Đề tài Hoàn thiện hình thức trả lương tại công ty taxi Mai Linh Hà Nội

Công tác trả lương doanh nghiệp có một ý nghĩa to lớn đối với sự thành công hay thất bại của nó. Bởi tiền lương nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của một cá nhân và ngay cả đối với người chủ doanh nghiệp. Do tầm quan trọng của tiền lương trong hoạt động của một doanh nghiệp nên “Hoàn thiện các hình thức trả lương” là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách. Tuy nhiên để tiền lương thực sự là đòn bẩy kinh tế tôi xin được mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa các hình thức trả lương ở công ty cho phù hợp với điều kiện hiện nay để công ty tham khaỏ nhằm mục đích làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng phát triển hơn nữa về mọi mặt. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và đặc biệt là thầy giáo PGS.TS Trần Xuân Cầu đã cung cấp những kiến thức cần thiết để tôi có thể hoàn thành đề tài này. Tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cô, các chú trong công ty trong thời gian thực tập ở công ty.

doc47 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1539 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hình thức trả lương tại công ty taxi Mai Linh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tập thể áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người cùng tham gia thực hiện, mà công việc của mỗi cá nhân có liên quan đến nhau. * Ưu điểm: Trả lương sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm việc trong tổ để cả tổ làm việc hiệu quả hơn, khuyến khích các tổ lao động làm việc theo mô hình tổ chức lao động theo tổ tự quản . *Nhược điểm: Chế độ trả lương sản phẩm tập thể cũng có hạn chế khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân, vì tiền lương phụ thuộc vào kết quả làm việc chung của cả tổ chứ không trực tiếp phụ thuộc vào kết quả làm việc của bản thân họ.... c. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Chế độ trả lương sản phẩm gián tiếp được áp dụng để trả lương cho những lao động làm công việc phục vụ hay phụ trợ, phục vụ cho hoạt động của công nhân chính . Tính đơn giá tiền lương : Đơn giá tiền lương được tính theo công thức như sau : L ĐG = M´Q Trong đó: ĐG:đơn giá tiền lương của công nhân phụ, phù trợ. L:lương cấp bậc của công nhân phụ, phù trợ . M:Mức phục vụ của công nhân phụ, phù trợ. Q: Mức sản lượng của công nhân chính. -Tính tiền lương thực tế : Tiền lương thực tế của công nhân phụ, phụ trợ tính theo công thức sau: L=ĐG.Q Trong đó : L :Tiền lương thực tế của công nhân phụ ĐG:đơn giá tiền lương phục vụ. Q :Mức hoàn thành thực tế của công nhân chính. Tiền lương thực tế của công nhân phụ -phục vụ còn có thể tính được dựa vào mức năng suất lao động thực tế của công nhân chính, như sau: L Q L L= ĐG. ´ = ĐG . M Q0 M Trong đó : L , L, ĐG, M, như trên I :chỉ số hoàn thành năng suất lao động của công nhân chính *Ưu điểm: Chế độ trả lương khuyến khích công nhân phụ -phụ trợ tốt hơn hoạt động của công nhân chính, góp phần nâng cao hiêu suất hoạt động của công nhân chính. *Nhược điểm: Tiền lương của công nhân phụ -phụ trợ phụ thuộc vào kết quả thực tế của công nhân chính mà kết quả này nhiều khi phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Do vậy, có thể làm hạn chế sự cố gắng của công nhân phụ . d. Chế độ trả lương sản phẩm khoán . Chế độ trả lương sản phẩm khoán áp dụng cho nhưng công việc được giao khoán cho công nhân .Chế độ này được thực hiện khá phổ biến trong ngành nông nghiệp, xây dựng cơ bản, hoặc trong một số ngành khác khi công nhân làm các công việc mang tính đột xuất, công việc không thể xác định một định mức lao động ổn định trong thời gian dài được ... Tiền lương khoán được tính như sau : L =ĐK ´ Q Trong đó : L : Tiền lương thực tế công nhân nhận được ĐK : Đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc Q: Số lượng sản phẩm được hoàn thành Một trong vấn đề quan trọng trong chế độ trả lương này là xác định đơn giá khoán, đơn giá tiền lương khoán được tính toán dựa vào phân tích nói chung và các khâu công việc trong các công việc giao khoán cho công nhân . Ưu điểm, nhược điểm của chế độ trả lương khoán: *Ưu điểm Trả lương theo sản phẩm khoán có tác dụng làm cho người lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hoá quá trình làm việc, giảm thời gian lao động, hoàn thành nhanh công việc giao khoán. *Nhược điểm Việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp, nhiều khi khó chính xác, việc trả sản phẩm khoán có thể làm cho công nhân bi quan hay không chú ý đầy đủ đến công việc bộ phận trong quá trình hoàn thành công việc giao khoán. e. Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng là kết hợp trả lương theo sản phẩm (theo chế độ đã trình bày ở phần trên ) và tiền thưởng. Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng gồm hai phần: Phần trả lương theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế đã hoàn thành . Phần tiền thưởng được tính dựa vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thưởng cả về số lượng và chất lượng sản phẩm. Tiền lương sản phẩm có thưởng tính theo công thức: L(m.h) Lth =L + 100 Trong đó: Lth : Tiền lương sản phẩm có thưởng L : Tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định m :Tỷ lệ phần trăm tiền thưởng ( tính theo tiền lương theo sản phẩm với đơn giá cố định ) h : Tỷ lệ phần trăm hoàn thành vượt mức sản lượng được tính thưởng . *Ưu điểm: Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng này khuyến khích công nhân tích cực làm việc hoàn thành mức sản lượng.... *Nhược điểm: Việc phân tích tính toán xác định các chỉ tiêu tính thưởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lương, bội chi quỹ tiền lương ... II. Sự cần thiết phải hoàn thiện các hình thức trả lương. Công tác trả lương của các doanh nghiệp được thể hiện có ý nghĩa rất quan trọng. Lựa chọn được các hình thức, chế độ trả lương hợp lý không những trả đúng, đủ cho người lao động mà còn làm cho tiền lương trở thành một động lực mạnh mẽ thúc đẩy mỗi người hăng say làm việc. Lương trả theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian thực tế đã tiêu hao dài hay ngắn và trình độ thành thạo của người thợ để quy định, mà không quan tâm đến sản phẩm thực tế sản xuất ra như vậy việc trả lương theo thời gian chỉ phản ánh được số lượng và thời gian của mỗi công nhân mà chưa phản ánh được về mặt chất lượng. Qua đó ta thấy rằng lương trả theo sản phẩm có ưu điểm hơn hẳn lương trả theo thời gian ở chỗ lương trả theo sản phẩm được trả căn cứ và số lượng, chất lượng sản phẩm làm ra. Lương của người lao động nhiều hay ít, tuỳ thuộc vào sản phẩm mình làm ra nhiều hay ít tốt hay xấu. Vì thế đây là một hình thức trả lương công bằng hợp lý cần áp dụng nhất là những nơi trực tiếp tạo ra sản phẩm. Để chuyển sang cơ chế thị trường, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không thể không hoàn thiện các hình thức trả lương vì nó chính là một nọi dung của tự chủ sản xuất.Mặt khác nó có tác dụng tích cực trong quá trình tổ chức sản xuất, đẩy nhanh quá trình tự chủ. Do đó hình thức trả lương theo sản phẩm thể hiện tính khoa học cao hơn so với hình thức trả lương theo thời gian và là hình thức thích hợp nhất để thực hiện phân phối theo lao động, kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động. Vì thế việc các doanh nghiệp chọn hình thức trả lương hợp lý có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất mà vẫn thu được lợi nhuận cao. Bởi tiền lương cao là động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn và giá trị thặng dư do họ đem lại cũng lớn hơn nhiều. Công tác trả lương trong các doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nội dung từ việc lập và sử dụng quỹ lương các chế độ trả lương lao động. Việc tính toán phân phối tiền lương đúng đủ công bằng gắn tiền lương với số lượng và chất lượng đến việc chi trả tiền lương đến tay người lao động. Thực tế cho thấy việc tính toán xác định đơn giá tiền lương trong hình thức trả lương sản phẩm là rất phức tạp liên quan đến vấn đề kinh tế, kỹ thuật, như hệ thống các định mức lao động, định mức vật tư đông thời còn đòi hỏi phải thay đổi do biến động của giá cả, máy móc.. Trong các doanh nghiệp đa số các hệ số định mức là lạc hậu hoặc xây dựng thiếu chính xác. Có những khâu những đoạn có thể xây dựng định mức để tiến hành trả lương theo sản phẩm như doanh nghiệp vẫn trả lương theo thời gian. Từ đó do chủ quan mà đơn giá tiền lương tính cao hơn thực tế. Người lao động nhận tiền lương cao hơn so với giá trị mà họ bỏ ra. Hoặc là đơn giá thấp hơn thực tế, thiệt thòi cho người lao động. Vì vậy vấn đề này rất cần thiết các doanh nghiệp cần chú ý. Mặt khác một số công tác như phục vụ nơi làm việc, kiểm tra chất lượng sản phẩm là nội dung không thể thiếu được để đảm bảo cho công tác trả lương được thực hiện tốt. Trong nền kinh tế thị trường khi các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh dưới sự điều tiết của cả bàn tay vô hình (thị trường) và bàn tay hữu hình (nhà nước) thì việc quản lý sản xuất kinh doanh cần phải có sự kết hợp hài hoà giữa tính khoa học và tính nghệ thuật làm sao cho vừa đúng theo quy định của nhà nước nhưng vẫn có tính mềm dẻo, nhạy bén cần thiết. Trong công tác trả lương cũng vậy hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp dựa trên các hình thức chế độ trả lương họ đã tìm được những phương pháp trả lương mới. Để đảm bảo việc phân phối tiền lương công bằng, Phù hợp với đặc điểm của sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời phát huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương. Bên cạnh các doanh nghiệp làm tốt công tác trả lương còn có không ít những doanh nghiệp làm chưa tốt bởi những nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan. Hệ thống chính sách tiền lương của nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chưa mang tính ổn định, trình độ và kinh nghiệm của cán bộ làm công tác tiền lương còn thấp chưa coi trọng đúng mức lợi ích kinh tế của người lao động. Không ngừng hoàn thiện công tác trả lương là một yêu cầu khách quan đối với một doanh nghiệp. Theo hướng lựa chọn được thể hiện tốt các hình thức trả lương hợp lý và hoàn thiện các điều kiện để thực hiện tốt các hình thức trả lương. Hoàn thiện chế độ trả lương theo sản phẩm và chế độ trả lương theo thời gian là hai chế độ trả lương chính được áp dụng phổ biến theo cơ sở hoàn thiện việc tính đơn giá sản phẩm, kết hợp tiền lương với kết quả kinh doanh thực tế của doanh nghiệp Phần II Phân tích thực trạng trả lương hiện nay tại công ty taxi mai linh hà nội I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty a. Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần Mai Linh nói chung. Từ khi có sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường. Đảng và Nhà nước ta chủ trương hình thành nền kinh tế nhiều thành phần. Tại thời điểm này Ông Hồ Huy đang công tác tại công ty Du Lịch Sài Gòn_nắm được cơ hội_Ông đã cùng những người bạn thành lập đội xe kinh doanh Du Lịch. Tiền thân của công ty cổ phần Mai Linh ngày nay. Đến năm 1993 chuyển từ đội xe thành công ty Trách nhiệm hữu hạn Mai Linh. Từ một qui mô nhỏ bé , vốn đầu tư ban đầu chỉ có 300 triệu đồng, với hai đầu xe và 25 lao động. Ngành nghề kinh doanh : Làm du lịch và bán vé máy bay, hoạt động giới hạn trong phạm vi TP Hồ Chí Minh. Với phong cách làm việc riêng biệt, độc đáo, quyết đoán đồng thời nhhờ vào đội ngũ cán bộ, nhân viên đạo đức tốt, nhiệt tình, tận tuỵ, trung thành và giàu kinh nghiệm, làm việc hết mình, năng động, sáng tạo, hiệu quả. Do vậy, công ty cổ phần Mai Linh đã tạo dần cho mình một chỗ đứng và dần một lớn mạnh, tạo ra được uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nước. Tên công ty: Công ty cổ phần Mai Linh Ngày thành lập: 12/07/1993 theo quyết định số 038/GP – UB do uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh – Giấy phép chuyển đổi thành công ty cổ phần Mai Linh số 038 cấp ngày 05/06/2002. Địa chỉ công ty: 64 – 68 Hai Bà Trưng, phường Bến Nghé, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: (84-8)8298888 Fax: (84-8)8225999 E-mail: mlhn.ml@mailinhcorp.com.vn Website: Ngành nghề kinh doanh: Du lịch, vận tải hành khách, thương mại, sửa chữa bảo dưỡng ô tô, đào tạo nghề. Vốn điều lệ: 36 tỉ Vốn đầu tư nay toàn hệ thống 500 tỉ. Từ một quy mô nhỏ bé vốn ban đầu chỉ có 300 triệu đồng với 02 đầu xe và 25 lao động hoạt động giới phạm vi thành phố Hồ Chí Minh, đến nay Công ty đã phát triển với tổng đầu xe lên tới gần 2000 xe với khoảng gần 4000 lao động tại 18 tỉnh thành trong nước, tiến tới mở rộng trên 61 tỉnh thành trong cả nước và các nước trong khu vực. Trong chiến lược phát triển dài hạn ( đến năm 2010) Công ty chủ trương phát huy nội lựclà chính, huy động phần lớn vốn cổ phần bằng nguồn vốn của cán bộ công nhân viên, với hình thức đóng góp bằng nguồn tiết kiệm từ tiền lương, bằng nguông tiền nhàn rỗi của cá nhân và gia đình. Ngoài ra công ty cũng chủ trương huy động thêm nguồn vốn từ các tổ chức xã hội( Hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, Công đoàn...). Trên hệ thống gia đình Mai Linh trong cả nước, với các đối tượng trên sẽ được hưởng mức cổ tức ưu đãi hàng năm 12%/năm. Khởi đầu chỉ với lĩnh vực cho thuê xe và kinh doanh dịch vụ Taxi, đến nay Công ty đã mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác: như tham gia xây dựng địa ốc, xây dựng 05 trung tâm bảo dưỡng sửa chữa ô tô (04 trung tâm tại thành phố Hồ Chí Minh, 01 trung tâm tại Hà Nội) – Làm đại lý bán vé máy bay cho hơn 10 hãng hàng không trong nước và quốc tế; xây dựng và đã đưa vào hoạt động có hiệu quả một số công ty thành viên: Hãng ISUZU VN ( Liên doanh Việt Nhật); KIA_Huynh Dai (của Hàn Quốc). Khối du lịch Mai Linh với nhiều công ty lữ hành, trung tâm du lịch, trung tâm xe cho thuê, trung tâm bán vé máy bay phân bổ trên khắp miền đất nước là định hướng chính của công ty trong tương lai. Khối du lịch cũng góp phần thúc đẩy các ngành nghề khác như taxi, thương mại, dịch vụ sửa chữa ô tô... tạo thành định hướng phát triển đa dạng hoá sản phẩm của Mai Linh. Hiệu quả của quá trình hoạt động là phát triển quy mô tăng trưởng vốn, doanh thu và lợi nhuận. Tạo nguồn nhân lực dồi dào, đào tạo, chăm sóc đội ngũ những người lao động trong công ty và đóng góp cho xã hội. Với chủ trương xây dựng công ty thành một đại gia đình của những người lao động có thu nhập cao hơn các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề. Công ty luôn ưu tiên tuyển dụng lao động có tay nghề phù hợp từ chính thân nhân những người đang công tác tại công ty. Đối với xã hội, ban lãnh đạo công ty thưỡng xuyên vận động toàn công ty đóng góp cho những chương trình phúc lợi xã hội như: Cứu trợ đồng bào bị lũ lụt, đóng góp xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, cứu trợ nạn nhân nhiễm chất độc màu da cam. Tập thể công ty Mai Linh và những cá nhân ưu tú của công ty trong toàn hệ thống gia đình Mai Linh liên tục được Đảng, Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội tặng thưởng như: Huy Chương, Bằng khen, Giấy khẹn. Trong đó công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội là một trong những công ty con của công ty cổ phần Mai Linh. b. Giới thiệu về công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội: Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội là một đơn vị thành viên của công ty cổ phần Mai Linh ( công ty mẹ ) hạch toán độc lập. Tên công ty: Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội (chuyển đổi từ công ty TNHH Mai Linh Hà Nôi). Số đăng kí kinh doanh: 0102001845 ngày 21/02/2001. Tên giao dịch: ML – HN JOIHT STOCK COMPANY Tên viết tắt: MAILINH – HANOI J.S.C Địa chỉ trụ sở chính: 60 Trần Nhân Tông, phường Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Điện thoại: 8222555 Fax: 9424555 Email: mlhn@mailinhcorp.com.vn Chức năng và nội dung hoạt động của Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội: Công ty đăng kí kinh doanh các loại hình sau: Vận tải hành khách bằng xe Taxi. Vận chuyển hành khách đường bộ bằng Taxi nước và xe Bus Vận tải hành khách bằng Taxi nước ( xuồng máy) Sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, phương tiện vận tải Lữ hành nội địa Đại lý bán vé máy bay trong nước và quốc tế Đại lý bán lẻ xăng dầu Sửa chữa, đóng mới phương tiện thuỷ, bộ Vốn điều lệ: 11.788.111.666 đồng Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội là tiền thân của chi nhánh công ty TNHH Du lịch – Thương mại – Vận tải Hành khách Mai Linh. Trải qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành, công ty luôn là lá cờ đầu trong những công ty thành viên cùng hệ thống Mai Linh hoạt động tại khu vực miền Bắc. Là một trong những công ty có uy tín nhất về dịch vụ Taxi và xe cho thuê tại khu vực miền Bắc mà đặc biệt là khu vực Hà Nội. Cho đến nay,Công ty đã khẳng định được vai trò của mình và từng bước đi lên trong nền kinh tế thị trường. Trong nhữmg năm đầu hoạt động tại thành phố Hà Nội (1995), hoạt động của Công ty có rất nhiều khó khăn. Trong một phạm vi nhỏ hẹp, đầu tiên chi nhánh – tiền thân của công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội đặt tại 15 phố Phủ Doãn – Hoàn Kiếm – Hà Nội. Chỉ có 12m2 với tổng cộng có 5 nhân viên. Ngành nghề kinh doanh chính lúc đó là kinh doanh dịc vụ du lịch. Hoà cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, thang 6 năm 1997, công ty Mai Linh ( công ty mẹ) quyết định mở thêm ngành kinh doanh – bổ sung ngành nghề vận chuyển hành khách công cộng bằng xe Taxi tại địa bàn Hà Nội. Từ năm 2000 đến năm 2002 Công ty liên tục đổi mới phương tiện, thay hơn 50% chủng loại xe hiện đang kinh doanh là xe KIA ( của Hàn Quốc) bằng xe TOYOTA COROLA ( của Nhật Bản). cụ thể là đã đổi 80 KIA và mua 80 xe TOYOTA COROLA 4 chỗ mới. Đánh giá tổng thể năm 1999 công ty đã khẳng định được vị thế của mình. Các sản phẩm ( dịch vụ ) của công ty đã có uy tín trên thị trường thủ đô Hà Nội. Doanh thu tăng đáng kể, với phương châm kinh doanh “ An toàn – nhanh chóng – mọi lúc, mọi nơi” và với khẩu hiệu “ Luôn ân cần phục vụ bà con cô bác”. Tất cả vì lợi ích của khách hàng. Để cạnh tranh lành mạnh với các hãng khác cùng ngành nghề. Hiện nay công ty đã thay thế 24 xe KIA và đầu tư 55 xe MATIZ và 30 xe JOLIE nâng tổng số đầu xe lên con số 196 xe. Với sự gắn kết chặt chẽ giữa ban lãnh đạo công ty với các phòng ban cùng toàn thể công nhân viên lao động trong công ty, tính đến nay công ty đã có 9 năm xây dựng và phát triển, thời gian hoạt động chưa phải là dài nhưng công ty đã, đang tự khẳng định được mình tại Hà Nội và tự hào về thành quả đó. Hiện nay, công ty đang là một trong những đơn vị ngoài quốc doanh làm ăn hiệu quả nhất so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề. Xứng đáng được coi là một trong những con chim đầu đàn của ngành vận chuyển khách hàng công cộng bằng Taxi tại Hà Nội. Tóm lại, công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội là một trong những công ty đã được nhiều cơ quan tổ chức của Nhà nước tặng thưởng huy chương, bằng khen về chất lượng phục vụ, được nhiều khách hàng mến mộ. 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác trả lương tại công ty taxi Mai Linh Hà Nội 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội Bộ phận TT -bảo vệ Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Giám đốc điều hành Phòng kinh doanh - tiếp thị Phòng kế toán - tài chính Phòng thanh tra - pháp chế Xưởng sửa chữa Ban quản lí và điều hành đội xe Phòng quản lý nguồn nhân lực Ban công tác chính trị xã hội Ban kiểm soát Độ 2 Đội 1 Kinh doanh tiếp thị Bộ phận tổng đài Bộ phận đào tạo Bộ phận xử lý tai nạn nạnnạn Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: - Đại hội đồng cổ đông : Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, quyết định phuớng hướng nhiệm vụ phát triển của công ty và lập kế hoạch kinh doanh hàng năm, thảo luận và thông qua bảng tổng kết năm tài chính, bầu, bãi miền thành viên Hội đồng quản trị và kiểm soát. Quyết định số lợi nhuận trích lập các quỹ, xem xét quyết định giải pháp khắc phục và biến động lớn về tài chính, xem xét các sai phạm của Hội đồng quản trị gây thiệt hại cho Công ty. - Ban kiểm soát: - Kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các bảng tổng kết năm tài chính của Công ty và triệu tập Đại hội khi xét thấy cần thiết. - Trình Đại hội đồng báo thẩm tra các bảng tổng kết năm tài chính của công ty, báo cáo về những sự kiện tài chính bất thường xảy ra, báo cáo về những ưu, khuyết điểm trong quản lý của Hội đồng quản tị. - Hội đồng quản trị: - Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất ở Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quand dến mục đích, quyền lợi của Công ty, chịu trách nhệim trước Đại hội đồng cổ đông về những sai phạm điều lệ, vi pham pháp luật gây thiệt hại cho công ty. Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng lương hoặc thù lao theo quyết định của Đại hội đồng. - Ban công tác chính trị - xã hội: Phụ trách công tác Đảng , Hội cựu chiến binh, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ của Công ty. - Giám đốc điều hành: Giám đốc công ty là người chịu trách nhệim trước Hội đồng quản trị về toàn bộ công tác tài chính của Công ty theo quy định của Pháp luật, có nhiệm vụ và quyền hạn sau: - Là chủ tài khoản của Công ty mở tại Ngân hàng và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản theo đúng quy định của Pháp luật. - Lập và ký các kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty trình Hội đồng quản trị phê duyệt. - Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty. - Trình bày báo cáo quyết toán hàng quý, năm lên Hội đồng quản trị. - Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình tài chính của Công ty theo yêu cầu của Hội đồng quản trị hoặc khi Công ty gặp khó khăn về tài chính ảnh hưởng đến việc thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác. - Quyết định kết toán và sử dụng các khoản chờ phân bổ, dự phòng của Công ty. - Phê duyệt kế hoạch thu - chi quỹ phúc lợ và khen thưởng của Công ty. - Duyệt chi toàn bộ các khoản chi của Công ty. - Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ của Công ty. - Phòng quản lý nguồn nhân lực: - Bộ phận tổ chức hành chính Có nhiệm vụ tuyển dụng lao động, bố tí sắp xếp cán bộ, lái xe để đảm bảo cho hoạt động của công ty được liên tục khôgn bị gián đoạn. Ngoìa ra, bộ phận này sẽ thực hiện một số công việc mang tính chất hành chính như phụ trách vấn đề liên quan đến công đoàn, đến người lao động... - Bộ phận đào tạo: Có nhiệm vụ đào tạo lái xe hành gnhề Taxi trong công ty. Tổ chức các kháo học ngắn hạn và dài hạn khác (ví dụ: lớp học văn hoá doanh nghiệp, quản trị chất lượng, đào tạo bồi dưỡng kỹ năng quản lý cho cán bộ...) -Phòng kinh doanh - tiếp thị -Bộ phận kinh doanh tiếp thị Có nhiệm vụ chính là mở rộng thị trường, nghiên cứu, phân tích thị trường, hiện tại, từ đó dự báo xu hướng trong tương lai của thị trường để tham mưu cho giám đốc có những điều chỉnh về chính sách kinh doanh cho phù hợp. Ngoài ra, bộ phận còn có nhiệm vụ rất quan trọng là chăm sóc khách hàng. - Bộ phận tổng đài: Nhân viên tổng đài có nhiệm vụ nhận các địa chỉ từ phía khách hàng sau đó chuyển tải tới tất cả các xe Taxi của công ty trong phạm vi quy định thông qua hệ thống máy bộ đàm. Ngoài ra, bộ phận này còn có nhiệm vụ thu nhận các ban thông tin phản ánh từ phía khách hàng sau đó chuyển đến các phòng ban có liên quan để xử lý, phân tích thông tin từ đó có những tham mưu, đề xuất cho Ban giám đốc trong vấn đề chính sách kinh doanh cho phù hợp. - Phòng kế toán -tài chính Có nhiệm vụ hạch toán kế toán theo chế độ kế toán - Thống kê của nhà nước, quản lý giám sát mọi hoạt động tài chính của công ty, giúp Giám đốc trong việc lập Kế hoạch tài chính hàng năm, tham mưu giúp Giám đốc một số vấn đề lớn trong lĩnh vực tài chính/ - Ban quản lý và điều hành đội xe Công ty áp dụng phương thức quản lý trực tuyến, điều hành phương tiện, tập trung. Trung tâm điều hành được trang bị hệ thống phương tiện thông tin quản lý và điều hành hiện đại như: Máy vô tuyến, Camera, máy bộ đàm... để quản lý mọi hoạt động lái xe và phương tiện trên đường. Mối liên hệ giữa trung tâm điều hành và lái xe được đảm bảo một cách liên tục trong suốt quá trình hoạt động của phương tiện. - Đội xe: Đội 1 và Đội 2 Tổng số xe kinh doanh của Công ty là 195 xe (gồm cả loại xe 04 chỗ và 07 chỗ), được chia thành 02 đội. Mỗi xe Taxi sẽ được biên chế 02 người lái chính. Ngoài số lượng 195 xe, có thêm 15 lái xe dự phòng thay thế các lái xe chính khi họ có công việc cần phải nghỉ. Thời gian làm việc trong ngày được chia thành 02 ca (mỗi ca 12 tiếng) hết mỗi ca (12h) làm việc các lái xe phải đưa xe về bãi đỗ để thực hiện giao ca. Đến ca trực xce khi được thông báo địa chỉ của khách từ bộ phận tổng đài và được sự đồng ý của đội trưởng, các lái xe thực hiện việc đón trả khách. - Xưởng sửa chữa - Xưởng Xưởng được tổ chức dưới hình thức đơn vị trực thuộc Công ty, hạch toán báo số. Nhiệm vụ của xưởng là sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ hoặc đột xuất toàn bộ các xe Taxi của Công ty, đảm bảo cho đoàn xe hoạt động được và một kỹ sư trưởng điều hành. Kỹ sư trưởng cũng được huy động vào công tác bảo trì, sửa chữa. (Kỹ sư trưởng phụ trách bộ phận kỹ thuật)/ - Bộ phận kỹ thuật Có nhiệm vụ theo dõi, giám sát toàn bộ tình trạng kỹ thậut của các đội xe. Lập các kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa, sửa chữa lớn và đại tu... - Phòng thanh tra - pháp chế - Bộ phận xử lý tai nạn: Nhân viên xử lý tai nạn có nhiệm vụ thay mặt cho công ty giải quyết các vấn đề liên quan đến các vụ tai nạn xảy ra: Phối hợp với cơ quan công an trong việc khám nghiệm hiện trường, thoả thuận với các bên có liên quan đến vụ tai nạn, làm các thủ tục với cơ quan bảo hiểm... - Bộ phận thanh tra - bảo vê: Có nhiệm vụ bảo vệ các văn phòng, xưởng sửa chữa, các bãi xe. Kiểm tra toàn bộ trình thực hiện việc của các bộ phận trong toàn công ty. 2.1 Ngành nghề kinh doanh Là công ty thành viên cổ phần Mai Linh Hà Nội, Công ty đã đăng ký kinh doanh những loại hình: Trong đó: Công ty hợp đồng chủ yếu trong các lĩnh vực thế mạnh như: Vận chuyển hành khách bằng Taxi, cho thêu xe Du lịch, dịch vụ sửa chữa, dịch vụ quảng cáo, dịch vụ bán vé máy bay và các dịch vụ khác.... Việc đa dạng hoá các hoạt động sản xuất có liên quan đến nhau giúp cho công ty có thể tận dụng được hiệu quả ngùôn nâHà Nội lực, vật lực sẵn có tuy nhiên năm 2003 công ty mẹ đã tách riêng hoạt động kinh doanh du lịch thành chi nhánh trực thuộc Công ty và thành lập công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội. Chức năng và nhiệm vụ chính là: Vận chuyển hành khách bằng Taxi 2.3. Đặc điểm vị trí cơ sở vật chất kỹ thuật. 2.3.1. Vị trí: Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội là một đơn vị có uy tín trong lĩnh vực hoạt động kinh Taxi ở Miền Bắc nói chung và ở Hà Nội nói riêng. Công ty biết tận dụng đặc điểm về vị trí củamình để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty nằm ở 60 Trần Nhân Tông, bãi gia. Ca nằm đối diện, đấy là một vị trí thuận tiện cho việc điều hành (gần trung tâm thành phố) Sau khi giao ca các xe được bố trí ở nhiều hướng để khi khách cần có thể phục vụ kịp thời. Xưởng sửa chữa nằm ở Trần Khắc Chân, nằm ở vị trí thuận tiệu giao thông đi lại, nhanh chóng sửa chữa những hỏng hóc. 2.3.2. Đặc điểm cơ sở vật chất. Vì ra đời sau các công ty khác nên thời gian đầu công ty kinh doanh gặp nhiều khó khăn Sản phẩm dịch vụ mới nên chưa làm cho người dânt hủ đô quen ngay được. Vả lại sự cạnh tranh không lành mạnh đã gây nhêìu khó khăn cho công ty nhưng với lỗ lực phấn đấu không mẹt mỏi của toàn bộ cán bộ công nhân viên với phường trâm hết lòng phục vụ bà, con, bác vì khách hàng phục vụ và bao giờ cũng đưa lợi ích của khách hàng lên trên hết. Công ty đã ngày càng có được niềm tin của khách hàng cũng như tăng được thị phần tại thủ đô. Vì vậy chi nhánh của công ty ngày càng đứng vững và phát triển từ chỗ chỉ có 40 KA 4 chỗ, nâng tổng số đầu xe hoạt động ở hà nội nên 105xe đến năm 1999 công ty tiếp tục nghiên cứu phát triển thị trường và quyết định đâu tư loại xe 07 chỗ vào hoạt động. Cụ thể là đầu tư 30 xe ĐAHSU 7 chỗ nâng tổng số xe 135 xe phục vụ khách hàng Thủ đô nhiều khách hàng tiềm năng đã trở thành khách hàng thường xuyên của công ty, luôn yêu mến đóng góp nhiều ý kiến quí báu để công ty ngày càng thích nghi, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng và thị trường Taxi.Năm 2004 công ty đã thay 24 xe Kia và đầu tư 55 xe Matiz và 30 xe Jolie nâng tổng số đầu xe lên 196 xe, với số lượng xe lớn như vậy công ty đựoc xếp vào loại doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực kinh doanh Taxi. Công ty co' thể bố trí xe Taxi ở nhiều địa điểm kip thời phục vụ khách hàng có nhu cầu. 2.4 Đặc điểm thị trường. 2.41. Khách hàng. Như chúng ta đã biết, đặc điểm khách hàng của ngành dịch vụ là sự phong phú và đa dạng. Là một công ty kinh doanh trong linh xvực vận tải hành khách bằng taxi, công ty cũng có những đặc điểm đó, có nghĩa khách hàng của công ty thuộc nhiều thành phần khác nhau thuận lợi khó khăn. - Hà nội là thủ đô của các nước tập trung nhiều cơ quan ban ngành và ... còn có nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh... nên có nhiều khách hàng tiềm năng. Ngoài sử dụng phương tiện khác, thì số lượng người sử dụng taxi là đáng kể. Trong những năm vừa qua khách hàng thường xuyên của Công ty là một số doanh nghiệp trong nước, ngân hàng, cơ quan hành chính sự nghiệp.. Tuy nhiên do đặc điểm khách hàng phương pháp đa dạng tâm lý khách hàng luôn chọn xe đẹp sang trọng thêm vào đó có rất nhiều đối thủ cạnh tranh và lực lượng xe taxi dù nên công ty gặp rất nhiều khó khăn. 4.3.2. Đối thủ cạnh tranh. Trong thành phố Hà nội hiện nay có 26 đơn vị thuộc các thành phần kinh tế đăng ký kinh doanh vận chuyển hành khách bằng taxi nên công ty gặp rất nhiều khó khăn. 2.5. Nguồn cung ứng. Cũng như nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải khác. Vốn cố định của công ty chiếm khoảng 90%, vốn sản xuất cố định mà biểu hiện là ô tô, nhà xưởng vì thế chi phí nhiên liệu chiếm phần lớn trong giá thành của dịch vụ. Các yếu tố đầu vào của công ty chủ yếu là xăng, vật tư, phụ tùng thiết bị phục vụ quá trình sửa chữa xe. Các yếu tố đầu vào có tính chất thường xuyên liên tục do các nhà cung ứng truyền thống đảm nhận nên chất lượng luôn đảm bảo. 2.6 Đặc điểm lao động. Trong các năm công ty đã tiến hành sắp xếp lại lao động cho phù hợp với yêu cầu sản xuất. Ta có thể theo dõi số lượng của công ty qua bảng sau: Bảng1. Số lượng và cơ cấu công nhân viên từ năm 2002 - 2004 Cơ cấu CNV Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số Lượng % Số Lượng % Số Lượng % 1 a b Lao động toàn XN Trong đó: LĐ quản lý gián tiếp Công nhân SX 407 70 337 100 17 83 459 74 385 100 16 84 467 77 390 100 16 84 "Nguồn theo số liệu phòng quản trị nhân lực" Qua bảng trên ta thấy CNV ổn định theo một tỷ lệ nhất. Tỷ lệ công nhân LĐ quản lý gián tiếp từ năm 2002 đến 2003 giảm từ 17% xuống 16% đến năm 2004 không tăng . Nhưng lái xe năm 2002 đến năm 2004 tăng 1% ,tức là chiếm84%. Điều này cho thấy bộ máy quản lý ngày càng giữ một mức ổn định làm cho tỷ lệ số nguời trực tiếp làm ra sản phẩm tăng lên. Nhìn vào bảng trên ta thấy số lao động của công ty liên tục tăng trong những năm vừa qua. Cả lao động gián tiếp và lao đông trực tiếp, đặc biệt là trong năm 2003 chứng tỏ công ty hoạt động kinh doanh co hiệu quả và không ngừng mở rộng quy mô. Về mặt chất lượng lao động ta có thể theo dõi qua bảng dưới đây Bảng2 .Chất lượng lao động của công ty Chỉ tiêu Năm 2004 Số lượng Chiếm tỷ lệ % Tổng CNVC Trong đó : - LĐ nam - LĐ nữ 2.Trình độ văn hoá - Đại học,CĐ Trung cấp LĐ phổ thông 3. Lái xe 4. Độ tuổi bình quân 467 435 32 33 5 32 397 36,7 100 93 7 7 1 7 85 "Nguồn theo số liệu ở phòng tổ chức lao động" Nhìn vào bảng trên ta thấy lai động nam chiếm 93%,là phù hợp với tình hình thực tế của công ty.Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh dịch vụ taxi phải di chuyển nhiều và làm việc cả ngày lẫn đêm,mỗi ca làm việc 12 tiếng nên toàn bộ đội ngũ lái xe đều là nam giới họ co đủ thời gian và sức khoẻ để làm việc. cho nên trong quá trình làm việc có tiện lợi như đi công tác xa và công việc phù hợp với nam giới. Đây cũng là một cách bố trí lao động hợp lý theo giới tính. Về trình độ đại học,cao đẳng chiếm 7% trên tổng số. Như vậy trình độ của, tuổi đời bình quân 36,7 tuổi. Ta thấy đây là nguồn lao động trẻ trung, giàu kinh nghiệm có trình độ chuyên môn, trình độ lành nghề cao là một thế mạnh của công ty. II. phân tích tình hình trả lương theo sản phẩm tại công ty cổ phần mai linh Hà Nội Công ty cổ phần Mai linh Hà Nội là một doanh nghiệp có quyền tự chủ về sản xuất và kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Taxi, nguồn thu chủ yếu dựa vào doanh thu Taxi. Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ trả lương lao động theo sản phẩm. Hình thức trả lương này đang chiếm ưu thế nhất trong xí nghiệp. 1. Quy mô trả lương theo sản phẩm : Bảng 3: Cơ cấu trả lương tại công ty Đơn vị: Người TT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 So sánh 04/03 03/02 04/02 1 Tổng số lao động 407 459 467 102 135 138 2 Số người hưởng lương theo thời gian 70 74 77 104 105 110 3 % so với tổng số 17 16 16 4 Số người hưởng lương theo sản phẩm 337 385 390 101 143 145 5 % so với tổng số 83 84 84 (Nguồn phòng quản trị nhân lực) Nhìn vào bảng trên ta có thể nhận thấy rằng số người hưởng lương theo sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong công ty (84% năm 2004) Số lao động của công ty liên tục tăng các năm vừa qua (do công ty có sự tổ chức lại lao động),số người hưởng lương theo thời gian giảm năm 2002 chiếm 17% dến năm 2003 còn lại 16%,năm 2004 giữ nguyên tỉ lệ. Số người hưởng lương theo sản phẩm cũng tăng lên theo các năm .Năm 2002 số người hương lương theo sản phẩm là 83% và năm 2003 và 2004 đều là 84% . Qua cơ cấu hình thức trả lương của công ty ta có thể thấy rằng hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương chủ yếu đang được áp dụng rộng rãi ở công ty đây chính là hình thức trả lương chính. Chế độ trả lương theo sản phẩm tai công ty . Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ trả lương khoán theo doanh thu cho cac lao động trực tiếp, đó là chế độ trả lương cho toàn bộ đội ngũ lái xe của toàn công ty. Trong đó quá trình lao động của họ có thể định mức được và sảnphẩm trong hoạt động kinh doanh có thể nghiệm thu một cách riêng biệt . Tiền lương được tính như sau : TLi = ĐGi * Qi * h -- CF Hay TLi = DT * h --CF Trong đó : TLi : Tiền lương sản phẩm i ĐGi : Đơn giá sản phẩm i (đồng) Qi : Số lượng sản phẩm i hoàn thành (km chở khách) H : Hệ số điều chỉnh(%) CF : Chi phí phải trả DT : Doanh thu của lái xe trong một ca . Cụ thể như sau : + Hệ số điều chỉnh được tính theo doanh thu : Bảng4 : Hệ số điều chỉnh theo doanh thu Đơn vị : Đồng Loại xe Ca làm việc (Giờ) Doanh thu (DT) Hệ số điều chỉnh(H) 1.Xe Matiz 12 h   DT < 320.000 37%   320.000 Ê DT < 380.000 42%   DT Ê 380.000 45% 2. Xe Jolie 24 h   DT³ 600.000 45%   DT< 600.00 40% 3. Xe ĐAISHU 12 h   DT³ 240.000 45%   180.000 Ê DT < 240.000 42%   DT <180.000 37% (Nguồn phòng kinh doanh tiếp thị ) + Đơn giá tiền lương ( ĐGi ) : Giá tiền cụ thể trên 1km chay của xe, cụ thể là: Bảng 5: Đơn giá sản phẩm Đơn vị: Đồng Km Đơn giá (ĐG ) Xe Matiz Xe Jolie Xe ĐAISHU 1,3 7.000 10.000 7.000 Km tiếp_km 15 5,500 7.700 5,500 Km 16_km 40 4.400 5.500 4.400 Km 41 trở đi 3.800 4.400 3.800 ( Nguồn phòng kinh doanh tiếp thị ) + Chi phí khấu trừ (CF) : Tính theo ca lái xe. - Hỗ trợ rửa xe - Hỗ trợ tai nạn - Hỗ trợ KDTT - Tiền xăng dầu, cầu phà, … Lái xe phải chịu Doanh thu được tinh toán qua đồng hồ tự động trên xe và phản hồi thông tin về tổng đài của công ty, ban điều hành và quản lý đội xe sẽ thống kê qua các checker trực máy.Tiền xăng được tính dựa trên phiếu báo tại cây xăng do công ty định sẵn. Tiền lương của lái xe được linh vào đầu tháng sau,sau khi đã trừ triết khấu tất cả các khoản theo từng ca và được cộng dồn trong tài khoản. Lương tháng của lái xe thực tế qua bảng sau :Lương tháng Bảng 6: Tiền lương lái xe Đơn vị :Đồng Họ và tên Trích trả Khấu trừ Lương lái xe Xăng HTTN Rửa xe HTTT Tổng Khổng tiến Giang 5.856.325 1.911.000 135.000 90.000 45.000 2.181.000 3.675.325 Phạm ngọc Việt 3.862.865 1.622.000 144.000 96.000 48.000 1.910.000 1.952.865 Nguyễn mạnh Thắng 1.955.980 1.061.000 72.000 48.000 24.000 1.205.000 750.980 Nguyễn quốc Huân 1.911.650 744.000 63.000 42.000 21.000 870.000 1.041.650 (Nguồn phòng kế toán) 2.1- Tiền thưởng a. Khen thưởng. . Đối tượng khen thưởng. Tập thể: các phòng, ban chức năng và các tổ xe taxi. Cá nhân: Tất cả CBNV đang làm việc ở công ty tại thời điểm xét khen thưởng. Khen thưởng đột xuất: Khen thưởng đột xuất các trường hợp đặc biệt xuất sắc. Các sáng kiến - cải tiến có giá trị hiệu quả kinh tế cao (từ 5.000.000đ trở lên) và được hưởng ứng trong lao động sản xuất, quản lý... được Hội đồng xét phê duyệt sau khi thẩm định (Kèm theo hồ sơ cải tiến) Nếu lái xe mang trả lại những tài sản có giá trị lớn (trên 10.000.000đ) thì sẽ được xét khen thưởng. Có hành động dũng cảm trong lao động sản xuất (bắt cướp, cứu người hoặc hy sinh quyền lợi của mình để cứu người khác), được các cơ quan chức năng của Nhà nước tặng bằng khen hoặc làm lợi cho Công ty từ 10.000.000đ trở lên. Phát huy nội lực thưởng tuỳ theo từng đợt phát động và theo quy định của Chủ tịch Hội đồng quản trị. Khen thưởng định kỳ. Khen thưởng tháng. - Khen thưởng đối với các cá nhân: + Cá nhân trực tiếp lao động - kinh doanh giỏi: 03 giải (nhất, nhì, ba)/tháng/công ty. + Cá nhân khối văn phòng: 03 giải (nhất, nhì, ba)/tháng/công ty. + Cá nhân tổ trưởng: 01 giải/tháng/công ty. - Khen thưởng đối với các tập thể: Đối với khối văn phòng: 01 giải/công ty Đối với khối LXTX: 01 giải/công ty. Khen thưởng năm: - Xét khen thưởng năm: chọn lựa trong số lượt cá nhân, tập thể được khen thưởng qua các tháng trong năm từ cao xuống thấp. - Khen thưởng đối với các cá nhân: Cá nhân trực tiếp lao động - kinh doanh giỏi: 03 giải (nhất, nhì, ba)/năm/công ty. Cá nhân khối văn phòng: 03 giải (nhất, nhì, ba)/năm/công ty. Cá nhân tổ trưởng: 01 giải/năm/công ty. - Khen thưởng đối với các tập thể Đối với các khối văn phòng: 01 giải/công ty Đối với khối LXTX: 01 giải/công ty - Đối với các cán bộ, trưởng bộ phận: Do BGĐ xem xét đánh giá, khen thưởng theo báo cáo đề xuất của Cán bộ quản lý trực tiếp. Mức thường. - Mức thưởng tháng: + Cá nhân: Giải 1: tối đa 200.000đ/tháng Giải 2: tối đa 100.000đ/tháng Giải 3: tối đa 50.000đ/tháng + Tập thể tổ: Giải 1: tối đa 300.000đ/tháng Giải 2: tối đa 200.000đ/tháng Giải 3: tối đa 100.000đ/tháng - Mức thưởng năm: + Cá nhân: Giải 1: tối đa 500.000đ/tháng Giải 2: tối đa 300.000đ/tháng Giải 3: tối đa 200.000đ/tháng - Tập thể phòng, ban, tổ: Giải 1: tối đa 600.000đ/tháng Giải 2: tối đa 400.000đ/tháng Giải 3: tối đa 200.000đ/tháng b. Bảo hiểm Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động từ đó giúp họ yên tâm làm việc và gắn bó với Công ty hơn, Công ty thực hiện trích nộp BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn cho người lao động. Tiền lương để tính các khoản trích nộp được qui định là 244.800đồng/tháng. 1. Mức trích nộp BHXH bằng 20%; trong đó: Thu của người lao động 5%, Trích vào chi phí của Công ty 15%. 2. Trích nộp bảo hiểm y tế 3%; trong đó thu của người lao động 1%, Trích vào chi phí của Công ty 2%. 3. Trích kinh phí công đoàn 3%, trong đó thu của người lao động 1%, trích vào chi phí của công ty 2%. III. Đánh giá công tác trả lương tại công ty cổ phần mai linh Hà Nội 1. Hiệu quả sử dụng lao động: Điểm qua thực trạng việc áp dụng các hình thức và chế độ trả lương tại công ty , chúng ta có thể nhận thấy rằng công ty đã có các phương pháp trả lương hợp lý đặc biệt là hình thức trả lương theo sản phẩm. Hình thức trả lương này đã đảm bảo được nguyên tắc cơ bản của tiền lương là gắn tiền lương với kết quả sản xuất của người lao động. Ai làm nhiều hưởng nhiều, ai làm ít hưởng ít. Làm cho người lao động gắn liền quyền lợi của họ với nghĩa vụ của họ. Điều này đã khuyến khích được người lao động trong công việc, không ngừng hoàn thiện mình, nâng cao năng suất lao động. Để theo dõi tình hình trả lương và thu nhập của người lao động của công ty ta có thể xem bảng sau Bảng 7: Bảng đánh giá hiệu quả kinh tế của lao động STT Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 So sánh (%) 03/02 04/03 04/02 1 Tổng số lao động (người) 407 459 467 2 Tiền lương bình quân (nghìn) 1.100.000 1.160.000 1.210.000 3 Tổng doanh thu (triệu) 20.936 21.616 24.374 103 112 116 4 Năng suất lao động bình quân trên doanh thu 51.4 47,1 52,2 91 110 102 (Nguồn phòng quản trị nhân lực) Qua bảng trên ta có thể nhận thấy rằng doanh thu của công ty không ngừng tăng lên qua các năm (năm 2003 tăng 3% so với năm 2002, năm 2004 tăng 12% so với năm 2003 con số này năm 2004 so với năm 2002 tăng lên là 16,%) Cùng với sự tăng lên của doang thu thì tiền lương bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty cuãng không ngừng tăng lên. Cụ thể là năm 2002 tiền lương bình quân của một cán bộ công nhân là 1.1Tr , năm 2003 là 1.16Tr và con số này tăng 2004 là 1.21Tr Sự tăng lên của tiền lương bình quân đi cùng với nó là sự tăng lên của năng suất lao động bình quân (tính theo doanh thu). Năm 2002 doanh thu tính trên một lao động là 51,4 triệu đồng đến năm2004 con số này đã là 52,2 triệu. Nguyên nhân của sự tăng lên của tiền lương bình quân ở công ty trong những năm vừa qua đó là kết quả của sự sắp xếp và tổ chức lại lao động trong công ty. Bên cạnh những mặt đã đạt được công ty còn không ít những điểm cần khắc phục để hoàn thiện công tác trả lương của mình, cụ thể là: tốc độ tăng lương bình quân của công ty còn cao hơn so với tốc độ tăng năng suất lao động. Công tác tổ chức nơi làm việc đã được công ty chú trọng nhưng vẫn còn những mặt còn yếu cần phải được khắc phục để tránh những lãng phí không cần thiết. Tiền lương trả cho cán bộ quản lý còn mang tính bình quân và chưa xét đến thái độ lao động của người lao động và chưa gắn được tiền lương của họ với kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Đây là các nhược điểm cần được khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của tiền lương trong sản xuất và kinh doanh của công ty 2. Nguồn cung ứng đầu vào : Đặc điêm của ngành là chi phí cho nguô`n nhiên liệu để hoạt động sản xuất kinh doanh là rất lớn thường thì nhhiên liệu chiếm khoảng hơn 30% phần lái xe được trích trả.Do vậy giá cả nguồn nhiên liệu cũng ảnh hưởng rất nhiều tới thu nhập của lái xe taxi, gần đây giá nhiên liệu không ngừng biến động và tăng do vậy thu nhập của lái xe cung có chiều hướng bi giảm đi . Cụ thể : Giá xăng tăng từ 7. 500 đ/ lit lên 8.000đ/lit như vậy có nghĩa la tăng 0.0625% và thu nhập của lái xe bi giảm tương ứng. 3. Về sản phẩm : chế độ trả lương theo sản phẩm kích thích người lao đông rất nhiều trong hoạt động sản xuất của công ty sản luợng không ngừng tăng lên trong 3 năm vừa qua.Xét cụ thể đội VN taxi trong 3 năm vừa qua như sau : Bảng 8: Hiệu quả hoạt động kinh doanh Năm Km vận doanh Km chở khách %Kmck/Kmvd 2002 1697196 914077 53 2003 4059374 2239569 49 2004 3476857 2032198 54 (Nguồn phòng quản lý điều hành đội xe) Trong ngành dịch vụ Taxi thì tỷ lệ % Km vận doanh/ km chở khách từ 35% là bắt đầu có lãi. Nhìn vào bảng trên ta thấy hoạt động của công ty luôn đạt hiệu quả cao. Những mặt còn tồn tại: Xe của công ty không đồng đều về chủng loại,vì vạy rất khó trong định mức đơn giá và khoán doanh thu, nạn bán khách ăn tiền hoa hồng va khai lậu tiền xăng vẫn còn tồn tại. . Phần III Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các hình thức và chế độ trả lương tại công ty taxi mai linh hà nội Trong nền kinh tế thị trường hiện nay mỗi một doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển thì không còn con đường nào khác là luôn luôn phải tìm cách cải tiến, đổi mới từng mặt và toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm loại bỏ những yếu tố bất hợp lý kìm hãm sự phát triển và phát huy tối đa những yếu tố tích cực. Tiền lương là một công cụ hết sức quan trọng quyết định ý thức và hiệu quả làm việc của mỗi người, quyết định hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Hoàn thiện các hình thức và phương pháp trả lương là một yêu cầu không thể thiếu trong điều kiện hiện nay của mỗi một doanh nghiệp. Qua khảo sát tình hình trả lương ở công ty tôi xin đưa ra một số các ý kiến sau. Lương trả theo sản phẩm là hình thức trả lương chủ yếu ở công ty hiện nay. Để thực hiện tốt hình thức trả lương này trước hết cần phải hoàn thiện các điều kiện trả lương theo sản phẩm. 1. Hoàn thiện công tác định mức. Định mức lao động giữ vai trò qua trọng nhất trong hình thức trả lương theo sản phẩm, nó không những là cơ sở để tổ chức lao động khoa học mà nó còn là cơ sở để tính đơn giá một cách chính xác. Muốn hoàn thiện công tác trả lương trước hết phải hoàn thiện công tác định mức. Hoàn thiện công tác định mức bao gồm hai nhiệm vụ chủ yếu đó là nâng cao trình độ và sự hiểu biết cho những cán bộ làm công tác định mức và phải xác định được phương pháp xây dựng định mức phù hợp. Nâng cao trình độ cho cán bộ làm công tác định mức. Các mức lao động được xây dựng lên có chính xác và hợp lý hay không trước tiên phụ thuộc vào trình độ của những người xây dựng ra chúng. Người làm ra công tác định mức muốn xây dựng được các định mức lao động khoa học đòi hỏi phải có những kiến thức, sự hiểu biết nhất định về mức lao động được thông qua việc học tập và nghiên cứu. Có như thế thì làm công tác định mức ở các cơ sở sản xuất mới biết lựa chọn các phương pháp xây dựng mức phù hợp với hoàn cảnh thực tế. Công tác định mức được tiến hành không chỉ để làm cơ sở để tính đơn giá mà còn là cơ sở để lập kế hoạch sản xuất của đơn vị. Tóm lại muốn có được mức lao động có chất lượng cao trước hết cần phải có đội ngũ cán bộ định mức nắm vững được chuyên môn và kiến thức về mức lao động. ở công ty hiện nay công tác định mức lao động do phòng quan lý điều hành đội xe của công ty đảm nhiệm họ chưa được qua đào tạo về các phương pháp khoa học xây dựng mức lao động do đó công ty cần bồi dưỡng cho những cán bộ này những kiến thức cần thiết để họ có thể đảm nhiệm được công việc của mình. Cụ thể là công ty nên cử những cán bộ này đi học những khoá học ngắn hạn về tổ chức lao động để họ có những kiến thức cơ bản về công tác định mức. Có như thế mới đảm bảo được chất lượng của đội ngũ những người làm công tác định mức ở công ty . 2. Hoàn thiện công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu,giám sát. Để trả lương đúng, sát với kết quả của người lao động, công tác thống kê, kiểm tra về số lượng và chất lượng sản phẩm của công nhân sản xuất ra chiếm một vị trí rất quan trọng. Có ghi chép đầy đủ, tỉ mỉ, chính xác số lượng và chất lượng sản phẩm của mỗi cá nhân thì mới tiến hành trả lương một cách chính xác được. Việc theo dõi, ghi chép nên giao cho những người có trách nhiệm và phải được tiến hành từng ngày. Theo tôi thì công ty nên thành lập riêng một ban thanh tra đội xe để kiểm tra giam sát hoạt động của lái xe như vậy giảm được rất nhiều tinh trạng bán khách của lái xe. Một thực tế đó là do ca làm việc dài thời gian (12h/ca) do vậy Khi thực hiện ca kinh doanh nhất là ca đêm các lái xe thường không sử dụng hết thời gian thường là về nghỉ sớm chờ tới thời gian giao ca sẽ đến giao xe.Do vậy thời gian lao đông rất lãng phí và công suất của xe không được tận dụng hết hiệu quả. Đồng thời từ công tác giám sát sẽ có tác dụng hỗ trợ cho công tác định mức về xăng dầu.Và quản lý bảo quản phương tiện…. 3. Phân công hợp tác lao động Phân công và hiệp tác lao động trong ngành dịch vụ là vô cùng quan trọng .vì hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu là bằng hệ thống thông tin qua bộ đàm.Bộ phận tổng đài có nhiệm vụ tung điểm đón khách và bộ phận lái xe có nhiệm vụ nhận điểm đón khách.Vì vậy bộ phận tổng đài khi tung diểm cần chính xác nhanh gọn kip thời và dễ nghe, bộ phận lái xe cần tập trung chú ý thông thuộc đường phố đến điểm đón nhanh chóng và nắm bắt thông tin kịp thời.cả hai bộ phận này cần phối hợp nhip nhang va hiệu quả. 4. Sử dụng lao động. Công ty nên thường xuyên thực hiện công tác nâng cao nghiệp vụ kinh doanh taxi và văn hoá doanh nghiệp cho tất cả các lái xe theo đinh kỳ.Từ đó có thể nâng cao chất lượng dịch vụ và nâng cao uy tín của doanh nghiêp trên thị trường. + Nâng cao chất lượng lao động từ đó nâng cao được năng suất lao động. + Chất lượng lao động tăng tay nghề cao, làm ra được nhiều sản phẩm sẽ làm giảm được nhu cầu tuyển dụng lao động từ đó có thể tăng được đơn giá và tăng thu nhập cho người lao động. 5. Nâng cao chất lượng lao động và tính giảm lao động quản lý. Công ty nên trang bị cho các phòng ban máy vi tính và một số máy móc chuyên dung khác. Có được những máy móc này sẽ hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý, giúp việc quản lý được điều hành một cách có khoa học, có hiệu suất cao. Trên cơ sở có sự trợ giúp của máy móc công ty cần có kế hoạch tính giảm đội ngũ cán bộ quản lý cho gọn nhẹ tạo điều kiện tiết kiệm chi phí tiền lương. 6. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường. Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào dù là quốc doanh hay tư nhân muốn có quyết định đúng đắn thì phải dựa trên cơ sở thông tin đầu vào. Trong việc dành thị trường muốn có chiến lược cạnh tranh hợp lý thì đòi hỏi phải nghiên cứu nhu cầu thị trường. Việc nghiên cứu thị trường có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định đúng đắn phương hướng phát triển kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm. Thông qua kết quả của công tác nghiên cứu thị trường công ty nâng cao được khả năng thích ứng với thị trường, tìm khách hàng mới. Vì vậy công tác nghiên cứu thị trường cần được công ty coi trọng đúng mức. Để làm tốt được công việc trên thì công ty phải làm tốt các việc sau: Mở rộng mạng lưới thông tin đành giá lượng khách hàng tiềm năng, do nhu cầu di chuyển đi lại của khách hàng bằng taxi ngày một phổ biến .từ đó đưa ra chính sách kinh doanh hợp lý để thu hút khách hàng. Công ty tiến hành lưu trữ các thông tin về giá cả, sản lượng tiêu thụ từ các cuộc nghiên cứu thị trường trên hệ thống máy vi tính. Như vậy sẽ giảm được rất nhiều việc, như đối chiếu thông tin trên sổ sách cũng như việc xử lý số liệu nhanh hơn nhằm giúp cho công ty có thể ra những quyết nhanh chóng và chính xác.Các nghiên cứu thị trừỗng công ty cần có quỹ nghiên cứu thị trường tạo điều kiện thuận lợi về phương tiện đi lại khi cần kiểm tra thị trường, có chế độ ưu đãi hợp lý với những người tham gia công tác nghiên cứu thị trường. Kết Luận Công tác trả lương doanh nghiệp có một ý nghĩa to lớn đối với sự thành công hay thất bại của nó. Bởi tiền lương nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của một cá nhân và ngay cả đối với người chủ doanh nghiệp. Do tầm quan trọng của tiền lương trong hoạt động của một doanh nghiệp nên “Hoàn thiện các hình thức trả lương” là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách. Tuy nhiên để tiền lương thực sự là đòn bẩy kinh tế tôi xin được mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa các hình thức trả lương ở công ty cho phù hợp với điều kiện hiện nay để công ty tham khaỏ nhằm mục đích làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng phát triển hơn nữa về mọi mặt. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và đặc biệt là thầy giáo PGS.TS Trần Xuân Cầu đã cung cấp những kiến thức cần thiết để tôi có thể hoàn thành đề tài này. Tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cô, các chú trong công ty trong thời gian thực tập ở công ty. tài liệu tham khảo - Giáo trình quản trị nhân lực Trường ĐHKTQD HN, PGS Phạm Đức Thành Giáo trình kinh tế lao động Trường ĐHKT thành phố Hồ Chí Minh, Trần Kim Dung Quản trị nhân lực, Nguyễn Hữu Thân, nhà xuất bản thống kê năm 1996 Và các văn bản xây dựng chế độ tiền lương mới Cùng với các tài liệu tham khảo có liên quan Mục lục Lời mở đầu 1 Tài liệu tham khảo 46

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQ0014.doc
Tài liệu liên quan