Đề tài Hoàn thiện công tác tiền lương tại Cụm phà Thái bình

Công ty cần phải tập trung giải quyết một số vấn đề như hoàn thiện hơn công tác trả lương như hoàn thiện hình thức tính lương thời gian, hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ sản xuất, hoàn thiện công tác quản lý quỹ lương, nhằm đảm bảo tiền lương là đòn bẩy kinh tế trong Công ty, kích thích người lao động tăng năng suất lao động. Trong thời gian thực tập nghiên cứu và viết đề tài tại Cụm phà Thái Bình, em đã nhận được sự nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo của các cán bộ phòng Tổ chức lao động - tiền lương cũng như các cán bộ phòng ban khác cùng với các kiến thức thu nhận được từ các thầy cô giáo đã giúp em hoàn thành đề tài này. Vì thời gian và khả năng còn hạn chế em mong được sự góp ý chân thành để bài chuyên đề thực tập được tốt hơn.

doc54 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1429 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác tiền lương tại Cụm phà Thái bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Tuy nhiên người lao động chỉ yên tâm với hình thức trả này khi họ có thẩm quyền trong việc kiểm tra kết quả tài chính của doanh nghiệp cho nên hình thức trả lương này thích ứng nhất với các doanh nghiệp cổ phần mà cổ đông chủ yếu là công nhân viên của doanh nghiệp. Quỹ lương và quản lý quỹ lương Quỹ lương và thành phần của quỹ lương Quỹ lương là tổng số tiền mà doanh nghiệp hay một đơn vị kinh tế dùng số tiền này để trả lương cho người lao động. Quỹ lương này do doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng. Quỹ tiền lương bao gồm : + Tiền lương cơ bản theo các quy định của Nhà nước và công ty ( còn gọi là tiền lương cấp bậc hay là tiền lương cố định) + Tiền lương biến đổi gồm: các khoản phụ cấp, tiền thưởng...mang tính chất lương. Thành phần của quỹ lương dựa theo những qui định của Nhà nước và căn cứ vào các hình thức trả lương của công ty, bao gồm: - Tiền lương tháng, tiền lương ngày, theo hệ thống thang lương, bảng lương của Nhà nước. - Tiền lương trả theo sản phẩm. - Tiền lương công nhật trả cho những người làm việc theo hợp đồng. - Tiền lương trả cho cán bộ, công nhân khi sản xuất ra những sản phẩm không đúng quy định. - Tiền lương trả cho những người công nhân viên chức trong thời gian điều động công tác hoặc đi làm nghĩa vụ quân sự của Nhà nước và xã hội. - Tiền lương trả cho những cán bộ công nhân viên chức nghỉ phép định kỳ hoặc nghỉ phép về việc riêng tư trong phạm vi chính sách của nhà nước. - Các loại tiền lương có tính chất thường xuyên - Phụ cấp dạy nghề trong sản xuất cho các tổ trưởng sản xuất. - Phụ cấp thâm niên nghề nghiệp - Phụ cấp cho những người làm công tác khoa học có tài năng. - Phụ cấp khu vực. - Các khoản phụ cấp khác được ghi trong quỹ lương. Cần có những phân biệt khác nhau sau đây về quỹ tiền lương : + Quỹ tiền lương theo kế hoạch Là tổng số tiền lương dự tính theo lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thuộc quỹ lương dùng để trả lương cho cán bộ công nhân viên theo số lượng và chất lượng lao động khi người lao động hoàn thành kế hoạch sản xuất trong điều kiện bình thường. + Quỹ tiền lương báo cáo Là tổng số tiền thực tế đã chi trong đó có những khoản được lập kế hoạch nhưng không phải chi cho những thiếu sót trong tổ chức sản xuất hoặc không có trong kế nhưng phải chi và số tiền trả cho người lao động làm việc trong điều kiện sản xuất không bình thường nhưng khi lập kế hoạch không tính đến. Quản lý quỹ lương Quản trị quỹ lương là việc phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lương trong từng thời kỳ nhất định của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. - Phải phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lương trong từng doanh nghiệp nhằm : + Thúc đẩy sử dụng hợp lý tiết kiệm quỹ lương, phát hiện những mắt mất cân đối giữa các chỉ tiêu sản lượng và chỉ tiêu lương để có các biện pháp khắc phục kịp thời. + Góp phần củng cố chế độ hạch toán, thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, khuyến khích tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. - Xác định mức tiết kiệm ( hoặc vượt chi ) tuyệt đối và tương đối. - Phân tích những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến sự thay đổi đến quỹ tiền lương trong doanh nghiệp. - Phân tích sự thay đổi số người làm việc trong doanh nghiệp. - Phân tích sự thay đổi của tiền lương bình quân. - Tiền lương bình quân của công nhân sản xuất. - Tiền lương bình quân của cán bộ quản lý. Các phương pháp xác định quỹ lương 3.1 Phương pháp xác định quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương - Phương pháp xác định đơn giá tiền lương * Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm : Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm được xác định bằng các thông số a, b, c công việc dưới đây : a : Tiền lương theo đơn vị sản phẩm ở các nguyên công, công đoạn trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ( cá nhân hay tổ đội ) bao gồm các tham số + Hệ số và mức lương theo cấp bậc công việc + Định mức lao động ( định mức sản lượng, định mức thời gian) + Hệ số và mức phụ cấp lương các loại theo qui định của Nhà nước( nếu có) bao gồm : phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại nguy hiểm, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm đêm, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ và phụ cấp lưu động. b : Tiền lương trả theo thời gian cho công nhân chính và phụ trợ ở những khâu còn lại trong dây chuyền công nghệ sản xuất nhưng không có điều kiện trả lương theo sản phẩm, được phân bổ cho đơn vị sản phẩm bao gồm các tham số : + Hệ số và mức lương theo cấp bậc công việc được xác định ở mỗi khâu công việc. + Định mức thời gian ở mỗi khâu công việc. + Hệ số và mức phụ cấp lương các loại như điểm a ( nếu có ) c : Tiền lương của viên chức chuyên môn, nghiệp vụ thừa hành phục vụ và tiền lương chức vụ và phụ cấp chức vụ của lao động quản lý được phân bổ cho đơn vị sản phẩm bao gồm các tham số : + Hệ số và mức lương bình quân của viên chức chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ, tiền lương chức vụ. + Định mức lao động của viên chức chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ. + Hệ số và mức phụ cấp các loại như điểm a, kể cả phụ cấp chức vụ ( nếu có ) * Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí : Đơn giá tiền lương được xác định như sau : Vkế hoạch Ktl = Tổng doanh thu - Tổng chi phí kế hoạch kế hoạch ( không có tiền lương ) Trong đó : Ktl : Là đơn giá tiền lương Vkế hoạch : Là quỹ lương kế hoạch tính theo chế độ của doanh nghiệp (không bao gồm tiền lương của giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng) được tính bằng tổng số lao động định biên hợp lý nhân với tiền lương bình quân theo chế độ, kể cả hệ số và mức phụ cấp lương các loại. Tổng doanh thu kế hoạch : là tổng doanh thu kế hoạch bao gồm toàn bộ số tiền thu được về tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chính và phụ theo qui định của Nhà nước. Tổng chi phí kế hoạch : là tổng chi phí kế hoạch bao gồm toàn bộ các khoản chi phí hợp lệ, hợp lý trong giá thành sản phẩm và chi phí lưu thông ( chưa có tiền lương ) và các khoản phải nộp ngân sách theo qui định hiện hành của Nhà nước. 3.2 Phương pháp xác định quỹ lương theo tiền lương bình quân và số lao động bính quân Phương pháp này dựa vào lương bình quân cấp bậc hay chức vụ thực tế và tiến hành phân tích các yêú tố ảnh hưởng đến tiền lương bình quân và dựa vào số lao động bình quân để tính quỹ tiền lương. Công thức tính : Qtl = L x Mtl x 12 Trong đó : Qtl : Quỹ tiền lương năm kế hoạch L : Số lao động bình quân của doanh nghiệp Mtl : Mức lương bình quân tháng theo đầu người : Số tháng đầu năm 3.3 Phương pháp xác định quỹ tiền lương dựa vào khối lượng sản xuất kinh doanh Qtl = ĐG x K Trong đó : Qtl : Quỹ tiền lương kế hoạch ĐG : Đơn giá tiền lương định mức sản xuất kinh doanh ) bao gồm cả tiền lương công nhân sản xuất cán bộ quản lý và công nhân phục vụ. K : Số lượng sản phẩm hoặc khối lượng sản xuất kinh doanh trong năm kế hoạch. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản trị tiền lương là việc xác định quỹ lương của doanh nghiệp và có kế hoạch phân phối hiệu quả quỹ lương đó. Bởi vì chi phí để có yếu tố sản xuất đầu vào là sức lao động trong doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao và là yếu tố không thể thiếu. Chính vì vậy áp dụng hợp lý phương pháp xác định quỹ lương giúp cho nhà quản trị chủ động trong việc phân bổ chi phí về tiền lương và dự báo được tình hình sản xuất kinh doanh từ đó có những căn cứ điều chỉnh hợp lý trong việc tổ chức xây dựng định mức lao động, xây dựng thang lương, bậc lương, ...Tóm lại, để xây dựng hình thức trả lương phù hợp với doanh nghiệp phát huy hiệu quả cao, chủ động trong việc phân bổ chi phí về tiền lương đòi hỏi khi xây dựng các hình thức trả lương doanh nghiệp cần phải chú ý đến công tác xác định quỹ lương kế hoạch, thực tế và quản trị quỹ lương hợp lý. Chương II : Phân tích thực trạng công tác tiền lương tại Cụm phà Thái Bình Tổng quan về Cụm phà Thái Bình Giới thiệu chung về Cụm phà Thái Bình Tên công ty: Cụm phà Thái bình Trụ sở chính: Phố Trần Hưng Đạo – Thị xã Thái Bình – Tỉnh Thái Bình Ngành nghề kinh doanh: Cụm phà Thái bình là một đơn vị hành chính sự nghiệp công ích nó có nhiệm vụ thu cước phí cầu phà trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình Quỹ lương: Tính đến năm 2001 Thì tổng quỹ lương của Cụm phà Thái Bình là 945472300 đồng. Tổng số lao động cho đến năm 2002 là163 người. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty là 455000 đồng/ người/ tháng vào năm 2001. Lịch sử hình thành và phát triển Giai đoạn I (1967 - 1995) Để đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế ở miền bắc và công cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Đoạn quản lý đường bộ Thái Bình được thành lập, doang nghiệp có nhiệm vụ chuyên chở người và hành khách qua cầu phà, làm mới và duy tu bảo dưỡng các con đường trong tỉnh. Doanh nghiệp có 250 lao động. Giai đoạn II (1995 đến nay) Do nhu cầu về giao thông trong giai đoạn lịch sử mới ngày 9/12/1995 theo quyết định số 572/QĐ-UB của uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình thành lập cụm cầu phà Thái Bình trực thuộc Sở giao thông vận tải, trên cơ sở tách các bến phà Trà Lý, Tân Đệ và cầu Triều Dương thuộc đoạn quản lý đường bộ Thái Bình. Nhiệm vụ và quyền hạn của cụm phà Thái Bình là: Tổ chức lực lượng đảm báo các nhu cầu giao thông qua cầu Triều Dương, phà Tân Đệ và phà Trà Lý được thuận tiện, an toàn và nhanh chóng. Thực hiện thu cước qua cầu, phà theo giá qui định của các cấp có thẩm quyền. Quản lý các phương tiện, thiết bị công trình giao thông tại cầu, phà theo qui định của nhà nước. Cầu Triều Dương trên quốc lộ 39A và đường hai đầu cầu (phía bên Hải Hưng từ mố M8 đến đê dài 410m, phía Thái Bình từ mố M0 đến ngã ba đường cũ và đường mới dài 627m) Bến Tân Đệ trên quốc lộ 10 và đường hai đầu bến (phía Nam Định là đoạn đường bộ hiện đang quản lý, phía Thái Bình từ đỉnh bến đến giáp chợ Tân Lập dài 200m) bến Trà Lý trên đường 39B và đường hai đầu bến. Cụm phà Thái Bình là đơn vị sự nghiệp kinh tế, thực hiện hạch toán lấy thu bù chi theo kế hoạch, nếu thu không đủ chi thì được ngân sách cấp bù, nếu thu cao hơn chi thì nộp số chênh lệch vào ngân sách nhà nước. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức và sản xuất kinh doanh của Cụm phà Thái bình có ảnh hưởng đến công tác tiền lương Đặc điểm về cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của Cụm phà Thái Bình được chia thành như sau: @ Văn phòng cụm @ Các đơn vị trực thuộc: Gồm Bến phà Tân Đệ Bến phà Trà Lý Bến phà Hiệp Trạm thu phí Cầu Triều Dương Do đặc thù của doanh nghiệp công ích, nên cán bộ quản trị được phân bổ đi các bến, các trạm, ở trụ sở chính chỉ có một số phòng ban chức năng hoạt động mang tính chất trực tuyến. Giám đốc doanh nghiệp là người chịu trách nhiệm toàn bộ mọi hoạt động chung của doang nghiệp, với cương vị hoạt động của mình, giám đốc chỉ đạo công tác chuẩn bị chiến lược, kế hoạch hoạt động sản xuất được triển khai và thực hiện trên toàn doanh nghiệp. Giám đốc chỉ đạo công tác bố trí tuyển nhân sự và chỉ đạo dây truyền sản xuất đi đúng qũy đạo, ban hành các quyết định trong sản xuất kinh doanh. Tóm lại giám đốc đóng vai trò quyết định đối với việc tổ chức hoạt động của nhân tố chủ thể quản trị và do đó đóng vai trò quyết định đối vời sự thành bại doanh nghiệp. Phó giám đốc kiêm kỹ thuật là người theo dõi chỉ đạo chung về kỹ thuật, tiến độ sản xuất và chất lượng phương tiện hoạt động của tất cả các bến lập kế hoạch trong công tác sửa chữa định kỳ các máy móc phương tiên kỹ thuật phà đò Phó giám đốc kiêm bến trưởng: Vì bến phà Tân Đệ là đơn vị chiếm tải trọng lớn nhất trong doang nghiệp. Chính vì vậy phó giám đốc là người quản lý lao động và phương tiện đảm bảo an toàn giao thông và thu cước phí qua phà. Sơ đồ bộ máy tổ chức Giám Đốc Phó Giám đốc kiêm kỹ thuật Phó Giám đốc kiêm bến trưởng bến phà Tân Đệ Phòng Tài chính Kế toán Phòng Tổ chức Hành chính Bến Trưởng bến Trà Lý Bến trưởng bến Hiệp Trạm trưởng trạm Triều Dương Bến phó bến Trà Lý Bến phó bến Hiệp Trạm phó trạm Triều Dương Bến phó I Bến phó II Tổ Sản xuất Tổ Sản xuất Tổ Sản xuất Các Tổ sản xuất Phòng tổ chức hành chính: Giúp giám đốc công tác tổ chức nhân sự lao động, tiền lương, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên toàn doanh nghiệp. + Tham mưu cho giám đốc về công tác cán bộ từ khâu tạo nguồn lao động, đào tạo lại lao động và thực hiện các chính sách đối với lao động theo qui định của nhà nước. + Giải quyết những chính sách tiến lương, phân phối thu nhập chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và chi phí công đoàn. + Thực hiện các nhiệm vụ giám đốc giao. + Dự thảo về qui chế nội dung hoạt động của doanh nghiệp và quan hệ chặt chẽ với các phòng ban, các trạm, các bến. - Phòng kinh tế kỹ thuật tài chính kế toán: Giúp giám đốc quản lý tổ chức công tác thanh toán kế toán và công tác tài chính theo đúng pháp lệnh kế toán: + Quản lý thống kê kế toán tài chính kịp thời cho từng ngày, tháng, quí năm. + Tổng hợp cân đối kế toán tài chính trong doanh nghiệp. Đảm bảo thu chi hàng tháng, thực hiện các chính sách về tài chính, vốn, quỹ tiền tệ (quỹ lương, quĩ khen thưởng…) chi tiêu nghĩa vụ với doanh nghiệp và nhà nước. + Tổng hợp tài sản của doanh nghiệp và thực hiện công tác kiểm kê. + Phối hợp các phòng ban như phòng kỹ thuật, các trạm, các bến. Bến trưởng, trạm trưởng: là người lãnh đạo, chỉ dạo trực tiếp dây truyền sản xuất, quản lý con người và phương tiện đạt hiệu quả cao nhất và thu cước phí đạt kế hoạch đề ra. Bến phó, trạm phó: Phụ trách khối điều độ và khối vượt sông, chịu trách nhệm kiểm tra, nhắc nhở chỉ đạo nhân viên làm việc đúng các nội qui, qui chế mà đơn vị đề ra như đảm bảo an toàn giao thông và kế hoạch đề ra. Kế toán thống kê: Là người giúp bến trưởng thống kê các chuyến phà, số lượng người và phương tiện qua phà trong ngày, đánh giá khả năng hoàn thành tốt kế hoạch thu trong ngày không. Thủ quỹ: là người có trách nhiệm quản lý tiền, vé, thu tiền hàng ngày nộp cho phòng thuế, hàng tháng phát lương cho cán bộ công nhân. Đặc điểm về lao động Doanh nghiệp hiện có 163 người lao động, trong đó lao động quản lý có 23 người, chiếm 14,1%.Ban giám đốc gồm 3 người, cán bộ nghiệp vụ có 18 người. Cán bộ bộ công nhân trực tiếp sản xuất chiếm 85,8% trong doanh nghiệp . Từ năm 1998 trở về trước lực lượng cán bộ công nhân viên của công ty có khoảng 122 người Trong các năm 1995 - 2000 số lượng các bộ công nhân dao động từ 122 đến 163 người, hiện nay cuối quí 2 năm 2002 có 191 cán bộ công nhân viên được thể hiện qua biểu sau: Cơ cấu lao động từ năm 1998 – 2001 Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 Số lượng Tỉ trọng Số lượng Tỉ trọng Số lượng Tỉ trọng Số lượng Tỉ trọng Tổng số lao động 122 100 143 100 147 100 163 100 Lao động trực tiếp 105 86 113 80 126 85,7 140 85,8 Lao động gián tiếp 17 17 20 13,9 21 14,2 23 14,11 Xét về tỷ lệ nam nữ trong doanh nghiệp thì số lao động nữ chiếm 15,9% , số lao động nam chiếm 84,1% ta thấy tỷ lệ nam nữ là 1/4 vì vậy công việc này chỉ phù hợp phần lớn với nam giới. Xét theo cơ cấu lao động theo lứa tuổi, dưới 35 tuổi chiếm 35,2% từ 36-45 tuổi chiếm 30,7%, từ 46-54 tuổi chiếm 32%, từ 54-60 tuổi chiếm 2,1% trong doanh nghiệp. Độ tuổi bình quân của người lao động trong doanh mghiệp là 37,8 tuổi rất tốt cho sự phát triển của doanh nghiệp. Xét theo trình độ đào tạo: trình độ đại học 10 người chiếm 6,3%, trình độ cao đẳng, trung cấp 16 người chiếm 9,8%, trình độ thuyền máy trưởng 27 người chiếm 16,5%, trình độ tay nghề từ bậc 2 đến bậc 4, điều vận thuỷ thủ phà 68 người chiếm 41,7%, bán soát vé cầu phà 34 người chiếm 20,8%, bảo vệ công trình 6 người chiếm 3,6%, cấp dưỡng 3 người chiếm 1,8%, vệ sinh, lái xe 2 người chiếm 1,2%. Trong đó một lượng không nhỏ cán bộ công nhân viên được đào tạo từ các lớp tại chức về kinh tế, giao thông vận tải, luật gồm 23 người chiếm 14,1% lực lượng lao động trong đơn vị. Tóm lại tình hình lao động trong công ty tạo ra một tiền đề cho công tác hoàn thiện công tác tiền lương, bởi vì công ty đang có trong tay những cán bộ quản lý có trình độ và đa số công nhân đều có tay nghề tạo điều kiện áp dụng những hình thức trả lương tiên tiến góp phần nâng cao năng suất lao động trong toàn công ty đưa hiệu quả kinh doanh lên cao hơn nữa. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh và kỹ thuật sản xuất * Kết quả sản xuất kinh doanh Từ khi thành lập Cụm cầu phà Thái Bình đến nay, doanh nghiệp luôn hoàn thành vượt mức kế hoach đặt ra, là con chim đấu đàn trong ngành giao thông vận tải Thái Bình. Những năm gần đây, doanh nghiệp luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ đặt ra đảm bảo an toàn cho người và phương tiện qua phà, giao thông thông suốt, tận thu cước phí thu nộp đảm bảo doanh thu vượt mức kế hoạch đề ra. Từ năm 1996 dến năm 2001 Doanh nghiệp đã đạt được vượt mức các chỉ tiêu kinh tế trên giao. Các số liệu trên biểu cho ta thấy doanh nghiệp có mức doanh thu năm sau cao hơn năm trước, năm 2001 doanh thu cao nhưng nộp ngân sách thấp là do đầu tư xây dựng công trình, sửa chữa máy móc. Đây là một thế mạnh tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và hoàn thiện công tác tiền lương của Cụm phà Thái Bình. Biểu: kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 1997 đến năm 2001 STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Kết quả thực hiện năm 1997 1998 1999 2000 2001 I Số chuyến phà, đò 1 Bến Tân Đệ chuyến 54430 59930 61972 67614 73100 2 Bến Trà Lý chuyến 11940 10590 12850 11500 13032 3 Bến Hiệp chuyến 13200 13910 4 Cầu Triều Dương - Xe cơ giới lớn -Xe máy& phương tiện thô sơ xe 153200 177960 132500 198050 121520 176410 123170 181900 133140 184765 II Thu cước phí triệu 5144,4 5674,9 5818,7 5983,6 6476,6 III Nộp ngân sách triệu 449,68 822,64 1867,3 2084,4 1816 * Đặc điểm về quy trình công nghệ và máy móc thiết bị Do đặc điểm nhiệm vụ sản xuất của công ty là đảm bảo vận chuyển phương tiện và người qua cầu, phà một cách an toàn và nhánh chóng, do đó các máy móc thiết bị của công ty rất đa dạng và phong phú có giá trị tài sản lớn, nhiều tỷ đồng. Trong những năm gần đây công ty đã đổi mới đầu tư theo chiều sâu đổi mới dây chuyền công nghệ vào máy móc thiết bị. Công ty đã mua sắm thêm nhiều thiết bị tiên tiến hiện đại như Phà tự hành, trạm thu phí dã chiến ,thiết bị bảo hộ an toàn cho công nhân và hành khách... Đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị sản xuất của công ty ở trên thích hợp cho công ty áp dụng hình thức trả lương thời gian, thực tế trong những năm qua cho thấy hình thức này được áp dụng trong công ty và đã đem lại hiệu quả. * Đặc điểm về phạm vi hoạt động Đặc thù muôn thuở của công ty từ ngày thành lập đến nay là thường xuyên liên tục hoạt động phân tán dàn trải trên phạm vi địa bàn rộng của tỉnh Thái bình do đó việc chỉ huy chỉ đạo và điều hành sản xuất trực tiếp của công ty đến các đơn vị trực thuộc có nhiều khó khăn hơn so với các đơn vị xí nghiệp tròn hoặc các đơn vị có phạm vi hoạt động tập trung, nhỏ hẹp. Chính vì thế nó gây trở ngại và khó khăn rất lớn đến công tác tổ chức theo dõi và có sự điều chỉnh linh hoạt thực hiện công tác tiền lương của Cụm phà Thái bình. Nhận xét chung về các đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng đến công tác trả lương của công ty Từ lịch sử hình thành và phát triển đến những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty về đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy, tình hình lao động, đặc điểm về công nghệ và kỹ thuật sản xuất,... chúng ta thấy được một số vấn đề thuận lợi và khó khăn đối với công tác tiền lương của Cụm phà Thái Bình: Thuận lợi Công ty trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài điều này tạo điều kiện thuận lợi cho ban lãnh đạo những người làm công tác quản trị một truyền thống, kinh nghiệm tốt thực hiện đổi mới các hình thức trả lương trong Công ty. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn lành nghề khá cao, có sức khoẻ gắn bó với Công ty tạo nên một tập thể vững mạnh đoàn kết một lòng thực hiện các chính sách vì sự phát triển chung. Khó khăn Các công trình nơi thi công của Công ty đều nằm ở xa và phân tán địa hình phức tạp đã gây trở ngại và khó khăn rất lớn đến công tác tổ chức theo dõi và có sự điều chỉnh linh hoạt thực hiện công tác tiền lương của Cụm phà Thái bình. Nơi sản xuất ở xa, phân tán khiến cho các nhà quản trị thực hiện công tác theo dõi và tính lương gặp rất nhiều khó khăn như: công tác chấm công, chia lương cho từng cá nhân thường không gắn theo năng suất chất lượng lao động cá nhân, dẫn đến chủ nghĩa phân phối bình quân. Hình thức tổ chức cán bộ theo dõi chấm công, tính lương cho cán bộ công nhân viên ở cấp cơ sở có thể gặp nhiều khó khăn đôi khi dễ mắc phải sai lầm tính sai, tính không đủ cho người lao động do yếu tố tâm lý chủ quan thiên vị hoặc có thể vì trình độ quản lý của các cán bộ tính lương ở cơ sở gây ra do không theo dõi kiểm tra thường xuyên. Mặt khác cũng do đặc thù sản xuất của Công ty làm cho công tổ chức tiền lương khó mà bám chặt vào thực tế nơi sản xuất nếu như không có các cán bộ thực hiện công tác trả lương ở cơ sở giỏi về chuyên môn, làm việc có trách nhiệm. Công ty là một doanh nghiệp nhà nước nên còn phải chịu sự tác động của các chính sách, văn bản quy định của nhà nước mà đến nay không còn phù hợp. Phân tích công tác tiền lương tại Cụm phà Thái Bình Tình hình xây dựng và quản lý quỹ lương tại Cụm phà Thái Bình Công tác xây dựng quỹ lương kế hoạch Căn cứ thông tư hướng dẫn số 13/LĐ- TBXH ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động, Thương binh và xã hội, Công ty xây dựng kế hoạch tiền lương và đơn giá tiền lương theo phương pháp đơn giá tiền lương tính theo doanh thu. Cụ thể Vkh = [Llđ x TLmindn x (Hcb + Hpc)]x 12 tháng Trong đó: Llđ: Lao động định mức, lao động định biên. Hcb: Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân. Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp bình quân tính trong đơn giá. 1.1.1 Mức lương tối thiểu Mức lương tối thiểu là mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định, cũng là giới hạn dưới của khung lương tối thiểu và được công bố trong từng thời kỳ. Theo nghị định số 05/CP ngày 26 tháng 01 năm 1994 mức lương tối thiểu là 120.000đồng/tháng.Nghị định số 06/CP ngày 27 tháng 01 năm 1997 mức lương tối thiểu là 144.000 đồng/tháng. Căn cứ vào nghị định số10/2000/NĐ- CP ngày 27/3/2000 của Chính phủ và thông tư liên tịch số 11/2000/TTLT- BLĐTBXH- BTC ngày 6/4/2000 của liên Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiền lương, phụ cấp trong các doanh nghiệp theo tiền lương tối thiểu mới là 180.000 đồng/ tháng. Theo Nghị định số 77/2000/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2000 bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu, mức trợ cấp và sinh hoạt phí đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí, mức lương tối thiểu là 210.000 đồng/ tháng áp dụng đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước và người lao động trong các doanh nghiệp. Hiện nay Cụm phà Thái Bình đang áp dụng mức lương tối thiểu TLmin = 210.000 đồng/tháng để tính toán tiền lương và đơn giá tiền lương. 1.1.2 Hệ số lương cấp bậc bình quân Hệ số này được xác định căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ công nghệ, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ và định mức lao động. Đối với mức lương tối thiểu 210000 đồng/tháng ban hành vào 1/1/2001 thì hệ số lương cấp bậc bình quân trong doanh nghiệp được quy định như sau: Biểu: Hệ số lương cấp bậc bình quân STT Diễn giải Bậc Hệ số 1 Thuyền trưởng I II 3.26 3.45 2 Thuyền phó1 máy 1 I II 2.76 2.94 3 Thuyền phó 2 máy 2 I II 2.26 2.4 4 Thuỷ thủ I II III IV 1.57 1.7 1.92 2.17 5 Soát vé I II III IV V 1.16 1.32 1.55 1.83 2.16 6 Nhân viên văn phòng I II III IV 2.04 2.17 2.26 2.5 1.1.3 Hệ số các khoản phụ cấp bình quân được tính trong đơn giá tiền lương Để tính hệ số này phải căn cứ vào các văn bản quy định và hướng dẫn của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, xác định đối tượng và mức phụ cấp được tính đưa vào đơn giá để xác đinh các khoản phụ cấp. Hiện nay các khoản phụ cấp được tính vào đơn giá tiên lương bao gồm: Phụ cấp khu vực; phụ cấp độc hại; nguy hiểm; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp làm đêm; phụ cấp thu hút; phụ cấp lưu động; phụ cấp chức vụ lãnh đạo và chế độ thưởng an toàn ngành điện. 1.1.4 Xác định quỹ lương kế hoạch của Công ty Theo nguyên tắc trên, quỹ lương kế hoạch năm 2000 của Công ty được xác định như sau: Tổng quỹ Quỹ tiền Quỹ phụ cấp và chế Quỹ tiền tiền lương = lương tính + độ khác không + lương làm chung đơn giá tính trong đơn giá thêm giờ ồVc = ồVth + Vpc + Vtg * Quỹ tiền lương tính đơn giá: ồVkh = 162 x 210000 x 2.17 x12 = 885880800 đồng * Quỹ tiền lương làm thêm giờ: Vtg = 62 x 200h x 200 % x = 59591500 Vậy tổng quỹ lương chung của năm kế hoạch là: ồVc = 885880800 + 59591500 = 945472300 đồng 1.1.5 Xác định đơn giá tiền lương trên tổng doanh thu Trong đó Vdg: Đơn giá tiền lương SVkh: Quỹ tiền lương tính đơn giá SDT: Tổng doanh thu Vậy đơn giá tiền lương tính theo doanh thu trực tiếp của Công ty năm 2000 như sau: Vdg = = 136.7 đồng/ 1000 đồng DT Tình hình thực hiện kế hoạch quỹ lương Hiện nay quỹ tiền lương của Công ty được hình thành trên cơ sở tổng doanh thu do thu cước phí cầu phà và tổng quỹ lương do cấp trên duyệt (thường là 15% tổng giá trị thu cước phí cầu phà). Việc thực hiện quỹ lương phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh. Cụm phà Thái Bình áp dụng hình thức trả lương như sau: Từ quỹ tiền lương toàn bộ của Công ty căn cứ vào ngày công, hệ số cấp bậc thợ… mà phân phối tiền lương cho người lao động. - Đối với khối công nhân trực tiếp sản xuất tại các đơn vị trực thuộc áp dụng hình thức trả lương thời gian giản đơn TL = Lld x TLmin x Hcb x 12 tháng Trong đó: TL : tổng quỹ lương của các công nhân trực tiếp sản xuất TL min: Tiền lương tối thiểu Hcb: hệ số tiền lương bình quân - Đối với bộ máy văn phòng công ty: áp dụng hình thức trả lương theo thời gian dựa vào hệ số lương của từng cán bộ công nhân viên, kết hợp với hình thức tiền thưởng dựa vào kết quả làm việc của từng cán bộ công nhân viên. TLgt = ( TLmin x Hcb +Pc) x Lgt x 12 tháng Trong đó: TL gt: Tổng quỹ lương của cán bộ nhân viên văn phòng quản lý TLmin: Tiền lương tối thiểu Hcb : hệ số tiền lương cấp bậc Pc: Các khoản phụ cấp Lgt: Tổng số cán bộ nhân viên văn phòng quản lý Các hình thức trả lương tại Cụm phà Thái bình Cụm phà Thái Bình là một đơn vị hành chính sự nghiệp công ích do tính chất đặc biệt của công việc là thu cước lệ phí trên các bến phà , cầu trong phạm vi quyền hạn quản lý của mình nên ở Cụm phà Thái bình hình thức trả lương thời gian được áp dụng cho tất cả các đối tượng từ các cán bộ công nhân viên quản lý lao động thuộc các phòng ban của công ty cho đến các công nhân trực tiếp sản xuất trên các bến cầu, phà. Tiền lương thời gian được áp dụng ở Cụm phà Thái Bình là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn.Tiền lương thời gian nhận được do suất lương cấp bậc và thời gian thực tế quyết định. Tiền lương thời gian giản đơn có ba loại ; Lương giờ, lương ngày, lương tháng. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức lương ngày . Để tính thời gian cho người được hưởng lương thời gian phải xác định được suất lương ngày và số ngày làm việc thực tế của người lao động đó Suất lương ngày được tính ra từ thang bảng lương và ngày công theo chế độ nhà nước hiện nay quy định tuần 40 tiếng tháng 26 ngày. Do đó tiền lương một ngày công được tính theo công thức sau: Lngày = Lcb / 26 Trong đó: - Lngày: là suất lương ngày của một lao động - Lcb: Lương cấp bậc theo chế độ Lcb = TL min x Hn Trong đó: - TL min: Mức tiền lương tối thiểu - Hn: Hệ số tiền lương so với tiền lương tối thiểu Ngày công thực tế của cán bộ quản lý , nhân viên thuộc các phòng ban đóng tại công ty và lực lượng công nhân trực tiếp sản xuất được tính thông qua bảng chấm công khi thực hiện đúng kỷ luật lao động. Đi làm đúng giờ, trong ca có mặt tại nơi làm việc. Việc chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động của cán bộ công nhân viên của công ty tương đối nghiêm túc nhưng trong thời gian có mặt tại công ty thời gian làm việc theo chức năng nhiệm vụ chưa cao.Việc thanh toán tiền lương trả theo thời gian đến từng lao động thông qua bảng chấm công. Trên cơ sở chấm công của các phòng ban và các công nhân trực tiếp sản xuất trên các đơn vị trực thuộc, cán bộ phòng tổ chức - tiền lương tính ra tiền lương tháng cho từng người lao động theo công thức: Ltháng = Suất lương ngày (Lngày) x Ngày công thực tế Biểu : Bảng lương thời gian của phòng Lao động - Tiền lương tháng 2 -2002 STT Họ và tên Cấp bậc Hệ số Ngày công TLương ngày TLương tháng 1 Nguyễn văn Huệ T Phòng 3.45 26 27900 724500 2 Nguyễn văn Khương P Phòng 3.23 26 26100 678300 3 Bùi quang Hiệp Nhân viên 2.5 25 20200 504800 4 Lê thuý Hà Nhân viên 2.26 25 18300 456500 5 Nguyễn văn Mùi Nhân viên 2.17 24 17500 421500 6 Trần xuân Diễn Nhân viên 2.04 23 11900 273700 Anh Nguyễn văn Mùi là cán bộ quản lý nhân lực có hệ số lương 2.17 tức là lương cấp bậc theo chế độ của anh là Lcb = 455700 đồng/tháng, vào tháng 2/2002 số ngày công thực tế của anh là 24 ngày. Như vậy số tiền lương anh được nhận trong tháng được tính như sau: Suất lương ngày = =17500 đồng/ngày Lương tháng = 17500 x 24 = 421500 đồng/ tháng Nhận xét chung về công tác tiền lương tại Cụm phà Thái Bình Những điểm mạnh của Cụm phà Thái Bình trong công tác tiền lương Trong công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương, Cụm phà Thái Bình đã thực hiện đúng các chế độ, chính sách tiền lương của nhà nước, đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động. Sắp xếp lao động phù hợp với ngành nghề đào tạo, vận dụng đầy đủ các thang lương, theo từng ngành nghề, áp dụng đúng cho mọi đối tượng khi sắp xếp lương, cấp bậc công nhân. Đơn giá tiền lương tính cho các đơn vị đã tính đúng, tính đủ và tính đúng theo thông tư hướng dẫn của nhà nước, nó đã gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.Tiền lương của công ty kích thích được việc tăng năng suất lao động, nhờ đó mà thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng tăng, có được kết quả là do công ty đã có công tác chuẩn bị tốt như: Sắp xếp lao động hợp lý, cấp bậc công việc đã phù hợp với cấp bậc công nhân. Ngoài ra công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc cũng ngày được hoàn thiện, điều kiện lao động được cải thiện, tiền lương đã trở thành đòn bẩy kinh tế cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Cách tính tiền lương của Công ty khá rõ ràng, đơn giản, it sai sót. Người công nhân có thể tính toán được tiền lương của mình vì thế tránh được tình trạng gây ra bất hợp lý trong cách tính toán tiền lương. Những hạn chế Tuy nhiên tại Cụm phà Thái Bình công tác tiền lương vẫn còn những tồn tại sau: Hiện nay trong công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian giản đơn cho cán bộ nhân chỉ căn cứ vào lương cấp bậc theo quy định của nhà nước nên tồn tại nhiều yếu kém trong công tác trả lương theo hình thức này. Thực tế việc trả lương theo hình thức này có nhiều bất hợp lý, do cách trả lương cho người lao động chỉ căn cứ vào lương cấp bậc và ngày công thực tế cho nên tiền lương mà người lao động nhận được chưa gắn với chất lượng, hiệu quả của công việc. Trong Công ty tiền lương cho đại đa số bộ phận này nhận được kể cả chức vụ như giám đốc, phó giám đốc thực tế là rất thấp khi áp dụng theo hình thức trả lương theo thời gian giản đơn này vì thế hiện nay ở Công ty hàng tháng đối tượng này lại được bù vào một khoản tiền thưởng rất lớn sao cho thu nhập của họ có tính chất tiền lương phù hợp với giá trị sức lao động của họ bỏ ra và giá cả của thị trường. Mặt khác, xuất hiện tình trạng người lao động chỉ đến Công ty để chấm công và để lĩnh thưởng, còn hiệu suất làm việc không cao, lãng phí thời gian, chưa khuyến khích người lao động thực sự cố gắng để nâng cao hiệu quả làm việc.Việc áp dụng trả lương này cũng không tạo ra động lực làm việc cao Chương III : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại cụm phà Thái Bình Hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian Đây là hình thức tiền lương được áp dụng cho tất cả các cán bộ kỹ thuật nhân viên. công nhân viên chức trong Cụm phà Thái Bình . Thực tế cho thấy hình thức trả lương theo thời gian chỉ phát huy hết tác dụng đòn bẩy kinh tế và thực hiện đúng theo nguyên tắc phân phối lao động khi sự phân công lao động và đánh giá khối lượng, chất lượng công việc người lao động hoàn thành được thực hiện tốt. Hiện nay, trong Cụm phà Thái Bình hình thức trả lương theo thời gian được tính theo hệ số lương cấp bậc của từng người và ngày công thực tế trong tháng của người đó. Chính điều này đã xuất hiện tình trạng người lao động không làm hết khả năng của mình. Thay đổi phương pháp tính lương theo thời gian của Công ty theo cách sau: Trả lương hàng tháng cho đối tượng hưởng lương theo thời gian (là các viên chức quản lý, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành nghiệp vụ và các đối tượng khác không thể áp dụng theo lương sản phẩm) vừa theo kết quả cuối cùng của từng người, từng bộ phận và được tính theo công thức sau : Ti = T 1i + T2i Trong đó: Ti Là tiền lương tháng của người thứ i nhận được T1i Là tiền lương của người thứ i được tính như sau: T1i = n i * t i + ti là suất lương ngày theo nghị định 26/CP của người thứ i + ni là ngày công thực tế của người thứ i - T2i là tiền lương theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày công thực tế của người thứ i, không phụ thuộc vào hệ số lương được xếp theo Nghị định 26 / CP và được tính theo công thức sau: T2i = (j thuộc i) Vt là quỹ lương tháng tương ứng với mức độ hoàn thành công việc của bộ phận làm lương theo thời gian (quỹ lương theo thời gian toàn công ty) Vcd là quỹ lương thời gian được tính theo công thức: Vcd = ồ T1i - hi Là hệ số tiền lương ứng với mức công việc được giao, mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi và mức độ hoàn thành công việc của người thứ i được xác định theo công thức sau : hi = ( đ1i +đ2i ) x k Trong đó: - k là hệ số mức độ hoàn thành chia làm 3 mức: + A là mức hoàn thành tốt hệ số 1,2 (riêng giám đốc, phó giám đốc kế toán trưởng phải hoàn thành kế họch lợi nhuận mới được áp dụng hệ số 1,2 ) + B là mức hoàn thành hệ số 1,0 + C là mức chưa hoàn thành hệ số 0,7 - đ1i là số điểm mức độ phức tạp của công việc của người thứ i đảm nhận - đ2i là số điểm tính trách nhiệm của công việc người thứ i đảm nhận - Tổng số điểm cao nhất của 2 nhóm yếu tố phức tạp và trách nhiệm công việc (đ1i ; đ2i) là 100% thì tỷ trọng điểm cao nhất của đ1i là 70%và của đ2i là 30% đ1 + đ2 là tổng số điểm mức độ phức tạp và tính tránh nhiệm của công việc đơn giản nhất trong công ty . - Hệ số hi cho từng chức danh công việc đang đảm nhiệm tại Công ty được quy định tính theo bảng điểm đánh giá các yêu cầu của công việc sau: Biểu : Bảng tính điểm cho mức độ phức tạp và trách nhiệm của công việc Chức danh đ1i đ2i hi =(đ1i+đ2i) x ki Giám đốc 70 30 10 x ki Phó GĐ và KT trưởng 60 30 9 xki Thuyền trưởng 52 28 8 x ki Trưởng phòng 50 25 7,5 x ki Phó phòng 48 22 7 x ki Thuyền phó 1 máy 1 46 21 6,7 x ki Thuyền phó 2 máy 2 45 20 6,5 x ki Nhân viên văn phòng qlý 35 15 5 x ki Thuỷ thủ 35 12 4,7 x ki Soát vé 30 10 4 x ki Nhân viên bảo vệ 15 9 2,4 x ki Nhân viên tạp vụ 12 7 1,9 x ki Biểu : Bảng tính điểm hệ số mức độ hoàn thành công việc để tính lương Hạng thành tích Hệ số (k) Tiêu chuẩn (Công việc phải đạt) A 1,2 Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công việc. Có ý thức trách nhiệm trong giờ công tác, làm việc năng suất, chất lượng đảm bảo ngày giờ đủ 26 công / tháng Chấp hành tốt các chủ trương chính sách của công ty Tích cực tham gia các phong trào thi đua và các hoạt động của đơn vị, tích cực học tập để nâng cao trình độ của công ty Có ý thức đoàn kết nội bộ, xây dựng côn ty Có lối sống lành mạnh, chấp hành kỷ luật lao động cao B 1,0 các tiêu chuẩn như quy định đối với hạng A nhưng có 1 trong các điều kiện đạt mức độ thấp hơn Hoàn thành trách nhiệm được giao . Có ý thức học tập nâng cao trình độ. Thực hiện nội quy, quy định trong công tác và kỷ luật lao động còn có những sai sót không đáng kể Bảo đảm ngày công từ 24-26 công/ tháng C 0,7 Chương trình công tác, nhiệm vụ được giao hoàn thành với chất lượng thấp hoặc có sai sót . Chấp hành nội quy, quy định trong công tác và trong kỷ luật lao động chưa tốt, phải nhắc nhở. Ngày giờ công không đảm bảo 1 tháng chỉ có từ 18 - 20 công/ tháng Không xếp hạng 0 - Không hoàn thành nhiệm vụ được giao - Vi phạm kỷ luật lao động - Ngày giờ công không đảm bảo 1 tháng chỉ có dưới 18 công/tháng Khi đưa phương pháp tính lương theo thời gian vào thực hiện Công ty xây dựng quy chế trả lương theo thời gian theo các bước sau : + Xác định quỹ tiền lương của từng người theo công thức T1i = n i * t i + Xác định quỹ tiền lương phân phối theo hiệu quả sản xuất kinh doanh với đối tượng hưởng lương theo thời gian bằng Vt - Vcd + Phân phối quỹ lương theo hiệu quả sản xuất kinh doanh đến từng bộ phận, phòng ban + Lập biểu tổng hợp tiền lương từng người theo từng bộ phận, phòng ban Theo phương pháp tính lương này thì tiền lương trả cho người lao động theo thời gian đã gắn thu nhập của người lao động với số lượng và chất lượng công việc, căn cứ vào tính quan trọng, mức độ hoàn thành công việc, tính chất phức tạp của công việc, trách nhiệm đối với kết quả kinh doanh của công ty. Do đó khắc phục được tình trạng ỷ lại chờ chấm công của người lao động hiệu suất công việc thấp, thu nhập được tính đúng theo lương thì quá thấp (do mức lương cơ bản thấp) nên tiền thưởng rất cao không đảm bảo phân phối công bằng trong công tác trả lương. Tiền lương người lao động được hưởng theo phương pháp tính lương thời gian này sẽ phụ thuộc rất nhiều vào tinh thần làm việc, tính trách nhiệm hoàn thành công việc, cũng như trình độ chuyên môn của người lao động, ... Như vậy, so với cách trả lương hiện nay hình thức này đã phát huy và đảm bảo được chức năng đòn bẩy của tiền lương và phân phối theo năng suất và chất lượng lao động. Vì vậy tạo động lực mạnh mẽ cho việc nâng cao hiệu suất công việc, khuyến khích lao động quản lý tích cực tham ra nghiên cứu đổi mới sáng tạo áp dụng những biện pháp quản trị mới, cán bộ công nhân kỹ thuật tích cực tìm kiếm áp dụng công nghệ mới, thực hiên tăng năng suất lao động đồng đều trong toàn công ty, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Hoàn thiện cách tính mức lương tối thiểu của doanh nghiệp để xây dựng đơn giá tiền lương Với mức thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp năm 1999 bình quân là 390.000 đồng so với mức lương tối thiểu của nhà nước qui định (144.000đ). Sang năm 2001 lương bình quân của cán bộ công nhân viên là 455.000đ, so với mức lương tối thiểu do nhà nươc quy đinh ( 210000) thì thu nhập của cán bộ công nhân viên tương đối ổn định, nhưng so với mặt bằng thị trường hiện nay thì là quá thấp nó không đủ để tái sản xuất sức lao động và đảm bảo đời sống sinh hoạt cho người lao động. Do mức lương tối thiểu của doanh nghiệp để xây dựng đơn giá tiền lương ( TL mindn ) còn quá thấp, chỉ bằng đúng mức tiền lương tối thiểu do nhà nước quy định ngay 1/1/2001 là 210000 đồng/ tháng. Vì thế để đảm bảo được tái sản xuất sức lao động, đời sống sinh hoạt cho người lao động và kích thích năng suất lao động thì Cụm phà Thái bình phải xem xét, nghiên cứu để điều chỉnh mức lương tối thiểu của đơn vị sao cho năng cao được mức thu nhập của người lao động. * Cách xác định hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu: Kđc = K1 + K2 Trong đó : - Kđc: là hệ số điều chỉnh tăng thêm - K1: Hệ số điều chỉnh theo vùng - K2: Hệ số điều chỉnh theo ngành Sau khi có hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa ( Kđc = K1 + K2 ) Đơn vị được lựa chọn các hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung của mình để tính đơn giá tiền lương cho phù hợp với hiệu quả sản xuất kinh doanh, mà giới hạn dưới là mức lương tối thiểu do nhà nước quy định và giới hạn trên được tính như sau: TLminđc = TL min x ( 1 + Kđc) Trong đó: TLminđc: Tiền lương tối thiểu điều chỉnh tối đa doanh nghiệp được phép áp dụng TLmin: Mức lương tối thiểu do nhà Nước quy định Kđc: là hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp Như vậy khung lương tối thiểu của Đơnvị là TLmin đến TLminđc * Xác định khung lương tối thiểu của Cụm phà Thái Bình - Hệ số điều chỉnh theo vùng ( K1 )của công ty là 0,1 - Hệ số điều chỉnh theo ngành ( K2 ) của công ty là 1,0 thuộc ngành Vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ - Hệ số điều chỉnh chung ( Kđc = K1 + K2 ) của công ty là: Kđc = 0,1 +1,0 = 1,1 - Giới hạn trên của khung lương tối thiểu của doanh nghiệp là: TLminđc = 210000 x (1 + 1,1 ) = 440000 đồng/ tháng Như vậy Cụm phà Thái Bình có thể lựa chọn bất kỳ mức lương tối thiểu nào phù hợp với hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng tính toán để xây dựng đơn giá tiền lương nằm trong khung từ 210000 đồng/ tháng đến 440000 đồng/ tháng 3. Hoàn thiện công tác thưởng, phạt trong lao động. Để khuyến khích người lao động tích cực làm việc Công ty áp dụng hình thức khen thưởng sau: + Thưởng khuyến khích sáng kiến cải tiến kỹ thuật + Thưởng tiết kiệm vật tư, nhiên liệu + Thưởng có thư khen, đài, báo đưa tin Các hình thức thưởng trên được xét duyệt 6 tháng hay mỗi năm một lần căn cứ trên cơ sở làm lợi đạt hiệu quả. Riêng thưởng lợi nhuận căn cứ trên tổng thu nhập cá nhân và kết quả xét thi đua (theo tiêu chuẩn A, B, C) của cá nhân đó, nếu lao động xét loại A thì được hưởng hệ số thưởng là 1, loại B thì được hưởng hệ số 0,7 và loại C là 0,4. Về công tác khen thưởng, Công ty nên thực hiện tốt các hình thức khen thưởng đã đề ra trong quy chế của Công ty. Song phải xác định đúng đắn đảm bảo vai trò động viên vật chất của tiên thưởng. Công tác này phải tiến hành kịp thời thì sẽ có tác dụng cao đối với người lao động. Bên cạnh đó việc khen thưởng biểu dương đối với những người có thành tích thực sự thì Công ty nên đưa ra trước toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty nhằm tạo ra sự cố gắng phấn đấu của người lao động trong sản xuất kinh doanh. Công tác phúc lợi dịch vụ của Công ty thực hiện khá tốt trong những năm qua. Công tác này cần phát huy và mở rộng hơn nữa để phù hợp với điều kiện hiện nay. Song song với việc xây dựng các hình thức khen thưởng Công ty cũng đề ra các hình thức xử phạt, xử lý kỷ luật lao động đối với những lao động vi phạm nội quy làm việc, hình thức có hai mức: khiển trách hay sa thải tuỳ vào mức độ nặng nhẹ của hành vi vị phạm kỷ luật, những hành vi gây thiệt hại đến tài sản và công việc sản xuất kinh doanh của Công ty do lỗi cố ý phải bồi thường thiệt hại một phần hay toàn bộ theo yêu giá thị trường. Tất cả các cá nhân vi phạm kỷ luật đều bị trừ điểm thi đua để xét thưởng và bị trừ vào thời gian nâng bậc lương. Công ty cần tăng cường kỷ luật lao động, biến kỷ luật lao động thành thái độ tự giác của từng cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Tuy nhiên một hình thức kỷ luật có hiệu quả khi tác dụng răn đe, ngăn ngừa vị phạm của nó lớn hơn tác dụng trừng phạt. Vì vậy Công ty cần xây dựng một quy chế thưởng phạt công minh để nâng cao ý thức của công nhân, cán bộ trong công việc. Do đó trong những năm qua trong Công ty sự vi phạm nội quy lao động được giảm đáng kể. 4. Một số kiến nghị định hướng cho nhà quản trị nhằm tổ chức hoàn thiện công tác tiền lương Nhà quản trị chức năng nào của công ty cũng phải có định hướng cụ thể cho công việc của họ đang điều hành, nhà quản trị tiền lương cũng vậy định hướng cho sự phát triển hoàn thiện trong công tác tiền lương, cụ thể là hoàn thiện các hình thức trả lương là một việc làm là một việc làm mang tính chiến lược mà các nhà quản trị cần tính đến. Định hướng hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động theo số lượng và chất lượng tạo ra đòn bẩy kinh tế giúp công ty Cầu I Thăng Long tốt tăng được năng suất lao động giảm giá thành tiết kiệm chi phí đưa hiệu quả lên cao, tăng sức cạnh tranh của công ty. Những định hướng cụ thể cho công tác tiền lương như : Nghiêm chỉnh trong việc tuyển dụng lao động thực hiện công tác tiền luơng Đây là khâu quan trọng đối với công tác quản lý lao động tiền lương, một người muốn tham gia lao động sản xuất trong doanh nghiệp thì trước tiên phải qua khâu tuyển dụng, nếu đạt yêu cầu mới được chấp nhận. Xuất phát từ nhu cầu của doanh nghiệp mà những người có khả năng đáp ứng mới đăng ký tham gia thi tuyển, do đó doanh nghiệp cũng sẽ phải thực hiện nghiêm chỉnh nguyên tắc tuyển người. Phải thực hiện công bằng trong khâu này để đảm bảo tuyển dụng được đúng người cho đúng công việc mình cần không vì bất cứ lợi ích cá nhân nào mà lựa chọn thiếu chính xác, có như vậy mới có thể đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phải đặc biệt quan tâm đến việc trọng dụng nhân tài Nhân tài chính là nguồn chất xám của doanh nghiệp, do vậy doanh nghiệp phải biết tận dụng nguồn này một cách hiệu quả, tuyệt đối không được lãng phí. Để làm được điều đó thì doanh nghiệp cần phải có những chế độ đãi ngộ, thưởng xứng đáng đối với những người giỏi thực sự đó bởi khi được trả công xứng đáng thì người lao động sẽ không tiếc công sức đầu tư nghiên cứu, làm việc một cách hăng say, năng suất nhất để giúp cho doanh nghiệp của mình phát triển mạnh hơn. Tăng cường công tác đào tạo giáo dục các cán bộ tiền lương Đối với mọi doanh nghiệp thì công tác quản lí lao động tiền lương cũng là một bộ phận rất quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó nhằm khai thác những tiềm năng về sức người và máy móc thiết bị trong doanh nghiệp làm cho năng xuất lao động không ngừng được nâng cao, phát huy hết được khả năng lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp. Hơn nữa việc quản lí lao động tiền lương cũng giúp cho bộ phận lãnh đạo quản lí doanh nghiệp thấy được những vấn đề nảy ra trong công tác quản lí doanh nghiệp để kịp thời có hướng giải quyết. Vì vậy, đây phải là một việc làm chiến lược mang ý nghĩa to lớn, phải đào tạo cho cán bộ thực hiện công tác tiền lương có trình độ nghiệp vụ nhằm không tính sai, đảm bảo sự công bằng cho người lao động, hoàn thiện hệ thống quản trị tiền lương của công ty . Tăng cường công tác quản lí quĩ tiền lương Muốn quản lí quĩ tiền lương tốt, ngoài việc lập kế hoạch tiền lương cho chính xác và theo đúng các nguyên tắc đã nêu trên còn phải tổ chức chỉ đạo thực hiện chu đáo kế hoạch đó và phải chú ý mấy điểm sau: Giữ vững chỉ tiêu kế hoạch lao động, tuyệt đối không được vượt quá số lao động đã được duyệt. Quan hệ tỉ lệ giữa số lao động với việc nâng cao khối lượng sản phẩm và tăng năng suất lao động phải luôn được giữ vững. Phân chia quĩ tiền lương cho từng tháng từng quí phù hợp với khối lượng sản xuất, đặc biệt cần tính đúng cho nhu cầu của quí 4 là quí thường phải dùng nhiều nhân lực, làm thêm giờ do gần tết các phương tiện và người có nhu cầu đi qua cầu, phà nhiều hơn Tổ chức theo dõi, thống kê, hạch toán cho tốt và tiến hành phân tích định kì hàng tháng, hàng quí để kịp thời phát hiện các hiện tượng lệch lạc, mất cân đối cần giải quyết. Phối hợp và cộng tác chặt chẽ với cơ quan tài chính, các ngân hàng để có thể theo dõi và tổ chức việc quản lí quĩ tiền lương một cách có hiệu quả. Làm tốt và tích cực mở rộng diện trả lương theo thời gian có thưởng những nơi có điều kiện. Như vậy có thể thấy làm tốt công tác quản lí quĩ tiền lương sẽ là cơ sở tốt nhất để thực hiện tốt kế hoạch tiền lương . Tăng cường giáo dục tư tưởng cho người lao động Như đã nói ở trên lao động là một yếu tố cực kỳ quan trọng, nó là yếu tố quyết định cho sự thành, bại của doanh nghiệp. Mà doanh nghiệp có làm ăn hiệu quả hay không thì một trong những nhân tố không thê thiếu được đó là ý thức của người lao động. Tư tưởng ý thức của người lao động bao giờ cũng là một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu qủa sản xuất, người lao động có ý thức tốt bao giờ cũng hăng say làm việc, lao động có hiệu quả, có ý thức tự giác, đạt hiệu quả cao. Ngược lại nếu ý thức làm việc kém, năng suất lao động sẽ thấp đôi khi còn mang nặng tính phá hoại, ngoài ra người công nhân có ý thức kém còn ảnh hưởng tới người xung quanh. Vì vậy, Công ty cần nâng cao ý thức giáo dục tư tưởng cho người lao động, Công ty nên phát động một số phong trào thi đua, rèn luyện tư tưởng cho người lao động, đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng, kịp thời phát hiện, động viên và nhân rộng các nhân tố điển hình Kết luận Trong những năm đổi mới Cụm phà Thái Bình đã không ngừng phấn đấu vương lên tự khẳng định trình độ năng lực của mình. Sản xuất kinh doanh liên tục phát triển trên cơ sở phát huy nội lực và tinh thàn tự lực tự cường. Sản lượng năm sau cao nhiều lần so hơn năm trước. Cơ sở vật chất kỹ thuật không ngừng được đổi mới theo hướng hiện đại hoá. Cùng với sự phát triển của Công ty, công tác tiền lương là một công tác quan trọng, phức tạp ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động để nâng cao hiệu quả kinh doanh, Công ty cần phải tập trung giải quyết một số vấn đề như hoàn thiện hơn công tác trả lương như hoàn thiện hình thức tính lương thời gian, hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ sản xuất, hoàn thiện công tác quản lý quỹ lương, nhằm đảm bảo tiền lương là đòn bẩy kinh tế trong Công ty, kích thích người lao động tăng năng suất lao động. Trong thời gian thực tập nghiên cứu và viết đề tài tại Cụm phà Thái Bình, em đã nhận được sự nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo của các cán bộ phòng Tổ chức lao động - tiền lương cũng như các cán bộ phòng ban khác cùng với các kiến thức thu nhận được từ các thầy cô giáo đã giúp em hoàn thành đề tài này. Vì thời gian và khả năng còn hạn chế em mong được sự góp ý chân thành để bài chuyên đề thực tập được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình chu đáo của cô Trần thị Thu giảng viên Khoa Kinh tế Lao động và Dân số Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân đã giúp em hoàn thành đề tài này. Tài liệu tham khảo Giáo trình Quản trị nhân lực Giáo trình Tổ chức lao động khoa học Đổi mới cơ chế chính sách quản lý tiền lương trong cơ chế thị trường ở Việt Nam Các văn bản quy định chế độ tiền lương: Tập I, II ,III, IV nhà xuất bản lao động Tạp chí Lao động - Xã hội 1998 -2001 Các bản tổng kết của Cụm phà Thái Bình

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33830.doc
Tài liệu liên quan