Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn Nguyễn Khoa

Mặc dù,công ty TNHH Nguyễn Khoa đã có sử dụng phần mềm kế toán nhưng việc sử dụng nó ít. Tuy nhiên trong công tác kế toán vẫn chưa ứng dụng công tác tin học vào quản lý, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để thực hiện điều này, ngoài trang bị máy móc ra còn phải chú ý đến vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kế toán những kiến thức cơ bản về tin học để việc áp dụng kế toán máy vào tổ chức kế toán.

doc54 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1167 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn Nguyễn Khoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của công ty. Các phó giám đốc: giúp đỡ, chia sẻ nhiệm vụ với giám đốc chị trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực được giao: Phó giám đốc phụ trách xuất nhập khẩu: chịu trách nhiệm về các hoạt động liên quan đến việc xuất nhập khẩu hàng hóa tiêu thụ. Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: chỉ đạo việc ký kết và kinh doanh. Phòng kế toán – tài chính: tổ chức và phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ tình hình hoạt động kinh doanh. Tổ chức hạch toán kế toán, lập báo quyết toán theo quy định của cấp trên. Xưởng sản xuất: là bộ phận trực tiếp sản xuất, chịu sự chỉ đạo của giám đốc. Nhiệm vụ chính của xưởng là làm và hoàn thiện các sản phẩm của công ty Phòng mẫu: dùng để trưng bày mẫu và nhiệm vụ chính là tìm tòi và phát hiện ra những mẫu mới. 2.3.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Bộ phận kế toán của công ty TNHH Nguyễn Khoa gồm 3 người: - Kế toán trưởng: 1 người - Kế toán viên : 1 người - Thủ quỹ : 1 người Vai trò nhiệm vụ của từng người của từng người như sau: - Kế toán trưởng: là người đứng đầu phòng kế toán, chịu sự chỉ đạo của giám đốc.Vai trò chính của kế toán là theo dõi tập chung, lập kế hoạch tài chính, báo cáo sản xuất, quyết toán thuế….Kế toán trưởng là người phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của phòng kế toán. - Kế toán viên: Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình các nghiệp vụ phát sinh trong tháng - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giữ tiền mặt. Căn cứ vào chứng từ gốc, thủ quỹ tiến hành thu, chi tiền mặt và ghi vào sổ quỹ. Cuối tháng đối chiếu sổ quỹ của kế toán tiền mặt. Ta có thể hình dung sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH Nguyễn Khoa được tổ chức như sau: Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán viên 2.3.4 Hình thức kế toán của công ty TNHH Nguyễn Khoa Để phù hợp với sự thay đổi trong công tác quản lý, công ty TNHH Nguyễn Khoa đã không ngừng hoàn thiện chế độ hạch toán cũng như công tác kế toán. Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm Effect để làm kế toán trên máy vi tính, và hiện đang áp dụng hình thức “ chứng từ – ghi sổ” để ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đây là hình thức ghi sổ rất tiện lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu các số liệu bởi vì các nghiệp vụ phát sinh mà có cùng tính chất, nội dung kinh tế sẽ được tập hợp trong cùng một chứng từ- ghi sổ trong một kỳ kế toán. Chứng từ – ghi sổ được kế toán lập hàng ngày và định kỳ 5 ngày thì đăng ký vào sổ Đăng ký chứng từ- ghi sổ. Trình tự ghi sổ kế toán: các chứng từ sau khi được tập hợp theo từng phần hanhfh cụ thể sẽ được kế toán viên nhập dữ liệu vào máy theo từng nội dung của các chứng từ đó thông qua thiết bị nhập liệu là bàn phím và được tổ chức lưu giữ trên thiết bị nhớ ngoài ở dạng tệp dữ liệu nghiệp vụ. Có thể mô hình hóa trình tự ghi sổ và lên báo cáo tài chính Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết Chứng từ- ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính : Ghi hàng ngày : Quan hệ đối chiếu : Ghi sổ cuối tháng 2.4 Đối tượng tập hợp chi phí tại công ty TNHH Nguyễn Khoa Trong bất kỳ doanh nghiệp nào việc xác định đối tượng tập chi phí sản xuất là khâu đầu tiên quan trọng trong toàn bộ quá trình xác định toàn bộ chi phí sản xuất và tính giá thành. Tại công ty TNHH Nguyễn Khoa việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất diễn ra trên cơ sở đặc điểm của quá trình sản xuất sản phẩm. Như ta đã biết quy trình sản xuất sản phẩm là một quy trình liên tục và khép kín. Sản phẩm làm ra mặc dù có kích cỡ, chất lượng khác nhau nhưng đều có chung một quy trình công nghệ, chung các yếu tố đầu vào tức là đều qua các giai đoạn cơ bản: sấy nguyên vật liệu, chế tạo thành sản phẩm, sấy sản phẩm, đóng gói…Vì vậy tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình sản xuất. Tuy nhiên điều này không có nghĩa là tất cả các sản phẩm làm ra đều bao gồm các khoản mục chi phí như nhau mà tùy vào từng loại sản phẩm các khoản mục chi phí là khác nhau. Do đó mặc dù đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình sản xuất nhưng kế toán phải theo dõi từng loại sản phẩm để việc tính giá thành được đầy đủ và chính xác. Mặc dù kỳ kế toán là quý nhưng hàng tháng kế toán vẫn phải tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành để gửi các phòng ban. Có thể nói quá trình tập chi phí sản xuất công ty TNHH Nguyễn Khoa là tập hợp năm khoản mục chi phí trên. 2.5 Qúa trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Nguyễn Khoa 2.5.1 Tài khoản sử dụng Công ty đã sử dụng một số tài khoản sau: - Tài khoản 611 “ mua hàng”: tài khoản này có hai TK cấp hai là: + Tài khoản 611(1): dùng để chỉ định kỳ kết chuyển nguyên vật liệu bất kỳ, cuối cùng và phản ánh số nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ. + TK622(2) : dùng để tập hợp chi phí thuê ngoài. Từ tài khoản 611(2), toán bộ chi phi thuê ngoài này sẽ được kết chuyển thẳng sang tài khoản 631 để tính giá thành. - Tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp’’: tài khoản này được sử dụng để tập hợp các nguyên vật liệu dùng trực tiếp trong sản xuất trong kỳ. - Tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp’’: tài khoản này dùng để tập hợp các chi phí liên quan đến công nhân sản xuất bao gồm lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương. - Tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung’’: tài khoản này dùng để tập hợp các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý các phân xưởng( ở xưởng in và ở ban biên tập). - Tài khoản 631 “giá thành sản xuất’’ là tài khoản được dùng kêt chuyển các khoản mục chi phí trên để tính giá thành. - Tài khoản142 “chi phí trả trước’’: dùng để tập hợp các chi phí trả trước phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành kết chuyển các chi phí trên các tài khoản 611(2), tài khoản 621, tài khoản 622, tài khoản 142 (tương ứng với số sản phẩm hoàn thành trong tháng) để tính giá thành. 2.5.2 Phương pháp tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Trong 5 khoản mục chi phí thì chi phí nguyên vật liệu là khoản mục lớn nhất. Hơn thế, công ty TNHH Nguyễn Khoa còn dành chi phí nguyên vật liệu trực tiếp làm căn cứ để phân bố chi phí nhân công trực tiếp đầy đủ hợp lý sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc xác định giá thành đúng. Quá trình tập hợp chi phí vật liệu trực tiếp diễn ra như sau: *Đầukỳ, do doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ nên kế toán nguyên vật liệu liên kết chuyên nguyên vật liệu từ tài khoản152 sang tài khoản 611. Quá trình chuyển ra như sau: NợTK 611 56375200 CóTK 152 56375200 Đồng thời lập một chứng từ ghi số có dạng: Chứng từ ghi sổ Công ty TNHH Nguyễn Khoa 17T6 Trung Hòa Nhân Chính Số 10/12 Ngày 01/12 ĐV: Đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú S N N C N C Kết chuyển NVL tồn kho đầu kỳ 611 56375200 152 56375200 Cộng 56375200 56375200 *Trong quá trình sản xuất, khi tiến hành mua thêm NVL, kế toán sẽ lập bảng kê cho từng kho nhập để tiện theo dõi. Công ty TNHH Nguyễn Khoa có 3 kho nhập xuất là: kho xưởng sản xuất, kho quản lý và kho sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên chỉ có NVL ở kho xưởng sản xuất và kho SXKD là được dùng vào sản xuất trực tiếp. Còn NVL ở kho quản lý được dùng vào hoạt động sản xuất chung và các hoạt động ngoài sản xuất. Bảng kê hoá đơn, chứng từ, hàng hoá dịch vụ mua vào này có kết cấu như sau đây. Đồng thời kế toán định khoản các nghiệp vụ này như sau: Nợ TK611 Nợ TK133 Có TK 1111, 1112, 141 (nếu đã trả tiền) Có TK 331 (nếu chưa trả tiền) * Trong kì, căn cứ vào đơn đặt hàng hay kế hoạch sản xuất của công ty đã được ban giám đốc kí duyệt, phòng sản xuất lập phiếu tính giá xác định các chi phí theo định mức bao gồm chi phí NVL (mây, tre…) và chi phí phát sinh (nếu có). Phiếu tính giá chưa có chi phí sản xuất chung, mà chi phí sản xuất chung sẽ được tập hợp và phân bổ vào cuối kì. Phiếu tính giá được lập ra trên cơ sở yêu cầu của khách hàng về số lượng, mẫu mã chất lượng của sản phẩm để vừa tránh được tình trạng lãng phí NVL, vừa đáp ứng đúng yêu cầu của khách hàng. - Cách lập phiếu tính giá: + Đối với chi phí NVL trực tiếp: Ÿ Căn cứ vào khối lượng và chất lượng sản phẩm trên đơn đặt hàng đã kí kết, phòng sản xuất xác định loại mây, tre và khối lượng mây, tre phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Ÿ Trên cơ sở số lượng mây, tre phòng sản xuất sẽ tính toán được lượng keo và hóa chất cần thiết tương ứng. Chi phí NVL trên phiếu được tính theo phương pháp giá đích danh và đã bao gồm định mức tiêu hao NVL là 2% Ví dụ: Công ty muốn sản xuất 1500 chiếc giỏ tre. Nguyên tắc lập như sau: - Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo yêu cầu: Theo yêu cầu của đơn đăt hàng về chủng loại và khuôn khổ vật tư thì phải sử dụng loại tre có khổ (27x39). Căn cứ vào giá xuất kho (theo phương pháp đích danh), phòng sản xuất tính ra chi phí nguyên vật liệu là 13519000 đ. Sau khi lập phiếu tính giá được gửi lên phòng kế toán, phòng sản xuất kinh doanh sẽ giữ lại bản sao và chuyển cho công nhân sản xuất. Công nhân sẽ căn cứ vào phiếu tính giá (được coi như lệnh sản xuất) yêu cầu thủ kho xuất NVL theo đúng yêu cầu để sản xuất. Đồng thời kế toấn sẽ tiến hành định khoản: Nợ TK 621 Có TK 611(1) Trong quá trình sản xuất, nếu xẩy ra hao hụt vượt mức, công nhân trực tiếp sản xuất sẽ phải bồi thường. Kế toán sẽ ghi: Nợ TK 138 (SCT: phải thu khác- phải thu các công nhân A) Có TK 611 (1) Đồng thời gửi giấy thủ kho xuất số NVL tương ưng để công nhân tiếp tục sản xuất. Phiếu tính giá có dạng như sau: Công ty TNHH Nguyễn Khoa phiếu tính giá 17T6 Trung Hòa Nhân Chính Tên kho nhập: Xưởng sản xuất Tên sản phẩm: giỏ tre HĐ đặt in số 10 tháng 01/2006 SL đặt in: 1500 Khoản mục chi phí Kích thước Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1. CP sản xuất sản phẩm NVL bằng tre 27x39 319.8 10000 3198000 TK 621 Sấy NVL 8196000 TK 621 Sấy sản phẩm 1320000 TK 621 Đóng gói 805000 TK 621 3. Chi khác Tổng 13519000 * Cuối tháng kế toán sẽ tiến hành kiểm kê NVL tồn tại từng kho nhập. Quá trình kiểm kê diễn ra trực tiếp: Kế toán viên sẽ xuống tận kho để kiểm kê. Số liệu kiểm kê sẽ được ghi trên phiếu kiểm kê với số liệu trên thẻ kho của thủ kho và số liệu và số liệu trên bảng kê chi phí sản xuất tại phòng kế toán. Nếu có sự chênh lệch giữa các chứng từ trên kế toán cần tiến hành xử lý. Nếu chênh lệch này nhỏ trong định mức thì kế toán sẽ tính vào giá vốn hàng bán. Nợ TK 632 Có TK 611(1) Nếu chênh lệch này quá lớn thì thủ kho có trách nhiệm bồi thường. Khi ấy kế toán ghi: Nợ TK 138 (SCT: Phải thu khác – phải thu của thủ kho) Có TK 611(1) Sau khi kiểm kê kế toán sẽ tiến hành kết chuyển NVL tồn kho cuối kì theo đúng qui định của phương pháp kiểm kê định kì. Nợ TK 152 Có TK 611(1) Phiếu kiểm kê có dạng như sau: Công ty TNHH Nguyễn Khoa 17T6 Trung Hòa Nhân Chính Đơn vị: Xưởng sản xuất Phiếu kiểm kê NVL Ngày 02/02/2006 Đơn vị: đồng STT Tên NVL Đv Theo sổ sách Theo kiểm kê Chênh lệch SL TT SL TT Thừa Thiếu 1 Mây loại I Kg 370 3515000 370 3515000 2 Mây loại II Kg 280 2800000 280 2800000 3 Mây loại III Kg 250 2362500 250 2362500 4 Mây trắng Kg 510 4411500 510 4411500 5 Hóa chất Lọ 4000 1000000 4000 1000000 6 Giấy ráp Tờ 160 1096000 160 1096000 … ……. … …. …….. ….. ……. … …. …….. … …….. Tổng 24022500 24022500 Trên cơ sở phiếu kiểm kê, kế toán xác định được lượng NVL tồn kho trên phạm vi toàn công ty. Kết hợp với giá trị nhập kho trong kỳ của tất cả các kho nhập, kế toán xác định được từng loại NVL xuất trong kỳ theo công thức: Giá trị NVL xuất kho trong kỳ = Giá trị NVL tồn kho đầu kỳ + Giá trị NVL nhập kho trong kỳ - Giá trị NVL tồn kho cuối kỳ Ví dụ: Loại giấy ráp của xưởng sản xuất: - Đầu kỳ giá trị tồn là: 1250000 đ - Trong kỳ nhập thêm: 51900000 đ - Cuối kỳ sau khi kiểm kê, kế toán xác định được lượng tồn kho là: 4411500đ. Vậy giá trị xuất kho trong kỳ của loại giấy này là: 1250000 + 51900000 - 4411500 = 50083500 đ Giá trị NVL xuất kho trong kỳ sau khi được xác định sẽ được ghi trên “Bảng kê giá trị NVL nhập, xuất, tồn” (cột “Xuất dùng trong kỳ”). Do đặc điểm của công ty TNHH Nguyễn Khoa là có hai bộ phận đều tiến hành sản xuất kinh doanh. Vì vậy để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, kế toán căn cứ vào cột “xuất dùng trong kỳ” trên hai bảng kê của hai bộ phận là xưởng sản xuất và phòng sản xuất, kế toán lập một chứng từ ghi sổ vào cuối tháng phản ánh giá trị NVL xuất dùng cho sản xuất trong kỳ. Bảng kê và CTGS này có dạng như trang sau. * Phương pháp tính giá NVL xuất kho của công ty TNHH Nguyễn Khoa là phương pháp đích danh, tức là nhập giá nào thì xuất giá ấy. Ví dụ: Ngày 20/01 bộ phận xưởng sản xuất nhập một lô mây với đơn giá là 6000đ/ram. Khi có nhu cầu xuất dùng chính lô hàng này thì đơn giá xuất dùng sẽ được xác định bằng chính đơn giá của lô hàng nhập. Cuối kỳ, lô mây trên vẫn tồn kho, khi tiến hành kiểm kê NVL tồn kho thì giá trị của lượng mây tồn kho này được tính bằng: Lượng tồn kho (ram) x 6000đ Công ty TNHH Nguyễn Khoa 17T6 Trung Hòa Nhân Chính Chứng từ ghi sổ Số 15/02 Tháng 02/2006 Đvị: đồng Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú N C N C Xuất NVL cho sản xuất 621 56458500 611 56458500 Tổng 56458500 56458500 (Kèm theo hai bảng kê NVL nhập, xuất, tồn). Từ CTGS này kế toán ghi vào sổ cái TK 621. Công ty TNHH Nguyễn Khoa 17T6 Trung Hòa Nhân Chính Sổ cái TK 621: Chi phí NVL trực tiếp Tháng 02/2006 Đvị: đồng TGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ghi chú S N N C 15 31/12 NVL xuất dùng cho sản xuất 611 56458500 K/C chi phí NVL trực tiếp vào giá thành sản phẩm 631 56458500 Tổng 56458500 56458500 *Phân bổ chi phí NVLTT: Công ty TNHH Nguyễn Khoa không tiến hành phổ chí phí NVLTT cho từng sản phẩm cụ thể mà chỉ phân bổ tạm thời theo hai loại sản phẩm làm bằng mây và bằng tre. Việc phân bổ này được dùng làm căn cứ cho việc phân bổ chi phí. NCTT và chi phí SXC sau này. Mặc dù chi phí NVL trên phiếu tính giá chỉ là chi phí định mức nhưng do đặc thù của việc sản xuất sản phẩm làm bằng mây là ổn định. Chênh lệch giữa chi phí thực tế phát sinh và chi phí định mức cho từng loại sản phẩm không đáng kể hoặc không có . Hơn nữa việc kế toán định mức để tính toán chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm còn giúp theo dõi tình hình thực hiện định mức với thực tế để từ đó xây đựng định mức cho phù hợp. Lấy phiếu tính giá làm cơ sở, bộ phận sản xuất lấy bao nhiêu NVL thì dùng hết bấy nhiêu. Cuối kì không có sản phẩm làm dở. Toàn bộ NVL xuất dùng trong kỳ được dùng hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ . Từ chi phí tập hợp được trên hai bảng kê, kế toán tập hợp được chi phí NVLTTvà phân bổ theo công thức sau: Chi phí NVLTT giỏ mây = Chi phí mây + Chi phí hóa chất 02/2006 giỏ mây chiếm tỷ lệ nhỏ và được thực hiện ở xưởng sản xuất. Chi phí NVLTT ttập hợp được như sau: Chi phí NVLTT giỏ mây = 16198300 + 929000 = 17127300đ Chi phí NVLTT giỏ tre = Chi phí tre + Chi phí hóa chất + Chi phí đóng gói Chi phí NVL giỏ tre = 324765000 + 32348500 + 90344700 = 447458200đ Tóm lại chi phí NVLTT của công ty được tập hợp theo chi phí định mức trên các phiếu tính giá do phòng sản xuất lập. Tuy nhiên, chi phí này chỉ bao gồm mây và hóa chất. Nguyên nhân là do khi lập phiếu tính giá phòng sản xuất không thể xác định được lượng hóa chất cần thiết cho từng sản phẩm. Vì vậy chi phí hóa chất sẽ không có trong phiếu tính giá mà sẽ được coi là chi phí SXC của xưởng sản xuất và phòng sản xuất. Nó sẽ được tập hợp và phân bổ như đối với chi phí SXC 2.5.3 Chi phí nhân công trực tiếp Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí NCTT là một trong các yếu tố chi phí cơ bản tạo nên giá trị sản phẩm sản xuất ra. Hạch toán tôt chi phí NC có tác dụng thúc đẩy người lao động làm việc, giúp doanh nghiệp sử dụng lao động có hiệu quả nâng cao chất lượng lao động. Công ty TNHH Nguyễn Khoa áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho CB – CNV, theosản phẩm cho CNSXTT. Chi phí NCTT tại công ty TNHH Nguyễn Khoa bao gồm chi phí cho NCTT sản xuất tại xưởng sản xuất và phòng sản xuất kinh doanh. Số lượng CB – CNV của công ty TNHH Nguyễn Khoa trong biên chế có khoảng 93 người được phân bổ như sau Bộ phận quản lý: 8 người Phòng mẫu : 5 người Nhân viên trực tiếp sản xuất: 80 người Ngoài ra, ở xưởng in còn có khoảng 50 – 60 công nhân làm việc theo hợp đồng. Chi phí NCTT ở công ty TNHH Nguyễn Khoa là các khoản phải trả cho CNTT sản xuất. Nó bao gồm các khoản lương chính, lương phụ và các khoản trích theo lương cụ thể: - Lương chính là lương cấp theo nghị định 26CP của Chính phủ và thông tư số 28/LBTT của Bộ lao động theo đó có 5 mức qui định trả theo thời gian sản xuất: . Lương công nhân sấy nguyên vật liệu : 350000đ/tháng . Lương công nhân làm thành sản phẩm: 400000đ/tháng . Lương công nhân đóng gói : 350000đ/tháng - Lương phụ: ngoài lương chính (lương cơ bản) theo cấp bậc trên, hàng tháng CNTT sản xuất còn được trả lương theo sản phẩm cho sản phẩm vượt định mức qui định là . 15đ/1kg nguyên vật liệu sấy (đối với CNTT sấy nguyên vật liệu) . 15đ/ 1sản phẩm được đóng gói (đối với CN đóng gói) . 200đ/ 1sản phẩm (đối với CN làm thành sản phẩm) Việc tính lương do từng CN là do người phụ trách bộ phận đảm nhận và được theo dõi trên sổ lương của từng bộ phận kế toán chỉ đảm nhận việc thanh toán và trích lập các khoản phải trích theo lương. Theo chế độ qui định thì các khoản phải trích theo lương gồm: BHYT, BHXH, KPCĐ. Tỷ lệ trích: Tiêu thức Tổng trích Tính vào chi phí Công nhân phải nộp BHXH 20% 15% 5% BHYT 3% 2% 1% KPCĐ 2% 2% Tổng 25% 19% 6% Ví dụ: tiền lương tháng 02/2006 của chị Lê thị Mai – CN làm thành sản phẩm ở bộ phận xưởng sản xuất là: - lương chính: 400000đ - lương phụ : + trong tháng chị Mai đã làm được 1500 sản phẩm. Vậy chị Mai còn được hưởng thêm một khoản lương phụ là: 1500 x 200 = 300000đ Tổng số lương thực tế của chị Mai là: 400000 + 300000 = 700000đ/tháng Số tiền BHYT chị Mai phải nộp là: 400000 x 1% = 4000đ/tháng Số tiền BHXH chị Mai phải nộp là: 400000 x 5% = 20000đ/tháng Số tiền thực lĩnh trong tháng của chị Mai là: 700000 - 4000 - 20000 = 676000đ 2.5.3a Quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công và phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, người phụ trách ở hai bộ phận xưởng sản xuất và phòng SXKD sẽ tính tiền lương cho từng công nhân ở bộ phận mình vào sổ lương rồi gửi lên phòng kế toán. Trên cơ sở sổ lương này, kế toán tiền lương sẽ tiến hành tập hợp chi phí tiền lương và trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành sổ lương và “Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương” có kết cấu như sau: Công ty TNHH Nguyễn Khoa 17T6 Trung Hòa Nhân Chính Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành Tháng 02/2006 Đvị: đồng PTG: 11 Ngày 10/02/2006 Ca SX: STT Tên công việc Khuôn Sản lượng Đvị tính Số PTG Sốgiờlàm thêm Lập matet 14 Chiếc 11 Cộng 14 Sau khi thanh toán lương, căn cứ vào phiếu thanh toán kế toán sẽ lập bảng tổng hợp thanh toán với CNV và trích BHYT, BHXH, KPCĐ. Cuối tháng, dựa vào bảng tổng hợp, kế toán tiến hành phân bổ tiền lương cho từng bộ phận trên. kết quả của bảng phân bổ, kế toán lập CTGS có dạng: Công ty TNHH Nguyễn Khoa 17T6 Trung Hòa Nhân Chính Chứng từ ghi sổ Số 16/02 Tháng 02/2006 Đvị: đồng Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú N C N C Tính và phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương 622 63677750 334 60012000 338 3665750 Tổng 63677750 63677750 ( Kèm theo bảng phân bổ tiền lương) Kế toán trưởng Người lập biểu Cuối tháng kế toán ghi vào sổ cái TK 622 Công ty TNHH Nguyễn Khoa 17T6 Trung Hòa Nhân Chính Sổ cái TK 621: Chi phí NVL trực tiếp Tháng 02/2006 Đvị: đồng TGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ghi chú S N N C 16 31/12 Chi phí nhân công trực tiếp phải trả 334 338 60012000 3665750 K/C chi phí NVL trực tiếp vào giá thành sản phẩm 631 63677750 Tổng 63677750 63677750 Căn cứ vào sổ cái, kế toán định khoản: Nợ TK 622 63677750 (SCT: Chi phí nhân công trực tiếp tại xưởng sản xuất: 48523950 Chi phí nhân công trực tiếp tại PSXKD : 15153800) Có TK 334 60012000 Có TK 338 3665750 (SCT:…) Đối với BHXH, KPCĐ doanh nghiệp sau khi khấu trừ vào lương của công nhân sẽ giữ lại một phần để trực tiếp chi trả tại doanh nghiệp khi có các nghiệp vụ phát sinh. Khi tiến hành thanh toán BHXH cho công nhân, kế toán ghi sổ: Nợ TK 338(3) Có TK 334 2.5.3b Chi phí nguyên vật liệu Chi phí NVL trong khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm các NVL phụ cho hoạt động các bộ phận trên. Trong đó chủ yếu là chi phí hoá chất cho phòng sản xuất và xưởng sản xuất. Do đặc điểm sản xuất của công ty là tập hợp chi phí NVL theo định mức. Khi xây dựng phiếu tính giá, phòng sản xuất kinh doanh không thể tính chính xác chi phí hóa chất. Hơn thế so với các chi phí thì chi phí hóa chất không đáng kể. Chính vì vậy, chi phí hóa chất được hạch toán vào cuối kì trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong kì. Trong tháng 02/2006 tổng chi phí hóa chất là 98.215.600 Trong đó: Xưởng sản xuất là 65.625.000 Phòng SXKD là 32.590.600 Chi phí NVL này được xuất từ kho quản lý. Kế toán lập chứng từ ghi sổ phản ánh chi phí này như sau: Công ty TNHH Nguyễn Khoa 17T6 Trung Hòa Nhân Chính Chứng từ ghi sổ Số 20/02 Tháng 02/2006 Đvị: đồng Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú N C N C Chi phí NVL 627(2) 98215600 611(1) 98215600 Tổng 98215600 98215600 (Kèm theo chứng từ gốc). 2.5.3c Chi phí khấu hao TSCĐ TSCĐ của công ty được hình thành từ 2 nguồn chủ yếu là: nguồn vốn vay, nguồn tự bổ sung. Mỗi loại TSCĐ được theo dõi từng nguồn trên sổ TSCĐ về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, tỉ lệ khấu hao. Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao sau: Mức trích khấu hao TSCĐ (tháng) = Nguyên giá TSCĐ N x 2 Trong đó: N là số năm ước tính sử dụng TSCĐ Ví dụ: Nguyên giá của máy đánh giấy ráp là 180000000đ. Thời gian sử dụng trong 7 năm thì số tiền trích khấu hao trong 1 tháng sử dụng là: Mức trích khấu hao máy đánh giấy ráp = 180000000 = 2142850đ/tháng 7 x 12 Trên cơ sở công thức tính khấu hao như trên, cuối tháng kế toán lập bảng kê trích khấu hao TSCĐ. Từ bảng kê này, kế toán tiến hành phân bổ số tiền trích khấu hao cho từng bộ phận cụ thể. Trong đó, hao mòn TSCĐ của xưởng sản xuất và những tài sản phục vụ sản xuất của phòng SXKD được hạch toán vào TK627(6274). Phần tài sản cố định của phòng SXKD không phục vụ sản xuất thì hạch toán vào TK 641. Còn hao mòn những TSCĐ của bộ phận quản lý được đưa vào TK642. Căn cứ vào bảng phân bổ và trích khấu hao TSCĐ, kế toán ghi sổ: Nợ TK 627(4) 12792370 Có TK 214 12792370 Đồng lập một chứng từ ghi sổ để phản ánh nghiệp vụ này. Các bảng tính hao mòn, bảng phân bổ và CTGS có dạng như sau: Công ty TNHH Nguyễn Khoa 17T6 Trung Hòa Nhân Chính Chứng từ ghi sổ Số 21/02 Tháng 02/2006 Đvị: đồng Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú N C N C Chi phí khấu hao TSCĐ 627(4) 12792370 214 12792370 Tổng 12792370 12792370 (kèm theo bảng phân bổ khấu hao). 2.5.3d Chi phí dịch vụ mua ngoài Là tập hợp chi phí như: chi phí điện nước, chi phí điện thoại,…Cuối tháng khi các chi phí này đã phát sinh, kế toán sẽ căn cứ vào các hoá đơn, phiếu chi tiền mặt… để lập bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài. Bảng kê này được sử dụng để tập hợp chi phí cho các bộ phận có chi phí sản xuất chung. Trong tháng 02/2006. Các khoản chi phí mua ngoài được tập hợp như sau: Công ty TNHH Nguyễn Khoa 17T6 Trung Hòa Nhân Chính Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài Tháng 02/2006 Đv: đồng Nội dung Xưởng sản xuất Phòng mẫu Phòng SXKD Cộng Điện thoại 350920 897920 231200 1480040 Điện 3809000 1639000 1976500 7424500 Nước 534000 236500 398800 1169300 Chi phí thuê sữa chữa Tổng 4693920 2773420 2606500 10073840 Trên cơ sở số liệu từ bảng kê, kế toán ghi định khoản: Nợ TK 627(7) 10073840 Nợ TK 133 1007384 Có TK 111 11081224 Đồng thời kế toán lập một CTGS Công ty TNHH Nguyễn Khoa 17T6 Trung Hòa Nhân Chính Chứng từ ghi sổ Số 22/02 Tháng 02/2006 Đvị: đồng Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú N C N C Chi phí dịch vụ mua ngoài 627(7) 10073840 111 10073840 Tổng 10073840 10073840 (Kèm theo bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài) Kế toán trưởng Người lập biểu 2.5.3e Chi phí khác bằng tiền Là tập hợp các chi phí như: tiếp khách, hội nghị, chế bản thúc ngoài,…Các chi phí này cũng được tập hợp trên cơ sở hoá đơn chứng từ. Chủ yếu trong các khoản chi phí này là chi phí chế bản thuê ngoài Công ty TNHH Nguyễn Khoa 17T6 Trung Hòa Nhân Chính Bảng kê chi phí bằng tiền khác Tháng 02/2003 Đv: đồng Nội dung Xưởng sản xuất Phòng mẫu Cộng CP hội nghị CP tiếp khách 3689750 3689750 CP CB thuê ngoài 6990540 6990540 Tổng 6990540 3689750 10689290 Từ bảng kê kế toán ghi sổ: Nợ TK 627(8) 10689290 Nợ TK 133 1068929 Có TK 111 11758219 Từ tất cả các bảng kê trên, kế toán lập bảng tổng hợp: Công ty TNHH Nguyễn Khoa 17T6 Trung Hòa Nhân Chính Chứng từ ghi sổ Số 22/02 Tháng 02/2006 Đvị: đồng Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú N C N C Chi phí khác bằng tiền 627(8) 10689290 111 10689290 Tổng 10689290 10689290 (Kèm theo bảng kê chi phí khác bằng tiền) Kế toán trưởng Người lập biểu Từ tất cả các bảng kê trên, kế toán lập bảng tổng hợp. Công ty TNHH Nguyễn Khoa 17T6 Trung Hòa Nhân Chính Tổng hợp Bảng kê chi phí SXC Đv: 1000đồng Nội dung Ghi nợ TK giá thành sản xuất - Ghi có TK chi phí SXC Cộng 627(1) 627(2) 627(4) 627(7) 627(8) Xưởng sản xuất 2504,95 65625 8076,66 4693,92 6990540 87891,07 Phòng mẫu 8184,82 1460 2773,42 3689750 16116,99 Phòng SXKD 1981,35 32590,6 3505,7 2606,5 40684,15 Tổng 12671,12 98215,6 13042,56 10083,74 10689290 144692,41 Bảng tổng hợp này sẽ là căn cứ để kế toán ghi sổ cái 627. Sau đó kế toán sẽ tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ cái và sổ chi tiết để kiểm tra sự chênh lệch. Sổ cái và sổ chi tiết TK 627 có kết cấu như sau: Công ty TNHH Nguyễn Khoa 17T6 Trung Hòa Nhân Chính Sổ cái TK 621: Chi phí NVL trực tiếp Tháng 02/2006 Đvị: đồng CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ghi chú S N N C 19/02 28/12 CP NVPX 334 338 10648000 2023120 20/02 - CP NVL 611 98215600 21/02 - CP KHTSCĐ 214 13392370 22/02 - CP DVMN 111 10073840 23/02 - CP khác bằng tiền 111 10689290 K/c CPSXC vào giá thành sản phẩm 631 145042220 Tổng 145042220 145042220 2.5.3f Phân bổ chi phí sản xuất chung Do đặc điểm của công ty TNHH Nguyễn Khoa là chi phí sản xuất chung không chỉ có tại phân xưởng sản xuất mà có tại các bộ phận khác như phòng mẫu. Trong đó chi phí của phòng mẫu chỉ phục vụ cho các sản phẩm mới, mẫu của các sản phẩm không phải là đối tượng phục vụ. Chính vì đặc điểm trên mà việc phân bổ chi phí SXC của công ty TNHH Nguyễn Khoa diễn ra như sau: Đối với chi phí SXC của các bộ phận sản xuất và phòng SXKD thì phân bổ cho hai đối tượng sản phẩm là mây và tre. Tiêu thức phân bổ chi phí SXC của công ty TNHH Nguyễn Khoa diễn ra như sau: Chi phí SXC phân bổ cho từng loại SP = Tổng chi phí SXC Tổng chi phí NVLTT x Chi phí NVL từng loại sản phẩm Chi phí SXC được phân bổ cho mây, tre như CPNVLTT Chi phí SXC mặt hàng tre, mây = Tổng chi phí SXC Tổng chi phí NVLTT x Chi phí NVLmây, tre = 5334196,4đ Chi phí SX giỏ mây = Tổng chi phí SXC Tổng chi phí NVLTT x Chi phí NVLgiỏ mây = Đối với chi phí sản xuất chung của phòng mẫu thì chỉ phân bổ cho từng loại mặt hàng tre, mây. Tiêu thức phân bổ là cho từng mặt hàng đã quy chuẩn. Như chúng ta đã biết, các loại sản phẩm có kích cỡ khác nhau tuỳ vào yêu cầu của khách hàng. Vì vậy, mây được sử dụng loại I, loại II, loại III cũng khác nhau tùy thuộc vào từng sản phẩm. Ví dụ: Khách hàng đặt giỏ mây TCM 501 thì phải dùng mây loại I… Để tiện cho việc tính toán các chi phí, công ty TNHH Nguyễn Khoa đã qui định một bảng hệ số qui chuẩn cho từng loại mây. Lấy mây loại I, hệ số qui chuẩn cho từng loại mây khác Căn cứ vào hệ số qui chuẩn, kế toán xác định được số mây chuẩn của từng loại sản phẩm và tổng số mây chuẩn cho toàn bộ số sản phẩm sản xuất trong kỳ. Số mây chuẩn của một loại sản phẩm = Số mây của một vòng sản phẩm x Hệ số quy chuẩn x Số lượng sản xuất của sản phẩm Tổng số sản phẩm chuẩn sản xuất trong kỳ = Số vòng mây chuẩn của từng loại sản phẩm x Loại sản phẩm sản xuất trong kì Sau khi đã xác định được số mây chuẩn trong kì, kế toán tiến hành phân bổ chi phí SXC của phòng mẫu cho từng mây chuẩn. Công thức phân bổ như sau: Chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm = Tổng chi phí SXC của PM Tổng số mây chuẩn Chi phí SXC phân bổ cho từng loại sản phẩm = Chi phí SXC phân bổ cho từng loại mây x Số mây/1 sản phẩm 2.6 Chi phí thuê ngoài. Do nhiệm vụ chủ yếu của công ty TNH Nguyễn khoa là sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Chính vì vậy, trong kỳ khi có ứa nhiều đơn đặt hàng, xưởng sản xuất và phòng SXKD không đáp ứng được nhu cầu sản xuất các mặt hàng thì công ty TNHH Nguyễn Khoa sẽ tiến hành thuê gia công thô ở các nhà máy. Chi phí thuê làm phần thô này được gọi là chi phí thuê ngoài và được hạch toán vào TK 611(2). Hình thức thuê ở công ty TNHH Nguyễn Khoa là thuê ngoài toàn bộ phần thô. Tức là công ty TNHH Nguyễn Khoa đặt làm phần thô theo phương thức trọn gói. Khi nhận sản phẩm thô về thì chi phí thuê làm phần thô đã bao gồm chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Công ty TNHH Nguyễn Khoa coi như không phải bỏ chi phí sản xuất phần thô nào thêm. Khi nhận sản phẩm thô từ nhà máy về, kế toán có thể tính luôn giá thành của phần thô. Tuy nhiên, do số lượng sản phẩm thô này chưa có chi phí SXC của phòng mẫu nên kế toán chưa thể hạch toán ngay vào TK 631 mà phải tạm tính ở TK 611(2). Cụ thể như sau: Nợ TK 611(2) 537132830 Nợ TK 133 53713283 Có TK 111, 112(Nếu trả tiền ngay) 590846113 Có TK 331(Nếu chưa trả tiền) 2.7 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty Cuối tháng sau khi đã tập hợp được đầy đủ các khoản mục chi phí sản xuất trên, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển để tính giá thành sản phẩm. Do đặc điểm của công ty TNHH Nguyễn Khoa là thực hiện theo phương pháp kiểm kê định kỳ, vì vậy để tập hợp được chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 631- Giá thành sản phẩm. Quy trình kết chuyển được tóm tắt theo sơ đồ sau (trang sau). Đồng thời, kế toán mở sổ chi phí sản xuất để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn công ty. Căn cứ vài sổ chi phí này, kế toán lập chứng từ ghi sổ để làm cơ sở ghi sổ cái TK631. Sổ chi phí sản xuất, chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 631 có dạng như sau: TK 631 TK 621 564585500 TK 622 63677750 TK 627 145042220 TK 142 129689200 TK 611(2) 537132830 Công ty TNHH Nguyễn Khoa 17T6 Trung Hòa Nhân Chính Sổ chi phí sản xuất Tháng 02/2006 Đv: đồng Bộ phận TK 621 TK 622 TK 627 TK 611(2) TK 142 Xưởng sản xuất 364908500 48523950 87891070 Phòng mẫu Phòng SXKD 199677000 15153800 40684160 404314464 Quản lý 129689200 Tổng 564585500 63677750 145042220 404314464 129689200 Công ty TNHH Nguyễn Khoa 17T6 Trung Hòa Nhân Chính Chứng từ ghi Sổ Số 30/02 Tháng 02/2006 Đv: đồng Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú N C N C Kết chuyển chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm 621 564585500 622 63677750 627 145042220 142 12968200 611(2) 537132830 631 756838543 Tổng 756838543 756838543 Công ty TNHH Nguyễn Khoa 17T6 Trung Hòa Nhân Chính Sổ cái TK 631: Giá thành sản phẩm Tháng 02/2006 Đv: đồng CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ghi chú S N N C 25/02 26/02 CPSX phát sinh Chi phí NVL trực tiếp Chi phí NC trực tiếp Chi phí SXC Chi phí trả trước Chi phí thuê ngoài 621 622 627 142 611(2) 564585500 63677750 145042220 129689200 53712830 Kết chuyển giá thành SX 632 756838543 Tổng 756838543 756838543 2.8 Phương pháp tính giá thành tại công ty TNHH Nguyễn Khoa Đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty TNHH Nguyễn Khoa là từng loại sản phẩm hoàn thành. Chu kỳ tính giá thành thường là một tháng và được thực hiện vào cuối tháng. Quá trình tính giá thành được thực hiện qua hai giai đoạn: Tính giá thànhh sản phẩm thô và giá thành làm thành sản phẩm hoàn chỉnh. *Tính giá thành sản phẩm thô Giá thành sản phẩm là giá bao gồm các chi phí sản xuất của các bộ phận. Giá thành sản phẩm thô được tính sau khi khâu sấy nguyên vật liệuvà khâu làm phần thô kết thúc. Do công ty TNHH Nguyễn Khoa sản xuất theo đơn đặt hàng là chủ yếu, chi phí NVL trực tiếp lại tính định mức. Vì vậy khi xuất NVL thì dùng hết luôn vào sản phẩm trong kỳ. Cuối kỳ không có sản phẩm dở dang. Do đó, tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ cũng chính là giá thành làm thành sản phẩm. Kế toán tính giá thành làm sản phẩm thô theo phương pháp giản đơn. Tập hợp chi phí sản xuất trong tháng chính là giá thành của sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Giá thành sản phẩm thô được tính theo công thức sau: Z = Trong đó: Z: Giá thành của một trang chuẩn của sách (biểu mẫu, chứng từ). C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đối tượng sách và biểu mẫu, chứng từ. QHT: Tổng sản lượng sản phẩm hoàn thành đã qui đổi ra trsng chuẩn Đối với sản phẩm làm bằng mây Tổng mây chuẩn của giỏ mây, số sản phẩm tập hợp được trong tháng là: 351978 sản phẩm. Chi phí sản xuất của giỏ mây, giỏ mây bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Các chi phí này được tập trong bảng sau: Công ty TNHH Nguyễn Khoa 17T6 Trung Hòa Nhân Chính Bảng tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm làm bằng mây Tháng 02/2006 Đv: đồng Khoản mục Tổng chi phí Chi phí đơn vị Ghi chú CP NVL trực tiếp 17127300 48,66 CP NC trực tiếp 1931732 5,49 CP SXC 3900466 11,08 Tổng 22959498 65,23 Giá thành đơn vị Như phần trên đã nói, do đặc điểm của công ty TNHH Nguyễn Khoa là không có chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ nên toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Chi phí sản xuất đơn vị chính là giá thành sản phẩm đơn vị. Bảng tính giá thành sản phẩm được trình bày ở trang sau. Đối với sản phẩm làm bằng tre. Sản phẩm làm bằng tre có hai loại là: Sản phẩm làm bằng tre tự sản xuất tại xưởng sản xuất và phòng sản xuất: giá thành làm thành sản phẩm bằng tre này bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí SXC. Trong tháng 02/2006 tổng số sản phẩm làm bằng tre của công ty TNHH Nguyễn Khoa sản xuất là: 9112448 sản phẩm. Sản phẩm làm bằng tre của công ty thuê ngoài sản xuất: Đối với loại sản phẩm này thì chi phí thuê ngoài chính là giá thành sản phẩm. Tháng 02/2006 số sarn phẩm làm bằng tre thuê ngoài tập hợp được là: 6359612 sản phẩm Do có sự phân loại trên mà việc tính giá thành sản phẩm của sản phẩm phức tạp hơn. Đối với sản phẩm do công ty sản xuất. Tất cả các chi phí phục vụ cho việc sản xuất được tập hợp vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm. Bảng này có kết cấu tương tự như bảng tổng hợp của sản phẩm làm bằng mây. Công ty TNHH Nguyễn Khoa 17T6 Trung Hòa Nhân Chính Bảng tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm Tháng 02/2006 Đv: đồng Khoản mục Tổng chi phí Chi phí đơn vị Ghi chú CP NVL trực tiếp 547458200 56,13 CP NC trực tiếp 61746081 6,33 CP SXC 124674764 13,68 Tổng 733879045 80,54 Giá thành đơn vị Từ bảng tập hợp này, căn cứ vào công thức tính giá thành, ta có bảng tính giá thành sản phẩm như ở trang sau: Đối với sản phẩm thuê ngoài sản xuất Ngay từ khi nhận sản phẩm từ các nhà máy sản xuất về, kế toán đã có thể tính giá thành sản phẩm cho từng loại của sản phẩm thuê sản xuất theo công thức: Z = Trong đó: Z: Giá thành đơn vị của một sản phẩm mẫu CTN:: Tổng chi phí thuê ngoài trong kỳ. QHT: Số sản phẩm thuê ngoài hoàn thành trong kỳ. Trong tháng 02/2006 tổng sản phẩm chuẩn được nhập kho từ thuê ngoài là: 53713283 sản phẩm. Chi phí thuê ngoài tập hợp được trên TK 611(2) là: 6359612 đồng. Giá thành đơn vị một sản phẩm = 537132830 6359612 = 84,4đ/sản phẩm Từ bảng tập hợp này, kế toán lập bảng tính giá thành sản phẩm được thuê ngoài. Phần thứ ba Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH NGUYễN KHOA 3.1 Một số nhận xết về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại côn g ty TNHH Nguyễn Khoa 3.1.1 Những nhận xét chung Để tồn tại và phát triển nhất là trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt luôn đòi hỏi sự phấn đấu và vươn lên để chiếm lĩnh thị trường và để khẳng định mình. Công ty TNHH Nguyễn Khoa đã không ngừng đổi mới về mọi mặt và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Có được kết quả đó là do sự lao động, sáng tạo không ngừng của tập thể CB – CNV toàn công ty. Ban lãnh đạo đã đưa ra được những biện pháp kinh tế hợp lý và có hiệu quả nhằm khắc phục những khó khăn tồn tại của mình. Từ đó đã từng bước hoà nhập với nền kinh tế thị trườngcó sự điều tiết của Nhà nước. Như chúng ta đã biết sản phẩm chính của công ty TNHH Nguyễn Khoa là hàng thủ công mỹ nghệ. Muốn hoàn thành một sản phẩm được tốt thì trước hết nguyên vật liệu phải được làm công tác sấy tốt để tránh việc làm xong sản phẩm lại bị mốc, mọt….Những sản phẩm tốt được đưa đến tận tay người tiêu dùng để họ yên tâm về chất lượng và mẫu mã. Điều đó phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ công tác của các cán bộ công nhân viên và phòng mẫu. Nhưng một sản phẩm tốt về chất lượng và mẫu mã đẹp thì chưa đủ mà giá cả phải chăng mới lôi cuốn được những người tiêu dùng trong và ngoài nước. Muốn sản phẩm rẻ nhưng chất lượng vẫn không kém đòi hỏi Ban lãnh đạo phải có biện pháp hợp lý nhằm giảm thấp các chi phí liên quan trực tiếp tới giá thành của sản phẩm, nhưng vẫn phải tôn trọng pháp luật. Do đó phải có sự cố gắng nỗ lực cố gắng của tất cả các thành viên của công ty. Trong đó có sự cố gắng không nhỏ của các cán bộ làm công tác kế toán. Bởi đây là công việc đòi hỏi chính xác hợp lý. Một sự lầm lẫn nhỏ cũng có thể làm thiệt hại rất nhiều tiền của, công sức của cả một tập thể. Với cách bố trí công việc như hiện nay là rất khoa học và hợp lý. Vì vậy, tổ chức kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm nói riêng nhất định công ty TNHH Nguyễn Khoa sẽ đạt được những hiệu quả cao hơn. Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Nguyễn Khoa, trên cơ sở nội dung lý luận kết hợp với thực tế của công ty, em xin trình bày một số nhận xét về tổ chức kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm nói riêng. 3.1.2 Đánh giá những ưu nhược điểm về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Nguyễn Khoa 3.1.2.1 Ưu điểm - Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, khoa học, phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán . - Đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ cao, có năng lực, tác phong làm việc khoa học năng động. - Trong công tác hạch toán kế toán: Công tác kế toán của công ty TNHH Nguyễn Khoa đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Đội ngũ cán bộ kế toán vận dụng linh hoạt chế độ kế toán. Đồng thời còn thiết kế xây dựng được những chứng từ sổ sách kế toán để ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh phù hợp vơí tính chất sản xuất kinh doanh, đặc thù của công ty - Thông tin do bộ phận kế toán cung cấp nhanh chóng chính xác, kịp thời và đầy đủ. Điều này đã giúp cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các bộ phận kế toán và lập báo cáo thuận lợi, dễ dàng và chính xác hơn. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm rất được coi trọng và giao cho nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ cao thực hiện. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xác định phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty TNHH Nguyễn Khoa - Bên cạnh những ưu điểm trên, tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm còn có một số tồn tại cần khắc phục. 3.1.2.2 Một số tồn tại cần khắc phục Do đội ngũ kế toán bị hạn chế số lượng( chỉ có 3 người ), cho nên một số cán bộ kế toán phải đảm nhiệm nhiều công việc khác nhau nên đã dẫn đến tình trạng một số phần kế toán còn làm tắt, làm lướt qua chưa đúng với yêu cầu này sẽ dẫn đến khó khăn khi công ty thực hiện mở rộng sản xuất kinh doanh, cụ thể là: Thứ nhất là: Hình thức kế toán của công ty Công ty TNHH Nguyễn Khoa đang áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ” kết hợp với một số bảng kê của hình thức “nhật ký chứng từ” cũng đã đạt được những kết quả nhất định. Song việc vận dụng hình thức kế toán trên còn chưa hợp lý và chưa phù hợp, biểu hiện trên những mặt sau: + Ghi chép còn trùng lặp số liệu giữa bảng kê nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu với sổ chi tiết nguyên vật liệu dẫn đến khối lượng công việc nhiều, chồng chéo, chưa khoa học mất nhiều thời gian. + Do cách biệt về thời gian ghi chép giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết dẫn đến chi phí lao động cho kế toán chi tiết quá lớn, công việc dồn vào cuối tháng ảnh hưởng không nhỏ đén thời gian lập báo cáo tài chính. Thứ hai là: Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tôn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ là chưa phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty, hiện nay công ty đã và đang mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cũng chính vì điều này mà số lượng sản phẩm sản xuất đã tăng lên đáng kể, theo đó là các nghiệp vụ về xuất, nhập, tồn kho nguyên vật liệu cũng phát sinh một cách thường xuyên hơn. Cho nên, sử dụng phương pháp này sẽ bất lợi cho công tác hạch toán kế toán, đặc biệt là khi tính trị giá nguyên vật liệu xuất dùng vào cuối tháng sẽ bất lợi cho việc tính giá thành sản phẩm khi có nhiều sản phẩm hoàn thành. Thứ ba là: Khi mua nguyên vật liệu và hàng hoá nhập kho mà giá trị nguyên vật liệu, hàng hoá mua vào bao gồm: Giá mua ghi trên hoá đơn (chưa thuế GTGT). + Chi phí vận chuyển, bảo hành, bốc dỡ. Nhưng công ty không tính vậy, mà nguyên vật liệu mua vào nhập kho chỉ có giá mua ghi trên hoá đơn (chưa thuế GTGT). Điều này chưa phản ánh chính xác trị giá nguyên vật liệu, hàng hoá mua vào nhập kho, sẽ dấn đến việc tính giá thành thiếu đầy đủ. Thứ tư là: Khi xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất bộ phận kế toán không viết phiếu xuất kho mà chỉ dùng thẻ kho ở kho để ghi chép số kiệu nuyên vật xuất kho, như thế là chưa đúng và chưa hợp lý. Bởi vì, khi tính giá trị nguyên vât liệu xuất kho sẽ rất khó xác định chính xác số nguyên vật liệu dùng để sản xuất. Thứ năm là: Kế toán không phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho từng loại mặt hàng mà chỉ phân bổ cho từng loại sản phẩm. Vì vậy, rất khó khăn trong việc xác định giá thành cho từng loại sản phẩm khi có đơn đặt hàng mà phải chờ đến cuối kỳ mới xác định và tính toán được giá thành của từng loại sản phẩm Thứ sáu là: Công ty TNHH Nguyễn Khoa đang sử dụng TK 142 – Chi phí trả trước và kết chuyển trực tiếp vào TK 631- Giá thành sản xuất, mà không tập hợp vào một trong ba tài khoản chi phí sản xuất là TK 621, TK 622, TK 627. Việc kết chuyển chi phí trả trước vào thẳng TK 631 là chưa đúng với chế độ quy định hiện hành. Bên nợ TK 631 tập hợp chi phí sản xuất, không tập hợp các chi phí khác như: chi phí trả trước, chi phí mua hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. 3.2 Một số ý kiến góp phần hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Nguyễn Khoa Qua phần nhận xét ở trên ta có thể thấy thực trạng công tác quản lý kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Nguyễn Khoa. Bên cạnh những mặt tích cực, trong quá trình hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không tránh khỏi những tồn tại. Để hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng và công tác kế toán nói chung thì phải đáp ứng được các yêu cầu sau: Hoàn thiện phải trên cơ sở tôn trọng chế độ kế toán mà Nhà nước đã xây dựng và ban hành, một chế độ kế toán thống nhất phù hợp với cơ chế quản lý tài chính. Trên cơ sở đó các tổ chức cá nhân ở các đơn vị kinh tế được phép vận dụng linh hoạt để phù hợp với đặc điểm, quy mô của công ty Hoàn thiện phải được chọn trên cơ sở phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mỗi công ty vì mỗi công ty có một đặc điểm riêng về tổ chức hoạt động sản xuất nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho công ty. Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu quản lý vì chức năng của kế toán là cung cấp những thông tin kinh tế tài chính cần thiết và kịp thời cho việc đưa ra những quyết định và các phương án kinh doanh có lợi nhất đối với công ty. Hoàn thiện trên cơ sở tiết kiệm vì mục đích kinh doanh của mỗi công ty chính là thu được lợi nhuận cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất. Trên cơ sở của việc hoàn thiện và thực trạng của việc quản lý kế toán của tập chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Em xin mạnh dạn trình một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện tổ chức kế toán tập chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 3.2.1 ý kiến thứ nhất Hiện nay công ty đang áp dụng hình thứ kế toán “chứng từ ghi sổ” kết hợp với một số bảng kê trong hình thức “Nhật ký chứng từ”. Việc áp dụng hình thức kế toán này tuy có những ưu điểm nhất định như kết cấu sổ, mối liên hệ giữa các loại sổ không phức tạp, trình tự ghi chép đơn giản dễ thực hiện, không đòi trình độ nghiệp vụ cao. Vì vậy, em xin đưa ra hình thức kế toán “nhật ký chung” bởi hình thức kế toán này có một số ưu điểm sau: Giảm bớt khối lượng công việc kế toán, việc ghi chép sổ đơn giản, dễ thực hiện. Có thể đưa hình thức kế toán này vào sử dụng trong máy vi tính. Thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu. Việc áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung” vào trong công tác kế toán của công ty giúp cho công ty tiện lợi trong chương trình quản lý tài sản, vốn giúp cho nhân viên kế toán thuận lợi trong việc lấy số liệu, kiểm tra, đối chiếu số liệu một cách nhanh chóng. Đồng thời nó cũng thuận lợi cho việc kiểm tra giám sát của nhà nước trong công tác kế toán nói chung và trong kế toán tập chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Hệ thống số sách của hình thức “Nhật ký chung” bao gồm: + Sổ nhật ký chung. + Các sổ nhật ký chuyên dùng: Sổ nhật ký thu tiền. Sổ nhật ký chi tiền. Sổ nhật ký mua hàng. Sổ nhật ký bán hàng. + Sổ cái. + Các sổ thẻ chi tiết. 3.2.2 ý kiến thứ hai Về phương pháp kế toán hàng tồn kho công ty TNHH Nguyễn Khoa nên áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để khắc phục những hạn chế trong công tác hạch toán kế toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Đó là: chi phí sản xuất không thể biết sớm trong quá trình hoạt động, chi phí sản xuất được xây dựng một cách định kỳ, không có tính liên tục nối tiếp phần nguyên liệu sử dụng trong kỳ kế toán không xác định được số lượng giá trị dùng vào quá trình sản xuất hay là dùng cho bộ phận nào. Đồng thời, có thể nắm bắt được tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ hạch toán và giúp doanh nghiệp giảm bớt khối lượng công việc vào cuối kỳ, tạo điều kiện cho việc lập báo cáo kế toán đúng thời hạn quy định. 3.2.3 ý kiến thứ ba Việc tính giá nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho công ty TNHH Nguyễn Khoa chưa tính chi phí vận chyển, bốc dỡ, bảo quản mà tính chi phí này vào chi phí bán hàng. Do đó, chưa phản ánh đúng giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập kho và xuất kho trong tháng. Dẫn đến không phản ánh đúng chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất trong tháng. Vậy khi nhập kho nguyên vật liệu, công ty TNHH Nguyễn Khoa phải tính theo nguyên tắc giá phí, với công thức: Trị giá NVL mua ngoài = Giá mua ghi trên hoá đơn (chưa thuế GTGT) + Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản + Thuế (nếu có) Trị giá mua ngoài = 32 000 000 + 1 752 000 = 33 752 000 (đ) 3.2.4 ý kiến thứ bốn Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội và sự nghiệp CNH – HĐH đất nước càng đòi hỏi phải áp dụng khoa học công nghệ vào thực tiễn cuộc sống nhằm bớt đại lượng hao phí lao động và lao động xã hội không cần thiết. Việc ứng dụng tin học vào cuộc sống đã và đang được quan tâm và chú trọng ở những nước đã phát triển. ở Việt Nam việc đưa tin học vào công tác kế toán cũng được thực hiện trong những năm gần đây, đã giúp cho cán bộ kế toán giảm bớt được khối lượng công việc đơn giản làm cho hiệu quả quản lý kế toán cao hơn. Mặc dù,công ty TNHH Nguyễn Khoa đã có sử dụng phần mềm kế toán nhưng việc sử dụng nó ít. Tuy nhiên trong công tác kế toán vẫn chưa ứng dụng công tác tin học vào quản lý, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để thực hiện điều này, ngoài trang bị máy móc ra còn phải chú ý đến vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kế toán những kiến thức cơ bản về tin học để việc áp dụng kế toán máy vào tổ chức kế toán. Sơ đồ kế toán máy (Theo hình thức Nhật ký chung). Chứng từ gốc (B. kê chứng từ gốc) Mã hoá chứng từ Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Nhật ký chuyên dùng SKT chi tiết Nhật ký chung Sổ cái TK Bảng cân đối thử điều chuyển khóa sổ Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Kết luận Trên đây là lý thuyết và thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH Nguyễn Khoa. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành có vai trò rất quan trọng đối với công tác kế toán của công ty nói riêng và sự tồn tại, phát triển của công ty nói chung. Với việc áp dụng lý thuyết vào thực tế một cách khoa học sáng tạo, kế toán chi phí và tính giá thành giúp công ty có phương hướng giảm chi phí, hạ giá thành tới mức có thể giúp những người quản lý có quyết định đúng đắn, hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đưa công ty đạt mục đích cuối cùng là thu được nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên để sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả hơn nữa, công ty cần phải hoàn thiện hơn công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cùng các phần hành kế toán khác, phát huy hết khả năng vai trò của kế toán nhằm phục vụ tốt cho quản lý. Với thời gian thực tập không nhiều song đã giúp em tìm hiểu nắm bắt được phần nào thực tế công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Mặt khác đây còn là thời gian tích lũy kinh nghiệm bắt đầu chuẩn bị cho việc tốt nghiệp. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Minh Tuệ đã tận tình hướng dẫn cùng các cô chú anh chị phòng tài chính kế toán của công ty TNHH Nguyễn Khoa đã giúp đỡ em tìm hiểu thực tế cũng như hoàn thành báo cáo thực tập này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0743.doc
Tài liệu liên quan