Đề tài Kế toán ghi nhận và Báo cáo tài chính nợ thương mại mua bán (Thương mại truyền thống và thương mại điện tử)

• Chứng từ sử dụng hạch toán bán hàng bao gồm: Phiếu xuất nhập kho hàng hoá; phiếu chi tiền; bảng thanh toán tạm ứng; bảng tính khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ công cụ dụng cụ; bảng tính lương và trích BHXH, BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy địn; hoá đơn GTGT; phiếu xuất kho kiêm hoá đơn vận chuyển nộ bộ; phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý; báo cáo tình hình bán hàng, bảng kê bán lẻ,dịch vụ, bảng thanh toán hàng đại lý; Thẻ quầy hàng; giấy nộp tiền, bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày; các chứng từ khác như phiếu thu, giấy báo có • Tài khoản sử dụng: Tk151 “Hàng mua đang đi trên đường”; Tk156(1561) “Hàng hoá”; Tk156(1562) “ chi phí mua hàng hoá”; Tk521 “ Chiết khấu thương mại”; Tk531 “ Hàng hoá bán bị trả lại”;Tk532 “ Giảm giá hàng bán”. • Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Kế toán bán buôn hàng hoá trong điều kiện doanh nghiệp hạch toán hàng

doc39 trang | Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1082 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán ghi nhận và Báo cáo tài chính nợ thương mại mua bán (Thương mại truyền thống và thương mại điện tử), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được ghi: Nợ 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp Có 3331 Thuế tiêu GTGT phải nộp Kế toán doanh thu bán hàng nội bọ trong doanh nghiệp thương mại, trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Khi cấp trên lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để xuất hàng cho đơn vị phụ thuộc. Cấp trên ghi: Nợ 157 Giá vốn hàng bán Có 156 Hàng hoá Cấp trực thuộc hạch toán phụ thuộc ghi sổ hàng hoá nhận theo phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Nợ 156 Hàng hoá (giá bán nội bộ) Có 336 Phải trả nội bộ Khi đơn vị trực thuộc bán hàng hoá cho đơn vị cấp trên chuyển đến phải lập hoá đơn GTGT hàng hoá bán ra theo quy định. Đơn vị trực thuộc ghi trên cơ sở hoá đơn GTGT. Nợ 131 Tiền bán hàng phải thu của khách hàng Nợ 111 Tiền hàng thực phẩm bằng tiền mặt Nợ 112 Tiền hàng thực nhận bằng tiền gửi ngân hàng Có 512 Doanh thu bán hàng nộ bộ Có 3331 Thuế GTGT phải nộp Cấp trên căn cứ bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra do đơn vị trực thuộc lập chuyển gửi tiến hành lập hoá đơn (GTGT) phản ánh số hàng hoá tiêu thụ nội bộ gửi cho đơn vị trực thuộc và ghi: Nợ 136 Giá bán nộ bộ đã có thuế GTGT Nợ 111 Tiền hàng thực phẩm nhận bằng tiền mặt Nợ 112 Tiền hàng thực phẩm nhận bằng tiền gửi ngân hàng Có 512 Giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT Có 3331 Thuế GTGT phải nộp Đồng thời ghi giá vốn của hàng hoá đã bán: Nợ 632 Giá vốn hàng bán Có 157 Hàng gửi đi bán Đơn vị trực thuộc khi nhận được hoá đơn GTGT về hàng bán nội bộ do cấp trên lập gửi, sẽ phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: ` Nợ 133 Thuế GTGT khấu trừ Có 156 Hàng hoá( nếu chưa kết chuyển giá vốn) Có 632 Giá vốn hàng bán( đã kết chuyển giá vốn) Trường hợp kh xuất hàng hoá giao cho đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc, công ty không sử dụng “ phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ” mà lập hoá đơn GTGT thì phương pháp kế toán như sau: Nợ 136 Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT Nợ 111 Tiền hàng thực nhận bằng tiền mặt Nợ 112 Tiền hàng thực nhận bằng tiền gửi ngân hàng Có 512 Giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT Có 3331 Thuế GTGT phải nộp Đơn vị trực thuộc khi nhận được hoá đơn GTGT và hàng hoá cấp trên giao: Nợ 156 Giá bán nội bộ chưa có GTGT Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có 111 Tổng giá trị thanh toán nội bộ bằng tiền mặt Có 112 Tổng giá trị thanh toán nộ bộ bằng chuyển khoản Có 336 Tổng giá trị phải thanh toán nội bộ Khi đơn vị trực thuộc xuất hàng hoá bán ra thì ghi: Nợ 131 Tiền bán hàng phải thu của khách hàng Nợ 111 Tiền hàng thực nhận bằng tiền mặt Nợ 112 Tiền hàng thực nhận bằng tiền gửi ngân hàng Có 511 Gía bán chưa có thuế GTGT Có 3331 Thuế GTGT phải nộp Trường hợp hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Cấp trên giao hàng cho đơn vị trực thuộc phải lập “ phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ” ghi: Nợ 157 Hàng gửi đi bán ( theo giá vốn) Có 156 Hàng hoá( theo giá vốn) Đơn vị trực thuộc nhận hàng hoá căn cứ “ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ” kế toán ghi: Nợ 156 Giá bán nội bộ Có 111 Thanh toán bằng tiền mặt Có 112 Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng Có 336 Phải trả nội bộ Đơn vị trực thuộc lập hoá đơn bán hàng khi bán số hàng hoá được giao và ghi theo hoá đơn bán hàng: Nợ 131 Tiền bán hàng phải thu của khách hàng Nợ 111 Tiền hàng thực nhận bằng tiền mặt Nợ 112 Tiền hàng thực nhận bằng tiền gửi ngân hàng Có 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Đơn vị cấp trên căn cứ bảng kê hoá đơn bán hàng cho đơn vị trực thuộc nộp tiến hành lập hoá đơn bán hàng và ghi: Nợ 136 Phải thu nội bộ Nợ 111 Tiền hàng thực nhận bằng tiền mặt Nợ 112 Tiền hàng thực nhận bằng tiền gửi ngân hàng Có 512 Doanh thu nội bộ( Giá thanh toán nội bộ) Đồng thời ghi giá vốn: Nợ 632 Giá vốn hàng bán Có 157 Hàng gửi đi bán Chú ý: Nếu đơn vị cấp trên lập ngay hoá đơn bán hàng để giao hàng hoá cho đơn vị phụ thuộc, thì phương pháp kế toán như sau: Cấp trên ghi: Nợ 136 Phải thu nội bộ Nợ 111 Tiền hàng thực nhận bằng tiền mặt Nợ 112 Tiền hàng thực nhận bằng tiền gửi ngân hàng Có 512 Doanh thu nội bộ ( Giá bán nội bộ có thuế) Cấp trực thuộc ghi số hàng nhận: Nợ 156 Giá bán nội bộ Có 111 Thanh toán bằng tiền mặt Có 112 Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng Có 336 Phải trả nội bộ Khi đơn vị trực thuộc bán hàng hoá phải lập hoá đơn bán hàng và ghi theo hóa đơn bán hàng: Nợ 131 Tiền bán hàng phải thu của khách hàng Nợ 111 Tiền hàng thực nhận bằng tiền mặt Nợ 112 Tiền hàng thực nhận bằng tiền gửi ngân hàng Có 511 Tổng giá thanh toán có thuế Trường hợp hàng hoá xuất tiêu dùng nội bộ, nếu hàng hoá chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ được xuất tiêu dùng nội bộ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT thì ghi: Nợ 627 Chi phí sản xuất chung Nợ 641 Chi phí bán hàng Nợ 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp Có 512 Doanh thu nội bộ Có 3331 Thuế GTGT phải nộp Trường hợp sử dụng hàng hoá để khuyến mại, quảng cáo, nếu hàng hoá là đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khi xuất hàng hoá kế toán ghi theo mục đích dùng hàng hoá nội bộ. Dùng hàng hoá phục vụ kinh doanh chịu thuế GTGT khấu trừ,ghi bút toán: Nợ 641 Chi phí bán hàng Có 512 Doanh thu nội bộ( Giá bán chưa có thuế) Dùng hàng hoá phục vụ hoạt động kinh doanh chịu thuế GTGT trực tiếp hoặc các luật thuế khác, ghi bút toán: Nợ 641 Chi phí bán hàng Có 512 Doanh thu nội bộ( Giá bán chưa có thuế) Có 3331 Thuế GTGT phải nộp Trường hợp sử dụng sản xuất để biếu tặng, nếu hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho cá nhân, tổ chức bên ngoài được trang trải bằng quỹ phúc lợi, khen thưởng, kế toán ghi: Nợ 431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi(Giá thanh toán) Có 512 Doanh thu nội bộ( Giá bán chưa có thuế) Có 3331 Thuế GTGT phải nộp Nếu hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì ghi: Nợ 431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi( Giá thanh toán) Có 512 Doanh thu nội bộ Trong doanh nghiệp bán buôn, thường phát sinh các nghiệp vụ chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại cho khách hàng mua trong các trường hợp khách hàng trả nợ sớm, khách hàng mua nhiều, mua thường xuyên hàng hoá của doanh nghiệp chiết khấu thương mại. Trong thời hạn bảo hành hàng bán, doanh nghiệp có thể chấp nhận các nghiệp vụ trả lại hàng đã bán một phần hoặc toàn bộ lô hàng để đảm bảo lợi ích của khách hàng và giữ uy tín với khách hàng trên thị trường hàng hoá kinh doanh. Kế toán nghiệp vụ bán lẻ được thực hiện tại bộ phận kế toán và kế toán căn cứ phương thức bán trực tiếp, bán hàng đại lý ký gửi, bán theo phương thức khoán, để tổ chức kế toán nghiệp vụ bán hàng. Đối với đơn vị bán lẻ thực hiện nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá tự khai thác, khi xuất kho hàng bán lẻ cho của hàng, cho quầy, kế toán chi tiết tài khoản kho hàng theo địa điểm lưu chuyển nội bộ của hàng. Nợ 1561 Kho quầy, cửa hàng nhận bán Có 1561 Kho hàng hoá( kho chính) Khi nhận được báo cáo( bảng kê) bán hàng và báo cáo tiền nộp sau ca, ngày, kế toán ghi: Nợ 111 Tiền mặt nộp Có 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có 512 Doanh thu nội bộ Có 3331 Thuế GTGT đầu ra phải nộp( phương pháp khấu trừ thuế GTGT) Trường hợp thừa, thiếu tiền hàng chưa xử lý, căn cứ biên bản lập ghi số tiền thừa: Nợ 111 Số tiền thừa Có 3381 Tiền thừa so với doanh số bán Trường hợp thiếu tiền,ghi số tiền thiếu chờ xử lý nếu chưa biết nguyên nhân: Nợ 111 Số tiền mặt thực thu Nợ 1381 Tiền thiếu chờ xử lý Có 511, 512 Doanh thu bán hàng, doanh thu nội bộ Có 3331 Thuế GTGT đầu ra phải nộp(PP khấu trừ thuế GTGT) Xác định giá vốn của hàng bán và ghi kết chuyển: Số lượng hàng Số lượng hàng Số lượng hàng Số lượng hàng xuất bán tại = tồn đầu ngày + nhập trong ngày - tồn cuối ngày quầy, của hàng (Ca) (Ca) (Ca) Trị giá vốn hàng xuất bán tại quầy: Trị giá vốn hàng Số lượng hàng Giá vốn đơn vị Xuất bán tại quầy = xuất bán tại quầy + hàng bán Căn cứ số liệu trên để xác định doanh thu và giá vốn hàng sau ca, ngày; đối chiếu với báo cáo hàng bán tại quầy, của hàng, kế toán ghi giá vốn: Nợ 632 Giá vốn hàng bán Có 156 Hàng hóa- Chi tiết kho quầy Trường hợp bán hàng đại lý, ký gửi cho tổ chức kinh doanh , nếu công ty bán lẻ thực hiện dich vụ bán đại lý, ký gửi cho các công ty bán buôn hoặc cơ sở sản xuất thì theo nguyên tắc kế toán: Hàng nhận đại lý,ký gửi bán lẻ, kế toán ghi ngoại bảng Nợ tài khoản 003. Số lượng và giá bán theo quy định của người giao đại lý. Hàng nhận bán được ghi chi tiết cho từng người giao đại lý( trường hợp bán đúng giá giao đại lý để hưởng hoa hồng). Khi ứng trước tiền hàng để nhận bán đại lý, ký gửi: Nợ 331 Nhà cung cấp- Người giao đại lý Có 111,112 Tiền mặt, chuyển khoản Khi nhận báo cáo bán hàng các ngày( ca) bán trong kỳ, kế toán ghi toàn bộ giá trị hàng đại lý, ký gửi đã bán. Có thể ghi theo một trong hai cách sau: Cách 1: Ghi số tiền bán đại lý Nợ 111 Tiền mặt Nợ 112 Tiền gửi ngân hàng Có 331 Phải trả bên giao đại lý Đồng thời khấu trừ phần hoa hồng được ghi vào doanh thu bán hàng. Tiền hoa hồng đại lý được hưởng phải chịu thuế GTGT đầu ra, kế toán ghi bút toán: Nợ 331 Phải trả nhà cung cấp Có 511 Hoa hồng bán đại lý ghi doanh thu Có 3331 Thuế GTGT tính trên số hoa hồng đại lý Trả tiền cho chủ đại lý số thực còn lại sau khi thanh toán: Nợ 331 Phải trả nhà cung cấp Có 111 Thanh toán bằng tiền mặt Có 112 Thanh toán bằng chuyển khoản Cách 2:Ghi số tiền bán và doanh thu theo số hoa hồng được hưởng: Nợ 111 Tiền mặt thu khi bán hàng Nợ 112 Tiền gửi ngân hàng thu khi bán hàng Có 511 Doanh thu hoa hồng nhận được Có 331 Phải trả chủ của hàng số tiền bán đã trừ hoa hồng Có 3331 Thuế GTGT tính trên số hoa hồng đại lý Đồng thời ghi thanh toán tiền thực chuyển trả cho chủ hàng: Nợ 331 Phải trả nhà cung cấp( chủ giao đại lý) Có 111 Tiền mặt thực trả Có 112 Tiền gửi ngân hàng chuyển trả Trường hợp bán lẻ theo phương thức trả góp, doanh nghiệp bán lẻ hàng hoá theo phương thức trả góp chỉ được ghi nhận doanh thu phần tiền thu bán hàng theo giá hoá đơn phần lãi trả góp phải thu khách hàng doanh nghiệp ghi doanh thu ghi nhận trước(Tk3387) và phân bổ vào doanh thu tài chính mỗi kỳ xác định kết quả. Căn cứ chứng từ bán trả góp kế toán ghi các bút toán khi bán hàng: Nợ 111 Phần tiền hàng đã thu bằng tiền mặt Nợ 112 Phần tiền hàng đã thu bằng tiền gửi ngân hàng Nợ 131 Phần thu theo phương thức trả góp Có 511 Doanh thu bán trả góp theo hoá đơn Có 3387 Lãi bán hàng trả góp Có 3331 Thuế GTGT đầu ra phải nộp Khi phân bổ lãi trả góp vào doanh thu hoạt động tài chính của từng kỳ xác định kết quả: Nợ 3387 Doanh thu trả trước Có 515 Doanh thu hoạt động tài chính Nếu phần lãi trả góp được hạch toán vào doanh thu hoạt đồng tài chính nhiều năm thì kế toán ghi các nghiệp vụ về giá vốn ghi giống các trường hợp bán hàng trực tiếp: Nợ 632 Giá vốn hàng bán Có 156 Hàng hoá Thanh lý, bán bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, khi bán bất động sản đầu tư, kế toán ghi: Nợ 131 Phải thu khách hàng( Tổng giá thanh toán) Có 3331 Thuế GTGT phải nộp ( nếu có) Có 3387 Doanh thu chưa thực hiện( chênh lệch giữa giá bán trả chậm với giá bán trả ngay đã có thuế GTGT) Định kỳ, khi thu tiền của khách hàng, kế toán ghi: Nợ 111 Số tiền thực thu bằng tiền mặt Nợ 112 Số tiền thực thu bằng tiền gửi ngân hàng Có 131 Phải thu khách hàng Đồng thời, phân bổ tiền lãi trả trậm vào doanh thu tài chính phù hợp với kỳ hạn thanh toán: Nợ 3387 Doanh thu chưa thực hiện Có 515 Doanh thu hoạt đồng tài chính Ghi giảm nguyên giá và giá trị còn lại của bất động sản đầu tư: Nợ 214 Hao mòn TSCĐ Nợ 632 Giá vốn hàng bán Có 217 Bất động sản đầu tư ( nguyên giá) Chi phí thanh lý, bán bất động sản đầu tư thực tế phát sinh: Nợ 632 Giá vốn hàng bán Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có) Có 111 Chi phí thực tế phát sinh thanh toán bằng tiền Có 112 Chi phí thực tế thanh toán bằng chuyển khoản Có 152 Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng Có 153 Xuất kho công cụ, dụng cụ sử dụng Có 331 Chi phí thực tế phát sinh chưa thanh toán 1.2.Kế toán ghi nhận nợ thương mại mua bán trong thương mại điện tử. Thương mại điện tử phát triển tất yếu dẫn đến những thay đổi nhanh chóng trong cách thức tổ chức, tiến hành kinh doanh của các doanh nghiệp. Những thay đổi này cho ra đời các hoạt động sản xuất, kinh doanh phát sinh làm tăng lợi ích kinh tế của doanh nghiệp, với những đặc điểm mới cả về hình thức lẫn nội dung nên nếu chỉ căn cứ vào các chuẩn mực và quy định hướng dẫn kế toán hiện hành thì không đủ cơ sở để xác định thời điểm ghi nhận, cũng như giá trị ghi nhận.  1. Vấn đề xác định thời điểm ghi nhận doanh thu   Một trong những yếu tố quan trọng khi kế toán doanh thu là phải xác định đúng thời điểm ghi nhận, đảm bảo thông tin phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là trung thực và đầy đủ.  Thông thường, trong nhiều trường hợp, việc xác định thời điểm hội đủ các điều kiện nêu trong Chuẩn mực kế toán VN số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (VAS 14) khá đơn giản: Kế toán ghi nhận doanh thu khi hàng hóa được giao hay dịch vụ được thực hiện. Tuy nhiên, trong lãnh vực kinh doanh hàng công nghệ cao, với thông lệ bán hàng hóa hay dịch vụ “trọn gói”, thì việc xác định thời điểm này đôi khi rất phức tạp.  “Trọn gói” ở đây được hiểu là việc một doanh nghiệp tích hợp nhiều hoạt động tạo doanh thu có mối quan hệ ràng buộc vào chung một giao dịch. Ví dụ như bán đầu thu kỹ thuật số kèm dịch vụ truyền hình, bán phần mềm kèm cập nhật, cung cấp các bản vá lỗi (update patches) Giao dịch trọn gói này không chỉ làm tăng doanh thu của doanh nghiệp mà còn kéo dài sự ràng buộc giữa hai bên ra khỏi thời điểm bán hàng thông thường. Sau khi hoàn tất việc lắp đặt đầu thu nhà cung cấp phải đảm bảo việc phát sóng liên tục; sau khi giao phần mềm, người bán phải đảm bảo việc cập nhật, cung cấp các bản vá lỗi cho phần mềm. Như vậy, kế toán sẽ ghi nhận toàn bộ doanh thu của “gói” ngay sau thời điểm bán hàng thông thường hay sẽ tách giao dịch thành từng hoạt động riêng biệt, và ghi nhận doanh thu cho từng hoạt động, biết rằng:  Việc ghi nhận toàn bộ doanh thu ngay sau thời điểm bán hàng thông thường là không phù hợp với VAS 14. Trong các trường hợp bán hàng hoá dịch vụ trọn gói nêu trên, một phần dịch vụ hay hàng hóa vẫn chưa được thực hiện nên không thể coi là doanh thu trong kỳ.  Nếu kế toán tách biệt từng hoạt động để ghi nhận doanh thu thì trong nhiều trường hợp, việc nhận diện từng phần riêng biệt của giao dịch là không thể. Đối với giao dịch bán đầu thu kỹ thuật số kèm cung cấp dịch vụ phát sóng, trên bảng giá của nhà cung cấp đưa ra thì toàn bộ số tiền nhận từ người mua là giá trị của đầu thu, miễn phí dịch vụ truyền hình. Nhưng chắc rằng, khách hàng sẽ không mua đầu thu nếu không có dịch vụ truyền hình kèm theo. Đối với giao dịch bán phần mềm kèm cung cấp cập nhật, có thể khách hàng chỉ trả với giá thấp hơn, thậm chí không tiến hành giao dịch nếu không được cập nhật và cung cấp các bản vá lỗi. Như vậy, mặc dù thoả thuận là miễn phí, về bản chất các hàng hoá và dịch vụ đi kèm này là phần không thể thiếu của giao dịch, chiếm một tỷ lệ nhất định trong tổng giá trị giao dịch, mà kế toán không thể tách biệt khi ghi nhận doanh thu.  2. Vấn đề xác định giá trị khi ghi nhận doanh thu  Yếu tố thứ hai cũng không kém quan trọng là kế toán phải xác định được giá trị để ghi nhận. Theo VAS 14, doanh thu được ghi nhận theo giá trị hợp lý, nhưng với một số giao dịch trên Internet thì giá trị hợp lý không phải lúc nào cũng xác định được.  Thương mại “hàng đổi hàng” đã xuất hiện từ rất lâu. Trong quá trình này, người bán là người cung cấp hàng hoá, dịch vụ... cho người mua, đổi lại người mua sẽ phải trả cho người bán một giá trị hàng hóa, dịch vụ tương đương nào đó. Khi giao dịch diễn ra trong môi trường kinh doanh thông thường, việc xác định giá trị hợp lý của giao dịch “hàng đổi hàng” tương đối đơn giản. Chẳng hạn, một công ty xuất nhập khẩu trong nước thực hiện giao dịch “đổi hải sản lấy thép” với một công ty nước ngoài. Mặc dù đây là giao dịch hàng đổi hàng, nhưng giá trị của hải sản đem trao đổi hay giá trị của thép nhận về đều đã được ghi nhận trên hợp đồng ký kết giữa hai bên, nếu không có thỏa thuận thì kế toán vẫn có thể xác định được giá trị hợp lý các hàng hóa này trên cơ sở giá trị của các hàng hóa tương tự trên thị trường.  Trong môi trường thương mại điện tử, đôi khi việc xác định này lại trở nên phức tạp. Điển hình là đối với giao dịch “đổi quảng cáo lấy quảng cáo” trên các trang web, một công ty (công ty A) cho một công ty khác (công ty B) đặt quảng cáo trên trang web của mình không lấy tiền, và đổi lại công ty B lại cho công ty A đặt quảng cáo của công ty A lên trang web của công ty B cũng miễn phí. Dưới góc độ kinh doanh, việc trao đổi này càng mở rộng, các công ty càng tận dụng được nhiều hơn khả năng của Internet trong quá trình thông tin, quảng cáo đến khách hàng. Dưới góc độ kế toán, giá trị mỗi quảng cáo trên các trang web khác nhau là không đồng nhất, như vậy việc trao đổi này là trao đổi giữa các hàng hóa không tương tự, nói cách khác đây là một giao dịch đủ điều kiện để ghi nhận doanh thu. Nhưng doanh thu sẽ được ghi nhận với giá trị là bao nhiêu ?  Quay lại với việc trao đổi quảng cáo trên trang web giữa hai công ty A và B. Hợp đồng giữa hai bên chỉ thỏa thuận về thời hạn mỗi bên được đặt quảng cáo trên trang web của đối tác, không đề cập đến giá trị bằng tiền của việc đặt quảng cáo đó là bao nhiêu. Trong trường hợp này, để ghi nhận doanh thu, trên cơ sở chuẩn mực kế toán sẽ phải xác định giá trị hợp lý theo giá cả của hàng hóa tương đương trên thị trường. Mặt khác, vì giá trị quảng cáo trên các trang web khác nhau là khác nhau, trong điều kiện chưa có một tổ chức đủ uy tín đưa ra một chuẩn chung để lượng giá mọi trang web, thì giá trị quảng cáo trên mỗi trang web chỉ có thể so sánh với chính nó hay nói cách khác chỉ có hàng hóa tương đương duy nhất là chính nó.  Đặt giả thiết rằng đây là lần đầu tiên cả hai công ty đồng ý để một đối tượng bên ngoài đặt quảng cáo trên trang web của mình, và đây là một giao dịch đơn thuần “quảng cáo đổi quảng cáo”. Như vậy, cả hai công ty đều không thể xác định được giá trị hợp lý của quảng cáo đem trao đổi.  Ở đây, bài viết đặt một giả thiết nữa, đó là mặc dù giá trị của các trang web đến nay vẫn chưa có tổ chức nào đứng ra định giá, nhưng gần như mọi trang web đều có thống kê về số lượng người truy cập vào. Như vậy, liệu có thể căn cứ theo số lượng người truy cập để tính giá trị của giao dịch được hay không ? Ví dụ, công ty A trước đây đã ký một hợp đồng quảng cáo thu tiền, số lần khách truy cập vào trang web của công ty A thời gian đấy là 10.000 lần, số tiền quảng cáo công ty thu được là 1 triệu đồng, tính ra mỗi lần khách truy cập trị giá là 1 triệu/10.000 bằng 100 đ/lần. Sau đấy, khi giao dịch “quảng cáo đổi quảng cáo” diễn ra, để tính giá trị hợp lý, công ty A sẽ lấy 100 đ nhân với số lần khách truy cập vào trang web trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực. Nếu trong thời gian này, số lượng khách truy cập là 5.000 lần thì giá trị tương đương để ghi nhận doanh thu là 100đ x 5.000 lần bằng 500.000 đ. Nhưng việc tính doanh thu đơn thuần theo số lần truy cập, không có giới hạn, có thể tạo sự thiếu công bằng đối với các doanh nghiệp tham gia giao dịch theo loại hình này vì thực chất họ không thu được tiền. Thêm vào đấy, mặc dù công ty A trước đây đã có giao dịch “đổi quảng cáo lấy tiền”, hai quảng cáo ở hai thời điểm khác nhau này có cùng độ dài thời gian, cùng kích thước, cùng vị trí đặt trên web, nhưng trong thời gian bao lâu thì giá trị quảng cáo trên cùng một trang web có thể coi là không đổi, vì chúng ta biết rằng giá trị của mỗi trang web trong các thời điểm khác nhau cũng là khác nhau.  3. Phương hướng giải quyết  Để giải quyết vấn đề trên, chúng ta có thể tham khảo kinh nghiệm đi trước của các nước. Tại Mỹ, Ban xử lý các vấn đề phát sinh của Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính (EITF) hướng dẫn kế toán ghi nhận doanh thu với những giao dịch trên như sau:  Đối với giao dịch bán hàng hóa, dịch vụ trọn gói:  Vấn đề này hiện nay còn đang đuợc EITF nghiên cứu tìm hướng giải quyết hợp lý. Trong thời gian chờ đợi, kế toán vẫn áp dụng thông báo số 00-21 của EITF “Revenue Arrangements with Multiple Deliverables” (EITF 00-21) khi ghi nhận các giao dịch bán hàng hóa và dịch vụ trọn gói. Theo EITF 00-21, kế toán phải tách biệt từng phần của gói hàng hóa dịch vụ nếu thỏa mãn những điều kiện sau:  + Thành tố được xem là riêng biệt nếu thành tố đó có thể được bán một cách riêng rẽ.  + Kế toán có căn cứ để xác định giá trị hợp lý của doanh thu đối với từng thành tố.  + Nếu một thành tố chưa được giao cho người mua là thiết yếu đối với một thành tố khác đã phân phối, kế toán không được ghi nhận doanh thu cho đến khi thành tố thiết yếu này cũng được giao cho khách hàng.  Đối với giao dịch quảng cáo đổi quảng cáo trên Internet:  Theo thông báo số 99-17 của EITF “Accounting for Advertising Barter Transactions” (EITF 99-17), giá trị hợp lý của quảng cáo đem trao đổi là có thể xác định được nếu trước đấy doanh nghiệp đã tiến hành bán quảng cáo (tương tự về vị trí, kích thước, thời gian tồn tại..) lấy tiền với một đối tượng khác, trong một giao dịch ngang giá. Tuy nhiên, giao dịch này không được diễn ra trước quá sáu tháng so với giao dịch đổi quảng cáo lấy quảng cáo. Giá trị của giao dịch bán quảng cáo lấy tiền xảy ra sau thời điểm “đổi quảng cáo lấy quảng cáo” cũng không được sử dụng làm cơ sở để tính giá trị hợp lý. Thêm vào đấy, công ty chỉ ghi nhận doanh thu quảng cáo đổi quảng cáo tối đa bằng tổng giá trị của giao dịch bán quảng cáo lấy tiền đã được dùng làm cơ sở để tính giá trị hợp lý.  Các hướng dẫn trong EITF 00-21 và EITF 99-17 thực sự vẫn chưa giải quyết được hoàn toàn những vấn đề nêu trên. Do sẽ phát sinh nhiều phức tạp khi ghi nhận doanh thu đối với các hình thức kinh doanh mới trên Internet, cả về xác định thời điểm ghi nhận lẫn xác định giá trị ghi nhận, kế toán cần nhận được những hướng dẫn cụ thể, phù hợp hơn nữa để có thể đảm bảo thông tin phản ánh doanh thu của các doanh nghiệp là trung thực, khách quan, và đầy đủ. Báo cáo tài chính nợ thương mại mua bán A. Báo cáo tài chính năm và giữa niên độ 1. Mục đích của báo cáo tài chính Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về: a/ Tài sản; b/ Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; c/ Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác; d/ Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh; đ/ Thuế và các khoản nộp Nhà nước; e/ Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán; g/ Các luồng tiền. Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính. 2- Đối tượng áp dụng Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Riêng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn tuân thủ các quy định chung tại phần này và những qui định, hướng dẫn cụ thể phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự được quy định bổ sung ở Chuẩn mực kế toán số 22 "Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự" và các văn bản quy định cụ thể. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ngành đặc thù tuân thủ theo quy định tại chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành. Công ty mẹ và tập đoàn lập báo cáo tài chính hợp nhất phải tuân thủ quy định tại chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”. Đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc Tổng công ty Nhà nước hoạt động theo mô hình không có công ty con phải lập báo cáo tài chính tổng hợp theo quy định tại Thông tư hướng dẫn kế toán thực hiện Chuẩn mực kế toán số 25“Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”. Hệ thống báo cáo tài chính giữa niên độ (Báo cáo tài chính quý) được áp dụng cho các DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và các doanh nghiệp khác khi tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ. 3- Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp Hệ thống báo cáo tài chính gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ. 3.1. Báo cáo tài chính năm Báo cáo tài chính năm, gồm: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN 3.2. Báo cáo tài chính giữa niên độ Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược. (1) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 01a – DN; - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 02a – DN; - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 03a – DN; - Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B 09a – DN. (2) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược, gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B 01b – DN; - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B 02b – DN; - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B 03b – DN; - Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B 09a – DN. 4- Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính (1) Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính năm. Các công ty, Tổng công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc, ngoài việc phải lập báo cáo tài chính năm của công ty, Tổng công ty còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc công ty, Tổng công ty. (2) Đối với DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán còn phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ. Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược. Đối với Tổng công ty Nhà nước và DNNN có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (*). (3) Công ty mẹ và tập đoàn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (*) và báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ. Ngoài ra còn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh”. ((*) Việc lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ được thực hiện từ năm 2008) 5- Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu qui định tại Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính, gồm: - Trung thực và hợp lý; - Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với qui định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy, khi: + Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; + Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng; + Trình bày khách quan, không thiên vị; + Tuân thủ nguyên tắc thận trọng; + Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị. 6- Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ sáu (06) nguyên tắc quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 – “Trình bày báo cáo tài chính”:Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu, tập hợp, bù trừ và có thể so sánh. Việc thuyết minh báo cáo tài chính phải căn cứ vào yêu cầu trình bày thông tin quy định trong các chuẩn mực kế toán. Các thông tin trọng yếu phải được giải trình để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. 7- Kỳ lập báo cáo tài chính 7.1 Kỳ lập báo cáo tài chính năm Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng. 7.2 Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV). 7.3 Kỳ lập báo cáo tài chính khác Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng...) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu. Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản. 8. Thời hạn nộp báo cáo tài chính 8.1. Đối với doanh nghiệp nhà nước a) Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý: - Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; đối với Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 45 ngày; - Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp báo cáo tài chính quý cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định. b) Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm: - Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày; - Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp báo cáo tài chính năm cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định. 8.2. Đối với các loại doanh nghiệp khác a) Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày; b) Đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định. 9. Nơi nhận báo cáo tài chính Nơi nhận báo cáo CÁC LOẠI DOANH NGHIỆP (4) Kỳ lập báo cáo Cơ quan tài chính Cơ quan Thuế (2) Cơ quan Thống kê DN cấp trên (3) Cơ quan đăng ký kinh doanh 1. Doanh nghiệp Nhà nước Quý, Năm x (1) x x x x 2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Năm x x x x x 3. Các loại doanh nghiệp khác Năm x x x x (1) Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập và nộp báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp). - Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nước như: Ngân hàng thương mại, công ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng). Riêng công ty kinh doanh chứng khoán còn phải nộp báo cáo tài chính cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. (2) Các doanh nghiệp phải gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế). (3) DNNN có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên. Đối với doanh nghiệp khác có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên. (4) Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trước khi nộp báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào báo cáo tài chính khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên. B. Báo cáo tài chính hợp nhất và tổng hợp 1. Báo cáo tài chính hợp nhất Công ty mẹ và tập đoàn là đơn vị có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm lập báo cáo tài chính; tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo của đơn vị. Hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất gồm 4 biểu mẫu báo cáo: - Bảng cân đối kế toán hợp nhất Mẫu số B 01 – DN/HN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất Mẫu số B 02 – DN/HN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất Mẫu số B 03 – DN/HN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất Mẫu số B 09 – DN/HN Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày, thời hạn lập, nộp, và công khai Báo cáo tài chính hợp nhất thực hiện theo quy định tại Thông tư Hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày Báo cáo tài chính” và Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con” và Thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh”. 2. Báo cáo tài chính tổng hợp Các đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc Tổng công ty nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình không có công ty con, phải lập Báo cáo tài chính tổng hợp, để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm lập báo cáo tài chính, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo của toàn đơn vị. Hệ thống báo cáo tài chính tổng hợp gồm 4 biểu mẫu báo cáo: - Bảng cân đối kế toán tổng hợp Mẫu số B 01-DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp Mẫu số B 02-DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp Mẫu số B 03-DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính tổng hợp Mẫu số B 09-DN Nội dung, hình thức trình bày, thời hạn lập, nộp, và công khai Báo cáo tài chính tổng hợp thực hiện theo quy định tại Thông tư Hướng dẫn chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày Báo cáo tài chính” và Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”. Đối với công ty mẹ và tập đoàn vừa phải lập báo cáo tài chính tổng hợp, vừa phải lập báo cáo tài chính hợp nhất thì phải lập báo cáo tài chính tổng hợp trước (Tổng hợp theo loại hình hoạt động: Sản xuất, kinh doanh; đầu tư XDCB hoặc sự nghiệp) sau đó mới lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất giữa các loại hình hoạt động. Trong khi lập báo cáo tài chính tổng hợp giữa các đơn vị SXKD đã có thể phải thực hiện các quy định về hợp nhất báo cáo tài chính. Các đơn vị vừa phải lập báo cáo tài chính tổng hợp vừa phải lập báo cáo tài chính hợp nhất thì phải tuân thủ cả các quy định về lập báo cáo tài chính tổng hợp và các quy định về lập báo cáo tài chính hợp nhất. II/ DANH MỤC VÀ BIỂU MẪU BÁO CÁO TÀI CHÍNH A. Danh mục và mẫu biểu Báo cáo tài chính năm, gồm: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 – DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 – DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 – DN 1. Bảng cân đối kế toán Đơn vị báo cáo:.... Mẫu số B 01 – DN Địa chỉ:. (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày ... tháng ... năm ...(1) Đơn vị tính:............. TÀI SẢN Mã số Thuyết minh Số cuối năm (3) Số đầu năm (3) 1 2 3 4 5 A. Tài sản ngắn hạn 100 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 1.Tiền 111 V.01 2. Các khoản tương đương tiền 112 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02 1. Đầu tư ngắn hạn 121 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) (2) 129 () () III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1. Phải thu khách hàng 131 2. Trả trước cho người bán 132 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 () () IV. Hàng tồn kho 140 1. Hàng tồn kho 141 V.04 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 () () V. Tài sản ngắn hạn khác 150 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 V.05 1 2 3 4 5 5. Tài sản ngắn hạn khác 158 B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260) 200 I- Các khoản phải thu dài hạn 210 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 (...) (...) II. Tài sản cố định 220 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 - Nguyên giá 222 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 () () 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 - Nguyên giá 225 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 () () 3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10 - Nguyên giá 228 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 () () 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 III. Bất động sản đầu tư 240 V.12 - Nguyên giá 241 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 () () IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 1. Đầu tư vào công ty con 251 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) 259 () () V. Tài sản dài hạn khác 260 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21 3. Tài sản dài hạn khác 268 Tổng cộng tài sản (270 = 100 + 200) 270 NGUỒN VỐN a – Nợ phải trả 300 I. Nợ ngắn hạn 310 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 2. Phải trả người bán 312 3. Người mua trả tiền trước 313 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16 5. Phải trả người lao động 315 6. Chi phí phải trả 316 V.17 7. Phải trả nội bộ 317 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 V.18 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 II. Nợ dài hạn 330 1. Phải trả dài hạn người bán 331 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 3. Phải trả dài hạn khác 333 4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 1 2 3 4 5 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 7.Dự phòng phải trả dài hạn 337 B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400 I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 (...) (...) 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 2. Nguồn kinh phí 432 V.23 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 Tổng cộng nguồn vốn= (440 = 300 + 400) 440 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CHỈ TIÊU Thuyết minh Số cuối năm (3) Số đầu năm (3) 1. Tài sản thuê ngoài 24 2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công 3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược 4. Nợ khó đòi đã xử lý 5. Ngoại tệ các loại 6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án Lập, ngày ... tháng ... năm ... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Ghi chú: Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số“. Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...). Đối với doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm dương lịch (X) thì “Số cuối năm“ có thể ghi là “31.12.X“; “Số đầu năm“ có thể ghi là “01.01.X“. 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị báo cáo: ................. Mẫu số B 02 – DN Địa chỉ:............... (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm Đơn vị tính:............ CHỈ TIÊU Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) 10 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 20 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 7. Chi phí tài chính 22 VI.28 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 8. Chi phí bán hàng 24 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)} 30 11. Thu nhập khác 31 12. Chi phí khác 32 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 51 52 VI.30 VI.30 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51 - 52) 60 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70 Lập, ngày ... tháng ... năm ... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Ghi chú: (*) Chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần. 3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Đơn vị báo cáo:...................... Mẫu số B 03 – DN Địa chỉ:................... (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (Theo phương pháp trực tiếp) (*) Năm. Đơn vị tính: ........... Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước 1 2 3 4 5 I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 01 2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ 02 3. Tiền chi trả cho người lao động 03 4. Tiền chi trả lãi vay 04 5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 05 6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06 7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 07 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 21 2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 22 3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23 4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24 5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25 6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26 7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 31 2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 32 3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 4.Tiền chi trả nợ gốc vay 34 5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20+30+40) 50 Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 = 50+60+61) 70 VII.34 Lập, ngày ... tháng ... năm ... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Ghi chú: Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”. Đơn vị báo cáo:................... Mẫu số B 03 – DN Địa chỉ:................ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (Theo phương pháp gián tiếp) (*) Năm.. Đơn vị tính: ........... Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước 1 2 3 4 5 I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1. Lợi nhuận trước thuế 01 2. Điều chỉnh cho các khoản - Khấu hao TSCĐ 02 - Các khoản dự phòng 03 - Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện 04 - Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư 05 - Chi phí lãi vay 06 3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động 08 - Tăng, giảm các khoản phải thu 09 - Tăng, giảm hàng tồn kho 10 - Tăng, giảm các khoản phải trả (Không kể lãi vay phải trả, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp) 11 - Tăng, giảm chi phí trả trước 12 - Tiền lãi vay đã trả 13 - Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 14 - Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 15 - Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 16 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 21 2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 22 3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23 4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24 5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25 6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26 7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 31 2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 32 3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 4.Tiền chi trả nợ gốc vay 34 5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20+30+40) 50 Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 = 50+60+61) 70 31 Lập, ngày ... tháng ... năm ... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Ghi chú (*): Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”. 4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính Đơn vị báo cáo:............................ Mẫu số B 09 – DN Địa chỉ:......................................... (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Năm ....(1) I- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp 1- Hình thức sở hữu vốn 2- Lĩnh vực kinh doanh 3- Ngành nghề kinh doanh 4- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. II- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán 1- Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày..../..../.... kết thúc vào ngày ..../..../...). 2- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán. III- Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng 1- Chế độ kế toán áp dụng 2- Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán 3- Hình thức kế toán áp dụng IV- Các chính sách kế toán áp dụng 1- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền. Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán. 2- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho; - Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho; - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho; - Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 3- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ và bất động sản đầu tư: - Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính); - Phương pháp khấu hao TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính). 4- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư - Nguyên tắc ghi nhận bất động sản đầu tư; - Phương pháp khấu hao bất động sản đầu tư. 5- Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính: - Các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát; - Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn; - Các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn khác; - Phương pháp lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn. 6- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay: - Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay; - Tỷ lệ vốn hóa được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hóa trong kỳ; 7- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí khác: - Chi phí trả trước; - Chi phí khác; - Phương pháp phân bổ chi phí trả trước ; - Phương pháp và thời gian phân bổ lợi thế thương mại. 8- Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả. 9- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả. 10- Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu: - Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác của chủ sở hữu. - Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch đánh giá lại tài sản. - Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá. - Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối. 11- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: - Doanh thu bán hàng; - Doanh thu cung cấp dịch vụ; - Doanh thu hoạt động tài chính; - Doanh thu hợp đồng xây dựng. 12. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính. 13. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. 14- Các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái. 15- Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2266.doc
Tài liệu liên quan