của phòng Đầu tư dự án năm 2008. Các trang Web: vietcombank.com.vn Diendannganhang.com.vn DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Bảng huy động vốn của SGD thời gian qua Bảng 1.2. Bảng dư nợ cho vay của SGD. Bảng 1.3. Bảng dư nợ tiền gửi của SGD năm 2008 Bảng 1.4. Bảng kết quả kinh doanh của SGD thời gian qua Bảng 1.5. Bảng thể hiện các dự án được thẩm định tại SGD 6 tháng đầu năm 2008. Bảng 1.6. Bảng tính tổng vốn đầu tư dự án Srepok Bảng 1.7. Bảng tính suất đầu tư của các dự án công trình thủy điện Bảng 1.8. Bảng cấu trúc vốn của dự án Srepok Bảng 1.9. Bảng tính lãi suất chiết khấu dự án Srepok. Bảng 1.10. bảng tính các loại chi phí dự án Bảng 1.11. Bảng tính các chỉ tiêu dự án Bảng 1.12.Bảng cân đối khả năng trả nợ của dự án Bảng 1.13.Bảng tính vốn đầu tư cho các năm Bảng 1.14.Bảng tính độ nhạy của dự án khi một biến thay đổi Bảng 1.15. Bảng tính độ nhạy của dự án khi hai biến thay đổi MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2189.doc
Tài liệu liên quan