Đề tài Kế toán về lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa

Cơ chế quản lý kinh tế đã đang đặt ra hàng loạt vấn đề và nhiều yêu cầu cho công tác hạch toán nói chung và công tác tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá nói riêng. Việc hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp là một tất yếu để thoả mãn yêu cầu quản lý kinh tế mới, phù hợp với hoạt động của nền kinh tế thị trường. Các số liệu, tài liệu kế toán đặc biệt là các thông tin vầ hoạt động tiêu thụ, kết quả hoạt động kinh doanh phải đảm bảo đủ độ tin cậy để đánh giá thực trạng tài chính, thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Với vai trò, chức năng của mình kế toán là công cụ sắc bén cho việc điều hành quản lí và ra các quyết định của chủ doanh nghiệp, các khách hàng và các chủ đầu tư.

doc94 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1166 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán về lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kết chuyển các khoản chi giảm doanh thu: giảm giá hàng bán, doanh thu hàng trả lại. Nợ TK 511 Có TK 531: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại Có TK 532: Kết chuyển giảm giá hàng bán - Xác định doanh thu thuần về tiêu thụ và kết chuyển Nợ TK 511 Có TK 911 - Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ. Nợ TK 632 Có TK 156(1562). - Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911 Có TK 632 - Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 Có TK 641,642. Kết chuyển số trong kỳ, Có TK 142(1422): Chi phí chờ kết chuyển. - Kết chuyển kết quả. + Nếu lãi: Nợ TK 911 Có TK 421 + Nếu lỗ: Nợ TK 421 Có TK 911 Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ. TK632 TK911 TK511 Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh thu thuần hàng tiêu thụ trong kỳ. về hàng tiêu thụ. TK641,641 TK421 Trừ vào thu nhập trong kỳ Kết chuyển lỗ về tiêu thụ. Kết chuyển CPBH, CPQL DN TK1422 Chờ Kết kết chuyển chuyển Kết chuyển lãi về tiêu thụ VII.Chứng từ sổ kế toán trong hạch toán luân chuyển hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh. 1. Chứng từ sử dụng. Chứng từ sử dụng trong hạch toán luân chuyển hàng hoá bao gồm các chứng từ mua hàng và bán hàng. * Các chứng từ sử dụng trong quá trình thu mua là. - Chứng từ chi phí mua hàng: chứng từ tiền mặt (Phiếu chi, thanh toán tạm ứng....). Chứng từ TNGH (giấy báo nợ, báo có ..) Các chứng từ tạm ứng, chứng từ vay.... - Chứng từ nhập hàng: kế toán mua hàng lập chứng từ gốc và các chứng từ thực hiên (lệnh mua hợp đồng mua hàng, phiếu nhập kho, ....) - Chứng từ thanh toán với nhà cung cấp cho các hoá đơn thanh toán theo phương thức trả chậm , các chứng từ chi trả.... - Các chứng từ sau khi lập được tổ chức luân chuyển theo chế độ hướng dẫn cho từng phần hành cụ thể theo quy trình sau: nghiệp vụ kinh tế phát sinh Lập chứng từ Sổ ghi kế toán lưu trữ * Các chứng từ sử dụng trong quá trình tiêu thụ hàng hoá là: - Chứng từ gốc: hoá đơn bán hàng đối với doanh nghiệp tính. Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoá đơn GTGT (đối với doanh nghiệp tính Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, các hoá đơn vận chuyển khác mà doanh nghiệp chịu chi trả). - Các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ bán hàng như: Phiếu thu, biên lai thu tiền (nếu thanh toán trực tiếp ) hoặc giấy chấp nhận nợ (nếu trả châm). - Quá trình luân chuyển chứng từ bán hàng được thực hiện như sau: Đơn đặt hàng Lệnh bán Lập chứng từ Giao hàng Sổ kế toán Lưu trữ. 2. Sổ kế toán sử dụng. Tổ chức hệ thống sổ sách luân chuyển hàng hoá được thực hiện một trong 4 hình thức. - Hình thức nhật ký chứng từ - Hình thức nhật ký chung - Hình thức nhật ký sổ cái, - Hình thức chứng từ ghi sổ. Đối với những doanh nghiệp quy mô lớn, các nghiệp vụ phát sinh nhiều kế toán thường áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. * Sổ sách quá trình mua hàng. Chứng từ gốc NKCTsố 5(ghi Có TK331 -NKCT số 6(ghi Có TK151. -Các NKCT liên quan. (số 1,2,4,10) -Sổ chi tiết thanh toán với người bán (TK331) -Sổ chi tiết thanh toán vối người mua(TK131) nếu thanh toán bù trừ.-Sổ theo dõi Thuế GTGT đươc khấu trừ(TK133). Bảng kê số 8(phần ghi CóTK156) Sổ cái các TK156,331,151 Bảng tổng hợp chi tiết *Quá trình bán hàng. Chứng từ gốc -Sổ chi tiết thanh toán với người bán (TK331) -Sổ chi tiết thanh toán vối người mua(TK131) nếu thanh toán bù trừ.-Sổ theo dõi Thuế GTGT đươc khấu trừ(TK333). -NKCTsố 8(ghi Có TK156,157,511,131,..) - -Các NKCT liên quan. (số 1,2,4,10) Bảng kê số 8(phần ghi CóTK156) Sổ cái các TK156,157,511,131.. Bảng tổng hợp chi tiết Phần II. thực trạng hạch toán lưu chuyển hàng hoá và kết quả tiêu thụ hàng hóa ở công ty xnk nam đô I. Khát quát về công ty 1. Quá trình hình thành và phát triển Trong bối cảnh chung của một nền kinh tế đã mở cửa, thị trường thiết bị y tế cũng có những biến đổi không ngừng. Nhu cầu về khám, chuẩn đoán, điều trị chăm sóc của nhân dân rất cao.Trong khi đó điều kiện sản xuất trong nước còn hạn chế. Vì vậy việc nhập khẩu thiết bị y tế trở thành một việc hết sức cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho mọi người. Công ty XNK Nam Đô tiền thân là công TNHH Dược phẩm Hàng Châu có trụ sở tại số nhà 17 Ngõ 18 Đường Nguyên Hồng Đống Đa Hà Nội được thành lập theo giấy phép thành lập số 2412/ GP-UB do UBND thành phố Hà Nội cấp ngày 20/04/1996 và giấy phép kinh doanh số 054045 do Uỷ ban kế hoạch thành phố Hà Nội cấp ngày 26/04/1996, là đơn vị thứ hai trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị y tế được Sở Y tế cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thiết bị y tế ngày 15/08/2001. Công ty thành lập với số vốn điều lệ 500.000.000 VNĐ với ngành nghề kinh doanh chính là chuyên phân phối, xuất nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ thiết bị, máy móc, dụng cụ y tế các loại, thuốc chữa bệnh thông thường. Công ty có một của hàng giới thiệu sản phẩm tại số 2 Phương Mai Hà Nội Năm 2000 để mở rộng và phát triển thị trường, công ty đã thành lập một văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh để giao dịch với khách hàng miền Nam. Sau 6 năm hoạt động do nhu cầu thực tế công ty XNK Nam Đô dựa trên những cơ sở kinh doanh ban đầu được tách ra thành lập với ngành nghề kinh doanh mở rộng hơn. Không chỉ dừng ở việc nhập khẩu và cung cấp các loại thiết bị y tế mà công ty XNK Nam Đô còn nhập khẩu thêm các thiết bị công nghiệp dân dụng, thiết bị khoa học công nghệ. Ngoài ra công ty còn sản xuất và mua bán hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế. Công ty được thành lập theo giấy phép thành lập và giấy phép kinh doanh số 0102006082 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 08/ 09/ 2002, số vốn điều lệ là 1.000.000 VNĐ. Sau ba năm hoạt động và phát triển không ngừng công ty đã xin được thay đổi giấy phép kinh doanh lần 2 ngày 12/ 04/ 2005 với vốn điều lệ 3.000.000 VNĐ mở rộng lĩnh vực hoạt động. Đó là đầu tư kinh doanh đường giao thông, cầu phà, đường thuỷ, đường thuỷ, đường sắt. Cũng tháng 5/2005 công ty mở thêm 1 văn phòng đại diện tại Đà Nẵng. 2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh a. Thị trường hoạt động và đối thủ cạnh tranh. Với lĩnh vực hoạt động chủ yếu là nhập khẩu các loại trang thiết bị y tế của các nước trên thế giới đáp ứng nhu cầu trên toàn quốc. Vì vậy mà thị trường hoạt động của công ty rất rộng, trải khắp các tỉnh thành, huyện, xã trong cả ba miền. Tuy lĩnh vực thiết bị y tế là một thị trường tương đối tiềm năng, nhu cầu lớn nhưng cũng không tránh được sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty nhập khẩu trong cùng lĩnh vực. Đó là chưa kể đến các đơn vị sản xuất trang thiết bị y tế trong nước, các văn phòng đại diện của các hãng sản xuất trên thế giới trực tiếp vào cung cấp thiết bị cho thị trường Việt Nam. b. Tình hình hoạt động kinh doanh. Bảng1.2: Kết quả kinh doanh năm 2003, năm 2004, năm 2005 và năm 2006. Đơn vị: VNĐ TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Doanh thu thuần 1,830,310,618 13,462,982,328 18,696,882,492 24,305,947,240 2 Giá vốn hàng bán 1,449,939,118 11,646,368,367 16,395,755,622 21,264,823,090 3 Tổng lợi nhuận trước thuế 76,949,607 109,005,752 187,659,152 304,112,415 4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 24,623,874 34,881,841 52,544,563 85,151,477 5 Lợi nhuận sau thuế 52,325,733 74,123,991 135,114,589 218,960,938 Qua bảng kết quả kinh doanh trên có thể thấy được tình hình hoạt động của công XNK Nam Đô trong vòng 4 năm qua kế từ ngày thành lập. Doanh thu thuần năm sau tăng hơn năm trước từ 1.830.310.618 VNĐ năm 2003 tăng lên 21.264.823.090 VNĐ tăng gấp gần 20 lần. Tổng lợi nhuận trước thuế tăng từ 76.949.607 VNĐ năm 2003 lên 304.112.415 VNĐ năm 2006 làm tăng thuế thu nhập doanh nghiệp nộp cho nhà nước tăng hơn 4 lần. Công ty đạt lợi nhuận sau thuế cũng gấp gần 4 lần so với năm đầu thành lập. 3. Tổ chức bộ máy quản lý Để điều hành và hoàn thành công tác kinh doanh, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức rất chặt chẽ, khoa học giúp cho lãnh đạo công ty có thể nắm bắt thông tin kịp thời và đưa ra các quyết định kinh doanh một cách chính xác, đúng đắn. Với hơn 30 nhân viên, tổ chức bộ máy quản lý của công ty gồm: Giám đốc và các phòng chức năng. Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty. Giám đốc P.Kỹ thuật P.Maketing P.Kế toán P.Kinh doanh P.Xuất nhập khẩu P.Dự án CácVPDD Cửa hàng GTSP 4. Chức năng của giám đốc và các phòng chức năng. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty là tổng hợp các bộ phận lao động quản lý khác nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, có quyền hạn, trách nhiệm nhất định được bố trí làm việc ở các khâu khác nhau nhằm đảm bảo chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung của Công ty. Giám đốc: Phụ trách chung, là người đại diện pháp nhân của công ty, người đứng đầu công ty, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty sao cho hiệu quả. Phòng kế toán: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, chịu trách nhiệm hạch toán kế toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng qui định của nhà nước. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các bộ phận trong Công ty trong việc hoàn tất chứng từ kế toán, phân tích các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Kịp thời báo cáo Giám đốc, Phòng kinh doanh để hoạt động chung của công ty được hiệu quả hơn. Phòng Kinh doanh: giao dịch với khách hàng, chịu trách nhiệm với tất cả những công việc liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, quản lý cửa hàng giới thiệu sản phẩm và văn phòng đại diện của công ty. + Cửa hàng giới thiệu sản phẩm: chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ phòng kinh doanh của công ty, thực hiện việc kinh doanh có hiệu quả, là nơi cung cấp cho phòng kinh doanh những diễn biến của thị trường để phòng có kế hoạch điều chỉnh cho phù hợp. + Văn phòng đại diện: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phòng kinh doanh của công ty, là nơi cung cấp hàng hoá theo vùng địa lý. - Phòng Xuất nhập khẩu: chịu trách nhiệm toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến việc nhập xuất hàng hoá. Phòng Kỹ thuật: Đảm bảo chất lượng hàng hoá, theo dõi việc sửa chữa hàng hoá, tiến hành bảo hành, bảo trì, lắp đặt, chạy thử, hướng dẫn sử dụng máy cho khách hàng. Phòng Dự án: chịu trách nhiệm các công việc thực hiện dự án cung cấp thiết bị cho các địa phương. Phòng Marketing: nghiên cứu phát triển thị trường, xây dựng và thực hiện các chiến lược quảng cáo, tổ chức tham gia các đợt triển lãm giới thiệu sản phẩm 5. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh Do đặc thù kinh doanh của công ty chủ yếu là nhập khẩu nên công tác nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của công ty.Yêu cầu của khách hàng từ Phòng Kinh doanh sẽ được chuyển đến phòng xuất nhập khẩu. Phòng Nhập khẩu tiến hành giao dịch với các đối tác nước ngoài về mặt hàng, giá cả, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán để hoàn thành các nghiệp vụ xuất nhập hàng. Sau khi hàng đã được nhập về phòng Kinh doanh, Kế toán và Kỹ thuật phối hợp để giao hàng cho khách. Khi công việc bàn giao hàng hóa kết thúc thì Phòng Kế toán sẽ tiến hành theo dõi công nợ. 6.Tổ chức bộ máy kế toán Phòng kế toán cung cấp cho Giám đốc các thông tin kinh tế và phân tích các hoạt động kinh tế của công ty. Công ty tổ chức công tác kế toán theo mô hình kế toán tập trung. Toàn công ty chỉ có một Phòng Kế toán duy nhất để tập trung thực hiện toàn bộ công tác kế toán. Còn ở các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, văn phòng đại diện trực thuộc không tổ chức kế toán riêng mà chỉ cử nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập và kiểm tra chứng từ ban đầu, định kỳ chuyển chứng từ về phòng kế toán của công ty để kiểm tra và ghi sổ kế toán. Phòng kế toán của công ty thực hiện việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở tất cả các đơn vị, bộ phận công ty. Cuối năm Kế toán trưởng tiến hành lập báo cáo tài chính toàn công ty. Để thực hiện đầy đủ, toàn diện các nhiệm vụ đồng thời để đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, tập trung của kế toán trưởng cũng như sự chuyên môn hoá của cán bộ kế toán, căn cứ vào đặc điểm tổ chức kinh doanh, quản lý của Công ty mà bộ máy kế toán của công ty gồm có 4 người đều có trình độ đại học và được phân công công việc như sau: Kế toán trưởng: là người điều hành Phòng Kế toán với chức năng là phụ trách chung toàn bộ các khâu công việc của phòng thực thi theo đứng qui định, chính sách của nhà nước. Kế toán trưởng còn giúp Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế, cung cấp thông tin kế toán và phân tích hoạt động kinh tế để đề ra các quyết định đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Nhà nước về mặt quản lý tài chính. Thủ quỹ kiêm kế toán ngân hàng làm nhiệm vụ quản lý quỹ, quản lý việc thu, chi, lập báo cáo quỹ, thực hiện đầy đủ các nội quy, qui định và chịu trách nhiệm trước Kế toán trưởng về công việc của mình, giao dịch với ngân hàng. Kế toán tổng hợp theo dõi việc xuất nhập hàng hoá, cuối tháng tập hợp các chứng từ ghi sổ để vào sổ cái các tài khoản, lập báo cáo tài chính. Cuối mỗi quí lập bảng cân đối kế toán. Kế toán thanh toán kiêm kế toán lương và BHXH: theo dõi các khoản thu chi tiền mặt, trích lập và sử dụng quĩ lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT.. theo dõi các khoản phải thu, phải trả khách hàng. Sơ đồ2.2: Sơ đồ Bộ máy kế toán tại công ty Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán –lương Thủ quỹ – kế toán ngân hàng 7.Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Công ty sử dụng phần mềm kế toán máy Fast Accounting với phiên bản Fast 2000 hoạt động trong môi trường Microsoft Visual Fox 6.0. Sổ sách của công ty được tổ chức theo hình thức chứng từ ghi sổ và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Toàn bộ công việc kế toán được chia làm 3 bước chính: - Lập và luân chuyển chứng từ - Cập nhật số liệu vào máy, thực hiện các bút toán kết chuyển. - Số liệu sẽ được đưa vào các sổ tương ứng. Máy sẽ thực hiện các bút toán tổng hợp và đưa vào các sổ kế toán. Sơ đồ 3.2: Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty Chứng từ gốc (bảng TH chứng từ gốc) Sổ quỹ Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Bảng TH chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 8. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán ở công ty 8.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Tổ chức hợp lý chứng từ kế toán giúp đơn vị quản lý chặt chẽ hợp pháp, hợp lý tài sản, tiền vốn của đơn vị, tạo cơ sở cho việc tổ chức ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế và lập các chỉ tiêu báo cáo kế toán trên hệ thống các biểu mẫu kế otán Nội dung tổ chức chứng từ kế toán: Xây dựng chủng loại và số lượng bản chứng từ. Tổ chức lập chứng từ và tiếp nhận chứng từ. Tổ chức kiểm tra luân chuyển và sử dụng chứng từ. Tổ chức lưu trữ, bảo quản chứng từ. 8.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định số 1141TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng tài chính đã sửa đổi và bổ sung. Do đặc thù kinh doanh của công ty nên công ty đã áp dụng tất cả các tài khoản trong hệ thống tài khoản trừ các tài khoản sau TK 121/221 “ Đầu tư tài chính ngắn hạn/ dài hạn ” TK 128 “Đầu tư tài chính ngắn hạn khác” TK 136 “ Phải thu nội bộ ” TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ” TK 161 “ Chi sự nghiệp ” TK 213 “ Tài sản cố định vô hình ” TK 241 “ Xây dựng cơ bản dở dang ” TK 228 “ Đầu tư bất động sản ” TK 315 “ Đầu tư tài chính ” TK 414 “ Quỹ đầu tư phát triển” TK 441 “Nguồn vốn XDCB” TK 515“ Doanh thu tài chính ” TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ” TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp ” TK 627 “ Chi phí sản xuất chung ” Ngoài ra công ty còn mở các TK chi tiết để thuận tiện cho việc ghi sổ: - TK 112“Tiền gửi ngân hàng” được chi tiết thành các tiểu khoản cấp 2 và cấp 3 như sau: TK1121 “Tiền gửi ngân hàng bằng tiền VN” TK 1122 “Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ” TK 11211 “Tiền gửi ngân hàng bằng tiền USD” TK 11212 “Tiền gửi ngân hàng bằng tiền EUR” TK 11213 “Tiền gửi ngân hàng bằng tiền JPY” - TK133 “Thuế GTGT đầu vào” được chi tiết thành các tiểu khoản cấp 2 và cấp 3 như sau: TK 1331 “Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá” TK 13311 “Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ” TK 13312 “Thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu” TK 1332 “Thuế GTGT đầu vào của tài sản” - TK 333“Các khoản phải nộp cho Nhà nước” được chi tiết thành các tiểu khoản cấp 2 và cấp 3 như sau: TK 3331 “” TK 3332 “Thuế tiêu thụ đặc biệt” TK 3333 “Thuế xuất nhập khẩu” TK 33331 “Thuế xuất khẩu” TK 33332 “Thuế nhập khẩu” 8.3 Tổ chức vận dụng báo cáo kế toán. Cuối mỗi năm kế toán phải lập báo cáo tài chính và gửi đến Chi cục thuế Đống Đa và phòng thống kê quận Đống đa. Các báo cáo tài chính gồm có Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính, Lưu chuyển tiền tệ, Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT, bảng cân đối phát sinh. 8.4. Các phương pháp kế toán chủ yếu - Phương pháp tính thuế GTGT Doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Cuối mỗi tháng kế toán sẽ kê thuế GTGT phải nộp theo tờ khai thuế GTGT dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế hàng tháng do cơ quan thuế qui định Phương pháp tính thuế TNDN& các loại thuế khác. + Đối với thuế TNDN: Công ty phải nộp thuế TNDN với thuế suất 28% của thu nhập trước thuế. Kế toán căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của năm trước để kê khai và nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho Cục thuế Hà Nội chậm nhất ngày vào 25 tháng 01 năm sau. + Đối với thuế nhập khẩu: Công ty nộp thuế XNK theo từng lô hàng. Kế toán theo dõi từng lô hàng và nộp thuế chậm nhất 40 ngày tại chi cục thuế trên địa bàn cảng lấy hàng kể từ ngày nhận được thông báo của Cơ quan hải quan. Phương pháp hạch toán ngoại tệ. Công ty hạch toán ngoại tệ theo tỷ giá thực tế. Tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ, kế toán căn cứ vào tỷ giá hối đoái thực tế của Ngân hàng nhà nước qui định. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho . Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kế toán chi tiết: theo dõi sổ chi tiết hàng hoá, thẻ kho. Kế toán chi tiết vào sổ chi tiết hàng hoá dựa trên phiếu nhập, phiếu xuất. Thủ kho cũng dựa trên phiếu nhập, phiếu xuất để vào thẻ kho. Số liệu ở sổ chi tiết hàng hoá phải khớp với thẻ kho. Kế toán tổng hợp: theo dõi sổ tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn. Hàng ngày kế toán tổng hợp số liệu từ những chứng từ ghi sổ. Sau đó từ chứng từ ghi sổ sẽ vào sổ cái TK 156 “Hàng hoá”. Công ty tính giá nhập theo giá CIF và tính giá xuất theo giá bình quân gia quyền. Phương pháp hạch toán TSCĐ. Công ty chọn phương pháp đường thẳng để tính khấu hao TSCĐ của công ty như sau: + Kế toán căn cứ vào qui định trong Chế độ quản lý, sử dụng, trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định. + Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức dưới đây: Mức trích khấu hao TB hàng năm của TSCĐ= Nguyên giá TSCĐ /Thời gian sử dụng. II. Thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hóa và kết quả tiêu thụ ở công ty XNK Nam Đô Hạch toán quá trình lưu chuyển hàng hoá ở công ty 1.1. Các phương thức mua hàng. Mua hàng là giai đoạn khởi đầu và quan trọng của quá trình lưu chuyển hàng hoá tại Công ty XNK Nam Đô. Nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và yêu cầu của Bộ y tế, Công ty luôn cố gắng tìm kiếm những nguồn hàng, chủng loại, mẫu mã và có chất lượng đạt tiêu chuẩn hiện này hàng hoá mua, nhập kho của Công ty chủ yếu của Công ty từ hai nguồn lớn là Hàng mua nước ngoài và hàng mua nội địa. Đối với nguồn hàng từ nước ngoài thì phương thức mua hàng mà Công ty sử dụng là phương thức nhập khẩu trực tiếp. Cán bộ phòng xuất nhập khẩu của Công ty có nhiệm vụ tim nguồn hàng, lập kế hoạch và đệ trình lên giám đốc phê duyệt. Khi được sự đồng ý của giám đốc phong xuất nhập khẩu l tiến hành ký hợp đồng với bên bán. Sau khi đã hoàn tất thủ tục cần thiết và hàng hoá đã về tới cảng, Công ty cử cán bộ đi nhận hàng trực tiếp tại địa điểm quy định. Trong thanh toán Công ty sử dụng 3 phương thức. Thanh toán trực tiếp bằng tiền gửi, thanh toán bằng LC thanh toán bằng thư chuyển tiền. Đồng tiền thanh toán chủ yếu là đô la Mỹ (USD). Mua hàng nội địa là hoạt động thường xuyên của Công ty do thuốc và nguyên liệu thuốc là hàng hoá đặc biệt, có liên quan đến sức khỏe của người dùng nên yêu cầu về chất lượng là rất cao. Cũng vì thế mà đối với nguồn hàng nội địa, Công ty chủ yếu sử dụng phương thức mua hàng trực tiếp theo hợp đồng kinh tế với bạn hàng quen thuộc. Đây là hình thức thu mua chính thức của Công ty. Sau khi ký hợp đồng kinh tế Công ty cử cán bộ thuộc phòng kinh doanh đến đơn vị cung cấp để nhận hàng. Cán bộ của Công ty có trách nhiệm bảo quản, vận chuyển hàng về kho an toàn với phí vận chuyển do Công ty chịu. Sau đó Công ty làm thủ tục nhập kho. Ngoài ra trong quá trình thu mua hàng nội địa, Công ty còn áp dụng phương thức chuyển hàng. Theo đó đơn vị bán sẽ căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến thời hạn chuyển hàng sẽ giao tại địa điểm quy định trong hợp đồng, thường là kho của Công ty. Công ty không chịu tiền vận chuyển từ kho của bên bán đến nơi giao hàng. Hình thức và phương tiện thanh toán đối với nguồn hàng thu mua trong nước tuỳ theo sự thoả thuận giữa Công ty và bên bán, chủ yếu là thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc trả chậm. 1.2. Tính giá hàng hoá mua. Giá thực tế của hàng hoá nhập kho được căn cứ vào nguồn hàng nhập để tính toán. Đối với nguồn hàng chủ yếu của Công ty là hàng mua nội địa thì giá trị thực tế của hàng hoá được tính theo công thức: Giá thực tế hàng hoá thu mua trong nước Chiết khấu giảm giá mua Giá mua ghi trên hoá đơn = - Mọi chi phí thu mua hàng hoá của Công ty không tính vào giá trị hàng mua mà được tập hợp hết vào chi phí bán hàng. 1.3. Hạch toán chi tiết kho hàng. Đối với doanh nghiệp mua hàng căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (có thể là hoá đơn bán hàng hay hoá đơn GTGT) do bên bán lập kế hoạch và lập phiếu nhập kho cho số lượng hàng hoá mua ghi trên HĐ hoá đơn (GTGT) Số hoá đơn: 62889 Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 27 tháng 9 năm 2006. Đơn vị bán hàng: Cty XNK Nam Đô. Số TK: Mã số. Họ và tên người mua hàng: Đơn vị : Cty XNK Nam Đô. Mã số. Hình thức thanh toán: trả chậm Đơn vị tính : đồng. STT Tên hàng hoá Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Máy hút dịch Cái 50 900.000 45.000.000 Một khoản Cộng tiền hàng: 45.000.000 Thuế suấtGTGT:5% Tiền thuế GTGT: 2.250.000. Tổng tiền thanh toán: 47.250.000. Số tiền viết bằng chữ: Bốn bảy triệu, hai trăm năm mươi ngàn đồng chẵn. Người mua Người viết hoá đơn Thủ kho Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên). phiếu nhập kho Nhập của: Cty XNK Nam Đô Theo chứng từ: Hoá đơn số 62889 ngày 27 tháng 9 năm 2006 Biên bản kiểm nghiệm số 420 ngày 29 tháng 9 năm 2006 Nhập vào kho: Kho Thành Công STT Tên hàng Đvtính Số lượng Giá đv Thành tiền 1 Máy hút dịch Cái 50 900.000 45.000.000 Tổng cộng: Một khoản Thành tiền : 45.000.000 Thuế suất GTGT:5% Tiền thuế GTGT: 2.250.000 Tổng thanh toán: 47.250.000 Trị giá thành tiền bằng chữ: Bốn bảy triệu, hai trăm năm mươi ngàn đồng chẵn. Thủ trưởng Người giao Người nhận Người lập bỉểu (ký) (ký) (ký) (ký) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào các cột tương ứng trên thẻ có liên quan và tập hợp các chứng từ nhập xuất này vào “bảng kê chứng từ nhập- xuất” 1.4 Phương thức bán buôn Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí kết hay đơn đặt hàng, kế toán hàng hoá viết phiếu xuất dựa trên giá vốn hàng bán gồm 3 liên: liên 1 lưu ở sổ gốc, liên 2 giao cho thủ kho, liên 3 luân chuyển nội bộ. Kế toán bán hàng tại công ty viết hoá đơn giá trị gia tăng gồm 3 liên: liên 1 vào sổ gốc, liên 2 giao cho người mua, liên 3 giao cho bộ phận kho làm thủ tục xuất hàng. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------o0o------------ Hợp đồng kinh tế (Số : 1511/HĐKT) - Căn cứ vào Pháp lệnh hợp đồng kinh tế của hội đồng Nhà nước, nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 29 tháng 09 năm 1989 - Căn cứ vào Nghị định số 17/HDBT ngày 16 tháng 11 năm 1993 của Hội đồng Bộ trưởng hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế. - Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của các bên. Hôm nay, ngày 15 tháng 11 năm 2006, chúng tôi gồm: Bên A : Công ty dược và thiết bị y tế quảng ninh Do ông : Nguyễn Trí Dương Chức vụ : Giám đốc làm đại diện. Địa chỉ : 178 Đường Quang Trung- Quảng Ninh Điện thoại : Fax: Tài khoản số : 710A 00001 Ngân hàng Công Thương chi nhánh Quảng Ninh Mã số thuế : 0300482019-1 Bên B : Công ty xuất nhập khẩu nam đô Do ông : Nguyễn Ngọc Riệc Chức vụ : Giám đốc làm đại diện Địa chỉ : Số 17 Ngõ 18 Đường Nguyên Hồng Hà Nội Điện thoại : 04 - 8354508 Fax : 04- 7730233 Tài khoản số : 001.1.000408922 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Sau khi bàn bạc thống nhất, hai bên thoả thuận ký kết hợp đồng kinh tế thực hiện các điều khoản sau : Điều 1 : Bên B bán cho bên A một số thiết bị y tế sau : STT Hàng hoá và dịch vụ Đvị SL Đơn giá Thành tiền 1 Máy hút dịch TQ cái 50 1.200.000 60.000.000 2 Bộ khám chữa răng 17 chi tiết bộ 50 1.350.000 67.500.000 3 Máy tạo ôxy Mỹ cái 05 14.300.000 71.500.000 Tổng cộng 199.000.000 Thuế GTGT(5%) 9.950.000 Tổng giá trị thanh toán 208.950.000 Bằng chữ: Hai trăm linh tám triệu chín trăm năm mươi ngàn đồng chẵn. Điều 2 : Qui cách, phẩm chất, bao bì đóng gói - Hàng mới 100%, đúng mẫu mã, chủng loại như hai bên đã thống nhất. - Hàng đảm bảo chất lượng và yêu cầu của hãng sản xuất. Điều 3 : Hình thức thanh toán : Bằng tiền mặt, tiền sec hoặc chuyển khoản. Bên A thanh toán hết ngay sau khi có biên bản bàn giao hàng hoá. Điều 4 : Giao nhận, vận chuyển bảo hành. -Địa điểm giao hàng : Tại Tp Quảng Ninh -Thời gian giao hàng : 30-45 ngày sau khi ký hợp đồng. -Bảo hành: 1 năm kể từ ngày bàn giao. Điều 5 : Cam kết chung : Hai bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng. Nếu có gì cần trao đổi phải được hai bên bàn bạc cùng giải quyết. Bên nào không thực hiện đầy đủ hợp đồng gây thiệt hại cho bên kia sẽ phải chịu bồi thường theo luật định. Hợp đồng được làm thành 04 bản có giá trị như nhau, mỗi bên 02 bản. Đại diện bên A Đại diện bên B (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu) Ngày 20/12/2006 kế toán bán hàng lập hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT Mẫu số : 01 GTKT-3LL Liên 1(Lưu) Ngày 20 tháng 12 năm 2006 No: 025678 Đơn vị bán hàng: Công ty XNK Nam Đô Địa chỉ: Số 17 Ngõ 18 Đường Nguyên Hồng Đống Đa Hà Nội Điện thoại: 04-8354508 Số TK: 001.1.00.002585.8 NH Ngọai thương VN. Mã số thuế: Họ và tên người mua hàng: Đơn vị: Công ty Dược và Thiết bị y tế Quảng Ninh Địa chỉ: Số 178 Đường Quảng Ninh Số Tài khoản: 710A 00001 Ngân hàng Công Thương chi nhánh Quảng Ninh Hình thức thanh toán: Bằng séc Mã số thuế: 0300482019-1 TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đv tính S.l Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Máy hút dịch TQ cái 50 1.200.000 60.000.000 2 Bộ khám chữa răng 17 chi tiết bộ 50 1.350.000 67.500.000 3 Máy tạo ôxy Mỹ cái 05 14.300.000 71.500.000 Tổng cộng 199.000.000 Thuế GTGT(5%) 9.950.000 Tổng giá trị thanh toán 208.950.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm linh tám triệu chín trăm năm mươi ngàn đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Bộ phận xuất nhập khẩu của công ty tiến hành nhập khẩu các loại hàng hoá trên. Các chi phí liên quan đến nhập hàng được tính vào giá vốn hàng bán. TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đv tính S.l nhập Đơn giá nhập Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Máy hút dịch TQ cái 60 952.000 57.120.000 2 Bộ khám chữa răng 17 chi tiết bộ 50 1.070.000 53.500.000 3 Máy tạo ôxy Mỹ cái 05 11.349.000 56.745.000 Chi phí nhập hàng 8.378.000 Tổng giá trị hàng sau khi nhập 175.743.000 Phiếu xuất kho do bộ phận kho lập căn cứ vào tính giá vốn hàng bán và thủ kho dựa vào phiếu này để vào thẻ kho. Phiếu xuất kho Ngày 20/12/2006 Họ và tên ngưòi nhận hàng: Nguyễn Quang Đán Điạ chỉ: Công ty Dược và thiết bị y tế Quảng Ninh Xuất tại kho: Công ty XNK Nam Đô TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đv S.l Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Máy hút dịch TQ cái 50 952.000 47.600.000 2 Bộ khám chữa răng 17 chi tiết bộ 50 1.070.000 53.500.000 3 Máy tạo ôxy Mỹ cái 05 11.349.000 59.583.000 Tổng cộng 160.683.000 Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ trưởng đơn vị Kế toán hàng hoá công ty căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho hạch toán ghi doanh thu bán hàng và sổ chi tiết phát sinh công nợ TK 131 mở cho khách hàng là công ty Dược và thiết bị y tế Quảng Ninh. Nợ TK 131: 208.950.000 Có TK 33311: 9.950.000 Có TK 511: 199.000.000 Kế toán căn cứ vào hoá đơn và phiếu xuất kho vào bảng kê xuất hàng hoá và từ đó tập hợp vào sổ chứng từ kế toán xuất hàng hoá, đồng thời hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ. Nợ TK 632: 160.683.000 Có TK 156: 160.683.000 Ngày 04/01/2006 Công ty Dược trang thiết bị y tế Quảng Ninh trả tiền, căn cứ vào sổ phụ của tiền gửi ngân hàng kế toán hạch toán ghi toán ghi theo điều khoản: Nợ TK 112: 208.950.000 Có TK 131: 208.950.000 Căn cứ vào hoá đơn GTGT và định khoản trên kế toán ghi sổ: chứng từ ghi sổ, Sổ chi tiết thanh toán với người mua. Đơn vị: Công ty XNK Nam Đô Địa chỉ: Số 17 Ngõ 18 Nguyên Hồng - Đống Đa – Hà Nội. Chứng từ ghi sổ Ngày Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có 22/01/2007 Bán hàng chưa thanh toán 131 511 199.000.000 33311 9.950.000 Cộng 208.950.000 Sổ chi tiết thanh toán với người mua TK 131: Phải thu khách hàng Đơn vị: Công ty Dược thiết bị y tế Quảng Ninh Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư SH Ngày tháng Nợ Có Nợ Có 25678 20/12/06 Mua hàng 511 199.000.000 33311 9.950.000 187 NH 04/01/07 Thanh toán 112 208.950.000 Cộng PS 208.950.000 208.950.000 Số dư CK 0 0 Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá: Kết quả tiêu thụ hàng hoá= Doanh thu- Giá vốn – Chi phí nhập hàng = 199.000.000- 160.683.000- 8.378.000= 29.939.000 1.5 Phương thức bán lẻ Khi phát nghiệp vụ bán lẻ, cửa hàng không phải lập hoá đơn giá trị gia tăng(trừ trường hợp khách hàng có yêu cầu thì báo về công ty để kế toán hàng hoá viết hoá đơn giá trị gia tăng). Hàng ngày khi bán hàng hoá người bán sẽ ghi số lượng, giá vốn, giá bán, tính thành tiền và ghi vào “ báo cáo bán lẻ hàng hoá”. Định kỳ 3 ngày cửa hàng gửi báo cáo bán lẻ hàng hoá viết giấy nộp tiền lên cong ty, kế toán bán hàng sẽ căn cứ vào đó để lập hoá đơn giá trị gia tăng làm cơ sở hạch toán. Trong phương thức này kế toán không mở tài khoản chi tiết để hạch toán doanh thu mà chỉ ghi chung bán buôn gọi là doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Phương thức thanh toán đặc trưng của bán lẻ hàng hoá là bằng tiền mặt. Ví dụ: Ngày 17/12/06 văn phòng công ty nhận được báo cáo bán lẻ hàng hoá của cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm. Căn cứ vào báo cáo bán hàng kế toán công ty lập hoá đơn GTGT cho cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm: Hoá đơn GTGT Mẫu số : 01 GTKT-3LL Liên 1(Lưu) Ngày 17 tháng 12 năm 2006 No: 25660 Đơn vị bán hàng: Công ty XNK Nam Đô Địa chỉ: Số 17 Ngõ 18 Đường Nguyên Hồng Đống Đa Hà Nội Điện thoại: 04-8354508 Số TK: 001.1.00.002585.8 NH Ngọai thương VN. Mã số thuế: Họ và tên người mua hàng: Đơn vị: Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm Địa chỉ: Số 2 Ngõ 2 Phương Mai HN Số Tài khoản: Hình thức thanh toán: TM Mã số thuế: 5700101595-1 TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đv tính S.l Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Thuốc hiện phim Hộp 05 532.727 2.663.635 2 Thuốc hãm phim Hộp 05 236.364 1.181.820 3 Cân sức khoẻ Chiếc 02 720.000 1.440.000 Cộng tiền hàng 5.285.455 Thuế suất GTGT 10% 528.545 Tổng cộng tiền thanh toán 5.814.000 Số tiền viết bằng chữ: Năm triệu tám trăm mười bốn ngàn đồng chẵn Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Kế toán tiến hành hạch toán: + Xác định doanh thu vào sổ chi tiết phát sinh công nợ mở cho khách hàng cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm. Nợ TK 131: 5.814.000 Có TK 33311: 528.545 Có TK 511: 5.285.455 + Xác định giá vốn hàng tiêu thụ Nợ TK 632: 4.404.500 Có TK 156: 4.404.500 Khi cửa hàng bán lẻ nộp tiền bán hàng, kế toán tiền mặt lập phiếu thu chuyển cho kế toán trưởng kí duyệt sau đó làm thủ tục nhập tiền. Căn cứ vào phiếu thu kế toán hạch toán vào sổ phát sinh công nợ. Nợ TK 111: 5.814.000 Có TK 131: 5.814.000 Đơn vị: Công ty XNK Nam Đô Địa chỉ: Số 17 Ngõ 18 Nguyên Hồng Hà Nội. Phiếu thu Ngày 17/12/2006 Số 758 Nợ TK 111 Có TK 131 Họ và tên người nộp tiền: Vũ Thu An Địa chỉ: Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm công ty Nam Đô Lý do nộp: Thanh toán tiền hàng. Số tiền: 5.814.000 Viết bằng chữ: Năm triệu tám trăm mười bốn ngàn đồng chẵn Ngày 18 tháng 12 năm 2006 Kế toán trưởng Kế toán tiền mặt Ngày 19/12/2006 Khách hàng trả lại hàng do lỗi kỹ thuật của nhà sản xuất. Kế toán bán hàng hạch toán lại Nợ TK 156: 5.814.000 Có TK 531: 5.814.000 + Phản ánh giảm doanh thu Nợ TK 511: 5.285.455 Nợ TK 33311: 528.545 Có TK 111:5.814.000 Các hàng hoá xuất bán được theo dõi trên các sổ chi tiết vật liệu sản phẩm và sổ chi tiết bán hàng: Đơn vị: Công ty XNK Nam Đô Địa chỉ: Số 17 Ngõ 18 Nguyên Hồng Hà Nội. Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm Tháng 12 năm 2006 Tên vật tư: Máy hút dịch TQ Đơn vị: Cái Đơn vị: đồng SH Ngày Diễn giải Đơn giá Nhập Xuất Tồn SL TT SL TT SL TT 1/12 Tồn kho 952.000 60 57.120.000 25678 21/12 CT VTYT QN 50 47.600.000 Cộng PS 50 49.950.000 10 9.520.000 Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm này được lập tương tự cho tất cả các mặt hàng. Đơn vị: Công ty XNK Nam Đô Địa chỉ: Số 17 Ngõ 18 Nguyên Hồng Hà Nội Sổ chi tiết bán hàng Tháng 12 năm 2006 Tên vật tư: Máy hút dịch TQ Đơn vị: Chiếc SH Ngày Diễn giải TK đối ứng Doanh thu SL Đơn giá TT 25678 21/12 CT VTYT QN 131 50 1.200.000 60.000.000 Cộng 50 60.000.000 Sổ chi tiết bán hàng cũng được lập tương tự cho các mặt hàng. Căn cứ vào sổ chi tiết sản phẩm và sổ chi tiết kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ vào các sổ cái TK 632: Giá vốn hàng bán và sổ cái TK 511: Doanh thu bán hàng Sổ cái TK 632- Giá vốn hàng bán Tháng 12 năm 2006 Đơn vị tính: đồng SH Ngày Diễn giải TK ĐƯ Số PS Số CK Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 25660 17/12 Ch giới thiệu SP 111 4.404.500 25678 20/12 CT Dược VTYT QN 131 160.683.000 … … … … … … .. … 25690 29/12 CT dược Hải Phòng 111 15.217.000 Cộng PS 2.560.200.000 Số dư CK 2.560.200.000 Sổ cái TK 511- Doanh thu bán hàng Tháng 12 năm 2006 Đơn vị tính: đồng SH Ngày Diễn giải TK ĐƯ Số PS Số CK Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 25660 17/12 CH giới thiệu SP 111 5.285.455 25678 20/12 CT Dược VTYT QN 131 208.950.000 … … … … … … .. … 25690 29/12 CT dược Hải Phòng 111 17.000.000 Cộng PS 3.169.675.575 Số dư CK 3.169.675.575 Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán chi tiết đưa vào bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ bán ra. Bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ bán ra Tháng 01/2007 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty XNK Nam Đô. Địa chỉ: Số 17 Ngõ 18 Nguyên Hồng Hà Nội Đơn vị: đồng Chứng từ Tên khách hàng Doanh số bán (chưa có thuế) Thuế GTGT Ngày Số 17/12 25660 Chi giới thiệu SP 5.285.455 528.545 20/12 25678 CT Dược VTYT QN 199.000.000 9.950.000 … … … … … 29/12 25690 CT Dược Hải phòng 17.000.000 850.000 Tổng cộng 3.169.675.575 170.458.133 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập Cùng với bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ mua hàng vào kế toán tổng hợp cuối tháng vào tờ khai thuế GTGT Tờ khai thuế GTGT tháng 12/2006 TT Chỉ tiêu kê khai Doanh số(chưa có thuế) Thuế GTGT 1 Hàng hoá, dịch vụ bán ra 3.169.675.575 170.458.133 2 Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT 3.169.675.575 170.458.133 A Hàng xuất khẩu thuế xuất 0% B Hàng xuất khẩu thuế xuất 5% 2.930.244.166 146.514.997 C Hàng xuất khẩu thuế xuất 10% 239.431.409 23.943.136 D Hàng xuất khẩu thuế xuất 20% 3. Hàng hoá, dịch vụ mua vào 1.633.101.110 4 Thuế GTGT hàng hoá, dịch vụ mua vào 1.633.101.110 83.846.511 5 Thuế GTGT được khấu trừ 83.846.511 6 Thuế GTGT phải nộp 86.611.622 7 Thuế VAT tháng trước chuyển sang. -91.197.208 8 Thuế GTGT đã nộp trong tháng 9 Thuế GTGT được hoàn trả 10 Thuế GTGT còn phải nộp - 4.585.586 Người lập Thủ trưởng đơn vị Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra- Thuế GTGT đầu vào Ví dụ: trên tờ khai tính thuế GTGT tháng 12/ 2006 Thuế GTGT đầu ra là 170.458.133 đồng Thuế GTGT đầu vào là 83.846.511 đồng Số thuế GTGT phải nộp 170.458.133- 83.846.511 = 86.611.622 đồng Thuế suất GTGT của các lọai hàng hoá của công ty thường là hai mức thuế suất 5% và 10%. Cuối mỗi tháng kế toán tiến hành nộp tờ khai tính thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý đơn vị. Hạch toán chi phí kinh doanh. Để hạch toán chi phí kinh doanh, công ty sử dụng TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp để hạch toán. Nhưng do đặc điểm là đơn vị kinh doanh thương mại nên việc tách chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là khó khăn. Do đó tất cả các chi phí liên quan đến tiêu thụ hàng hoá và quản lý doanh nghiệp đều được hạch toán trên TK 642. Sổ cái TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp SH Ngày Diễn giải TK ĐƯ Số PS Số CK Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ CF QLDN 111 32.607.192 Phí ngân hàng 112 8.593.840 Chi phí tiền lương 334 56.188.008 Chi phí trả trước 142 47.180.323 … … … … … … .. … Cộng PS 586.997.000 Số dư CK 586.997.000 Hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ. Hàng tháng kế toán tổng hợp chi phí toàn công ty để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Để xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết các khoản giảm trừ để vào sổ cái TK 911. Sổ cái TK 911- Xác định kết quả kinh doanh SH Ngày Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có Số dư đầu kỳ 31/12 K/c doanh thu bán hàng 511 3.169.675.575 K/c chi phí quản lý 642 586.997.000 K/chuyển giá vốn 632 2.560.200.000 K/c lãi kinh doanh 911 22.478.575 Cộng phát sinh 3.169.675.575 3.169.675.575 Số dư cuối kỳ Báo cáo kết quả kinh doanh Tháng 12/2006 Chỉ tiêu Số tiền 1. Tổng doanh thu 3.169.675.575 2. Giá vốn hàng bán 2.560.200.000 3. Lợi nhuận gộp 609.475.575 4. Chi phí QLDN 586.997.000 5. Lợi nhuận trước thuế 22.478.575 6. Thuế TNDN phải nộp 6.294.001 7. Lợi nhuận sau thuế 16.164.574 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty hai năm gần đây: TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 1 Doanh thu thuần 18.696.882.492 24.305.947.240 2 Giá vốn hàng bán 16.059.044.340 21.436.514.825 3 Lợi nhuận gộp 2.637.838.152 2.869.432.415 4 Chi phí bán hàng 5 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.450.179.000 2.565.320.000 6 Lợi nhuận trướcthuế 187.659.152 304.112.415 7 Thuế thu nhập doanh nghiệp 52.544.563 85.151.477 8 Lợi nhuận sau thuế 135.114.589 218.960.938 Theo kết quả của bảng trên cho ta thấy Tổng doanh thu: tăng tuyệt đối 5.609.064.748 đồng, tăng tương đối 13% do công ty mở rộng ngành hàng kinh doanh, ngoài trang thiết bị y tế thông thường công ty còn mở rộng thêm mặt hàng chuyên khoa như dụng cụ nội soi, tai mũi họng. Giá vốn hàng bán: tăng tuyệt đối 5.377.470.485 đồng, tăng tương đối 14.3% Lợi nhuận gộp: tăng tuyệt đối 231.594.263 đồng, tăng tương đối 4%. Chi phí quản lý doanh nghiệp: tăng tuyệt đối 115.141.000 đồng, tăng tương đối 2% do các nguyên nhân sau: Công ty có nhiều cải cách trong công tác hành chính như mua máy vi tính, xây dựng hệ thống thông tin nội bộ. Củng cố, xây dựng đội ngũ nhân viên phục vụ công tác quản lý ngày càng chuyên nghiệp thông qua việc thường cho họ theo học các lớp nâng cao nghiệp vụ, ra nước ngoài tham dự triển lãm, tiếp xúc với kỹ thuật tiên tiến trên thế giới. Đội ngũ công nhân tăng chi phí trả cho nhân công cũng tăng lên. Công ty cũng mua thêm một số tài sản cố định có giá trị lớn như ô tô làm cho chi phí khấu hao tăng lên. Thu nhập trước thuế tăng 116.492.325 đồng Thuế thu nhập doanh nghiệp tăng tuyệt đối 32.606.914 đồng Thu nhập sau thuế tăng tuyệt đối 83.846.349 đồng, tăng tương đối 23,6%. Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty XNK nam đô Nhận xét ưu điểm Nhìn chung công tác hạch toán kế toán tại công ty đã thực hiện nghiêm chỉnh các qui định của điều lệ tổ chức kế toán của nhà nước ban hành. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phòng Kế toán đều lập chứng từ: trình tự lập, luân chuyển, bảo quản chứng từ theo đứng qui định. Tổ chức ghi sổ kế toán theo đứng hệ thống tài khoản ban hành theo quyết định số 1141TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng tài chính đã sửa đổi và bổ sung. Phòng Kế toán đã phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, công tác kế toán giữa các bộ phận có sự kết hợp chặt chẽ, áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là phù hợp với tình hình thực tế của công ty, có sự sáng tạo trong công tác kế toán. Bộ máy quản lý: Công ty đã xây dựng và đào tạo bộ máy quản lý rất khoa học và chặt chẽ, lựa chọn những cán bộ có nghiệp vụ vững vàng và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Bộ máy kế toán: Về cơ bản đáp ứng được yêu cầu hạch toán, phản ánh đựoc tình hình tài chính của công ty về sử dụng vật tư, tiền vốn, lao động, đã thu thập xử lý và cung cấp các thông tin về quá trình kinh tế diễn ra trong công ty một cách kịp thời. Bộ phận kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng tại công ty phản ánh rõ ràng kịp thời tình hình Nhập – xuất – tồn kho hàng hoá cả về số lượng và giá trị theo giá thực tế, phản ánh chính xác doanh thu bán hàng, tính đầy đủ thuế GTGT phải nộp. Toàn bộ hoá đơn doanh nghiệp sử dụng bán hàng đều là hoá đơn GTGT. Tổ chức theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng, xác định chính xác lợi nhuận đảm bảo phản ánh trung thực hiệu quả việc bán hàng tại công ty. Trong những năm qua công tác kế toán phần nào đã đáp ứng được nhu cầu đặt ra. - Đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi, phương pháp tính giữa kế toán và các bộ phận có liên quan cũng như nội dung khác của công tác này. - Số liệu kế toán được phản ánh rõ ràng, trung thực, hợp lý, dễ hiểu. Những hạn chế Bên cạnh những điều đã đạt được kế toán tiêu thụ hàng hoá không tránh khỏi những mặt hạn chế còn tồn tại. A. Tổ chức bộ máy kế toán Công tác bố trí nhân sự trong phòng kế toán chưa hợp lý: thủ quỹ kiêm kế toán ngân hàng. Khi thủ quỹ có việc đi giao dịch với ngân hàng thì việc thu chi tại công ty gặp khó khăn. B. Nghiệp vụ hạch toán kế toán 1. Phân bổ chi phí nhập hàng Công ty nhập lô hàng hoá để thực hiện hợp đồng kinh tế ký kết với công ty Dược và thiết bị y tế Quảng Ninh gồm có 60 máy hút dịch, 50 bộ khám chữa răng 17 chi tiết, 5 máy tạo ôxy với chi phí nhập hàng là 8.378.000, chi bình quân mỗi một đơn vi hàng hoá nhập sẽ có phí nhập hàng là 72.852. Thực chất hợp đồng ký kết với công ty Dược và thiết bị y tế Quảng Ninh gồm có 50 máy hút dịch, 50 bộ khám chữa răng 17 chi tiết, 5 máy tạo ôxy. Nhưng kế toán công ty đã tính hết chi phí mua hàng của 60 máy hút dịch, 50 bộ khám chữa răng 17 chi tiết, 5 máy tạo ôxy cho 50 máy hút dịch, 50 bộ khám chữa răng 17 chi tiết, 5 máy tạo ôxy khi hạch toán kết quả tiêu thụ. Như vậy chi phí mua hàng của 10 máy hút dịch còn tồn kho tương đương với 10 x 72.852= 728.520 đã được hạch toán tính luôn vào kết quả tiêu thụ. Việc này dẫn đến việc phản ánh không chính xác kết quả tiêu thụ hàng hoá. Thực chất Kết quả tiêu thụ hàng hoá= Doanh thu- Giá vốn – Chi phí nhập hàng = 199.000.000- 160.683.000- 7.649.480 = 29.210.480 2.Hàng bán bị trả lại Khi khách hàng trả lại hàng hoá do lỗi kỹ thuật của nhà sản xuất, kế toán phải xuất hoá đơn trả lại trị giá 5.814.000. Nợ TK 156: 5.814.000 Có TK 531: 5.814.000 Thực chất khi bán hàng cho khách kế toán hạch toán doanh thu và giá vốn như sau Nợ TK 131: 5.814.000 Có TK 33311: 528.545 Có TK 511: 5.285.455 + Xác định giá vốn hàng tiêu thụ Nợ TK 632: 4.404.500 Có TK 156: 4.404.500 Vì thế giá trung bình của hàng hoá bị làm biến động, phản ánh không chính xác giá trị thực mua của hàng hoá. 3. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Hiện nay trên thị trường trên thị trường giá cả hàng hoá luôn biến động, đặc biệt là hàng thiết bị y tế. Các thiết bị luôn đổi mới, cải tiến với công nghệ ngày càng cao làm cho một số mặt hàng của công ty bị tồn động trong kho. Vì vậy để bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do hàng hoá tồn kho bị giảm giá thì cuối kỳ hạch toán công ty nên lập một khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 4. Kế toán hàng hoá không nắm được tình trạng của hàng hoá, có nhiều hàng hoá bị hỏng. Nên khi viết phiếu xuất ra nhưng trên thực tế lại không xuất hàng hoá. 5. Công việc thủ quỹ: Quá trình viết phiếu chi ra nhưng lại chưa tiến hành chi tiền do người đề nghị thanh toán vì đi công tác bên ngoài văn phòng công ty. Vì thế sẽ làm lệch số tiền trên sổ sách với quỹ tiền mặt. II. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hóa và kết quả tiêu thụ tại công ty XNK Nam Đô. Với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác tiêu thụ và kết quả tiêu thụ ở công ty, tôi xin đưa ra một số ý kiến đề xuất để phần nào khắc phục hạn chế của công tác này. A.Tổ chức bộ máy kế toán Nên bố trí lại nhân sự trong phòng kế toán cho hợp lý. Kế toán ngân hàng là người hay phải ra ngoài đi liên hệ công tác nên không phù hợp với công việc quản lý quĩ một công việc yêu cầu phải luôn có mặt tại văn phòng công ty. Vì thế nên để kế toán thanh toán quản lý quĩ như vậy sẽ tiện hơn trong việc nhận chi tiền tại công ty. B.Nghiệp vụ hạch toán kế toán. 1.Đối với việc phân bổ chi phí nhập hàng. Việc phân bổ chi phí theo từng lô hàng nhập về là không hợp lý. Do có thể công ty không tiêu thụ hết ngay tất cả hàng hoá trong lô hàng hoá. Chi phí thu mua vẫn còn trong số hàng tồn kho. Vì thế hạch toán chi phí nhập hàng vào chi phí thu mua của cả lô hàng là thiếu chính xác trong việc xác định kết quả tiêu thụ của tháng phát sinh nghiệp vụ. Theo tôi nên chọn theo cách phân bổ chi phí bình quân đơn vị sản phẩm. Như vậy dễ dàng tính được chi phí thu mua hàng hoá đối với số luợng hàng hoá đã tiêu thụ. 2.Đối với hàng bán bị trả lại Để khắc phục tình trạng làm biến động giá trung bình, phản ánh không chính xác giá trị thực mua của hàng hoá. Kế toán phải nhập số hàng bị trả lại theo đúng giá vốn. Đồng thời trả lại tiền khách hàng theo đúng giá bán. Nợ TK 156: 4.404.500 Có TK 531: 4.404.500 Nợ TK 131: 5.814.000 Có TK 111:5.814.000 3. Đối với hàng tồn kho. Mặc dù hàng tồn kho không chiếm số lượng lớn công ty không hạch toán hàng tồn kho. Nhưng theo tôi kể cả số lượng hàng tồn kho không lớn cũng nên trích khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ nhằm bảo toàn vốn một cách tối đa cho công ty. Công ty nên rà soát định kỳ để đáng giá đúng chất lượng, giá cả của các mặt hàng để có phương thức đẩy mạnh bán ra thu hồi vốn, những mặt hàng nếu quá sử dụng và không thể bán được thì công ty nên làm biến bản huỷ, không nên để tồn kho. Như vậy công ty phải chịu chi phí bảo quản đồng thời ảnh hưởng đến uy tín công ty. lời kết Cơ chế quản lý kinh tế đã đang đặt ra hàng loạt vấn đề và nhiều yêu cầu cho công tác hạch toán nói chung và công tác tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá nói riêng. Việc hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp là một tất yếu để thoả mãn yêu cầu quản lý kinh tế mới, phù hợp với hoạt động của nền kinh tế thị trường. Các số liệu, tài liệu kế toán đặc biệt là các thông tin vầ hoạt động tiêu thụ, kết quả hoạt động kinh doanh phải đảm bảo đủ độ tin cậy để đánh giá thực trạng tài chính, thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Với vai trò, chức năng của mình kế toán là công cụ sắc bén cho việc điều hành quản lí và ra các quyết định của chủ doanh nghiệp, các khách hàng và các chủ đầu tư. Kế toán doanh nghiệp đặc biệt là kế toán trong khâu lưu chuyển hàng hóa phải hết sức chặt chẽ, áp dụng một cách linh hoạt tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp song vẫn đảm bảo nguyên tắc thống nhất, hiệu quả, đúng chế độ kế toán, đảm bảo nội dung và mục đích của công tác kế toán. Qua một thời gian thực tập ở công ty tôi đã bước đầu làm quen với công việc của người cán bộ kế toán, tìm hiểu các hình thức tổ chức cũng như phương pháp hạch toán của công ty. Có thể nói, những thành tựu mà công ty đã đạt được trong những năm qua có đóng góp phần không nhỏ của công tác kế toán – tài chính. Doanh nghiệp đã có được uy tín và chỗ đứng trên thị trường. Tuy nhiên, sự phát triển cũng đòi hỏi công ty càng phải tăng cường công tác quản lí, tăng độ chính xác và kịp thời của các thông tin kế toán nhằm phục vụ có hiệu quả cho hoạt động kinh doanh. Tổ chức hợp lí quá trình hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ đóng vai trò hết sức quan trọng trong kinh doanh. Nó giúp doanh nghiệp quản lí và tìm ra biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, nâng cao năng lực kinh doanh của công ty và thu được nhiều lợi nhuận, góp phần làm ổn định và cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên của công ty. Với ý nghĩa đó, công ty cần không ngừng nghiên cứu, hoàn thiện công tác kế toán và tổ chức hợp lí quá trình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cuả công ty. Với mục tiêu nghiên cứu công tác hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ, chuyên đề này chỉ đề cập một số vấn đề cơ bản nhất trong quá trình tiêu thụ trong một doanh nghiệp thương mại đồng thời đưa ra ý kiến đóng góp hoàn thiện.Vì thời gian nghiên cứu ít và trình độ kiến thức còn có nhiều hạn chế, chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự chỉ bảo và góp ý kiến của giáo viên hướng dẫn và các anh chị cán bộ kế toán của công ty để chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cám ơn. Tài liệu tham khảo Sách hướng dẫn hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ Tác giả: Nguyễn Phương Liên Nhà xuất bản: Bộ tài chính - 2005 Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp Tác giả: PGS.TS Đặng Thị Loan Nhà xuất bản:Thông kê - 2004

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0765.doc
Tài liệu liên quan