Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty vận tải và thuê tàu – Vietfracht

+) Bước 2: Tính lương cho từng cá nhân tham gia vào công việc, có hai cách để phân phối tiền lương: - Cách 1: Dùng hệ số điều chỉnh, quá trình tính toán như sau: + Tính tiền lương theo cấp bậc và thời gian làm việc của mỗi công nhân bằng mức lương trên một giờ nhân với tổng số giờ làm việc của công nhân. + Xác định hệ số điều chỉnh của tổ bằng cách lấy tổng số tiền lương thực lĩnh chia cho số tiền lương vừa tính trên. +Tính tiền lương của từng người bằng cách lấy tiền lương theo cấp bậc và thời gian làm việc của mỗi công nhân ta nhân với hệ số điều chỉnh. - Cách 2: Dùng giờ – hệ số, quá trình tính toán như sau: + Tính đổi số giờ làm việc thực tế của từng công nhân có bậc thợ khác nhau thành số giờ làm việc thực tế của công nhân bậc một để so sánh (muốn vậy cần phải biết hệ số lương của từng bậc). + Lấy tổng số tiền lương thực tế nhận được chia cho số giờ làm

doc62 trang | Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1022 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty vận tải và thuê tàu – Vietfracht, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các mặt quản lý nhân sự, tổ chức cán bộ, tuyển dụng đề bạt, quy hoạch, sử dụng và đào tạo cán bộ, theo dõi, giám sát việc phân phối tiền lương, tiền thưởng, thực hiện công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật, giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động như: nghỉ hưu, nghỉ mất sức, thuyên chuyển công tác... +) Phòng hành chính quản trị: giúp Ban Giám đốc tổ chức công tác hành chính, hành chính quản trị, xây dựng các nội quy, quy định hoạt động của cơ quan, quản lý hồ sơ lưu trữ ở cơ quan, đón tiếp khách hàng của Công ty hàng ngày, lo thủ tục cho cán bộ công nhân viên đi công tác, phục vụ cho đội ngữ quản lý doanh nghiệp, lập kế hoạch tu sửa tài sản và máy móc phục vụ văn phòng, lập kế hoạch mua sắm máy móc, thiết bị văn phòng... +) Phòng tổng hợp: giúp Ban Giám đốc về các mặt kế hoạch kinh doanh, lập các dự án xuất nhập khẩu, vạch ra các phương án giúp Ban Giám đốc đề ra các quyết định nhanh chóng và chính xác nhất trong việc xem xét hợp đồng và cách thực hiện hợp đồng. +) Phòng đầu tư xây dựng: có trách nhiệm thực hiện xây dựng các công trình do Tổng Giám Đốc duyệt như: xây dựng văn phòng, nhà xưởng, kho bãi... cho công ty. +) Phòng giao nhận 1 và 2: giúp Ban Giám đốc quản lý về các mặt giao nhận hàng hoá đường biển, đường không, đường bộ, container kể cả giao nhận đa phương thức, dịch vụ tiếp nhận và phát chuyển nhanh của công ty mẹ và các đơn vị thành viên. +) Phòng vận tải biển: giúp Ban Giám đốc quản lý về các mặt vận chuyển hàng hoá hàng hoá bằng đường biển, lập phương án phát triển trẻ hoá đội tàu, phương tiện vận tải, kho bãi chuyên dụng, hệ thống dịch vụ tiếp vận, liên hiệp vận chuyển trên biển... 2.2. Đặc điểm, quy trình kế toán tại công ty. 2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. Bộ máy kế toán là một trong những bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý của Công ty, nhờ có sự phản ánh của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, xác định kết quả kinh doanh, đã giúp cho Giám Đốc, các tổ chức cá nhân có quan tâm đến Công ty đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn. Việc tổ chức bộ máy kế toán là rất quan trọng vì hoạt động của bộ máy kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình phát triển và uy tín của công ty trên thương trường. Để phù hợp với tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động của công ty, Ban lãnh đạo và kế toán trưởng đã quyết định chọn làm công tác kế toán theo hình thức kế toán độc lập. Theo hình thức này chỉ có một phòng kế toán tại văn phòng Tổng công ty, còn ở các đơn vị trực thuộc: công ty con, Chi nhánh đều có tổ chức một phòng kế toán riêng, cuối mỗi quý các phòng kế toán ở các đơn vị gửi báo cáo về Tổng công ty để kế toán tại Tổng công ty hạch toán cho toàn quý và đệ trình lên TGĐ xem xét đánh giá.Tại mỗi đội tàu công ty bố trí thêm một kế toán thống kê để thường xuyên kiểm tra, giám sát mọi hoạt động phát sinh trong quá trình tàu lênh đênh trên biển. Với hình thức tổ chức này người chịu trách nhiệm cao nhất là kế toán trưởng. Kế toán trưởng được TGĐ uỷ quyền giám sát mọi hoạt động kế toán tài chính có liên quan đến tài sản, nguồn vốn của công ty, bên cạnh đó các nhân viên phòng kế toán cũng phải chịu trách nhiệm về công việc, nhiệm vụ của mình dưới sự điều khiển của kế toán trưởng. Hình thức kế toán độc lập đã giúp cho bộ máy kế toán của công ty giảm nhẹ thời gian đi lại và khối lượng công việc của các cán bộ thống kê. Tuy nhiên hình thức này còn có một số nhược điểm: do địa bàn hoạt động rộng khắp trên cả nước nên việc kiểm tra, giám sát của kế toán trưởng và lãnh đạo công ty đối với các công tác kế toán cũng như những hoạt động khác không kịp thời sát sao và bị hạn chế. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty. Kế toán vật tư, nguyên nhiên liệu, TSCĐ Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán tiền mặt Kế toán ngân hàng công nợ Kế toán lương, thủ quỹ Kế toán ở các đơn vị trực thuộc *) Chức năng của từng người, từng bộ phận trong phòng kế toán tài vụ. Phòng kế toán tài vụ của công ty có 8 nhân viên, trong phòng có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng từng người một. +) Kế toán trưởng: đồng thời là trưởng phòng, phụ trách chung công tác tài chính kế toán của công ty, trực tiếp phụ trách các bộ phận kế toán: kế toán tổng hợp, tài sản cố định, đầu tư dài hạn, ngắn hạn, góp vốn liên doanh và xây dựng cơ bản dở dang, bộ phận tài chính, chế độ chính sách và tài chính kế toán. Kế toán trưởng điều hành và kiểm tra việc chấp hành các chính sách tài chính, thường xuyên báo cáo với Tổng Giám Đốc tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, những thiếu sót và kiến nghị các biện pháp khắc phục. +) Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kèm theo các bảng kê, các chứng từ gốc để ghi vào sổ cái, hàng quý tập hợp các chi phí, tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh, lập bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính. Giám sát hạch toán tình hình biến động tài sản cố định cả về số lượng và giá trị, hàng năm kiểm kê tài sản, tính và trích khấu hao tài sản cố định, phân tích phản ánh kết quả của công ty hàng tháng, hàng quý và hàng năm. +) Kế toán thanh toán: Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để lập phiếu thu, phiếu chi, lập bảng chứng từ thu, chi tiền mặt, bảng kê chứng từ ngân hàng, làm các thủ tục nợ vay và trả ngân hàng các thủ tục tạm ứng, thanh toán tạm ứng của công nhân viên. Lập dự toán, quyết toán đoàn ra, đoàn vào trình phụ trách phòng ký duyệt, theo dõi công nợ... +) Kế toán tiền mặt: chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ thi, chi quỹ tiền mặt, các chứng từ chi tiêu khác trước khi trình kế toán trưởng ký duyệt và có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt của công ty. +) Thủ quỹ: có nhiệm vụ giữ tiền, rút tiền gửi ngân hàng về quỹ. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để thu và phát tiền, theo dõi những khoản thu, chi trực tiếp bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. +) Kế toán tiền lương: hạch toán và kiểm tra tình hình thực hiện quỹ lương tại các đơn vị trực thuộc và các phòng ban, phân tích việc sử dụng lao động. Hàng quý căn cứ vào bảng chấm công, bảng tính phụ cấp trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành, các chứng từ liên quan khác như: phiếu nghỉ hưởng BHXH, nghỉ ốm ... do các bộ phận chi nhánh gửi lên, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương, thanh toán BHXH, thanh toán thưởng... sau đó chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt làm căn cứ lập phiếu chi và phát theo tiền lương, theo dõi khoản tạm ứng của cán bộ công nhân viên, thanh toán theo BHXH... +) Kế toán vật tư, nguyên nhiên liệu – TSCĐ: theo dõi tình hình tăng giảm vật tư, tài sản cố định, tình hình sử dụng nguyên nhiên liệu của các đội tàu, đội xe container, trích lập khấu hao, thanh lý, nhượng bán, cho thuê TSCĐ của công ty. +) Kế toán ngân hàng và công nợ: chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàng, làm thủ tục và theo dõi các khoản thanh toán với ngân hàng. Bộ máy kế toán của công ty hoạt động một cách nhịp nhàng có hiệu quả, các kế toán ở các phần hành đều có sự quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ lẫn nhau và chỉ có kế toán trưởng mới có thể chi phối, điều hành trong một thể thống nhất để cùng tiến hành thu nhập hệ thống hoá toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trongcông ty. 2.2.2. Đặc điểm về lao động. Nhờ có sự mở rộng phạm vi hoạt động, đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh mà tổ chức của công ty ngày càng mở rộng, năng lực, trình độ nghiệp vụ của CBCNV càng được nâng cao, số lượng lao động ngày càng tăng: từ chỗ tại văn phòng công ty và các cơ sở số lượng CBCNV rất ít chủ yếu là lực lượng thuyền viên, đến nay số CBCNV của công ty đã tăng lên nhiều cả về số lượng và chất lượng. Biểu 3: Số lao động và doanh thu của công ty năm 2003 - 2004. Năm Chỉ tiêu 2003 2004 Số lao động Số nữ Số lao động Số nữ Số lao động( người) 568 198 570 198 Doanh thu( đồng) 165.561.000.000 179.429.000.000 ( Nguồn: Sổ quản lý lao động phòng tổ chức cán bộ ) Từ năm 2004 đến nay số lao động của công ty tăng là 570 người tăng so với năm 2003 là 2 người, sự biến động nhỏ này không làm ảnh hưởng nhiều đến công tác quản lý và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong công ty. Số lao động tăng chỉ có 2 người nhưng doanh thu tăng gần 14 tỷ đồng, điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn được tiến hành tốt. Tính đến thời điểm này toàn công ty có 570 người đều có trình độ học vấn cao, đội ngũ lãnh đạo là những người có trình độ chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm. Họ còn là những người đã tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị, tiếng Anh thành thạo. Đội ngũ nhân viên phần lớn là ở độ tuổi tương đối trẻ có trình độ học cao, năng nổ nhiệt tình, đây là một thế mạnh của công ty. Toàn công ty có 570 người trong đó có trên 350 người có trình độ cao đẳng và đại học, có chuyên môn nghiệp vụ chính được đào tạo tại các trường đại học, chủ yếu là Đại học Hàng Hải, Đại học Ngoại Thương và các nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật khác. Còn lại đội ngũ thuyền viên đều có trình độ sơ cấp, trung cấp trở lên được đào tạo tại các trường Cao Đẳng, Trung Cấp Hàng Hải.Hầu hết CBCNV trong công ty đều có nhiều năm công tác, có trình độ ngoại ngữ khá, đội ngũ lao động trẻ được bố trí đan xen với những lao động nhiều kinh nghiệm để giúp đỡ những nhân viên trẻ bởi vì nhân viên trẻ có trình độ cao, nhiệt tình, tiếp thu khoa học kỹ thuật công nghệ nhanh nhưng kinh nghiệm làm việc còn hạn chế. Biểu 4: Cơ cấu độ tuổi CBCNV toàn công ty. ( Đơn vị: người) Độ tuổi Tổng số người 20 – 35 253 36 – 45 198 45 – 58 119 ( Nguồn: Sổ quản lý lao động phòng tổ chức cán bộ ) 2.2.3. Đặc điểm, hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ mà công ty sử dụng. Do công ty hoạt động trên phạm vi cả nước với quy mô tương đối lớn, cho nên để phù hợp với cơ cấu tổ chức, quy mô hoạt động, công ty đã chọn hình thức chứng từ ghi sổ để tập hợp phát sinh, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính cho toàn công ty. Sơ đồ phản ánh quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Chứng từ gốc Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Sổ tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối kỳ. Quan hệ đối chiếu. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ,trường hợp những đối tượng cần theo dõi chi tiết thì kế toán ghi vào sổ (thẻ ) kế toán chi tiết, đối với chứng từ tiền mặt hàng ngày thủ quỹ phải ghi vào sổ quỹ. Cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi cào sổ cái tài khoản liên quan, từ sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết kế toán ghi vào sổ tổng hợp chi tiết, sổ này được đối chiếu với sổ cái và là cơ sở để lập báo cáo kế toán. Cuối tháng cộng số phát sinh, tính số dư trên các sổ cái để ghi vào bảng cân đối số phát sinh, bảng này dùng để lập hệ thống báo cáo kế toán. 2.3. Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. 2.3.1. Trình tự kế toán tiền lương các khoản trích theo lương tại công ty. Để tiến hành hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương công ty đã sử dụng các tài khoản: 622, 642, 334, 338, 632, 138, 336. Trong đó các tài khoản 622, 334, 632, 138, 336 được mở chi tiết cho từng phòng ban, chi nhánh để tiện cho việc theo dõi, tập hợp nghiệp vụ phát sinh qua máy vi tính vì công ty áp dụng hình thức kế toán máy vào hệ thống kế toán. Cuối kỳ tập hợp các nghiệp vụ phát sinh này và phân bổ cho từng phòng ban, chi nhánh. Đối với các phòng vận tải biển, giao nhận 1, giao nhận 2, đầu tư xây dựng cơ bản dở dang công ty sử dụng tài khoản 622 và chi tiết cho từng phòng, còn các phòng tổ chức cán bộ, tổng hợp, kế toán tài vụ, hành chính quản trị, Ban kiểm soát công ty sử dụng tài khoản 6421 để tính trả lương cho CBCNV. Quy trình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được cụ thể như sau: +) Hàng quý tính tiền lương phải trả CNV phân bổ cho các đối tượng sử dụng: Nợ TK 622: tiền lương phải trả CNV trực tiếp tham gia vào quá trình kinh doanh( mở chi tiết tới từng phòng ban, chi nhánh). Nợ TK 6421: tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp. Có TK 334: phải trả CNV( chi tiết từng phòng). +) Số tiền thưởng cho CNV từ quỹ khen thưởng phúc lợi: Nợ TK 431: tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phúc lợi trả CNV. Có TK 334. +) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định hàng tháng 19%. Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp( CPNCTT) Nợ TK 6421: chi phí quản lý doanh nghiệp( CPQLDN). Có TK 338: phải trả phải nộp khác. - TK 3382: KPCĐ trích 2%. - TK 3383: BHXH trích 15%. - TK3384: BHYT trích 2%. +) Khoản BHXH, BHYT khấu trừ vào thu nhập của người lao động( 6%) và các khoản khấu trừ khác: tiền tạm ứng, thuế thu nhập phải nộp, tiền bồi thường mất tài sản... Nợ TK 334. Có TK 338. Có TK 141: tiền tạm ứng. Có TK 333( 3338): thuế thu nhập của CNV. Có TK 138( 1388): tiền bồi thường mất tài sản. +) Tính BHXH, BHYT phải trả CNV trường hợp nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, phản ánh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. Trường hợp có phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH, doanh nghiệp được giữ lại một phần BHXH đã trích được để trực tiếp chi tiêu cho CNV theo quy định. Nợ TK 338(3): BHXH. Có TK 334. +) Khi chuyển tiền gửi ngân hàng nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý cấp trên ghi: Nợ TK 338( 3382, 3383, 3384). Có TK 112: tiền gửi ngân hàng( TGNH). +) Chi tiêu KPCĐ cho các phong trào khác. Nợ TK 338( 3382): KPCĐ. Có TK 111: tiền mặt( TM). +) Cuối kỳ kết chuyển tiền lương của CNV đi vắng chưa lĩnh. Nợ TK 334. Có TK 338( 3388). +) Cuối mỗi quý thanh toán tiền BHXH, KPCĐ với cơ quan quản lý cấp trên. Nếu số thực chi lớn hơn số để lại tại doanh nghiệp thì sẽ được cơ quan quản lý cấp trên cấp bù, khi được cấp ghi: Nợ TK 111, 112. Có TK 338. +) Do công ty không áp dụng hình thức trích trước tiền lương nghỉ phép của CNV nên kế toán ghi sổ theo tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả. Nợ TK 622: CPNCTT. Nợ TK 6421: CPQLDN. Có TK 334. +) Nếu trong quý phát sinh nghiệp vụ trả hộ lương thuyền viên cho các chi nhánh, công ty con cuối quý ghi: Nợ TK 334. Có TK 336: phải trả nội bộ( chi tiết cho từng chi nhánh, công ty con). 2.3.2. Cách tính lương và các khoản trích theo lương cho CBCNV trong công ty. Tiền lương là động lực chủ yếu nhất thúc đẩy mọi người làm việc, nó là nguồn thu nhập chính của họ để đáp ứng nhu cầu của bản thân cững như gia đình họ, cho nên công ty cần phải tiến hành trả lương một cách công bằng, chính xác. Công ty Vận tải và Thuê tàu là doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước nên cũng tuân theo quy chế lương do Nhà nước quy định, đồng thời là một doanh nghiệp thương mại nên để phù hợp với quy mô hoạt động công ty đã áp dụng hình thức trả lương cho CBCNV theo quý. Cuối mỗi quý tập hợp tính và trả lương cho người lao động, tính đến thời điểm ngày 31/12/2004 công ty vẫn áp dụng mức lương tối thiểu là 600000 đồng/ người/ tháng. Từ quý I năm 2004 để có sự công bằng trong công tác trả lương cho người lao động, loại bỏ sự hạn chế về lợi ích của những CNV trẻ, khuyến khích hăng say với công việc, công ty đã áp dụng chế độ trả lương mới do Tổng Giám Đốc đề ra và được Hội đồng quản trị, Bộ GTVT duyệt là thực hiện tính lương cho người lao động theo năng suất lao động, năng lực làm việc của mỗi người. Với chế độ trả lương này bất kỳ ai dù có thâm niên công tác hay vừa mới vào nghề nếu làm việc có hiệu quả, đem lại nhiều lợi ích cho công ty, đều có thể được hưởng mức lương cao. Ngược lại người lao động làm không tốt công việc được giao, không có sự sáng tạo sẽ chỉ được hưởng mức lương tối thiểu theo hệ số cấp bậc lương do Nhà nước quy định. Đây là sáng kiến mới mẻ của Tổng Giám Đốc và toàn công ty vì trong cùng một công việc, nhân viên trẻ với sự nhạy bén nắm bắt thông tin nhanh, ngoại ngữ khá nên đạt được hiệu suất công việc cao, chất lượng tốt nhưng do mới ra trường nên hệ số cấp bậc lương còn thấp, nếu chỉ tính theo mức lương thời gian thông thường thì họ sẽ bị thiệt thòi rất nhiều. Trong khi đó, nhân viên có thâm niên công tác có thể do tuổi tác, khả năng nhạy bén giảm bớt, trình độ có phần kém hiện đại, không còn sự nhanh nhạy nên đạt được hiệu suất công việc không cao, không đem lại hiệu quả cho công ty thì lại có số lương rất cao do làm việc lâu năm. Điều này sẽ kìm hãm sự phấn đấu mỗi người, gây nên tình trạng ỷ lại trong công việc, không khuyến khích sự sáng tạo, tạo cảm giác chán nản, ỳ trệ cho thế hệ trẻ, mà thế hệ trẻ lại là nòng cốt của mỗi một doanh nghiệp, do đó lựa chọn hình thức trả lương này là một việc làm hết sức đúng đắn của Ban giám đốc và Hội đồng quản trị công ty. 2.3.2.1. Đối với khối phòng ban công ty. Các nhân viên làm việc tại các phòng ban công ty làm việc theo giờ hành chính nên được tính lương theo thời gian.Đối với nhân viên các phòng ban được nghỉ nửa ngày thứ bảy và cả ngày chủ nhật nên số ngày công bình quân một tháng được tính là 24 ngày. *) Quy định tiền lương chế độ. Số ngày nghỉ phép trong một năm là 12 ngày công, đối với CNV đã công tác lâu năm( từ 5 năm trở lên) được cộng thêm một ngày công. Những ngày nghỉ phép, đi học theo tiêu chuẩn, đi công tác do công ty cử đi được hưởng lương 100%. Đối với trường hợp CNV nghỉ ốm đau theo tiêu chuẩn quy định thì được hưởng mức lương 75% tiền lương cơ bản phải trả. Công nhân viên bị bệnh nghề nghiệp( có giấy chứng nhận của cơ quan y tế) tuỳ theo mức độ nặng nhẹ mà có số ngày nghỉ khác nhau, tiền trợ cấp được hưởng thay lương là 100% tiền lương cơ bản trong thời gian nghỉ theo quy định. Ngoài ra nghỉ thai sản đối với lao động nữ cũng được hưởng mức trợ cấp 100% tiền lương cơ bản. Tất cả các CBCNV làm việc hưởng lương thời gian đều được tính lương theo chế độ quy định trên. *) Cách tính lương cho CBCNV khối văn phòng. Để tính được tiền lương thực lĩnh cho từng người, kế toán phải căn cứ vào bảng chấm công của các đơn vị phòng ban hoặc bảng tổng hợp công quý, các khoản phụ cấp trợ cấp được hưởng, các khoản khấu trừ... Thu nhập Lương Lương Các khoản Các khoản khấu của lao = thời + năng + phụ cấp - trừ (nếu có) động gian suất +) Lương thời gian được phát vào ngày 14 hàng tháng và cách tính như sau: Lương thời gian = ( Đơn giá tiền lương ´ Tổng số ngày công trong quý). Số ngày công bình quân một tháng là 24 ngày. Lương cơ bản VminDN ´ Hệ số cấp bậc lương Đơn giá tiền lương = = 24 24 +) Lương năng suất được phát vào ngày 30 hàng tháng và cách tính như sau: Lương năng suất = Hệ số lương ´ Hệ số thưởng ´ Mặt bằng lương năng suất năng suất. - Mặt bằng lương năng suất được quy định trích 300.000 đồng/ người/tháng vào quý 4 năm 2004. - Hệ số lương năng suất được quy định tại công ty: + Chủ tịch HĐQT: 3,14 + Tổng Giám Đốc: 3,12 + Phó TGĐ và kế toán trưởng: 3,10 + Trưởng phòng: 3,08 + Phó phòng : 3,06 + Nhân viên nghiệp vụ: 3,02 + Số còn lại: 2,8 - Hệ số thưởng được quy định trong cơ chế tiền lương của công ty như sau: + Loại A: hệ số thưởng = 1,2. Loại này được áp dụng đối với những trường hợp: Những cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, năng động sáng tạo, vượt qua mọi khó khăn trong công việc, biết phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới trong công việc, đóng góp những ý kiến mới mẻ trong công việc giúp tháo gỡ khó khăn, gương mẫu đi đầu trong việc chấp hành đường lối, chủ trương chính sách, đoàn kết, trong sạch, vững mạnh của công ty, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, được tập thể suy tôn, không ngừng học hỏi trau dồi nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. + Loại B: hệ số thưởng = 1,0. áp dụng đối với các CBCNV hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao có hiệu quả kinh tế, chất lượng tốt, an toàn, tiết kiệm, có sáng kiến góp phần nâng cao hiệu quả công việc, chấp hành tốt kỷ luật lao động, nội quy cơ quan, pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia phong trào chung của công ty và đơn vị, có tinh thần đoàn kết, hợp tác giúp đỡ nhau trong học tập, công tác, tích cực học hỏi để nâng cao trình độ, nghiệp vụ ngoại ngữ, chuyên môn. + Loại C: hệ số thưởng = 0,8. áp dụng với những CBCNV hoàn thành nhiệm vụ được giao, không vi phạm kỷ luật lao động, nội quy của công ty, có sáng tạo trong công việc. Ví dụ: Bà Nguyễn Thị Hào. Chức vụ: Trưởng phòng giao nhận 2. Hệ số cấp bậc lương = 4,78. Số ngày công trong quý là 72 ngày công. Lương cơ bản = 600.000 ´ 4,78 = 2.868.000 đ 2.868.000 Đơn giá tiền lương = = 119.500 đ. 24 Lương thời gian = 119.500 đ ´ 72 = 8.604.000 đ. Hệ số phụ cấp trách nhiệm: +) Trưởng phòng: 0.5 +) Phó phòng : 0.4 Phụ cấp trách nhiệm của Bà Hào = hệ số phụ cấp ´ 600.000 ´ 3(tháng) = 0.5 ´ 600.000 ´ 3 = 900.0000 đ Bà Hào còn là bí thư đoàn cơ sở nên hệ số phụ cấp công đoàn là 0,2. Vậy phụ cấp công đoàn được hưởng = 0.2 ´ 600.000 ´ 3 = 360.000 đ. Mỗi ngày một CBCNV trong công ty được hưởng 12000 đ tiền ăn trưa và ngày thứ bảy làm nửa ngày nên được hưởng thêm là 6000 đ/người. Do vậy, tiền ăn trưa quý 4 năm 2004 của bà Hào là 864.000 đ. Lương năng suất = Hệ số lương ´ Hệ số thưởng ´ 300.000 ´ 3 năng suất Bà Hào là trưởng phòng nên hưởng hệ số lương năng suất = 3,08 và trong quý bà đã đạt danh hiệu lao động giỏi, chiến sĩ thi đua cấp Bộ nên có hệ số thưởng = 1,2( loại A). Lương năng suất = 3,08 ´ 1,2 ´ 300.000 ´ 3 = 3.326.400 đ. Vậy tổng thu nhập của bà Hào quý 4/ 2004 là: Lương thời gian + lương năng suất + phụ cấp = 8.604.000 + 900.000 + 360.000 + 864.000 + 3.326.400 = 14.054.400 đ. Mức lương tối thiểu chung áp dụng cho toàn công ty là 600.000đ/người/ tháng, nhưng 6% BHXH, BHYT khấu trừ vào lương người lao động thì công ty áp dụng đúng theo quy định của Nhà nước với mức lương tối thiểu là 290.000đ/ người/ tháng. Do vậy các khoản khấu trừ vào lương của bà Hào quý 4/2004 được tính như sau: +) Công đoàn phí 1% tính vào tổng thu nhập = 1% ´ 14.054.400 = 140.544 đ. +) BHXH 5% khấu trừ vào lương cơ bản = 5% ´3 ´ ( 290.000 ´4,78 ) =207.930đ. +) BHYT 1% khấu trừ vào lương cơ bản = 1% ´ 3 ´ ( 290.000 ´4,78 ) = 41.586đ ị Tổng phần trừ vào lương = 390.060 đ. Vậy tổng số tiền thực lĩnh của bà Hào quý 4/2004 = 14.054.400 – 390.060 = 13.664.340 đ. 2.3.2.2. Cách tính lương cho khối thuyền viên và CBCNV làm việc tại các đội tàu. Đối với khối thuyền viên làm việc tại văn phòng ở các đội cũng được hưởng lương thời gian như khối văn phòng, còn thuỷ thủ công ty thực hiện mức lương khoán. Để tính được tiền lương khoán cho thuỷ thủ kế toán phải căn cứ vào hợp đồng giao khoán đã ký kết giữa phòng vận tải biển của công ty với đội trưởng đội tàu và biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, từ đó biết được tổng tiền lương khoán sản phẩm cho cả đội. Kế toán thống kê tại các đội tiến hành tính lương cho công nhân viên trong đội, sau đó gửi lên phòng tổ chức cán bộ bảng thanh toán lương và biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành để kiểm tra tính chính xác của các chứng từ tiền lương. Phòng tổ chức cán bộ sau khi xem xét tính hợp pháp hợp lệ gửi sang phòng kế toán tài vụ hạch toán chi phí và thanh toán lương cho đội tàu. Hiện nay công ty đang thực hiện mức lương khoán theo hệ số với mức khoán chung là 1.400.000 đ/ 1hệ số, nhưng để trích BHXH, BHYT thì vẫn áp dụng mức lương tối thiểu do nhà nước quy định = 290.000 đ/tháng để tính. Thu nhập thực = Đơn giá tiền ´ Số ngày công + Các khoản phụ lĩnh của thuỷ thủ lương quy đổi quy đổi cấp được hưởng (nếu có). - 6%( BHXH, BHYT). Ví dụ: áp dụng bảng lương thuyền viên và công nhân viên tàu vận tải biển( chức danh không theo nhóm tàu) trong chế độ tiền lương mới thực hiện từ tháng 10/2004 đối với thuỷ thủ. Tính lương cho anh Hà Quang Hải. Chức vụ: thuỷ thủ tàu VF 01. Hệ số cấp bậc: 2,18. Lương cơ bản = 2,18 ´ 1.400.000 = 3.052.000 đ. Công thực tế của anh Hải = 92 công. Dựa vào biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và bảng chấm công tính được số tiền lương sản phẩm khoán và số công thực tế của cả đội. Tổng công thực tế của cả đội là: 5060 công. Tổng tiền lương sản phẩm cả đội được khoán là: 1.170.000.000 đ. Tổng công quy đổi của cả đội là: 6115 công. Công quy đổi của anh Hải = 2,18 ´ 92 = 200,56 công. Đơn giá công quy đổi = = 191.333 đ. Tiền lương khoán anh Hải nhận được = 191.333 ´ 200,56 = 38.373.746 đ. Phần khấu trừ đối với anh Hải là: +) 5% BHXH được tính trên tổng số tiền lương cơ bản theo mức tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định = 5% ´ 3 ´ ( 290.000 ´ 2,18) = 94.830 đ. +) 1% BHYT được tính trên tổng số tiền lương cơ bản theo mức lương tối thiểu của Nhà nước = 1% ´ 3 ´ ( 290.000 ´ 2,18) = 18.966 đ. +) Tiền ứng trước của đội là: 456.000 đ. ị Tổng phần trừ = 569.796 đ. Vậy số tiền thực lĩnh của anh Hải quý 4/2004 = 37.803.950 đ. 2.3.3. Thanh toán BHXH cho CBCNV trong công ty. Trong tháng khi CBCNV nộp giấy, hoá đơn, chứng từ có xác nhận của bác sĩ hoặc bộ phận y tế, thuộc diện nghỉ hưởng BHXH con ốm, ốm đau, tai nạn lao động...căn cứ vào mức lương được hưởng, số ngày nghỉ, mức độ nặng nhẹ... kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tính toán để lập phiếu thanh toán BHXH cho từng các nhân theo chế độ quy định. Để lập phiếu thanh toán BHXH trước hết công ty sẽ nhận các chứng từ của CBCNV phản ánh hợp lý nội dung nghỉ, phải có xác nhận của đơn vị khám chữa bệnh, số ngày nghỉ, sau đó kế toán đối chiếu với số ngày nghỉ được hưởng BHXH, tính mức được hưởng trợ cấp vào phiếu thanh toán trợ cấp BHXH. Đối với trợ cấp ốm đau: khi có xác nhận của y tế về lý do ốm đau của người lao động. Quy định về thời gian hưởng trợ cấp ốm đau trong một năm như sau: +) Tại các phòng ban: nếu người lao động đóng BHXH dưới 15 năm thì được nghỉ 30 ngày/1 năm, nếu đóng BHXH trên 15 năm thì được nghỉ 45 ngày/1 năm. +) Tại các đội tàu: do lao động mệt nhọc, vất vả, chịu nắng chịu gió nên được nghỉ 40 ngày/ 1 năm nếu đóng BHXH dưới 15 năm, được nghỉ 60 ngày nếu người lao động đóng BHXH trên 15 năm. +) Nghỉ 180 ngày đối với người bị bệnh nặng mức trợ cấp tối đa 75% mức lương cơ bản. Lương cơ bản Mức trợ cấp = ´ số ngày nghỉ ´ 75%. 24 Đối với người lao động có con ốm phải nghỉ việc được nghỉ 15 ngày đối với con dưới 36 tháng tuổi, nghỉ 12 ngày đối với con trên 36 tháng tuổi. Mức trợ cấp 75% tính trên lương cơ bản. Chế độ trợ cấp thai sản đối với lao động nữ sinh con thứ nhất và thứ hai: +) Thời gian nghỉ khám thai 3 lần, mỗi lần một ngày, trường hợp đặc biệt nghỉ 6 ngày, sẩy thai nghỉ 20 ngày nếu thai dưới 3 tháng, nghỉ 60 ngày nếu thai trên 3 tháng. Nếu sinh đôi được nghỉ 120 ngày đối với khối phòng ban, nghỉ 150 ngày đối với nhân viên ở các đội tàu, nếu sinh một lần nhiều con thì cứ con thứ hai trở lên người mẹ được nghỉ thêm 30 ngày. Mức trợ cấp 100% lương cơ bản, ngoài ra khi sinh thêm con được hưởng thêm một tháng lương. Chế độ hưu trí: trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, nếu người lao động có đến 30 năm đóng góp BHXH được hưởng trợ cấp 1 tháng lương, nếu đóng góp BHXH từ 30 đến 35 năm được trợ cấp 2 tháng lương, nếu đóng góp BHXH từ 35 năm trở lên được hưởng trợ cấp 3 tháng lương. Mức trợ cấp hưởng mỗi tháng là 55% trên lương đóng BHXH bình quân năm, cứ thêm một năm đóng BHXH được cộng thêm 2% và mức trợ cấp tối đa 75% lương đóng BHXH bình quân. Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc. Phiếu Thanh Toán Trợ Cấp BHXH. Họ và tên: Dương Quốc Hưng. Chức vụ: Nhân viên phòng đầu tư xây dựng. Đơn vị công tác: Công ty Vận tải và Thuê tàu – VIETFRACHT. Lương cấp bậc: 2,02 ´ 290.000 = 585.800 đ. Số ngày nghỉ được hưởng BHXH 26 ngày. Mức trợ cấp được hưởng 75% mức lương cơ bản =´26 ´75% = 475.962 đ. Viết bằng chữ: Bốn trăm bảy mươi lăm nghìn chín trăm sáu mươi hai đồng. Ngày...tháng...năm2004. Người lĩnh tiền Đơn vị cơ sở Thủ trưởng đơn vị ( Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) 2.4. Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương của công ty. Quỹ tiền lương của công ty thực hiện theo đơn giá tiền lương được xác định căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty, năng suất lao động và lợi nhuận của công ty. Cụ thể: quỹ tiền lương thực hiện theo kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, được tính theo công thức sau: Vthđg = Vđg ´ Csxth Trong đó: +) Vthđg : Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá. +) Vđg : Đơn giá tiền lương tính theo quy định của chính sách tiền lương mới tháng 10/2004. +) Csxth : Tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí ( chưa có lương ) hoặc lợi nhuận hoặc tổng sản phẩm ( kể cả sản phẩm quy đổi ) tiêu thụ thực hiện. Để tính được Vđg mỗi công ty có một cách riêng, đối với công ty VIETFRACHT là một doanh nghiệp thương mại dịch vụ nên đơn giá tiền lương được tính trên tổng doanh thu. [ Lđb´ TLminDN ´ ( Hcb + Hpc ) + Vdt ] ´ 12 tháng ´ Vttlđ Vđg = ồ TKH Trong đó: +) Vđg : Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu. +) Lđb : Lao động định biên. +) TLminDN: Tiền lương tối thiểu của công ty. TLminDN = TLmin ( 1 + Kđc ). +) Hcb : Hệ số lương theo cấp bậc công việc bình quân. +) Hpc : Hệ số phụ cấp bình quân tính trong đơn giá tiền lương. +) Vdt : Tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức đoàn thể trả lương. +) Vttlđ : Tiền lương tính thêm khi làm việc vào ban đêm. +) TKH : Tổng doanh thu theo kế hoạch. Mỗi năm công ty nhận được mức đơn giá bình quân do Bộ GTVT giao, từ năm 2002 đến năm 2004 Bộ giao cho công ty mức đơn giá là190đ/1000đ doanh thu. Đơn giá này Bộ đưa ra dựa vào doanh thu kế hoạch do đó để tính lương cho CBCNV công ty phải dựa vào đơn giá thực tế do TGĐ đưa ra, mức đơn giá này thấp hơn mức đơn giá kế hoạch vì tránh trường hợp không may công ty làm ăn không có lãi sẽ lấy số tiền thừa của mức đơn giá kế hoạch để bù lỗ, còn nếu cuối năm quyết toán công ty làm ăn có lãi khi đó sẽ trả thêm cho CBCNV nốt số lương tính theo đơn giá kế hoạch còn thiếu. Đồng thời cũng từ mức đơn giá kế hoạch do Bộ giao từ đầu năm công ty tính được quỹ tiền lương kế hoạch cho toàn công ty, để đánh giá tình hình sử dụng quỹ lương của công ty ta cần xết một số chỉ tiêu sau: Biểu 5: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng quỹ lương của công ty. Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối 1.Doanh thu (đồng) 165.561.000.000 179.429.000.000 13.868.000.000 8,4% 2.Lợi nhuận (đồng) 17.552.000.000 22.405.000.000 4.853.000.000 27,6% 3.Tổng quỹ lương (đồng) 31.456.590.000 34.091.510.000 2.634.920.000 8,4% 4.NSLĐ bình quân (đồng) 291.481.634 314.787.719 23.306.085 8,0% 5.Tổng số lao động (người) 568 570 2 0,6% 6. Thu nhập bình quân(đồng) 55.381.320 59.809.667 4.428.347 8,0% (Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 1999 - 2004). Qua số liệu của biểu trên ta thấy quỹ lương năm 2004 so với năm 2003 tăng 2.634.920.000 đ với tỷ lệ tăng tương ứng là 8,4% trong khi đó giá trị tổng doanh thu cũng tăng 13.868.000.000 đ với tỷ lệ tăng 8,4%. Điều này cho thấy tốc độ tăng tổng doanh thu của công ty đồng đều với tốc độ tăng của tổng quỹ lương, do đó dẫn đến chi phí thực tế của tiền lương trong giá thành giảm mặc dù tổng quỹ lương tăng. Nếu đi sâu vào nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ lệ tăng giảm của năng suất lao động (NSLĐ) bình quân và tỷ lệ tăng giảm của thu nhập bình quân ta thấy cũng xảy ra tương tự. Nghĩa là tốc độ tăng của NSLĐ bình quân và tốc độ tăng của thu nhập bình quân là tương đương nhau. Hơn nữa thực tế số lao động lại tăng lên, do đó chúng ta cần xem xét đánh giá một cách chi tiết tình hình thực hiện quỹ lương của công ty thông qua một số nhân tố sau để xem xét xem công ty có thực hiện quỹ lương hợp lý hay không. Để thấy được việc sử dụng quỹ lương của công ty có hợp lý hay không ta phải liên hệ với kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Tỷ lệ % hoàn thành quỹ lương liên hệ với kết quả sản xuất kinh doanh (tổng doanh thu): = = = 100%. Sau khi liên hệ với tổng doanh thu của công ty trong điều kiện sản xuất kinh doanh bình thường nếu công ty sử dụng hết 31.456.590.000 đ thì tạo ra doanh thu tương ứng là 165.561.000.000 đ thực tế khi đạt được doanh thu là 179.429.000.000 đ thì quỹ lương hợp lý công ty được phép chi tiêu là 34.091.510.000 đ, như vậy công ty đã sử dụng hợp lý quỹ lương vì thực tế công ty cũng chi đúng như vậy. Tuy nhiên ta vẫn cần phải xét các nhân tố ảnh hưởng đến quỹ lương để biết được nhân tố nào có ảnh hưởng tốt hay xấu đến quỹ lương để có biện pháp phù hợp sao cho việc quản lý quỹ lương được tiết kiệm, hiệu quả hơn nữa. +) Do số lượng lao động thay đổi: DLĐ = ( 570 – 568 ) ´ 55.381.320 = + 110.762.640 đ +) Do tiền lương bình quân của CBCNV thay đổi: DTL = ( 59.809.667 – 55.381.320 ) ´ 570 = + 2.524.157.790 đ. Tổng hợp nhân tố ảnh hưởng đến quỹ lương (DL): DL = DLĐ + DTL DL = + 2.634.920.000 = + 110.762.640 +2.524.157.790. Như vậy quỹ lương của công ty năm 2004 tăng so với năm 2003 bằng 2.634.920.000 đ với tỷ lệ tăng tương ứng là 8,4% là do số lượng nhân viên tăng đã làm cho tổng quỹ lương tăng thêm so với thực tiễn là 110.762.640 đ việc tăng này hoàn toàn hợp lý. Mặt khác do tiền lương bình quân một nhân viên tăng cũng làm cho tổng quỹ lương của công ty tăng hơn so với thực tế là 2.524.157.790 đ, việc tăng lương cho CBCNV thể hiện sự quan tâm của công ty đối với người lao động. Tuy nhiên tăng lương cho CBCNV nhưng vẫn phải đảm bảo mối quan hệ chỉ số tốc độ tăng tiền lương bình quân phải nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động bình quân. Qua việc phân tích trên ta có căn cứ để kết luận rằng: mặc dù quỹ lương tăng 2.634.920.000 đ nhưng việc tăng này là xu hướng tích cực, nó phản ánh công tác quản lý sản xuất kinh doanh trong công ty tương đối hợp lý. Tuy số CBCNV tăng 2 người nhưng năng suất lao động bình quân không tăng quá cao trong khi đó tổng doanh thu tăng rõ rệt, điều này chứng tỏ trình độ, chuyên môn của CBCNV toàn công ty ngày càng được nâng cao, máy móc thiết bị hiện đại, trình độ quản lý của lãnh đạo ngày càng đổi mới, sáng tạo. Thu nhập bình quân của công ty hàng năm đều tăng rõ rệt cho thấy đời sống của người lao động những năm gần đây được cải thiện và nâng cao. Đây là sự cố gắng của công ty trong vấn đề lợi ích của người lao động, tăng khả năng tái sản xuất sức lao động, tạo động lực cho toàn bộ nhân viên trong công ty, vì mức thù lao cao sẽ không chỉ khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động mà còn tạo nên sức hấp dẫn, cuốn hút, lôi kéo người lao động làm việc cho công ty. 2.5. Đánh giá hiệu quả của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương về mặt kinh tế và xã hội tại công ty Vận tải và Thuê tàu – VIETFRACHT. 2.5.1. Về mặt kinh tế. Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty trong những năm qua được thực hiện tương đối tốt, do đó tiền lương đã phát huy được tác dụng của nó là một đòn bẩy kinh tế. Làm tốt công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành vận tải, thu hút được nhiều khách hàng trong và ngoài nước, mang lại nhiều khoản lợi nhuận lớn cho công ty, làm tăng tích luỹ vốn, tăng ngân sách Nhà nước. Ngoài ra nó còn giúp cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành được hạch toán một cách đầy đủ, chính xác, cung cấp kịp thời thông tin tài chính cho các nhà quản trị để họ có biện pháp quản lý thích hợp. Tiền lương là động lực thúc đẩy người lao động làm việc, là thứ quan trọng nhất để tái sản xuất sức lao động, vì vậy thực hiện tốt công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương công ty đã tạo được động lực lớn thúc đẩy người lao động làm việc hăng say hơn, sáng tạo hơn, NSLĐ đạt được cao hơn cả về số lượng và chất lượng, từ đó đem lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đem lại nhiều lợi nhuận, giúp công ty ngày càng phát triển vững mạnh trên thương trường. 2.5.2.Về mặt xã hội. Hạch toán và trả lương cho người lao động một cách đầy đủ, công bằng, chính xác làm cho đời sống của CBCNV trong công ty trong những năm qua không ngừng được cải thiện và nâng cao, lợi ích tập thể và lợi ích của người lao động được đảm bảo tuyệt đối: Thu nhập của người lao động ( tiền lương, tiền thưởng, quỹ phúc lợi ) đều được phân phối đầy đủ, đúng theo chế độ quy định của Nhà nước, thu nhập của CBCNV ngày càng tăng cao, năm sau cao hơn năm trước, các chính sách xã hội được quan tâm, chú trọng. Từ năm 1991 đến nay công ty thực hiên mua BHXH, BHYT cho CBCNV đầy đủ theo quy định, các dịp lễ tết toàn bộ nhân viên trong công ty được hưởng thêm một khoản tiền khoảng 2 triệu đồng/ người. Do làm ăn có hiệu quả, số lãi năm sau cao hơn năm trước nên các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ hàng năm đều được bổ sung để có thêm kinh phí tổ chức các hoạt động xã hội, chăm lo đời sống của CBCNV cả về vật chất lẫn tinh thần như: trợ cấp cho những gia đình gặp khó khăn, tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể thao, thăm quan du lịch...từ đó tạo sự gắn bó đoàn kết giữa các nhân viên trong công ty, tạo cho người lao động cảm giác thoải mái, yêu thích công việc của mình...nhằm đem lại hiệu quả cao trong công việc. Chương 3: Phướng hướng phát triển và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Vận tải và Thuê tàu – VIETFRACHT. 3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng và kế toán tài chính nói chung tại công ty Vận tải và Thuê tàu – VIETFRACHT. 3.1.1. Những thuận lợi. Công ty nhận được sự quan tâm đặc biệt và chỉ đạo sát sao, đã tạo công ăn việc làm cho toàn công ty của lãnh đạo Bộ GTVT,cũng như sự giúp đỡ của các phòng ban nghiệp vụ, sự hỗ trợ hợp tác chí tình của các công ty thành viên, các chi nhánh. Với hơn 10 năm đổi mới công ty cũng đã xây dựng được nhiều mối quan hệ bạn hàng truyền thống, tin cậy trong và ngoài nước, giúp tạo thế ổn định tương đối về nguồn lực phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Trong công tác tổ chức bộ máy quản lý công ty thực hiện chế độ một thủ trưởng nên dễ quản lý, tổ chức bộ máy quản lý công ty có khoa học, gọn nhẹ, phù hợp với quy mô hoạt động của công ty trong nền kinh tế thị trường. Các phòng ban và các cơ sở chi nhánh, đội tàu...có mối liên hệ mật thiết với nhau phát huy hiệu quả, có tác dụng thiết thực đối với hoạt động kinh doanh. Về bộ máy kế toán, công ty đã không ngừng từng bước kiện toàn bộ máy kế toán của mình, những nhân viên kế toán đều có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, dày dạn kinh nghiệm, năng động trong công việc. Việc sắp xếp bố trí công việc phù hợp với khả năng, trình độ của mỗi người đã giúp cho công tác kế toán nhanh chóng, kịp thời cung cấp các thông tin về tình hình tài chính cho ban lãnh đạo công ty một cách chính xác nhất, đầy đủ nhất và nhanh nhạy nhất. Hình thức kế toán được áp dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ, phù hợp với quy mô, đặc điểm của công ty. Hình thức này dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu, thuận tiện cho việc áp dụng các phần mềm kế toán máy, hình thức chứng từ sổ sách được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, quá trình luân chuyển chứng từ có khoa học. Việc sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên đã giúp công ty phản ánh một cách thường xuyên và kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh ở công ty, cung cấp đầy đủ số liệu về hoạt động tài chính kế toán cho các nhà quản lý. Hình thức khoán gọn các chuyến hàng vận chuyển trên biển cho các đội tàu là rất hợp lý, sáng tạo, phát huy được tính chủ động, nâng cao ý thức trách nhiệm trong công việc của các thuyền viên, làm giảm bớt được chi phí, hạ giá thành vận tải, đồng thời đảm bảo được tính cập nhật giữa kế toán thống kê tại các đội, chi nhánh với kế toán ở tổng công ty. Trong công tác tính trả lương cho CBCNV công ty áp dụng cách tính lương theo thời gian có thưởng cho CNV ở các phòng ban, đội xe container và tính lương khoán đối với thuỷ thủ trên tàu là rất phù hợp. Hình thức lương khoán phản ánh một cách chính xác năng lực, sức lao động của người lao động bỏ ra, làm nhiều hưởng nhiều làm ít hưởng ít, đảm bảo sự công bằng trong việc chi trả lương. Ngoài ra chế độ chính sách đãi ngộ lao động cũng được công ty rất chú trọng, được chấp hành đúng quy định. Phương pháp tính trả lương phù hợp đã giúp kế toán lương tại công ty giảm bớt được khối lượng công việc, công tác tính lương và thanh toán BHXH được tiến hành nhanh chóng kịp thời, giúp cho công ty sử dụng hợp lý vốn lưu động và sức lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo động lực thúc đẩy lao động có trách nhiệm hơn với công việc cả về chất lượng và thời gian. Các chứng từ sổ sách dùng để hạch toán lương đơn giản, dễ hiểu, đúng khuôn mẫu do Bộ Tài Chính ban hành, phản ánh rõ ràng các khoản mục và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổ chức tốt công tác ghi chép chứng từ ban đầu...góp phần xúc tiến công việc tính lương nhanh, gọn, chính xác, kịp thời. 3.1.2. Những hạn chế, khó khăn trong công tác kế toán tiền lương ở công ty. Bên cạnh những thuận lợi và thành tựu mà công tác kế toán tiền lương và công ty đã đạt được, thì vẫn còn có những khó khăn và hạn chế cần phải nghiên cứu xem xét đó là: Khối lượng công việc của kế toán lương tuy có giảm bớt nhưng vẫn còn tương đối lớn, cuối tháng phải căn cứ vào các bảng chấm công, phiếu giao việc và các chứng từ kèm theo...từ các đơn vị cơ sở, phòng ban gửi lên để tính toán lương cho CBCNV, mỗi bảng chấm công lại lập một bảng thanh toán lương tương ứng. Tuy công ty có đội ngũ CBCNV có trình độ chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm, nhưng vẫn còn có một số ít nhân viên trình độ, nghiệp vụ, chuyên môn còn hạn chế về lĩnh vực đang làm, tiếp thu khoa học kỹ thuật công nghệ còn chậm. Đây là vấn đề nan giải cần có thời gian để giải quyết một cách từ từ. 3.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới ( 2004- 2010). 3.2.1. Mục tiêu: +) Phấn đấu đạt mức doanh thu, lợi nhuận cao nhất, đảm bảo nghĩa vụ với Nhà nước, các khoản trích nộp theo luật định và nâng cao đời sống cho CBCNV bằng cách tăng thu nhập. +) Đảm bảo công tác sửa chữa, đổi mới thiết bị máy móc hàng năm cho các đội tàu, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất cho toàn công ty, thực hiện tốt các hợp đồng vận chuyển hàng hoá, giao nhận, môi giới tàu biển và cho thuê tàu... +) Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho các chi nhánh, công ty con...để phát huy hết tiềm năng và sự năng động của các đơn vị trực thuộc. +) Công ty chủ trương giữ vững và thúc đẩy mạnh quan hệ làm ăn với các đối tác nước ngoài, mở rộng các đại lý của công ty ra khắp các châu lục, tham gia vào các Hiệp Hội tàu biển lớn trên Thái Bình Dương... +) Tăng cường sự đoàn kết giữa các CBCNV trong công ty. 3.2.2. Phương hướng phát triển. +) Làm tốt công tác đào tạo nhân lực, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ cho toàn bộ CNV trong công ty. +) Quan tâm chú trọng, khuyến khích những ý kiến sáng tạo, mới mẻ, phát huy năng lực của những nhân viên trẻ, tận dụng sức trẻ của họ cùng với kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ đã công tác lâu năm để rút ra những biện pháp, cách thức quản lý thích hợp. +) Đẩy mạnh các hoạt động làm ăn với các đối tác để tìm kiếm được nhiều hợp đồng. +) Chú trọng tới công tác kế toán tài chính để nắm rõ thực lực của công ty, từ đó có biện pháp điều hành thích hợp sao cho đem lại được lợi nhuận cao nhất. 3.3.Một số giải pháp. Tổ chức quản lý, hạch toán tiền lương và tính BHXH cho người lao động bên cạnh những thuận lợi còn có những khó khăn, tồn tại, những khó khăn, tồn tại này tác động không tốt đến quá trình kế toán tại công ty. Do đó để hoàn thiện công tác tổ chức quản lý và hạch toán cần phải thực hiện theo các định hướng sau: +) Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán phải đúng với những quy định trong điều kiện tổ chức kế toán Nhà nước, phù hợp với chế độ, thể lệ quản lý kế toán tài chính do Nhà nước ban hành và phải phù hợp với chính sách chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước. +) Hoàn thiện công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty và căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động và quy mô của công ty, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của kế toán viên. +) Hoàn thiện công tác kế toán còn phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý, thực hiện tốt các chức năng kế toán với chi phí thấp nhất. +) Đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho nhà quản trị. Qua việc nghiên cứu theo đề tài kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Vận tải và Thuê tàu- VIETFRACHT, với sự hướng dẫn tận tình của các cô chú phòng kế toán tài vụ đã giúp em hiểu biết hơn về phần hành kế toán này. *) Một số kiến nghị. Trên cơ sở các giải pháp, phương hướng hoàn thiện công tác kế toán, là một sinh viên với năng lực, trình độ và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, nhưng em mạnh dạn xin đề xuất một số ý kiến của bản thân trong việc giải quyết những khó khăn, tồn tại mà công ty đang gặp phải. +) Việc luân chuyển chứng từ: do địa bàn hoạt động của công ty tương đối rộng dẫn đến việc cung cấp các chứng từ của đội cho công ty còn chậm trễ làm ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc thanh toán các chứng từ chậm trễ ngoài nguyên nhân khách quan ra còn có nguyên nhân chủ quan từ phía các đội tàu, các đơn vị trực thuộc, thời gian thanh toán chứng từ là một quý đó không phải là một thời gian ngắn để các đơn vị hoàn thiện chứng từ gửi lên phòng kế toán công ty. Nhưng trên thực tế chứng từ mà các đội gửi lên thường kéo dài hơn thời hạn quy định, lại không thống nhất nên việc hạch toán cuối kỳ rất khó khăn. Cho nên em thấy công ty nên có giải pháp thích hợp hơn trong việc luân chuyển chứng từ từ phía kế toán đơn vị trực thuộc, đưa ra quy định và thời gian giao nộp chứng từ cụ thể. Hình thức khoán của công ty đối với các đội tàu là tiền hành tạm ứng cho các đội tàu để đội tiến hành trả tạm ứng lương cho thuyền viên cho nên để khắc phục những hạn chế trên về mặt luân chuyển chứng từ có thể đưa ra quy định: đội phải thanh toán dứt điểm chứng từ lần này mới được tạm ứng lần sau, quy định trên buộc các đội tàu có trách nhiệm thanh toán chứng từ kịp thời cho văn phòng kế toán công ty. +) Hệ thống chứng từ của công ty tương đối khoa học song vẫn chưa có sự thống nhất chứng từ hạch toán giữa các đội tàu, các đơn vị cơ sở. Bên cạnh đó việc ghi chép các chứng từ ban đầu của các đơn vị trực thuộc, các đội tàu còn chưa cụ thể, chi tiết. Để giải quyết vấn đề này theo em công ty cần đưa ra một số biểu mẫu chứng từ theo quy định cụ thể thống nhất của công ty trong việc thiết lập hệ thống chứng từ ban đầu và yêu cầu các đơn vị chấp hành nghiêm túc các quy định đó. Để thực hiện được triệt để các vấn đề trên công ty nên có kế hoạch đào tạo nâng cao hơn nữa trình độ của kế toán đội tàu, các đơn vị cơ sở. +) Việc áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ tuy có nhiều ưu điểm song việc ghi chép còn trùng lặp nhiều nên tạo hiệu suất lao động chưa cao dẫn đến việc lập báo cáo vị chậm trễ. +) Với hình thức chứng từ ghi sổ thì việc sử dụng hình thức kế toán máy rất thuận tiện. Hiện nay hình thức kế toán máy mới chỉ được áp dụng tại văn phòng công ty, theo em nên phổ biến hình thức này tới cả các đội tàu, việc sử dụng kế toán máy giúp cho phòng kế toán giảm nhẹ khối lượng công việc, các thông tin tài chính phục vụ cho quản lý được sử lý nhanh chóng, kịp thời, chính xác hơn, tiết kiện được thời gian. +) Công ty hạch toán tiền lương và BHXH theo quý nên các chứng từ sổ sách cuối quý nhiều, đôi khi tập hợp còn bỏ sót, ký hiệu bảng chấm công còn chưa thống nhất, cách tính lương ở đội tàu chưa được trình bày rõ ràng...theo em công ty nên tập hợp tính tiền lương và BHXH vào cuối mỗi tháng thì việc tập hợp dễ dàng hơn, ở mỗi đơn vị cơ sở phải trình bày cách tính lương cho CNV một cách cụ thể. +) Về việc sử dụng tài khoản công ty nên đưa TK 335- chi phí phải trả, vào hạch toán tính tiền lương, đây là khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của khối thuyền viên, việc trích trước giúp CNV có thể trang trải được nhu cầu cuộc sống khi chưa đến kỳ thanh toán lương. Kết luận. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh công tác kế toán là một công việc không thể thiếu được đối với một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ. Nó có tác động mạnh mẽ đến cơ cấu quản lý kinh tế và quá trình phát triển của doanh nhgiệp, thực hiện tốt công tác kế toán giúp cho việc tính toán doanh thu và lợi nhuận của quá trình sản xuất, tính toán tiết kiệm chi phí làm hạ giá thành...tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động cũng như những công việc trên là không thể thiếu trong công tác kế toán. Ngoài ra, tiền lương còn là động lực để thúc đẩy người lao động làm việc, do đó quản lý tốt quỹ lương, chi trả lương cho người lao động hợp tình, hợp lý, đảm bảo công bằng chính xác...cũng góp phần giúp nhà quản trị có biện pháp phù hợp để quản lý nguồn lực quan trọng của công ty đó chính là sức lao động. Qua thời gian thực tập tại công ty Vận tải và Thuê tàu – VIETFRACHT, với kiến thức đã học ở nhà trường, cùng sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo – TS.Nguyễn Bích và các cô chú trong phòng kế toán tài vụ tại công ty đã giúp em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của mình về đề tài: “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Vận tải và Thuê tàu – VIETFRACHT”. Trong bài khoá luận này em có đưa ra một số ý kiến của mình về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Vận tải và Thuê tàu – VIETFRACHT, do thời gian thực tập hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn quá ít nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của thầy cô, quý công ty và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! Tài liệu tham khảo. +) Bài giảng của cô Nguyễn Thị Lời. +) Chính sách tiền lương mới thực hiện từ tháng 10 năm 2004: tập 1 – Các Nghị định của Chính phủ và tập 2 – Văn bản hướng dẫn của các Bộ, Ngành – NXB Tài chính Hà Nội – năm 2005. +) Giáo trình quản trị nhân lực – PGS.TS. Phạm Đức Thành- NXB Thống kê Hà Nội – năm 1998. +) Hướng dẫn thực hành chế độ kế toán mới – TS.Võ Văn Nhị - NXB Tài chính – năm 2003. +) Kế toán chi phí ( theo hệ thống kế toán Mỹ ) – Cost accounting – Nathan.S.Lavin – NXB Thống kê – T10/1994. +) Lý thuyết hạch toán kế toán – PTS. Nguyễn Thị Đông – NXBGD – T11/1996. +) Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính – TS. Nguyễn Văn Công – NXB Tài chính Hà Nội – năm 2000. +) Những văn bản hướng dẫn mới về tiền lương và thời giờ làm việc, nghỉ ngơi, BHXH, thi đua khen thưởng - Đào Thanh Hải – Trần Thanh Sơn – Phan Quang – NXBLĐ - năm 2000. +) Tài liệu của công ty Vận tải và Thuê tàu – VIETFRACHT. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2356.doc
Tài liệu liên quan