Đề tài Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty da giầy Hà Nội

Hiện nay theo đánh giá khách quan mức độ vi tính hoá trong tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty đã đạt khá cao 60 - 70%. Tính đến thời điểm hiện nay ngoài các báo cáo ngày tháng quý thì NKCT8 và Bảng kê 11 cũng đã được đưa vào máy. Tuy nhiên máy chỉ đảm bảo hình thành mẫu biểu và tự tổng cộng số liệu ngang dọc, còn phần các chỉ tiêu số liệu thì kế toán tiêuthụ vẫn phải tự vào thông qua bàn phím. Với mức độ vi tính hoá khá cao ở mọi khâu như hiện nay. Công ty đã gần có đủ điều kiện có thể lập bảng kê số 11 và NKCT 8 tự động sẽ không chỉ giảm được thời gian lập, giảm khối lượng công việc của kế toán tiêu thụ mà còn nâng cao được tính hiệu quả giảm sai sót có thể phát sinh trong khi lập đúng. Việc lập bảng kê 11 và NKCT số 8 có thể lập bằng chương trình của FOX PRO với điều kiện mọi số liệu cần thiết đều đã được nhập hoặc máy có thể tổng hợp từ các sổ sách, chứng từ đã đưa vào máy trước đó. Hiện nay mọi phiếu NK, Phiếu xuất kho phiếu thu, phiếu chi tiền đều đã được lập và lưu lại trên máy nên việc lập BK 11 là không mấy khó khăn. Do vậy trước mắt công ty nên lập BK 11 bằng máy dần dần sẽ tiến tới lập NKCT 8 sau khi đã đủ điêù kiện.

doc108 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1203 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty da giầy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng kế toán, phòng kinh doanh. Khi phát sinh nghiệp vụ nhập xuất kho thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất ghi vào thẻ kho. Kế toán thành phẩm tiến hành hạch toán TP vào các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp như: SCT xuất kho, SCT nhập kho, bảng tổng hợp nhập xuất, NKCT 8. Còn ở phòng kinh doanh lưu giữ hoá đơn, phiếu xuất kho trên máy và theo dõi tình hình nhập xuất thành phẩm trên bảng báo cáo "nhập kho - tiêu thụ và tồn kho" hàng ngày. - Về giá bán: Giá bán được xác định vừa dựa trên cơ sở của giá thành vừa dựa trên sự biến động cung cầu trên thị trường. Việc xác định giá bán được giám đốc giao cho phòng kế hoạch - kinh doanh đảm nhận. - Về phương thức giao hàng: Hiện nay hầu hết các khách hàng đến mua hàng tại công ty. Nếu khách hàng yêu cầu công ty chở hàng đến thì công ty sẽ bố trí một bộ phận chuyển hàng đến cho khách hàng theo đúng sự thoả thuận. 2.3. Kế toán bán hàng a) Các chứng từ và sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng Việc bán hàng ở công ty diễn ra một cách thường xuyên liên tục với doanh số lớn. Công tác kế toán tiêu thụ chủ yếu được căn cứ trên hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho gửi đại lý và các chứng từ thanh toán như phiếu thu, giấy báo có... Đồng thời để theo dõi phản ánh và giám đốc tình hình tiêu thụ thành phẩm một cách có năng suất và hiệu quả của công ty sử dụng một số TK sau: TK 511 "Thuế GTGT đầu ra" TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh" TK 531 giảm giá hàng bán TK 532 doanh số hàng bán bị trả lại TK 521 CK hàng bán Và một số TK khác liên quan. Quá trình hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng công ty sử dụng các sổ kế toán: - Sổ chi tiết TK 511 - Sổ chi tiết TK 131 - Sổ chi tiết TK 911 Bên cạnh đó để kế toán tổng hợp doanh thu kế toán tiêuthụ còn mở NKCT số 8, bảng kê số 11, sổ cái TK Do việc nhà nước áp dụng luật thuế GTGT, công ty áp dụng theo phương pháp khấu trừ kế toán tiêu thụ còn mở bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ mua vào và hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra. b) Trình tự kế toán và quá trình ghi sổ: Hàng ngày khi nhận được hoá đơn GTGT kế toán phân loại chứng từ theo thể thức thanh toán rồi ghi vào SCT TK 511; sổ chi tiết TK 131. * Sổ chi tiết TK 511 Bao gồm 2 sổ: 5112 - Doanh thu bán thành phẩm 5115 Doanh thu bán hoá chất Tuy nhiên trong phạm vi đề tài, em xin trình bày sổ chi tiết SCT TK 5112 Quá trình tiêu thụ bắt đầu với sổ chi tiết tiêu thụ này. Sổ này dùng để theo dõi doanh thu tiêu thụ thành phẩm theo từng chủng loại, từng khách hàng trên cả 2 chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cả được ghi hàng ngày với cả 2 loại hoá đơn có đóng dấu "thanh toán ngay", và hoá đơn "chấp nhận sau". Sổ gồm 7 cột chính, căn cứ để ghi là các hoá đơn GTGT, các chứng từ thanh toán. Ngoài việc theo dõi số của hoá đơn, số lượng xuất bán, doanh thu, thuế GTGT còn cho biết hình thức thanh toán là chậm trả hay thanh toán ngay. Ví dụ: Ngày 6/1/99 xí nghiệp Minh Xuân đã mua của công ty mặt hàng bò boxcal B số lượng 1296 bia với đơn giá 18.000 đ/bia, xí nghiệp đã thanh toán với công ty bằng tiền mặt. Căn cứ vào hoá đơn số 0366725 ngày 6/1 vào phiếu thu số 120 kế toán vào "sổ chi tiết tiêu thụ" như sau: trích mẫu biểu số 6a. Đồng thời với việc ghi sổ chi tiết doanh thu kế toán tiêu thụ còn mở "sổ chi tiết thanh toán với người mua" để theo dõi phần doanh thu chậm trả. * Sổ chi tiết TK 131 Sổ chi tiết TK 131 được mở cho từng khách hàng, ưu tiên khách hàng thường xuyên trước. Sổ được ghi hàng ngày theo thứ tự thời gian. Kết cấu và phương pháp ghi sổ. Sổ chi tiết bao gồm 2 phần: Phần thứ 1 cột từ 1->6 phản ánh số chủng loại sản phẩm xuất bán, số lượng giá trị của từng chủng loại, và số tiền, loại tiền thanh toán và ngày thanh toán cho số hàng đó. Ngoài ra còn thể hiện được việc khách hàng thanh toán tiền nợ. Phần thứ 2 cột 7,8: Theo dõi số tiền khách còn nợ của từng hoá đơn và số dư nợ luỹ kế từ đầu tháng. Số dư nợ được xác định theo công thức: Dư nợ cuối kỳ = Dư đầu kỳ + số tiền chưa thanh toán - Số tiền nợ đã thanh toán. Phương pháp ghi sổ: - Nếu khách hàng thanh toán tiền nợ căn cứ vào chứng từ thanh toán kế toán ghi vào cột số tiền đã thanh toán theo 3 chỉ tiêu số tiền đã thanh toán, loại tiền thanh toán và ngày thanh toán. Công ty không theo dõi khách hàng thanh toán nợ cho những hoá đơn nào. - Nếu khách hàng mua hàng trả tiền ngay kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu thu để ghi vào sổ chi tiết theo các cột số lượng, tổng số tiền. Số tiền khách hàng trả cho hoá đơn này ghi tương tự như trường hợp khách hàng trả nợ. - Trường hợp với những hoá đơn mà khách hàng thanh toán một phần, còn nợ lại một phần kế toán căn cứ vào hoá đơn để ghi vào cột 1 và cột 4 như trường hợp trên. Một phần tiền đã thanh toán kế toán ghi vào cột "Số tiền đã thanh toán" và "ngày thanh toán". Còn số tiền khách hàng chậm trả kế toán ghi vào cột số "tiền chưa thanh toán". Cuối ngày kế toán tính số dư nợ luỹ kế từ đầu tháng. Đến cuối tháng kế toán lấy số liệu tổng cộng của dòng "thanh toán nợ" và số liệu tổng cộng cột "số tiền chưa thanh toán" đối chiếu với bảng kê 1,2 để ghi vào bảng số 11. Ví dụ: Đầu tháng 1, xí nghiệp Minh Xuân có số liệu dư nợ trên SCT TK131 là 20.000.000. Ngày 2/1 xí nghiệp thanh toán tiền nợ: 10.000.000 lúc này số dư nợ còn 10.000.000. Ngày 6/1 xí nghiệp mua 1296 bia bò boxcal B trị giá (cả thuế VAT) = 25.660.000 đã thanh toán bằng tiền mặt. Số dư nợ trong sổ đến cuối ngày 6/1 vẫn là 10.000.000. Ngày 7/1 xí nghiệp mua 1263 bia bò boxcal B số hoá đơn 0366730 xí nghiệp đã thanh toán 15.000.000 còn nợ lại 10.007.400. Tại thời điểm này số dư nợ của xí nghiệp là 20.007.400. Đến ngày 30/1 số dư nợ của xí nghiệp là: 30.000.000 Các nghiệp vụ trên được phản ánh vào SCT TK 131: Mẫu 13 biểu số 6b Số liệu SCT 131 là căn cứ ghi vào bảng kê số 11 (mẫu biểu số 6c). * Bảng kê số 11: được mở cho từng tháng theo dõi tình hình nợ thanh toán công nợ cho từng khách hàng. Bảng kê này được lập vào cuối tháng được lập theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Kết cấu và căn cứ ghi sổ. Kết cấu của sổ bao gồm 4 phần, theo dõi từng khách hàng mỗi khách hàng được thể hiện trên 1 dòng. - Phần số dư đầu tháng: Căn cứ vào số dư cuối tháng của bảng kê số 11. Khách hàng nào có só dư nợ ghi vào cột nợ còn khách hàng nào có số dư có ghi vào cột có. Căn cứ vào cột "số tiền chưa thanh toán" trên SCT 131 của các khách hàng để ghi vào cột có TK 5112 hoặc có TK 5115 nợ TK 131. Căn cứ vào số liệu tổng cộng của cột "số tiền đã thanh toán trên" dòng thanh toán nợ để ghi vào cột nợ các TK có TK131. Căn cứ vào số dư cuối tháng trên sổ chi tiết thanh toán với người bán để ghi vào cột số dư cuối tháng. * Kế toán thuế GTGT: Bởi công ty áp dụng phương pháp khấu trừ thuế nên: - Hàng ngày khi mua hàng hoá dịch vụ... kế toán căn cứ vào các hoá đơn giá trị gia tăng để ghi thuế GTGT đầu vào SCT TK 133. - Khi bán hàng phần thuế GTGT đầu ra được kế toán tiêu thụ phản ánh trên SCT tiêu thụ. - Đến cuối tháng căn cứ vào SCTTK 133, sổ chi tiết tiêu thụ, tờ khai thuế tháng trước kế toán lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào, bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra. Bảng kê này được mở cho từng tháng, ghi theo trình tự thời gian và theo từng mức thuế suất. Sau khi lập bảng kê kế toán phải lập tờ khai thuế GTGT tờ khai này phản ánh tổng hợp số thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào, số thuế phải nộp hoặc số thuế được thoái trong kỳ. Tờ khai thuế được lập vào cuối tháng bao gồm 10 chỉ tiêu căn cứ để lập là 2 bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào, hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra và tờ khai thuế tháng trước. Tờ khai thuế được lập làm 2 liên, 1 liên lưu tại công ty, 1 liên nộp cho cục thuế. Biểu số 7a: Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra Tháng 01 năm 1999 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty da giầy Hà Nội Mã số thuế: 01-00101315-1 Địa chỉ: 409 Nguyễn Tam Trinh Chứng từ Tên khách hàng Doanh số bán chưa có thuế TS Số tiền thuế Số Ngày 0366711 2/1 A. Tuấn cửa hàng 13 chợ HB 16.500.000 10% 1.650.000 0366714 3/1 Cty TNHH Tuấn Thành 7.840.000 - 784.000 0366718 5/1 A, Sinh Lĩnh Nam 53.900.000 - 5.390.000 0366725 6/1 XN Minh Xuân 23.328.000 - 2.332.800 03036730 7/1 -- 25.004.410 - 2.500.410 0366740 10/1 - 30.462.000 - 3.046.200 0366749 15/1 A. Trường Kim Liên 30.096.000 - 3.096.000 0366763 23/1 XN Minh Xuân 17.825.000 - 1.783.500 0336785 29/1 - - 036780 29/1 Công ty giầy Hiệp Hưng 95.624.000 - 9.624.000 .... 858.491.500 85.849.150 Biểu số 7b: Tờ khai thuế GTGT tháng 1/99 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty da giầy Hà Nội Biểu 17 MST: 01-00101315 STT Chỉ tiêu kê khai Doanh số (chưa có thuế) Thuế GTGT 1 Hàng hoá dịch vụ bán ra 907.079.150 2 Hàng hoá dịch vụ chịu thuế VAT 858.499.150 85.849.150 a Hàng hoá xuất khẩu thuế suất % b Hàng hoá chịu thuế xuất 5% c Hàng hoá chịu thuế suất 10% 858.499.150 85.849.150 d Hàng hoá chịu thuế suất 20% 3 Hàng hoá dịch vụ mua vào 346.410.000 4 Thuế GTGT HH dịch vụ mua vào 340.410.000 34.410.000 5 Số thuế VAT được khấu trừ 34.410.000 6 Số thuế GTGT phải nộp, đượcthoái trong kỳ 51.439.150 7 Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua a Nộp thiếu b Nộp thừa 8 Số thuế GTGT đã nộp trong tháng 9 Số thuế GTGT được hoàn trả 10 Số thuế VAT phải nộp trong tháng này Sau khi gửi tờ khai thuế lên cục thuế, cục thuế gửi thông báo thuế về cho công ty, công ty phải thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Để theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước kế toán sử dụng CSTTK 333. SCT TK333 dùng để theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ với nutheo từng loại thuế trong từng tháng. Sổ được cho cả năm, việc tiến hành ghi sổ được tiến hành vào cuối mỗi tháng... * Bảng kê I, số II Với những hoá đơn bán hàng thanh toán bằng tiền mặt, tờ gửi ngân hàng và tình hình khách hàng thanh toán công nợ với công ty ngoài việc thể hiện trên sổ chi tiết doanh thu sổ chi tiết thanh toán với khách hàng, cuối tháng kế toán còn hể hiện trên bảng kê số 1 và bảng kê số II. Biểu số 8a: Công ty da giầy Hà Nội Bảng kê số I Tháng 1 năm 99 Số dư đầu kỳ Ngày, tháng Ghi nợ TK 111 và có các TK Cộng nợ TK131 TK112 TK141 TK5112 TK5115 TK331 TK 642 Tập 1 (1/1-10/1) 208756000 100000000 28800000 52000000 3000000 5500000 398.056.000 Tập 2 (11/1-20/1) 192000000 250000000 2390000 70300000 2700000 7570000 524.960.000 Tập 3 (21/1-30/1) 280609900 100000000 115897240 3500000 11939724 2000000 513.946.860 681365900 450000000 31190000 238197240 9200000 25009724 2000000 1.436.920.800 2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 2.3.1. Kế toán chiết khấu hàng bán a) Các hình thức chiết khấu ở công ty da giầy Hà Nội Như đã nêu ở phần trên để đẩy mạnh việc bán hàng, khuyến khích khách hàng mua hàng với khối lượng lớn, thanh toán ngay. Công ty đã cho khách hàng hưởng một mức chiết khấu theo quy định cụ thể. Công ty áp dụng 2 loại CK chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán. Mức chiết khấu thương mại được tăng từ 5-10% tuỳ theo chủng loại hàng và giá trị của hoá đơn, giá trị của hoá đơn càng lớn thì mức chiết khấu càng cao. Mức chiết khấu này thường được ghi rõ trong hợp đồng. Còn chiết khấu thanh toán nếu khách hàng thanh toán ngay thì sẽ được hưởng từ 0,3-0,5% trên tổng giá trị hoá đơn. Mức chiết khấu này quy định theo giá trị mỗi hóa đơn. ở công ty da giầy Hà Nội mức chiết khấu này còn gọi là khoản hỗ trợ khách hàng. Đặc biệt là chiết khấu thương mại được chia đôi một nửa trả cho khách hàng bằng tiền mặt hoặc giảm khoản phải thu một nửa trừ thẳng vào giá bán trên hoá đơn. b) Trình tự hạch toán và ghi sổ. Khi hoá đơn chuyển tới kế toán tiêu thụ, nếu hoá đơn có đủ điều kiện chiết khấu thì kế toán tiêu thụ sẽ lập 1 tờ "phiếu thanh toán chiết khấu" (mẫu biểu số 9a). Sau đó kế toán căn cứ vào "phiếu thanh toán chiết khấu", phiếu chi... để ghi vào sổ chi tiết "hỗ trợ khách hàng" (mẫu biểu số 9b). Sổ chi tiết này được mở hàng tháng, sổ được ghi hàng ngày theo thứ tự thời gian. Sổ theo dõi CK chi tiết theo từng loại sản phẩm. Số liệu trên sổ còn là căn cứ để ghi SCT lãi lỗ cho từng sản phẩm. Ví dụ: Ngày 6/1/99 xí nghiệp Minh Xuân mua 1296 bia bò boxcal B trị giá 23.328.000 (số hoá đơn 0366725). Công ty quy định nếu khách hàng mua hàng với trị giá >20 triệu; <40 triệu thanh toán ngay sẽ được hưởng mức chiết khấu 0,5%. Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán lập "phiếu thanh toán CK" và ghi vào "sổ chi tiết hỗ trợ khách hàng". Biểu số 9a: Phiếu thanh toán chiết khấu Số 03 Họ và tên người được CK: A. Du Đơn vị: Xí nghiệp Minh Xuân Số HĐ: 0366725 Lý do CK: CK thanh toán 0,5% Số tiền CK: 1.283.000 Biểu số 9b: Sổ chi tiết "hỗ trợ khách hàng" Tháng 1 năm 1999 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số Trong đó Số HĐ Số phiếu CK tiền Bò boxcal B Trâu curoa Da bò găng ... 0366725 6/1 03 XN Minh Xuân (CKTT) 111 1283000 1296 0366718 5/1 01 A. Sinh Lĩnh Nam (CKTT) 112 1650000 5000 0366720 5/1 02 A. Huấn Đại La (CKTT) 111 1100000 3100 036694 30/1 04 XN dịch vụ TDTT (CKBH8) 111 6138000 Cộng 10171000 2.3.2. Kế toán hàng bán bị trả lại a) Trường hợp hàng bán bị trả lại Trước kia, những hàng xuất đi triển lãm bán không hết đem lại nhập kho đều hạch toán vào TK 531. Hiện nay trường hợp đem hàng đi bán ở triển lãm thủ kho chỉ ghi vào sổ xuất kho như một khoản nợ đến khi triển lãm về nhập lại kho lượng hàng thừa tính ra lượng xuất kho thì mới viết hoá đơn. Do vậy hiện nay kế toán chỉ hạch toán vào TK 531 những hàng bị mất phẩm chất do khách hàng trả lại trường hợp này rất ít và số hàng mà công ty gửi đại lý chưa bán được nhập kho. b) Trình tự hạch toán ghi sổ Khi khách hàng đến trả lại hàng cho công ty phòng kinh doanh sẽ viết phiếu xuất kho để đổi lại cho khách hàng sản phẩm mới. Còn lượng hàng đại lý trả lại phòng kinh doanh sẽ làm thủ tục nhập sau đó kế toán tiêu thụ hạch toán lượng này vào sổ chứng từ TK 531 "hàng bán trả lại" Sổ này được mở hàng tháng và ghi theo thứ tự thời gian. Căn cứ để ghi sổ là hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho. Biểu số 9c: Sổ chi tiết tài khoản 531 Tháng 1 năm 1999 Chứng từ Tên đạilý Loại hàng Số lượng Số tiền Tính toán PN 57 13/1 CH đại lý 45 chợ Hoà Bình Da bóng váng 5000bia 8000đ/bia Nợ TK 531 44.000.000 Có TK 131 14.000.00 PN 109 22/1 CH đại lý 37Hàng Thiếc Keo CN 520kg 16500đ/bia Nợ TK 531 9438.000 Có TK 131 9.438.000 Tổng cộng 45.580.000 2.3.3. Kế toán giảm giá hàng bán. a) Những trường hợp chấp nhận giảm giá: Do yêu cầu đảm bảo chữ tín với khách hàng nên khi có khách hàng phàn nàn về việc hàng kém phẩm chất không sử dụng được công ty đều sẵn sàng đổi cho họ sản phẩm mới chứ không giảm giá bán. Do vậy ở công ty trường hợp giảm giá do kém phẩm chất là không có. Trước khi nhập kho thành phẩm phải qua khâu kiểm nghiệm. Tại đây bộ phận này sẽ phân loại theo thành phẩm loại I và thứ phẩm mỗi loại sẽ được quy định một mức giá khác nhau. Công ty chỉ hạch toán trên "sổ chi tiết giảm giá hàng bán" trường hợp công ty chủ động hạ giá ở một số vùng nhất định để cạnh tranh mở rộng thị phần. b) Trình tự hạch toán và ghi sổ: Khi nhận được quyết định giảm giá một mặt hàng nào đó kế toán sẽ ghi vào SCT 532. Sổ này được mở cho từng khách hàng theo từng tháng. Căn cứ để ghi sổ là các quyết định giảm giá của công ty. Biểu số 9d: Sổ chi tiết TK 532 Tháng 1/99 Đối tượng: Chi nhánh thành phố Vinh Tên sản phẩm được giảm Số lượng sản phẩm Đơn giá Số tiền được giảm TK đối ứng Được trả bằng sản phẩm Cũ Mới 1 2 3 4 5=2x(4-3) 6 7=5:4 Trâu curoa 1020 40.000 35.000 5.100.000 112 Da trâu gông 2516 17.500 14.800 6.793.200 111 Da trâu đế 11.059,5 35.000 34200 8.847.600 111 Cộng 20.740.800 Việc theo dõi chi tiết trên TK 532 chỉ phản ánh sự giảm giá của lượng hàng còn tồn tại các đối tượng được giảm. Khi có quyết định được giảm toàn bộ lượng tồn sẽ tính theo đơn giá mới. Phần chênh lệch sẽ được bù đắp bằng việc trả cho đối tượng đó một khoản tiền hoặc một lượng hàng có giá trị bằng đúng khoản chênh lệch. Cuối tháng sau khi đã đối chiếu NKCT số 8, NKCT số 1, 2 kế toán mở sổ cái TK 511, 531, 521, 532. Biểu số 10a: Công ty Da giầy Hà nội Sổ cái TK : 511 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK ghi Nợ TK này Tháng 1 ... Tháng 12 Cộng Ghi Nợ TK 521 10.171.000 Ghi có TK 531 20.740.800 Ghi có TK 531 53.438.000 Ghi có TK 911 822.729.35 Cộng số phát sinh nợ 907.079.150 Tổng số phát sinh có 907.079.150 Nợ Dư cuối tháng Có Biểu số 10b: Công ty Da giầy Hà nội Sổ cái TK : 521 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK ghi nợ TK này Tháng 1 ... Tháng 12 Cộng Ghi có TK 111 8.521.000 Ghi nợ TK 112 1.650.000 Cộng số phát ính nợ 10.171.000 Tổng số phát sinh có 10.171.000 Nợ Số dư cuối tháng Có Biểu số 10c: Sổ cái TK 531 Ghi có các TK ghi nợ TK này Tháng 1 ... Tháng 12 Cộng Ghi nợ TK 131 48.580.000 Cộng số PS nợ 48.580.000 Tổng số PS có 48.580.000 Nợ Số dư cuối tháng Có Biểu số 10d: Sổ cái TK 532 Ghi có các TK, ghi nợ TK này Tháng 1 ... Tháng 12 Cộng Ghi có TK 111 15.640.800 Ghi có TK 112 5.100.000 Cộng số PS Nợ 20.740.800 Cộng số PS có 20.740.800 Nợ Số dư cuối tháng Có 2.5. Kế toán giá vốn hàng bán. ở công ty thông thường kế toán tính giá vốn hàng bán theo phương pháp bình quân gia quyền. Cơ sở số liệu để xác định giá vốn hàng bán là bảng tổng hợp nhập xuất thành phẩm . Ví dụ cách xác định giá vốn hàng bán của da bò boxcal B như sau: 230.415.840 + 158.100.000 Đơn giá bình quân = ----------------------------------- = 15230 15199 + 10.200 Trị giá vốn da bò boxcal B xuất bán: 15230 x 11.902,3 x 181.272.020đ. Đối với trường hợp thành phẩm trong tháng có hàng bị trả lại thì căn cứ vào "bảng tổng hợp nhập xuất thành phẩm" kế toán tính trị giá vốn hàng bán như sau = trị giá vốn hàng xuất kho (Nợ TK 632 Có TK 155) - trị giá vốn hàng nhập trả lại (có TK 632, nợ TK 632 có TK 155). Tổng trị giá vốn hàng bán trong tháng 1 được phản ánh trên sổ chi tiết TK 911 với số tiền là: 695.738.000 số liệu này là cơ sở để ghi vào NKCT số 8 phần kết chuyển giá vốn Nợ TK 911 có TK 632. 2.6. Kế toán chi phí bán hàng: a. Nội dung của chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng ở đơn vị sản xuất kinh doanh là tất cả những chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và các chi phí phục vụ cho việc tiêu thụ nhanh hiệu quả . Để đảm bảo cho khâu bán hàng được trôi chảy từ việc bảo quản, đóng gói vận chuyển,... công ty đã phải bỏ ra những chi phí khá lớn. Các chi phí đó bao gồm: - Chi phí nhân viên: các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói, bảo quản các khoản phụ cấp, trích BHXH, BHYT, KPCĐ. - Chi phí vật liệu bao bì: bao tải, hợp các tông, dây nẹp... - Chi phí công cụ dụng cụ: máy tính - Chi phí khấu hao : khấu hao nhà kho - Chi phí bằng tiền khác: chi phí quảng cáo, tiếp thị, thuê vận chuyển hàng, hoa hồng trả đại lý. b. Trình tự hạch toán và ghi sổ: Để kế toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 TK này không mở các TK cấp II chi tiết theo nôị dung chi phí mà đều tập hợp thẳng vào TK 641. Để tập hợp chi phí bán hàng kế toán sử dụng bảng kê 5 (mẫu biểu 11a) * Bảng kê 5: dùng để tập hợp CF BH, CFQLDN, CF XDCB. Kết cấu vào phương pháp ghi sổ: Bảng kê được lập vào cuối tháng các căn cứ để lập BK gồm: + Bảng phân bổ NVL CCDC: ghi có TK 152, 153 + Bảng phân bổ tiền lương và BHXH: ghi có TK 334 + Bảng phân bổ và tính khấu hao: ghi có TK 155 + NKCT số 1, NKCT số 2: ghi có TK 111, 112 Các khoản phát sinh giảm chi phí bán hàng kế toán căn cứ vào phiếu thu TM, giấy báo có NH hoặc phiếu nhập kho để ghi vào NKCT số 7 theo định khoản : Nợ TK 111, 112, Có TK 641 Cuối tháng, kế toán lấy số tổng cộng chi phí bán hàng trừ đi phần phát sinh giảm trên NKCT số 7 để ghi vào NKCT số 8 nhằm xác định kết quả kinh doanh. (Trong tháng 1 công ty không có các khoản giảm chi phí bán hàng) 2.7. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp : a. Nội dung của chi phí. Chi phí quản lý doanh nghiệp ở công ty da giầy có nhiều loại song nếu phân loại theo nội dung nó bao gồm nhuững nội dung sau: - Chi phí nhân viên - Chi phí vật liệu công cụ dụng cụ - Thuế , phí, lệ phí - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác b. Trình tự hạch toán ghi sổ: Để kế toán CFQLDN kế toán sử dụng TK642. Tương tự như hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng bảng kê số 5 ngoài ra để hạch toán phần thuế, phí, lệ phí vào chi phí QLDN kế toán còn căn cứ vào các chứng từ thuế như SCT TK 333, thông báo thuế, chứng từ chi trả thuế... các khoản giảm chi phí bán hàng kế toán cũng căn cứ vào phiếu thu TM, giấy báo có, PNK... để ghi vào NKCT số 7. Ví dụ trong tháng 9/98 công ty da giầy Hà nội có cho công ty giầy Hiệp Hưng vay tiền. Đến tháng 1/99 công ty giấy Hiệp hưng trả lãi vay, số tiền 2.000.000đ căn cứ vào phiếu thu số 105 kế toán ghi vào NKCT số 7 theo định khoản. Nợ TK 111 2.000.000 Có TK 642 2000.000 Cuối tháng kế toán lấy tổng chi phí QLDN trên bảng kê 5 trừ đi phần giảm trên NKCT số 7 để ghi vào NKCT số 8. Biểu số 11b: Công ty Da giầy Hà nội Sổ cái TK 641 Ghi có các TK ghi nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng.... Tháng 12 Cộng Có TK 152, 153 6.524.520 Có TK 334 6.945.500 Có TK 338 721.970 Có TK 214 2.250.000 Có TK 155 7.441.860 Có TK 111,112 9.058.000 Cộng số phát sinh nợ 32.891.850 Tổng số phát sinh có 32.891.850 Nợ Số dư cuối tháng Có Biểu số 11c: Công ty Da giầy Hà nội Sổ cái TK 642 Ghi có các TK ghi nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng.... Tháng 12 Cộng Ghi có TK 152, 153 1.600.000 Ghi có TK 334 25.500.000 Ghi có TK 338 2.636.000 Ghi có TK 214 10.986.480 Ghi có TK 155 4.048.000 Ghi có TK 111 22.076.000 Ghi có TK 112 13.000.000 Cộng số phát sinh nợ 79.846.480 Tổng số phát sinh có 79.846.480 Nợ Số dư cuối tháng Có 2.8. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ Để phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng,d oanh thu bán hàng và các khoản chi phí trên cơ sở đó xác định kết quả bán hàng kế toán sử dụng sổ chi tiết TK 911 và NKCT số 8. * Sổ chi tiết TK 911 Sổ chi tiết TK 911 là một loại sổ tổng hợp theo dõi kết quả sản xuất kinh doanh trong cả năm của từng loại thành phẩm và được ghi vào cuối tháng. Ngoài việc theo dõi giá vốn của từng loại thành phẩm sổ còn theo dõi doanh thu tiêu thụ, các khoản giảm trừ doanh thu, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của số thành phẩm xuất kho tiêu thụ từ đó xác định kết quả SXKD cho từng loại TP. Kết cấu và phương pháp ghi sổ Sổ chi tiết lãi lỗ bao gồm 5 cột chính: - Cột giá vốn hàng bán. Được lấy số liệu từ cột giá vốn hàng xuất kho- giá vốn hàng nhập trả lại trên bảng "tổng hợp nhập xuất kho thành phẩm" - Căn cứ vào sổ chi tiết tiêu thụ kế toán ghi vào cột doanh thu trên sổ chi tiết TK 911 - Căn cứ vào sổ chi tiết TK 521, 531, 532 kế toán ghi vào phẩn các khoản giảm trừ doanh thu trên sổ chi tiết TK 911. - Căn cứ vào bảng kê số 5 sau khi đã trừ đi phần giảm chi phí trên NKCT số 7. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho từng thành phẩm theo công thức: Chi phí QLDN (hoặc CFBH) tính cho 1 loại TP = Tổng chi phí quản lý (chi phí bán hàng) x Doanh thu của loại sản phẩm đó Tổng doanh thu bán hàng - Chỉ tiêu "lãi lỗ" được tính như sau: Lãi (lỗ) = Doanh thu - giá vốn - các khoản giảm trừ doanh thu - CFBH - CFQLDN. Nếu kết quả ra số âm thì kế toán ghi đỏ hoặc đóng khung ở cột lãi, lỗ cho từng loại thành phẩm. Ví dụ: Sản phẩm bò Boxcal B trong tháng 1 có số liệu tổng hợp: - Giá vốn: 181.127.020 - Tổng doanh thu: 212.081.400 - Chiết khấu hàng bán: 1.283.000 - Chi phí bán hàng được phân bổ như sau: = 32.891.850 x 212.081.400 = 7.690326 907079.150 - Chi phí QLDN: = 77.846.480 x 212.081.400 = 18201047 907.079.150 Xác định lãi (lỗ) = 212.081.400 - 181.127.020 -76.903.326 -18.201.047 = 3636007 Từ số liệu trên được ghi vào sổ chi tiết TK911 như sau: Biểu số 12a: Đơn vị: Công ty da giầy Hà Nội Năm 1999 Sổ chi tiết TK 991 Mặt hàng : Bò boxcal B Giá vốn hàng bán Doanh thu Các khoản giảm doanh thu CFBH CF QLDN Lãi lỗ CK Giảm giá Hàng trả lại Tháng 1 181272020 212.081.400 1.283.000 - - 7590326 1820.147 3635007 Tháng 2 Tháng ... Tháng 12 Cộng (Các sản phẩm khác mở tương tự) * Nhật ký chứng từ số 8: (Mẫu biểu số 12b) Bên cạnh việc ghi sổ chi tiết 911 kế toán còn mở NKCT số 8. NKCT số 8 dùng để phản ánh tổng quát sự biến động thành phẩm, tình hình tiêu thụ và thanh toán với người mua. Việc lập nhật ký chứng từ số 8 được thực hiện vào cuối tháng căn cứ để lập là các bảng kê, các sổ chi tiết liên quan. - Kết cấu và phương pháp ghi sổ: NKCT số 8 bao gồm các cột: Số thứ tự, số hiệu TK ghi nợ và các cột phản ánh số phát sinh bên có các TK 155, 131, 623, 532, 521, 641, 642, 511, 911...) các dòng ngang phản ánh số phát sinh bên nợ của các TK liên quan với các TK ghi có. Căn cứ ghi sổ: - Căn cứ vào số phát sinh bên có TK 131 trên bảng kê số 11 ghi vào cột có TK 131. - Căn cứ vào bảng tổng hợp nhập xuất NVL ghi vào cột có TK 152 trên NKCT số 8. - Căn cứ vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn thành phẩm, sổ chi tiết xuất nội bộ kế toán ghi vào cột có TK 155 nợ các TK 632, TK 641, TK 627 trên NKCT số 8. - Căn cứ vào sổ chi tiết "hỗ trợ khách hàng", SCT TK 531 ghi vào cột có TK 521, TK 532, TK 531 ghi nợ TK 511 trên NKCT 8. - Căn cứ vào bảng "tổng hợp nhập xuất TP", phiếu nhập trả lại ghi Có TK 632 Nợ TK 155 trên NKCT 8. - Căn cứ vào cột giá vốn trên SCT 911 của tất cả các thành phẩm để ghi vào cột có TK 632 Nợ TK 911 trên NKCT 8. - Căn cứ vào cột sổ chi tiết tiêu thụ để ghi nợ TK 111, TK 112 Có TK511 trên NKCT số 8. - Căn cứ vào cột ghi nợ TK 131 có TK 511 (sau khi đã trừ đi 10% thuế GTGT). - Căn cứ vào cột tổng doanh thu trên SCT tiêu thụ, SCT TK 521, TK 531, TK 532 để ghi vào cột ghi nợ TK 511 có TK 911. Phần III Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty da giầy Hà nội I/ Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty da giầy Hà nội. Có thể nhận xét một cách khách quan rằng công ty Da giầy Hà nội đã vượt qua chặng đường 60 năm hình thành và phát triển đầy thăng trầm nhưng cũng rất vẻ vang. Đến nay, công ty đã có một bề dầy thành tích đã tạo dựng một đội ngũ cán bộ, công nhân giàu năng lực, trách nhiệm hứa hẹn một sự phát triển cao hơn nữa trong tương lai. Khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, công ty đã nhanh chóng tiếp cận thị trường, mở rộng mặt hàng kinh doanh đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động còn ít nhiều có sự quản lý của cấp trên song không vì thế mà công ty mất uy tín và tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh . Ngược lại sự thích ứng linh hoạt với sự thay đổi của cơ chế thị trường đã giúp công ty luôn tìm ra hướng đi đúng trên con đường phát triển và hoà chung với nhịp sống sôi động của nền kinh tế mở. Công ty không chỉ làm ăn có hiệu quả mà còn thực hiện tốt chế độ chính sách do nhà nước đề ra trong đó có các chế độ về kế toán. Công ty đã áp dụng kế toán mới một cách nhuẫn nhuyễn sáng tạo và chủ động. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc phù hợp với chuyên môn của mõi người. Bên cạnh đó, để theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật, để công việc được tiến hành nhanh và hiệu quả hơn công ty đã chú ý đầu tư phần trang bị, tính toán và xử lý thông tin hiện đại ngày càng giảm phần làm thủ công trong công tác kế toán. Trong những thành công chung của công tác kế toán trong những năm qua, không thể không kể đến sự phấn đấu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm bằng sự cố gắng mẫn cán và sự nhạy bén của mình kế toán đã hoàn thành những nhiệm vụ được giao. Thực trạng tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty da giầy Hà nội bộc lộ những ưu điểm lớn sau: - Trình độ luân chuyển chứng từ: việc lập chứng từ bước đầu xây dựng phương pháp luân chuyển và quản lý chứng từ như vậy ở công ty là rất hợp lý. - Về công tác kế toán thành phẩm và quản lý thành phẩm công ty đã chấp hành chế độ quản lý và kế toán thành phẩm. Hệ thống kho, phòng kế toán phòng kế hoạch hoạt động ăn khớp nhau, thường xuyên có kiểm tra đối chiếu số liệu đảm bảo quản lý một cách chặt chẽ. ở phòng kế toán của công ty luôn nắm vững số liệu của thành phẩm về mặt số lượng và giá trị, phản ánh tình hình nhập, xuất kho của từng thứ thành phẩm. - Về tình hình theo dõi công nợ: công ty có rất nhiều bạn hàng, ngoài những khách hàng đến mua và thanh toán ngay công ty còn có hàng loạt các khách hàng thường xuyên, bạn hàng quen thuộc thường đến nhận hàng trước và thanh toán sau. Chính điều này đặt ra cho kế toán công ty trách nhiệm nặng nề phải thường xuyên theo dõi và kiểm tra một lượng tài sản khá lớn của mình vẫn còn đang trong quá trình thanh toán. Khó khăn là vậy nhưng công ty đã theo dõi sát sao đến từng món nợ cụ thể đến từng khách hàng để kịp thời thông báo cho ban lãnh đạo của công ty có các quyết định phù hợp, không làm ảnh hưởng đến lợi ích của công ty. - Nghiệp vụ bán hàng ở công ty rất linh hoạt cởi mở luôn thực hiện đúng phương châm "khách hàng là thượng đế". Do đó khách hàng đến mua hàng được phục vụ rất nhanh chóng đảm bảo các thủ tục nhanh gọn, phù hợp với khách hàng. Khách hàng đến với công ty luôn nhận được sự hài lòng cả về phương thức phục vụ, chất lượng sản phẩm cũng như giá cả. Đây là một thế mạnh nên công ty luôn tìm cách phát huy. - Về các khoản giảm trừ doanh thu: Công ty luôn coi trọng chữ "tín" do đó có hàng trả lại mà lỗi thuộc về công ty công ty giải quyết rất nhanh gọn. Khi khách hàng đến mua hàng với số lượng lớn sẽ được công ty cho hưởng chiết khấu theo phương pháp luỹ tiến. Mặt khác, kế toán tiêu thụ cũng đã tiến hành lập sổ và theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu rất tốt. - Kế toán doanh thu đã được theo dõi một cách chi tiết, tỷ mỷ có nhiều sáng tạo, phản ánh được kết quả sản xuất kinh doanh của từng TP. - Công ty đã xây dựng môi trường kiểm soát chung khá mạnh và hệ thống kế toán quản trị ở đây cũng đang dần dần được hình thành một cách rõ nét phục vụ hết sức hiệu quả cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh . - Mọi chế độ của nhà nước đã được công ty thực hiện một cách nghiêm chỉnh. Mặc dù mới áp dụng luật thuế GTGT nhưng công ty đã thực hiện đúng chế độ hoá đơn chứng hạch toán đầy đủ thuế GTGT đầu ra, Thuế GTGT đầu vào có thể nói công ty là một mẫu mực trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Tuy nhiên do một vài nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan mà công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm vẫn còn một số điểm tồn tại cần sớm được hoàn thiện. Việc sắp xếp nhân sự bố trí các phần hành kế toán chưa đồng đều. - Thủ tục luân chuyển chứng từ nhập kho chưa đúng với quy định - Kế toán thành phẩm (cả kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết) chưa tốt có sự trùng lặp trong chức năng quản lý với phòng kinh doanh . Kế toán chi tiết thành phẩm không theo dõi tình hình biến động hàng ngày của từng thứ thành phẩm, Kế toán tổng hợp không phản ánh được số thành phẩm hiện có trên bảng tổng hợp nhập xuất TP. - Hình thức gửi bán đại lý không được kế toán theo dõi trên TK 157. - Việc ghi chép trên "Sổ chi tiết thanh toán với người mua" chưa đúng nguyên tắc, không theo dõi riêng doanh thu và thuế GTGT. - Còn một vài sai sót trong việc hạch toán xuất kho thành phẩm ... và các khoản giảm trừ doanh thu. - Việc giảm giá hàng tồn kho ở công ty xảy ra khá thường xuyên nhưng công ty chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho bên cạnh đó dự phòng nợ phải thu khó đòi cũng chưa được công ty lập mặc dù doanh thu chậm trả trên tổng doanh thu rất lớn (90%), tổng số phải thu chiếm tới 1/3 tổng tài sản của doanh nghiệp . Trên đây là những ưu điểm và những điểm chưa làm được của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty da giầy Hà nội. Sau thời gian ngắn thực tập tại công ty với trình độ còn hạn chế, kiến thức thực tế chưa nhiều tôi xin được đưa ra một số ý kiến giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty da giầy Hà nội. II/ Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty da giầy Hà nội. Trong thời gian thực tập tìm hiểu tình hình thực tế về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty da giầy Hà nội chúng tôi nhận thấy về cơ bản công tác kế toán sau khi áp dụng chế độ kế toán mới của nhà nước và của bộ tài chính ban hành đến nay đã đi vào nề nếp đảm bảo tuân thủ đúng mọi chính sách chế độ phù hợp với tình hình thực tế của công ty đáp ứng được yêu cầu quản lý giám đốc tài sản tiền vốn của công ty. Với khối lượng công việc rất lớn nhưng do có tinh thần trách nhiệm và khả năng thích ứng cao nên công tác kế toán đã được tiến hành một cách đầy đủ, kịp thời các báo cáo đều lập đúng hạn. Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty không tránh khỏi những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý, chưa thật tối ưu. Xuất phát từ những điểm tồn tại trong tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau: ý kiến 1: Công ty cần tổ chức, bố trí lại các phần hành kế toán cho các nhân viên kế toán. Theo tôi thì các phần hành kế toán công ty nên bố trí một người để tránh tình trạng mất cân đối về số lượng công việc, sổ sách và thời gian giữa các nhân viên. Đồng thời việc bố trí đồng đều, hợp lý về các phần hành kế toán sẽ khuyến khích những nhân viên kế toán làm tốt hơn phần công việc của mình từ đó xử lý, cung cấp kịp thời, chính xác thông tin về các hoạt động kinh tế diễn ra trong toàn công ty cho ban lãnh đạo, giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả hơn. ý kiến 2. Hoàn thiện thủ tục luân chuyển chứng từ : Trong công ty mặc dù đã thực hiện đầy đủ các mẫu biểu chứng từ do nhà nước quy định. Tuy nhiên trong việc lập chứng từ nhập chưa đúng với chế độ, phiếu nhập kho ở công ty do thủ kho lập và được lập làm 4 liên giao cho thống kế phân xưởng một liên, kế toán thành phẩm và nghiên cứu theo dõi tiêu thụ ở phòng kinh doanh mỗi người một liên, liên còn lại thủ kho giữ làm căn cứ ghi thẻ kho. Về nguyên tắc thủ kho không được lập phiếu nhập kho và dưới kho chỉ thực hiện việc nhập, xuất thành phẩm, theo dõi biến động của thành phẩm không được lưu giữ chứng từ. Theo em để đảm bảo cho việc nhập kho, theo dõi tình hình nhập kho được chính xác và khoa học thì việc lập và luân chuyển chứng từ nhập nên được thực hiện như sau: Sau khi thành phẩm đã được kiểm nghiệm thống kê phân xưởng có thành phẩm nhập kho lập phiếu nhập kho. Thủ kho tiến hành nhập kho ghi số thực nhập vào PNK. PNK chỉ cần lập làm 3 liên, một liên giao cho phân xưởng nhập, một liên giao cho phòng kinh doanh , liên còn lại thủ kho căn cứ vào đó ghi thẻ kho định kỳ chuyển lên cho phòng kế toán. Tránh tình trạng nhầm lẫn trong việc giao nhận chứng từ, kế toán nhận phân xưởng nhập phải ký vào phiếu giao nhận chứng từ. ý kiến 3: hoàn chỉnh hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song. ở kho: Để giảm bớt khối lượng ghi chép nhưng vẫn đảm bảo phản ánh tình hình xuất nhập tồn kho có hiệu quả, hàng ngày thủ kho không cần lập bảng kê nhập xuất TP gửi lên phòng kinh doanh bởi vì phòng kinh doanh cũng lưu giữ chứng từ xuất, nhập TP ở phòng kế toán: Mặc dù hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song nhưng hàng ngày kế toán không phản ánh tình hình nhập, xuất tồn thành phẩm mà khi nhận được chứng từ nhập xuất kế toán phân loại chứng từ theo từng thứ thành phẩm. Đến cuối tháng tổng hợp "số thực nhập" ở các PNK và "số thực xuất" ở các phiếu xuất kho kế toán ghi vào sổ chi tiết xuất, nhập thành phẩm. Với đặc điểm của thành phẩm chủng loại nhiều, tình hình nhập xuất thường xuyên việc hạch toán chi tiết của công ty như vậy là chưa phù hợp, kế toán không theo dõi hàng ngày được tình hình biến động của thành phẩm mặt khác công việc ghi sổ chủ yếu dồn vào cuối tháng. Vì vậy để đáp ứng được yêu cầu quản lý, khắc phục tình trạng trên kế toán nên sử dụng "sổ chi tiết thành phẩm" (mẫu biểu số 12a). Sổ chi tiết được ghi hàng ngày, theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho của từng thứ thành phẩm, đến cuối tháng kế toán tính trị giá xuất kho trên sổ chi tiết thành phẩm. Ngoài cột phản ánh chứng từ sổ chứng từ bao gồm 3 cột chính. ã Căn cứ vào số tồn cuối tháng trước để ghi vào cột tồn đầu tháng này theo các chỉ tiêu số lượng, đơn giá, thành tiền. ã Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán ghi vào cột nhập, xuất. ã Cuối tháng căn cứ vào bảng tính giá thành do kế toán giá thành chuyển sang kế toán ghi vào chỉ tiêu số tiền trên cột nhập và tính trị giá xuất kho theo chứng từ. x Trị giá thành phẩm xuất kho = Trị giá thành phẩm tồn đầu kỳ + Trị giá thành phẩm nhập trong kỳ Số lượng thành phẩm xuất trong kỳ Số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ + Số lượng thành phẩm nhập trong kỳ ý kiến 4: Về việc sử dụng TK 157 Hiện nay ở công ty Da giầy Hà nội có áp dụng phương thức gửi bán nhưng công ty không sử dụng TK 157 "Hàng gửi bán" khi chuyển giao hàng cho khách hàng mà hàng đó chưa xác định là tiêu thụ. Việc xuất hàng ở công ty dù trả ngày hay chậm trả đều xác định doanh thu bán hàng và tính thuế GTGT đầu ra. Điều này dẫn đến việc bất tiện khi hàng đó trả vào kỳ sau. Hơn nữa việc xác định doanh thu bán hàng khiến công ty luôn phải tính thuế GTGT ngay cả khi hàng chưa chắc chắn là tiêu thụ. Vì vậy theo tôi công ty nên đưa TK 157 vào sử dụng để theo dõi hàng gửi bán ở các đại lý tại Hà nội và không phải chịu thuế khi hàng chưa xác định là tiêu thụ. Hơn nữa việc làm này nhằm để tính chính xác doanh thu bán hàng hơn khi có hàng nhập trả lại. Cách hạch toán như sau: Khi xuất hàng Nợ TK 157 Có TK 155. Khi xác định là tiêu thụ: Nợ TK 632 Có TK 157 ý kiến 5: Hoàn thiện công tác kế toán tổng hợp thành phẩm Vấn đề 1: Về việc hạch toán xuất thành phẩm Để hạch toán tổng hợp thành phẩm cuối tháng kế toán lập "bảng tổng hợp nhập xuất thành phẩm" Trong phần xuất thành phẩm ngoài việc xuất thành phẩm để bán kế toán hạch toán một số trường hợp xuất khác (xuất biếu tặng, chào hàng, tái chế...) như sau: * Khi xuất biếu tặng kế toán ghi: Nợ TK 642 Có TK 155 Theo cách hạch toán này chứng tỏ doanh nghiệp không xác định đây là trường hợp xuất có doanh thu và tính thuế GTGT. Mặt khác việc xuất biếu tặng công ty hạch toán vào chi phí QLDN. Theo tôi mọi trường hợp xuất hàng (trừ xuất tái chế) đều phải hạch toán giá vốn hàng bán và doanh thu riêng trường hợp xuất biếu tặng kế toán phải hạch toán thuế GTGT đầu ra và không được hạch toán vào chi phí QLDN mà phải được trang trải bằng quỹ khen thưởng phúc lợi cho nên hạch toán các khoản đó như sau: Khi xuất biếu tặng, quảng cáo: Xác định giá vốn hàng bán: - Xác định giá vốn hàng bán theo định khoản Nợ TK 632 Có TK 155 - Xác định doanh thu bán hàng và số thuế GTGT phải nộp. Trường hợp xuất biếu tặng Nợ TK 431 Có TK 3331 Có TK 511 Trường hợp xuất chào hàng quảng cáo Nợ TK 641 Có TK 512 (không phải nộp thuế GTGT đầu ra) * Khi xuất tái chế kế toán ghi : Nợ TK 627 Có TK 155 ở công ty có trường hợp thành phẩm sau khi đã kết thúc quy trình công nghệ nhập kho phát sinh sự cố hỏng hóc, mất màu.... phải đem đi tái chế lại. Những sản phẩm này đã trải qua các giai đoạn của quá trình sản xuất nên bản thân nó khi nhập kho đã bao gồm các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Chính vị vậy khi thành phẩm kém phẩm chất phải đem đi tái chế kế toán nên hạch toán như sau: Nợ TK 154 Có TK 155 Vấn đề 2: Trên bảng tổng hợp nhập xuất thành phẩm kế toán chỉ phản ánh được phần nhập trong tháng (ghi nợ TK 155 ghi có các TK) và phần xuất trong tháng (ghi nợ các TK ghi có TK 155) không phản ánh được số thành phẩm tồn kho mặc dù việc xác định số tồn kho là rất quan trọng vì không xác định được số tồn kho là không theo dõi và quản lý được số hiện có của thành phẩm. Vì vậy khi lập bảng tông hợp nhập xuất tồn kế toán nên phản ánh cả số tồn đầu tháng, số tồn cuối tháng của tất cả các loại thành phẩm trên hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho thành phẩm có mẫu như sau: Phương pháp lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho thành phẩm. - Căn cứ vào số tồn cuối tháng trước để ghi vào số tồn đầu tháng này - Căn cứ vào phần nhập xuất kho trên sổ chi tiết thành phẩm kế toán ghi vào phần ghi nợ TK 155 có các TK hoặc có TK 155 nợ các TK. - Số tồn cuối tháng được tính theo công thức. Tồn cuối tháng = tồn đầu tháng + nhập trong tháng - xuất trong tháng. ý kiến 5: Hoàn thiện công tác theo dõi công nợ trên sổ chứng từ TK 131 và bảng kê 11 ở công ty để theo dõi chi tiết công nợ của khách hàng kế toán sử dụng "sổ chi tiết thanh toán với người mua". Sổ được mở cho từng khách hàng theo dõi cả những hoá đơn chưa thanh toán và những hoá đơn thanh toán ngay. Cách ghi số như vậy rất phức tạp, gây khó khăn cho việc lập bảng kê số 11 và có sự trùng lặp trong việc ghi sổ chi tiết 131 và sổ chi tiết tiêu thụ. Bên cạnh đó khi theo dõi các khoản phải thu của khách hàng kế toán không ghi riêng doanh thu và thuế GTGT mà tổng hợp hai khoản này ghi có doanh thu. Ví dụ hoá đơn số 0366740 ngày 10/1 xí nghiệp Minh Xuân mua 1538,5 bia da bò boxcal với tổng doanh thu là 27.693.300 thuế GTGT : 2.769.330 khi thể hiện trên sổ khi tiết 131 kế toán không tách riêng thuế và doanh thu dẫn đến chỉ tiêu doanh thu trên các sổ kế toán không khớp nhau. Theo tôi khi phản ánh vào Sổ chứng từ 131 kế toán nên tách riêng doanh thu và thuế, đặc biệt là trường hợp với một hoá đơn khách hàng chỉ thanh toán một phần còn một phần nợ lại doanh nghiệp thì kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT ghi: Nợ TK 131 Có TK 3331 Có TK 511 Sau đó căn cứ vào chứng từ thanh toán kế toán ghi giảm khoản phải thu ghi: Nợ TK 111 Có TK 131 Và để giảm bớt khối lượng ghi chép nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công tác theo dõi công nợ của từng khách hàng kế toán nên mở SCT thanh toán với người mua theo mẫu sau: (biểu số 13c). Để theo dõi công nợ của các khách hàng, được chính xác tránh trường hợp chỉ tiêu doanh thu trên bảng kê số 11 không khớp với NKCT số 8 và phù hợp với sổ chi tiết 131 kế toán cần bổ sung thêm cột thuế GTGT (TK 3331) vào phần ghi nợ TK 131 có các TK. ý kiến 7: Về việc ghi chép doanh thu Công ty da giầy Hà nội có nhiều khách hàng lớn tỷ trọng doanh thu của họ trong tổng số doanh thu của doanh nghiệp khá cao số lượng hàng của họ trong mỗi hoá đơn thường lớn. Do vậy khi viết hoá đơn họ phải vận chuyển hàng nhiều lần mới hết, lượng hàng chưa đi được họ gửi lại ở kho công ty. Như vậy giữa lượng thực xuất và lượng hàng xuất bán ghi trên hoá đơn sẽ có sự chênh lệch. Sau khi nhận được hoá đơn GTGT do phòng kinh doanh chuyển sang, kế toán sẽ ghi vào SCT doanh thu căn cứ vào số hàng xuất bán ghi trên hoá đơn. Theo quy định hiện hành doanh thu chỉ được ghi nhận khi thoả mãn hai điều kiện. - Hàng đã chuyển cho khách, lao vụ dịch vụ đã thực hiện. - Khách hàng đã thanh toán học chấp nhận thanh toán. Như vậy việc ghi số doanh thu khi hàng còn đang ở trong kho của công ty là vi phạm điều kiện thứ 1. Trên góc độ kiểm tra việc ghi số như trên sẽ ảnh hưởng đến cơ sở dẫn liệu "có thật" và "đúng kỳ" của chỉ tiêu doanh thu trên báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, đặc biệt là khi nghiệp vụ này phát sinh voà cuối tháng mà hàng đến tháng sau mới giao kết. Để giải quyết vấn đề này công ty có thể mở thêm TK 003 (TS, hàng hoá nhận gửi hộ). Khi khách đến nhận hàng phần hàng còn gửi lại kế toán ghi nợ TK 003 khi khách đến lĩnh tiếp hàng, kế toán sẽ ghi đón có TK 003. Nếu làm như vậy thì việc ghi sổ doanh thu khi vừa nhận được hoá đơn GTGT và PXK là hoàn toàn hợp lệ. ý kiến : 8 hoàn thiện việc hạch toán doanh số hàng bán trả lại: ở công ty khi có hàng bán trả lại ngoài việc kế toán hạch toán nghiệp vụ nhập kho kế toán còn hạch toán doanh số hàng bán trả lại vào sổ chi tiết TK532 như sau: Nợ TK 532 Có TK 111, 112, 131. Kế toán đã không tách riêng số thuế GTGT đầu ra giảm đi mà hạch toán toàn bộ vào doanh số hàng bán trả lại. Việc hạch toán như vậy sẽ ảnh hưởng tối việc xác định số thuế GTGT đầu ra vì khi bán hàng kế toán phản ánh số thuế GTGT tương ứng với số hàng đã bán nhưng khi có hàng trả lại kế toán không phản ánh số thuế GTGT tương ứng với số hàng trả lại này. Bên cạnh đó khi xác định doanh thu thuần kế toán lấy tổng doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ trong đó có doanh số hàng bán bị trả lại mà trong trường hợp hạch toán như trên sẽ làm cho doanh số hàng bán trả lại tăng lên và doanh thu thuần giảm xuống ảnh hưởng tới việc xác định thu nhập của doanh nghiệp. Theo tôi để phản ánh chính xác kế toán nên hạch toán như sau: Nợ TK 532 Nợ TK 3331 Có TK 111, 112, 131 ý kiến 9: Về việc lập các khoản dự phòng Như đã nêu ở trên hiện nay công ty không sử dụng TK 159 và TK 139. Trong khi đó chỉ xét riêng trong quý I năm nay việc giảm giá hàng tồn kho đã xảy ra 2 lần trong năm 1998 việc giảm giá thành phẩm cũng diễn ra khá thường xuyên. Sở dĩ việc giảm giá ở công ty diễn ra khá liên tục như vậy là vì chiến lược chiếm lĩnh thị trường của công ty lấy giá cả và chất lượng làm trọng tậm, tuỳ theo tình hình tiêu thụ nhanh hay chậm mà công ty quyết định điều chỉnh giá cho "dự phòng giảm giá hàng tồn kho" lượng tồn kho trong các chi nhánh. Do vậy theo em công ty nên mở thêm TK 159 . Bên cạnh đó tình hình nợ phải thu của công ty khá phức tạp. Công ty luôn áp dụng cơ chế mở coi khách hàng là thượng đế và hết sức tạo mọi điều kiện cho khách hàng. Điều đó khó có thể tránh khỏi những tiêu cực của nền kinh tế thị trường. Thực tế khi nghiên cứu công tác kế toán của công ty căn cứ vào số liệu trên SCT bán hàng, bảng kê số 11 ta thấy tỷ trọng doanh thu chậm trả chiếm 90% số phải thu của khách hàng = 1/3 tổng tài sản. Mặt khác có những khoản nợ không có khả năng đòi như năm 97 có một khách hàng ở Vinh mang tên công ty TNHH Thành Việt mua hàng của công ty 35.000.000 đã không thu được nợ. Hơn nữa tôn trọng nguyên tắc "trân trọng" trong kinh doanh công ty nên lập thêm TK 139 "Dự phòng phải thu khó đòi". Cách lập 2 khoản dự phòng trên khá đơn giản như sau: Cuối niên độ kế toán căn cứ vào tình hình nợ phải thu, tình hình giảm giá hàng tồn kho mà công ty dự đoán, kế toán trích lập dự phòng như sau: Nợ TK 642 Có TK 139 Có TK 159 Khi có bằng chứng đáng tin cậy về các khoản phải thu khó đòi thì xoá sổ các khoản nợ khó đòi thực sự không đòi được. Nợ TK 642 Có TK 131, 138.... 155 Đồng thời ghi đơn bên nợ TK 004 " Nợ khó đòi đã xử lý "để tiếp tục theo dõi các khoản nợ này. ý kiến 10: Về việc đẩy mạnh vi tính hoá trong công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty. Vấn đề 1: Lập bảng kê 11 và NKCT số 8 bằng máy. Hiện nay theo đánh giá khách quan mức độ vi tính hoá trong tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty đã đạt khá cao 60 - 70%. Tính đến thời điểm hiện nay ngoài các báo cáo ngày tháng quý thì NKCT8 và Bảng kê 11 cũng đã được đưa vào máy. Tuy nhiên máy chỉ đảm bảo hình thành mẫu biểu và tự tổng cộng số liệu ngang dọc, còn phần các chỉ tiêu số liệu thì kế toán tiêuthụ vẫn phải tự vào thông qua bàn phím. Với mức độ vi tính hoá khá cao ở mọi khâu như hiện nay. Công ty đã gần có đủ điều kiện có thể lập bảng kê số 11 và NKCT 8 tự động sẽ không chỉ giảm được thời gian lập, giảm khối lượng công việc của kế toán tiêu thụ mà còn nâng cao được tính hiệu quả giảm sai sót có thể phát sinh trong khi lập đúng. Việc lập bảng kê 11 và NKCT số 8 có thể lập bằng chương trình của FOX PRO với điều kiện mọi số liệu cần thiết đều đã được nhập hoặc máy có thể tổng hợp từ các sổ sách, chứng từ đã đưa vào máy trước đó. Hiện nay mọi phiếu NK, Phiếu xuất kho phiếu thu, phiếu chi tiền đều đã được lập và lưu lại trên máy nên việc lập BK 11 là không mấy khó khăn. Do vậy trước mắt công ty nên lập BK 11 bằng máy dần dần sẽ tiến tới lập NKCT 8 sau khi đã đủ điêù kiện. Vấn đề 2: Nối mạng máy tính trong các phòng ban nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thông tin. Hiện nay hệ thống máy tính ở công ty chưa nhiều 7 cái hầu hết là máy cũ tốc độ xử lý chậm chưa nối mạng dẫn đến hiệu quả xử lý thông tin chưa cao. Do đó để đảm bảo nâng cao được mức độ vi tính hoá công tác kế toán nói riêng và hiệu quả của việc quản lý sản xuất kinh doanh nói chung công ty nên lập một mạng máy tính cục bộ nhằm cung cấp trao đổi giữa các phòng ban một cách nhanh nhất tạo điều kiện cần và đủ để lập các sổ tổng hợp, chi tiết và các báo cáo một cách tự động đưa dần ứng dụng của tin học vào quản lý. Công ty có thể chọn một trong cách nối mạng sau: + Nối mạng theo tuyến (Bus) - vòng tròn (ring) - Hình sao (star) Mỗi cách mắc có một ưu nhược điểm riêng. Theo ý kiến của riêng em với số lượng máy hiện tại công ty nên nối mạng hình sao như sau: PC4 PC1 PC2 PC3 PC5 PC6 Máy chủ Máy chủ luôn mở đặt ở phòng giám đốc hoặc phòng KTT cách nối này có ưu điểm là khi một trong các perrsomal computer (PC) hỏng sẽ không làm ảnh hưởng đến mạng và các máy con đều có thể truy nhập đến các sự trao đổi khai thác thông tin một cách hợp lý. Phần kết Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ có một ý nghĩa sống còn đối với mọi doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra cho bất kỳ công ty nào là làm sao khâu tiêu thụ đạt hiệu quả cao nhất và được theo dõi, quản lý một cách chính xác nhất. Kế toán nói chung và kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm nói riêng đã, đang và sẽ là một công cụ quan trọng phục vụ cho mục tiêuđó. Công ty da giầy Hà Nội hơn 60 năm trưởng thành và phát triển đã xây dựng được cho mình một bề dầy thành tích. Đến nay, việc tổ chức công tác kế toán TP và tiêu thụ TP của công ty đã đi vào nề nếp, được vận dụng một cách sáng tạo với nhiều ưu điểm mà các doanh nghiệp khác khó lòng có được. Tuy nhiên, kế toán TP và tiêu thụ TP ở đây cũng không tránh được một vài sơ sót, tồn tại nhỏ. Xuất phát từ thực trạng và những tồn tại cần hoàn thiện trong tổ chức công tác kế toán TP và tiêu thụ TP ở công ty, em đã đưa ra một hệ thống 10 kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa tổ chức công tác kế toán TP và tiêu thụTP ở công ty. Các giải pháp này muốn phát huy tác dụng phải thực hiện một cách đồng bộ, và phải được sự quan tâm của các nhân viên phòng kế toán cũng như một số phòng liên quan. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các cô chú trong phòng kế toán công ty và các bạn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0022.doc
Tài liệu liên quan