Đề tài Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thi công và cấp nước Quảng ninh

Nguyên giá là giá quyết toán công trình xây dựng theo qui định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan, lệ phí trước bạ (Nếu có). c/ Đối với tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến: Nguyên giá là giá trị còn lại trên sổ kế toán của cđơn vị cấp, điều chuyển. hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận và các chi phí tân trang, sửa chữa, lắp đặt chạy thử. d/ Đối với tài sản cố định do nhận vốn góp liên doanh, được biếu tặng, nhận lại vốn góp. Nguyên giá là trị giá vốn góp do Hội đồng liên doanh đánh giá và các chi phí vận chuyển, lắp đặt. (Nếu có) mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng

doc37 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1076 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thi công và cấp nước Quảng ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định vô hình: Chi phí thành lập, bằng sáng chế phát minh, nhãn hiệu thương mại... b/ Tài sản cố định hữu hình: - Nhà cửa, vật kiến trúc: Là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như: Nhà trụ sở, nhà kho, bể, sân... Máy móc thiết bị: Là toàn bộ máy móc thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ. Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Là các loại phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường ống, đường điện... Thiết bị, dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh như: Máy vi tính, thiết bị điện tử, dụng cụ đo lường... Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc Tài sản cố định khác... 1.2. Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, ... 1.3. Tài sản cố định bảo quản, giữ hộ Nhà nước Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi tiết hơn các loại tài sản cố định của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp. Ngoài ra, để phân biệt tài sản cố định với vật dụng, hàng hoá phải dựa vào mục đích mua sắm, đầu tư, giá trị và thời gian sử dụng của chúng, đồng thời phải dựa vào tính hữu dụng của tài sản cố định kéo dài trong nhiều kỳ kế toán, trong quá trình sử dụng chúng bị hao mòn dần và giá trị của chúng được chuyển dịch (phân bổ) dần vào giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của các kỳ. 2. Đánh giá tài sản cố định: Đánh giá tài sản cố định là xác định giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp, nguyên tắc đánh giá là phải phản ánh theo đúng trị giá vốn của chúng tức là phản ánh đúng số tiền doanh nghiệp bỏ ra để có được những tài sản cố định đó. Tài sản cố định được ghi chép, phản ánh trên sổ sách kế toán và trên báo cáo kế toán theo nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định. 2.1. Xác định nguyên giá: Nguyên giá tài sản cố định là giá trị ban đầu của tài sản cố định ở doanh nghiệp, bao gồm: Tổng số tiền doanh nghiệp chi ra để đầu tư mua sắm, đầu tư, xây dựng, chi phí vận chuyển, lắp dặt, chạy thử trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng ở doanh nghiệp. a/ Đối với tài sản đi mua: Nguyên giá gồm: Giá mua thực tế, lãi vay đầu tư, chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí lắp đặt, lệ phí trước bạ (nếu có) Giá mua thực tế: Nếu tài sản cố định sử dụng vào việc sản xuất kinh doanh thì các mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, không thuế giá trị gia tăng trực tiếp thì giá mua thực tế là tổng giá trị thanh toán, nếu tài sản cố định sử dụng vào việc sản xuất kinh doanh các mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ thì giá mua thực tế này chỉ là giá trị thực tế của tài sản cố định (Giá không thuế giá trị gia tăng). b/ Đối với tài sản cố định đầu tư xây dựng : Nguyên giá là giá quyết toán công trình xây dựng theo qui định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan, lệ phí trước bạ (Nếu có). c/ Đối với tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến: Nguyên giá là giá trị còn lại trên sổ kế toán của cđơn vị cấp, điều chuyển... hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận và các chi phí tân trang, sửa chữa, lắp đặt chạy thử... d/ Đối với tài sản cố định do nhận vốn góp liên doanh, được biếu tặng, nhận lại vốn góp... Nguyên giá là trị giá vốn góp do Hội đồng liên doanh đánh giá và các chi phí vận chuyển, lắp đặt.. (Nếu có) mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng e/ Đối với tài sản cố định vô hình thì nguyên giá là tổng chi phí đầu tư bỏ ra Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá giúp ta biết được qui mô đầu tư trang bị tài sản cố định của doanh nghiệp, làm cơ sở để tính khấu hao theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư và xác định hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Kế toán tài sản cố định phải tôn trong nguyên tắc ghi theo nguyên giá, nguyên giá của từng tài sản cố định ghi trên sổ và báo cáo kế toán chỉ được xác định một lần khi tăng tài sản và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại của tài sản cố định ở doanh nghiệp trừ các trường hợp sau: - Đánh giá lại tài sản khi có quyết định của Nhà nước - Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ. - Tháo dỡ bớt một số bộ phân làm giảm giá trị tài sản. 2.2. Giá trị hiện còn của tài sản cố định: Trong quá trình sử dụng tài sản cố định, giá trị của nó bị hao mòn dần và được tính vào chi phí sản xuất kinhdoanh trong kỳ, do đó giá trị của tài sản cố định sẽ bị giảm dần, việc xác định giá trị hiện có của tài sản cố định ở doanh nghiệp bằng cách lấy nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn của tài sản cố định, trong doanh nghiệp, những tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh thì giá trị hao mòn tính vào chi phí sản xuất kinh doanh dưới hình thức trích khấu hao tài sản cố định, giá trị hiện còn của chúng chính là nguyên giá trừ đi số đã trích khấu hao. Trường hợp đánh giá lại tài sản cố định theo quyết định của Nhà nước thì giá trị còn lại của tài sản cố định được điều chỉnh theo công thức: Giá trị còn lại của Giá trị còn lại Giá đánh giá lại TSCĐ sau khi = của TSCĐ trước X đánh giá lại khi đánh giá lại nguyên giá cũ Đánh giá tài sản cố định theo giá trị hiện còn phản ánh số vốn đầu tư về tài sản cố định hiện có, là cơ sở để xem xét mức độ hao mòn của tài sản cố đinh, là căn cứ để lập kế hoạch đầu tư đổi mới tài sản cố định của doanh nghiệp. 3. Tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố định: 3.1- Trình tự thủ tục hạch toán tài sản cố định: a/ Chứng từ sử dụng: Chứng từ kế toán chủ yếu để hạch toán TSCĐ bao gồm: - Biên bản giao nhận TSCĐ, hoá đơn mua bán TSCĐ, các chứng từ khác có liên quan; Biên bản thanh lý TSCĐ; Biên bản bàn giao TSCĐ; Biên bản đánh giá lại TSCĐ. Thẻ tài sản cố định. Theo yêu cầu quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp đòi hỏi phải hạch toán chi tiết, thông qua kế toán chi tiết tài sản cố định, kế toán sẽ cung cấp những chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu tài sản cố định, số lượng và tình trạng chất lượng, tình hình huy động và sử dụng tài sản cố định cũng như tình hình bảo quản, trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân trong việc sử dụng và bảo quản tài sản cố định, Các chỉ tiêu quan trọng đó là căn cứ để doanh nghiệp cải tiến trang bị và sử dụng lao động, phân bổ chính xác số khấu hao, xác định và nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. Để kế toán chi tiết tài sản cố định, kế toán sử dụng các thẻ tài sản cố định: Thẻ tài sản cố định được mở riêng cho từng tài sản cố định, thẻ mở phải được đăng ký để theo dõi khỏi thất lạc, thẻ tài sản thường được lập thành 2 bản, 1 bản do kế toán TSCĐ giữ để hạch toán chi tiết TSCĐ, 1 bản do nơi sử dụng giữ. Thẻ tài sản phải ghi đầy đủ các nội dung: Tên, số hiệu, qui cách công dụng, năm, nước sản xuất TSCĐ; Nơi sử dụng, ngày bắt đầu sử dụng, nguyên giá TSCĐ, mức khấu hao và số khấu hao đã trích... ã Các loại sổ tài sản cố định: Sổ tài sản cố định Doanh nghiệp Sổ tài sản cố định theo đơn vị sử dụng Bảng phân bổ khấu hao tài sảncố định Mọi trường hợp tăng giảm tài sản cố định đều phải lập biên bản và phải thực hiện đúng thủ tục nhà nước qui định b/ Tài khoản sử dụng ã Tài khoản 211 “ Tài sản cố định hữu hình” TK này dùng để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của tài sản cố định hữu hình ở doanh nghiệp theo nguyên giá. Kết cấu của tài khoản Bên nợ : Phản ánh nguyên giá tài sản cố định tăng trong kỳ Bên có: Phản ánh nguyên giá tài sản cố định giảm trong kỳ Số dư bên nợ: Phản ánh nguyên giá tài sản cố định hiện có Để kế toán chi tiết tài sản cố định hữu hình, tài khoản 211 có các tài khoản cấp 2 TK 2111 “Nhà cửa vật kiến trúc” TK 2112 “ Máy móc thiết bị” TK 2113 “ Phương tiện vận tải” TK 2114 “ Thiết bị, dụng cụ quản lý” TK 2115 “Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm” TK 2118 “ TSCĐ khác” ã Tài khoản 212 “TSCĐ thuê tài chính”(Có kết cấu tương tự như TK 211) ã Tài khoản 213 “TSCĐ vô hình” (Có kết cấu tương tự như TK 211) ã Tài khoản 214: “Hao mòn tài sản cố định” Phản ánh giá trị hao mòn, tình hình tăng giảm giá trị hao mòn của tài sản cố định Kết cấu cơ bản của tài khoản này: Bên nợ: Phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định giảm trong kỳ Bên có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng trong kỳ Số dư bên có: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan: TK331,TK 341, TK 111, TK 112. 3.2. Trình tự hạch toán a/ Kế toán tăng tài sản cố định: Tài sản cố định ở doanh nghiệp tăng trong các trường hợp: Mua sắm trực tiếp bằng nguồn vốn của doanh nghiệp Xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng Nhận vốn góp liên doanh, nhận bàn giao do được cấp bằng TSCĐ Tăng do kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ. *Trường hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu: Kế toán phản ánh các bút toán: BT1) Ghi tăng nguyên giá TSCĐ: Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ Nợ TK 133(1332) :Thuế VAT được khấu trừ Có TK 331: Tổng số tiền chưa trả người bán Có TK 111,112: Thanh toán ngay(Kể cả chi phí vận chuyển , bốc dỡ) BT2) Kết chuyển tăng nguồn vốn tưong ứng: Nợ TK 4141: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư Nợ TK 4312: Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư. Nợ TK 441: Đầu tư bằng vốn xây dựng cơ bản. Có TK411: Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh. Có TK 4313: Nếu dùng cho hoạt động phúc lợi. *Trường hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao: Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản được tập hợp riêng trên TK 241( 2412), chi tiết cho từng công trình. Khi hoàn thành bàn giaođưa vào sử dụng phải ghi tăng nguyên giá va kết chuyển nguồn vốn giống như tăng TSCĐ do mua sắm phải qua lắp đặt. *Trưòng hợp tăng do các đơn vị tham gia liên doanh góp: Nợ TK 211: Nguyên giá. Có TK 411: (Chi tiết vốn liên doanh): Gía trị vốn góp. *Tăng do đánh giá TSCĐ: BT1) Phần chênh lệch tăng nguyên giá Nợ TK 211 Có TK 412 BT2) Phần chệnh lệch tăng hao mòn ( nếu có) Nợ TK 412 Có TK 214 Nếu phát hiện tài sản cố định thừa chưa ghi sổ, khi phát hiện sẽ ghi tăng tài sản cố định tuỳ từng trường hợp như các trường hợp trên, nếu tài sản cố định đó đang sử dụng thì phải xác định hao mòn để ghi tăng hao mòn và tính vào chi phí kinh doanh. b/ Kế toán giảm tài sản cố định: Tài sản cố định hữu hình ở doanh nghiệp giảm trong các trường hợp: - Do nhượng bán tài sản cố định không cần dùng - Do thanh lý tài sản cố định hư hỏng - Do mang đi góp vốn liên doanh - Do bàn giao tài sản cho các đơn vị khác theo quyết định của các cấp có thẩm quyền Do mất mát, thiếu tài sản cố định *Giảm do chuyển thành công cụ , dụng cụ: Nếu giá tri còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí kinh doanh: Nợ TK 214 :Gía trị hao mòn luỹ kế. Nợ TK 627( 6273) : Tính vào chi phí sản xuất chung. Nợ TK 641(6423 ): Tính vào chi phí bán hàng. Nợ TK642( 6423 ):Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ *Giảm do vốn góp liên doanh bằng TSCĐ: Những TSCĐ gửi đi tham gia liên doanh do không còn thuộc quỳên sử dụng của doanh nghiệp nữa nên được coi như khấu hao hết giá trị một lần. Phần chênh lệch giữa gía trị vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ góp vốn sẽ được ghi vào TK412. Nợ TK 222: Gía trị vốn góp liên doanh dài hạn. Nợ TK128: Gía trị vốn góp liên doanh ngắn hạn. Nợ TK 214( 2141 ): Gía trị hao mòn. Nợ (hoặc Có) TK 412: Chênh lệch Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ * Trường hợp tài sản cố định thiếu, hoặc mất: Tuỳ theo nguyên nhân cụ thể để xác định trách nhiệm vật chất và hạch toán phần giá trị còn lại của tài sản cố định bị mất, thiếu đó, căn cứ vào biên bản xử lý tài sản cố định thiếu mất: Bắt bồi thường, chờ xử lý: Hạch toán vào TK 138 “Phải thu khác” Dùng quĩ dự phòng tài chính để bù đắp: TK 415 “Quĩ dự phòng Tài chính” Hoặc hạch toán vào chi phí bất thường: TK 821 “Chi phí bất thường” *Trường hợp do đánh giá lại giảm tài sản cố định, kế toán ghi: Nợ TK 412 : “Chênh lệch đánh giá lại tài sản” (theo giá trị còn lại) Nợ TK 214: “Hao mòn tài sản cố định” ( Giá trị hao mòn) Có TK 211 “Nguyên giá TSCĐ” c/ Kế toán khấu hao tài sản cố định: ở doanh nghiệp, tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh doanh, mọi tài sản đều chỉ có thời gian hữu ích nhất định, trong quá trình sử dụng nó bị hao mòn dần, Hao mòn tài sản cố định bao gồm hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình: Giá trị tài sản cố định lớn, thời gian sử dụng lâu dài, trong quá trình sản xuất kinh doanh nó bị hao mòn dần, việc tính giá trị hao mòn vào chi phí sản xuất kinh doanh người ta gọi là trích khấu hao tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán, phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng của tài sản cố định, giá trị hao mòn là biểu hiện bằng tiền của sự hao mòn tài sản cố định. Theo cơ chế chính sách hiện hành, số tiền trích khấu hao cơ bản tài sản cố định ở các doanh nghiệp Nhà nước cho phép để lại toàn bộ để doanh nghiệp chủ động sử dụng khi cần thiết. Tất cả tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh doanh phải trích khấu hao, mức trích khấu hao tài sản cố định được hạnh toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, việc tích khấu hao tài sản cố định phải dựa vào thời gian hữu dụng và giá trị tận dụng của tài sản cố định. Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì không phải trích khấu hao: Tài sản cố định không cần dùng, chưa cần dùng, tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà nước, tài sản cố định phục vụ các hoạt động phúc lợi, tài sản cố định chờ thanh lý.... Các phương pháp trích khấu hao tài sản cố định: Có nhiều phương pháp tính khấu hao: Phương pháp khấu hao bình quân (Khấu hao đường thẳng) Phương pháp khấu hao theo sản lượng Các phương pháp khấu hao nhanh Hiện nay theo quyết định 166/2002/QĐ-BTC của Bộ trưởng bộ Tài chính qui định tài sản cố định trong các doanh nghiệp được trích khấu đường thẳng, nội dung như sau: - Căn cứ vào các qui định kèm trong chế độ này, doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định. - Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức: Mức trích khấu hao Nguyên giá tài sản cố định Trung bình hàng năm = của tài sản cố định Thời gian sử dụng Việc khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo nguyên tắc: Tài sản cố định tăng hoặc giảm trong tháng này thì từ tháng sau sẽ trích hoặc thôi không trích khấu hao. Số trích khấu Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao hao trong quí = quí (tháng) + tăng trong quí - giảm trong quí (tháng) này trước (tháng) này (tháng) này Để kế toán khấu hao tài sản cố định, kế toán sử dụng tài khoản 214 “Hao mòn TSCĐ” và tài khoản ngoài bảng 009 “Nguồn vốn khấu hao cơ bản”, Khi tiến hành khấu hao tài sản cố định tính vào chi phí sản xuất - Khi giảm tài sản cố định thì cũng đồng thời giảm giá trị đã hao mòn, nếu chưa khấu hao hết thì phần giá trị còn lại của TSCĐ ghi vào chi phí bất thường. Đối với những tài sản cố định đã hết khấu hao vẫn còn sử dụng được thì không tiến hành trích khấu hao; Những tài sản cố định dùng cho hoạt động phúc lợi, hoạt động sự nghiệp thì không trích khấu hao nhưng vẫnphản ánh giá trị hao mòn, ghi Nợ TK 4313 “Quĩ phúc lợi đã hình thành TSCĐ” Nợ TK 466 “Nguồn vốn kinh phí hình thành TSCĐ” Có TK 2412 “Hao mòn tài sản cố định”. d/ Kế toán sửa chữa tài sản cố định Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định cần phải được bảo dưỡng hoặc hoặc sửa chữa khi chúng bị hư hỏng nhằm duy trì năng lực bình thường của tài sản cố định; Tuỳ theo mức độ sửa chữa mà chia thành sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản cố định * Sửa chữa thường xuyên: Sửa chữa thường xuyên tài sản cố định là công việc sửa chữa nhỏ, sửa chữa lặt vặt mục đích bảo dưỡng duy tu có tính chất thường xuyên. Chi phí sửa chữa thường xuyên được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh: Nếu chi phí nhỏ được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, chi phí lớn sẽ được phân bổ dần * Sửa chữa lớn: Sửa chữa lớn tài sản cố định là công việc sửa chữa có tính chất thay thế, đại tu những bộ phận chủ yếu của tài sản cố định nhằm khôi phục năng lực làm việc của tài sản cố định, trong quá trình sửa chữa lớn tài sản cố định ngừng hoạt động. Để sửa chữa lớn tài sản cố định, doanh nghiệp phải có kế hoạch sửa chữa lớn, kế hoạch dự trù chi phí từ đầu năm. Sửa chữa lớn tài sản cố định có hai trường hợp: + Sửa chữa lớn tài sản cố định có tính chất làm khôi phục tiến hành theo kế hoạch:Kết chuyển vào chi phí phải trả. Nợ TK 335: Gía thành thực tế công tác sữa chữa. Có TK 2413:Gía thành thực tế công tác sửa chữa +Sữa chữa lớn TSCĐ có tính chất khôi phục tiến hành ngoài kế hoach Nợ TK 142(1421): Gía thành thực tế công tác sữa chữa Có TK 2413: Gía thành thực tế công tác sửa chữa e/ Đánh giá lại tài sản cố định Doanh nghiệp được đánh giá lại tài sản cố định trong các trường hợp: Kiểm kê đánh giá lại tài sản theo quyết định của Nhà nước Thực hiện cổ phần hoá, đa dạng hoá hình thức sở hữu Dùng tài sản để đi liên doanh góp vốn cổ phần hoặc nhận tài sản liên doanh về Đánh giá lại tài sản cố định khi nâng cấp, trang bị lắp đặt thêm hoặc tháo dỡ bớt bộ phận của tài sản. Phần II: Khái quát chung về Công ty Thi công và cấp nước Quảng Ninh I.Giới thiệu khái quát về công ty thi công và cấp nước Quảng Ninh. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty thi công và cấp nước Quảng Ninh là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh được thành lập và hoạt động từ năm 1976 theo quyết định số 484 TC/UB ngày 3/8/1976 của UBND tỉnh Quảng Ninh. Được thành lập lại theo nghị định số 388 HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) tại quyết định số 2750 QĐ/UB ngày 4/12/1992. Được chuyển từ doanh nghiệp kinh doanh sang doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích tại quyết định số 1066 QĐ/UB ngày 9/4/1997 của UBND tỉnh, theo nghị định 56 CP của Chính phủ. Công ty được thành lập trên cơ sở sát nhập hai đơn vị cũ là công ty lắp máy diện nước và xí nghiệp nước Hồng Gai thành một công ty cấp tỉnh cho phù hợp với tình hình nhiệm vụ mới và ddáp ứng được nhu cầu về sản xuất và đời sống dân sinh. Trụ sở chính đặt tại số 375 đường Nguyễn Văn Cừ, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Theo quyết định thành lập, công ty có dủ tư cách pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của sở xây dựng Quảng Ninh. Công ty được nhà nước cấp vốn để sản xuất, có con dấu riêng, được phép mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất, phân phối nước sạch cho sản xuất, du lịch và dịch vụ và sinh hoạt của nhân dân đô thị. Ngoài ra công ty còn thi công, lắp đặt và sửa chữa hệ thống cung cấp nước trên địa bàn tỉnh. thiết kế, quy hoạch các công trình cấp nước thuộc vố ngân sách và vốn doanh nghiệp tự đầu tư. Trong những năm đầu mới thành lập, công ty gặp rất nhiều khó khăn như: cơ sở vật chất còn phân tán, lạc hậu, qui mô sản xuất nhỏ, không đồng bộ. Đến nay qui mô và năng lực phát triển khá cao cả về lượng và chất. Công ty có một cơ cấu tổ chức đồng bộ, khép kín, trình độ chuyên môn hoá cao, đủ sức đảm nhiệm công việc thi công và cấp nước cho sản xuất và đời sống dân sinh trên địa bàn tỉnh. 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty thi công và cấp nước Quảng Ninh. Công ty thi công và cấp nước Quảng Ninh là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân. Bộ máy công ty gồm: Giám đốc, là người điều hành cao nhất. Một số phó Giám đốc giúp giám đốc điều hành công ty theo phân công và uỷ quyền của Giám đốc. Kế toán trưởng giúp Giám đốc chỉ đạo, tổ chức, thực hiện công tác kế toán, thống kê của công ty, và có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. * Các phòng ban thực hiện chức năng của công ty: 1.Phòng kế hoạch. 2. Phòng kinh doanh. 3. Phòng kỹ thuật, thiết kế. 4. Phòng tài vụ, kế toán, thống kê. 5. Phòng tổ chức hành chính. 6. Phòng vật tư. 7. Phòng quản lý quy chế. 8. Phòng kiểm định đồng hồ. 9. Ban phát triển khách hàng. * Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban công ty: 1. Phòng kế hoạch: Là một trong các phòng tham mưu tổng hợp trong lĩnh vực quản lý kinh tế, là một trong các phòng đầu mối đề xuất giải quyết các công việc có liên quan đến tổ chức sản xuất, kinh doanh, thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch và chế độ chính sách về quản lý kinh tế, xây dựng cơ bản. 2. Phòng tài vụ: - Tổ chức công tác hạch toán, kế toán, thống kê theo quy định của Nhà nước. Thực hiện ghi chép phản ánh chính xác, trung thực, đầy đủ toàn bộ tài sản và diễn biến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để tham mưu cho lãnh đạo ttong lĩnh vực quản lý kinh tế-tài chính và phát huy hiệu quả sử dụng của đồng vốn. - Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn trong công ty. - Kiểm tra thực hiện kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, SCL tài sản cố định, các định mức kinh tế, kỹ thuật. - Kiểm tra việc chấp hành các chính sách kinh tế, tài chính, các chế độ tiêu chuẩn, định mức chi tiêu và kỷ luật tài chính của Nhà nước. Việc thực hiện chế độ thanh toán với Nhà nước (nộp ngân sách và các nghiệp vụ khác) với các tổ chức tín dụng, với người lao động. 3. Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh của công ty có chức năng quản lý theo dõi tiêu thụ sản phẩm nước sạch từ khâu phát triển khách hàng, sử dụng nước đến khi thu tiền về tài khoản, quỹ công ty, đảm bảo cung cấp đầy đủ cũng như lập kế hoạch tiêu thụ sao cho cônmg ty phát huy hết năng lực sản xuất. 4. Phòng kỹ thuật: Là bộ phận tham mưu giúp việc cho lãnh đạo công ty về công tác khoa học kỹ thuật. Quản lý quy trình sản xuất- KHKT. Quản lý công tác an toàn lao động- phòng chống mưa bão- phòng chống cháy nổ. Quản lý công tác đào tạo, bổ túc nâng bậc công nhân. Thiết kế các công trình cấp nước- mạng lưới- quản lý và thực hiện quy hoạch nước của địa phương, quản lý vệ sinh môi trường nước nguồn. Xây dựng kế hoạch sản xuât nước máy- Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật về tiêu hao vật chất trong các khâu sản xuất. Xây dựng quy trình vận hành máy móc thiệt bị mạng lưới cấp nước hợp lý đạt hiệu quả kinh tế và quản lý chất lượng nước 5. Phòng tổ chức hành chính- Lao động tiền lương Tham mưu giúp việc co giám đốc các vấn đề có liên quan đến công tác tổ chức cán bộ trong Công ty, công tác quản lý cán bộ và chính sách cán bộ. Ngoài ra phòng tổ chức hành chính còn có nhiệm vụ về công tác quản lý lao động tiền lương như xây dựng các kế hoạch, quy chế quy định về lao động tiền lương. Tổ chức quản lý, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt các quy chế, quy định về lao động tiền lương. Tổng hợp các văn bản báo cáo của các đơn vị về lao động tiền lương. Về mặt công tác hành chính văn thư: xây dựng và quản lý nội quy làm việc trong nội bộ cơ quan, nội quy làm việc của khách đến quan hệ công tác với Công ty. Quản lý công văn đi và đến chặt chẽ đúng nguyên tắc, chuyển công văn đi và đến kịp thời và đúng thủ tục hành chính. 6. Phòng vật tư. Chuẩn bị cung cấp đầy đủ vật tư, đảm bảo giá cả và chất lượng vật tư. Mua sắm, quản lý, giải quyết vật tư cho toàn Công ty trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cấp nước, thi công các công trình về cấp nước. Ngoài ra còn có chức năng cấp phát, quản lý, vận chuyển vật tư cho các đơn vị trong toàn Công ty khi có nhu cầu. 7. Phòng quản lý quy chế. Là một phòng nghiệp vụ chức năng chủ yếu làm tham mưu cho lãnh đạo Công ty về quản lý các quy chế của nhà nước, của tỉnh, của ngành, của đơn vị về chuyên ngành cấp nước và sử dụng nước. Đề xuất những giải pháp trong quản lý các quy chế đó. 8. Ban phát triển khách hàng. Là một bộ phận được hình thành tuỳ theo nhiệm vị cụ thhể của Công ty trong từng giai đoạn. Chủ yếu hình thành khi có dự án đầu tư về phát triển mở mạng các tuyến ống phân phối và đấu nối hộ gia đình. Nhiệm vụ chủ yếu là lập kế hoạch tiến độ thực hiện dự án các tuyến ống phân phối và đấu nối hộ gia đình. Tuyên truyền trong cộng đồng về chính sách đấu nối. Xây dựng, thực hiện và phổ biến các chính sách đối với các đơn vị trực thuộc. 9. Phòng kiểm định đồng hồ. Giúp giám đốc Công ty quản lý công tác lắp đặt, sử dụng, sửa chữa đồng hồ, kiểm tra hướng dẫn các đơn vị thực hiện pháp lệnh đo lường, quy định của nhà nước, của UBND tỉnh và của Công ty về quản lý, lắp đặt, sử dụng đồng hồ. II. Công tác kế toán và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Thi công và cấp nước Quảng Ninh 1. Công tác kế toán. Số liệu kế toán là cơ sở cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá để đưa ra quyết định hoạt động của công ty. Vì vậy, để có cơ sở đúng đắn, công tác kế toán phải được tổ chức một cách khoa học phù hợp với đặc trưng cơ cấu quản lý và đặc điểm sản phẩm, dây chuyền công nghệ ... của Công ty đồng thời phải kết hợp với những thông lệ chung về chế độ kế toán của bộ tài chính mà công việc quan trọng nhất đó là bộ máy kế toán. Trên cơ sở đó theo dõi tình hình luân chuyển chứng từ, quá trình ghi sổ, tổng hợp số liệu, lập báo cáo định kỳ. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán phân tán và tiến hành hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Sở dĩ Công ty áp dụng hình thức này bởi lẽ địa hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty quá rộng, dàn trải trên địa bàn toàn tỉnh bao gồm một thầnh phố Hạ Long trực thuộc tỉnh và các thị xã Cẩm Phả, Uông Bí, hai thị trấn Mạo Khê, Đông Triều. Sơ đồ Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Sổ, thẻ kết toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Đối chiếu kiểm tra : Ghi cuối tháng 2. Tổ chức bộ máy Kế toán: Về cơ cấu tổ chức phòng kế toán, Công ty thi công và cấp nước Quảng Ninh gồm 4 người. Trong đó phân công công việc cụ thể như sau: Kế toán trưởng ( Trưởng phòng Kế toán ): KTT chịu trách nhiệm chính về công tác tổ chức kế toán thống kê cho phù hợp với tổ chức SXKD của công ty trong từng giai đoạn, không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ của bộ máy kế toán. Đồng thời chịu trách nhiệm về số liệu quyết toán tài chính của Doanh Nghiệp trước Giám Đốc và Nhà Nước. Thực hiện gửi đúng kỳ hạn các báo cáo kế toán - thống kê và quyết toán tài chính của DN theo chế độ quy định. Tính toán và trích nộp đúng, đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách. Thanh toán đúng kỳ hạn các khoản công nợ phải thu phải trả. Kế toán tổng hợp ( Phó phòng Kế toán ): Thực hiện công tác kế toán tổng hợp hoạt động SXKD của công ty. Lập và gửi đúng hạn quyết toán tài chính theo chế độ quy định. Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để kịp thời uốn nắn nhũng sai sót và báo cáo KTT những vi phạm về quản lý tài chính - công tác hạch toán kế toán để công ty có biện pháp ngăn chặn kịp thời. Thực hiện việc sao lưu dữ liệu kế toán của toàn công ty. Kế toán thanh toán và vật tư : Thanh toán các khoản nộp Ngân sách trả nợ tiền vay theo hợp đồng tín dụng, theo dõi thanh toán lương, thưởng, các khoản thu nhập khác cho CBCNV đúng chế độ, kịp thời. Theo dõi và thanh toán các khoản công nợ phải thu, phải trả. Lập báo cáo kiểm kê vật tư theo quy định của Nhà Nước và Công ty. Kế toán công nợ và tài sản cố định : - KT TSCĐ: Mở đầy đủ sổ sách theo dõi TSCĐ theo quy định của Nhà Nước để phản ánh số hiện có và sự biến động của từng TSCĐ hoặc nhóm TSCĐ. Lập báo cáo kiểm kê TSCĐ hàng năm theo quy định của Nhà nước. KT theo dõi công nợ: Thường xuyên theo dõi công nợ phải thu phải trả để nắm bắt diễn biến của các khoản công nợ đó, chủ động kết hợp với kế toán thanh toán có biện pháp thu hồi công nợ. Lập các biên bản xác nhận công nợ giữa chủ nợ và khách nợ theo quy định của Nhà Nước phục vụ cho báo cáo quýêt toán tài chính và cơ sở cho việc xử lý công nợ dây dưa. II/ Thực trạng tổ chức kế toán tài sản cố định ở Công ty Thi công và cấp nước Quảng ninh: 1. Tình hình và công tác quản lý tài sản cố định: Tài sản cố định của Công ty Thi công và cấp nước Quảng ninh chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản hiện có của Công ty, theo báo cáo quyết toán tài chính năm 2001 của Công ty, nguyên giá TSCĐ hiện có trên 120 tỉ đồng. Do nhiệm vụ sản xuất và địa bàn hoạt động, Công ty Cấp nước Quảng ninh sãnuất và phân phối nước sạch cho nhu cầu sản xuất và dân sinh trên địa bàn toàn tỉnh mà Quảng ninh là một tỉnh địa hình trải dài dọc bờ biển,có nhiều đồi núi, dân cư không tập trung...các trạm bơm tăng áp phải có công suất lớn, đường ống truyền dẫn dài...Vì thế tài sản cố định nhiều về số lượng, giá trị. TSCĐ của Công ty nằm rải rác khắp nơi trong Tỉnh nên việc quản lý cũng gặp nhiều khó khăn, phức tạp. - Tài sản cố định của Công ty Thi công và cấp nước Quảng ninh tương đối đồng bộ và hiện đại, trong đó thiết bị truyền dẫn là đường ống gang, đường ống thép chiếm tỉ trọng lớn, những tuyến ống phân phối lớn này được xây dựng trước năm 1990 khi các Nhà máy nước Diễn vọng, Đồng ho... vào hoạt động thay thế cho các trạm bơm giếng ngầm cạn nguồn. Những năm gần đây, tài sản cố định của Công ty được đổi mới nâng cấp rất nhiều: Mở rộng mạng ống phân phối, tăng công suất máy bơm, máy biến áp, Dự án cải tạo và nâng cấp hệ thống cấp nước Thành phố Hạ long và thị xã Cẩm phả giai đoạn I đang hoàn thành với tổng số vốn đầu tư trên 400tỉ đồng. ã Phân loại tài sản cố định: TSCĐ của Công ty Cấp nước Quảng ninh được phân nhóm theo hình thức biểu hiện, công dụng kinh tế và tình hình sử dụng một cách chi tiết: 1/ TSCĐ đang dùng: a/ TSCĐ hữu hình: Nhà cửa, vật kiến trúc: Nhà cửa, bể, giếng, vật kiến trúc khác Máy móc thiết bị công tác (Máy bơm, máy cơ khí) Máy móc thiết bị động lực ( máy biến áp), Thiết bị truyền dẫn (đường ống gang, ống thép, đường điện..), Dụng cụ quản lý ( Máy tính, máy điều hoà, xe máy... ) b/ Tài sản cố định vô hình 2/ Tài sản cố định chưa cần dùng, chờ thanh lý ã Tình hình biến động (tăng giảm ) tài sản cố định : Tài sản cố định của Công ty được hình thành nguồn vốn khấu hao cơ bản hàng năm, từ nguồn vốn góp, quĩ khuyến khích phát triển sản xuất Hàng năm ở Công ty luôn có phát sinh tăng tài sản cố định chủ yếu là từ mua sắm và xây dựng cơ bản hoàn thành, đồng thời căn cứ vào hiện trạng tài sản cố định, tình hình sử dụng thực tế và Công ty cũng có một số trường hợp giảm tài sản cố định do nhượng bán, thanh lý. Qui mô và tình hình biến động TSCĐ năm 2003 của Công ty được thể hiện qua thuyết minh báo cáo tài chính năm 2003 như sau: (trang sau) ã Tài sản cố định của Công ty được phân cấp quản lý tới tổ từng tổ trạm, từng người công nhân dưới sự giám sát của các phòng ban trên Công ty, Xí nghiệp - Phòng tài vụ Công ty có nhiệm vụ ghi chép, hạch toán đầy đủ chính xác số lượng, giá trị tài sản cố định trong toàn Công ty, tính đúng, đủ trị giá khấu hao tài sản, phân tích tình hình sử dụng, bảo quản máy móc thiết bị, cùng với các phòng ban và đơn vị trực tiếp quản lý tài sản cố định đánh giá tài sản cố định khi nhượng bán, thanh lý, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, định mức sửa chữa tài sản cố định, bàn giao tài sản cố định cho đơn vị sử dụng khi có phát sinh tăng, giảm, điều chuyển. - Tại các đơn vị sử dụng: Có đầy đủ hồ sơ sổ sách theo dõi tài sản cố định, thẻ tài sản cố định., sổ chi tiết TSCĐ toàn Xí nghiệp theo từng trạm quản lý, từng loại tài sản; Có sổ theo dõi giờ hoạt động của máy bơm; Các đơn vị và cá nhân trực tiếp quản lý sử dụng tài sản cố định phải chịu trách nhiệm vật chất khi tài sản của doanh nghiệp bị hư hỏng mất mát do nguyên nhân chủ quan ã Đánh giá tài sản cố định: Để hạch toán tài sản cố định, tính khấu hao tài sản cố định và phân tích hiệu quả đầu tư, sử dụng TSCĐ thì kế toán phải đánh giá chính xác giá trị tài sản cố định, đánh giá TSCĐ là phản ánh trị giá vốn của chúng. Trong việc ghi chép và phản ánh giá trị tài sản cố định trên sổ sách báo cáo kế toán ở Công ty cấp nước Quảng ninh đều phản ánh theo nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định. Đối với tài sản mua sắm thì nguyên giá là giá mua + chi phí thu mua +thuế trước bạ + Chi phí chạy thử... Giá trị còn lại của tài sản cố định khi đó là nguyên giá. Đánh giá lại tài sản cố định tại Công ty Cấp nước Quảng ninh thực hiện khi có quyết định kiểm kê đánh giá lại TSCĐ của Nhà nước, đánh giá lại phải đánh giá cả nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ tên cơ sở mặt bằng giá cả thị trường và giá trị còn lại thực tế đánh giá theo tỉ lệ %. 2. Tổ chức hạch toán kế toán TSCĐở Công ty Cấp nước Quảng ninh: a/ Kế toán tăng TSCĐ: ở Công ty Cấp nước Quảng ninh, tài sản cố định được ghi tăng trong các trường hợp sau: Do Xây dựng cơ bản hoàn thành Do mua sắm. - Căn cứ vào yêu cầu sản xuất và kế hoạch của Công ty, phòng Tài vụ kết hợp với phòng Kế hạch, Kỹ thuật, Vật tư chủ động tìm nguồn hàng, chọn B thi công, ký hợp đồng về thủ tục, chất lượng, giá cả, thời hạn... Khi giao hàng, hoặc khi hoàn thành bàn giao có biên bản giao nhận (Hoặc có quyết toán công trình được duyệt), thanh lý hợp đồng, hoá đơn giá trị gia tăng, kế toán làm thủ tục thanh toán tiền, giữ lại 5% tiền bảo hành Sau khi tìm nguồn hàng, chọn người cung cấp, Công ty ký hợp đồng cung cấp cùng với Liên hiệp Khoa học sản xuất công nghệ viễn thông tin học (HTI), trong hợp đồng nêu rõ số lượng, giá cả, đặc trưng kỹ thuật, hình thức địa điểm, thời hạn thanh toán giao nhận.... + Tổ chức kế toán tổng hợp tăng TSCĐ: Dựa vào hoá hợp đồng mua bán, thanh lý hợp đồng, biên bản giao nhận, hoá đơn bán hàng, kế toán thanh toán chuyển trả tiền cho Liên hiệp HTI với số tiền bằng 90% tổng số tiền phải thanh toán trên hoá đơn bán hàng, Công ty giữ lại 5% bảo hành theo chế độ quản lý tài chính hiện hành Kế toán thanh toán hạch toán: Khi nhận hồ sơ thủ tục: Nợ TK 211(2115) 46.194.000 Nợ TK 133 (1332) 4.619.400 Có TK 331 (331 LH HTI) 50.813.400 Khi thanh toán tiền trả: ( 95% ) Nợ TK 331 (331 LH HTI ) 48.270.000 Có TK 1112 48.270.000 Tiếp đó lên bảng kê, vào sổ chi tiết thanh toán với người bán, chuyển bảng kê cho kế toán tổng hợp. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp khoá sổ, tính tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ, phát sinh có, số dư của từng tài khoản trên sổ cái, lập bản cân đối số phát sinh, sau khi đối chiếu khớp đúng, kế toán lên báo cáo tài chính. Kế toán tài sản cố định đói chiếu số liệu ở sổ chi tiết với số liệu của kế toán tổng hợp, khớp thì vào thuyết minh báo cáo tài chính phần “Tình hình tăng giảm TSCĐ” theo nhóm TSCĐ. b/ Kế toán giảm tài sản cố định: Tài sản cố định ở Công ty Cấp nước Quảng ninh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và có nhiều tài sản thời gian sử dụng khá dài, một số máy bơm, máy biến áp cháy hỏng do nguyên nhân khách quan, đường ống phân phối nằm sâu dưới lòng đường, dưới nhà dân vỡ hỏng, nhà cửa kho tàng xuống cấp cần dỡ bỏ xây mới.... vì thế hàng năm luôn có phát sinh giảm TSCĐ do thanh lý, còn giảm TSCĐ do nhượng bán ít phát sinh. Như đã nêu ở phần trên, tài sản cố định của Công ty được phân cấp quản lý xuống từng tổ trạm sản xuất, khi có phát sinh TSCĐ hư hỏng, tổ trạm cùng nhân viên kỹ thuật, lãnh đạo xí nghiệp lập biên bản hiện trạng, làm văn bản đề nghị thanh lý gửi lên Công ty. Khi có biên bản đề nghị TSCĐ hư hỏng đề nghị thanh lý , kế toán TSCĐ cùng các phòng ban chức năng, đơn vị sử dụng TSCĐ thẩm định lại giá trị sử dụng, giá trị còn lại của TSCĐ, giá trị thu hồi; lập hội đồng thanh lý Công ty, ra quyết định thanh lý, xoá thẻ TSCĐ, theo dõi và hạch toán ở các loại sổ sách và các TK có liên quan. Sau khi có quyết định cho thanh lý TSCĐ, Công ty giao 1 bộ hồ sơ thanh lý này cho kế toán Xí nghiệp nước Hòn gai, kế toán XNN Hòn gai ghi giảm TSCĐ, vào sổ TSCĐ, thẻ , TSCĐ, Hạch toán: Nợ TK 336 (3361) 1.684.800đ Giá trị còn lại Nợ TK 214 (2143) 23.587.200 Hao mòn luỹ kế Có TK 211 (2113) 25.272.000 Nguyên giá Sau đó lên chứng từ ghi sổ vào sổ cái, bảng cân đối phát sinh theo định khoản như trênTương tự kế toán tài sản cố định Công ty cũng ghi giảm TSCĐ trên thẻ TSCĐ, trên sổ TSCĐ theo loại tài sản, sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng. Khi nhận được báo cáo quyết toán của Xí nghiệp nước Hòn gai, kế toán tổng hợp Công ty ghi: Nợ 821 1.684.800 Có 336 (3361) 1.684.800 c/ Kế toán khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ là việc tính toán, phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ, giá trị hao mòn là biểu hiện bằng tiền của sự hao mòn TSCĐ. ở Công ty Thi công và cấp nước Quảng ninh khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, căn cứ theo quyết định 1062 ngày 14/11/1986 và các qui định kèm theo, khi có TSCĐ tăng công ty xác định thời gian sử dụng của từng tài sản cố định, xác định mức khấu hao trung bình năm của từng tài sản theo công thức: Mức khấu hao Nguyên giá tài sản cố định trung bình hàng năm = của tài sản cố định Thời gian sử dụng Mức KHCB trung bình năm Mức khấu hao 1 qu í = 4 Việc khấu hao TSCĐ trong Công ty thực hiện theo nguyên tắc: Tài sản tăng giảm trong tháng này thì từ tháng sau sẽ trích hoặc thôi không trích khấu hao Số trích khấu Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao hao trong quí = quí (tháng) + tăng trong quí - giảm trong quí (tháng) này trước (tháng) này (tháng) này Để kế toán khấu hao tài sản cố định, kế toán sử dụng tài khoản 214 “ Hao mòn TSCĐ” và tài khoản ngoài bảng 009 “Nguồn vốn khấu hao cơ bản”, khi trích khấu hao tài sản cố định, kế toán lập bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định cho từng đối tượng sử dụng, ghi sổ chi thiết tài khoản 214 “Hao mòn tài sản cố định” theo các định khoản. Sau khi tính và phân bổ khấu hao TSCĐ trong quí, kế toán tổng hợp căn cứ vào bảng tính khấu hao, lập chứng từ ghi sổ phản ánh số khấu hao theo định khoản: Nợ TK 642 (6424) 39.667.517 có TK 214 (2141) 37.792.517 Có TK 214 (2143) 1.875.000 Đồng thời ghi đơn Nợ TK 009 39.667.517 Cuối quí kế toán tổng hợp lên bảng cân đối số phát sinh toàn Công ty, đối chiếu với sổ chi tiết, lên báo cáo tài chính. d/ Kế toán sửa chữa tài sản cố định Trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Cấp nước Quảng ninh luôn phát sinh sửa chữa TSCĐ, sửa chữa TSCĐ của Công ty được chia thành: Sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn. ã Sửa chữa thường xuyên của Công ty thường nhỏ, ít, do các công nhân trực tiếp vận hành, quản lý trực thuộc các Xí nghiệp làm: Chi phí ghi: Nợ TK 627 Có TK 111,152,334 Chi phí sửa chữa thường xuyên được theo dõi theo định mức kinh tế kỹ thuật ã Sửa chữa lớn ở Công ty Cấp nước Quảng ninh tiến hành hàng năm theo kế hoạch đề ra từ đầu năm, sưả chữa lớn nhằm sửa chữa, thay thế, đại tu những bộ phận chủ yếu của tài sản cố định nhằm khôi phục năng lực làm việc của TSCĐ, trong quá trình sửa chữa, TSCĐ ngừng hoạt động, sửa chữa lớn của Công ty chia làm hai loại: Sữa chữa lớn tự làm và sửa chữa lớn thuê ngoài. Để sửa chữa lớn TSCĐ, từng công trình đều phải lập dự toán, căn cứ vào kế hoạch SCL, hàng năm công ty tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn Năm 2003, kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ của Công ty cấp nước Quảng ninh là: 3.232 triệu đồng được giao chi tiết cho từng xí nghiệp và từng danh mục Công trình. Tháng 02 năm 2003, Công ty Thi công cấp nước có hợp đồng với Công ty Xây lắp điện Quảng ninh sửa chữa lớn đường dây 380V trạm bơm 106 do Xí nghiệp nước Cẩm phả quản lý. Đầu năm, căn cứ vào kế hoạch sửa chữa lớn, kế toán ghi: Nợ TK 627 Có TK 335 Phòng kế hoạch, kỹ thuật Công ty kết hợp cùng với Xí nghiệp nước Cẩm phả lập dự toán chi phí và được duyệt với số tiền 27.913.300đ Công ty Cấp nước ký kết hợp đồng thi công với Công ty xây lắp Điện QN. Căn cứ hợp đồng và dự toán được duyệt, vào đề nghị của B, Công ty tạm ứng cho B số tiền = 70% dự toán Kế toán ghi Nợ TK 331 20.000.000đ Có TK 111 20.000.000đ Khi Công trình hoàn thành bàn giao, dựa vào quyết toán được duyệt, vào biên bản thanh lý hợp đồng, biên bản bàn giao... kế toán ghi: Nợ TK 335 28.407.000đ Có 331 28.407.000đ Kế toán tổng hợp phản ánh các nghiệp vụ trên vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ, sổ cái cho từng tài khoản. 3. Tình hình phân tích kinh tế về tài sản cố định: ở Công ty Cấp nước Quảng ninh, cuối mỗi niên độ kế toán hoặc khi có yêu cầu của Giám đốc Công ty, kế toán tiến hành phân tích tình hình kinh tế về sử dụng và đầu tư tài sản cố định Để phân tích tình hình kinh tế về việc sử dụng đầu tư tài sản cố định công ty, Kế toán Công ty dựa số liệu TSCĐ trên báo cáo kế toán và sổ chi tiết tài sản cố định để tiến hành tính toán và phân tích một số chỉ tiêu sau (lấy số liệu năm 2003): 1. Tỉ trọng tài sản cố định trên tổng tài sản Tổng giá trị TSCĐ 326.856.095.800 --------------------------- = ----------------------- = 86% Tổng tài sản 378.864.735.500 2, Tỉ suất lợi nhuận sử dụng TSCĐ: Lợi nhuận thuần 1.298.046.900 ----------------------- = -------------------- = 0,4% Tổng giá trị TSCĐ 326.856.095.800 3.Tỉ suất đầutư: TCSĐ và ĐT dài hạn 345.122.409.020 ------------------------ = -------------------- ---- = 91% Tổng tài sản 378.864.735.500 Tỉ trọng TSCĐ đang dùng trong SXKD so tổng TSCĐ: Tổng nguyên giá TSCĐ đang dùng 368.223.745.749 ----------------------------------- = --------------------- = 113% Tổng nguyên giá TSCĐ 326.856.095.800 Tỉ trọng TSCĐ chưa cần dùng, chờ thanh lý trên tổng TSCĐ Giá trị TSCĐ chờ TL, chưa CD 16.056.254.450 ------------------------------------ = --------------------- = 4% Tổng nguyên giá TSCĐ 384.280.000.400 Chỉ tiêu giá trị TSCĐ/Giá trị SL Tổng nguyên giá TSCĐ 384.280.000.400 ----------------------------- = ------------------- = 2372% Giá trị SL theo giá CĐ 16.200.000.000 Dựa vào các chỉ tiêu trên, Lãnh đạo Công ty nắm bắt được tỉ trọng của từng nhóm TSCĐ trên tổng tài sản, tỉ trọng đầu tư, tình hình sử dụng TSCĐ, cơ cấu vốn TSCĐ trên tổng số vốn hiện có của Công ty, nắm sát tình hình thực trạng TSCĐ của Công ty, từ đó rút ra những hoạch định cơ bản về đầu tư, về đổi mới TSCĐ. Phần 3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định ở Công ty Thi công và cấp nước Quảng ninh I/ Một số nhận xét về Công tác tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ ở Công ty Cấp nước: Sau 28 năm phấn đấu và trưởng thành, Công ty Thi công và cấp nước Quảng ninh đạt được những thành tựu đáng kể trong SXKD: Sản lượng năm sau cao hơn năm trước, chất lượng sản phẩm luôn được đảm bảo và nâng cao, bảo toàn và phát triển vốn, đầu tư mở rộng sản xuất, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, đời sống CBCNV được cải thiện. Có được kết quả như trên là do sự đoàn kết nhất trí của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng uỷ Công ty, sự ủng hộ của các cấp các ngành có liên quan, cũng như tính tự chủ quyết đoán của Lãnh đạo Công ty, sự tham mưu đắc lực của các phòng ban chức năng Công ty, trong đó có sự đóng góp không thể thiếu được của bộ máy kế toán Công ty. Thật vậy, bộ phận kế toán Công ty với số lượng người rất ít, vừa làm công tác chuyên môn, vừa đi học để nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ vi tính... nhưng vẫn đảm nhận tốt khối lượng công việc khá lớn của mình trên các mặt công tác. Công tác kế toán tài sản cố định ở Công ty những năm gần đây có nhiều có cố gắng, hoàn thiện: Ưu điểm: - Đã mở đủ thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ theo dõi, quản lý toàn bộ tài sản hiện có của Doanh nghiệp mặc dù doanh nghiệp có số lượng tài sản cố định rất lớn (>1200 đầu tài sản ) với chủng loại đa dạng. - Đánh giá chính xác nguyên giá của những TSCĐ tăng mới theo mặt bằng giá từng thời điển theo qui định của Nhà nước, xác định lại nguyên giá, giá trị còn lại của những tài sản đã sử dụng từng thời điểm theo sự hướng dẫn của Nhà nước, vì thế về cơ bản Công ty đã bao toàn được vốn của Nhà nước, mà ở Công ty chủ yếu là vốn ngân sách. - Đã tổ chức kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp tài sản cố định tương đối hợp lý, tương đối phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty. - Mặc dù đã phân cấp hạch toán phân xưởng đến các xí nghiệp trực thuộc nhưng Phòng kế toán Công ty đã hướng dẫn kế toán các Xí nghiệp trực thuộc thống nhất toàn Công ty từ khâu mở sổ sách chi tiết, tập hợp chứng từ ban đầu, ghi chép ban đầu đến kế toán tổng hợp TSCĐ và luôn có sự kiểm tra đôn đốc. - Từ công tác quản lý, sử dụng tài sản của Công ty đối với những tài sản xét thấy không cần sử dụng nữa hoặc sử dụng không có hiệu quả đề xuất với Giám đốc Công ty cho nhượng bán, thanh lý thu hồi vốn nhằm đầu tư trang bị mới có hiệu quả hơn, việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định ở Công ty đã làm theo đúng trình tự, thủ tục và hạch toán theo đúng qui định của Nhà nước. - Việc trích và tính khấu hao tài sản cố định của Công ty theo đúng qui định của Nhà nước (theo quyết định 1062 ngày 14/11/1996 nay là quyết định 166 ngày30/12/1999), giá thành sản phẩm nước máy được tính đúng, tính đủ, đảm bảo tái đầu tư mở rộng sản xuất. - Cuối niên độ kế toán hoặc theo từng thời điểm theo sự chỉ đạo của Nhà nước, Công ty thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê tài sản cố định nhằm xác định được tình trạng thực tế của tài sản cố định, trên cơ sở đó Công ty có biện pháp quản lý, sử dụng TSCĐ một các có hiệu quả hơn. Cụ thể trong đợt kiểm kê đánh giá lại TSCĐ 1/1/2000 Công ty đã làm rất tốt công tác kiểm kê. Hạn chế: Tuy có nhiều cố gắng, song công tác hạch toán kế toán TSCĐ ở Công ty cấp nước Quảng ninh vẫn còn có một số hạn chế, đó là: *Việc theo dõi quản lý TSCĐ của công ty có nhiều phức tạp , đồng thời việc nhượng bán thu hồi vốn cho nhà nước không tiến hành , làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Nhà nước do Công ty được thành lập trên cơ sở sát nhập từ một vài cơ sở cũ nên khi chuyển giao TSCĐ có sự giao nhận chưa chặt chẽ dẫn đến trong quá trình theo dõi tài sản giữa thực tế và sổ sách có nhiều khó khăn: Hồ sơ TSCĐ không đầy đủ, thậm chí một số TSCĐ thiếu hồ sơ gốc.Xuất phát từ việc thiếu hồ sơ gốc nên khi có phát sinh thanh lý TSCĐ gặp khó khăn về thủ tục, thiếu sức thuyết phục dẫn đến có TSCĐ doanh nghiệp đã xếp ở mục chờ thanh lý kéo dài đến 5 niên độ quyết toán tài chính, - *Một số tài sản của công ty không phát huy được hiệu quả nay trở thành TSCĐ không cần dùng ,đây là việc đầu tư không có hiệu quả của Nhà nước ,lý do Một số tài sản của Công ty mà chủ yếu là các bể chứa nước có dung tích lớn, được Nhà nước đầu tư từ những năm còn bao cấp do thiết kế định hình khu Công nghiệp, khu dân cư tập trung, nay không còn phù hợp. * Một số dẫy nhà tập thể, nhà giao ca, nhà đặt bơm của Công ty sử dụng từ những năm 70, nay đã hư hỏng, xuống cấp, đã cấp cho công nhân viên sử dụng làm nhà ở nhưng Công ty chưa tiến hành thanh lý, chuyển nhượng cho các hộ gia đình được vì nhiều lý do khách quan. II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa Công tác hạch toán kế toán TSCĐ ở Công ty Cấp nước Quảng ninh: Công tác hạch toán kế toán ở Công ty Cấp nước Quảng ninh đã được thực hiện một cách đúng đẵn và có hiệu quả, tuy nhiên không tránh khỏi những hạn chế.Vì lẽ đó tôi xin mạnh dạn đế xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán tại công ty thi công và cấp nước Quảng Ninh: 1. Công ty nên bổ sung vào phần mềm kế toán vi tính chương trình quản lý và hạch toán TSCĐ một cách chi tiết và đầy đủ hơn với rất nhiều chỉ tiêu quản trị của công ty như: báo cáo TSCĐ theo thời điểm phát sinh, báo cáo TSCĐ theo quy cách 2.- Công tác trích khấu hao TSCĐ: Công ty nên có kế hoạch khấu hao nhanh một số TSCĐ đã cũ và lạc hậu để thu hồi vốn , tái đầu tư vào những TSCĐ hiện đại và hiệu quả hơn,lý do: Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng. Tuy nhiên với đặc điểm kinh doanh của Công ty có tỉ suất đầu tư tương đối lớn (Trên 90%) , tỉ suất này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của Công ty, đồng thời cũng phản ánh TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm khá cao (Chủ yếu là sản phẩm nước máy), một số TSCĐ như thiết bị điện, máy bơm, công nghệ làm sạch nước nếu không được khấu hao nhanh để đổi mới thiết bị thì với thiết bị cũ, lạc hậu kỹ thuật sẽ không đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của vấn đề nước sạch và vệ sinh. 3.Cần giải quyết cho việc tính đúng ,tính đủkhấu hao TSCĐ mà vẫn phải bảo đảm giá thành, giá bán theo quy định của Nhà nước,bởi lẽ:Năm 2003 dự án cấp nước Hạ Long - Cẩm Phả đưa vào vận hành sử dụn với tổng giá trị TSCĐ 251.415 Triệu đồng. Nếu khấu hao TSCĐ đúng đủ theo thông tư 206 ngày 12/12/2003 của Chính phủ thì chi phí khấu hao quá lớn mà Nhà nước và tỉnh lại không bù lỗ 4. Công ty cần kiểm tra đôn đốc các Xí nghiệp duy tu bảo dưỡng định kỳ tất cả máy móc thiết bị nhằm tăng hiệu quả, tăng tuổi thọ của chúng, tránh tình trạng máy móc hư hỏng thì sửa chữa.bởi lẽ công tác sửa chữa thuờng xuyên của công ty tương đối tốt xong việc bảo dưỡng định kỳ TSCĐ làm chưa thường xuyên. 5. Công ty cần tiến hành chuyển nhượng thanh lý những TSCĐ không còn giá trị sử dụng nhằm hạn chế v iệc lãng phí và đầu tư không có hiệu quả. Kết luận Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, tài sản cố định trong nền kinh tế quốc dân và trong các doanh nghiệp không ngừng được đổi mới, hiện đại hoá và tăng lên nhanh chóng, góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, điều đó đặt ra công tác quản lý tài sản cố định những yêu cầu ngày càng cao. Công ty Thi công và cấp nước Quảng ninh với qui mô tài sản hiện nay, với trình độ quản lý và tiến độ đầu tư này, chỉ vài năm nữa tiềm lực của Công ty sẽ lớn mạnh thêm nhiều, có máy móc thiết bị tiên tiến, qui trình công nghệ hiện đại, thoả mãn được nhu cầu dùng nước ngày càng tăng của mọi đối tượng dùng nước trong tỉnh Quảng ninh Là một học sinh chưa qua công tác nhưng sau một thời gian dài được học tập, nghiên cứu lý luận và được xem xét học hỏi thực tế về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán TSCĐ nói riêng ở Công ty Thi công và cấp nước Quảng ninh, được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Lãnh đạo, Phòng kế toán Công ty Cấp nước Quảng ninh tôi đã viết và hoàn thành luận văn với chuyên đề "Tổ chức TSCĐ tại công ty thi công và cấp nước Quảng Ninh" Do trình độ và thời gian thực tập có hạn nên luận văn khó tránh khỏi thiếu xót.Rấtmong được sự chỉbảo tận tình của thầy cô và sự tạo điều kiện giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty Tôi xin trân thành cám ơn sự giúp đỡ bảo ban của các Thầy cô giáo, Ban lãnh đạo và phòng Kế toán Công ty Cấp nước Quảng ninh./. Quảng ninh, ngày 27 tháng 7 năm 2000 Học Sinh Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3123.doc
Tài liệu liên quan