Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Sông Đà 906

Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Sông đà 906, em nhận thấy Công ty hết sức coi trọng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện một cách hết sức khoa học, chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của Nhà nước. Tuy nhiên thời gian qua công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn một số hạn chế nhưng em tin rằng với kinh nghiệm vững vàng, trình độ chuyên môn cao của đội ngũ kế toán, công tác kế toán các phần hành đặc biệt là công tác tập hợp chi phí và tính giá thành của Công ty sẽ ngày càng hoàn thiện và hiệu quả hơn.

doc70 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1297 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Sông Đà 906, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h toán treo phải trả tiền đá, cát cho CHVLXD Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp Phải trả cho người bán 621 3311 19.646.600 19.646.600 HĐ0013852 06/008/06 06/008/06 HT phải trả tiền lấp cho DNTN Trung Hoa Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp Thuế GTGT được khấu trừ Phải trả cho người bán 621 133111 3311 110.523.699 5.526.185 116.049.884 HĐ0075970 10/08/06 10/08/06 HT phải trả tìên cát san lấp cho Cty Triệu Hiền Thuế GTGT được khấu trừ Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp Phải trả cho người bán 133111 621 3311 713.213 14.264.412 14.977.625 HĐ0086527 12/08/06 12/08/06 HT phải trả tiền dầu D, O cho DNTN Ba Ca Thuế GTGT được khấu trừ Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp Phải trả cho người bán 133111 621 3311 1.530.100 15.961.000 17.491.100 Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Tài khoản P/s Nợ P/s Có HƯ/CAMAU 20/08/06 20/08/06 Lê Quốc Huy- thanh toán hoàn tạm vay Thuế GTGT được khấu trừ Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp Tạm ứng 133111 6277 621 141 406.021 6.354.370 863.156 7.623.547 HƯ-01 30/08/06 30/08/06 Đào Nhật Tú – Phòng KTKH – Hoàn tạm ứng Thuế GTGT được khấu trừ Chi phí dịch vụ mua ngoài Tạm ứng 133111 6277 141 99.960 1649600 1.749.560 Tổng phát sinh 177.538.316 177.538.316 Ngày 30 tháng 8 năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng Mẫu số 6: Sổ Nhật ký chung TK 621 1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp * Nội dung hạch toán: Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty bao gồm: Tiền lương của công nhân trực tiếp và tiền công lao động thuê ngoài. Chi phí nhân công trực tiếp chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí do Công ty rất chú trọng đến việc trang bị máy móc, cơ giới hóa. Tuy nhiên việc hạch toán đúng, đủ và thanh toán lương kịp thời cho người lao động vẫn là rất cần thiết. Điều này không những đảm bảo tính chính xác giá thành sản phẩm mà còn tác động, khuyến khích họ nâng cao năng suất lao động và đảm bảo công bằng cho người lao động. Công ty tổ chức quản lý sản xuất thành từng đội, thường là mỗi đội chịu trách nhiệm sản xuất một công trình. Trong mỗi đội thường có nhiều tổ, mỗi tổ chuyên chịu trách nhiệm thực hiện một số công việc nhất định nhưng đội trưởng là người chịu trách nhiệm chung. Tuy nhiên tùy thuộc vào nhu cầu của công nhân ở mỗi công trình, thời điểm như các giai đoạn gấp rút hoặc các công trình lớn cần nhiều công nhân thì công ty phải ký kết hợp đồng lao động ngắn hạn với số lượng nhân công phù hợp. Hình thức trả lương của công ty đối với lao động trực tiếp là giao khoán công việc hoàn thành và khoán gọn công việc Đây chính là hình thức trả lương phù hợp với đơn vị hoạt động kinh doanh xây lắp, gắn năng suất với thù lao lao động để góp phần khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động. * Phương pháp hạch toán: - Chứng từ sử dung: Công ty sử dụng Phiếu chi (thanh toán lương) và các chứng từ liên quan khác như Giấy yêu cầu thanh toán, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương cho các Đội xây dựng và hợp đồng giao khoán công việc, Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, Phiếu giá thanh toán và Phiếu hạch toán lương. - Tài khoản sử dụng: Để hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, Công ty cổ phần Sông Đà 906 sử dụng tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay đội sản xuất. Công ty đã mở tài khoản 62225 để theo dõi công trình Trạm biến áp Hà Đông do ông Phạm Ngọc Chinh làm chủ công trình. - Trình tự ghi sổ: Khối lượng xây lắp được giao cho các Đội do ông đội trưởng trực tiếp nhận với Phòng Kinh tế - Kỹ thuật của Công ty. Hàng tháng, tại các Đội đều có hợp đồng giao khoán cho các Tổ thi công trực tiếp giữa ông Đội trưởng và ông Tổ trưởng. Trong hợp đồng ghi rõ nội dung, khối lượng, đơn giá công việc. Tổ xây dựng căn cứ vào hợp đồng này để tổ chức thực hiện khối lượng công việc được giao đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, đúng tiến độ thi công công trình, hạng mục công trình. Tại các tổ xây dựng, hàng ngày tổ trưởng tổ xây dựng chấm công của công nhân trực tiếp tham gia thi công của tổ mình vào Bảng chấm công. BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 07 năm 2006 TT Họ và tên Ngày trong tháng 1 2 3 ...... 29 30 31 Cộng 1 Phạm Ngọc Chinh x CN x ...... x CN x 2 Phan Ngọc Đạt x x ...... x x 3 Trần Thế Anh x x ...... x x 4 Nguyễn Văn Cơ x x ...... x x 5 Triệu Thị Thu x x ...... x x 6 ......................... ...... Cộng Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) Mẫu số 7: Bảng chấm công t7 HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN Số 62/HĐGK Công trình: Trạm biến áp Hà Đông Tổ 2: Lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn Tổ trưởng: Đỗ Văn Hưng STT Nội dung công việc Đơn vị tính Giao khoán Thực hiện Kỹ Thuật xác nhận KL ĐM ĐG Thời gian Khối lượng Thành tiền Công theo định mức Công thực tế TG kết thúc Bắt đầu Kết thúc Lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn công trình Trạm biến áp Hà Đông cái 824 5.000 05/08 28/08 824 4.120.000 … …. Cộng 824 5.000 824 4.120.000 Mẫu số 8: Hợp đồng giao khoán Cuối tháng, Đội trưởng cùng nhân viên Phòng Kinh tế - Kỹ thuật và Tổ trưởng đội xây dựng tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành (Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành) trong tháng, lập Phiếu giá thanh toán khối lượng, căn cứ vào đó tổ trưởng tính lương và phân bổ lương (lập bảng chia lương) cho công nhân tổ mình. Sau đây là mẫu Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành của Tổ 2 (Đỗ Văn Hưng) lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn công trình Trạm biến áp Hà Đông. Đơn vị: Công ty cổ phần Sông Đà 906 Bộ phận: Công trình trạm biến áp Hà Đông BIÊN BẢN NGHIỆM THU CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH Tên đơn vị: Tổ 2 (Đỗ Văn Hưng) Theo hợp đồng số: 62 ngày 05 tháng 08 năm 2006 STT Tên sản phẩm (Công việc) ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Hoàn thành lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn công trình Trạm biến áp Hà Đông 4.120.000 Mẫu số 9: Biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành Cuối tháng, chứng từ về tiền lương củ các tổ được tập hợp và chuyển cho Đội trưởng tổ xây dựng - ông Chinh. Đội trưởng sẽ căn cứ vào hợp đồng giao khoán và phiếu giá thanh toán, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành để ký duyệt và chuyển đến Phòng Kinh tế - Kỹ thuật kiểm tra và ký duyệt. Sau đó chứng từ được chuyển đến Phòng Tài chính - Kế toán để lập bảng thanh toán lương cho từng công nhân theo mẫu sau: CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906 Đơn vị: Trạm biến áp Hà Đông BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 7 Bộ phận: Xây dựng Bê tông cốt thép TT Họ và tên Tiền lương khoán Các khoản giảm trừ Tiền lương thực lĩnh Ký nhận BHXH BHYT Quỹ đền ơn Cộng A B 3 4 5=3/26 6=4+5 7=3-6 C 1 Đỗ Văn Hưng 1.500.000 57.692 30.000 1.442.308 2 Đỗ Văn Hiệp 1.300.000 50.000 26.400 1.250.000 3 Lê Đăng Phúc 1.500.000 57.692 30.000 1.442.308 4 Phan Văn Quyết 1.400.000 53.846 28.000 1.346.154 5 Lê Xuân Tiến 1.500.000 57.692 25.210 1.442.308 .. ....................... ................ ............ .................. Tổng cộng 71.600.000 2.753.846 2.753.846 68.846.154 Mẫu số 10: Bảng thanh toán lương T7 Đối với khoản trích KPCĐ trên lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công được tiến hành đồng thời với việc hạch toán tiền lương và các khoản phụ cấp lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công. Cụ thể, trong quá trình hạch toán chi phí tiền lương nhân công trực tiếp xây lắp cho đối tượng chịu chi phí thì khoản chi phí KPCĐ cũng được tiến hành tính toán bằng 2% khoản chi phí đó và được hạch toán cho đối tượng chịu chi phí (nói trên). Kế toán hạch toán phân bổ lương theo mẫu sau: CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906 MST: 0101437741 PHIẾU HẠCH TOÁN Số CT PBLBA Ngày CT 07/02/2007 Ngày GS 07/02/2007 Diễn giải HT phân bổ lương T8+9/2006 CT Trạm BA Hà Đông PC95 Tài khoản Phát sinh nợ Phát sinh có 334211 - CT Trạm biến áp Hà Đông 33.532.000 338207 - Trạm biến áp Hà Đông 670.640 3350122 - Trạm biến áp Hà Đông 34.202.640 Ngày 09/03/2007 Ngưòi lập biểu Kế toán trưởng Mẫu số 11: Phiếu hạch toán lương - Quy trình nhập chứng từ vào máy: Căn cứ vào những chứng từ phát sinh, kế toán sẽ tiến hành nhập dữ liệu vào máy tương tự như quy trình nhập chứng từ vào máy của TK 621 như đã nói ở trên. Số liệu sẽ được chuyển ghi vào sổ Nhật ký chung, các sổ chi tiết TK 62225, hạng mục công trình, sổ cái TK 622. Sổ chi tiết và sổ cái TK 622 của công trình Trạm biến áp Hà Đông do đội trưởng Phạm Ngọc Chinh làm chủ công trình được hạch toán chi tiết như sau: CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 MST: 0101437741 Từ tháng 7/2006 đến tháng 9/2006 62225 - Trạm biến áp Hà Đông - Chinh Số CT Ngày CT Diễn giải Đối ứng P/s Nợ P/s Có Số dư PBLCHINH 03/07/06 Hạch toán phân bổ lương tháng 06/06 bộ phận TT và GT CT Trạm biến áp Hà Đông 334 3382 82.929.774 82.929.774 PBLT7TBA 10/08/06 Hạch toán lương phân bổ tháng 07/06 CT Trạm biến áp Hà Đông 334 3382 73.032.000 155.961.774 KC_2 31/08/06 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp các công trình 154 155.961.774 Tổng phát sinh 155.961.774 155.961.774 Ngày 30 tháng 9 năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng Mẫu số 12: Sổ chi tiết TK 622 CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622 MST: 0101437741 Quý III Năm 2006 Số CT Ngày CT Diễn giải Đối ứng P/s Nợ P/s Có Số dư PBLCHINH 03/07/06 Phân bổ lương tháng 06/06 bộ phận TT và GT CT Trạm biến áp Hà Đông 334 3382 82.929.774 82.929.774 PBL-01 10/07/06 Phân bổ lương tháng 06/06 CT Na Hang 334 3382 92.065.856 174.999.630 K/C01 31/07/06 Kết chuyển chi phí nhân công T6 154 174.999.630 PBLT7TBA 10/08/06 Lương phân bổ tháng 07/06 CT Trạm biến áp Hà Đông 334 3382 73.032.000 155.961.774 01-PBL 21/08/06 Phân bổ lương tháng 07/06 CT đường TC Thuỷ điện Nậm Chiến 334 3382 51.031.070 124.063.070 K/C02 31/08/06 Kết chuyển chi phí nhân công T7 154 124.063.070 Tổng phát sinh 299062700 299062700 Ngày 30 tháng 9 năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng Mẫu số 13: Sổ cái TK 622 1.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: * Nội dung hạch toán: Đối với những ngành sản xuất, máy móc đóng vai trò rất quan trọng thì trong ngành XDCB cũng vậy, máy móc có ảnh hương rất lớn đến chất lượng tiến độ thi công công trình cũng như là chất lượng của công trình đó. Tại Công ty toàn bộ máy móc, thiết bị thi công được quản lý tập trung ở Phòng Vật tư - Thiết bị. Công ty đã sử dụng máy vào sản xuất phát sinh các khoản chi phí cho máy như xăng, dầu chạy máy, công nhân điều khiển máy, chi phí sửa chữa...tạo thành khoản mục chi phí trong tổng giá thành. Ở các đội thi công, khi phát sinh nhu cầu về máy thi công, đội trưởng đội xây dựng phải làm đơn thoả thuận với Phòng Kinh tế - Kỹ thuật để ký hợp đồng thuê xe, máy, thiết bị hoặc khi phải sửa chữa máy móc thì cần phải làm tờ trình lên công ty. Phòng Kinh tế - Kỹ thuật sẽ căn cứ vào tiến độ thi công công trình, nhu cầu sử dụng máy móc, thiết bị trên các công trình, khả năng đáp ứng của Công ty để ký kết hợp đồng cho thuê với các đội. Trường hợp các đội trưởng tự thuê máy ngoài thì phải tự thanh toán toàn bộ chi phí thuê máy này/ Chi phí sử dụng máy tại Công ty bao gồm: Chi phí nhân công điều khiển máy thi công, chi phí sử dụng vật liệu,dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao và cả chi phí thuê máy ngoài khi có sự đồng ý của Công ty * Phương pháp hạch toán: - Chứng từ sử dụng: Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Công ty sử dụng các chứng từ sau: Hợp đồng sử dụng máy Giữa Phòng vật tư thiết bị và các Đội. Giấy đề nghị tạm ứng. Hoá đơn giá trị gia tăng dịch vụ mua ngoài. Hoá đơn mua hàng (mua nguyên nhiên liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho máy). Hợp đồng thuê máy thi công. Biên bản thanh lý hợp đồng. Bảng tính khấu hao... - Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Công ty sử dụng TK 623. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình hoặc hạng mục công trình. Tk này được chi tiết thanh 3 TK cấp 2: TK 6231: Chi phí nhân công TK 6233: Chi phí nhiên liệu, công cụ dụng cụ TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công - Trình tự ghi sổ: + Hạch toán chi phí nhân công điều khiển máy thi công: Chứng từ hạch toán ban đầu là: các bảng chấm công, nhật trình sử dụng xe, máy và các hợp đồng làm khoán. Mẫu của các loại chứng từ này giống như hạch toán đối với chi phí nhân công trực tiếp. Hàng ngày, đội trưởng theo dõi quá trình làm việc của tổ máy qua bảng chấm công, cuối tháng lập bảng tổng hợp lương cho bộ phận này. Nếu công nhân tham gia vào nhiều công trình thì kế toán lập bảng phân bổ tiền lương. Căn cứ vào bảng tổng hợp lương, thanh toán lương và bảng phân bổ tiền lương, kế toán tổng hợp ghi nghiệp vụ vào sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết TK 6231, 141. Sau khi khớp số liệu kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí nhân công lái máy vào TK 154. + Hạch toán chi phí nhiên liệu, công cụ dụng cụ: Tại các đội thi công công trình khi có nhu cầu về nhiên liệu, công cụ dụng cụ đội trưởng các đội thi công căn cứ vào định mức công việc thi công viết giấy đề nghị tạm ứng gửi lên phòng Tài chính - Kế toán của Công ty đê ứng tiền mua nhiên liệu, công cụ dụng cụ rồi sau đó hạch toán theo nguyên tắc chi phí phát sinh ở tại công trình nào thì tập hợp riêng cho công trình đó hoặc cứ tiến hành thu mua rồi đem hoá đơn GTGT về Công ty rồi đề nghị thanh toán. Kế toán công ty dựa trên các chứng từ thu thập đầy đủ và hợp lý để nhập chứng từ vào máy và máy tính sẽ tự động kết chuyển vào sổ chi tiết TK 623, sổ cái TK 623. Đối với công trình Trạm biến áp Hà Đông thì chi phí nhiên liệu, công cụ dụng cụ được mở chi tiết TK623319. Sau đây là mẫu sổ của sổ chi tiết TK 623319 - Trạm biến áp Hà Đông CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906 MST: 0101437741 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 623 Từ tháng 7/2006 đến tháng 9/2006 623319 - Trạm biến áp Hà Đông - Chinh Số CT Ngày CT Diễn giải ĐƯ Phát sinh Số dư Nợ Có HTU 01/08 03/07/06 Chinh hoàn tiền tạm ứng CT Trạm biến áp Hà Đông 3382 3388 133 1.400.000 1.400.000 KC_4 31/07/06 Kết chuyển chi phí máy các công trình 154 1.400.000 Tổng cộng 1.400.000 1.400.000 Mẫu số 14: Sổ chi tiết TK 623 + Hạch toán chi phí khấu hao máy thi công: Đối với chi phí khấu hao máy thi công thì trong vòng một tháng xe, máy của Công ty có thể phục vụ thi công nhiều công trình. Vì vậy các đội phải báo về bộ phận quản lý máy móc, thiết bị, vật tư của Công ty về số ca máy sử dụng trong tháng qua phiếu theo dõi hoạt động của xe, máy căn cứ vào hợp đồng thuê xe, máy của đội tại công trình, phiếu theo dõi hoạt động của xe tại các công trình, đơn giá khấu hao cơ bản, đơn giá sửa chữa lớn mỗi ca của từng máy cho công trình đó. Đến cuối tháng, Phòng Thiết bị - Vật tư sẽ chuyển “Bảng tính khấu hao thiết bị” cho từng công trình cùng các chứng từ liên quan về phòng TC-KT và là căn cứ để kế toán chi phí, giá thành xác định chi phí khấu hao máy móc cho từng công trình. Công ty sẽ tiến hành trích khấu hao theo phương pháp tuyến tính. Mức trích khấu hao của từng công trình, hạng mục công trình được xác định như sau: Mức trích KH tháng của từng công trình = Mức trích KH tháng x Số ca máy sử dụng cho từng công trình Tổng số ca máy hoạt động thực tế trong tháng Trong đó: Mức trích KH tháng = Nguyên giá TSCĐ Số năm sử dụng x 12 BẢNG CHI TIẾT PHÂN BỔ KHẤU HAO Tháng 07/2006 Tài sản Tài khoản ghi nợ và đối tượng sử dụng Tài khoản ghi có Tên Số hiệu 2141 2142 Máy ủi D6R-B180 21130112 623419- CT Trạm biến áp Hà Đông 5.050.020 Ôtô FAW 29M-7562 21140111 62341401- CT đường TC1 thuỷ điện 595.090 Máy kinh vĩ 3T-5KP 21132219 6234211001- Đội Ô.Toản- TCV1 123.236 Cần trục WOLFF 21131808 623419- CT Trạm biến áp Hà Đông 12.095.460 Cộng 17.863.806 .......... ............. ....... ....... Mẫu số 15: Bảng phân bổ khấu hao T7 Căn cứ vào bảng chi tiết trên kế toán sẽ lên bảng tổng hợp và phân bổ khấu hao. Sau đó hạch toán vào sổ chi tiết và sổ cái TK6234- Chi phí khấu hao may thi công. Với công trinh Trạm biến áp Hà Đông thì TK này được mở chi tiết thành TK 623419. 1.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung: * Nội dung hạch toán: Chi phí sản xuất chung tại Công ty là những chi phí phát sinh ở đội xây dựng ngoài những khoản chi phí nói trên. Để hạch toán chi phí sản xuất chung, Công ty cổ phần Sông Đà 906 đã sử dụng TK 627 và được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2: - Chi phí nhân viêm quản lý(6271): Bao gồm tiền lương chính, lương phụ và các khoản trích BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công. - Chi phí vật liệu(6272): Bao gồm chi phí vật liệu xuất dùng cho đội xây dựng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời...(chi phí không có thuế đầu vào nếu được khấu trừ thuế) - Chi phí dụng cụ sản xuất(6273): Bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của đội xây dựng (chi phí không có thuế GTGT đầu vào nếu được khấu trừ thuế) - Chi phí khấu hao TSCĐ(6274): Tại Công ty, chi phí khấu hao TSCĐ không chỉ bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của Đội xây dựng mà còn bao gồm cả chi phí khấu hao máy thi công. Công ty thực hiện giao máy thi công trực tiếp cho từng Đội quản lý sử dụng. Chương trình kế toán máy SAS của Công ty có khả năng tự động trích khấu hao và phân bổ khấu hao cho các đối tượng. - Chi phí dịch vụ mua ngoài(6277): Bao gồm chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế...dùng chung cho hoạt động của Đội xây dựng. - Chi phí bằng tiền khác(6278): Bao gồm các khoản chi phí bằng tiền phục vụ chung không nằm trong các khoản mục trên. BẢNG TÍNH CHI PHÍ CHUNG CÔNG TRÌNH: CẢI TẠO VÀ NÂNG CẤP TRẠM 220KV HÀ ĐÔNG HẠNG MỤC: XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH STT CHI PHÍ ĐVT SL ĐƠN GIÁ GIÁ TRỊ TỔNG CỘNG I Chi phí lương gián tiếp 19.500.000 1 Lương gián tiếp (5 người) tháng 3 6.500.000 19.500.000 II Chi phí tiếp khách 3.000.000 1 Tiếp khách VNĐ 3.000.000 III Chi phí văn phòng phẩm 1.000.000 1 Phô tô+in bản vẽ VNĐ 1.000.000 IV Chi phí bảo hiểm 4.252.426 1 Bảo hiểm công trình VNĐ 4.252.426 Mẫu số 16: Bảng tính chi phí chung * Phương pháp hạch toán: - Hạch toán chi phí nhân viên quản lý: Tại Công ty cổ phần Sông Đà 906, hạch toán khoản mục này kế toán căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ phận gián tiếp, bảng phân bổ BHXH, BHYT và các chứng từ khác có liên quan như: Bảng chấm công của bộ phận gián tiếp đội, Bảng chấm điểm bình xét... Hàng tháng, căn cứ vào Bảng chấm công và các chứng từ liên quan kế toán tính lương, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT), các khoản giảm trừ của nhân viên quản lý đội: + BHXH 20% tiền lương cơ bản trong đó: 15% tính vào giá thành công trình và 5% tính trừ vào lương. + BHYT 3% tiền lương cơ bản trong đó: 2% tính vào giá thành công trình và 1% tính trừ vào lương. + Các khoản giảm trừ lương được tính theo tỷ lệ quy định. Số liệu được phản ánh trên Bảng thanh toán lương bộ phận gián tiếp - là căn cứ để kế toán hạch toán tiền lương phải trả nhân viên quản lý đội tính vào chi phí công trình. Cuối tháng kế toán cũng tiến hành lập bảng phân bổ BHXH, BHYT làm căn cứ để hạch toán khoản trích này tính vào giá thành công trình thông qua TK 6271. Khoản trích KPCĐ của nhân viên quản lý Đội được tính toán và hạch toán vào TK 6271 tương tự như khi hạch toán khoản mục này của công nhân trực tiếp xây lắp vào TK 622. BẢNG PHÂN BỔ BHXH, BHYT Tháng 08/2006 STT Đối tượng, hạng mục Tiền lương theo sản lượng BHXH,BHYT phải nộp Tính Z 17% Thu CNV Cộng 1 CT BCĐ Sơn La 2.681.000 455.770 160.860 616.630 2 CT Trạm biến áp HĐ 3.556.000 604.520 213.360 817.880 3 CT Cà Mau 6.489.000 1.103.130 389.340 2.310.350 4 CT Sê San 3.685.500 626.535 211.130 837.665 Cộng 16.411.500 2.789.955 974.690 4.602.310 Mẫu số 17: Bảng phân bổ BHXH,BHYT CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627 MST: 0101437741 Từ tháng 7/2006 đến tháng 9/2006 627126 - Trạm biến áp Hà Đông - Chinh Số CT Ngày CT Diễn giải Đối ứng P/s Nợ P/s Có Số dư PBLCHINH 03/7/06 Hạch toán PB lương tháng 6/6 CT Trạm BA HĐ 334 7.038.000 7.038.000 PBLT7TBA 10/07/06 Hạch toán PB lương tháng 7/6 CT Trạm BA HĐ 334 3.162.000 10.200.000 KC_3 31/07/06 Kết chuyển chi phí SX chung các CT 154 10.200.000 BHXH,BHYT T7 11/08/06 Hạch toán PB BHXH,BHYT T7/06 338 604.520 604.520 PB02/09 31/08/06 Hạch toán PB tiền Tết 02/09 cơ quan, đội 334 400.000 1.004.520 KC_3 31/08/06 Kết chuyển chi phí SX chung các CT 154 1.004.520 BHXH,BHYT T9 30/09/06 Hạch toán PB BHXH,BHYT T9/06 338 409.955 409.955 BHXH,BHYT T8 30/09/06 Hạch toán PB BHXH,BHYT T8/06 338 604.520 1.014.475 KC-3 30/09/06 Kết chuyển chi phí SX chung các CT 154 1.014.475 Tổng phát sinh 12.218.995 12.218.995 Mẫu số 18: Sổ chi tiết TK 627 CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906 Đơn vị: Trạm biến áp Hà Đông BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 7/06 Bộ phận: Gián tiếp, lái xe, bảo vệ TT Họ và tên Tiền lương khoán Các khoản giảm trừ Tiền lương thực lĩnh Ký nhận Bậc Thành tiền BHXH BHYT Quỹ đền ơn Cộng A B 1 2=1* 290000 3 4 5=3/26 6=4+5 7=3-6 C 1 Phạm Ngọc Chinh 2,74 959.000 1.100.000 57.540 45.833 103.373 996.627 2 Phạm Ngọc Đạt 1,99 696.500 500.000 41.790 20.833 62.623 437.377 3 Trần Thế Anh 500.000 20.833 20.833 479.167 4 Nguyễn Văn Cư 2,16 756.000 500.000 45.360 20.833 66.193 433.807 5 Triệu Thị Thu 3,27 1.144.500 500.000 68.670 20.833 89.503 410.497 Tổng cộng 3.556.000 3.100.000 213.360 129.167 342.527 2.757.473 Mẫu số 19: Bảng thanh toán lương T7 (gián tiếp) - Hạch toán chi phí vật liệu: Hạch toán khoản mục này kế toán căn cứ chứng từ kế toán là các Phiếu xuất kho hay Hoá đơn mua hàng có kềm Giấy đề nghị cấp vật tư, Giấy thanh toán tạm ứng kèm theo hoá đơn và các chứng từ liên quan... Khi đội thi công phát sinh nhu cầu sử dụng vật tư, đội trưởng làmn giấy đề nghị cấp vật tư hoặc xin vật tư dùng ngay. Sau khi được Giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt thì thủ kho làm nhiệm vụ xuất kho tại kho của Công ty hoặc tạm ứng tiền để đội tự mua vật tư và sau đó hoàn chứng từ. Khi nhận được các chứng từ liên quan, kế toán tiến hành nhập liệu vào máy.Sau đó máy tính sẽ tự động kết chuyển vào sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 6272. - Hạch toán chi phí dụng cụ sản xuất: Tại Công ty, khoản chi phí này bao gồm: Bảo hộ lao động, công cụ dụng cụ, giàn giáo, cốp pha, cáp hàn... Dù là công cụ, dụng cụ có giá trị lớn hay nhỏ thì thủ tục xuất dùng cũng được hạch toán tương tự như khi hạch toán chi phí nguyên liệu. + Đối với chi phí công cụ dụng cụ là Bảo hộ lao động thì được tính một lần vào chi phí, khi xuất kho hay mua sử dụng ngay, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan nhận được và tiến hành nhập liệu theo định khoản sau: Nợ TK 6273 - Chi tiết công trình, hạng mục công trình Nợ TK 133 - Chi tiết công trình, hạng mục công trình Có TK 153 Có TK 111,112,331... + Đối với công cụ dụng cụ là giàn giáo, cốp pha, cáp hàn... có đặc điểm là thời gian sử dụng lâu dài, có thể sử dụng nhiều lần phục vụ thi công cho nhiều công trình. Bởi vậy, công tác hạch toán được tiến hành như sau: Khi xuất kho công cụ dụng thì toàn bộ giá trị công cụ dụng cụ sẽ được hạch toán vào TK 142. Còn chi phí công cụ dụng cụ sẽ được phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình trên cơ sở số lượng xuất dùng; thời gian sử dụng phục vụ thi công công trình, hạng mục công trình và mức trích khấu hao công cụ dụng cụ. Và khoản chi phí này được Công ty xác định như là khoản tiền thuê công cụ dụng cụ và được phản ánh ở Bảng tính tiền thuê công cụ dụng cụ của các công trình, hạng mục công trình. Đây là căn cứ để kế toán lập Bảng phân bổ công cụ dụng cụ hàng năm và tiến hành nhập liệu vào máy. Máy tính sẽ tự động kết chuyển vào sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 6273. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Khoản chi phí này của công ty bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội và khoản trích trước sửa chữa lớn và lãi vay vốn cố định trong tháng. Tại Công ty thực hiện giao máy thi công cho Đội, không tổ chức đội máy riêng. Và trong công tác khấu hao lựa chọn phương pháp khấu hao tuyến tính, theo đó: Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ Thời gian sử dụng Công ty thực hiện trích khấu hao hàng tháng và mức tính khấu hao hàng tháng của Công ty được tính bằng mức trích khấu hao 1 năm chia cho 12 tháng. Kế toán sử dụng TK 6274 để hạch toán khoản mục này, TK 6274 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Kế toán nhập chứng từ vào máy và máy sẽ tự động kết chuyển vào sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 6274. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí dịch vụ mua ngoài của Công ty bao gồm tiền điện, nước, điện thoại, các dịch vụ mua ngoài khác và cả chi phí lãi vay vốn (lưu động, cố định) phân bổ cho công trinh. Khoản mục chi phí này được hạch toán trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Hạch toán khoản mục này kế toán sử dụng TK 6277 - chi tiết công trình, hạng mục công trình. Các chứng từ liên quan làm căn cứ để hạch toán bao gồm: Phiếu chi có kèm Hoá đơn mua hàng, hay Bảng phân bổ lãi vay kèm theo bảng tính lãi vay vốn.. Căn cứ vào các chứng từ trên kế toán thu thập và nhập số liệu vào máy tính. Máy tính sẽ tự động kết chuyển sang sổ chi tiết TK 6277, sổ cái TK 6277. Đối với công trình Trạm biến áp Hà Đông Công ty đã mở chi tiết và theo dõi tại TK 627726. CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627 MST: 0101437741 Từ tháng 7/2006 đến tháng 9/2006 627726 - Trạm biến áp Hà Đông - Chinh Số CT Ngày CT Diễn giải Đối ứng P/s Nợ P/s Có Số dư HĐ097854 21/07/06 Hạch toán tiền vận chuyển đá cát cho Cty Quyết Thắng 3311 22.310.000 22.310.000 KC_3 31/07/06 Kết chuyển chi phí sản xuất chung CT 154 22.310.000 CTNHBA54 13/09/06 Hạch toán tiền phí bảo lãnh dự thầu các CT 1121 2.200.000 2.200.000 KC_3 30/09/06 Kết chuyển chi phí sản xuất chung CT 154 2.200.000 Tổng phát sinh 24.510.000 24.510.000 Ngày 30 tháng 9 năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởn Mẫu số 20: Sổ chi tiết TK 6277 - Hạch toán chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của Đội xây dựng: tiền tiếp khách, tiền biển báo nội quy, tiền ăn ca, đền bù hoa màu... Hạch toán khoản mục này tương tự như khoản mục chi phí dịch vụ mua ngoài nói trên, kế toán sử dụng TK 6278 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Chứng từ kế toán sử dụng chủ yếu là các Hoá đơn mua hàng, Phiếu chi kèm các chứng từ liên quan như Giấy yêu cầu thanh toán, thanh toán tạm ứng... Căn cứ theo đó, kế toán sẽ tiến hành nhập liệu theo định khoản sau: Nợ TK 6278 - Chi tiết công trình, hạng mục công trình Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 Sau khi nhập liệu máy tính sẽ tự động kết chuyển sang sổ chi tiết và sổ cái TK 6278 1.2.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Do yêu cầu quản lý hoặc có thể theo hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư, định kỳ, kế toán tổng hợp tiến hành tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành. Thông thường Công ty cổ phần Sông Đà 906 tính giá thành theo quý để thanh toán với chủ đầu tư. Khi có số liệu về chi phí sản xuất trong kỳ, kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp các khoản mục chi phí đó cho từng đối tượng tính giá thành nhằm theo dõi chi phí phát sinh của từng công trình theo từng quý để phản ánh một cách kịp thời, chính xác chi phí và kết quả thu được. Và các khoản mục chi phí đã được tập hợp sẽ được kết chuyển sang TK 154. Sau khi kế toán thực hiện bút toán kết chuyển vào máy sẽ tự đông tổng hợp số liệu để kết chuyển sang sổ chi tiết TK 154 cho từng công trình và sổ cái TK 154 Sau đây là mẫu sổ chi tiết và sổ cái TK 154. Đối với công trình Trạm biến áp Hà Đông thì Công ty mở chi tiết và theo dõi tại TK 15426 CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154 MST: 0101437741 Từ tháng 7/2006 đến tháng 9/2006 15426 - Trạm biến áp Hà Đông - Chinh Số dư đầu kỳ: 192.450.117 Số CT Ngày CT Diễn giải Đối ứng P/s Nợ P/s Có Số dư KC_1 31/07/06 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 26.455.880 218.905.997 KC_2 31/07/06 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 622 155.961.774 374.867.771 KC_3 31/07/06 Kết chuyển chi phí sản xuất chung các CT 6271 10.200.000 385.067.771 KC_3 31/07/06 Kết chuyển chi phí sản xuất chung các CT 6277 22.310.000 407.377.771 KC_4 31/07/06 Kết chuyển chi phí máy các CT 6233 1.400.000 408.777.771 KC_1 31/08/06 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 10.311.800 419.089.571 KC_3 31/08/06 Kết chuyển chi phí sản xuất chung các CT 6271 1.004.520 420.094.091 KC_1 30/09/06 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 227.303.745 647.397.836 KC_3 30/09/06 Kết chuyển chi phí sản xuất chung các CT 6271 1.014.475 648.412.311 KC_3 30/09/06 Kết chuyển chi phí sản xuất chung các CT 6277 2.200.000 650.612.311 Tổng phát sinh 458.162.194 Ngày 30 tháng 9 năm 2006 Mẫu số 21: Sổ chi tiết TK 154 CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154 MST: 0101437741 Từ tháng 7/2006 đến tháng 9/2006 Số dư đầu kỳ 54.006.216 Số CT Ngày CT Diễn giải Đối ứng P/s Nợ P/s Có Số dư KC621 31/07/06 Kết chuyển chi phí NVLTT CT BA HĐ 621 26.455.880 218.905.997 KC622 31/07/06 Kết chuyển chi phí nhân công CT Na Hang 622 35.265.281 254.171.278 KC6277 31/07/06 Kết chuyển chi phí SX chung CT Sê San 6277 108.604.000 362.775.278 KC6271 31/08/06 Kết chuyển chi phí chung CT BA Na Hang 6271 232.131.689 594.906.967 KC_3 31/08/06 Kết chuyển chi phí chung CT BA HĐ 6271 1.004.520 595.911.487 ......... ........... ............................ ......... ............... .................. KC621 30/09/06 Kết chuyển chi phí NVLTT CT BA HĐ 621 227.303.745 437.086.023 Tổng phát sinh 8.126.326.848 Ngày 30 tháng 9 năm 2006 Người lập biểu Kế toán trưởng Mẫu số 22: Sổ cái TK 154 1.2.3. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty 1.2.3.1. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang Cũng như các đơn vị xây lắp khác, sản phẩm của Công ty là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Để phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí và thuận lợi cho công tác tính giá thành sản phẩm hoàn thành Công ty xác định đối tượng tính giá thành chính là các công trình, hạng mục công trình Sản phẩm dở dang trong sản xuất được xác định theo phương pháp kiểm kê hàng tháng, việc tính giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa công ty với chủ đầu tư. Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành thì toàn bộ chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối tháng đó được tính là giá trị sản phẩm dở dang. Nếu qui định theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là giá trị khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã qui định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng. Thông thường, công ty áp dụng chế độ khoán gọn cho các tổ đội nên hàng tháng các tổ đội có trách nhiệm báo cáo tinh hình thực hiện cho các bộ phận có liên quan, là cơ sở để ban tài chính kế toán tiến hành hạch toán theo qui định 1.2.3.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp Giá thành các hạng mục, công trình xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành (căn cứ vào việc hạch toán trên sổ, thẻ kế toán chi tiết) Tuy nhiên, do đặc điểm của nghành xây lắp nên trong quá trình sản xuất đòi hỏi phải tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành và bàn giao trong kỳ như sau: Giá thành thực tế KLXL hoàn thành = CPSXKD dở dang đầu kỳ + CPSXKD dở dang trong kỳ - CPSXKD dở dang cuối kỳ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906 BIỂU TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM T7/06 Đơn vị tính: VNĐ S T T Tên công trình CPDD đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ CPDD cuối kỳ Giá thành CP vật liệu CP NC Chi phí máy CP chung 1 CT TBA Hà Đông 16.624.166 264.071.425 155.961.774 1.400.000 24.510.000 85.236.031 1.375.698 … … … .... ...... .... ...... ........ .... 22 CT Na Hang 44.315.274 202.257.136 52.866.510 44.716.176 19.489.030 32.638.987 1.986.365 … … … ........... ...... ........ ............ ......... ...... 27 CT Thông Nông 22.237.696 811.216.403 457.895.959 419.070.814 25.328.419 36.326.658 2.302.302 Tổng cộng ........ ........... .......... .......... .......... .............. ........... Mẫu số 23: Biểu tính giá thành sản phẩm PHẦN 2: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906 2.1. Đánh giá kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tạ Công ty cổ phần Sông Đà 906 2.1.1. Những ưu điểm * Về tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh: - Về tổ chức quản lý: Công ty đã xây dựng một mô hình quản lý khoa học, hợp lý và có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động trong hoạtđộng sản xuất kinh doanh, có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đảm bảo đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Với bộ máy gọn nhẹ, các phòng ban chức năng đủ đáp ứng nhu cầu chỉ đạo và kiểm tra trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đảm bảo quản lý và hạch toán có yếu tố chi phí của quá trình sản xuất một cách tiết kiệm và có hiệu quả. - Về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh: Công ty đã tổ chức các đội xây lắp phụ thuộc và áp dụng hình thức giao khoán đến từng đội thi công công trình, hạng mục công trình căn cứ vào năng lực, điều kiện thực tế của từng đội.Công ty khuyến khích các đội chủ động tìm kiếm công trình ngoài. - Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình vừa tập trung vùa phân tán là hợp lý và phù hợp với quy mô, đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân viên kế toán có chuyên môn cao, tinh thần trách nhiệm và kinh nghiệm trong công việc được giao, Công tác tổ chức sắp xếp nhân lực trong phòng đã tạo điều kiện cho nhân viên phát huy được năng lực, khả năng của mình. * Về tổ chức công tác kế toán: - Về tổ chức chứng từ kế toán: Nhìn chung chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ và đầy đủ. Cách thức hạch toán của công ty nói chung đã khá hữu hiệu phù hợp với chế độ kế toán cải cách. Việc lựa hình thức Nhật ký chung là phù hợp với đặc điểm của Công ty và tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng kế toán máy. Phòng tài chính được trang bị hệ thống máy tính đầy đủ hiện đại giúp cho nhân viên kế toán giảm bớt được khối lượng công việc, tiết kiệm thời gian, nâng cao tính chính xác, đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin, đồng thời lại dễ kiểm tra, sửa chữa vì thế đáp ứng được nhu cầu quản lý ngày càng cao của Công Ty - Hệ thống tài khoản Công ty đang sử dụng: Hệ thống tài khoản mà công ty Sông Đà 906 sử dụng được xây dựng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính. Hệ thống tài khoản của công ty đều tuân theo chế độ kế toán hiện hành và chi tiết tới các tài khoản cấp 2, cấp 3 để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty, đồng thời phù hợp với nội dung, kết cấu, phương pháp hạch toán của tài khoản tổng hợp tương ứng. Hầu hết các tài khoản đều được chi tiết theo các tổ đội, phân xưởng hoặc các công trình. Riêng các tài khoản liên quan đến tiền thì được chi tiết theo ngoại tệ và ngân hàng mà công ty mở tài khoản - Về sổ sách kế toán: Hệ thống sổ kế toán của Công ty có đầy đủ cả sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chung mà Công ty áp dụng phù hợp với quy mô, khối lượng công việc kế toán, trình độ của nhân viên kế toán, cách thức hạch toán và điều kiện lao động của công nhân trong Công ty. Từ đó tạo điều kiện phân công, phân nhiệm, chuyên môn hoá công việc đối với lao động kế toán đồng thời kiểm tra và xử lý thông tin kịp thời, chính xác - Sử dụng phần mềm kế toán: Phần mềm kế toán được sử dụng tại phòng tài chính kế toán khá hợp lý với đầy đủ các loại sổ chi tiết, sổ tổng hợp được kết cấu theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành. Những thông tin kế toán được in ra thường xuyên và được lập thành từng quyển sổ chi tiết, sổ tổng hợp để quản lý thông tin kế toán một cách khoa học, đầy đủ và chính xác. Việc sử dụng phần mềm kế toán đã làm giảm thiểu khối lượng công việc của kế toán cũng như tiết kiệm được thời gian và nâng cao hiệu quả của công việc. * Công tác hạch toán chi phí xây dựng và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty: - Chi phí NVL trực tiếp: Công ty áp dụng hình thức khoán gọn nên nguyên vật liệu mua ngoài đều được chuyển thẳng đến công trình, không phải qua kho của Công ty là phù hợp với đặc điểm các công trình ở xa nhau của ngành xây dựng. Điều này đã giúp cho Công ty tiết kiệm được khoản chi phí vận chuyển và lưu kho lớn, do vậy đã tiết kiệm được chi phí góp phần hạ giá thành sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp: Công ty áp dụng hình thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình xuống các đội xây dựng cùng với cách tính lương theo giá trị hợp đồng giao khoán đã đảm bảo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động phát huy được năng lực và khả năng của mình, nâng cao ý thức trách nhiệm trong lao động của họ - Tính giá thành sản phẩm xây lắp: Đối tượng tập hợp chi phí được xác định là từng công trình, hạng mục công trình phù hợp với đối tượng tính giá thành, chi phí được tập hợp theo khoản mục tạo điều kiện cho công tác đánh giá sản phẩm dở dang , tính giá thành sản phẩm được chính xác và chi tiết (vì chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cũng chính là chi phí sản xuất của các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành). Giá thành sản phẩm xây lắp được chi tiết theo từng khoản mục giúp doanh nghiệp có thể so sánh tình hình thực hiện kế hoạch với kế hoạch đề ra. Từ đó thấy được những ưu điểm cũng như những hạn chế trong quá trình thực hiện công tác xây lắp có biện pháp khắc phục hạn chế đó trong kỳ sau. 2.1.2. Những tồn tại * Đối với công tác kế toán nói chung: - Về tổ chức bộ máy kế toán: Bên cạnh những ưu điểm việc tổ chức bọ máy kế toán của Công ty vẫn còn những nhược điểm như: Hạn chế việc tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng công trình không có nhân viên kế toán làm riêng mà chỉ do mỗi kế toán tập hợp và tính toán chi phí và giá thành cho từng công trình riêng. - Phương thức giao khoán: Công ty áp dụng phương thức khoán gọn theo hợp đồng giao khoán nhưng trong quá trình thực hiện do công trình thi công ở xa nên nếu Công ty không có người giám sát công trình thì sẽ dễ xảy ra trường hợp rút ruột công trình hoặc gian lận trong công tác thi công công trình cũng như hạng mục công trình - Quá trình tập hợp luân chuyển chứng từ: Là công ty có địa bàn hoạt động rộng, các công trình thi công ở nhiều vùng khác nhau cho nên việc hoàn chứng từ của đội lên công ty bị chậm trễ là điều không thể tránh khỏi. Việc hoàn chứng từ chậm dẫn đến khối lượng công việc dồn vào cuối kỳ nên nhiều khi việc hạch toán không được chính xác lắm ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo và ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc hoàn tất chứng từ chậm là do công trường ở xa , điều kiện đi lại gặp rất nhiều khó kăn, chi phí đi lại rất tốn kém cho nên đội thường cuối tháng hoặc cuối quý mới hoàn tất việc hoá đơn, chứng từ. - Quản lý sử dụng vốn của các đội: Công ty giao cho các đội thi công công trình theo hợp đồng giao khoán. Nếu Công ty không giám sát chặt chẽ công trình đang thi công thì công trình có thể sẽ kéo dài thời gian thi công dẫn đến tình trạng giá thành công trình vượt mức dự toán. * Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá trị sản phẩm: - Hạch toán chi phí NVL trực tiếp: Phần lớn vật tư phục vụ cho việc thi công ở các công trình của Công ty được các đội lập kế hoạch mua vật tư, sau khi duyệt, đội sẽ được công ty cung cấp vật tư và vốn, Phần lớn vật tư xuất thẳng cho thi công chứ không qua kho.Do vậy sự thiếu chặt chẽ này dẫn đến nhiều hư hỏng, mất mát và lãng phí. - Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Kế toán chi phí nhân công trực tiép tại công ty chưa còn có điểm chưa chặt chẽ. Công ty áp dụng hình thức khoán kinh doanh, đội trưởng là người theo dõi quá trình chấm công và cả quá trình chia lương cho công nhân. Do số lượng công nhân thuê ngoài ngắn hạn ( chủ yếu theo công việc) là lớn, nên công ty không theo dõi quá trình chia lương này là một thiếu sót. Công ty thực hiện trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quý và tính vào chi phí nhân công của tháng cuối, làm cho khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tăng đột biến về cuối quý, không phản ánh chính xác giá thành công trình - Chi phí sử dụng máy thi công: Đối với máy thi công của Công ty giao cho Đội quản lý và sử dụng trong bảng tính khấu hao chưa có cột tỷ lệ tính khấu hao. Công ty là doanh nghiệp có quy mô lớn, số lượng công trình thi công nhiều, vì vậy lượng máy thi công do Công ty quản lý là rất lớn (cả về số lượng và giá trị) tuy nhiên theo cơ chế quản lý hiện nay khi khoán công trình cho các đội xây dựng Ban giám đốc Công ty sẽ quyết định số lượng và chủng loại máy thi công cung cấp cho các đội, sau đó đội xây dựng sẽ ký kết hợp đồng cung cấp máy thi công với Phòng vật tư thiết bị trên cơ sở quyết định của Ban giám đốc. Theo em cách quản lý như trên là không hiệu quả và linh hoạt, dễ dẫn đến tình trạng có đội xây dựng máy thi công sử dụng không hết công suất trong khi đó lại có đội máy hoạt động hết công suất mà vẫn không đáp ứng được yêu cầu công việc trong khi đó các đội lại không có sự liên hệ với nhau để có thể sử dụng máy của đội khác. - Chi phí sản xuất chung: Hiện nay, tại Công ty có những khoản chi phí sản xuất chung phát sinh chung cho nhiều công trình cần phân bổ nhưng Công ty lại tính luôn cho công trình nào có khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ là lớn nhất, như vậy là không phù hợp, chi phí không được phản ánh một cách chính xác - Tính chi phí dở dang cuối kỳ: Công ty đánh giá chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo giá trị dự toán xây lắp hoàn thành. Phương pháp này chưa thực sự hiệu quả vì chưa phản ánh được lượng chi phí thực tế đã phát sinh kết tinh trong khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ - Tính giá thành sản phẩm: Hiện nay, Công ty không sử dụng Thẻ tính giá thành mà chỉ có Bảng tổng hợp chi phí thực tế và giá thành xây lắp lập chung cho các công trình thi công trong quý. Bảng tổng hợp này không cung cấp thông tin về giá thành công trình theo từng khoản mục chi phí do giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ không chi tiết theo khoản mục. Và khi tiến hành tổng hợp chi phí và tính giá thành Công ty không có sự so sánh giữa chi phí thực tế và dự toán, để từ đó xác định mức chênh lệch tuyệt đối, tương đối nhằm phân tích nguyên nhân để có biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời lập kế hoạch cho kỳ sau. 2.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Sông Đà 906: * Đối với công tác kế toán nói chung: - Về tổ chức bộ máy kế toán: Nhiều công trình do Công ty thi công cách trụ sở chính hàng trăm km, việc luân chuyển chứng từ hàng ngày từ các đội về phòng kế toán là không thể thực hiện được. Vì vậy tại các đội xây dựng đều phải có nhân viên kế toán có nhiệm vụ lập, thu thập và tổng hợp chứng từ lên bảng kê hàng tháng chuyển về phòng kế toán của Công ty để hạch toán. - Phương thức giao khoán: Công ty giao khoán cho các đội tổ phải giám sát và quản lý chặt chẽ hơn nữa để tránh tình trạng tiêu cực ở các đội thi công công trình. - Quá trình tập hợp luân chuyển chứng từ: Các công trình thi công thường nằm phân tán trên địa bàn rộng, không cố định ở một mà phụ thuộc vào vị trí thi công công trình điều đó làm cho việc luân chuyển chứng từ từ các đội lên Phòng kế toán gặp nhiều khó khăn còn do sự chấp hàng không nghiêm túc của nhân viên dưới đội mà trực tiếp là nhân viên kế toán, đội trưởng. Để khắc phục tình trạng trên theo em Công ty cần có những quy định cụ thể hơn trong việc lập và luân chuyển chứng từ. Ngoài ra Công ty cũng nên quy định hàng tháng các đội phải thanh toán chứng từ xong theo quy định mới thực hiện tạm ứng tiếp. - Quản lý sử dụng vốn của các đội: Một trong những vấn đề không chỉ Công ty mà hầu hết các doanh nghiệp ngành xây dựng đều gặp phải là công tác nghiệm thu thanh toán và thu hồi công nợ chưa hiệu quả, dẫn đến tình trạng thiếu vốn trong sản xuất. Đó là tình trạng có một số công trình hoàn thành nhưng chưa được chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ, làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Hoặc công trình đã hoàn thành bàn giao mà vẫn chưa được chủ đầu tư thanh toán toàn bộ. Do đó, Công ty cần có những biện pháp thu hồi vốn đầu tư và xây dựng một cơ chế thanh toán thích hợp thúc đẩy việc thu hồi quay vòng cho sản xuất. Bởi vì như hiện nay Công ty hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn vay ngân hàng và vay Tổng công ty như vậy Công ty sẽ phải chịu một khoản chi phí lãi vay tương đối lớn. Điều này cũng ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm và lợi nhuận kinh doanh của Công ty * Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Sông Đà 906: - Hạch toán chi phí NVL trực tiếp: Như ta đã biết , trong công trường XDCB chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp do đó việc tiết kiện chi phí hạ giá thành xây lắp là mối quan tâm hàng đầu của nhà quản lý.Vì vậy, để tránh thất thoát không đáng có thì vật tư mua về nhất thiết phải nhập kho và được xuát từng đợt. Riêng đối vói các loại: cát, đá, sỏi ... thì có thể không nhập kho mà dùng đến đâu mua đến đó và xuất thẳng tới công trường. Để làm được điều này công ty phải mở thêm kho bãi, thưòng xuyên kiểm tra kho bãi cũng như nâng cao ý thức của cán bộ coi kho. - Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Trong các đội tình trạng công nhân viên thường xuyên thay đổi đơn vị công tác đã tạo ra sự phức tạp trong quản lý và kế toán. Công ty cần khắc phục tình trạng này bằng cách ban hành quy chế sử dụng cũng như thuyên chuyển công tác của lao động trong Công ty - Chi phí sử dụng máy thi công: Công ty nên thành lập đội máy thi công riêng, có phân cấp hạch toán cho đội máy có tổ chức kế toán riêng. Đội này sẽ do Phòng vật tư thiết bị quản lý, khi các đội có nhu cầu sử dụng máy thi công sẽ trực tiếp ký kết hợp đồng với Phòng vật tư thiết bị. Theo cách này các chi phí liên quan đến sử dụng máy thi công sẽ được tập hợp về các TK 621, 622, 627,154 (chi tiết máy thi công), cuối kỳ kế toán tính ra giá thành ca xe máy và thực hiện phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình. Phương pháp này sẽ giúp sử dụng và quản lý máy thi công hiệu quả, chi phí sử dụng máy thi công của từng công trình cũng được tính toán chính xác hơn, là cơ sở để xác định chính xác giá thành thi công công trình. - Chi phí sản xuất chung: Công ty đã lạm dụng TK 627 để hạch toán vào khoản mục này. Công ty nên phân loại chi phí sản xuất chung theo cách chia làm 2 loại: chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi. Việc phân loại này sẽ tao điều kiện cho việc hạch toán chi phí trong kỳ cũng như việc lập báo cáo quản trị về chi phí sản xuất - Tính chi phí dở dang cuối kỳ: Vì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty là từng công trình, hạng mục công trình, do đó để xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh thì Công ty nên dựa vào giá trị xây lắp dở dang theo dự toán để xác định chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ: - Tính giá thành sản phẩm: Để cung cấp thông tin về giá thành sản phẩm theo từng khoản mục chi phí Công ty nên lập thẻ tính giá thành. Thẻ tính giá thành được lập riêng cho từng công trình và lập theo khoản mục giá thành như sau : THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Tên công trình, hạng mục công trình :… Tháng…năm… Chỉ tiêu Tổng số Theo khoản mục chi phí NVLTT NCTT MTC SXC 1. CPSXKDDD đầu kỳ 2. CPSXKD phát sinh trong kỳ 3. Giá thành sản phẩm hoàn thành 4. CPSXKDDD cuối kỳ Trên cơ sở thẻ tính giá thành, kế toán lập Báo cáo giá thành sản phẩm xây lắp cho toàn Công ty theo từng quý và theo từng năm. Mẫu báo cáo có thể lập như sau: BÁO CÁO GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Quý… năm… STT Tên công trình CPSXDD đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ CPSXDD cuối kỳ Giá thành Cộng Qua báo cáo trên ta có thể thấy được thông tin giá thành từng công trình cũng như thông tin tổng hợp về giá thành của tất cả các công trình KẾT LUẬN Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Sông đà 906, em nhận thấy Công ty hết sức coi trọng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện một cách hết sức khoa học, chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của Nhà nước. Tuy nhiên thời gian qua công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn một số hạn chế nhưng em tin rằng với kinh nghiệm vững vàng, trình độ chuyên môn cao của đội ngũ kế toán, công tác kế toán các phần hành đặc biệt là công tác tập hợp chi phí và tính giá thành của Công ty sẽ ngày càng hoàn thiện và hiệu quả hơn. Do thời gian thực tập ngắn cũng như khả năng tiếp cận thực tế còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo trong bộ môn, các chú, cô và các anh, chị trong Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty Một lần nữa em xin chân thanh cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Trần Văn Thuận và các cán bộ Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty cổ phần Sông Đà 906 đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp - Trường Đại học KTQD - Nhà xuất bản thống kê. 2. Luận văn tốt nghiệp các khoá 43,44 - Trường đại học KTQD. 3. Luật doanh nghiệp Nhà nước năm 1999 4. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC – Nhà xất bản tài chính 5. Chuẩn mực kế toán Việt Nam

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0733.doc