Đề tài Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Đức Hiếu

Cùng với việc mở thêm các tài khoản chi tiết cho từng mặt hàng ĐTDĐ, Công ty TNHH Thương mại và Xuất nhập khẩu Đức Hiếu phải mở thêm các sổ chi tiết cho từng loại ĐTDĐ bao gồm: “Sổ chi tiết doanh thu bán hàng”, “Sổ chi tiết doanh thu nội bộ”, “Sổ chi tiết giá vốn hàng bán”, “ Sổ chi tiết chi phí bán hàng”, “Sổ chi tiết chi phí QLDN”, “Sổ chi tiết xác định kết quả kinh doanh”. * Sổ chi tiết doanh thu bán hàng của từng loại ĐTDĐ và Sổ tổng hợp doanh thu bán hàng: Sổ này theo dõi các nghiệp vụ tiêu thụ của từng loại ĐTDĐ phát sinh trong tháng theo trình tự thời gian và được máy tự động cập nhật hàng ngày. Cuối tháng, căn cứ vào Sổ chi tiết doanh thu, kế toán ghi sổ tổng hợp doanh thu của các loại ĐTDĐ. Mỗi dòng của Sổ tổng hợp doanh thu là doanh thu bán hàng của một mặt hàng ĐTDĐ trong tháng đó.

doc64 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1475 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Đức Hiếu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
từ được lập và luõn chuyển theo đỳng quy định hiện hành, trỏnh tỡnh trạng trựng lặp, bỏ sút. Phũng Kinh doanh: Đúng vai trũ thiết lập mối quan hệ khỏch hàng, khảo sỏt thị trường, tập hợp quản lý danh sỏch khỏch hàng và thực hiện cụng tỏc tiếp thị của Cụng ty và đứng đầu là Trưởng phũng. Phũng bao gồm 18 người, trong đú : - 6 người làm nhiệm vụ giao dịch với cỏc đại lý bỏn lẻ qua điện thoại để bỏn hàng. - 6 người làm nhiệm vụ khảo sỏt thị trường và bỏn hàng trực tiếp cho cỏc cửa hàng ở cỏc tỉnh thành trong cả nước. - 5 người làm nhiệm vụ giao, gửi hàng cho cỏc đại lý ở tỉnh qua cỏc bến bói gửi hàng. Ban thu hồi cụng nợ: Cú trỏch nhiệm thu hồi cỏc khoản cụng nợ. Cỏc đơn vị trực thuộc Cụng ty: bao gồm 3 cửa hàng. Cỏc đơn vị trực thuộc Cụng ty hạch toỏn bỏo sổ về cụng ty. Cụng ty giao vốn bằng hàng cho đơn vị, cũn cỏc đơn vị tự quyết định giỏ bỏn, trờn cơ sở kế hoạch kinh doanh của toàn Cụng ty. Người đứng đầu cửa hàng trưởng cỏc đơn vị phải chịu trỏch nhiệm trước Ban giỏm đốc Cụng ty về mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị. Cụng ty thực hiện cơ chế khoỏn doanh thu, và trớch thưởng phần trăm vượt doanh thu đến từng đơn vị trực thuộc. + Hệ thống cỏc cửa hàng này cú nhiệm vụ bỏn cỏc mặt hàng của cụng ty giao, đảm bảo thực hiện tốt doanh số, bỏn hàng phục vụ khỏch hàng chu đỏo. 1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy và bộ sổ kế toán tại Công ty 1.1.3.1.Đặc điểm tổ chức bộ mỏy kế toỏn của Cụng ty Bất kỳ cụng việc nào của phũng kế toỏn cụng ty sẽ chịu sự kiểm soỏt của Giỏm đốc và Kế toỏn trưởng trong trường hợp được sự ủy quyền của Giỏm đốc. Do qui mụ hoạt động của cụng ty là tương đối rộng và cỏc mặt hàng kinh doanh đa dạng nờn Cụng ty đó chọn hỡnh thức tổ chức cụng tỏc kế toỏn phõn tỏn. Tại mỗi đơn vị đều cú bộ phận kế toỏn (bao gồm từ 2 đến 5 người), chịu trỏch nhiệm về cụng tỏc kế toỏn tại đơn vị. Phũng kế toỏn chịu trỏch nhiệm quản lý kế toỏn tại văn phũng và quản lý hỗ trợ bộ phận kế toỏn dưới đơn vị. Hoạt động kinh doanh dưới đơn vị được theo dừi, quản lý hạch toỏn theo sự chỉ đạo của lónh đạo đơn vị và cỏc phũng nghiệp vụ trờn văn phũng chớnh. Hàng quý kế toỏn đơn vị phải lập bỏo cỏo tài chớnh của đơn vị (Theo mẫu của cụng ty qui định) gửi về phũng kế toỏn cụng ty. Phũng kế toỏn Cụng ty căn cứ vào bỏo cỏo tài chớnh đơn vị lập để tập hợp và lờn bỏo cỏo tài chớnh toàn cụng ty. Cụng tỏc kế toỏn hạch toỏn chủ yếu tập trung ở phũng kế toỏn cụng ty cũn ở cỏc đơn vị trực thuộc thỡ cú tổ chức cụng tỏc kế toỏn riờng và định kỳ gửi bỏo cỏo quyết toỏn về phũng kế toỏn của cụng ty. Kế toỏn tại cỏc đơn vị phụ thuộc: Cỏc cửa hàng, chi nhỏnh của cụng ty hạch toỏn theo hỡnh thức bỏo sổ. ở cỏc đơn vị này tổ chức hệ thống kế toỏn riờng, khi phỏt sinh nghiệp vụ mua bỏn hàng hoỏ tại đơn vị cú nhiệm vụ thu nhận, kiểm tra, hạch toỏn, lập cỏc sổ kế toỏn như ở phũng kế toỏn ở cụng ty. Định kỳ hàng thỏng lập bỏo cỏo chi tiết về tỡnh hỡnh xuất nhập cụng nợ gửi về phũng kế toỏn của cụng ty để đối chiếu theo dừi và tỡm ra phương hướng giải quyết nếu gặp khú khăn. Bỏo cỏo phải phản ỏnh trung thực, đầy đủ về tỡnh hỡnh kinh doanh của đơn vị tại thời điểm lập bỏo cỏo. Cỏc cửa hàng truởng, kế toỏn tổng hợp của cửa hàng, chi nhỏnh phải chịu trỏch nhiệm về tớnh chớnh xỏc của bỏo cỏo. Tổ chức bộ mỏy kế toỏn Phũng TC- KT của cụng ty gồm 8 nhõn viờn kế toỏn cú trỡnh độ chuyờn mụn vững vàng cú nhiều kinh nghiệm. Phũng TC - KT cú nhiệm vụ thu thập và xử lý cỏc thụng tin kế toỏn thống kờ trong phạm vi toàn doanh nghiệp, trờn cơ sở đú phõn tớch và lập cỏc bỏo cỏo tài chớnh giỳp cho Ban giỏm đốc cụng ty cú những phương hướng và quyết định chỉ đạo hoạt động toàn cụng ty. Phũng TC- KT của cụng ty đứng đầu là kế toỏn trưởng tiếp theo là kế toỏn tổng hợp và cỏc kế toỏn viờn. Bộ mỏy kế toỏn của cụng ty đượcbố trớ theo mụ hỡnh sau: Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ bộ mỏy kế toỏn Kế toỏn trưởng Kế toỏn hàng húa Kế toỏn thuế Kế toỏn tiền mặt- TGNH Kế toỏn cụng nợ Kế toỏn tiền lương Kế toỏn tổng hợp Kế toỏn chi phớ Bộ phận kế toỏn cỏc đơn vị trực thuộc Kế toỏn trưởng cú trỏch nhiệm đối với toàn bộ hoạt động của phũng kế toỏn núi chung trước Ban giỏm đốc, bao gồm: Tổ chức cỏc cụng việc của phũng kế toỏn bao gồm cả bỏo cỏo tài chớnh hàng thỏng. Kiểm tra cụ thể , chi tiết cỏc cụng việc của kế toỏn phần hành và bảo đảm rằng cỏc cụng việc kế toỏn đó được thực hiện một cỏch chớnh xỏc và cỏc bỏo cỏo tài chớnh khụng cú sai sút. Đưa ra cỏc tiờu chuẩn trỏch nhiệm cũng như phõn cụng cụng việc chi tiết cho cỏc nhõn viờn kế toỏn. Thiột lập cỏc phương phỏp hạch toỏn kế toỏn như: thanh toỏn tạm ứng, hệ thống hoỏ đơn và cỏc vấn đề khỏc. Kết hợp chặt chẽ với cỏc phũng ban khỏc trong cụng ty Luụn luụn cập nhật cỏc thụng tin và khụng ngừng nõng cao hiệu quả của hệ thống kế toỏn. Kế toỏn tổng hợp: + Tập hợp chứng từ + Đối chiếu số sỏch của cỏc phần hành kế toỏn + Lập bỏo cỏo tổng hợp vào cuối thỏng gửi cho kế toỏn trưởng vào cuối thỏng. Trong hệ thụng kế toỏn bao gồm nhiều phần hành kế toỏn và mỗi phần hành sẽ do một người đảm nhận, kế toỏn phần hành sẽ phải chịu trỏch nhệm trực tiếp về cụng việc của mỡnh trước kế toỏn trưởng: Kế toỏn hàng hoỏ: chịu trỏch nhiệm về sự biến động tăng giảm và số hàng hoỏ hiện cú trong kho +Theo dừi hoạt động mua bỏn hàng hoỏ trong kỳ +Theo dừi số lượng hàng nhập, xuất, tồn trong kỳ + Lập bỏo cỏo doanh thu vào cuối thỏng Kế toỏn thuế: + Khai bỏo thuế và lập bỏo cỏo thuế hàng thỏng Kế toỏn tiền mặt - TGNH: + Thanh toỏn cỏc nghiệp vụ tiền mặt + Nhận tiền mặt rỳt từ ngõn hàng + Mở sổ kế toỏn tiền mặt để ghi chộp hàng ngày, liờn tục theo trỡnh tự cỏc khoản thu chi quỹ tiền mặt, lập cỏc phiếu thu chi tiền mặt + Tồn quỹ cuối thỏng + Kiểm kờ số tiền tồn quỹ thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toỏn tiền mặt - Kế toỏn cụng nợ : chịu trỏch nhiệm đối với cả cỏc khoản phải thu và cỏc khoản phải trả của Cụng ty. Kế toỏn phần hành này phải từng bước thực hiện cỏc cụng việc sau: + Tập hợp chứng từ cỏc khoản phải trả và phải trả khỏc; cỏc khoản phải thu và phải thu khỏc + Kiểm tra tớnh đỳng đắn và hợp lệ của chứng từ ( nội dung đầy đủ, giỏ trị đỳng) + Thực hiển tổ chức chứng từ theo phương phỏp nhật ký chứng từ + Thực hiện thanh toỏn (bằng tiền mặt hoặc qua ngõn hàng) + Gửi thụng bỏo nợ đến khỏch hàng + Cuối thỏng làm bỏo cỏo cỏc khoản phải trả, cỏc khoản phải thu gửi lờn Kế toỏn trưởng + Phỏt hành hoỏ đơn. + Bỏo cỏo doanh thu cuối thỏng - Kế toỏn tiền lương: + Tớnh tiền lương phải trả và cỏc khoản phụ cấp theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ,..) cho nhõn viờn cụng ty. Kế toỏn chi phớ: + Tớnh chi phớ bỏn hàng và chi phớ quản lý doanh nghiệp. - Kế toỏn cỏc đơn vị trực thuộc : + Hạch toỏn ban đầu qua chế độ bỏo sổ, tập hợp chứng từ gốc, cỏc bảng kờ, bỏo cỏo bỏn hàng của cỏc quầy để lập bỏo cỏo bỏn hàng và bảng kờ nhập - xuất - tồn của cửa hàng lờn cụng ty 1.1.3. 2.Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toỏn Những quy định chung Cụng ty hoạt động trờn nguyờn tắc kinh doanh độc lập, tự hạch toỏn kinh doanh, tự chịu trỏch nhiệm về lỗ và lói của mỡnh. Cụng ty ỏp dụng chế độ kế toỏn ban hành theo Quyết Định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 thỏng 3 năm 2006 của Bộ Tài Chớnh. Tất cả cỏc bản ghi kế toỏn và hệ thống tài khoản đều tuõn theo Hệ thống và Chuẩn mực kế toỏn Việt Nam. Để phự hợp kế toỏn sử dụng tài khoản chi tiết theo tớnh chất sử dụng như được chi tiết cho bộ phận, phũng ban. Chế độ kế toỏn ỏp dụng tại cụng ty được thể hiện như sau: - Niờn độ kế toỏn từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 của năm - Đơn vị tiền tệ sử dụng ghi sổ : đồng Việt Nam - Nguyờn tắc và phương phỏp chuyển đổi cỏc đồng tiền khỏc sang tiền Việt Nam theo tỷ giỏ thực tế tại thời điểm phỏp sinh nghiệp vụ - Phương phỏp tớnh thuế : khấu trừ - Phương phỏp trớch khấu hao TSCĐ : khấu hao đường thẳng - Nguyờn tắc và phương phỏp xỏc định giỏ trị hàng tồn kho cuối kỳ theo đơn giỏ thực tế đớch danh - Phương phỏp hạch toỏn hàng tồn kho theo phương phỏp kờ khai thường xuyờn. Vận dụng hệ thống chứng từ kế toỏn Hệ thống chứng từ sử dụng : Chứng từ bỏn hàng : Hoỏ đơn bỏn hàng Hoỏ đơn thuế GTGT Hoỏ đơn kiờm phiếu xuất kho Bảng thanh toỏn tiền hàng đại lý ( ký gửi ) Thẻ quầy hàng Chứng từ kế toỏn về hàng tồn kho : Phiếu xuất kho kiờm vận chuyển nội bộ Thẻ kho Bảng kiểm kờ vật tư, hàng hoỏ Chứng từ kế toỏn về tiền mặt : Phiếu thu Phiếu chi Biờn lai thu tiền Bảng kiểm kờ quỹ Hạch toỏn ban đầu la việc ghi chộp, phản ỏnh cỏc nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh tại địa điểm, thời gian cụ thể, đồng thời là căn cứ ghi sổ kế toỏn. Tại cụng ty, kế toỏn tiến hành ghi chộp chứng từ ban đầu một cỏch nhanh chúng kịp thời đảm bảo thực hiện cỏc khõu tiếp theo của quỏ trỡnh hạch toỏn. Cỏc chứng từ ban đầu được lập từ cỏc bộ phận cú liờn quan của toàn cụng ty và ngoài cụng ty khi cú cỏc nghiệp vụ kinh tế của doanh nghiệp phỏt sinh. Cỏc chứng từ gốc là căn cứ để lờn nhật ký chứng từ, bảng kờ. Tiếp theo số liệu sẽ được đưa vào sổ kế toỏn. Tuỳ từng nội dung và tớnh chất của cỏc khoản chi phớ mà cụng ty sử dụng chứng từ kế toỏn phự hợp. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toỏn - Tài khoản 156 – Hàng hoỏ - Tài khoản 157 – Hàng gửi bỏn - Tài khoản 511 – Doanh thu bỏn hàng : TK 511 dựng để phản ỏnh tổng số doanh thu bỏn hàng thực tế của doanh nghiệp và cỏc khoản khấu trừ doanh thu - Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chớnh - Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại - Tài khoản 531 – Hàng bỏn bị trả lại : TK 531 dựng để theo dừi khoản doanh thu số hàng hoỏ đó tiờu thụ nhưng bị khỏch hàng trả lại. - Tài khoản 532 – giảm giỏ hàng bỏn : TK532 được dựng để theo dừi toàn bộ cỏc khoản giảm giỏ hàng bỏn cho khỏch hàng trờn giỏ bỏn đó thoả thuận. Tài khoản này bao gồm cỏc khoản bớt giỏ, chiết khấu và cỏc khoản giảm giỏ đặc biệt. - Tài khoản 632 – Giỏ vốn hàng bỏn : TK 632 dựng để theo dừi trị giỏ vốn của hàng hoỏ bỏn trong kỳ - Tài khoản 641- Chi phớ bỏn hàng - Tài khoản 642 – Chi phớ quản lý doanh nghiệp - Tài khoản 133 – Thuế giỏ trị gia tăng được khấu trừ - Tài khoản 131 – Phải thu khỏch hàng - Tài khoản 138 – Phải thu khỏc - Tài khoản 111 – Tiền mặt - Tài khoản 112 – Tiền gửi ngõn hàng - Tài khoản 141 – Tạm ứng - Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hỡnh - Tài khoản 214 – Hao mũn tài sản cố định - Tài khoản 331 – Phải trả cho người bỏn - Tài khoản 333 – Thuế và cỏc khoản phải nộp + Tài khoản 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu - Tài khoản 334 – Phải trả cụng nhõn viờn - Tài khoản 335 – Chi phớ phải trả - Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khỏc - Tài khoản 411 – Nguồn vốn kinh doanh - Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phõn phối - Tài khoản 711 – Thu nhập khỏc - Tài khoản 811 – Chi phớ khỏc - Tài khoản 911 – Xỏc định kết quả kinh doanh Ngoài cỏc tài khoản trờn trong quỏ trỡnh hạch toỏn kế toỏn cũn sử dụng một số tài khoản khỏc như : 334, 142.... Vận dụng hệ thống sổ kế toỏn Hỡnh thức sổ kế toỏn cụng ty ỏp dụng là hỡnh thức nhật ký chứng từ, tất cả cỏc nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh được thực hiện trờn phần mềm kế toỏn do cụng ty thuờ viết riờng theo mẫu sổ do Bộ Tài chớnh qui định theo trỡnh tự thời gian và khụng gian phỏt sinh. Cụng ty cú sử dụng thờm một số mẫu sổ do cụng ty tự thiết kế giỳp cho cụng tỏc quản lý đạt hiệu quả cao hơn * Hệ thống sổ sỏch cụng ty sử dụng : - Cỏc nhật ký chứng từ số 1,2,5,7,10... - Sổ cỏi, sổ kế toỏn hoặc thẻ chi tiết, bảng kờ SƠ ĐỒ 1.4 : TRèNH TỰ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN THEO HèNH THỨC NHẬT Kí CHỨNG TỪ Chứng từ gốc Nhật ký chứng từ Sổ cỏi Bỏo cỏo tài chớnh Sổ chi tiết Sổ tổng hợp Bảng kờ Ghi chỳ: : ghi hàng ngày : ghi cuối thỏng : đối chiếu kiểm tra Hàng ngày căn cứ vào cỏc chứng từ gốc đó được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào cỏc Nhật ký chứng từ hoặc bảng kờ, sổ chi tiết cú liờn quan . Cuối thỏng kế toỏn khoỏ sổ, cộng số liệu trờn cỏc Nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối chiếu trờn cỏc Nhật ký chứng từ với sổ kế toỏn chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết cú liờn quan v à lấy số liệu tổng cộng của cỏc Nhật ký chứng từ ghi sổ ghi trực tiếp vào Sổ Cỏi. Số liệu tổng cộng ở Sổ Cỏi và một số chỉ tiờu chi tiết trong Nhật ký chứng từ, Bảng kờ và cỏc Bảng tổng hợp chi tiết được dựng để lập Bỏo Cỏo tài chớnh. Vận dụng hệ thống bỏo cỏo kế toỏn - Hệ thống bỏo cỏo tài chớnh hiện cụng ty đang sử dụng: + Bảng cõn đối kế toỏn + Bỏo cỏo kết quả kinh doanh + Bỏo cỏo lưu chuyển tiền tệ + Thuyết minh bỏo cỏo tài chớnh Thời điểm lập bỏo cỏo : ngày 31 thỏng 12 hàng năm Nơi nhận bỏo cỏo : + Chi Cục thuế Quận Hai Bà Trưng + Chi Cục thống kờ quận Hai Bà Trưng + Lưu tại phũng kế toỏn 1.2. Thực tế kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Thương mại và Xuất nhập khẩu Đức Hiếu 1.2.1. Các chính sách của Công ty TNHH Thương mại và Xuất nhập khẩu Đức Hiếu 1.2.1.1. Các hình thức bán hàng tại Công ty Để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, Công ty đã tìm được các biện phát đây mạnh hàng hoá bán ra đó là đa phương thức bán hàng. Công ty TNHH Trung Thành đã áp dụng các phương thức sau: a. Bán buôn trực tiếp của công ty: Khi có các nghiệp vụ bán hàng căn cứ vào các hợp đồng đã ký kết hoặc các đơn đặt hàng, phong kinh doanh lập hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho. Khi đến ngày giao hàng theo hợp đồng đã ký, chủ hàng kiểm tra thủ tục và xuất hàng hoá. Công ty TNHH Trung Thành thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ do đó chứng từ sử dụng là: Hoá đơn GTGT theo mẫu số 01/GTKT – 3LL theo quy định số 885 ngày 16/07/1998 của Bộ Tái Chính. Hoá đơn này được thành lập 3 liên. - Một liên lưu tại quyển. - Một liên giao cho khách hàng. - Một liên giao cho kế toán. Hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho là các chứng từ phản ánh số lượng và giá trị hàng hoá xuất bán. Đó là căn cứ để thủ kho xuất hàng, ghi thẻ kho và thủ tục có liên quan trong quá trình bán hàng. b. Bán lẻ hàng hoá: Để có mặt hàng ở nhiều kênh tiêu thụ, ngoài phương thức bán buôn của Công ty còn áp dụng phương thức bán lẻ tại các cửa hàng của Công ty: Doanh nghiệp bán lẻ của Công ty chiếm một tỷ trọng lớn so với tổng doanh thu bán hàng. Tại các cửa hàng có các tổ chức kế toán riêng, kê tại các cửa hàng theo dõi và lập hoá đơn GTGT, sổ chi tiết bán hàng, bảng kê cuối tháng gửi lên cho kế toán của Công ty. Căn cứ vào các bảng kê, các chứng từ kế toán của Công ty tập hợp vào các sổ tài khoản có liên quan. 1.2.1.2. Chính sách giá cả Điện thoại là một mặt hàng được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường nhưng đồng thời nó cũng là mặt hàng khá nhạy cảm với giá cả trên thị trường, do đó chiến lược tiêu thụ hàng hoá của mình công ty luôn gắn chặt với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Đối với các khách hàng truyền thống, công ty thực hiện các chính sách ưu tiên trong tiêu thụ như : luôn bảo đảm yêu cầu về số lượng và chủng loại ngay cả trong lúc sản phẩm của công ty đang thiếu, ưu tiên về thời hạn thanh toán, bảo vệ giá cho khách hàng trong vòng 15 ngày nếu như giá hàng hoá trên thị trường xuống giá, thưởng doanh số cho những khách hàng đạt được doanh số đã ký với công ty .... Đối với khách hàng mới, công ty tạo mọi điều kiện cho khách hàng như : ưu đãi về giá, tư vấn cho khách hàng về hàng hoá cũng như nhu cầu trên thị trường ... Đối với khách hàng bán lẻ, công ty luôn có những chương trình bốc thăm trúng thưởng, bán máy kèm khuyến mại, giá bán luôn ưu đãi ... Đối với những mặt hàng bán mạnh,khan hiếm trên thị trường thì công ty tiến hành phân phối công bằng và công khai số lượng hàng bán cho từng khách hàng , ưu tiên những khách hàng găn bó với công ty trong những lúc khó khăn. Nhờ vậy mà uy tín của công ty trên thị trường ngày càng lớn mạnh, khách hàng đến với công ty ngày một nhiều. 1.2.1.3. Phương pháp tính giá vốn bán thông thường Tại Công ty TNHH TM & XNK Đức Hiếu giá vốn hàng bán chính là giá thành xuất kho thực tế của hàng hoá xuất kho để bán. Để tính được trị giá vốn thực tế hàng xuất bán, kế toán áp dụng phương pháp đơn giá bình quân gia quyền bằng cách căn cứ vào số lượng và giá trị thực tế thành phẩm tồn kho đầu tháng và nhập trong tháng. Cuối tháng kế toán phản ánh. Nợ TK 632. Có TK 156. 1.2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH Thương mại và Xuất nhập khẩu Đức Hiếu 1.2.2.1 Tài khoản sử dụng * TK 632 “Giá vốn hàng bán”. Tài khoản này được mở chi tiết với Công ty và các đơn vị trực thuộc khác. - TK 6321 “Giá vốn hàng bán tại Văn phòng công ty” Tài khoản 6321 được chi tiết thành hai tài khoản cấp 3: + TK 63211: Giá vốn hàng bán tại Văn phòng công ty. + TK 63212: Giá vốn hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ khác tại Văn phòng công ty -TK 6322 “Giá vốn hàng bán tại đơn vị trực thuộc” * Tài khoản 156 “Hàng hoá” -TK 1561: “ Giá mua hàng ” * TK 511 “Doanh thu bán hàng” Tài khoản này được chi tiết thành bốn tài khoản cấp 2: - TK 5111 “Doanh thu hàng hóa” - TK 5112 “Doanh thu bán hàng”: được chi tiết để theo dõi doanh thu của công ty và doanh thu ở các đơn vị trực thuộc khác: + TK51121: Doanh thu hàng hoá tại công ty TK 511211 - Doanh thu hàng bán tại công ty. TK 511212 - Doanh thu hàng hoá khác tại công ty. + TK 51122: Doanh thu hàng hoá tại các đơn vị trực thuộc - TK5113 “Doanh thu cung cấp lao vụ, dịch vụ”. - TK 5114 “Doanh thu hỗ trợ giá” (nếu có). Trong phạm vi đề tài, em chỉ xin nghiên cứu doanh thu bán hàng hoá - TK 5112 “Doanh thu bán hàng”. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản khác liên quan đến tiêu thụ thành phẩm như: - TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp”. - TK 111 “Tiền mặt” - TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” … 1.2.2.2. Trình tự kế toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá tại Công ty 1.2.2.2.1.Kế toán Giá vốn hàng bán Trong tháng khi có phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, căn cứ vào Hóa đơn GTGT, thủ kho xuất kho thành phẩm, hàng hoá và lập phiếu xuất kho theo dõi về mặt khối lượng. Cuối tháng, thủ kho chuyển phiếu xuất kho cho kế toán để vào máy theo mặt khối lượng và máy tự động vào Sổ chi tiết Thành phẩm, hàng hoá và Sổ chi tiết giá vốn hàng bán theo khối lượng. Sổ chi tiết thành phẩm được mở riêng cho từng thành phẩm theo dõi cả mặt khối lượng và giá trị thành phẩm. Sổ chi tiết giá vốn hàng bán được mở chung cho tất cả các thành phẩm và theo dõi theo trình tự thời gian. Sau khi tính được giá vốn hàng bán trong kỳ, kế toán sẽ ghi vào máy giá trị bình quân cả kỳ dự trữ của từng loại thành phẩm, máy tự động tính ra giá trị thành phẩm xuất từ các nghiệp vụ bán hàng ghi trong “Sổ chi tiết giá vốn hàng bán” và “Sổ chi tiết thành phẩm”, lập “Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn” trên cơ sở số liệu sổ chi tiết thành phẩm, lập bảng “Tổng hợp phát sinh theo đối ứng một tài khoản” từ Sổ chi tiết giá vốn hàng bán. Sổ cái TK 632 do máy tự động lập và số liệu từ Sổ cái được máy dùng để ghi vào Báo cáo kết quả kinh doanh loại hàng bán trong kỳ. Ví dụ: Ngày 9/4/2006, Công ty TNHH TM&XNK Đức HIếu bán cho công ty TNHH Hà Thành(HT1) 50 máy ĐTDĐ Nokia 6030 với giá 1.210.000đ (thuế GTGT10%) Biểu 01 Hoá đơn giá trị gia tăng Liên 1(Lưu tại quyển) Ngày 09 tháng 04 năm 2006 Mẫu số: 01-GTKT-3LL KA/2006B Số: 011801 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM & XNK Đức Hiếu. Địa chỉ: 236 Bà Triệu – Hai Bà Trưng – Hà nội . MST : 0101375654 Người mua hàng: Công ty TNHHTM Điện tử viễn thông Hà Thành. Hình thức thanh toán: Tiền mặt Số TT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 1x2=3 ĐTDĐ Nokia 6030 C 50 1.100.000 55.000.000 Cộng 55.000.000 Thuế xuất thuế GTGT 10% 5.500.000 Tổng số tiên thanh toán 60.500.000 Số tiền viết bằng chữ: Sáu mươi triệu năm trăm ngàn đồng chẵn. Người mua Người bán hàng Thủ trưởng đv (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 02 Đơn vị: Công ty TNHH TM & XNK Đức Hiếu. Địa chỉ: ….Mẫu số 02 – VT Phiếu xuất kho Ngày,9/04/2006 Họ tên người nhận: Công ty TNHHTM Điện tử viễn thông Hà Thành. Địa chỉ : D 104 TT vật liệu điện Láng Hạ-Hà nội Lý do xuất : Xuất tại kho :……………….. Số TT Tên hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 ĐTDĐ Nokia 6030 C 50 50 1.000.000 50.000.000 Cộng 50.000.000 Xuất, ngày 09/04/2006 Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 03 Sổ chi tiết tài khoản TK 63211 - Giá vốn hàng bán N6030 Từ ngày 01/04 đến ngày 30/04/2006 Số dư đầu kỳ : 0 Đơn vị : Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 09/4 PXK31000 Bán hàng cho công ty TNHH Hà Thành(HT1) 15611 50.000.000 09/4 PXK31002 Bán hàng cho công ty Trung Hiếu 15611 62.000.000 … .. … … … … 30/4 PKTKC K/c giá vốn hàng bán 9111 495.000.000 495.000.000 Tổng phát sinh Nợ: 495.000.000 Tổng phát sinh Có: 495.000.000 Số dư cuối kỳ : 0 Ngày 30 tháng 04 năm 2006 Kế toán trưởng Người ghi sổ (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 04 Sổ cái Tài khoản: 63211: “ Giá vốn hàngN6030” Năm 2006 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK 632 Tháng1 … Tháng 4 … Tháng 12 15611 … … … … … Cộng phát sinh Nợ 495.000.000 Có 495.000.000 Số dư cuối kỳ Nợ 0 Có 0 Ngày … tháng … năm Kế toán trưởng Người ghi sổ (ký, họ tên) (ký, họ tên) 1.2.2.2.2. Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá Khi khách hàng co nhu cầu mua hàng phòng kinh doanh thị trường của công ty và làm thủ tục cho việc mua bán. Phòng kinh doanh thị trường sẽ căn cứ vào số dư nợ của khách hàngvà lượng hàng còn trong kho để xét duyệt. Nếu khách hàng thanh toán ngay: Nhân viên phòng kinh doanh thị trường sẽ lập hoá đơn GTGT có đầy đủ các chữ ký chuyển lên phòng kế toán để viết phiếu thu. Phiếu thu được lập thành hai liên, liên 1 lưu tại quyển phiếu thu, liên 2 chuyển sang cho thủ quỹ. Nếu khách hàng thanh toán chậm: Nếu khách hàng mua với tổng số tiền hàng và số dư nợ nhỏ hơn mức dư nợ tối đa thì nhân viên phụ trách khách hàng sẽ xác nhận tổng số dư nợ của khách hàng và trưởng phòng kinh doanh thị trường ký duyệt sau đó lập hoá đơn GTGT, còn nếu không ký duyệt thì khách hàng sẽ phải thanh toán một phần nợ còn lại thì mới riếp tục được mua hàng. Khi bán hàng cho khách hàng, Phòng kinh doanh thị trường sẽ lập hóa đơn GTGT, hóa đơn này được lập làm 3 liên (đặt giấy than viết một lần). Liên 1: Lưu tại nơi lập hóa đơn. Liên 2: Giao cho khách hàng. Liên 3: Khách hàng cầm xuống kho để làm chứng từ cho thủ kho xuất hàng. Căn cứ vào 3 liên này, thủ kho lập phiếu xuất kho và tiến hành xuất kho cho khách hàng số hàng đúng theo nội dung của hóa đơn. Thủ kho vào sổ giao nhận chứng từ. Sau đó, thủ kho gửi Liên 3 cho phòng kế toán. Biểu 05 Sổ chi tiết tài khoản TK 51121 - Doanh thu N6030 Từ ngày 01/04 đến ngày 30/04/2006 Số dư đầu kỳ : 0 Đơn vị : Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 09/04 HĐ5766 Bán hàng cho công ty TNHH Hà Thành 1111 55.000.000 09/04 HĐ5768 Bán hàng cho công ty Trung Hiếu 1311 62.000.000 … .. … 29/04 HĐ5786 Bán hàng cho công ty H&T 21 (T21) 1111 49.000.000 30/04 PKTKC K/c doanh thu hàng N6030 9111.01 544.500.000 544.500.000 Tổng phát sinh Nợ: 544.500.000 Tổng phát sinh Có: 544.500.000 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 30 tháng 04 năm 2006 Kế toán trưởng Người ghi sổ (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 06 Sổ tổng hợp theo một tài khoản TK 51121 - Doanh thu N6030 Tháng 04 năm 2006 Số dư đầu kỳ : 0 Đơn vị : Đồng Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Nợ Có Bán hàng cho công ty TNHH Hà Thành 1111 55.000.000 Bán hàng cho công ty Trung Hiếu 1311 62.000.000 … Bán hàng cho công ty H&T 21 (T21) 1111 49.000.000 Kết quả kinh doanh N 6030 9111.01 544.500.000 544.500.000 Tổng phát sinh Nợ: 544.500.000 Tổng phát sinh Có: 544.500.000 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 10 tháng 05 năm 2006 Kế toán trưởng Người ghi sổ (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 07 Công ty TNHH TM &XNK Đức Hiếu Nhật ký chứng từ số 8 Tháng 04 năm 2006 Số hiệu TK ghi Nợ Các TK ghi Có Các TK ghi Nợ 156 … 511 … 911 Cộng 111 Tiền mặt 276.000.000 276.000.000 … … … … … … … 131 Phải thu khách hàng 62.000.000 62.000.000 … … … … … … .. 632 Giá vốn hàng bán 495.000.000 495.000.000 … … … … … … … 911 Xác định kết quả kinh doanh Cộng Ngày 30 tháng 4 năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 08 Sổ cái Tài khoản: 51121 Năm 2006 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK 632 Tháng 1 … Tháng 4 … Tháng 12 9111.01 544.500.000 Cộng phát sinh Nợ 544.500.000 Có 544.500.000 Số dư cuối kỳ Nợ 0 Có 0 Ngày … tháng … năm Kế toán trưởng Người ghi sổ (ký, họ tên) (ký, họ tên) 1.2.2.3. Kế toán giảm trừ doanh thu. Là số hàng đã coi là tiêu thụ. Đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu tiền ngay, được người mua chấp nhận, nhưng bị người mua từ chối trả lại cho người bán do không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết như không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, tiêu chuẩn quy cách kém phẩm chất, không đúng chủng loại…. Ví dụ: Ngày 22/4/2006 Công ty TNHH Hà Thành trả lại 01 ĐTDĐ 6030 do bị hỏng màn hình. Biểu 09 Đơn vị: Công ty TNHH TM&XNK Đức Hiếu Phòng nghiệp vụ: Kho 1 Mẫu số 01 – VT. Phiếu nhập kho Ngày 22/ 04/2006. Nợ TK 511. Số15 Có TK 531. Họ tên người giao hàng: Công ty Trung Hiếu Nhập tại kho : Hàng hoá Số TT Tên hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập A B C D 1 2 3 4 Nokia6030 C 1 1 1.100.000 1.100.000 Cộng 1.100.000 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu10 Sổ chi tiết tài khoản TK 531 – Hàng bán bị trả lại N6030 Từ ngày 01/04 đến ngày 30/04/2006 Số dư đầu kỳ : 0 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có ---- ------ ------------------------- -- ---------- ----- 22/4 15 Nhập hàng trả lại (công ty Hà Thành) 1111 1.210.000 ---- ----- --------------------------- ---- ----- ------------ K/c giảm doanh thu 51121 1.210.000 Cộng 1.210.000 1.210.000 Ngày 30 tháng 04 năm 2006 Kế toán trưởng Người ghi sổ (ký, họ tên) (ký, họ tên) Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho để quản lý trị giá vốn hàng bán bị trả lại cuối tháng. Trong tháng 04 Công ty phát sinh trường hợp hàng bán bị trả lại nhập kho, do đó làm giảm doanh thu bán hàng trong tháng. Kế toán viết phiếu hàng nhập kho hàng bị trả lại. Kế toán ghi: Nợ TK 511: 1.210.000 Có TK 531: 1.210.000 Đồng thời: Nợ TK 531: 1.100.000 Nợ TK33311: 110.000 Có TK 1111: 1.210.000 Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, số chiết khấu và giảm giá đã chấp nhận, kế toán ghi gảm doanh thu. Nợ TK 511: Tổng số chiết khấu và giảm giá khách hàng đuợc hưởng. Nợ TK 3331: Thuế GTGT trả lại cho khách tương ứng với số giảm giá khách hàng được hưởng. Có TK 111,112: Xuất tiền trả người mua. Có TK 131: Trừ vào tiền phải thu của người mua. Có TK 3388: Số giảm giá chiết khấu chấp nhận nhưng chưa thanh toán. 1.2.3. Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tieu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ 1.2.3.1. Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng” để hạch toán. Tài khoản này được chi tiết thành các tiểu khoản: - TK 6411: Chi phí nhân viên. - TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì. - TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng. - TK 6414: Khấu hao TSCĐ. - TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 6418: Chi phí khác bằng tiền. 1.2.3.2. Nội dung hạch toán Trong kỳ, khi phát sinh các khoản liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán ghi: Nợ TK 641 Có TK liên quan Sau khi vào máy, các nghiệp vụ về chi phí bán hàng sẽ được theo dõi trên “Sổ chi tiết chi phí bán hàng”. Việc tập hợp chi phí bán hàng được thực hiện trên “Bảng kê số 5” vào cuối tháng để ghi Nợ TK 641, ghi Có các tài khoản liên quan. Trong tháng, nếu phát sinh các nghiệp vụ giảm trừ chi phí bán hàng thì kế toán tiêu thụ căn cứ vào các chứng từ liên quan như Phiếu Thu, Giấy báo Có của ngân hàng, Phiếu Nhập kho…để vào máy. Máy tự động vào Sổ chi tiết chi phí bán hàng, Bảng kê số 1, Bảng kê số 2, Sổ chi tiết vật liệu. Cuối tháng, máy sẽ tự động tập hợp các nghiệp vụ giảm trừ chi phí bán hàng vào Bảng kê số 5 và vào NKCT số 8. Từ NKCT số 8 máy tự động đưa tổng số phát sinh Có của TK 641 đối ứng với Nợ các tài khoản liên quan, tổng phát sinh Nợ được máy tập hợp từ các NKCT liên quan để ghi vào Sổ Cái TK 641. Số liệu của sổ Cái được dùng để làm căn cứ lập Báo cáo kết quả kinh doanh VLN. Ví dụ: Ngày 01/4, căn cứ vào hoá đơn cước vận chuyển số 15 để vận chuyển 28 máy ĐTDĐ Sam Sung X510 đi Quảng Ninh với số tiền 280.000đ Biểu 11 Sổ chi tiết tài khoản TK 641 - Chi phí bán hàng Từ ngày 01/04 đến ngày 30/04/2006 Số dư đầu kỳ : 0 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 01/4 HĐ15 Trả tiền vận chuyển S X510 đi Quảng Ninh 1111.02 280.000 26/4 PKT334087 Cước vận chuyển bán N7610 tháng 03/2006 1111.05 13.927.500 ---- ----- --------------------------- ---- ----- ------------ 30/4 PKTKC K/c chi phí bán hàng 9111 243.577.500 Tổng phát sinh Nợ:243.577.500 Tổng phát sinh Có: 243.577.500 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 30 tháng 04 năm 2006 Kế toán trưởng Người ghi sổ (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 12 Sổ tổng hợp theo một tài khoản TK 641 - Chi phí bán hàng Tháng 04 năm 2006 Số dư đầu kỳ : 0 Đơn vị : Đồng Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Nợ Có Trả tiền vận chuyển S X510 đi Quảng Ninh 1111.02 280.000 Cước vận chuyển bán N7610 tháng 03/2006 1111.05 13.927.500 --------------------------- ------- ------------- -------- Kết quả kinh doanh 9111 243.577.500 Tổng phát sinh Nợ: 243.577.500 Tổng phát sinh Có: 243.577.500 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 10 tháng 05 năm 2006 Kế toán trưởng Người ghi sổ (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 13 Sổ cái Tài khoản: 641 Năm 2006 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK 641 Tháng 1 … Tháng 4 … Tháng 12 1121.01 4.650.000 1111.05 13.927.500 ------- --- --- ---------- ------- 9111 243.577.500 Cộng phát sinh Nợ 243.577.500 Có 243.577.500 Số dư cuối kỳ Nợ 0 Có 0 Ngày … tháng … năm Kế toán trưởng Người ghi sổ (ký, họ tên) (ký, họ tên) 1.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 1.2.4.1. Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng TK 642 “Chi phí QLDN” để hạch toán các nghiệp vụ phát sinh có liên quan. TK 642 chỉ được sử dụng ở công ty, còn đối với các đơn vị trực thuộc công ty không sử dụng tài khoản này. Tất cả các chi phí phát sinh, ngoài tính vào giá thành thì đều được tập hợp hết vào chi phí bán hàng. TK642 được chi tiết thành các tiểu khoản sau: - TK 6421: Chi phí nhân viên. - TK 6422: Chi phí vật liệu, bao bì. - TK 6423: Chi phí dụng cụ, đồ dùng. - TK 6424: Khấu hao TSCĐ. - TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 6428: Chi phí khác bằng tiền. 1.2.4.2. Nội dung hạch toán Trình tự hạch toán chi phí QLDN được tiến hành tương tự như hạch toán chi phí bán hàng. Thủ kho lập Phiếu xuất kho và chỉ ghi về mặt số lượng, sau đó chuyển lên phòng kế toán tính ra giá trị xuất kho và ghi vào máy theo định khoản: Nợ TK 6412 Có TK liên quan Ví dụ: Ngày 01/4, chi tiền mặt mua hoa quả tiếp khách (căn cứ vào Phiếu chi số PC150) số tiền 1.290.000đồng. Biểu 14 Đơn vị: Công ty TNHH TM&XNK Đức Hiếu Địa chỉ: Bà Triệu - Tp Hà Nội Mẫu số: 02 - TT Ban hành theo quyết định số 1141 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính Phiếu chi Ngày 01 tháng 4 năm 2006 Quyển số: 15 Số: 150 Nợ: 642 Có: 1111.01 Họ, tên người nhận tiền: Trần Thị Hằng Địa chỉ: Phòng tổ chức nhân sự Lý do chi: mua hoa quả tiếp khách Số tiền: 1.290.000 đồng. (viết bằng chữ): Một triệu hai trăm chín mươi nghìn đồng. Đã nhận đủ số tiền: Một triệu hai trăm chín mươi nghìn đồng Ngày 01 tháng 4 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Thủ quỹ Người nhận tiền Kế toán trưởng Người lập phiếu (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) + Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):………………………………………. + Số tiền quy đổi: …………………………………………………………… Biểu 15 Sổ chi tiết tài khoản TK 642 - Chi phí QLDN Từ ngày 01/04 đến ngày 30/04/2006 Số dư đầu kỳ:0 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 01/4 PC150 Mua hoa quả tiếp khách 1111.01 1.290.000 06/4 UN 1 Phí dịch vụ chuyển tiền 1121.01.1 125.231 07/4 ----- ------------------------------ … … … 19/4 PKT7955 Chi cho đoàn đi công tác Trung Quốc theo HĐ số 200/HD-TTDLLHQT 3312.01 21.442.275 20/4 PKT LUONG Trích lương tháng 4/2006 334.01.2 400.206.060 … … … 27/4 PKT LUONG Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 4 338.01.1 33.039.936 28/4 PKT 10584 Chi phí cho Hội nghị khách hàng Miền Bắc 1111 120.409.099 … … … 30/4 PKT KC25 Kết chuyển chi phí QLDN hàng VLN 6421 ->9111.01 9111.01 1.228.113.641 Tổng phát sinh Nợ: 1.228.113.641 Tổng phát sinh Có: 1.228.113.641 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 30 tháng 04 năm 2006 Kế toán trưởng Người ghi sổ (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 16 Sổ tổng hợp theo một tài khoản TK 642 - Chi phí QLDN Tháng 04 năm 2006 Số dư đầu kỳ : 0 Đơn vị : Đồng Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Nợ Có Mua hoa quả tiếp khách 1111.01 1.290.000 Tiền VND gửi Ngân hàng – NH Hoàn Kiếm 1121.01.1 54.197.284 … … Chi cho đoàn đi công tác Trung Quốc theo HĐ số 200/HD-TTDLLHQT 3312.01 21.442.275 Phải trả công nhân viên - VP 334.01.2 400.676.060 … … Chi phí cho Hội nghị khách hàng Miền Bắc 1111 120.409.099 BHXH, BHYT, KPCĐ 338.01 33.039.936 … … Xác định kết quả kinh doanh 9111.01 1.228.113.641 Tổng phát sinh Nợ: 1.228.113.641 Tổng phát sinh Có: 1.228.113.641 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 10 tháng 05 năm 2006 Kế toán trưởng Người ghi sổ (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 17 Sổ cái Tài khoản: 642 Năm 2006 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK 642 Tháng 1 … Tháng 4 … Tháng 12 TK 1111.01 1.290.000 TK 1121.01.1 54.197.284 TK 3312.01 21.442.275 TK 334 400.206.060 TK 338.01 33.039.936 … 9111.01 1.228.113.641 Cộng phát sinh Nợ 1.228.113.641 Có 1.228.113.641 Số dư cuối kỳ Nợ 0 Có 0 Ngày … tháng … năm Kế toán trưởng Người ghi sổ (ký, họ tên) (ký, họ tên) 1.2.5. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 1.2.5.1. Phương pháp xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá Xác định kết quả kinh doanh tiêu thụ thành phẩm là việc tính toán so sánh giữa các khoản doanh thu thuần tạo ra từ hoạt động bán thành phẩm với các khoản chi phí được coi là hợp lý, hợp lệ liên quan đến hoạt động tiêu thụ thành phẩm như: giá vốn hàng bán của thành phẩm đã được coi là tiêu thụ, chi phí bán hàng, chi phí QLDN. Kết quả tiêu thụ thành phẩm của công ty được thể hiện qua chỉ tiêu lãi (hoặc lỗ) về tiêu thụ. Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Chi phí bán hàng = - - - Chi phí QLDN Lãi (lỗ) về tiêu thụ thành phẩm Nếu doanh thu thuần trừ đi giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí QLDN lớn hơn hoặc bằng không thì doanh nghiệp làm ăn lãi hoặc hòa vốn. Nếu doanh thu thuần trừ đi giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí QLDN nhỏ hơn không thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. 1.2.5.2. Tài khoản sử dụng * TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Tài khoản này được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau: - TK 9111 “Xác định kết quả hoạt động kinh doanh”: được chi tiết thành hai tài khoản cấp 3: + TK 91111: Xác định kết quả hoạt động kinh doanh . + TK 91112: Xác định kết quả hoạt động hàng hóa khác. - TK 9112 “Xác định kết quả hoạt động tài chính”. - TK 9113 “Xác định kết quả hoạt động khác”. 1.2.5.3. Nội dung hạch toán Cuối tháng, căn cứ vào các số liệu tổng hợp trên Sổ chi tiết giá vốn hàng bán, Sổ chi tiết chi phí bán hàng, Sổ chi tiết chi phí QLDN, Sổ chi tiết doanh thu bán hàng, Sổ chi tiết doanh thu nội bộ, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển vào máy theo định khoản: - Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 9111 28.673.457.213 Có TK 632 28.673.457.213 - Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 9111 243.577.500 Có TK 641 243.577.500 - Kết chuyển chi phí QLDN: Nợ TK 9111 1.228.113.641 Có TK 642 1.228.113.641 - Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng Nợ TK 5112 28785488270 Có TK 9111 28785488270 Kết chuyển lỗ Nợ TK 421: 1.359.660.084 Có TK 9111: 1.359.660.084 Sau khi tiến hành nghiệp vụ kết chuyển trên máy, máy sẽ tự động đưa số liệu vào “Sổ chi tiết xác định kết quả kinh doanh ” và NKCT số 8 ghi Có TK 911, ghi Nợ các tài khoản liên quan, lập Sổ Cái TK 911. Kết quả lãi (lỗ) từ hoạt động kinh doanh cũng do máy tự tính và đưa ra “Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh ĐTDĐ”. Báo cáo này được lập mỗi tháng một lần. Ví dụ: XĐ kết quả cho hai mặt hàng là Nokia 6030 - Nokia 6030: DT=544.500.000đ Khoản Giảm trừ DT=1.210.000 GVHB = 495.000.000 CPQLDN = 12.028.474 CPBH = 26.982.080 + XĐKQ = (544.500.000- 1.210.000) – 495.000.000 – 12.028.474 – 26.982.080 = 9.279.446 (Lãi) Biểu 18 Sổ chi tiết xác định kết quả hoạt động kinh doanh TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Tiểu khoản 9111 - Xác định kết quả hoạt động kinh doanh Tháng 04 năm 2006 Dư Nợ đầu kỳ: Phát sinh Nợ: Dư Nợ cuối kỳ: Dư Có đầu kỳ: Phát sinh Có: Dư Có cuối kỳ: Đơn vị : Đồng Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Nợ Có Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 28.673.457.213 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 243.577.500 Kết chuyển chi phí QLDN 642 1.228.113.641 Kết chuyển doanh thu bán hàng 511211 28785488270 Kết chuyển lỗ 4212 1.359.660.084 Cộng 30.145148354 30.145148354 Ngày 10 tháng 05 năm 2006 Kế toán trưởng Người ghi sổ (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 19 Sổ cái Tài khoản: 911 Năm 2006 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK 911 Tháng 1 … Tháng 4 … Tháng 12 TK 632 28.673.457.213 TK641 243.577.500 TK 642 1.228.113.641 … … Cộng phát sinh Nợ 30.145.148.354 Có 30.145.148.354 Số dư cuối kỳ Nợ Có Ngày … tháng … năm Kế toán trưởng Người ghi sổ (ký, họ tên) (ký, họ tên) phần ii Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH trung thành 2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện: Việc chuyển đổi cơ chế kinh tế nước ta từ tập chung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường là một tất yếu khách quan. Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh trở nên ngày càng gay gắt, nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp thương mại sẽ phải phát triển mạnh để mở rộng quan hệ buôn bán, phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng của nhân dân góp, phần thúc đẩy sản xuất phát triển thực sự là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, để đạt được điều đó thì phải cần thiết, phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau trong đó kế toán được coi là công cụ đắc lực. Trong hoạt động kinh tế thương mại, quá trình bán hàng là khâu cuối cùng quan trọng nhất trong quá trình luân chuyển vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.Vốn hàng hoá thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh do đó phải được theo dõi chặt chẽ,thường xuyên. Vì vậy phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng về cả mặt nội dung lẫn phương pháp kế toán cho phù hợp với thực tế của doanh nghiệp là một vấn đề cấp thiết nhằm tạo ra lợi nhuận cao nhất trong sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. 2.2. Nhận xét đánh giá về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Thương mại và Xuất nhập khẩu Đức Hiếu Để đạt được mục tiêu quan trọng nhất trong kinh doanh đó là tạo ra lợi nhuận tối đa và chi phí tối thiểu. Đối với doanh nghiệp thương mại, kết quả công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó phản ánh thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên các số liệu cụ thể, giúp cho ban lãnh đạo đề ra các thiết bị kinh doanh có hiệu quả nhất. Có thể nói công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng rất được coi trọng trong Công ty TNHH Thương mại và Xuất nhập khẩu Đức Hiếu. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm vẫn còn những vấn đề tồn tại. 2.2.1.Về mặt ưu điểm: Với sự cố gắng lỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tinh, có trách nhiệm và có kinh nghiệp trong quản lý, Công ty đã dần được mở rộng và phát triển. - Bộ phận quản lý, trong đó bộ máy kế toán bán hàng đã không ngừng được hoàn thiện, đặc biệt là bộ phận kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đã cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho quản lý, phản ánh, ghi chép đầy đủ tình hình bán hàng, chi tiết về số lượng giá trị hàng hoá xuất kho ra bán, hàng đã bán ra và tồn cuối kỳ. - Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và luân chuyển sổ sách kế toán là hợp lý, khoa học, đảm bảo nguyên tắc của chế độ sổ sách kế toán hiện hành, phù hợp với khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán và đặc điểm quản lý của Công ty. Bên cạnh đó Công ty luôn chấp hành đúng, đầy đủ các chế độ kế toán của tài chính của nhà nước, thực hiện quyền và nghĩa vụ của một doanh nghiệp đối với nhà nước với cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tự quản. - Trong quá trình bán hàng, Công ty luôn chủ động nắm bắt nhu cầu khách hàng tạo điều kiện cho việc mua và thanh toán tiền hàng được thực hiện một cách hợp lý và thuận tiện, nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường. - Bộ máy kế toán của Công ty đã được trang bị phần mềm kế toán tạo điều kiện cho việc tổng hợp số liệu, cung cấp thông tin, in báo cáo cho giám đốc và các nhà quản lý. - Bên cạnh những ưu điểm của công tác tổ chức kế toán bán hàng thì công tác kế toán xác định kết quả bán hàng của Công ty cũng được thực hiện đơn giản nhưng vẫn đảm bảo chính xác kết quả bán hàng của toàn Công ty. 2.2.2. Một số vấn đề tồn tại cần khắc phục: - Về doanh thu nội bộ: Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa đơn vị chính và các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty. Doanh thu tiêu thụ nội bộ theo quy định phải được phản ánh ở TK 512 nhưng trên thực tế Công ty không sử dụng TK này mà đều được phản ánh vao cùng một TK 511, như vậy là chưa chính xác, chưa khoa học. - Về tài khoản: Công ty không sử dụng TK 156(1562) để theo dõi chi phí mua hàng mà Công ty hạch toán chung vào TK 156(1561) “ Giá mua hàng ” như vậy rất khó cho việc phân bổ chi phi cho các mặt hàng. Hiện nay kế toán trưởng còn kiêm nhiều công việc nên ít nhiều đã làm hạn chế đối với công tác tham mưu phân tích đề xuất biện pháp cho ban giám đốc. Tóm lại để nâng cao hiệu qủa kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, cần phải kết hợp nhịp nhàng giữa lý luận và thực tế sao cho vừa giảm bớt khối lượng công việc mà vẫn đem lại hiệu quả cao. 2.3. Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 2.3.1. Về quản lý công nợ phải thu Nhằm làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của mình, trong thời gian tới công ty cần có những biện pháp hữu hiệu để có thể thu hồi vốn sớm nhất, giảm tối đa số vốn bị chiếm dụng. Đây là việc làm khá nhạy cảm vì nó có ảnh hưởng trực tiếp tới quan hệ của công ty với các bạn hàng nên cần có những chính sách mềm dẻo và thích hợp. Mặt khác, để đề phòng những tổn thất về nợ phải thu khó đòi có thể xảy ra như khách hàng không còn khả năng thanh toán hoặc thanh toán không đủ số lượng…, bảo đảm phù hợp giữa doanh thu và chi phí, cuối mỗi niên độ kế toán, kế toán phải tính ra tổng số nợ khó đòi để trích lập dự phòng. Các khoản công nợ được xác định là khoản nợ khó đòi phải có căn cứ hợp lý, hợp lệ và hợp pháp, phải được xác nhận rõ tên, địa chỉ, nội dung từng khoản phải thu khó đòi. Công ty phải có những chứng từ gốc hoặc xác nhận của con nợ chưa trả (hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ…). Đây là những khoản nợ quá hạn 1 năm trở lên kể từ ngày đến hạn thu nợ, công ty đã tiến hành đòi nhiều lần nhưng vẫn không thu được. Trường hợp đặc biệt, tuy chưa quá hạn 1 năm nhưng công nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản hoặc có dấu hiệu khác như bỏ trốn, đang bị giam giữ, tử vong… thì cũng được coi là nợ phải thu khó đòi. Mức dự phòng phải thu khó đòi tối đa không quá 20% tổng số dư nợ phải thu của công ty tại thời điểm cuối năm và bảo đảm cho doanh nghiệp không bị lỗ. *TK sử dụng: Các khoản phải thu khó đòi được theo dõi trên TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”. Tài khoản này được chi tiết thành hai tài khoản cấp 2: - TK 1391 - Dự phòng phải thu khó đòi tại công ty. Kết cấu: Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng đã lập thừa. Bên Có: Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi ghi chi quản lý doanh nghiệp cho năm báo cáo. Dư bên Có: Số dự phòng phải thu khó đòi đã lập hiện có. * Phương pháp xác định: Mứa dự phòng phải thu khó đòi được xác định theo công thức sau: % Mất nợ có thể = x Dự phòng phải thu của khách hàng nghi ngờ Mức dự phòng phải thu khó đòi được lập cho năm kế hoạch Sau khi xác định được mức dự phòng cần lập cho năm kế hoạch hay năm báo cáo, kế toán tiến hành so sánh, tính ra mức chênh lệch giữa số dự phòng cần lập năm báo cáo với số dự phòng đã lập năm trước, từ đó tiến hành hạch toán. 2.3.2. Về quản lý hàng tồn kho Kế toán hàng tồn kho cần phải theo dõi chặt chẽ từng chủng loại hàng hóa, đối chiếu niên hạn sử dụng và phải thống kê báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình diến biến lưu chuyển hàng hóa trong kho, nhất là hàng hóa chậm luân chuyển, đã tồn kho quá lâu để công ty có biện pháp xử lý nhanh, tránh thất thu, lãng phí. Song song với việc quản lý hàng tồn kho, công ty cũng cần phải thực hiện thật tốt công tác nghiên cứu thị trường để nắm vững nhu cầu của trường, lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và kế hoạch sản xuất phù hợp với sự biến động của thị trường. Đồng thời với đó, kế toán tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho những thành phẩm, hàng hóa cơ nguy cơ bị giảm giá so với giá cả trên thị trường. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối kỳ, lập riêng cho từng loại mặt hàng ĐTDĐ. Căn cứ vào sổ chi tiết của từng loại mặt hàng, kế toán xác định giá vốn ghi trên sổ chi tiết của từng loại rồi so sánh với giá hiện hành trên thị trường. * Tài khoản sử dụng: TK 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” Tài khoản này được chi tiết thành hai tài khoản cấp 2: - TK 1591 “Dự phòng giảm giá ” - TK 1592 “ Dự phòng giảm giá hàng hóa, thành phẩm khác” Trong đó, TK 1591 được chi tiết thành các tiểu khoản tương ứng với mỗi loại mặt hàng ĐTDĐ Kết cấu TK 159: Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Dư Có: Mức ự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập hiện có * Phương pháp xác định: Số lượng HTK dự kiến bị giảm giá Giá đơn vị ghi sổ Giá đơn vị thuần có thể thực hiện - = x Mức Dự phòng giảm giá HTK cần lập cho kỳ kế hoạch 2.3.3. Về hệ thống sổ của công ty Cùng với việc mở thêm các tài khoản chi tiết cho từng mặt hàng ĐTDĐ, Công ty TNHH Thương mại và Xuất nhập khẩu Đức Hiếu phải mở thêm các sổ chi tiết cho từng loại ĐTDĐ bao gồm: “Sổ chi tiết doanh thu bán hàng”, “Sổ chi tiết doanh thu nội bộ”, “Sổ chi tiết giá vốn hàng bán”, “ Sổ chi tiết chi phí bán hàng”, “Sổ chi tiết chi phí QLDN”, “Sổ chi tiết xác định kết quả kinh doanh”. * Sổ chi tiết doanh thu bán hàng của từng loại ĐTDĐ và Sổ tổng hợp doanh thu bán hàng: Sổ này theo dõi các nghiệp vụ tiêu thụ của từng loại ĐTDĐ phát sinh trong tháng theo trình tự thời gian và được máy tự động cập nhật hàng ngày. Cuối tháng, căn cứ vào Sổ chi tiết doanh thu, kế toán ghi sổ tổng hợp doanh thu của các loại ĐTDĐ. Mỗi dòng của Sổ tổng hợp doanh thu là doanh thu bán hàng của một mặt hàng ĐTDĐ trong tháng đó. Kết luận Đứng trước những đòi hỏi khắt khe của thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải làm tốt công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì quá trình tiêu thụ sản phẩm luôn đóng vai trò quan trọng trong việc tái tạo, mở rộng quy mô sản xuất. Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu qua sách vở, tài liệu và kinh nghiệm thực tập thực tế tại Công tyTNHH Thương mại và Xuất nhập khẩu Đức Hiếu, em đã nhận thức ngày càng rõ hơn về vai trò quan trọng của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, đồng thời đúc rút cho mình rất nhiều bài học bổ ích cho công tác sau này. Hơn bao giờ hết bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn đề thường xuyên được các doanh nghiệp thương mại quan tâm. Đẩy mạnh bán hàng và xác định kết quả bán hàng đung đắn là vấn đề cấp bách và sống còn của doanh nghiệp, điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự vận động và đi lên bằng chính thực lực của mình. Bấn hàng là một trong những vũ khí sắc bén để đạt được hiệu quả. Việc xác định chính xác doanh thu và kết quả bán hàng trong kỳ là cần thiêt đối với mỗi doanh nghiệp. Bởi những thông tin này không chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp mà còn ý nghĩa với các cơ quan quản lý ở một cấp có liên quan. Công ty TNHH Thương mại và Xuất nhập khẩu Đức Hiếu là một doanh nghiệp thương mại kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau. Mặc dù có nhiều biến động lớn về kinh tế, chinh trị, biến động giá cả trên thị trường trong nước và thế giới Công ty TNHH Thương mại và Xuất nhập khẩu Đức Hiếu vẫn tồn tại và ngày càng phát triển nhờ vai trò không nhỏ của việc tổ chức công tác kế toán cùng với việc tổ chức bộ máy quản lý phù hợp. Công tác kế toán của Công ty đã tương đối hoàn thiện, song bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại cần quan tâm giải quyết Qua thời gian thực tập và khảo sát tình hình thực tế tại Công ty TNHH Thương mại và Xuất nhập khẩu Đức Hiếu, em đã nhận thấy điều hợp lý và chưa hợp lý của việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty. Từ đó đã mạnh dạn đề xuất ý kiến của mình về phương hướng và biện pháp nhằm tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Mặc dù em rất cố gắng nhưng do điều kiện và khả năng có hạn nên sự nhận thức, nội dung trình bày cũng như phương pháp đánh giá của cá nhân chắc chắn còn nhiều hạn chế. Do đó không tránh khỏi sự thiếu sót, em kính mong nhận được sự so sánh, bổ sung của thầy cô giáo và các bạn để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng một lần nữa em xin chân thành cảm hơn sự hướng dẫn trực tiếp nhiệt tình của thầy giáo Đinh Thế Hùng, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng kế toán đã tạo thuận lợi cho em làm việc, tìm hiểu trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và Xuất nhập khẩu Đức Hiếu để em hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp này Em xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29463.doc
Tài liệu liên quan