Đề tài Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm công ty TNHH vận tải và xây dựng Phương Duy

Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo hình thức tập trung toàn bộ công việc kế toán được tập chung tại phòng kế toán của công ty, ở các đội, các đơn vị sản xuất trực thuộc công ty không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê kế toán làm nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra chứng từ sau đó vào sổ chi tiết vật tư, lao động, máy móc và tập hợp chứng từ gốc vào bảng tập hợp chứng từ gửi lên công ty hàng tháng vào ngày 25. - Cơ cấu của phòng kế toán. + Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra công việc do kế toán viên thực hiện, tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về thông tin kế toán.

doc66 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1125 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm công ty TNHH vận tải và xây dựng Phương Duy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hí khâu mua Các khoản giảm trừ = + - = + - Hàng ngay căn cứ vào biên bản giao nhận hàng hoá, phiếu nhập kho kế toán vào sổ kế toán có liên quan. + Kế toán chi tiết vật liệu: Công ty dùng phương pháp thẻ song song để quản lý vật liệu, công cụ, dụng cụ ở kho: thủ kho dùng thẻ song song để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu, dụng cụ về mặt số lượng. Mỗi chứng từ nhập, xuất, vật tư được ghi một dòng vào thể kho, thể kho được mở cho từng danh điểm vật tư. Cuối tháng thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm vật tư. ở phòng kế toán: Kế toán vật tư mở thẻ kế toán chi tiết vật tư cho từng danh điểm vật tư tương ứng với thể kho mở ở kho. Thẻ kho này có nội dung tương tự như thẻ kho nhưng chỉ khác là theo dõi về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật tư phải kiểm tra đối chiếu và ghi hoá đơn hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết vật tư và tính ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ, nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho. + Phương pháp và cơ sở lập sổ kế toán chi tiết: Phiếu nhập kho: dùng trong trường hợp nhập kho vật tư, sản phẩm hàng hoá mua ngoài, thuê ngoài gia công chế biến. Khi lập phiếu nhập kho phải ghi rõ số phiếu nhập và ngày tháng năm lập phiếu, họ tên người nhập vật tư, sản phẩm, hàng hoá, số hoá đơn, lệnh nhập kho và tên người nhập kho. Phiếu nhập kho Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 Cộng Cột A, B, C, D: Ghi thứ tự tên nhãn hiệu, mã số đơn vị tính của vật tư, sản phẩm hàng hoá. Cột 1: Ghi số lượng theo hoá đơn hoặc lần nhập. Cột 2: Ghi số lượng nhập vào kho. Cột 3, 4: Do kế toán ghi đơn giá. Dòng công ghi tổng số tiền của các loại vật tư, sản phẩm hàng hoá nhập cùng một phiếu. Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặc bộ phận sản xuất lập thàng hai liên, nhập kho song thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và cùng người nhận ký vào phiếu, thủ kho giữ liên hai để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển sang phòng kế toán để ghi sổ kế toán và một liên lưu ở nơi lập phiếu. Phiếu xuất kho: Được lập cho một loại hay nhiều loại vật tư, sản phẩm, hàng hoá cùng một kho dùng cho một đối tượng hạch toán chi phí hoặc cùng mục đích sử dụng. Phiếu xuất kho ghi rõ ngày, tháng, năm, tên, địa chỉ của đơn vị, lý do sử dụng và kho vật liệu vật tư sản phẩm. Phiếu xuất kho STT Tên, nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 Phiếu xuất kho do các bộ phân xin lĩnh hoăc do phòng cung ứng lập thành 3 liên. Sau khi lập phiếu song phụ trách các bộ phận sử dụng, phụ trách cung ứng ký giao cho người cầm phiếu xuống kho để lĩnh. Sau khi xuất kho thủ kho ghi vào cột số 2 số lượng thực xuất của từng loại vật tư, ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng người nhận ký tên vào phiếu xuất. Thẻ kho: theo dõi số lượng nhập, xuât kho từng loại vật tư, sản phẩm hàng hoá ở từng kho làm căn cứ xác định tồn kho dự trữ vật tư và xác định ttrách nhiệm vật chất của thủ kho. Phòng kế toán lập thể và ghi các chỉ tiêu: Tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị, mã số vật tư sau đó giao cho thủ kho để ghi chép ngày tháng. Hàng tháng thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng , cuối ngày tính số tồn kho. Theo định kỳ nhân viên kế toán vật tư xuống kho và nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho sau đó ký xác nhận vào thẻ kho. Sau mỗi lần kiểm kê phải tiến hành điều chỉnh số liệu trên thẻ kho cho phù hợp với số liệu thực tế kiểm kê theo số liệu quy định - Kế toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ: TKSD : TK152, TK153. Dùng để theo dõi giá trị hiện có tình hình tăng giảm của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ theo tỷ giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng giá trị thực tế của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong kỳ. Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm giảm giá trị thực tế của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ ttrong kỳ. Dư Nợ: Phản ánh giá trị thực tế của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho. Để quản lý tình hình sử dụng vật liệu, công cụ, dụng cụ kế toán công ty giao cho từng bộ phận, phòng ban về tài sản có như vạy việc quản lý về công cụ, dụng cụ như sử dụng tiết kiệm về nguyên vật liệu mới có kết quả B.5: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thàng sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí cho từng loại chi phí cho từng loại sản phẩm (công trình) kỳ tập hợp chi phí như thế là hợp lý. Đối tượng tính giá thành tại công ty là sản phẩm công việc lao vụ mà công ty sản xuất tính giá thành cho từng loại sản phẩm, theo đơn đặt hàng. - Trình tự tập hợp chi phí sản xuất. *Nội dung của khoản mục chi phí. +Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất. Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong công ty chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu phụ: chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng không thể thiếu được mà nó tham gia vào quá trình sản xuất kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện tạo ra sản phẩm đẹo hơn và tốt hơn + Khoản mục chi phí nguyên công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí chi tra cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: Lương, các khoản phụ cấp lương, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương. + Khoản mục chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận sản xuất, chi phí nhân viên phân xưởng - Cơ sở tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục. + Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm. Chi phí thường liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán căn cứ vào chứng từ xuât kho vật liệu, báo cáo sử dụng vật liệu của từng đội để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Căn cứ vào chứng từ xuất kho vật liệu và hệ số chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế của từng loại vật liệu lấy từ bảng kê về nguyên vật liệu để lập bảng phân bổ vật liệu công cụ, dụng cụ cho từng mục chi phí. Bảng phân bổ nguyên vật liệu Ngày.tháng.năm. STT Ghi có các TK Ghi nợ các TK TK 152 TK 153 HT TT HT TT 1. 2. 3. 4. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang + Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp có liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu chi phí thì căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng . Cuối tháng căn cứ vào bảng đơn giá tiền lương và các chi tiêu liên quan, kế toán tiến hành ghi vào bảng thanh toán tiền lương cho công nhân. Bảng phân bố tiền lương và BHXH Tháng . Năm.. Ghi có TK Ghi nợ TK TK 334 TK 338 Cộng Lương chính Lương phụ Các khoản khác 3382 3383 3384 TK622 TK627 TK641 TK642 + Khoản mục chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là chi phí cho hoạt động sản xuất như chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân viên. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, BHXH, bảng phân bổ vật liệu, công cụ dung cụ, chứng từ kế toán liên quan để tập hợp chi phí sản xuất chung. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Tháng năm. STT ND TKĐƯ Số tiền Ghi chú 1. 2. 3. 4. .. Chi phí tiền lương NVQLPX Các khoản trích theo lương. Chi phí NVL khác. Chi phí CCDC. . 334 338 152 153 . + Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng TK 622 _chi phí nhân công trực tiếp. Phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty. TK334 TK335 TK338 TK622 Trả tiền lương cho người lao động Trích lương nghỉ phép của CN SX Trích BHXH theo lương trả CNTTSX Kết chuyển, phân bổ CPNCTT TK154 Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp + Kế toán tập hợp và phân bổ nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Phương pháp kế toán các hoạt động chủ yếu. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK151 TK152 TK111,112 TK621 TK133 (1) (2) (3a) (3b)_ (4) (5) TK154 +Kế toán tợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. Phương pháp tợp hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. Với đặc thù là một doanh nghiệp xây dựng nên chi phí sản xuất chung của đơn vị được tập hợp và kết chuyển cho từng công trình. Kế toán sử dụng TK 627: chi phí sản xuất chung. Phản ánh chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh chung phát sinh tại bộ phận sản xuất, công trình. TK111,152 TK111,112 TK627 TK334,338 TK152,153 TK335 TK214 TK154 TK133 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung. (1) chi tiền điện, nước (2) tiền lương và trích theo lương của công nhân phân xưởng, đội. (3) xuất NVL,CCDC phục vụ phân xưởng (4) trích trước tiền lương nghỉ phép của nhân viên phân xưởng, đội. (5) khấu hao TSCĐ tại từng bộ phận. (6) các khoản giảm chi phí sản xuất chung như: phế liệu thu hồi bằng tiền mặt (7) kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 154. - Phương pháp và cơ sở lập sổ chi tiết và tổng hợp. + Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp: sổ chi tiết TK 621. Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng phân bổ tài liệu, công cụ dụng cụ. Phương pháp : từ dòng xuất vật liệu chính ở cột diễn giải dóng sang cột TKĐƯ là TK 1521, số tiền được ghi vào bên nợ của cột, số tiền đúng bằng số tiền của cột TK 1521 dòng TK 621 trên bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ. Dòng kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dóng sang cột TKĐƯ ghi TKĐƯ là 154 với số tiền được ghi vào cột bên có của cột số tiền, với số tiền bằng số ghi bên nợ của cột này. + Chi phí nhân công trực tiếp: Cơ sở lập : căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Phương pháp lập: Từ dòng tiền lương trả cho công nhân viên trức tiếp sản xuất dóng sang cột TKĐƯ ghi TKĐƯ là 334, số tiền được ghi vào bên nợ của cột số tiền đúng bằng số tiền của dòng TK 622, cột TK 334 trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Từ dòng trích theo lương ở cột diễn giải dóng sang cột TK ĐƯ ghi TKĐƯ là TK 338 số tiền được ghi vào cột bên nợ của cột số tiền, số tiền đúng bằng số tiền của dòng TK 622 cột TK338 trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Từ dòng kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp dóng sang cột TKĐƯ ghi TKĐƯ là TK 154 với số tiền được ghi vào bên có của cột số tiền đúng bằng ghi bên nợ của cột này. + Chi phí sản xuất chung: Cơ sở lập : Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, chứng từ kế toán liên quan. Phương pháp lập: Từ dòng chi phí tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng dóng sang cột TKĐƯ ghi TKĐƯ là TK 334 số tiền ghi ở cột số tiền đúng bằng số tiền của dòng TK 627, cột TK 334 trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Dòng khoản trích theo lương của nhân viên quản lý dóng sang cột TKĐƯ là TK 338 số tiền được ghi ở cột số tiền đúng bằng số tiền của dòng TK 627 cột TK 338 trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Dòng chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dóng sang cột TKĐƯ llà TK 152, 153 với số tiền được ghi ở cột số tiến đúng bằng số tiền được ghi ở dòng TK 627, cột TK 152,153 trên bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Các chi phí khác phát sinh ghi tương tự . + Sau khi tập hợp chi phí sảnn xuất theo khoản mục: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung cuối tháng kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí đã tập hợp ở trên để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty. Cơ sở lập: Căn cứ vào sổ chi tiết TK 621, 622, 627. Phương pháp lập: Mỗi sản phẩm ( công trình, hạng mục) đều ghi một dòng rồi dóng sang cột TK 621, 622, 627 số tiền ghi ở một dòng với số tiền tương ứng sẽ bằng số tiền ghi trên sổ chi tiết TK 621, 622,627 và bảng phân bổ chi phí sản xuất chung mỗi dòng ở mỗi cột tổng cộng chi phí. Dòng cộng của cột tổng chi phí ghi tổng chi phí sản xuất của công ty. Hiện nay công ty TNHH vận tải và xây dựng Phương Duy kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Do vậy kế toán sử dụng TK 154_ CPSXKDDD để tập hợp chi phí sản xuất chính trong công ty. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp TK 621 TK622 TK627 Kết chuyển CPNCTT Kết chuyển CPNCTT Kết chuyển CPSXC TK 154 Các khoản ghi giảm chi phí Thành phẩm TK155 TK 632 TK 152, 138 * Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang là những công trình, hạng mục chưa hoàn thành để nghiệm thu bàn giao. CP thực tế của KLXL dở dang cuối kỳ CP thực tế của KLXL dở dang đầu kỳ CP thực tế của KLXL phát sinh trong kỳ CP dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ Chi phí dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ Chi phí dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ x x x = Xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của từng công trình theo công thức. * Phương pháp tính giá tại công ty. Trên cơ sỏ số liệu đã tổng hợp kế toán tổng hợp tiến hành tính giá thực tế của công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao theo công thức: ZTT = DĐK + CTK - DCK ZTT: Giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục hoàn thành. DĐK: Chi phí thực tế của công trình, hạng mục dở dang đầu kỳ. CTK: Chi phí thực tế của công trình, hạng mục phát sinh trong kỳ. DCK: Chi phí thực tế của công trình, hạng mục dở dang cuối kỳ. B6: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Với đặc thù là một doanh nghiệp xây dựng cho nên việc kế toán thành phẩm là rất khó do vậy kế toán công ty áp dụng kế toán tổng hợp quá trình bán hàng (bàn giao công trình) và kế toán chi phí quản lý, chi phí trong khi giao dịch và kế toán xác định kết quả hoạt động. - Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khỏan chi phát sinh có liên quan trung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: + Tiền lương, ca, phụ cấp, các khoản trích BHXH, KPCĐ của công nhân viên thuộc bộ máy của công ty. + Chi phí vật liệu công cụ văn phòng. + Chi phí khấu hao nhà cửa vật kiến trúc và TSCĐ khác dùng trung cho tất cả các công ty. + Chi phí xửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ dùng trung cho cả DN. + Thuế, phí, lệ phí phải nộp. + Chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí bằng tiền. Phương pháp hoạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Các khoản thuế,phí, lệ phí phải nộp NSN2 TK 334,338 TK152,153 TK142,335 Chi phí nhân viên Chi phí vật liệu, CCDC Trích khấu hao TSCĐ TK 642 Giảm chi phí Chi phí quản lý DN chuyển sang kỳ sau TK142 TK 911 TK214 TK333 Trích trước, phân bổ các khoản chi phí trả trước vào CPBQ TK 111,138 - Kế toán xác địnhkết quả kinh doanh. Kế toán kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty. TKSD: TK 911_ xác định kết quả king doanh dùng để xác định toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanhvà các hoạt động khác. tài khoản được mở chi tiết cho từng loại. Sơ đồ hạch toán. TK632 TK642 TK142 TK421 TK911 TK511, 512 TK421 Kết chuyển giá vốn hàng hóa Kết chuyển CPQLDN CPQLDN Kết chuyển lãi Kết chuyển doanh thu Kết chuyển lỗ Phần II: chuyên đề. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. I. Lý do chọn chuyên đề kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là một quá trình kết hợp và tiêu hao các yếu tố sản xuất để tạo ra các sản phẩm. Tổng hợp toàn bộ những hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan tới sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo nên chỉ tiâu chi phí sản xuất. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp có tự bảo đảm tự bù đắp được chi phí đã bỏ ra hay không và đảm bảo có lãi. Vì vậy, việc hạch toán đầy đủ chính xác chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm là việc cấp thiết, khách quan và có ý nghĩa rất quan trọng, nhất là trong điều kiệm nền kinh tế thị trường. Mặt khác, xét trên góc độ vĩ mô, do các yếu tố sản xuất nước ta nói trung và ở công ty nói riêng là còn rất hạn chế nên tiết kiệm chi phí sản xuất đang là nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý. - Nhiệm vụ cơ bản của kế toán không những phải hoạch toán đầy đủ chi phí sản xuất, mà còn làm thế nào để kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất, phụ vụ tốt cho việc hạ giá thành sản phẩm, đồng thời cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết đinh. Để giải quyết được vấn đề đó phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thàn sản phẩm.Công việc này không những mang ý nghĩa về mặt lý luận, mà còn mang ý nghĩa thực tiễn to lớn cấp bách trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, qua thời gian thực tập tại công ty TNHH vận tải và xây dựng Phương Duy em đã mạnh dạn chọ chuyên đề “ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm” làm báo cáo tốt nghiệp của mình. II. Những thuận lợi và khó khăn của công ty ảnh hưởng tới công tác kế toán theo chuyên đề kế toàn tập hợp chi phí và tính giá thành. 1. Thuận lợi: - Hiện nay công ty đang sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ với mẫu sổ đơn giản dễ hiểu số liệu hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm giúp cho việc tìm hiểu nghiên cứu về chuyên đề dễ dàng hơn. - Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm( từng loại công trình ) đây là yếu tố thuận lơị cho việc theo dõi, ghi chép. - Bên cạnh đó thì việc tập hợp chi phcí sản xuất theo từng khoản mục chi phí sẽ phản ánh được đầy đủ rõ ràng chi phí cấu thành nên sản phẩm giúp cho các yếu tố chi phí được thuận lợi. 2. Khó khăn. - Do công ty là một doanh nghiệp xây lắp do vậy quá trình sản xuất kéo dài, ảnh hưởng tới việc tập hợp và phân bổ chi phí đây cũng là yếu điểm của công ty. - Việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận chưa được sát do vậy ảnh hưởng không nhỏ tới việc hạch toán chưa trung thực, chính xác. III. Nội dung của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1. Thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH vận tải và xây dựng Phương Duy. Sơ đồ trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Bảng phân bổ tiền lương và BHXH- vật liệu,CCDC khấu hao TSCĐ Bảng tổng hợp chứng từ Chứng từ ghi sổ TK 621, 622, 627 Sổ chi tiết TK 621, 627,622 Chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 621,622,627, 154 Bảng tính giá thành sản phẩm (1) (2) (3) (4) (5) (6) (1) Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ, hợp lý, hợp pháp kế toán tiến hành ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc. (2) Cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. (3) Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiến hành ghi sổ chi tiết TK621, 622, 627. (4) Căn cứ vào sổ chi tiết TK, kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ các TK tương ứng. (5) Căn cứ vào số liệu chứng từ ghi sổ đã lập tiến hành ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ cái TK liên quan(TK621, 622, 627, 154). (6) Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết các TK621, 622, 627 kế toán tiến hành lập bảng tính giá thành sản phẩm. 1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH vận tải và xây dưng Phương Duy. - Đối tượng kế toán tập hợp chi phí: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nó là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng ảnh hưởng tới tính chính xác của thông tin kế toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Vì vậy xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của công ty có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ việc hạch toán ban đầu để tổ chức tập hợp số liệu ghi chép trên TK sổ chi tiết. Công ty TNHH vận tải và xây dựng Phương Duy việc xác định tập hợp chi phí sản xuất được coi trong đúng mức tính đúng, đủ các chi phí đầu vào. - Xuất phát từ kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, mỗi sản phẩm được sản xuất trên một dây truyên công nghệ riêng biệt. Mỗi đội chỉ sản xuất một công trình, hạng mục khác nhau, sản phẩm của đội cũng chính là sản phẩm của công ty. ở công ty hoạt động sản xuất mang tính chất độc lập. Các chi phi phát sinh gắn trực tiếp với hoạt động sản xuất trong đội sản xuất. Để đáp ứng yêu câu của công tác quản lý, công tác hạch toán kế toán của công việc tính giá thành sản phẩm. Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phi sản suất từng loại sản phẩm( từng công trình, hạng mục) kỳ tập hợp chi phí là hàng tháng. 1.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty. Do xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm ( hay từng công trình, hạng mục) do đó kế toán sử dụng phương pháp kế toán trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng sử dụng chi phí. Chi phí sản xuất công ty bao gồm 3 khoản mục: + chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . + chi phí nhân công trực tiếp + chi phí sản xuất chung Trong đó chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng . Chi phí nguyên vật liệu khác. Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất . Chi phí khấu hao TSCĐ. Chi phí bằng tiền khác . Tại công ty TNHH vận tải và xây dựng Phương Duy, với tất cả các chi phí liên quan đến phân xưởng đều được tập hợp vào cuối tháng rồi tiến hành phân bổ theo tiêu thức chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty vận tải và xây dựng Phương Duy là dựa trên định mức lao động, chi phí sản xuất được tổ chức theo dõi trên các sổ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết đồng thời được theo dõi thực tế. 2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất. 2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( CPNVLTT) ở công ty. - NVLTT ở công ty bao gồm: + NVL chính như : sắt thép, gạch, xi măng +NVL phụ như: sơn, ve, vôi, chất, phụ gia, bê tông Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho để hạch toán CPNVLTT. Do đó tài khoản dược kế toán sử dụng là: TK 621: CPNVLTT TK 6211: CPNVLTT ở đội thi công số 1. TK 6212: CPNVLTT ở đội thi công số 2 TK 6213: CPNVLTT ở đội thi công số 3 - Đối với vật liệu xuất kho do đặc điểm của sản xuất của công ty mà số lần xuất kho vật liệu nhiều và liên tục. Số vật liệu nhập kho lại theo từng đợt không liên tục số lượng nhập nhiều do đó công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền từng lần nhập để xác định trị giá NVL xuất. Công thức xác định : Trị giá thực tế vật liệu xuất kho đơn giá thực tế vật liệu xuất kho Khối lượng vật liệu xuất kho = X Đơn giá vật liệu xuất kho được xác định sau mỗi lần nhập. đơn giá thực tế vật liệu xuất kho Số lượng vật liệu tồn kho + số lượng vật liệu nhập kho Trị giá thực tế vật liệu tồn kho +trị giá thực tế vật liệu nhập kho = Căn cứ vào kế hoạch sản xuất ở từng đội, nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao NVL sẽ tiến hành xuất kho theo phiếu xuất kho. Đơn vị: Cty TNHH vận tải và xây dựng mẫu số 03-VT Phương Duy Phiếu xuất kho: số 138 Ngày 7 tháng 3 năm 2004 Nợ TK 621 Có TK 152 Họ và tên người nhận: Nguyễn Văn Trà - phụ trách vật tư Lý do: Để thi công phần thô Xuất tại kho : Ông Bình TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư. Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Sắt kg 2000 2000 3000 6000000 Cộng 2000 6000000 Tổng số tiên ghi bằng chữ: Sáu triệu đồng chẵn . Xuất ngày 7 tháng 3 năm 2004 Cuối tháng căn cứ vào chứng từ nhập xuất kế toán lập bẳng tổng hợp nhập xuất tồn. Trong đó trị giá NVL tồn kho tính như sau: Trị giá NVL tồn kho cuối tháng Trị giá NVL tồn kho đầu tháng Trị giá NVL nhập kho trong tháng Trị giá NVL xuất kho trong tháng = - + Đồng thời kế toán tập hợp những chứng từ VL, CCDC, kế toán tiến hành phân bổ vật liệu, CCDC (biểu số 2) cho từng mục chi phí cho từng đội. Đơn vị: Công ty TNHH vận tải và xây dựng Phương Duy Biểu số 01 Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu công cụ dụng cụ Tháng 3 năm 2004 TT Tên vật liệu Đơn giá Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ I Vật liệu chính 22450000 152358000 133191597 41616403 Xi măng 4500 900 4050000 1500 6750000 1230 5535000 1170 5265000 Gạch 800 1020 816000 30187 24149600 29384 23507200 1723 1378400 II Vật liệu phụ 12035000 25027000 24872422 12189578 Sơn 40500 35 1417500 107 4333500 102 4131000 30 1215000 III Nguyên vật liệu khác 4025000 7328500 8073000 3280500 IV Công cụ dụng cụ 7843000 18425000 14726000 11542000 Xà beng 200 32860 6572000 80453 16090600 68057 13615000 45238 Cộng 46353000 203138500 108863019 68628481 Đơn vị: Công ty TNHH vận tải và xây dựng. Phưong Duy Bản phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Tháng 3 năm 2004 TT Ghi có TK Ghi nợ TK TK 152 TK153 Cộng 1521 1522 1525 S 152 1 TK 621_NVLTT 133191597 24872422 158064019 158064019 Đội 1 51982300 10133304 62155604 62155604 Đội 2 66958000 11609897 78567897 78567897 Đội 3 14251297 3129221 17380518 17380518 2 TK627_SXC 8073000 8073000 14726000 22799000 Cộng 133191597 24872422 8073000 166137019 14726000 180863019 Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 621 (chi tiết cho từng công trình hay đội) lập chứng từ ghi sổ TK 621 (chi tiết cho từng công trình hay đội) để ghi vào sổ cái tương ứng. Sổ chi tiết tài khoản 621 được mở chi tiết. - Cơ sở lặp: Că cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. - Phương pháp lặp: + Từ dòng suất nguyên vật liệu để sản xuất ở cột diễn giải dóng sang cột TKĐƯ ghi TKĐƯ là 152, số tiền ghi vào bên nợ của cột số tiền đúng bằng số tiền ở dòng tổng cộng của chúng từ ghi sổ TK 621 (chi tiết) + Dòng kết chuyển chi phí NVLTT ở cột diễn dải dóng sang cột TKĐƯ ghi tài khoản đối ứng là TK 154 với số tiền ghi vào bên có của cột số tiền đúng bằng số tiền ghi bên nợ của cột này. + Dòng cộng phát sinh. Tác dụng: Là phản ánh chi phí NVLTT tại công ty. Sổ chi tiết TK 621 (TK 6211). Biểu số 3 Tên TK: CPNVLTT - Đội thi công số 1 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT N C 31/3 Xuất vật liệu chính 1521 51982300 Xuất vật liệu phụ 1522 10133304 Kết chuyển CPVLTT 154 62115604 Cộng 62115604 62115604 Đơn vị: Công ty TNHH Vận tải và xây dựng. Phương Duy Chứng từ ghi sổ Biểu số 04 Nội dung: Xuất vật liệu cho đội thi công số 1. Số 189 Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú Nợ Cơ Xuất vật liệu chính 6211 1521 51982300 Xuất vật liệu phụ 6211 1522 10133304 62115604 Kèm theo bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ. Đơn vị: Công ty TNHH vận tải và xây dựng Phương Duy Sổ cái TK 621 Bảng biểu số 05 Tháng 3 năm 2004 CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT N C 189 31/3 Xuất NVL để sản xuất 152 62115604 Kết chuyển CPNVLTT 154 62115604 Cộng phát sinh 62115604 62115604 2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) ở công ty TNHH vận tải và xây dựng Phương Duy. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) tậi công ty vận tải và xây dựng Phương Duy bao gồm: Chi phí tiền lương và các khoản chích theo lương (BHXH,BHYT, KPCĐ) của công nhân viên trực tiếp sản xuất sản phẩm. Ngoài ra còn các khoản phụ cấp Trong điều kiện hiện nay do máy móc sản xuất tại công ty còn hạn chế như CPNCTT vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Như vậy tiền lương của công nhân sản xuất là một bộ phận quan trọng cấu thành CPSX của công ty. Hiện nay công ty gồm 144 cán bộ công nhân trong đó lực lượng lao động trực tiếp chiếm gần 70 %. Xuất phát từ loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và hoạch toán tiền lương theo sản phẩm. Hình thức trả lương thời gian được áp dụng đối với những bộ lao động gián tiếp (phục vụ sản xuất). Còn hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng đối với những bộ phận cá nhân tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. Việc hạch toán tiền lương ở công ty được kế toán sử dụng các tài khoản sau. - TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp ở phân xưởng. + TK 6221: CPNCTT ở đội thi công số 1. + TK 6222: CPNCTT ở đội thi công số 2. + TK 6223: CPNCTT ở đội thi công số 3. - TK 334: Phải trả công nhân viên. - TK 338: Phải trả phải nộp khác mở chi tiết. + TK 3382: Kinh phí công đoàn. + TK 3383: Bảo hiểm xã hội. + TK 3384: Bảo hiểm y tế. * Cách tính lương tịa công ty: Tiền lương thời gian 290000 x HSL 22 Số ngày làm việc thực tế = x Tiền lương sản phẩm Khối lượng công việc lao vụ Đơn giá lương = x Đơn giá lương = (290000 x HSL) : (22 x Số lượng sản phẩm quy đổi ra một công). Phụ cấp trách nhiệm = 290000 x hệ số phụ cấp Hệ số phụ cấp ca 3 = x số ngày làm việc thực tế x 40%. * Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KTCĐ ở công ty là 25% theo lương cơ bản được hoạch toán như sáu: - BHXH được tính 20% trên lương cơ bản trong đó. + 15 % hoạch toán vào giá thành sản phẩm (khoản này được công ty trả hộ tức là không trừ vào lương). + 5% người công nhân phải nộp hàng tháng và tính khấu trừ ngay trên bảng thanh toán lương. - BHYT được phép tính 3% trên tiền lương cơ bản trong đó: + 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh( hạch toán vào giá thành). + 1% người lao động phải nộp( khấu trừ vào lương). - KPCĐ: được phép tính 2% trên tiền lương thực tế và được trích cả vào CPSXKD. Cuối tháng căn cứ vào bảng đơn giá tiền lương và các chỉ tiêu liên quan, kế toán tiến hành ghi vào bảng thanh toán tiền lương cho công nhân của từng bộ phận. Bảng thanh toán tiền lương được lập cho 2 chỉ tiêu. số công nhân trực tiếp sản xuất và số công nhân gián tiếp sản xuất. Bảng phân bố tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất. - Đối với lao động ngoài danh sách khi công ty có nhu cầu thuê lao động tự do thì các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, công ty đều không tiến hành mà tính toán hợp lý trong đơn giá công nhân trả trực tiếp cho người công nhân. - Đối với lao đông trong danh sách hàng thàn tại phòng tài vụ của công ty dựa vào bảng phân bổ tiền lương cho công nhân sản xuất tiến hành trích bảo hiểm theo tỷ lệ quy định cho công nhân để tính vào CPNCTT (chi tiết cho từng công trình, từng đội) - Cách phân bổ lương và BHXH. LC = LSP + LT gian + các khoản phụ cấp. LP = Lhọc + L họp + L phép . ị Tổng tiền lương = LC + LP. Các khoản trích : KPCĐ = ồ có TK 334 x 2% BHXH = Ltt x HSL x 15% với Ltt = 290000 (đồng). BHYT = Ltt x HSL x 2%. ị Tổng các khoản trích = số tiền KPCĐ + số tiền BHXH + số tiền BHYT. Số khấu trừ vào lương: BHXH ( TK 3383) = ( ồ có TK 334 – khoản khác ) x 5%. BHYT (TK 3384) = ( ồ có TK334 – khoản khác) x 1% Đơn vị : Công ty TNHH vận tải và xây dựng biểu số 06 Phương Duy Bảng thanh toán lương toàn công ty Tháng 3 năm 2004 đvt: đồng Bộ phận HSL LSP LTG Lương học Luơng họp Lương phép Phụ cấp ca 3 Phụ cấp trách nhiệm BHXH Tổng thu nhập SX 64488800 14940000 267585 500711 880212 779423 812000 698471 83367211 đội –1 22644300 4904000 133400 54095 393926 278892 232000 249193 28989806 CN 81,76 22644300 72764 120877 294054 278892 87000 199120 23697077 NVQLPX 17,92 4904000 60636 33218 99872 145000 50073 5292799 đội-2 30897500 6018000 110194 266724 307286 324040 348000 286243 38557997 CN 102,27 30897500 73654 193654 209643 324040 203000 236520 32138001 NVQLPX 28,86 6018000 36540 73080 97643 145000 49723 6417986 đội –3 10497000 4018000 23991 79882 179000 176500 232000 163035 15819408 CN 41,03 10497000 23991 47982 179000 176500 87000 163035 11624508 NVQLPX 12,2 4018000 31900 145000 4194900 NVQLDN 76,34 21007000 1312500 1012400 1133700 609000 219400 252294000 CộNG 64488800 35947000 1580085 1513111 2013912 779432 1421000 917871 108661166 Đơn vị: Công ty TNHH vận tải và xây dựng biểu số 07 Phương Duy Bảng phân bổ tiền lương và BHXH toàn công ty. Tháng 3 năm 2004 đvt: đồng TK ghi Có TK ghi Nợ TK 334 TK 338 Cộng LC LP Khoản khác ồ334 3382 3383 3384 ồ338 TK622 65645232 1215619 66860851 1337217 9810555 1308074 12455864 79316397 TK6221 23010192 487695 23497887 469975 355560 474208 4500725 27998612 TK6222 31424540 476915 31091491 638030 4469190` 595892 5703112 3376043 TK6223 11210500 250973 11461473 229230 1784805 237974 2252009 13713482 TK627 15375000 432889 15807889 306158 2577375 343650 3237183 19045072 đội 1 đội2 đội 3 5049000 193726 5242726 104855 779520 103936 988311 6231037 6163000 207263 6370263 127405 1255410 167338 1550153 7920416 4163000 31900 4194900 83898 542445 72376 698719 4893619 TK642 21616000 3458600 25074600 501429 3320790 442772 4265054 29339654 Tk338 917871 917871 917871 TK334 5544731 1108946 6653677 6653677 Cộng 102636232 5107108 917871 108761211 2154867 21253451 3203442 26611760 135272971 Sổ chi tiết TK 622 ( mở chi tiết cho từng đội hay từng công trình ). - Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH - Phương pháp lập: + Từ dòng tiền lương trả cho CNTTSX ( chi tiết cho từng công trình hay từng đội), dóng sang cột TKĐƯ ghi TKĐƯ là TK 334, số tiền được ghi vào cột bên nợ của cột số tiền đúng bằng số tiền của dòng TK622, cột 334 trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH. + Từ dòng trích theo lương ở cột diễn giải dóng sang cột TKĐƯ ghi TKĐƯ là TK 338,số tiền được ghi vào bên nợ của cột số tiền đúng bằng số tiền của dòng TK 622, cột TK 338 trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH. + Từ dòng kết chuyển CPNCTT dóng sang cột TKĐƯ ghi TKĐƯ làTK 154 với số tiền được ghi vào bên có của cột số tiền đúng bằng số tiền ghi bên nợ của cột này.. - Tác dụng: Phản ánh tiền lương mà công nhân được hưởng và các khoản trích theo lương và là căn cứ để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Sổ chi tiết TK 622 – CT TK 6221 Biểu số 08 Tên TK: CPNCTT- đội thi công số 1 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT N C 31/3 Tiền trả lương cho CNSX 334 23.497.887 Trích KPCĐ 3382 496.957 Trích BHXH 3383 3.556.560 Trích BHYT 3384 474.208 Kết chuyển CPNCTT 154 27.998.612 Cộng 27.998.612 27.998.612 Đơn vị: Công ty TNHH vận tải và xây dựng Biểu số 09 Phương Duy Chứng từ ghi sổ Tháng 3 năm 2004 Nội dung: CPNCTT- đội thi công số 1 Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú N C Lương CNSX – đội 1 6221 334 23.497.887 Các khoản trích theo lương 6221 338 4.500725 Cộng 27.998.612 2.3. Kế toán tập hợp phân bổ CPSXC ở công ty TNHH vận tải và xây dựng Phương Duy. CPSXC là các chi phí sản xuất cho hoạt động xây dựng của đội thi công như chi phí vật liệu,CCDC quản lý, chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xưởng và chi phí bằng tiền khác phát sinh tại phân xưởng. 2.3.1 Kế toán CPNV phân xưởng . Phản ánh chi phí liên quan phải trả cho công nhân viên các đội bao gồm các khoản tiền lương chính, các khoản phụ cấp có tính chất lương và BHXH trả cho công nhân quản lý công trình. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán tháng 3 năm 2004 định khoản : Nợ TK 627: 19.045.072 Có TK 334: 15.807.889 Có TK 338: 3.237.183 Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung ( CPNVPX ) sang TK 154 để phục vụ cho việc tính giá thành. 2.3.2. Kế toán chi phí vật liệu khác và công cụ dụng cụ. Chi phí vật liệu khác ở công ty bao gồm: Chi phí về nhiên liệu ( xăng, dầu..) dùng cho một số thiết bị phục vụ cho việc thi công các công trình. Dựa vào bảng phân bổ công cụ dụng cụ tháng 3 năm 2004 kế toán lập chứng từ ghi sổ đẻ căn cứ vào đó ghi sổ cái TK 627 theo định khoản. Nợ TK 627: 8.073.000 Có TK 1525: 8.073.000 Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất của công ty gồm:chi phí về xô, xẻng , dây . Dùng cho đội thi công. Dựa vào bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ tháng 3 năm 2004. kế toán lập chứng từ ghi sổ đẻ căn cứ ghi vào sổ cái TK 627 theo định khoản. Nợ TK 627: 14.726.000 Có TK 153: 14.726.000 2.3.3.Kế toán chi phí và khấu hao TSCĐ. Tài sản của công ty dùng cho sản xuất như máy trộn bê tông, máy ép cọc, máy lu, máy đầm dung .căn cứ vào biên bản thanh lý hoặc nhượng bán, kế toán tiến hanh tính và phân bổ khấu hao theo phương pháp, khấu hao tuyến tính dựa vào nguyên giá và khấu hao hàng năm cụ thể là: Phương tiện phục vụ sản xuất tỷ lệ : 14% Phương tiện phục vụ quản lý : 10% Nhà xưởng : 5% Công ty áp dụng phương pháp khấu hao tròn tháng tức là tài sản tăng tháng này thì tháng sau mới tính khấu hao, tài sản giảm tháng này thì tháng sau mới thôi tính khấu hao. Mức khấu hao TSCĐ bình quân 1 tháng Nguyên giá TSCĐ 12 Tỷ lệ khấu hao cơ bản = x Kế toán căn cứ vào tỷ lệ khấu hao theo quy định đẻ tính ra mức khấu hao cơ bản theo công thức: Cụ thể tháng 2/2004 mua máy tính nguyên giá 12.000.000 (đ)kể cả chi phí vận chuyển lắp đặt, tỷ lệ khấu hao 10% năm. Mức KH tăng trong T3/2004 Ngyuên giáTSCĐ 12 10% = x 12000000 10% x = = 100000đ 12 Nguyên giá TSCĐ +Tháng 2/2004 thanh lý máy trộn bê tông nguyên giá 180.000.000 (đ) mức khấu hao hàng năm là 14% Mức KH giảm trong T3/2004 12 x 14% 180000000 12 x 14% = 2100000đ = = Số KH trích ở tháng 3 Sổ KH trích ở tháng 2 Số khấu hao tăng trong tháng 3 Số KH giảm trong tháng 3 = + - = 14.110.000 + 100.000- 2.100.000 = 12.110.000(đ) Đơn vị: công ty TNHH vận tải và xây dựng biểu số 10 Phương Duy Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 3 năm 2004 TT Diễn giải Tỷ lệ Bộ phận Toàn DN TK627 TK642 NG MKH Đội 1 Đội2 Đội3 ồTK627 I Số KH trích trứoc tháng 14110000 2260000 8300000 1250000 11810000 2300000 II Số KH tăng trong tháng Máy vi tính 10% 12000000 100000 100000 III Số KH giảm trong tháng Máy trộn bê tông 14% 180000000 2100000 2100000 2100000 IV Số KH trích tháng này 12110000 2260000 6200000 1250000 9710000 2400000 Cuối tháng căn cứ vào đối tượng sử dụng TSCĐ, kế toán TSCĐ lập bảng phân bổ KHTSCĐ, kế toná lập chứng từ ghi sổ TK214. Đơn vị: công ty TNHH vận tải và xây dựng biểu số 10’ Phương Duy Chứng từ ghi sổ Tháng 3 năm 2004 Nội dung:Trích KHTSCĐ Trích yếu SHTK Số tiền Nợ Có Nợ Có Trích KHTSCĐ 627 9.710.000 642 2.400.000 214 12.110.000 Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào sổ cái TK 627 theo định khoản . Nợ TK 627: 9.710.000 Có TK 214: 9.710.000 Nợ TK 642: 2.400.000 Có TK 214: 2.400.000 2.3.4. Kế toán chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại chi phí này được tập hợp theo số thự tế phát sinh kế toán ghi : Nợ TK 627: 5.472.928 Có TK 111: 5.472.928 Cuối tháng dựa trên các sổ kế toán và chứng từ có liên quan kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung toàn công ty. Đơn vị: Công ty TNHH vận tải và xây dựng biểu số 11 Phương Duy Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung tháng 3 năm 2004 đvt: đồng TT TK ghi Nợ TK ghi Có TKĐƯ Số tiền Ghi chú 1 2 3 4 5 Chi phí tiền lương và NVQLPX 334 15.807.889 Các khoản trích theo lương 338 3.237.183 Chi phí nguyên vật liệu khác 1525 8.073.000 Chi phí CCDC 153 14.726.000 Chi phí bằng tiền khác 111 5.472.928 Cộng 57.027.000 - Chứng từ ghi sổ TK627 công ty không mở chi tiết cho từng công trình, là căn cứ để ghi sổ cái TK 627. - Sổ cái TK 627 phản ánh số phát sinh chi phí sản xuất chung tại công ty Đơn vị: công ty TNHH vận tải và xây dựng biểu số 12 Phương Duy Chứng từ ghi sổ số 196 Tháng 3 năm 2004 Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú N C Chi phí tiền lương của BPSX Khoản trích theo lương cho lương NVQLPX Chi phí nguyên vật liệu khác Chi phí công cụ dụng cụ Chi phí khấu hao Chi phí bằng tiền khác 627 627 627 627 627 627 334 338 1525 153 412 111 15.807.889 3237183 80753000 14726000 9710000 5472928 Cộng 57027000 Kèm theo bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung , tháng 3 năm 2004 Đơn vị: công ty vận tải và xây dựng biểu số 13 Phương Duy Sổ cái tài khoản TK :627 – chi phí sản xuất chung Tháng 3 năm 2004 TT CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT N C 196 31/3 Chi phí sản xuất chung Chi phí tiền lương NVQLPX 334 15807889 Khoản trích theo lương NVQLPX 338 3237183 Chi phí NVL khác 1525 8073000 Chi phí công dung cụ 153 14726000 Chi phí khấu hao 214 9710000 Chi phí bằng tiền lương khác 111 5472928 Kết chuyển sang TK 154 154 57027000 Cộng phát sinh 57027000 57027000 Hệ số phân bổ từng loại CPSXC tập hợp theo công ty ồ tiền lương CNTTSX của công ty Chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp, kế toán công ty sẽ tiến hành phân bổ. Việc tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung được tiến hành theo tiêu thức chi phí về tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. = Mức CPSXC phân bổ cho từng loại Tiền lương CNTTSX từng loại Hệ số phân bổ từng loại = x Đơn vị: Công ty TNHH vận tải và xây dựng Biểu số 14 Phương Duy Bảng phân bổ chi phí sản xúât chung Tháng 3 năm 2004 Đơn vị tính: đồng TT Tên ĐVT Lượng hoàn thành Chi phí sản xuất chung phân bổ 1 Đội thi công số 1 4128 20131002 2 Đội thi công số 2 63079 27037710 3 Đội thi công số 3 3458 9858288 Cộng 57027000 2.4. Tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty. Sau khi tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục CPNCTT, CPNVLTT, CPSXC, cuối tháng kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí đã tập hợp trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất tại công ty. - Phương pháp lặp + Mỗi đội được ghi vào một dòng rồi dóng sang cột TK 621,622,627 số tiền ghi ở một dòng với các cột tương ứng sẽ bằng số tiền ghi trên sổ chi tiết TK 621, 622 và bảng phân bố CPSXC. + Mỗi dòng ở cột tổng cộng ghi tổng chi phí sản xuất. + Dòng cộng của cột tổng cộng chi phí ghi tổng chi phí sản xuất của toàn công ty. - Tác dụng: Là cơ sở để lập CTGS TK154. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty Biểu số 15 Tháng 3 năm 2004 Tên đội CPNVLTT TK 621 CPNCTT TK622 CPSXC TK627 Tổng cộng 1. Đội thi công số 1 62115604 27998612 20131002 110245218 2. Đội thi công số 2 78567897 37604603 27037710 143210210 3. Đội thi công số 3 17380518 13713482 9858288 40952288 Cộng 158064019 79361697 57027000 294407716 Hiện nay, công ty đang áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thương xuyên. Do vậy kế toán sử dụng TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty. Căn cứ vào chứng từ và sổ kế toán liên quan, kế toán lập bảng tổng hợp CPSX sau đó mới lập bảng chứng từ và ghi vào sổ cái TK 154. - Chứng từ ghi sổ TK 154. Chứng từ ghi sổ Tháng 3 năm 2004 TT Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú N C 1 Kết chuyển CPNVLTT- đội1 154 6211 62.115.604 2 Kết chuyển CPNVLTT- đội 2 154 6212 78.567.897 3 Kết chuyển CPNVLTT- đội 3 154 6213 17.380.518 4 Kết chuyển CPNCTT- đội1 154 6221 27.998.612 5 Kết chuyển CPNCTT- đội 2 154 6222 37.604.603 6 Kết chuyển CPNCTT- đội 3 154 6223 13.713.482 7 Kết chuyển CPSXC 154 627 57.027.000 8 Tổng cộng 294.407.716 Kèm theo bảng tập hợp CPSX toàn công ty Người lập kế toán trưởng Đơn vị: công ty TNHH vận tải và xây dựng biểu số 16 Phương Duy Sổ cái Tài khoản: 154 Tháng 3 năm 2004 TT CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT N C 197 31/3 Kết chuyển CPSX T3/2004 Nguyên vật liệu - đội 1 6211 62.115.604 Nguyên vật liệu - đội 2 6212 78.567.897 Nguyên vật liệu - đội 3 6213 17.308.518 Chi phí nhân công - đội 1 6221 27.998.612 Chi phí nhâncông - đội 2 6222 37.604.603 Chi phí nhân công đội 3 6223 13.713.482 Chi phí sản xuất chung 627 57.027.000 Nhập kho 155 294.047.716 Nười lập biểu kế toán trưởng (ký,họ tên) (ký, họ tên) 3. Đánh giá sản phẩm cuối kỳ tại công ty. Sản phẩm lam dở của công ty là những công trình, những hạng mục công trình chưa hoàn thành tới khâu cuối cùng để nghiệm thu bàn giao. Cuối mỗi kỳ đại diện của phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch cùng với cán bộ kỹ thuật công trình tiến hành xác định khối lượng dở dang cuối kỳ của từng công việc cụ thể. Phòng kế toán nhận được bảng tổng hợp số liệu dở dang sẽ tuiến hành xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang theo công thức: Chi phí thực tế LKXL dở dang cuối kỳ CPTT của KLXL dở dang đàu kỳ CPTT của KLXL phát sinh trong kỳ CP dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ CP dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ CP dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ = + x + Cụ thể căn cứ vào bảng số liệu của phòng chuyển sang và các số liệu kế toán liên quan, kế toán tiến hành đánh giá chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của từng công trình. Chi phí thực tế LKXL dở dang cuối kỳ 113626000 294407716 113056000 + 101014123 101014123 = + x = 192504497đ 4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm : Trên cơ sở số liệu đã tổng hợp được kế toán tổng hợp tiến hành tính giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao theo công thức. Ztt = D đk + C tk - D ck. Trong đó Z tt : giá thàn thực tế của từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. D đk : Chi phí thực té của công trình, hạng mục công trình dở dang đầu kỳ. C tk : Chi phí thực tế của công trình, hạng mục phát sinh trong kỳ. D ck : Chi phí thực tế của công trình, hạng mục dở dang cuối kỳ Cụ thể với số liệu tháng 3 năm 2004 kế toán xác định khối lượng thực tế hoàn thành của hạng mục là: Z tt = 113.626.000 + 294.407.716 – 192.540.497 = 215.493.219 (đ). - Các công trình, hạng mục khác cũng tính như trên. IV.Nhận xét đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty TNHH vận tải và xây dựng Phương Duy. 1. Về ưu điểm. - Về tổ chức quản lý : Công ty đã xây dựng được quy mô tổ chức quản lý đơn giản, gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí và hiệu quả. Mỗi phòng ban thực hiện một chức năng khác nhau nhưng không tách rời mà phối hợp nhịp nhàng, gắn kết liên hoàn với nhau, tạo thành guồng máy thống nhất trong quản lý. Đảm bảo cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh . - Về tổ chức bộ máy kế toán : Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung là hợp lý đảm bảo với quy mô sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời giảm thiểu được số nhân viên kế toán không cần thiết. Phòng tài chính kế toán có một đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ và nhiệt tình với công việc. Việc áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ là phù hợp. Hoá đơn, chứng từ được lập theo định kỳ đảm bảo cho việc kiểm tra và lưu giữ được dễ dàng. - Về tổ chức công tác kế toán : Công ty cũng đã mở đầy đủ các sổ tổng hợp theo quy định. Việc phân loại và hạch toán chi phí sản xuất thành các khoản mục là phù hợp. Các báo cáo, bảng biểu nhìn chung là tập hợp đúng thời gian và biểu mẫu quy định. 2. Nhưng tồn tại . Hiện nay phòng tài chính có 5 nhân viên, trong khi công ty ngày càng phát triển lớn mạnh, các nghiệp vụ phát sinh ngày càng nhiều do vậy bộ máy kế toán tại công ty là rất vất vả trong công việc tập hợp chi phí nhất là vào thời điểm cuối tháng, cuối quý, năm. 3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán. 3.1. Đối với việc phân loại chi phí sản xuất: Để phục vụ tốt cho việc quản lý, kiểm soát, ngoài phân loại chi phí mà công ty đang áp dụng, công ty nên áp dụng các phân loại chi phí như sau : - Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất. - phân loại chi phí theo sự lựa chọn phương án. Cách phân loại trên cũng tạo cơ sở rất quan trọng trong việc đưa ra những quyết định trong sản xuất kinh doanh. 3.2. Đối với khoản mục chi phí : Ngoài việc công ty tính giá sản phẩm theo 3 khoản mục chi phí ( CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC) thì công ty nên có thêm khoản mục chi phí sử dụng máy thi công có như vậy việc tính giá và tập hợp chi phí mới chính xác được. Việc tách riêng khoản mục chi phí sử dụng máy thi công sẽ giúp cho công ty theo dõi được thực tế những khoản phát sinh trong quá trình sử dụng máy được sát hơn. Với góc độ là một sinh viên thực tập bước đầu đi vào tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại doanh nghiệp. Những ý kiến, nhận xét trên của em chỉ mang tính chất chủ quan. Em mong rằng những đóng góp đó sẽ có tác dụng tích cực đói với công tác kế toán của công ty nói riêng và cho sự phát triển toàn doanh nghiệp nói chung . Kết luận Trong điều kiện nền kinh tế thi trường, kế toán được nhiều nhà quản lý kinh doanh quan niệm như một ngôn ngữ. Kinh doanh được coi như là một nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cung cấp thông tin là cần thiết việc ra quyết định phù hợp với mục đích đối tượng sử dụng thông tin. Hạch toán ngày càng giữ một vai trò quan trọng trong công tác kế toán tại doanh nghiệp nói riêng và trên nền kinh tế quốc dân nói chung. Qua thời gian học tập, thực tập tại công ty TNHH vận tải và xây dựng Phương Duy được sự quan tâm giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong công ty đặc biệt là phòng kế toán đã giúp em nắm bắt thâm nhập được thực tế, củng cố hoàn thiện kiến thức lý luận tiếp thu được trong nhà trường, đã tạo điều kiện cho em đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế công tác ké toán ở công ty nhất là công tác kế toán tập hợp chi phí và tình giá thành sản phẩm. Là một sinh viên thực tập em dã tìm hiểu, nghiên cứu đưa ra những nhận xét, đánh giá và mạnh dạn đưa ra những mặt còn tồn tại trong công tác kế toán.Tuy vậy do trình độ cũng như nhận thức của bản thân còn hạn chế nên trong chuyên đề không tránh được những thiếu sót, hạn chế vì vậy em kính mong được sự đóng góp của các thầy cô, các cô chú, anh chị trong công ty để em được tiến bộ hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy cô, cô chú, anh chị đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Học sinh thực hiện Phạm thị Nhiên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3181.doc
Tài liệu liên quan