Đề tài Hoàn thiện công tác xác định kết quả kinh doanh ở Công ty cổ phần Than Sông Hồng

Đầu tư hoạt động tài chính là hoạt động, khai thác sử dụng nguồn lực nhàn rỗi của doanh nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhằm tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, tiền vốn được huy động từ mọi nguồn lực của doanh nghiệp, ngoài việc sử dụng để hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp còn có thể tận dụng đầu tư vào các lĩnh vực khác để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn như: Đầu tư vào thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanh Các hoạt động này chính là hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

doc67 trang | Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1249 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác xác định kết quả kinh doanh ở Công ty cổ phần Than Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợ: Số thuế phải nộp, (Thúê TTĐB, thuế XK, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh thu hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, đã xác định là tiêu thụ. Giá bán được hạch toán là giá bán thực tế, là số tiền ghi trên hóa đơn. Kết chuyển doanh thu thuần vê tiêu thụ. + Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ, doanh thu BĐSĐT của doanh nghiệp thực hiện trong kì hạch toán. Tài khoản 511 không có số dư cuối kì. Tài khoản gồm 4 TK cấp II: TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá 2.3 Sơ đồ hạch toán Tài khoản 511 Sơ đồ TK 511 911 111,112,131 333 (trực tiếp) phải nộp Doanh thu bán hàng hoá , sản phẩm, dịch vụ 3331 152,153,156 Kết chuyển giảm giá hàng bán, hàng bỏn bị trả lại Kết chuyển chiết khấu thương mại Kết chuyển doanh thu thuần 131 Bán hàng theo phương thức đổi hàng Khi nhận hàng 133 K/C doanh thu của kỳ kế toán 3387 Doanh thu chưa 3331 531,532 521 511 Thuế TTĐB,thuế XNK, thuế GTGT 3387 thực hiện 3. Kế toán giá vốn hàng bán 3.1 Khái niệm: Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá bán ra trong kì đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế đối với lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác thì được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Các phương pháp thực tế tính giá xuất kho Giá thực tế đích danh Giá bình quân gia quyền Giá nhập trước xuất trước Giá nhập sau xuẩt trước 3.2 Kết cấu và nội dung TK 632 + Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá đơn. Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kì kế toán. Phản ánh khoản hao hụt, mất mát, của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế tài sản vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành. Phản ánh số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng năm trước + Bên Có: Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (khoản chênh lệch giữa số dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng đã lập năm trước) Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” 3.3 Sơ đồ hạch toán Tài khoản 632 Sơ đồ hạch toỏn tài khoản 632 911 152,153,138 154 159 155 241 159 155 157 632 khụng qua nhập kho Hoàn nhập dự phũng K/C giỏ trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ Kết chuyển giỏ trị thành phẩm Kết chuyển giỏ trị thành phẩm Sản phẩm sản xuất ra tiờu thụ ngay Trớch lập dự phũng giảm giỏ hàng tồn kho Phản ỏnh khoản hao hụt, mất mỏt bồi thường Phản ỏnh chi phớ tự xõy dựng K/C giỏ trị thành phẩm đó gửi đi chưa tiờu thụ trong kỳ theo PP KKTX tồn kho cuối kỳ theo phương đó gửi đi chưa tiờu thụ cuồi kỳ Kết chuyển giỏ vốn hàng bỏn 157 giảm giỏ HTK phỏp KKTX theo PP KKTX 4. Kế toán chi phí bán hàng 4.1 Khái niệm: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ trong kỳ như: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo 4.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641: TK 641 được sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. + Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ + Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng Kết chuỷên chi phí bán hàng. TK 641 không có số dư cuối kỳ. 4.3 Sơ đồ hạch toán Tài khoản 641 Sơ đồ hạch toỏn TK641 159 155 157 512 33311 111,112,141,131 111,112,131 334,338 214 142,242,335 641 133 Hoàn nhập dự phũng Chi phớ khấu hao TSCĐ Kết chuyển giỏ trị thành phẩm Kết chuyển giỏ trị thành phẩm CP vật liệu, cụng cụ Chi phớ tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương - Chi phớ phõn bổ dần TP, hàng húa, dịch vụ tiờu dựng nội bộ CP dv mua ngoài, CP khác bằng tiền 133 tồn kho cuối kỳ theo phương đó gửi đi chưa tiờu thụ cuồi kỳ Kết chuyển chi phớ bỏn hàng 911 - Chi phớ trớch trước giảm giỏ HTK phỏp KKTX theo PP KKTX 5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 5.1 Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiẹp mà không tách riêng ra được cho bất kì một bộ phần nào. Chi phí quản lý bao gồm nhiều loại như: Chi phí tài chính và chi phí chung khác. 5.2 Kết cấu và nội dung TK 642 + Bên Nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp + Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 642 không có số dư cuói kỳ. 5.3 Sơ đồ hạch toán Tài khoản 642 Sơ đồ hạch toỏn TK 642352 33311 111,112,141,131 111,112,131 334,338 642 133 Cỏc khoỏn thu giảm chi Chi phớ khấu hao TSCĐ Hoàn nhập dự phũng phải trả Hoàn nhập số CL giữa số dư CP vật liệu, cụng cụ Chi phớ tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương - Chi phớ phõn bổ dần TP, hàng húa, dịch vụ tiờu dựng nội bộ CP dv mua ngoài, CP khác bằng tiền 133 phải thu đó trớch năm trước chưa về chi phớ tiền lương Kết chuyển chi phớ quản lý 911 - Chi phớ trớch trước Thuế GTGT được khấu trừ CPQL cấp dới phải nộp lờn cấp trờn doanh nghiệp 111,112,152 155 512 214 142,242,335 sd hết>số phải trớch nộp năm nay 136 6. Kế toán chi phí hoạt động tài chính Đầu tư hoạt động tài chính là hoạt động, khai thác sử dụng nguồn lực nhàn rỗi của doanh nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhằm tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, tiền vốn được huy động từ mọi nguồn lực của doanh nghiệp, ngoài việc sử dụng để hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp còn có thể tận dụng đầu tư vào các lĩnh vực khác để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn như: Đầu tư vào thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanhCác hoạt động này chính là hoạt động tài chính của doanh nghiệp. 6.1 Khái niệm: Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí đi vay và cho vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán,khoản lập và hoàn nhập đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ về chênh lệch tỉ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ 6.2 Kết cấu và nội dung phản ánh TK 635 + Bên Nợ: Các khoản chi phí của hoạt động tài chính Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn Các khoản lỗ về chênh lệch tỉ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ và chênh lệch tỉ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các tài khoản phải thu dài hạn và phải trả dài hạn có gốc ngoại tệ. Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán Chi phí đất chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là tiêu thụ + Bên Có: - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán 6.3 Sơ đồ hạch toán Tài khoản 515 Sơ đồ hạch toỏn TK 515 111,112 121,221 111,112,138,152 111,112,131 129,229 515 911 Cuối kỳ kết chuyển thu nhập Thu tiền lãi, lãi cổ phiéu, trái phiếu. Thanh toán chứng khoán ngắn hạn Thu nhập được chia từ hoạt động Hoàn nhập dự phòng Thu tiền bán bất động sản cho hoạt động tài chính Dùng lãi mua bổ sung cổ phiếu trái phiếu liên doanh thuê TSCĐ 7. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 7.1 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 515 + Bên Nợ: Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính kết chuyển sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. + Bên Có: Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. TK 515 không có số dư cuối kỳ. 7.2 Sơ đồ hạch toán tài khoản 635 Sơ đồ hạch toỏn TK 635 129,229 635 hàng trả chậm Hoàn nhập số chênh lệch dự 121,221,222,223,228 111,112 Trả tiền lãi vay, phân bổ lãi mua Dự phòng giảm giá đầu tư (Lỗ về bán ngoại tệ) 413 K/C lỗ chênh lệch tỉ giá Kết chuyển chi phí tài chính cuồi kỳ Tiền thu bán Bán ngoại tệ 111,112,242,335 129,229 phòng giảm giá đầu tư các khoản đtư tu các CP hoạt động các liên doanh, lk 911 8. Kế toán các khoản thu nhập khác 8.1 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 711 + Bên Nợ: Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác (nếu có) Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập khác trong kỳ sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. + Bên Có: Các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính phát sinh. Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ. 8.2 Sơ đồ hạch toán TK 711 Sơ đồ hạch toỏn TK 711 711 333(3331) Thuế GTGT phải nộp theo PP trực Thu thập thanh lý, nhượng bán TSCĐ 333(3331) Được tài trợ, biếu tặng vật tư, hàng hoá Các khoản nợ phải trả 911 Nếu có tiếp của số thu nhập khác Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ 111,112,131 331,338 338,334 Tiền phạt khấu trừ, tiền ký quý, ký cược 111,112 152,156,211 352 Hoàn nhập số dự phòng 111,112 Các khoản thuế xuất khẩu, nhập khẩu Thu thập thanh lý, nhượng bán TSCĐ Thu được khoản thu khó đòi đã xoá sổ 9. Kế toán chi phí khác 9.1 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 811 + Bên Nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh + Bên Có Cuối kỳ kết chuyển tất cả các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. 9.2 Sơ đồ hạch toán TK 811 Sơ đồ hạch toỏn TK 811. 111,112 111,112,141 211,213 1 133 333 811 Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế GTGT(nếu có) Ghi giảm TSCĐ CP phát sinh cho hoạt động thanh lý Các khoản tiền bị phạt thuế Các khoản tiền bị phạt do vi phạm pháp luật Các khoản chi phí phát sinh Nguyên giá 111,112,331 khác phát sinh trong kỳ 911 214 GTCL 10. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh 10.1 Khái niệm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 10.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911 + Bên Nợ: Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển chi phí tài chính Kết chuyển chi phí bán hàng Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Kết chuyển chi phí khác + Bên Có: Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ Tổng số doanh thu thuần về hoạt động tài chính và hoạt động khác. Kết chuyển kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lỗ). Sơ đồ hạch toỏn TK 911 511 515 711 911 K/C doanh thu bán hàng K/C chi phí bán hàng K/C doanh thu hoạt động K/C giá vốn hàng bán K/C chi phí hoạt động tà chính K/C chi phí quản lý K/C Chi phí thuế TNDN Kết chuyển lỗ Kết chuyển lãi K/C thu nhập khác 421 632 635 tài chính 641 642 821 421 Phần II Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần than sông hồng Khái quát chung về công ty Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Than Sông Hồng: Công ty cổ phần Than Sông Hồng được thành lập theo Quyết định số 2306/QĐ-QP ngày 19 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là đơn vị trực thuộc Công ty Đông Bắc, hạch toán phụ thuộc. Trụ sở đóng tại: 20 Hoàng Diệu- Ba Đình- Hà Nội Khi được thành lập, Công ty cổ phần Than Sông Hồng trực thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng Kinh tế – Bộ Quốc phòng. Đến tháng 7 năm 2002 Tổng cục Hậu cần – Bộ Quốc phòng quản lý về tổ chức nhân sự, về hoạt động, cơ chế tổ chức snả xuất kinh doanh nằm dưới sự điều hành của Tổng công ty Than Việt Nam (TVN). Hoạt động của Công ty cổ phần Than Sông Hồng được xác định trong đăng ký kinh doanh số 306417 ngày 03 tháng 02 năm 1997 do Sở Kế hoặch Đầu tư Hà Nội cấp. Trong đó ngành nghề kinh doanh bao gồm: Khai thác và kinh doanh than; Chế biến và kinh doanh chất đốt về than; Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng; Khai thác khoáng sản, xây lắp mỏ, xây dựng giao thông và cơ sở hạ tầng; Xuất nhập khẩu sản phẩm, vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất, các mặt hàng công ty được phép sản xuất; Vận tải (than) đường thuỷ, đường bộ; Ngoài ra, Công ty cổ phần Than Sông Hồng còn thực hiện nhiệm vụ do Công ty Đông Bắc giao. Thực hiện nhiệm vụ Quốc phòng do Lữ đoàn dự bị động viên 596 (Lữ 596)giao. Theo quyết định số 1482/QĐ-TTT ngày 16 tháng 8 của Tổng Giám đốc Tổng công ty Than Việt Nam, Công ty cổ phần Than Sông Hồng là đơn vị chế biến kinh doanh Than cuối nguồn. Địa bàn hoạt động của Công ty trải rộng khắp cả nước ở miền Bắc tập trung ở một số tỉnh thành phố như: HảI Dương, Bắc Ninh, Phú Thọ, Tuyên Quang, Yên Bái, Hà Nội, Thái Nguyên,ở miền Trung tập trung ở một số tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế,ở miền Nam tập chung ở một số tỉnh như: Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh Công ty cổ phần Than Sông Hồng hoạt động ổn định có doanh thu khá lớn, luôn thực hiện tốt các yêu cầu của tập đoàn Đông Bắc và tập đoàn Than Việt Nam. Nhân sự của Công ty cổ phần Than Sông Hồng gồm 78 người trong đó cán bộ 11 người, nhân viên kinh tế kĩ thuật nghiệp vụ 29 người, nhân viên khác 34 người. Về trình độ đào tạo có 34 người tốt nghiệp đại học, cao đẳng, 11 người tốt nghiệp trung cấp. Thu nhập bình quân của một nguời một tháng ở Công ty tăng theo các năm hiện nay là 3.240.000 đồng/ 1 tháng. Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính chủ yếu của Công ty: Đơn vị: đồng TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 6 tháng năm 2008 1 Tổng tài sản 24.381.698.000 32.380.938.059 40.012.743.000 2 TSCĐ 4.305.857.000 5.050.000.000 5.461.200.000 3 NVCSH 9.944.711.000 12.050.450.000 15.535.000.000 4 Tổng doanh thu 1.550.789.825 1.698.000.000 2.100.000.000 5 Tổng lãi trước thuế 124.324.435 290.000.000 340.000.000 6 Thuế thu nhập DN 67.222.500 78.500.222 95.200.000 7 Lãi sau thuế 165.324.435 200.250.360 244.800.000 8 Thu nhập bình quân/1 lao động 2.300.000 3.300.000 4.120.000 Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh. Đặc điểm bộ máy quản lý: Bộ máy công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, người có quyết định cao nhất và duy nhất là Giám đốc với sự trợ giúp của Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh, Phó Giám đốc phụ trách về Chính trị cùng 05 phòng, ban và các quản trị viên tại các tổ (trạm) Phó Giám đốc Kinh doanh Phó Giám đốc Giám đốc Tổ giao nhận Phòng TCKT Tổ tiêu thụ than Tổ kho Ninh Bình Đội tiêu thụ số 74 Tổ kho Việt Trì 1 Tổ kho Việt Trì 2 Tổ kho Đa Phúc Đội tiêu thụ số 75 Tổ kho Bắc Ninh 1 Tổ kho Bắc Ninh 2 Tổ kho Bắc Ninh 3 Tổ kho HN 1 Tổ kho HN 2 Tổ kho HN 3 Tổ kho Hải Dương Tổ kho TB - HN Đội tiêu thụ số 73 Tổ kho Vinh Phòng KH Kinh doanh Ban LĐ - TL Ban C.Trị – HC - VT Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty Chức năng chủ yếu của các bộ phận như sau: - Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành Công ty có quyền quyết định mọi hoạt động kinh doanh sao cho có hiệu quả và là người chịu trách nhiệm toàn diện về quyết định của mình. Trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế, điều hành Quản lý Công ty. - Phó Giám đốc: Giúp việc cho Giám đốc có phó giám đốc phụ trách kinh doanh, phó giám đốc phụ trách về chính trị. Phó giám đốc công ty được phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực mình đảm nhiệm. - Phó giám đốc: Là người được giám đốc uỷ quyền chỉ đạo công việc sản xuất, kỹ thuật, hành chính, và đời sống công nhân viên chức của công ty, là người đại diện cho lãnh đạo về chất lượng. - Ban lao động - tiền lương: Tham mưu cho giám đốc về bộ máy tổ chức quản lý của Công ty có hiệu quả trong từng giai đoạn, từng thời kì. đánh giá chất lượng nguồn nhân lực như trình độ cán bộ công nhân viên, chỉ đạo xây dựng và xét duyệt định mức lao động tiền lương cho các thành viên; tổ chức công tác quản lý hành chính; Thực hiện chế độ chính sách với công nhân viên, tổ chức công tác hành chính, văn thư lưu trữ. - Phòng kế hoặch – Kinh doanh Tổng hợp: Có nhiệm vụ lập kế joặch kinh doanh chung cho toàn Công ty và phân bổ kế hoặch kinh doanh cho từng trạm, theo dõi thực hiện kế hoặch, giao dịch đối ngoại và phụ trách các thiết bị công nghệ thông tin (như Telex, Fax). Ngoài ra, còn có nhiệm vụ tổng kết tình hình hoạt động ở tất cả các phòng nghiệp vụ, tổng kết tình hình hàng tồn kho hàng tuần để lập báo cáo trình lên Giám đốc ầê tình hình kinh doanh của Công ty. - Phòng tài chính- kế toán: Có nhiệm vụ làm công tác theo dõi nghiệp vụ liên quan tới công tác hạch toán – kế toán, làm công tác kiểm tra kiểm soát việc thực hiện các chế độ quản lý kinh tế, lập báo cáo quyết toán phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh theo định kỳ. Chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động tài chính của Công ty. Trong đó kế toán truởng có nhiệm vụ chỉ đạo nhân viên trong phòng kế toán hạch toán theo đúng chế độ chuẩn mực nhà nước quy định. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. 2.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Công ty cổ phần Than Sông Hồng tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung. Toàn bộ Công ty có một phòng kế toán duy nhất làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp, chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, lập các báo cáo kế toán tài chính theo quyết định hiện hành. Các trạm trực thuộc không tổ chức hạch toán riêng, chỉ được bố trí một nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ tập hợp và phân loại các chứng từ theo các ngiệp vụ kinh tế phát sinh rồi gừi về phòng kế toán Công ty theo định kỳ. Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty: Bộ phận kế toán hàng mua Bộ phận kế toán hàng bán Bộ phận kế toán thanh toán Bộ phận thủ quỹ Bộ phận kế toán hàng tồn kho Bộ phận kế toán TS CĐ Bộ phận kế toán tổng hợp Kế toán viên tại các tổ (trạm) trực thuộc KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo mọi công việckế toán từ việc lập chứng từ, vào sổ sách, hạch toánđồng thời có nhiệm vụ tổng hợp sổ sách và quyết toán tài chính. Kế toán truởng: Là người chịu trách nhiệm cao nhất về tính xác thực của các thông tin kế toán trong tất cả các báo cáo kế toán tài chính được lập. Các kế toán viên ở phòng kế toán phụ trách các mảng kế toán chủ yếu: Bộ phận kế toán hàng mua: Có nhiệm vụ quản lý, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở khâu mua hàng. Thu thập các chứng từ về mua hàng vào các sổ chi tiết hàng mua theo chủng loại, số lượng và giá. Bộ phận kế toỏn hàng mua Bộ phận kế toỏn hàng bỏn Bộ phận kế toỏn thanh toỏn Bộ phận thủ quỹ Bộ phận kế toỏn hàng tồn kho Bộ phận kế toỏn TS CĐ Bộ phận kế toỏn tổng hợp Kế toỏn viờn tại cỏc tổ (trạm) trực thuộc KẾ TOÁN TRƯỞNG Bộ phận kế toán hàng bán: Có nhiệm vụ hạch toán các nmghiệp vụ kinh tế phát sinh ở khâu mua hàng. Thu thập các hoá đơn bán hàng và các chứng từ khác phục vụ việc bán hàng, phân loại chúng theo từng đơn vị bán, vào sổ chi tiết hàng bán và sổ tổng hợp. Bộ phận kế toán thanh toán: Theo dõi toàn bộ công tác thanh toán, bao gồm thanh toán tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng. Kiểm tra các chứng từ thanh toán, lập các phiếu thu, phiếu chi, các uỷ nhiệm chi, điện chuyển tiền, hợp đồng vay ngắn hạn, dài hạn viết Séc, lập các bảng kê nộp séc, mở thư tín dụng L/C để nhập khẩu hàng hoá, lập các chứng từ nộp thuế. Theo dõi việc tạm ứng và thanh toán tạm ứng. Lập và thường xuyên đối chiếu sổ quỹ tiền mặt của thủ quỹ. Lập, chuyển, nhận và quản lý đối chiếu các chứng từ ngân hàng. Chịu trách nhiệm cập nhật số liệu và cung cấp kịp thời những thông tin thuộc lĩnh vực được giao phụ trách cho Giám đốc và Kế toán trưởng Công ty. Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và Giám đốc Công ty về việc quản lý tiền măt Việt Nam, tiền mặt ngoại tệ, vàng bạc, đá quý (nếu có) và các giấy tờ khác như: Ngân phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, hối phiếu, thẻ tín dụng của Công ty. Trong mọi trường hợp các khoản tiền và các giấy tờ trên đều phải để trong két sau khi làm thủ tục thu nhận. Là người duy nhất trong Công ty được quản lý chìa khoá Két và mở két khi cần thiết. Phải thực hiện kiểm kê, đối chiếu hàng ngày giữa sổ quỹ theo sổ kế toán và sổ tồn thực tế trong Két. Bộ phận kế toán hàng tồn kho: Căn cứ vào số liệu nhập, xuất, tồn của các trạm để vào sổ tổng hợp nhập, xuất, tồn. Bộ phận kế toán TSCĐ: Lập và theo dõi TSCĐ toàn công ty, phân loại theo nguồn vốn đầu tư, theo từng đơn vị sử dụng. Nắm chắc và phản ánh kịp thời tình hình biến động, tăng giảm TSCĐ của từng bộ phận, từng đơn vị sử dụng. Để từ đó tham gia kiểm tra, phân tích, đánh gia lại TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, thu hồi nhanh vốn đầu tư. Hàng năm phảI lập kế hoạch và tính khấu hao TSCĐ. Giám sát và kiểm kê TSCĐ theo định kỳ trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp tăng cường sử dụng hiệu quả, xủ lý những trường hợp vi phạm gây thiệt hại cho Công ty. 2.2.2 Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế toán Hiện nay, Công ty cổ phần Than Sông Hồng đang áp dụng hình thức nhật ký chung với hệ thống sổ sách kế toán tương đối đầy đủ gồm: Sổ kế toán tổng hợp: Gồm những sổ nhật ký chung, sổ cái. - Sổ kế toán chi tiết các tài khoản sử dụng trong đơn vị: Tất cả các tài khoản doanh nghiệp đang sử dụng đều được theo dõi bằng sổ chi tiết. Trình tự ghi chép: Hằng ngày, căn cứ các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Vì đơn vị có mở sổ chi tiết nên đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh còn được ghi vào sổ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, cuối quý cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu đúng khớp số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính. Một số đặc điểm khác: Công ty cổ phần Than Sông Hồng mọi giao dịch chủ yếu diễn ra trong nước nên tiền được dùng chủ yếu là VNĐ. Đối với tài sản cố định phương pháp khấu hao là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Đối với hàng tồn kho đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp hạch toán hàng tồn kho kê khai thường xuyên. Hệ thống chứng từ kế toán mà Công ty sử dụng gồm chứng từ thống nhất bắt buộc và chứng từ mang tính chất hướng dẫn. Hệ thống báo cáo của công ty được lập theo năm bao gồm: Bảng cân đối kế toán. Báo cáo kết quả kinh doanh. Thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền tê. Sơ đồ quy trỡnh ghi sổ(Q1) Sổ Nhật kớ chung Sổ Cỏi tài khoản Bỏo cỏo tài chớnh Sổ Nhật kớ đặc biệt Chứng từ gốc của hàng hoỏ tiờu thụ Bảng cõn đối số phỏt sinh Sổ Thẻ kế toỏn chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chỳ: Ghi hàng ngày: Ghi cuối thỏng: Kiểm tra đối chiếu: Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Than Sông Hồng. Kế toán xác định kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định và xác định bằng cách so sánh giữa một bên là tổng doanh thu và thu nhập với một bên là tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Nếu doanh thu và thu nhập lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi và ngược lại, nếu doanh thu và thu nhập nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ. 1.1 Kế toán doanh thu: Doanh thu bán hàng của Công ty cổ phần Than Sông Hồng là doanh thu bán các loại than. Hàng hóa của Công ty là những loại than thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thúê suất 5%, Công ty thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Doanh thug hi nhận ban đầu của Công ty là số tiền bán than không có thuế GTGT. Doanh thu bán hàng phát sinh trong tháng được theo dõi trên sổ chi tiết bán hàng của từng trạm, kế toán tổng hợp được doanh thu bán hàng toàn công ty và phản ánh trong NKC, sổ cái TK 511. Hoá đơn Sổ chi tiết bán hàng Nhật ký chung Sổ cái TK 511 Phương thức bán theo hợp đồng: Ví dụ: Bán 260 tấn than bùn cho công ty cổ phần Thái Bình với giá bán là 268.000 đồng / tấn vào ngày 26/05/2008. Tại trạm kế toán viết giấy giao hàng cho khách hàng sau khi khách hàng đã xem hàng hoá. Phiếu giao hàng Số: 302839 Ngày 26/5/2008 Đơn vị nhận: Công ty cổ phần Thái Bình Loại hàng: Than bùn Tên người nhận: Lê Văn Hưởng Ô tô: 29K 03- 06 Số lượng: 260 tấn Người lập phiếu (Đã ký) Người nhận hàng (Đã ký) Trạm trưởng (Đã ký) Mẫu 1: Phiếu giao hàng Lập 01 hoá đơn tài chính và gửi hoá đơn tài chính cùng phiếu giao hàng về phòng kế toán của Công ty. Mã số: 5700101468019 Đơn vị: Mẫu số: 01 GTKT – 3LL Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/02/2006 của Bộ trưởng BTC) Hoá đơn (GTGT) Liên 3 (dùng thanh toán) Ngày 26 tháng 5 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Than Sông Hồng Địa chỉ: 20 – Hoàng – Diệu – Ba Đình – HN MST: 01001005890011 Họ tên người mua hàng: Lê Văn Hưởng Địa chỉ: Công ty cổ phần Thái Bình Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) (A) (B) (C) (1) (2) (3=1*2) 1 Than bùn Tấn 260 268.000 69.680.000 Cộng tiền hàng 69.680.000 Thuế xuất thuế GTGT (5%) tiền thuế GTGT 3.484.000 Tổng cộng thành tiền thanh toán 73.164.000 Số tiền viết bằng chữ : Bảy mươi ba triệu một trăm sáu mươi tư nghìn đồng chẵn Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, đóng dấu) Định khoản ghi nhận doanh thu bán hàng: Nợ TK 111: 73.164.000 Có TK 5111: 69.680.000 Có TK 3331: 3.484.000 Mẫu 2: Hoá đơn GTGT Kế toán viết phiếu thu tiền: Đơn vị: Công ty cổ phần Than Sông Hồng Địa chỉ: 20- Hoàng Diệu- Ba Đình- HN Mẫu số: 01 – TT Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/02/2006 của Bộ trưởng BTC) Phiếu thu Quyển số: 02 Ngày 26 tháng 5 năm 2008 Số: 034592 Nợ: Có: Họ tên người nộp tiền: Lê Văn Hưởng Địa chỉ: Công ty cổ phần Thái Bình Lý do nộp: Thanh toán tiền hàng Số tiền: 73.164.000 đồng (Viết bằng chữ): Bảy mươi ba triệu một trăm sáu mươi tư ngàn đồng chẵn. Ngày 26 tháng 5 năm 2008 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người nộp tiền (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) + Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi Định khoản: Nợ Tk 111: 73.164.000 Có TK 331: 73.164.000 Mẫu 3: Phiếu thu tiền về bán hàng Ngày 15 tháng 6 bán 20 tấn than cục Xôla cho hợp tác xã Mộc Châu với giá 1.270.000 đồng/ 1 tấn Phiếu giao hàng Số: 303168 Ngày 15/6/2008 Đơn vị nhận: Hợp tác xã Mộc Châu Tên người nhận: Phạm Tuấn Dũng Loại hàng: Than cục xô la Ô tô: 29K 27- 89 Số lượng: 20 tấn Người lập phiếu (Đã ký) Người nhận hàng (Đã ký) Trạm trưởng (Đã ký) Mã số: 5700101468019 Đơn vị: Mẫu số: 01 GTKT – 3LL Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/02/2006 của Bộ trưởng BTC) Hoá đơn (GTGT) Liên 3 (dùng thanh toán) Ngày 15 tháng 06 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Than Sông Hồng Địa chỉ: 20 – Hoàng – Diệu – Ba Đình – HN MST: 01001005890011 Họ tên người mua hàng: Phạm Tuấn Dũng Địa chỉ: Hợp tác xã Mộc Châu Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) (A) (B) (C) (1) (2) (3=1*2) 1 Than cục xôla Tấn 20 1.270.000 25.400.000 Cộng tiền hàng 25.400.000 Thuế xuất thuế GTGT (5%) tiền thuế GTGT 1.270.000 Tổng cộng thành tiền thanh toán 26.670.000 Số tiền viết bằng chữ : Hai mươi sáu triệu sáu trăm bảy mươi ngàn đồng chẵn. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ và tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ và tên) Định khoản: Nợ TK 111: 26.670.000 Có TK 5111: 25.400.000 Có TK 3331: 1.270.000 Kế toán viết phiếu thu tiền: Đơn vị: Công ty cổ phần Than Sông Hồng Địa chỉ: 20- Hoàng Diệu- Ba Đình- HN Mẫu số: 01 – TT Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/02/2006 của Bộ trưởng BTC) Phiếu thu Quyển số: 02 Ngày 15 tháng 6 năm 2008 Số: 034592 Nợ: Có: Họ tên người nộp tiền: Phạm Tuấn Dũng Địa chỉ: Hợp tác xã Mộc Châu (Mộc Châu – Sơn La) Lý do nộp: Thanh toán tiền mua than Số tiền: 26.670.000 (Viết bằng chữ): Hai mươi sáu triệu sáu trăm bảy mươi ngàn đồng chẵn. Ngày 26 tháng 5 năm 2008 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người nộp tiền (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) + Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi Tại phòng kế toán của Công ty sau khi nhận được hoá đơn kế toán tiến hành vào sổ chi tiết bán hàng. Sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán Than – 5111 - 01 Đơn vị: Công ty CP Than Sông Hồng Bộ phận: Văn phòng Mẫu số: S08 – DN (Ban hành theo QĐ số: 15/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Chứng từ Thời gian Nội dung TK ĐƯ Số tiền Ghi chú Số Nợ Có 143892 10/04/2008 Bằng bán than cám 6b cho cty Gạch ngói 131 128.980.00 143898 16/04/2008 Nhiệm bán than cám 4a cho cty CP HVương 131 561.907.000 .............. 143905 26/04/08 Sơn bán than bùn cho cty Cp Thái Bình 131 73.164.000 143954 15/06/08 Minh bán lẻ than cục Xô la cho HTX Mộc Châu 131 26.670.000 143896 22/06/08 Nam bán than cục cho cty An Nam 131 30.000.000 ............... Cộng: 2.100.000.000 Mẫu 4: Sổ chi tiết TK 511 Nhật ký chung (Năm 2008) Trang 1 Đơn vị tính: Đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái STT dòng Số hiệu TK Số Tiền SH NT Nợ Có 10/02/08 101 10/02/08 Chi phí trả cho nhân viên X 1 2 642 334 42.500.000 42.500.000 16/02/08 154 16/02/08 Chi phí mua vật liệu trong quản lý X 3 4 5 642 133 111 14.300.000 1.430.000 14.300.000 26/03/08 168 26/03/08 Chi phí mua đồ dùng văn phòng X 6 7 642 111 20.000.000 20.000.000 10/04/08 143892 10/04/08 Bằng bán than cám 6b cho cty Cp gạch ngói Nam Định X 8 9 10 131 511 3331 128.980.000 122.531.000 6.449.000 10/04/08 142 10/04/08 Chi phí mua vật liệu than thô X 11 12 641 152 37.800.000 37.800.000 16/04/08 143898 16/04/08 Nhiệm bán than cám 4b cho công ty CP Hùng Vương X 13 14 15 131 511 3331 561.907.000 536.811.650 25.095.350 16/04/08 143 16/04/08 Chi phí mua vật liệu bùn X 16 17 641 133 152 24.500.000 2.450.000 26.950.000 26/04/08 145 26/04/08 Trả tiền vận chuyển bán than X 18 19 641 111 3.000.000 3.000.000 26/05/08 143905 26/05/08 Sơn bán than bùn cho cty Cp Thái Bình X 20 21 22 131 511 3331 73.164.000 69.680.000 3.484.000 15/06/08 149 15/06/08 Chi phí vận chuyển than thô X 23 24 641 111 2.700.000 2.700.000 15/06/08 143954 15/06/08 Minh bán lẻ than cục Xô la cho HTX Mộc Châu 25 26 27 131 511 3331 26.670.000 25.400.000 1..270.00 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số TT dòng TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ có 15/06/08 197 15/06/08 Chi phí khấu hao TSCĐ 1 2 642 214 12.700.000 12.700.000 22/06/08 143896 22/06/08 Nam bán than cục cho cty An Nam X 3 4 5 131 511 3331 30.000.000 28.500.000 1.500.000 22/06/08 196 22/06/08 Chi phí tiếp khách X 6 7 8 642 111 5.500.000 5.500.000 22/06/08 196 22/06/08 Chi phí dịch vụ mua ngoài X 9 10 641 111 10.000.000 10.000.000 25/06/08 143287 25/06/08 Cường xuất bán than X 11 12 632 155 1.200.000 1.200.000 25/06/08 210 25/06/08 Chi phí bằng tiền khác X 13 14 641 111 6.400.000 6.400.000 25/06/08 211 25/06/08 Chi phí bằng tiền khác X 15 16 642 111 8.800.000 8.800.000 28/06/08 143257 28/06/08 Giá vốn Bã xít tiêu thụ Q2 X 17 18 632 154 295.000.000 295.000.000 30/06/08 143598 30/06/08 Giá vốn than tiêu thụ Q2 X 19 20 632 156 159.000.000 159.000.000 30/06/08 143598 30/06/08 Nam xuất bán than cục cho cty Hoàng Anh X 21 22 632 155 200.000.000 200.000.000 .. Cộng Mẫu 5: Sổ Nhật Ký Chung Sổ cái tài khoản 511 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TKĐƯ Số tiền SH NT Trang sổ STT dòng Nợ Có 10/04/08 143892 10/04/08 Bằng bán than cám 6b cho cty Gạch ngói 131 128.980.000 16/04/08 143898 16/04/08 Nhiệm bán than cám 4a cho cty CP HVương 131 561.907.000 ................ 26/04/08 143905 26/04/08 Sơn bán than bùn cho cty Cp Thái Bình 131 73.164.000 15/06/08 143954 15/06/08 Minh bán lẻ than cục Xô la cho HTX Mộc Châu 131 26.670.000 22/06/08 143896 22/06/08 Nam bán than cục cho cty An Nam 131 30.000.000 ............. Kết chuyển doanh thu 911 820.721.000 Cộng: 2.100.000.000 2.100.000.000 Mẫu 6: Sổ cái TK 511 1.2 Kế toán giá vốn hàng bán. Kế toán không theo dõi giá vốn hàng bán theo mỗi nghiệp vụ bán àng của Công ty. Công ty theo dõi số lượng hàng xuất – nhập – tồn theo báo cáo của xí nghiệp, theo quý kế toán dựa vào báo cáo của xí nghiệp, hoá đơn xuất hàng, hóa đơn bán hàng tiến hành ghi nhận giá trị vốn hàng bán vào sổ cái. Đơn vị: Công ty CP Than Sông Hồng Bộ phận: Thủ kho. Mẫu số: 02- VT (Ban hành thep QĐ số: 15/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Phiếu xuất kho Ngày 30 tháng 06 năm 2008 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Mạnh Cường Địa chỉ: Hà Nội Lý do xuất kho: Xuất để bán Xuất tại kho: Số 20- Hoàng Diệu- Ba Đình- HN Tên hàng hoá Đơn vị tính Chứng từ SL thực xuất Đơn giá Thành tiền Than khô Tấn 3 200.000 600.000 Than viên Tấn 2 300.000 600.000 Cộng 1.200.000 Xuất, ngày 30/06/2008 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Định khoản: Nợ TK 632: 1.200.000 Có TK 155: 1.200.000 Sổ chi tiết tài khoản: Giá vốn hàng bán – 632 Đơn vị: Công ty CP Than Sông Hồng Bộ phận: Văn phòng Mẫu số: S08 – DN (Ban hành theo QĐ số: 15/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Chứng từ Thời gian Nội dung TK ĐƯ Số tiền Ghi chú Số Nợ Có 25/06/08 Cường xuất bán than 155 1.200.000 28/06/08 Giá vốn Bã xít tiêu thụ Q2 154 295.000.000 . 30/06/08 Giá vốn than tiêu thụ Q2 156 159.000.000 30/06/08 Nam xuất bán than cục cho cty Hoàng Anh 155 200.000.000 .................. Cộng: 1.050.000.000 Kế toán vào sổ Cái theo mẫu 5 Sổ cái tài khoản 632 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TKĐƯ Số tiền SH NT Trang sổ STT dòng Nợ Có 143287 25/06/08 Cường xuất bán than 155 1.200.000 143257 28/06/08 Giá vốn Bã xít tiêu thụ Q2 154 295.000.000 . 143598 30/06/08 Giá vốn than tiêu thụ Q2 156 159.000.000 143598 30/06/08 Nam xuất bán than cục cho cty Hoàng Anh 155 200.000.000 Cộng 1.050.000.000 1.050.000.000 1.3 Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng của Công ty chủ yếu là những chi phí như: Chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí chuyên chở. Mẫu 14: Hoá đơn mua hàng Đơn vị : Công ty TNHH Hồng Mai Địa chỉ: Nguyễn Thị Minh Khai MST: 0120562435 Mẫu số: 04/BH (Ban hành theo QĐ số: 15/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) HOÁ ĐƠN (GTGT) Liờn 2 (Giao khỏch hàng) Ngày 16 thỏng 04 năm 2008 Họ tờn người mua hàng : Anh Hải Đơn vị: Cụng ty CP Than Sụng Hồng Địa chỉ: Số 20 Hoàng Diệu, Ba Đỡnh, Hà nội Hỡnh thức thanh toỏn : Tiền mặt STT Tờn hàng hoỏ, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giỏ (đ) Thành tiền (đ) (A) (B) (C) (1) (2) (3 = 1x2) 1 Chi phí mua vật liệu bựn tấn 10 2.400.000 24.500.000 Cộng tiền hàng 24.500.000 Thuế xuất thuế GTGT (10%) tiền thuế GTGT 2.450.000 Tổng cộng thành tiền thanh toỏn 26..950.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi sỏu triệu chớn trăm năm mươi nghìn đồng. Người mua hàng (Ký, ghi rừ họ và tờn) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đúng dấu) Kế toán vào sổ Cái theo mẫu 5 Sổ chi tiết tài khoản 641 Đơn vị: Công ty CP Than Sông Hồng Bộ phận: Văn phòng Mẫu số: S08 – DN (Ban hành theo QĐ số: 15/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Chứng từ Thời gian Nội dung TK ĐƯ Số tiền Ghi chú Số Nợ Có 142 10/04/08 Chi phí mua vật liệu than thô 152 37.800.000 ............. 143 16/04/08 Chi phí mua vật liệu bùn 152 26.950.000 145 26/04/08 Trả tiền vận chuyển bán Than 111 3.000.000 149 15/06/08 Chi phí vận chuyển than thô 111 2.700.000 196 22/06/08 Chi phí dịch vụ mua ngoài 111 10.000.000 210 25/06/08 Chi phí bằng tiền khác 111 6.400.000 .............. Cộng: 450.000.000 Kế toán vào sổ Cái theo mẫu 5 Sổ cái tài khoản 641 (Năm 2008) Đơn vị tính: đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TKĐƯ Số tiền SH NT Trang sổ STT dòng Nợ Có 10/04/08 142 10/04/08 Chi phí mua vật liệu than thô 152 37.800.000 .............. 16/04/08 143 16/04/08 Chi phí mua vật liệu bùn 152 26.950.000 26/04/08 145 26/04/08 Trả tiền vận chuyển bán Than 111 3.000.000 15/06/08 149 15/06/08 Chi phí vận chuyển than thô 111 2.700.000 22/06/08 196 22/06/08 Chi phí dịch vụ mua ngoài 111 10.000.000 25/06/08 210 25/06/08 Chi phí bằng tiền khác 111 6.400.000 ................ Kết chuyển CPBH 911 100.550.000 Cộng: 450.000.000 450.000.000 1.4 Chi phí quản lý doanh nghiệp Trong năm 2008 chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty là Mã số: 1872563598124 Đơn vị: Công ty Mai Linh Địa chỉ: Hai Bà Trưng, HN Mẫu số: 04/ BH (Ban hành theo QĐ số 570 ngày 03 tháng 08 năm 1993 của Bộ Tài chính) Hoá đơn (GTGT) Liên 3 (dùng trong thanh toán) Ngày 16/02/08 Họ tên người mua hàng: Anh Nam Địa chỉ: Công ty CP Than Sông Hồng Hình thức thanh toán: Tiền mặt TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) (A) (B) (C) (1) (2) (3 = 1*2) 1 Mua vật liệu trong quản lý Cái 100 143.000 14.300.000 Cộng tiền hàng 14.300.000 Thuế xuất thuế GTGT (10) tiền thuế GTGT 1.430.000 Tổng cộng thành tiền thanh toán 15.750.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười lăm triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng chẵn. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ và tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) Định khoản: Nợ TK 6423: 14.300.000 Nợ TK 133: 1.430.000 Có TK 111: 14.300.000 Sổ chi tiết tài khoản 642 Đơn vị: Công ty CP Than Sông Hồng Bộ phận: Văn phòng Mẫu số: S08 – DN (Ban hành theo QĐ số: 15/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Chứng từ Thời gian Nội dung TK ĐƯ Số tiền Số Nợ Có 101 10/02/2008 Chi phí mua trả cho nhân viên 334 42.500.000 ................. 154 16/02/2008 Chi phí mua vật liệu trong quản lý 111 14.300.000 168 26/03/08 Chi phí mua đồ dùng văn phòng 111 20.000.000 197 15/06/08 Chi phí khấu hao tài sản cố định 214 12.700.000 196 22/06/08 Chi phí tiếp khách 111 5.500.000 211 25/06/08 Chi phí bằng tiền khác 111 8.800.000 .............. Cộng: 360.000.000 Kế toán vào sổ Cái theo mẫu 5 Sổ cái tài khoản 642 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TKĐƯ Số tiền SH NT Trang sổ STT dòng Nợ Có 10/02/2008 101 10/02/2008 Chi phí mua trả cho nhân viên 334 42.500.000 .................. 16/02/2008 154 16/02/2008 Chi phí mua vật liệu trong quản lý 111 14.300.000 26/03/08 168 26/03/08 Chi phí mua đồ dùng văn phòng 111 20.000.000 15/06/08 197 15/06/08 Chi phí khấu hao tài sản cố định 214 12.700.000 22/06/08 196 22/06/08 Chi phí tiếp khách 111 5.500.000 25/06/08 211 25/06/08 Chi phí bằng tiền khác 111 8.800.000 ............... Cộng: 360.000.000 360.000.000 1.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm kết quả hoạt động sản xuất, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. Bút toán kết chuyển cuối năm: - Kết chuyển doanh thu: Nợ TK 511: 2.100.000.000 Cú TK 911: 2.100.000.000 - Kết chuyển giá vốn: Nợ TK 911: 1.050.000.000 Cú TK 632: 1.050.000.000 Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911: 450.000.000 Có Tk 641: 450.000.000 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ Tk 911: 360.000.000 Có Tk 642: 360.000.000 Kết chuyển lợi nhuận sau thuế: Nợ Tk 911: 244.800.000 Có Tk 421: 244.800.000 Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Than Sông Hồng Đơn vị: Công ty CP Than Sông Hồng. Địa chỉ: 20, Hoàng Diệu- Ba Đình- HN. Mẫu số: B02 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm 2008 Chỉ Tiêu Mã Số Thuyết minh 6 tháng đầu năm 2008 1 2 3 4 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 2.100.00.000 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 VI.26 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 – 02) 10 VI.27 2.100.000.000 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.28 1.050.000.000 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 – 11) 20 1.150.000.000 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.29 7. Chi phí tài chính Trong đó chi phí lãi vay 22 23 VI.30 8. Chi phí bán hàng 24 450.000.000 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 360.000.000 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh [30 = 20 + (21 – 22) – (24 + 25)] 30 340.000.000 11. Thu nhập khác 31 12. Chi phí khác 32 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32) 40 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50 340.000.000 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.31 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.32 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51 – 52) 60 340.000.000 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 Ưu nhược điểm về công tác kế toán, công tác quản lý của Công ty cổ phần Than Sông Hồng. 2.1 Đánh giá về bộ máy kế toán * Ưu điểm Tại Công ty bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, các kế toán viên các trạm chỉ ghi chép hoá đơn chứng từ và chuyển lên Công ty tại Công ty mới bắt đầu việc hạch toán và tổng hợp ra các loại sổ và báo cáo kế toán. Điều này làm cho công tác kế toán của Công ty được phân chia thành từng phần rõ rệt. Việc chuyên môn hoá này làm việc hạch toán tại Công ty có hiệu quả cao, nhanh chóng, tránh được sai sót trong quá trình hạch toán. Với đội ngũ kế toán có năng lực có trình độ như vậy nên phòng kế toán đã xử lý các nghiệp vụ nhanh chóng và hiệu quả, cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho công tác quản lý và lãnh đạo. Công việc hạch toán có nề nếp, ổn đinh giúp cho việc hạch toán được thực hiện dễ dàng và thuận lợi. Nhờ đó bộ phận kế toán đã góp phần không nhỏ vào thành công của Công ty trên bước đường phát triển Về việc sử dụng phần mềm kế toán tại Công ty: Công ty sử dụng phần mềm kế toán do tổng Công ty Đông Bắc thuê viết phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty và ra các báo cáo cần thiết để nộp lên tổng Công ty. Về việc sử dụng hệ thống tài khoản tại công ty: Việc vận dụng toàn bộ hệ thống tài khoản do Bộ tài chính quy định, thể hiện sự linh hoạt, đa dạng và phong phú của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp. Về việc sử dụng hệ thống sổ sách tại Công ty: Sổ sách gọn nhẹ, ghi chép khoa hoc, không bị ghi trùng lặp các nghiệp vụ, do sử dụng phần mềm kế toán nên công việc hạch toán chi tiết rất đơn giản. Tờt cả các loại sổ đều được ghi chép đúng theo quy định của Bộ tài chính. Sổ chi tiết đã mở theo từng hoạt động nhằm tập hợp chi phí, doanh thu và xác định kết quả theo từng hoạt động đã cung cấp thông tin kịp thời phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty. Về hệ thống báo cáo tài chính: đầy đủ theo đúng quy định. * Nhược điểm Về bộ máy kế toán: Vì công ty có nhiều trạm, đổi, tổ rải rác khắp nơi nên việc quản lý gặp nhiều khó khăn do kế toán viên các trạm không báo cáo được đầy đủ và kịp thời cho công ty. Do vậy công tác kịp thời của kế toán chưa được thực hiện tốt. Về phần mềm kế toán: dù đã sử dụng phần mềm kế toán thuê viết để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty nhưng phần mềm vẫn chưa thể cung cấp tất cả các báo cáo cần thiết cho công ty. Do vậy một số báo cáo viên phải làm bằng tay, tốn nhiều thời gian và công sức. Về hệ thống sổ kế toán: Công ty hiện nay thực hiện hình thức ghi sổ nhật ký chung. Đây là hình thức ghi sổ đơn giản, gọn nhẹ nhưng chưa hoàn toàn phù hợp với Công ty vì nhật ký chung phản ánh các nghiệp vụ theo ngày mà công việc quản lý theo ngày là rất khó khăn. Do công ty có rất nhiều nghiệp vụ phát sinh trong ngày, một số phần hành kế toán chưa quản lý được theo ngày vì phụ thuộc vào sự báo cáo của các tổ đội sau năm mười ngày hay cuối tháng. Do vậy côn ty nên sử dụng hình thức sổ khác phù hợp hơn để dễ dàng quản lý và theo dõi. 2.2 Đánh giá về kết quả xác định kinh doanh. * Ưu điểm: Việc hạch toán được quy định rõ ràng, dễ làm và dễ kiểm tra đối chiếu. Việc hạch toán kết quả kinh doanh được thực hiện ở toàn Công ty chứ không tính riêng cho từng tổ, đội hay từng mặt hàng than. * Nhược điểm: Hiện nay một số khoản chi phí tại Công ty vẫn chưa được tách biệt rõ ràng như chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý doanh nghiệp vẫn được tính vào chi phí bán hàng. Việc hạch toán kết quả được tinhs ở toàn Công ty đối với tất cả mặt hàng nên công ty chưa thể tình hình lãi lỗ của từng mặt hàng để có các biện pháp xử lý thích hợp. Phần III Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác xác định kết quả kinh doanh. I. Quan điểm mục tiờu phương hướng về xỏc định kết quả kinh doanh: 1. Quan điểm về Xỏc định kết quả kinh doanh Mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế đều có đặc điểm riêng về tổ chức hoạt động SXKD, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp. Vởn dụng chế độ kế toán nhưng để phát huy cao nhất hiệu quả của công tác hạch toán, các doanh nghiệp cần áp dụng linh hoạt, phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp mình trên các khía cạnh: loại hình hoạt động, quy mô doanh nghiệp, trình độ quản lý và trang thiết bị cho lao động, kế toán,... Yêu cầu đặt ra của quản lý là hướng tới hiệu quả và giảm chi phí. Chính vì vậy hoàn thiện công tác xác định kết quả kinh doanh phải quán triệt yêu cầu này theo hướng tiết kiệm được chi phí vật hoá và chi phí lao động trong công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, quản lý được các đối tượng kế toán và cung cấp các thông tin có chất lượng cho quản lý. Trong thời kỳ hội nhập Marketing (trong đó có quảng cáo) có vai trò rất quan trọng nó có thể làm cho doanh nghiệp trở thành địa chỉ đáng tin cậy cho khách hàng và mang lại doanh thu cao bằng việc tạo một thượng hiệu và đó chính là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Vì vậy công ty nên có các chính sách quảng cáo, giảm giá khuyến mại hợp lý để thu hút thêm nhiều khách hàng và tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc có những chính sách linh hoạt này sẽ phát triển tiềm năng của Công ty trở thành một doanh nghiệp có đầy đủ khả năng hội nhập trong thời kì hiện nay. Về kế toán xác định kết quả kinh doanh: hiện nay một số khoản chi phí của Công ty vẫn chưa được hạch toán đúng với bản chất do vậy việc xác định chi phí của từng bộ phận còn chưa được chính xác hoàn toàn, làm ảnh hưởng tới sự chính xác của kết quả kinh doanh. Điều này làm ảnh hưởng tới sự tin cậy của các thông tin tài chính. Do vậy tại công ty nên hạch toán các khoản chi phí như khấu hao TSCĐ tại bộ phận nào thì tính vào chi phí của bộ phận đó. 2. Phương hướng nâng cao lợi nhuận: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có sự cạnh tranh diễn ra gay gắt giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành. Việc quyết định bán hàng hoá với chất lượng như thế nào và phương thức tiêu thụ ra sao sẽ quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó việc biết chính xác mặt hàng nào mang lại lợi nhuận, mặt hàng nào bị thua lỗ sẽ giúp cho công ty có những ứng xử kịp thời và có hiệu quả. Hiện nay công ty có nhiều đội trạm rải rác ở khắp nơi nên việc quản lý còn gặp nhiều khó khăn. Do vậy công ty nên tăng cường thêm nhân viên giám sát của công ty đối với các đội tổ này.Bởi đặc thù là một doanh nghiệp thương mại kho lại nằm rải rác nên việc tăng cường thêm nhân viên giám sát và quán triệt nhân viên của các Tổ, Đội thực hiện tốt các quy định trong quá trình vận chuyển hàng là rất quan trong. Để đạt được lợi nhuận cao nhất thì việc giảm tối thiểu sự thất thoát trong quá trình vận chuyển cũng là một việc hết sức quan trọng. Tại phòng kế toán của công ty hiện nay chỉ có 04 nhân viên với số lượng công việc tương đối lớn như hiện nay công ty cũng cần bố trí thêm người để công việc được hoàn thành nhanh chóng và chính xác hơn. Để đảm bảo tổ chức kế toán xác định kết quả kinh doanh gọn nhẹ, linh hoạt, làm việc có hiệu quả cao công ty phải có nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao có kinh nmghiệm để có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu công việc đặc biệt là cập nhật các chế độ chính sách mới, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc. Về hình thức ghi sổ: hiện nay công ty đang ghi sổ theo hình thức nhật kí chung nhưng do đặc điểm kinh doanh mà nhật kí chung chưa thể đáp ứng được hết yêu cầu của công việc do đó công ty nên ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ. Bên cạnh đó, Công ty cũng như phòng kế toán tài chính nên khai thác những thuận tiện của việc áp dụng hệ thống kế toán trên máy vi tính hiện có để tăng năng suất và đmả bảo cung cấp những thông tin có tính chính xác cao. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường gay gắt như hiện nay, làm thế nào để đưa sản phẩm vào thị trường đã là khó, nhưng để bán được nhiều sản phẩm lại càng khó hơn. Do vậy đòi hỏi công ty phải đưa ra những giải pháp hữu hiệu kích thích quảng bá và tiêu thụ sản phẩm. Mặt hác việc quản lý doanh nghiệp không thể thiếu công cụ quan trọng đó là kế toán. Có bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả đó cũng là cơ sở để doanh nghiệp phát triển nâng cao tính cạnh tranh. Qua qua trình học tập nghiên cứu tại Trường Cao Đẳng CN Dệt May Thời Trang HN nhờ sự chỉ bảo dạy dỗ nhiệt tình của các thầy cô giáo, em đã được trang bị những kiến thức cơ bản nhất về chuyên nngành kế toán. Được thực tiễn thực tập tại Công ty cổ phần Than Sông Hồng, em đã có những cơ hội vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. Do trình độ và thời gian còn hạn chế, em không thể đi sâu nghiên cứu tất cả các phần hành của công ty mà chỉ tập chung nghiên cứu được phần “Kế toán xác định kết quả kinh doanh” và nhận thấy công tác kế toán trong Công ty có nhiều ưu điểm, song bên cạnh đó cũng có những hạn chế, chưa phù hợp, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty. Em đã cố gắng hết sức để hoàn thiện đề tài này nhưng do trình độ nhận thức và khả năng còn hạn chế, nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô và các ban, Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo Trần Thị Hoàng Nhung và các cô chú trong Công ty cổ phần Than Sông Hồng đã giúp đỡ em hoàn thiện đề tài này./. mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2242.doc