Đề tài Kế toán tổng hợp tại công ty cơ khí ô tô 1/5

* Về công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty : Chi phí sản xuất trên thực tế phát sinh được tập hợp trên tài khoản tổng hợp, không theo dõi chi tiết đến từng đối tượng gánh chịu chi phí, nơi phát sinh chi phí. Công ty tính toán khoản mục chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm dựa trên những định mức hay những tiêu thức phân bổ riêng. Do đó, giá thành sản phẩm chưa phản ánh đầy đủ và đúng với khoản chi phí thực tế phát sinh để sản xuất ra sản phẩm đó. * Về việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán: Phòng kế toán đang dần được trang bị phần mềm máy vi tính trong điều kiện Công ty mở rộng quy mô sản xuất thời gian dài nên hạn chế trong công tác.Hiện nay, việc sử dụng kế toán máy chủ yếu vẫn để lập bảng về nguyên vật liệu, bảng thanh toán và lưu trữ nhập, xuất-tồn vật liệu, còn mọi công việc ghi chép sổ hạch toán lưu chuyển còn sử dụng thủ công, tốn rất nhiều thời gian và công sức của nhân viên kế toán.

doc29 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2141 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tổng hợp tại công ty cơ khí ô tô 1/5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
s trên cơ sở nhập khẩu máy móc. Dưới sự ủng hộ của Đảng, nhà nước và tổng Công ty cơ khí giao thông vận tải ( nay là tổng Công ty công nghiệp ô tô Việt Nam ), Công ty ô tô 1-5 cho ra đời nhiều lô xe phục vụ cho nhu cầu trong nước. Mặc dù gặp phải một số khó khăn ban đầu như đối thủ cạnh tranh… nhưng Công ty ô tô 1-5 đã tự khẳng định mình qua sản phẩm của Công ty được biết đến khắp cả nước. Công ty đã góp phần đáng kể vào việc xác định cơ sở hạ tầng giao thông vận tải theo chế độ của nhà nước. Điều đó thể hiện ở một số chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1. Giá trị tổng sản lượng 83.420.944.768 271.420.437.925 691.589.726.686 2. Doanh thu tiêu thụ 100.673.696.235 312.695.825.441 763.795.807.861 3. Lợi nhuận trước thuế 1.409.430.000 3.089.497.000 4.048.117.000 4. Lợi nhuận sau thuế 1.057.072.600 2.317.122.750 2.752.719.600 5. Thu nhập bình quân 1.120.000 1.345.528 1.576.633 Qua bảng số liệu ta thấy: Công ty cơ khí ô tô 1-5 chỉ trong thời gian (2001-2003) đã có sự chuyển biến vượt bậc cả về số lượng và chất lượng. Thu nhập bình quân đầu người của năm 2001 là 1.120.000 thì đến năm 2003 thu nhập bình quân đầu người đã tăng lên đến 1.576.633. Điều này sẽ làm động lực thúc đẩy mỗi người trong Công ty phấn đấu nâng cao tay nghề, tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Hiện nay Công ty có 1900 người trong đó : Nhân viên quản lý 230 người- là những người được qua đào tạo tại các trường cao đẳng, đại học. Với số lượng lao động như vậy và nhu cầu về xe ô tô trên thị trường đang tăng thì vấn đề đặt ra là Công ty đang tiến hành đầu tư xây dựng thêm nhà máy ô tô với công suất lớn hơn. Như vậy, có thể nói trong 3 năm qua với nhiệm vụ chủ yếu là chuyên lắp ráp và sản xuất ô tô các loại như xe khách, xe buýt… có chất lượng cao, Công ty đã tự khẳng định và đứng vững trên thị trường. Các sản phẩm sản xuất ra của Công ty đều được cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghệ hàng công nghiệp, được tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng xác nhạn chất lượng sản phẩm có thể thay thế hàng nhập khẩu. Đó là những sản phẩm khẳng định được vị trí và chỗ đứng của Công ty trong cơ chế thị trường. Từ đó, Công ty đã củng cố được niềm tin của công nhân lao động, đối với sự lãnh đạo của đảng, nhà nước trong sự nghiệp đổi mới, xu hướng phát triển đi lên của Công ty trong tương lai. 2. Cơ cấu ngành nghề: a/ Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: - Sữa chữa, đóng mới sản xuất phụ tùng, lắp ráp ô tô, máy công trình (MCT) và xe máy. - Sản xuất các sản phẩm kết cấu thép, kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải. - Sản xuất các sản phẩm cơ khí khác * Sản phẩm chủ yếu của Công ty gồm: - Chế tạo, lắp ráp ô tô khách, ô tô buýt + Chế tạo ô tô khách 44-51 ghế + Chế tạo ô tô khách 25-30 ghế + Lắp ráp ô tô khách xe Huyndai county 25-29 ghế dạng CKD1 + Lắp ráp ô tô tảI Huyndai Mighty 2,5-3,5 tấn -Thiết bị MTC công trình: + Trạm trộn bê tông Asphal: loạI di động 25 tấn/h ; 25-30 tấn/h ; 48-64 tấn/h 60-80 tấn/h ; 80-104 tấn/h + Trạm trộn cấp phối xây dựng công suất 40-80 tấn/h + Lu bánh lốp Transinco 15 tấn, 20 tấn + Lu rung loạI YZ10, YZ14… - Kết cấu thép: Bao gồm cầu giao thông nông thôn, cầu cáp dây văng, trạm thu phí các loại.. b/. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý kinh doanh: Công ty cơ khí ô tô 1-5 là một doanh nghiệp công nghiệp chuyên sửa chữa, đóng mới, sản xuất phụ tùng, lắp ráp ô tô, MCT và xe gắn máy, xe khách, xe buýt cùng với sản phẩm công nghiệp khác phục vụ chủ yếu cho các ngành xây dựng cơ bản trực thuộc Bộ GTVT. Do vậy, sản phẩm của Công ty mang đặc tính công nghiệp như: Các loại phụ tùng ( Bulông, ốc vít…), các loại MCT như máy rải vôi, trạm thu phí, trạm trộn Asphal, lu rung, lu bánh lốp… và sản phẩm trong chính sách phát triển của nhà nước như xe khách, xe buýt.. Các sản phẩm của Công ty có giá trị lớn, sản phẩm sản xuất theo quy trình công nghiệp sản xuất khép kín từ khâu mua vật liệu đưa vào sản xuất đến khi sản phẩm hoàn thành. Đối với sản phẩm là phụ tùng thì Công ty tiến hành sản xuất hàng loạt nhưng những sản phẩm này bán ra ngoài ít mà chủ yếu phục vụ cho quá trình lắp ráp ô tô, MCT. Còn sản phẩm có giá trị lớn như MCT, trạm trộn…thì được tiến hành sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng. Do vậy, chỉ khi nào hợp đồng sản xuất được ký kết giữa khách hàng với Công ty thì sản phẩm đó mới được tiến hành đưa vào sản xuất. Sản phẩm được đầu tư quan tâm mạnh mẽ nhất hiện nay là xe khách, xe buýt thì được sản xuất hàng loạt, sản xuất tới đâu thì nhập kho để bán. Tuỳ từng loại sản phẩm mà có chu kỳ dài - ngắn khác nhau, việc sản xuất trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau. Nguyên vật liệu khi đưa vào các phân xưởng sản xuất đều tiến hành theo quy trình sản xuất sau: Sơ đồ 7 : Quy trình đưa nguyên vật liệu vào sản xuất NVL (sắt thép tôn…) Cắt phôi Uốn ghép thùng Hàn Roa mài Đánh bóng làm sạch Sơn Bán TP’ Lắp ráp Thành phẩm Nguyên vật liệu của Công ty có thể được lấy từ 2 nguồn khác nhau: vật tư nhập khẩu ( khung gầm chassi…) và vật tư mua ngoài trong nước ( thép, quạt gió…). Đối với sản phẩm là phụ tùng hay chi tiết xe ô tô: ghế đệm, nội thất thì sau khi sản xuất xong trở thành BTP vừa bán ra ngoài vừa cung cấp cho các phân xưởng khác để phục vụ hoàn thành sản phẩm cuối cùng là xe ô tô. Các chi tiết sản phẩm được lắp ráp tạo xe hoàn chỉnh và qua kiểm tra chất lượng và chạy thử của KCS và nhập kho thành phẩm. Ta có thể khái quát sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm như xe khách, xe buýt ( sản phẩm chủ yếu hiện nay) như sau: Sơ đồ 8: quy trình sản xuất- lắp ráp ô tô khách và ô tô buýt Vật tư nhập khẩu (chassi…) Vật tư mua ngoài Trong nước Gia công chi tiết Gióng cung tổng hợp Bọc vỏ Sơn xe Lắp ráp nội thất Hoàn chỉnh xe KCS chạy thử Nhập kho thành phẩm Gia công chhi tiết Và nội thất c/. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty. Công ty cơ khí ô tô 1-5 trực thuộc Bộ GTVT, đơn vị quản lý là Tổng Công ty công nghiệp ô tô Việt Nam, là đơn vị hạch toán độc lập. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất ở Công ty bao gồm: + Bộ phận quản lý : giám đốc Công ty, các phó giám đốc cùng các phòng ban + Bộ phận sản xuất : các Xí nghiệp sản xuất Dưới Xí nghiệp sản xuất được tổ chức thành bộ phận phận quản lý Xí nghiệp và phân xưởng sản xuất. Mỗi phòng ban ở Công ty cơ khí ô tô 1-5 đều có chức năng riêng nhưng chúng đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cụ thể: - Giám đốc Công ty: Là ngưởi lãnh đạo cao nhất của Công ty, chịu trách nhiệm trong việc lập kế hoạch, định hướng đường lối trước mắt cũng như lâu dài nhằm thúc đẩy Công ty phát triển. Dưới giám đốc còn có 4 phó giám đốc (PGĐ) : - Phó giám đốc thường trực - Đại diện lãnh đạo về chất lượng: Chịu trách nhiệm cho công tác kinh doanh, tiếp thị và hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 của Công ty. - Phó giám đốc nội chính kiêm trưởng phòng TC-LĐ: Chịu trách nhiệm trong công tác hành chính, chế độ chính sách về lao động và bảo hiểm lao động, công tác y tế … - Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trong công tác kĩ thuật, công nghệ, kiểm tra, thanh tra chất lượng sản phẩm và công tác kĩ thuật an toàn. - Phó giám đốc sản xuất: Chịu trách nhiệm trong công tác sản xuất và điều hành sản xuất, quản lý vật tư thiết bị, xây dựng cơ bản - Văn phòng Công ty: Chịu trách nhiệm trong công tác tổng hợp, quản lý các văn bản, quản lý thiết bị văn phòng, nơi làm việc, con dấu, tổ chức phong trào đoàn thể,… - Phòng TC-LĐ: Tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý nhân sự, xây dựng và quản lý công tác tiền lương và các chế độ đối với người lao động như BHXH, y tế … - Phòng Kế hoạch-Thị trường và Điều hành sản xuất: Tham mưu việc lập, thực hiện kế hoạch sản xuất, khảo sát nhu cầu thị trường. Đồng thời, chịu trách nhiệm trong công tác điều hành, quản lý sản xuất tại các Xí nghiệp, phân xưởng trong Công ty. - Phòng Tài chính-Kế toán: Tham mưu cho GĐ Công ty trong việc sử dụng vốn ngân sách và tài sản của nhà nước, của Công ty. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và tình hình thực tế tiến hành hoạch định chính sách tài chính cho năm hiện tại và tương lai. Đồng thời, thực hiện giám sát tài chính trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo đúng chế độ. - Phòng kĩ thuật- công nghệ: Chịu trách nhiệm trước GĐ Công ty trong việc nghiên cứu, thiết kế và chế tạo sản phẩm, nhập máy móc thiết bị, công nghệ của Công ty. - Phòng KCS: Thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm theo đúng quy trình và kiểm tra toàn bộ hàng hoá, vật tư nhập về phục vụ sản xuất. - Phòng Quản lý dự án và XDCB: Trực tiếp chỉ đạo công tác XDCB, theo dõi và tiến hành sửa chữa, nâng cấp nhà xưởng, cơ sở hạ tầng phục vụ quá trình sản xuất - Phòng Cung ứng Vật tư: Chịu trách nhiệm trong việc lập kế hoạch và mua sắm vật tư, nhập khẩu hàng hoá phục vụ quá trình sản xuất, quản lý kho vật tư của Công ty. - Phòng Cơ điện : Chịu trách nhiệm trong quản lý, bảo dưỡng duy tu máy móc, thiết bị, điện nước kịp thời cho sản xuất kinh doanh. - Ban Thanh tra chất lượng sản phẩm: Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện tổ chức dây chuyền sản xuất đảm bảo chất lượng dây chuyền. - Ban Ytế-vệ sinh môi trường: Chịu trách nhiệm trong công tác y tế, bảo vệ sức khoẻ cho người lao động và công tác vệ sinh môi trường. - Ban bảo vệ: Chịu trách nhiệm trong công tác trật tự trị an, bảo vệ tài sản của Công ty. - Trung tâm bảo hành xe: Chịu trách nhiệm trong công tác bảo hành xe của khách hàng, cùng với phòng nghiệp vụ tiến hành giao xe cho khách hàng. - Xí nghiệp sản xuất xe khách: Sản xuất phụ tùng, lắp ráp, đóng mới các loại xe khách từ 25-51 chỗ ngồi theo kế hoạch. - Xí nghiệp sản xuất xe buýt: Sản xuất phụ tùng, lắp ráp, đóng mới các loại xe buýt từ 40-80 chỗ ngồi theo kế hoạch Công ty giao. - Xí nghiệp sản xuất chi tiết và nội thất ô tô: Sản xuất, gia công chi tiết, sản phẩm phục vụ cho việc sản xuất và lắp ráp ô tô, MCT theo kế hoạch - Xí nghiệp chế tạo thiết bị MCT: Sản xuất, chế tạo, lắp ráp, chuyển giao công nghệ và bảo hành các sản phẩm MCT. 3. Tình hình chung về công tác kế toán tại doanh nghiệp: a/ Hình thức tổ chức công tác kế toán: Công tác kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tổ chức kế toán tập trung tức là toàn bộ công tác kế toán được tổ chức tập trung tại phòng kế toán của Công ty. Tại đây, tổ chức bộ máy kế toán được thực hiện hoàn chỉnh từ khâu thu nhập chứng từ, phân loại và xử lý chứng từ ghi sổ và lập báo cáo tài chính. Thông qua đó cung cấp thông tin về tình hình tài chính của Công ty. Dưới Xí nghiệp có nhân viên kế toán thực hiện thu thập chứng từ, phân loại và chuyển chứng từ về phòng kế toán xử lý. Hiện nay phòng tài chính kế toán của Công ty bao gồm 13 người trong đó có 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp và 11 kế toán viên . Trong quá trình hạch toán của Công ty, nhân viên kế toán chịu trách nhiệm phần hành kế toán cụ thể tạo thành mắt xích quan trọng trong công tác kế toán. - Kế toán trưởng : Là người trực tiếp thông báo, cung cấp thông tin nhằm tư vấn cho Giám đốc Công ty về vấn đề tài chính, kế toán của Công ty. - Kế toán tổng hợp : Tổng hợp các số liệu kế toán trên cơ sở số liệu sổ sách do kế toán các phần hành khác cung cấp và tiến hành lập các báo cáo quyết toán. - Kế toán ngân hàng- tiền lương và BHXH: Thực hiện các phần việc liên quan đến các nghiệp vụ ngân hàng. Đồng thời thực hiện tính toán tiền lương phải thanh toán cho công nhân viên và thực hiện trích nộp BHXH, BHYT,KPCĐ. - Kế toán vật tư- kho : Thực hiện việc viết phiếu xuất kho và thẻ kho được đưa lên từ kho. - Kế toán thanh toán công nợ( mua) : Dựa trên phiếu nhập kho do phòng kế hoạch viết, kế toán đối chiếu kiểm tra chứng từ liên quan đến việc mua hàng hoá để đảm bảo hạch toán đúng. - Kế toán bán hàng : Dựa trên thông báo về hàng bán do phòng kế hoạch gửi lên, kế toán tiến hành viết hoá đơn và theo dõi trên sổ chi tiết liên quan đến bán hàng. - Kế toán TSCĐ : Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ và thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo quy chế hiện hành. - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : tính toán và phản ánh kịp thời, đầy đủ khoản chi phí trong giá thành của từng loại sản phẩm. Lập báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. - Thủ quỹ : Phản ánh kịp thời các khoản thu chi vốn bằng tiền. Thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu thường xuyên với quỹ đảm bảo giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền. Đồng thời thực hiện các quy định về chứng từ, thủ tục hạch toán vốn bằng tiền. Như vậy, giữa các bộ phận khác nhau có chức năng khác nhau. Tuy nhiên, giữa các bộ phận có mối quan hệ khăng khít với nhau. Bộ phận kế toán của Công ty cơ khí ô tô 1-5 có thể được khái quát dưới sơ đồ sau: Sơ đồ 10 : Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty cơ khí ô tô 1-5 Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp KT Vật tư KT Kho KT mua hàng KT ngân hàng TL&BHXH KT thanh toán KT TSCĐ KT CPSX> Thủ Quỹ b/ Khái quát công tác kế toán tại Công ty cơ khí ô tô 1-5. Công ty cơ khí ô tô 1-5 là Công ty hạch toán độc lập. Vì vậy, hình thức tổ chức công tác kế toán tại Công ty là tập trung tại phòng kế toán. Nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý về công tác tài chính kế toán cuả Công ty, kế toán sử dụng hình thức sổ kế toán là hình thức nhật ký chứng từ. Hình thức này phù hợp đối với Công ty có quy mô lớn yêu cầu theo dõi chặt chẽ về mặt chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm của từng loại nhằm phục vụ cho công tác quản trị trong Công ty. Công tác kế toán tại Công ty thực hiện theo quy định của nhà nước về hệ thống sổ kế toán cũng như các tài khoản mà Công ty sử dụng. Trong số 77 tài khoản do chế độ tài chính quy định thì Công ty sử dụng tài khoản tập hợp chi phí, tài khoản liên quan tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vốn vay, khoản nợ ngắn hạn và dài hạn đối với ngân hàng. Đặc biệt là đối với tài khoản TGNH, tài khoản vay ngắn hạn và dài hạn được Công ty mở chi tiết đối với từng ngân hàng và khoản góp vốn vào Công ty của công nhân viên. c/ Một số nội dung khác thuộc về chính sách kế toán của Công ty. Công tác kế toán của Công ty thực hiện đúng theo những quy định mà nhà nước ban hàng về chế độ kế toán cụ thể: Sử dụng hệ thống tài khoản kế toán, thực hiện theo niên độ kế toán và sử dụng các phương pháp kế toán phần hành cụ thể thích hợp với đặc điểm công tác kế toán tại Công ty. - Niên độ kế toán tại đơn vị : từ ngày 01/01/2003 đến 31/12/2003 - Kỳ kế toán : Công ty hạch toán theo tháng. - Phương pháp nộp thuế GTGT : phương pháp khấu trừ thuế - Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho : Phương pháp bình quân gia quyền Phần II/ Thực trạng tổ chức kế toán trong một kỳ của Công ty cơ khí ôtô 1-5: 1. Tập hợp chứng từ theo từng phần hành kế toán: a/ Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu công cụ dụng cụ: Công ty cơ khí ô tô 1-5 là doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm trong đó sản phẩm chia làm 2 luồng: xe khách, xe buýt và sản phẩm MCT phục vụ cho ngành GTVT. Chi phí nguyên vật liệu được đưa vào sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất của Công ty, chiếm khoảng 87% tổng chi phí sản xuất sản phẩm đối với mỗi loại sản phẩm. Các loại sản phẩm của Công ty bao gồm nhiều loại vì vậy đòi hỏi phải có nhiều chi tiết sản phẩm, nhiều loại vật liệu ( số lượng gần 3000 loại vật liệu khác nhau ). Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đã nêu trên, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty còn bao gồm cả giá trị bán thành phẩm mà Xí nghiệp nội thất và chi tiết sản xuất cung cấp. ở đây, nguyên vật liệu được đưa vào sản xuất đều được quản lý theo định mức, do phòng kỹ thuật lập nên, mỗi sản phẩm đều có bảng dự toán chi phí riêng và đưa xuống phân xưởng. Các quản đốc phân xưởng sẽ thực hiện gia công phân phối đến từng bộ phận theo định mức kỹ thuật đã lập sẵn. Việc quản lý nguyên vật liệu của Công ty được tiến hành ở 7 kho, mỗi kho đều quản lý các loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ khác nhau. Cụ thể việc quản lý nguyên vật liệu được thể hiện ở sơ đồ sau: Sơ đồ 11 : Quá trình quản lý nguyên vật liệu Kho vật tư, nguyên vật liệu Kho 1 Điện Kho 2 Lu trạm trộn Kho 3 vật rẻ Kho 4 phụ tùng ôtô Kho 5 tự sản tự tiêu Kho 6 vật liệu Kho 7 nhiên liệu * Phương pháp tập hợp: - Thủ tục, chứng từ xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất. Trước hết, phòng kế hoạch căn cứ vào tình hình và nhu cầu sản xuất của sản phẩm lên kế hoạch mua và cử người đi mua về. Dựa vào hoá đơn mua nguyên liệu, vật liệu phòng kinh tế thị trường sẽ viết phiếu nhập kho bao gồm 3 liên ( 1 liên lưu tại gốc, 1 liên làm thủ tục nhập kho, 1 liên kèm theo hoá đơn để thanh toán). Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và nhu cầu sản xuất thực tế và định mức tiêu nguyên vật liệu cán bộ phòng kỹ thuật sẽ lập định mức về số lượng quy cách và phẩm chất vật tư cho các sản phẩm. Tiếp theo phòng kinh doanh sản xuất căn cứ vào định mức lập phiếu xuất kho cho từng phân xưởng. Khi xuất kho, thủ kho sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi thẻ kho.Cuối tháng, gửi toàn bộ phiếu xuất kho và phiếu nhập kho, thẻ kho lên phòng kế toán để trừ thẻ kho. Khi đó, bộ phận kế toán vật liệu sẽ căn cứ vào phiếu xuất- nhập kho vật liệu để trừ thẻ kho. Sau đó, tiến hành ghi vào sổ số dư chi tiết từng loại vật tư trong kho và lập bảng kê tính giá thành vật liệu - công cụ dụng cụ thực tế trong tháng. Kế toán vật liệu sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu nhập kho vật liệu và các nhật ký chứng từ có liên quan như NKCT số1, NKCT số 10 ghi có TK 141, NKCT số 5 ghi có TK 331, bảng kê số 3 của tháng trước để lập bảng kê số 3 của tháng này. Sau đó, dựa vào phiếu xuất kho để tính ra giá hạch toán của số xuất dùng trong tháng. Cuối tháng, nguyên vật liệu còn thừa tiến hành kiểm kê để tính ra số thực tế của vật liệu xuất dùng trong tháng. Cách tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ là dựa trên giá hạch toán. Trên cơ sở giá hạch toán và giá thực tế của số dư đầu tháng và số nhập trong tháng để tính ra hệ số giá thực tế ( hệ số chênh lệch) vật liệu và công cụ dụng cụ. Từ đó, xác định số xuất dùng trong tháng. Kế toán sử dụng phương pháp hệ số giá để tính giá thực tế vật liệu xuất dùng: Hệ số giá = Giá thực tế tồn đầu kỳ + Gia thực tế nhập trong kỳ Giá hạch toán tồn đầu kỳ + Giá hạch toán nhập trong kỳ Giá thực tế VL-CCDC xuất ding trong tháng = Trị giá hạch toán của VL- CCDC xuất dùng trong tháng x Hệ số giá Ví dụ : Giá thực tế nguyên vật liệu dùng cho Công ty tháng 12/2003 như sau: = 1,009 11.541.999.110 + 154.186.034.850 Hệ số giá = 11.315.894.883 + 152.876.084.567 Giá thực tế xuất dùng trong tháng 12/2003 là : 99.418.956.669 x 1,009 = 100.453.482.206 Các số liệu tính toán trên được thể hiện trên Bảng kê số 3- Bảng kê tính giá thành thực tế vật liệu- công cụ dụng cụ tháng 12/2003 ( Biểu 1). Căn cứ vào số nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất trực tiếp, kế toán lập Bảng phân bổ số 2 ( Biểu 2) – Bảng phân bổ nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ cho toàn doanh nghiệp. Số liệu kế toán trên bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ số 2 được sử dụng để lập NKCT số 7. Ngoài số liệu được xuất kho đưa vào sản xuất trực tiếp còn có số nguyên vật liệu mua ngoài không qua kho chuyển thẳng vào sản xuất như: quạt gió, động cơ điện, mô tơ… Cụ thể trong tháng 12/2003 này, Công ty có tiến hành mua ngoải phục vụ cho quá trình sản xuất trực tiếp, số vật liệu mua ngoài được kế toán tiến hành ghi chép như sau: Nợ TK 621 : 6.509.773.977 Có TK 141 : 1.393.402.416 Có TK 111 : 45.980.000 Có TK 331 : 5.070.391.561 b/ Chi phí khấu hao TSCĐ: Phần khấu hao TSCĐ ở đây không chỉ bao gồm phần khấu hao của TSCĐ dùng ở phân xưởng mà còn cả của TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp. Để quản lý TSCĐ trong Công ty, kế toán sử dụng sổ TSCĐ và Bảng đăng ký khấu hao TSCĐ ( Biểu 9 ). Sổ khấu hao TSCĐ được bộ phận kế toán tính sẵn trên Bảng đăng ký trích khấu hao TSCĐ. Bảng đăng ký này được đăng ký với cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp. Bảng đăng ký được lập căn cứ vào sổ tài sản của Công ty và lập theo QĐ 1062/TSCĐ. Số khấu hao được tính theo công thức : Mức khấu hao trung bình hàng năm = Nguyên giá TSCĐ - Số hao mòn luỹ kế Thời gian sử dụng còn lai Mức khấu hao từng tháng = Số khấu hao hàng năm 12 Hàng tháng căn cứ vào sổ đăng ký trích khấu hao TSCĐ tháng 12/2003 kế toán ghi: Nợ TK 627 : 173.590.298 Có TK 214 : 173.590.298 đồng thời kế toán ghi Nợ TK 009 : 173.590.298 Căn cứ vào sổ trích khấu hao, hàng tháng kế toán lập Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 12/2003 ( Biểu 10). Do đã chi tiết trên bảng đăng ký trích khấu hao nên bảng phân bổ khấu hao TSCĐ của Công ty chỉ ghi số tổng cộng số khấu hao đã trích trong tháng. ( Biểu 10 ) Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Tháng 12/2003 STT Chỉ tiêu Tỉ lệ khấu hao % Nơi SD Toàn DN TK 627 TK 641 TK 642 TK 241 TK 142 NG KH Trích KH 173.590.298 Cộng 173.590.298 Người lập bảng Kế toán trưởng C/ Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương: ở Công ty cơ khí ô tô 1-5, chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và nhân viên quản lý phân xưởng, tiền công thuê ngoài vận chuyển sản phẩm đến địa điểm cho khách hàng theo yêu cầu. Khoản tiền đó bao gồm tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân trực tiếp, nhân viên phân xưởng và khoản tiền trả trực tiếp cho bộ phận vận chuyển sản phẩm. Bộ phận chi phí nhân công trực tiếp này của Công ty chiếm khoảng 8-10% chi phí sản xuất sản phẩm của Công ty. * Phương pháp tập hợp : Hiện nay Công ty cơ khí ô tô 1-5 sử dụng hai hình thức tiền lương là hình thức lương thời gian và lương sản phẩm. + Lương thời gian: là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kĩ thuật và thang lương của người lao động. Theo hình thức này, tiền lương thời gian được xác định: Lương thời gian = Thời gian làm việc x Đơn giá lương thời gian Trong đó: Đơn giá tiền lương thời gian = Lương cơ bản Số ngày làm việc trung bình trong tháng Lương cơ bản = Hệ số x Mức lương tối thiểu Hình thức lương thời gian được áp dụng cho người lao động thuộc khối văn phòng, bộ phận lao động gián tiếp ( nhân viên phân xưởng, quản đốc phân xưởng và nhân viên thống kê..) + Lương sản phẩm: Là hình thức lương tính theo khối lượng công việc đã hoàn thành, đã đảm bảo đầy đủ yêu cầu chất lượng,quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị công việc. Theo hình thức này lương sản phẩm được xác định: Lương sản phẩm = Khối lượng công việc hoàn thành x Đơn giá tiền lương tính cho một công Căn cứ vào định mức lao động, đơn giá tiền lương do phòng quản lao động và tiền lương tính toán, tuỳ thuộc vào công việc ở Xí nghiệp, phân xưởng khác nhau và đơn giá tiền lương khác nhau. ở đây đơn giá lương sản phẩm của tổ bọc vỏ quy định theo cấp bậc. Số liệu thể hiện ở Bảng thanh toán tiền lương của tổ bọc vỏ 2 B60 (Biểu 5 )(Trang bên). Quá trình tính toán và xác định lương do phòng quản lý lao động, tiền lương tính toán lương cho Xí nghiệp, sau đó thực hiện tập hợp toàn Công ty. Quá trình đó được thực hiện: - Hàng ngày, công việc của mối công nhân được theo dõi trên bảng chấm công do nhân viên quản lý theo dõi và ghi chép. Đến cuối tháng sẽ tổng hợp số ngày công của từng công nhân ở từng phân xưởng và gửi lên phòng kế toán để tính lương. - Căn cứ vào bảng chấm công ở dưới phân xưởng của các Xí nghiệp gửi lên cùng với hợp đồng khoán sản phẩm và mức lương cơ bản của từng công nhân do phòng lao động- tiền lương đã quy định, kế toán tiền lương sẽ tính và xác định số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động hàng tháng. Số tiền lương thực tế mà người lao động nhận được xác định như sau: Tiền lương thực tế phải trả cho một người lao động = Tiền lương sản phẩm của một lao động + Tiền lương thời gian của một lao động + Các khoản phụ cấp ( nếu có) Kế toán tiền lương xác định để lập bảng thanh toán tiền lương cho từng phân xưởng của từng Xí nghiệp. Bảng thanh toán tiền lương của từng phân xưởng được tính căn cứ vào bậc lương, số công làm việc của người lao động, số phụ cấp ( nếu có ) và các khoản mà người lao động phải nộp, số tiền góp vốn. Các khoản này sẽ được khấu trừ trực tiếp vào số tiền lương thực tế của người lao động thực lĩnh. Trong thời gian nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ phép, ngừng sản xuất vì lý do khách quan công nhân sản xuất vẫn được trả lương phụ bằng 75 % tiền lương cơ bản. Công ty không tiến hành trích trước tiền lương của công nhân sản xuất nghỉ phép. Tại Công ty việc trích BHXH,BHYT,KPCĐ của công nhân sản xuất cũng như toàn bộ công nhân viên được thực hiện theo quy định của bộ tài chính. Trong tháng 12/2003, số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý phân xưởng được kế toán ghi như sau: Nợ TK 622 : 4.680.677.800 Có TK 334 : 4.680.677.800 Hàng tháng căn cứ vào quỹ lương kế toán thực hiện trích các khoản BHXH,BHYT, KPCĐ. Trong tháng 12/2003,kế toán căn cứ vào quỹ lương cơ bản của Công ty và quỹ lương thực tế của Công ty xác định số BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ trích % đã quy định. Cụ thể, kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT,KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý phân xưởng để ghi : Nợ TK 622 : 142.862.156 Có TK 338 : 142.862.156 - 338.2 : 93.613.556 - 338.3 : 43.454.647 - 338.4 : 5.793.953 Căn cứ vào đó kế toán định khoản và lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH hàng tháng. Số liệu thể hiện Bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 12/2003 (Biểu 6). Ngoài khoản tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất và nhân viên quản lý phân xưởng thì còn bao gồm cả tiền lương phải trả cho lao động thuê ngoài vận chuyển sản phẩm đến nơi tiêu thụ do khách hàng yêu cầu. Đồng thời, còn một số chi phí khác mua ngoài bồi dưỡng cho công nhân độc hại cũng được hạch toán TK 622. Cụ thể trong tháng có phát sinh nghiệp vụ liên quan, kế toán ghi như sau: Nợ TK 622 : 142.382.392 Có TK 331 : 61.927.278 Có TK 131 : 36.898.314 Có TK 141 : 43.556.800 D/ Kế toán các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài: ở Công ty cơ khí ô tô 1-5 hàng tháng phát sinh việc chi trả tiền điện nước phục vụ cho toàn Công ty, nhưng bộ phận kế toán tính chung hạch toán hết vào TK 627 ( không bóc tách riêng chi phí cho tiền điện phục vụ sản xuất kinh doanh và tiền điện phục vụ quản lý kinh doanh ). Cụ thể tháng 12/2003 có giấy báo thanh toán tiền dịch vụ thuê ngoài trong tháng, kế toán tiến hành ghi sổ như sau: Nợ TK 627 : 335.810.371 Có TK 331 : 335.810.371 - Chi phí khác bằng tiền Khi phát sinh các khoản chi phí này, kế toán tiến hành ghi trực tiếp vào sổ quỹ, cuối tháng tập hợp ở sổ kế toán liên quan. Kế toán ghi sổ theo bút toán sau: Nợ TK 627 : 254.250.394 Có TK 111 : 42.162.800 Có TK 141 : 212.087.594 Cuối tháng, kế toán ghi Sổ chi tiết TK 627 ( Biểu 11) Nội dung sổ chi tiết chi phí sản xuất chung phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan trực tiếp đến TK 627. Đó là chi phí về công cụ dụng cụ xuất dùng sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.. Để ghi sổ chi tiết TK 627, kế toán căn cứ vào bảng kế số 1,2, NKCT số 10 ghi Có TK 141, NKCT số 5 ghi Có TK 331, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ( Biểu 9) và bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ( Biểu 1). Kế toán ghi vào sổ chi tiết theo các dòng đối ứng với các tài khoản liên quan. Sổ chi tiết TK 627 được ghi vào cuối tháng, tổng số chi phí sổ chi tiết bên Nợ TK 627 sẽ được kế toán kết chuyển vào TK 631- Giá thành sản xuất. Cụ thể tháng 12/2003 sẽ kết chuyển như sau: Nợ TK 631 : 1.379.901.197 Có TK 627 : 1.379.901.197 Cuối tháng sau khi đã tập hợp toàn bộ các NKCT liên quan, kế toán tiến hành ghi Sổ cái TK 627. ( Biểu 12) Việc ghi sổ cái TK 627 tháng 12/2003, kế toán căn cứ vào số liệu trên các NKCT số 1,2,5,10 và các bảng phân bổ có liên quan để ghi vào cột ghi Có TK đối ứng Nợ TK 627 với số tiền tương ứng với các dòng. d./ Kế toán tập hợp chi phí SXKD và tính giá thành sản phẩm: Đối tượng tính giá thành Mục đích cơ bản cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào là tập hợp chi phí và tính đúng, tính đủ chi phí phát sinh vào trong giá thành của sản phẩm nhằm mục đích quản trị. Trên cơ sở các chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho từng loại xe và các chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng loại xe dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn phân bổ thích hợp như chi phí nhân công trực tiếp. Từ đó, có thể tính được tổng giấ thành của từng loại xe và giá thành đơn vị của loại xe đó. Do đó, Công ty xác định đối tượng tính giá thành ở đây là sản phẩm hoàn thành nhập kho. Kỳ tính giá thành Phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ và đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Nên kỳ tính giá thành của Công ty được xác định theo tháng. Tức là vào thời điểm cuối tháng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với kỳ báo cáo kế toán. Việc xác định kỳ tính giá thành hàng tháng phù hợp với kỳ báo cáo đã tạo được thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, cung cấp thông tin kịp thời, nhanh chóng cho lãnh đạo Công ty trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành. Phương pháp tính giá thành Công ty tiến hành sản xuất theo quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục nên chi phí sản xuất dở dang kỳ trước chuyển sang kỳ này được tiếp tục chế biến tạo ra sản phẩm hoàn thành. Do đó, để tính được giá thành của sản phẩm thì kế toán phải căn cứ vào chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối tháng trước chuyển sang và chi phí sản xuất sản phẩm phát sinh trong tháng này và chi phí sản xuất làm dở cuối tháng này. Trên cơ sở đó, kế toán giá thành áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp theo các khoản mục chi phí đã tập hợp được tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ theo từng khoản mục chi phí. Tổng giá thành thực tế sản phẩm = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ _ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Cuối tháng, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm xác định số thành phẩm nhập kho cho từng loại sản phẩm. Mỗi loại sản phẩm được mở một bảng tính giá thành riêng. Kế toán tiến hành ghi sổ như sau: Nợ TK 632 : Có TK 631: Ví dụ: Trong tháng 12/2003, Công ty hoàn thành nhập kho 15 sản phẩm xe buýt B60. Kết quả kiểm kê trong tháng có 5 sản phẩm dở dang với mức độ hoàn thành là 80%. Các chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến việc sản xuất xe buýt B60 được kế toán tập hợp như sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho loại xe buýt được tổng hợp trong tháng dựa trên các chứng từ xuất kho liên quan và các chứng từ nhập kho còn thừa. Kế toán căn cứ vào đó để xác định số đã xuất dùng trong tháng cho xe buýt B60. Chi phí NVL xuất dùng cho sản xuất xe B60 được phản ánh trên Bảng phân bổ số 2 ( Biểu 2 ). Cụ thể trong kỳ kế toán tập hợp được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng là: 7.538.996.190 - Chi phí nhân công trực tiếp: Phần chi phí nhân công được tập hợp cho toàn Công ty không mở chi tiết cho từng phân xưởng hay Xí nghiệp và không mở chi tiết cho từng sản phẩm trong Xí nghiệp đó. Do đó, kế toán để tiến hành tính giá thành sản phẩm yêu cầu cần tính được phần chi phí nhân công trực tiếp cho loại xe B60 này. Việc tính chi phí nhân công trực tiếp trong tổng chi phí sản xuất cấu thành sản phẩm này căn cứ vào tổng giờ công định mức do phòng kĩ thuật lập nên và đơn giá tiền lương tính trên 1 giờ công của loại sản phẩm. Đơn giá lương trên 1 giờ công = Tổng quỹ lương cơ bản Tổng giờ công phát sinh Dựa trên đơn giá tiền lương trên 1 giờ công của loại sản phẩm và tổng số giờ công định mức được xây dựng cho loại sản phẩm, tính ra chi phí nhân công trực tiếp cho loại sản phẩm đó. Chi phí tiền lương = Tổng giờ công định mức x Đơn giá lương trên 1 giờ công Trong tổng số giờ công thực tế để sản xuất ra xe B60 được thể hiện thông qua bảng chấm công của từng bộ phận tham gia vào sản xuất sản phẩm xe buýt B60. Cụ thể, trong tháng để sản xuất ra loại sản phẩm xe buýt B60 phải trải qua nhiều bộ phận sản xuất khác nhau, tại các bộ phận này thực hiện theo các giờ công khác nhau và được bộ phận thống kê ghi chép lại như sau: Bộ phận tham gia Số giờ công hoàn thành Tổng lương cơ bản - Xí nghiệp sản xuất xe buýt 32.400 121.365.000 - Phân xưởng gia công chi tiết 6.180 19.259.949 - Phân xưởng cơ khí 4.153 16.704.000 - Phân xưởng ghế đệm 3.520 14.964.000 Tổng 46.253 172.292.949 Đơn giá tiền lương tính cho 1 giờ công lao động thực tế = 172.292.949 = 3725 đồng/ giờ 46.253 Căn cứ vào tổng giờ công định mức tính cho xe B60 do phòng kĩ thuật lập nên và đơn giá tiền lương tính cho một giờ công lao động để tính ra chi phí nhân công trực tiếp cho xe B60 là: Chi phí tiền lương = 3725 X 46602 = 173.592.450 Trên cơ sở tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp để sản xuất ra xe B60, kế toán tiến hành trích BHXH trên tiền lương theo quy định hiện hành. Số trích tiền lương của công nhân sản xuất tập hợp là : 37.234.500 Do đó, tính ra chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ là: 210.826.950 - Chi phí sản xuất chung được tính cho việc sản xuất xe B60 trên cơ sở phân bổ dựa vào tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp. Cụ thể là: Chi phi sản xuất chung cho B60 = Tổng chi phí sản xuất chung x Chi phí nhân công trực tiếp tính cho xe B60 Tổng chi phí nhân công trực tiếp = Biết chi phí sản xuất xe B60 dở dang đầu kỳ là: 3.914.908.210 Trong đó: - Chi phí NVLTT: 3.754.005.483 - Chi phí NCTT : 105.702.522 - Chi phi SXC : 55.200.205 - Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp là: 7.808.405.625 Theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương thì chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được đánh giá theo từng khoản mục như sau: Chiphí NVLTT trong SPLD = 3.754.005.483 + 7.487.480.154 x 5 = 2.810.371.409 15 + 5 Chi phí NCTT trong SPLD = 105.702.522 + 210.826.952 x 5x80% = 66.637.784 15 + 5x80% Chi phí SXC trong SPLD = 55.200.205 + 110.098.519 x 5x80% = 34.799.731 15 + 5x80% Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được xác định như sau: 2.810.371.409 + 66.637.784 + 34.799.731 = 2.911.808.924 Tổng giá thành sản phẩm xe B60 là: 3.914.908.210 + 7.808.405.625 – 2.911.808.924 = 8.811.504.911 (đồng) Giá thành đơn vị của xe B60 là: 587.433.661 (đồng). Thành phẩm nhập kho, kế toán ghi theo bút toán: Nợ TK 632 : 8.811.504.911 Có TK 631 : 8.811.504.911 Dựa trên cơ sở số liệu, tính giá thành sản phẩm thông qua bảng tính giá thành. Bảng tính giá thành sản phẩm xe B60 Tháng 12/2003 Số lượng : 15 xe Khoản mục Dở đầu kỳ SPS Dở cuối kỳ Z z CPNVLTT 3.754.005.483 7.487.480.154 2.810.371.409 8.431.114.228 56.074.282 CPNCTT 105.702.522 210.826.952 66.637.784 249.891.690 16.659.446 CPSXC 55.200.205 110.098.519 34.799.731 130.498.995 8.699.933 Cộng 6.914.908.210 7.808.405.625 2.911.808.924 8.811.504.911 587.433.661 e/ Kế toán thành phẩm và tiêu thụ : Thành phẩm của Công ty cơ khí Ôtô 1-5 là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do hai nhóm bộ phận chính ( lao động trí óc và lao động vật chất) sản xuất xong được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng nhập kho. Như vậy sản phẩm được coi là thành phẩm khi có thoả mãn hai điều kiện sau: + Đã qua giai đoạn gia công, lắp ráp. + Đã được kiểm nghiệm các tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng. Thành phẩm của công ty cơ khí ôtô 1-5 được biểu hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị. Hiện vật được biểu hiện cụ thể bằng chất lượng và số lượng. Trong đó số lượng thành phẩm được xác định bằng đơn vị: cái, chiếc đối với các sản phẩm là ôtô khách , ôtô buýt, chất lượng của sản phẩm được thể hiện bằng tỷ lệ tốt xấu. Mặt giá trị của thành phẩm chính là giá thành thực tế để sản xuất ra sản phẩm đó (gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung). Do thành phẩm có vai trò rất quan trọng đối với một doanh nghiệp nên tại công ty cơ khí ôtô 1-5 việc quản lý thành phẩm đã được quan tâm đúng mức. Phân loại: Thành phẩm được sản xuất ra với chất lượng tốt, phù hợp với yêu cầu thị trường đã trở thành yếu tố vô cùng quan trọng quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Để có kế hoạch sản xuất hợp lý thì công tác kế toán thành phẩm phải được tiến hành chặt chẽ đúng trình tự. Tại Công ty cơ khí ôtô 1-5 thành phẩm được phân thành các loại sau: + Thành phẩm sản xuất theo sự chỉ định của Nhà nước. + Thành phẩm sản xuất theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng + Thành phẩm do Công ty tự làm để gối đầu. * Phương pháp xác định trị giá thành phẩm nhập kho tại Công ty Cơ khí ôtô 1-5: Đối với thành phẩm sản xuất nhập kho giá ghi sổ được xác định là giá thành kế hoạch. Giá thành kế hoạch được xây dựng hàng năm, cuối năm được xác định lại nếu có các biến động lớn về giá cả vật tư. Đối với thành phẩm đã tiêu thụ hoặc hàng gửi đi bán mà bị khách hàng trả lại thì giá ghi sổ vẫn là giá thành kế hoạch. Phương pháp xác định giá thành tại kho Công ty Cơ khí ôtô 1-5: Tại Công ty Cơ khí ôtô 1-5 hiện đang sử dụng phương pháp xác định giá thành sản phẩm theo từng loại sản phẩm. Phương pháp này thực ra rất khó phân bổ chi phí song do công ty có rất nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau, mỗi loại sản phẩm khác nhau được cấu thành từ các loại chi phí vật tư, nhân công khác nhau. Hàng tháng căn cứ vào các phiếu xuất kho thành phẩm, hoá đơn bán hàng, hoá đơn xuất bán hàng đại lý (hoá đơn kiêm phiếu xuất kho vận chuyển nội bộ), phiếu nhập kho thành phẩm kế toán tiến hành vào thẻ kho thành phẩm cho từng loại thành phẩm, vào sổ theo dõi hàng gửi đi bán mở chi tiết cho từng đại lý và vào sổ doanh thu bán hàng, sổ theo dõi thuế giá trị gia tăng hàng gửi đi bán, sổ chi tiết công nợ phải thu TK 131. Đối với hàng gửi đi bán tại các đại lý kế toán mở sổ theo dõi từng sản phẩm gửi bán, khi đại lý bán được hàng đề nghị Công ty xuất hoá đơn giá trị gia tăng khi đó kế toán sẽ ghi giảm hàng gửi đi bán và ghi tăng nợ phải thu đối với đại lý. e/ Kế toán các khâu khác: Vốn bằng tiền: Cuối tháng kế toán tiền mặt kết hợp cùng với thủ quỹ tập hợp lại toàn bộ phiếu thu, phiếu chi đã thu chi trong tháng để lập NKCT số 1, Bảng kê số 1. Thủ quỹ có trách nhiệm vào sổ quỹ hàng ngày, kết chuyển số thu, chi , số tồn quỹ theo ngày. Cuối tháng đối chiếu lại với kế toán tiền mặt và thủ quỹ cùng nhau đối chiếu số dư tiền mặt tại quỹ và số dư theo sổ sách. Đối với các khoản tạm ứng tiền mặt đi công tác hoặc mua vật tư kế toán hạch toán vào bên nợ TK 141, mở chi tiết theo từng cá nhân, khi hoàn chứng từ cho từng khoản tạm ứng kế toán lập bảng kê hoàn tạm ứng để làm chứng từ hạch toán. Đối với tiền gửi tại ngân hàng: Căn cứ vào các chứng từ ngân hàng như giấy bán nợ, báo có, uỷ nhiệm thu, chi, séc thanh toán kế toán ngân hàng kiểm tra lại tính đúng đắn hợp lý của chứng từ, vào sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng, ghi rõ các chỉ tiêu như tên người chuyển hoặc nhận tiền, TK đối ứng, nội dung thanh toán. Các nghiệp vụ thanh toán khác: Phải thu của khách hàng: Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng xuất trong tháng, phiếu thu, chứng từ ngân hàng kế toán lập Bảng kê số 11 để xác định số dư TK 131, vào sổ theo dõi chi tiết cho từng khách hàng để xác định số dư nợ cuối tháng của từng khách hàng. Phải trả người bán: Hàng tháng vào cuối tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ hoàn của Phòng kinh doanh vật tư chuyển lên và phiếu nhập kho do bộ phận kho chuyển. Căn cứ vào các chứn từ chi tiền mặt, chứng từ TK 141, chứng từ ngân hàng để lập NKCT số 5xác định số dư phải trả cho khách hàng cuối tháng. Kế toán vốn vay ngân hàng: Căn cứ vào từng khế ước nhận nợ kế toán vào sổ theo dõi nợ vay ngân hàng theo từng mức lãi suất khác nhau, theo dõi chi tiết từng khoản vay hạn trả nợ gốc, hạn trả lãi vay hàng tháng. Cuối tháng kế toán lập NKCT số 2 để xác định số dư nợ vay ngân hàng. Kế toán xác định kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh được xác định r iêng cho từng loại sản phẩm sau đó tập hợp chung lại toàn công ty. 2/ Phản ánh vào sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp và NKCT, BK a/ Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ: - Sổ theo dõi chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ: ( TK 152, TK153) Sổ kho Nhật ký chứng từ. Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu công cụ dụng cụ ( Bảng kê số 3) b/ Kế toán tài sản cố định: Biên bản bàn giao TSCĐ Bảng tính và phân bổ khấu hao Sổ theo dõi TSCĐ Nhật ký chứng từ c/ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Bảng thanh toán lương hàng tháng Nhật ký chứng từ d/ Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành: Sổ tập hợp chi phí NVL Bảng tính giá thành Nhật ký chứng từ e/ Kế toán thành phẩm, hàng gửi đi bán, tiêu thụ, công nợ: TK 155, 157, 511, 131, 33311 Sổ theo dõi doanh thu Sổ kho thành phẩm Sổ theo dõi thuế GTGT hàng hoá dịch vụ bán ra Sổ theo dõi hàng gửi đi bán Sổ chi tiết công nợ Sổ tổng hợp số dư công nợ Sổ theo dõi chi tiết hàng bán ( mở chi tiết cho từng loại sản phẩm) Bảng kê số 8, bảng kê số 10. f/ Kế toán vốn bằng tiền: Sổ quỹ tiền mặt, sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng Sổ theo dõi tiền vay Sổ theo dõi tạm ứng Sổ tổng hợp số dư tạm ứng Phần 3 Một số ý kiến nhận xét và đề xuất về công tác kế toán Tại công ty cơ khí ô tô 1-5 Công ty cơ khí ô tô 1-5 là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, tuy chịu sự chỉ đạo, quản lý của tổng Công ty công nghiệp ô tô Việt Nam, của Bộ GTVT nhưng Công ty đã chủ động nghiên cứu từng bước thực hiện mô hình quản lý, hạch toán khoa học phù hợp địa bàn hoạt động, quy mô sản xuất và những đặc điểm khác đã giúp Công ty từng bước đứng vững trên thị trường. Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với quy mô sản xuất rộng, bộ phận quản lý được chia thành các phòng ban chức năng khác nhau để quản lý việc sản xuất kinh doanh toàn Công ty. Các bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và kịp thời cung cấp thông tin cần thiết cho lãnh đạo Công ty trong việc giám sát kỹ thuật, kiểm tra chất lượng sản phẩm và nghiên cứu thay đổi chính sách quản lý kinh tế phù hợp với yêu cầu quản lý nói chung và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty nói riêng. * Về bộ máy kế toán Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, Công ty đã tăng cường công tác quản lý trước hết là công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm do phòng kế toán- tài chính đảm nhận. Bộ máy kế toán của Công ty tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, phản ánh đầy đủ nội dung hạch toán đáp ứng yêu cầu công tác quản lý. Phòng tài chính - kế toán với đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm lâu năm trong công tác quản lý đã phần nào đáp ứng được yêu cầu của công việc. Mỗi nhân viên kế toán đều có tinh thần trách nhiệm cao, nắm vững chính sách chế độ của nhà nước cũng như nhiệm vụ của mình. Mỗi nhân viên kế toán phụ trách một phần hành kế toán nhưng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Họ đều hoàn thành tốt công việc của mình, làm việc có khoa học, có tinh thần tương trợ giúp đỡ lẫn nhau. Việc phân công như vậy giúp cho công tác kế toán được chuyên môn hoá, tạo điều kiện cho người có khả năng đi sâu tìm hiểu nâng cao nghiệp vụ phát huy hết khả năng, sức lực của mình. Việc cung cấp số liệu giữa các bộ phận kế toán rất nhanh chóng, chính xác kịp thời, đầy đủ. Việc phân công nhiệm vụ giữa nhân viên kinh tế tại các Xí nghiệp, phân xưởng và nhân viên kế toán hiện nay là phù hợp. * Về tổ chức công tác hạch toán kế toán: Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Hình thức tổ chức kế toán này phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và địa bàn hoạt động có quy mô rộng nhưng tập trung của Công ty. Do đó, đảm bảo kiểm tra, giám sát đối chiếu số liệu phù hợp. Từ đó, cung cấp thông tin kinh tế và tập trung xử lý nghiệp vụ kinh tế phát sinh về một đầu mối là phòng tài chính- kế toán. * Về hình thức kế toán: Công ty vận dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ một cách sáng tạo có hiệu quả phù hợp với sự phân cấp quản lý của Công ty và tạo mối quan hệ mật thiết giữa các bộ phận trong toàn thể hệ thống kinh tế của Công ty. Việc áp dụng hình thức này trong hạch toán kinh tế vừa đảm bảo ghi chép thông tin đầy đủ, chi tiết vừa đảm bảo có hệ thống. Khi việc sản xuất của Công ty ngày càng mở rộng thì hình thức này đáp ứng được việc ghi chép nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh phức tạp. Nhìn chung, công tác hạch toán kế toán của Công ty thực hiện đúng chế độ quy định: chứng từ sổ sách về cơ bản phản ánh đúng các nội dung kinh tế, ghi chép phù hợp theo đúng mẫu sổ quy định. * Việc áp dụng hình thức tiền lương: Công ty áp dụng hình thức tiền lương bao gồm tiền lương thời gian và tiền lương sản phẩm đã đảm bảo tính đúng, đủ khoản tiền phải trả cho công nhân viên. Đồng thời khuyến khích được người lao động tăng năng suất lao động,tiết kiệm thời gian sản xuất, góp phần tăng sản lượng và thu nhập cho Công ty, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Công ty cũng rất linh hoạt trong chính sách tiền lương đối với lao động trong Công ty cũng như lao động thuê ngoài nhằm đảm bảo chính sách lao động hợp lý và có hiệu quả cao. * Kỳ tính giá thành: Công ty xác định kỳ tính giá thành là theo tháng phù hợp với kỳ báo cáo và tình hình biến động của giá cả thị trường giúp kế toán phát huy chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành một cách kịp thời. * Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất như vậy là chưa phù hợp với việc tổ chức sản xuất thành Xí nghiệp, trong các Xí nghiệp được tổ chức thành nhiều phân xưởng sản xuất. Do đó, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất như vậy sẽ không phản ánh đúng nơi phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí. Từ đó, làm cho công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm đáp ứng kịp thời ra quyết định của nhà quản lý bị hạn chế. Mặt khác, việc tập hợp chi phí sản xuất cho toàn bộ quy trình công nghệ không xác định được các chi phí liên quan đến từng sản phẩm cụ thể dẫn đến việc tính giá thành không chính xác. Hiện nay Công ty xác định đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. Như vậy chỉ biết được tổng chi phí sản xuất cấu thành trong từng loại sản phẩm dựa trên cơ sở phân bổ mà không chi tiết chi phí cho từng loại sản phẩm theo các phân xưởng. * Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất: - Về chi phí nguyên vật liệu. Hiện nay Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Như vậy, việc nhập xuất nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ trong kỳ là phải theo dõi TK 611-Mua hàng, còn TK 152,153 chỉ phản ánh số dư đầu kỳ và tồn cuối kỳ của các loại vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty. Nhưng Công ty vẫn phản ánh việc nhập-xuất vật liệu, công cụ dụng cụ trên TK 152,153 mà không theo dõi trên TK 611. Khi xuất kho vật liệu sản xuất sản phẩm, kế toán ghi : Nợ TK 621 Có TK 152,153 Như vậy về tài khoản sử dụng trong kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK mà Công ty sử dụng là chưa phù hợp. Do trong điều kiện sản xuất của Công ty, vật liệu- công cụ dụng cụ có nhiều chủng loại, việc xuất kho vật liệu diễn ra thường xuyên cho nên việc nắm bắt thông tin về các loại vật liệu là rất cần thiết. Do đó, nếu theo phương pháp KKĐK thì phải đến cuối tháng, sau khi kiểm kê toàn bộ vất tư còn lại cuối kỳ,vật tư tồn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ mới xác định được vật tư xuất kho dùng vào sản xuất sản phẩm. Do đó, thông tin không đáp ứng được yêu cầu sản xuất và quản lý vật tư của Công ty. Về chi phí nhân công trực tiếp: Công ty đã thực hiện hạch toán chi phí tiền lương và các khoản trích theo tiền lương của nhân viên phân xưởng vào trong chi phí nhân công trực tiếp. Do đó, việc hạch toán như vậy sẽ không phản ánh phù hợp chi phí phát sinh thuộc đối tượng nào thì tính cho đối tượng đó. Mặt khác, khoản tiền trả cho lao động thuê ngoài vân chuyển sản phẩm đến nơi tiêu thụ Công ty cũng hạch toán chung vào chi phí nhân công trực tiếp mà đáng lẽ ra phải theo dõi và tính vào cho chi phí bán hàng của Công ty. Công ty không tiến hành trích trước tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp nghỉ phép, mặc dù, số lượng công nhân nghỉ phép không đều giữa các tháng. Do không trích trước như vậy nên tháng nào có công nhân sản xuất trực tiếp nghỉ phép thì phát sinh chi phí tháng đó. Điều này dẫn đến một tháng nào đó số lượng công nhân nghỉ phép tập trung sẽ làm cho giá thành bị đội lên một cách bất hợp lý và ngược lại. Việc biến động giá thành sản phẩm có ảnh hưởng tới việc hạch toán giá vốn hàng bán, từ đó ảnh hưởng kết quả cuối cùng của Công ty. - Về kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: + Về chi phí nhân viên quản lý phân xưởng Do không bóc tách chi phí nhân công trực tiếp sản xuất và chi phí nhân viên quản lý phân xưởng nên trong chi phí sản xuất chung này không có chi phí nhân viên phân xưởng. Thực chất, chi phí sản xuất phát sinh ở bộ phận nào không được hạch toán đầy đủ cho bộ phận đó, làm cho công tác quản lý chi phí sản xuất ở Công ty không được đơn giản. + Về trích khấu hao TSCĐ Việc trích khấu hao TSCĐ, Công ty cũng không hạch toán riêng việc trích khấu hao TSCĐ sử dụng trong sản xuất sản phẩm với TSCĐ sử dụng cho mục đích khác như dùng cho quản lý doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí về trích khấu hao TSCĐ hàng tháng, Công ty tiến hành ghi toàn bộ vào chi phí sản xuất chung. Điều này, sẽ làm cho giá thành sản phẩm đội lên nhiều do bao gồm cả phần chi phí đáng lẽ phải tính cho chi phí quản lý doanh nghiệp. * Về công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty : Chi phí sản xuất trên thực tế phát sinh được tập hợp trên tài khoản tổng hợp, không theo dõi chi tiết đến từng đối tượng gánh chịu chi phí, nơi phát sinh chi phí. Công ty tính toán khoản mục chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm dựa trên những định mức hay những tiêu thức phân bổ riêng. Do đó, giá thành sản phẩm chưa phản ánh đầy đủ và đúng với khoản chi phí thực tế phát sinh để sản xuất ra sản phẩm đó. * Về việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán: Phòng kế toán đang dần được trang bị phần mềm máy vi tính trong điều kiện Công ty mở rộng quy mô sản xuất thời gian dài nên hạn chế trong công tác.Hiện nay, việc sử dụng kế toán máy chủ yếu vẫn để lập bảng về nguyên vật liệu, bảng thanh toán và lưu trữ nhập, xuất-tồn vật liệu, còn mọi công việc ghi chép sổ hạch toán lưu chuyển còn sử dụng thủ công, tốn rất nhiều thời gian và công sức của nhân viên kế toán.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12955.doc
Tài liệu liên quan