Đề tài Khấu hao tài sản cố định hữu hình và phương pháp kế toán khấu hao tài sản cố định hữu hình theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp

TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường xá mà Nhà Nước giao cho doanh nghiệp quản lý. - Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ hữu hình được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia hoạt động kinh doanh. - Trường hợp TSCĐ hữu hình của công ty mới thành lập được hình thành từ việc góp vốn của các cá nhân không kinh doanh, không có hóa đơn nhưng đảm bảo các yêu cầu sau thì công ty vẫn được trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:

doc41 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1312 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khấu hao tài sản cố định hữu hình và phương pháp kế toán khấu hao tài sản cố định hữu hình theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nguyên tắc kế toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. Phần II: Chuẩn mực kế toán Việt Nam về khấu hao TSCĐ và việc áp dụng Chuẩn mực này vào công tác hạch toán kế toán I. Qui định về trích khấu hao tài sản cố định hữu hình. Doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định hữu hình mà doanh nghiệp vận dụng và phải lập kế hoạch khấu hao với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao ( thường là đầu năm). Trường hợp việc lựa chọn của doanh nghiệp không trên cơ sở có đủ các điều kiện quy định thì  trong vòng 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế trực tiếp quản lý nhận được đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp (tính theo dấu bưu điện), cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để thay đổi cho phù hợp. Theo chuẩn mực số 03 về tài sản cố định hữu hình và theo quyết định số 206/2003 của Bộ Tài chính, và đáp ứng theo yêu cầu của luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì: - Mọi TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ hữu hình được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Đối với những TSCĐ hữu hình chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại và tính vào chi phí khác. - Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao, bao gồm : + TSCĐ thuộc dự trữ Nhà Nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ. + TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống được đầu tư bằng quỹ phúc lợi. + TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường xá mà Nhà Nước giao cho doanh nghiệp quản lý. - Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ hữu hình được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia hoạt động kinh doanh. - Trường hợp TSCĐ hữu hình của công ty mới thành lập được hình thành từ việc góp vốn của các cá nhân không kinh doanh, không có hóa đơn nhưng đảm bảo các yêu cầu sau thì công ty vẫn được trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh: + Công ty có biên bản giao nhận TS. Biên bản định giá TS được lập bởi các thành viên góp vốn và TS được đánh giá phù hợp với thực tế. + TS được theo dõi, ghi chép trên sổ kế toán, được sử dụng để phục vụ hoạt động kinh doanh. - Trường hợp hộ cá thể trước đây nộp thuế theo hình thức trực tiếp, không hạch toán TSCĐ để trích khấu hao, nay có sự chuyển đổi hình thức từ hộ cá thể lên doanh nghiệp, để TSCĐ đó được trích khấu hao thì phải đảm bảo các yêu cầu của luật thuế TNDN. - Trường hợp công ty mua nhà của tư nhân làm TSCĐ thì công ty phải xác định nguyên giá TSCĐ nhà và nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất để qua đó trích khấu hao TSCĐ cho đúng theo qui định. - Trường hợp doanh nghiệp tư nhân do người chồng đứng tên làm chủ có sử dụng TSCĐ là xe ô tô do người chồng đứng tên đăng kí sở hữu vào hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp vẫn được phép trích khấu hao tài sản đó vào chi phí xác định thu nhập chịu thuế nếu bảo đảm đủ các điều kiện sau: + Doanh nghiệp tư nhân phải khai báo rõ giá trị (giá trị còn lại) của Tài sản với cơ quan cấp dăng kí kinh doanh và cơ quan thuế + Tài sản được sử dụng để phuc vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp + Tài sản phải được quản lí, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp tư nhân như mọi TSCĐ khác. - Đối với các công ty lớn có thể trích khấu hao theo nhóm tài sản cố định, có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, gồm: (a) Nhà cửa, vật kiến trúc; (b) Máy móc, thiết bị; (c) Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; (d) Thiết bị, dụng cụ quản lý; (e) Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm; (f) TSCĐ hữu hình khác. Việc trích khấu hao theo nhóm tài sản cố định sẽ giúp giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán, giảm bớt những sai sót có thể xảy ra, và cũng tiện lợi hơn trong việc theo dõi tài sản cố định và giá trị hao mòn của tài sản cố định. Khấu hao nhóm được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực công nghiệp và thương mại. Một khảo sát gần đây ở các doanh nghiệp lớn của Mĩ cho thấy rằng 65% sự khấu hao nhóm được sử dụng cho tất cả hay một phần tài sản cố định dự kiến của các doanh nghiệp*. (* theo tài liệu của viện đào tạo kiểm toán viên Hoa Kỳ, Accounting Trends & Techniques - NewYork: AICPA 1990) * Khái quát về tổ chức hạch toán khấu hao tài sản cố định. -Sổ chi tiết: + Sổ tài sản cố định. + Sổ chi tiết tài sản cố định theo đơn vị sử dụng. + Các sổ chi phí sản xuất 627, 641, 642 -Sổ tổng hợp: + Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung: Sổ tổng hợp gồm nhật ký chung, sổ cái TK 214. + Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ: Sổ tổng hợp gồm chứng từ ghi sổ lập riêng cho nghiệp vụ khấu hao tài sản cố định, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK214. II. Phương pháp trích khấu hao TSCĐ hữu hình. Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp trích khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐ của doanh nghiệp. 1. Phương pháp khấu hao đường thẳng ( Straight – line method) 1.1. Nội dung của phương pháp Áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng tức là giá trị phải khấu hao sẽ được chia đều cho thời gian sử dụng hữu ích của TS, có nghĩa là chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình ở từng kì kế toán trong thời gian sử dụng hữu ích của TS sẽ là như nhau. Trên thực tế hiện nay phương pháp khấu hao theo đường thẳng đang được áp dụng phổ biến. Đăc biệt là đối với các công ty lớn, hàng năm phải công khai Báo cáo Tài chính thì đa số đều áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, vì áp dụng phương pháp khấu hao này sẽ giúp cho lợi nhuận của doanh nghiệp cao hơn, có sức thu hút các nhà đầu tư hơn, đem lại niềm tin cho công nhân viên của công ty, và những đối tượng quan tâm khác đến tình hình kinh doanh của công ty. TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng như sau: - Căn cứ các quy định trong chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo quyết định số 206/2003/QĐ – BTC, doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ; Nguyên giá của TSCĐ Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ - Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức dưới đây: = Thời gian sử dụng Công thức tính trên không xuất hiện giá trị thanh lí ước tính là do: Như đã đề cập ở phần trên thì giá trị phải khấu hao là nguyên giá của tài sản cố định ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. Tuy nhiên ở Việt Nam, giá trị thanh lý ước tính là bằng 0 do giả định rằng thu nhập thanh lí ước tính bằng với chi phí thanh lý ước tính. Do đó trên công thức tính mức khấu hao trung bình chỉ tính trên nguyên gía của TSCĐ hữu hình. - Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại - Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao lũy kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của TSCĐ đó. 1.2. Ưu và nhược điểm - Ưu điểm: + Phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận. + Việc áp dụng phương pháp khấu hao đều đơn giản, dễ làm. - Nhược điểm: + Việc thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình (do tiến bộ khoa học kĩ thuật) nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu tư trang bị tài sản cố định mới. + Bình quân hoá chi phí khấu hao vào chi phí sản xuất là không phù hợp vì vào những năm cuối, năng suất của tài sản cố định giảm, đồng thời chi phí sửa chữa lớn, hao mòn vô hình cao nên khó điều chỉnh chi phí khấu hao. + Phân bổ chi phí khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng làm cho giá thành sản phẩm của doanh nghiệp không phù hợp với chi phí thực tế phát sinh + Không đáp ứng nguyên tắc phù hợp của kế toán là chi phí phải phù hợp với lợi ích thu được từ tài sản đó trong quá trình sử dụng. 1.3. Ví dụ a) Tài sản đưa vào sử dụng từ ngày 1/1/2004 Công ty A mua một TSCĐ (mới 100%) với giá ghi trên hóa đơn là 234 triệu đồng, chiết khấu mua hàng là 2 triệu đồng, chi phí vận chuyển là 3 triệu đồng, chi phí lắp đặt, chạy thử là 5 triệu đồng. TSCĐ có tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm, thời gian sử dụng của TSCĐ doanh nghiệp dự kiến là 10 năm* Vậy:   Nguyên giá TSCĐ=234 triệu – 2 triệu + 3 triệu + 5 triệu = 240 triệu đồng Mức Khấu hao trung bình hàng năm = 240 : 10 năm = 24 triệu đồng/ năm Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 24 : 12 = 2 triệu đồng/ tháng Hàng năm, doanh nghiệp trích 24 triệu đồng chi phí trích khấu hao tài sản đó vào chi phí kinh doanh (* Thời gian sử dụng của TSCĐ đươc áp dụng theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC) b) Tài sản đưa vào sử dụng trước ngày 1/1/2004 Doanh nghiệp sử dụng một máy dệt có nguyên giá 600 triệu đồng từ ngày 1/1/2001. Thời gian sử dụng là 10 năm*. Thời gian đã sử dụng cuả máy dệt này tính đến hết ngày 31/12/2003 là 2 năm. Số khấu hao lũy kế là 120 triệu đồng. Giá trị còn lại trên sổ kế toán của máy dệt là 480 triệu đồng. Doanh nghỉệp xác định lại thời gian sử dụng của máy dệt là 5 năm** Xác định thời gian sử dụng còn lại của mấy dệt như sau: 4 năm = ) (1 - 2 năm 5 năm x ( = Thời gian sử dụng 10 năm còn lại của TSCĐ Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 480 triệu đồng : 4 năm = 120 triệu đồng/ năm( theo QĐ số 206/2003/QĐ-BTC) Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 120 triệu : 12 tháng = 10 triệu đồng/tháng. Từ ngày 1/1/2004 đến hết ngày 31/12/2007 doanh nghiệp trích khấu hao đối với máy dệt naỳ vào chi phí kinh doanh mỗi tháng là 10 triệu đồng. ( * Áp dụng theo QĐ số 166/1999/QĐ-BTC) ( ** Áp dụng theo QĐ số 206/2003/QĐ-BTC) 2. Phương pháp khấu hao theo khối lượng, số lượng sản phẩm. (phương pháp khấu hao theo mức độ sản xuất - Units of Output) 2.1. Nội dung của phương pháp Phương pháp khấu hao theo khối lượng, số lượng sản phẩm dựa trên kết quả sản xuất và không dựa vào thời gian sử dụng như phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Phương pháp khấu hao theo mức độ sản xuất chỉ được sử dụng khi mức độ sản xuất của tài sản trên đời sống hữu dụng của tài sản có thể đánh giá mức độ chính xác, hợp lí. Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo khối lượng, sản phẩm như sau: Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định , doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm Xác định mức khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức dưới đây: x Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng Mức trích khấu hao = trong tháng của TSCĐ Trong đó: Nguyên giá của tài sản cố định = Mức trích khấu hao Sản lượng theo công suất thiết kế bình quân tính cho một đơn vị SP 2.2. Ưu và nhược điểm. - Ưu điểm: +Phân bố chi phí khấu hao theo phương pháp này làm cho thu nhập phù hợp với chi phí đã chỉ ra trong kì kế toán. + Phương pháp này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng nên có thể thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn vô hình bằng cách doanh nghiệp tăng ca, tăng kíp, tăng năng suất để làm ra nhiều sản phẩm. - Nhược điểm: +Do chạy theo sản lượng nên có thể sẽ ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. +Do tăng ca, tăng kíp sẽ ảnh hưởng tới sức khoẻ người lao động, điều kiện nghỉ ngơi, vui chơi của người lao động. 2.3. Ví dụ Công ty ABC mua máy sản xuất bao bì (mới 100%) với nguyên giá là 300 tr đồng. Sản lượng theo công suất thiết kế là 80 000 sản phẩm. Khối lượng sản phẩm đạt được trong năm thứ nhất của máy là : Tháng Khối lượng SP hoàn thành Tháng Khối lượng SP hoàn thành Tháng 1 5000 Tháng 7 5000 Tháng 2 4000 Tháng 8 4000 Tháng 3 5000 Tháng 9 5000 Tháng 4 4000 Tháng 10 4000 Tháng 5 5000 Tháng 11 5000 Tháng 6 4000 Tháng 12 4000 Mức trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng SP của tài sản cố định này được xác định như sau: Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1 sản phẩm = 300 tr : 80 000 000 = 3.75 đ/ sp Mức trích khấu hao được tính theo bảng sau: Tháng Sản lượng thực tế tháng Mức trích khấu hao tháng (đ) 1 5000 5 000 x 3,75 = 18 750 2 4000 4000 x 3,75 = 15 000 3 5000 5 000 x 3,75 = 18 750 4 4000 4000 x 3,75 = 15 000 5 5000 5 000 x 3,75 = 18 750 6 4000 4000 x 3,75 = 15 000 7 5000 5 000 x 3,75 = 18 750 8 4000 4000 x 3,75 = 15 000 9 5000 5 000 x 3,75 = 18 750 10 4000 4000 x 3,75 = 15 000 11 5000 5 000 x 3,75 = 18 750 12 4000 4000 x 3,75 = 15 000 Tổng cộng cả năm 202 500 3. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh ( Reducing balace method) 3.1. Nội dung của phương pháp Việc áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần sẽ làm cho giá trị khấu hao ở những năm đầu nhiều hơn những năm còn lại. Phương pháp này hiện nay đã được một số doanh nghiệp ở Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mới áp dụng. Do Tài sản thuộc sở hữu của họ thuờng là những tài sản cố định có tốc độ hao mòn vô hình cao, đòi hỏi phải khấu hao hao, thay thế và đổi mới nhanh nhằm theo kịp sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật. Theo khảo sát của Viện đào tạo kiểm toán viên Hoa Kỳ, có 454 công ty chiếm khoảng 75% trong tổng số đã nghiên cứu để chọn phương pháp khấu hao giảm dần cho mục đích tính thuế. Vì áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần sẽ làm cho chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn*. Tài sản cố định trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ cao đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh. Các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh, nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Khi thực hiện khấu hao nhanh doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Ở Mỹ, Luật thuế thu nhập Liên bang cho phép khấu hao đường thẳng cũng như khấu hao giảm dần bằng 1,5 hoặc 2 lần tỷ lệ khấu hao đường thẳng **. (* Theo tài liệu của viện đào tạo kiểm toán viên Hoa Kỳ, Accounting Trends & Techniques - NewYork: AICPA 1990) (** Theo sách Đối chiếu kế toán Mỹ và kế toán Việt Nam) Mức trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh được xác định như sau: Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ: Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định tại Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC của Bộ Tài chính. - Xác định mức trích khấu hao của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức dưới đây: Giá trị còn lại của TSCĐ Tỷ lệ khấu hao nhanh x = Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ Trong đó : Hệ số điều chỉnh Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định theo công thức sau: x = Tỷ lệ khấu hao Nhanh(%)  Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng được xác định như sau: 1 Tỷ lệ khấu hao TSCĐ 100 x Thời gian sử dụng của TSCĐ = theo phương pháp đường thẳng(%) Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng dưới đây: Thời gian sử dụng của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh(lần) Đến 4 năm ( t < 4 năm ) 1,5 Trên 4 năm đến 6 năm (4 năm < t < 6 năm) 2,0 Trên 6 năm ( t > 6 năm) 2,5 Những năm cuối, khi mức khấu hao xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng ( hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ. - Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. 3.2. Ưu và nhược điểm  -Ưu điểm: +Phương pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp của kế toán với nội dung cơ bản là thu nhập phù hợp với chi phí đã chi ra trong kì kế toán. +Thu hồi vốn nhanh, hạn chế được hao mòn vô hình vì thế doanh nghiệp có điều kiện để đầu tư đổi mới tài sản cố định. +Vào những năm cuối, chi phí sửa chữa và bảo trì tài sản cố định lớn trong khi đó khấu hao thấp vì vậy không gây ra sự mất cân đối giữa chí phí và thu nhập. - Nhược điểm: +Khi áp dụng phương pháp này trong những năm đầu, chi phí khấu hao lớn làm cho chi phí sản xuất cao vì vậy hàng hoá khó bán. Do đó, doanh nghiệp cần phải nâng cao năng lực tài sản cố định, sử dụng hết công suất để sản xuất kinh doanh. 3.3. Ví dụ Công ty A mua một thiết bị sản xuất các linh kiện điện tử mới với nguyên giá là 10 triệu đồng. Thời gian sử dụng của TSCĐ xác định theo qui định là 5 năm. Xác định mức khấu hao hàng năm như sau: - Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng là 20%. - Tỷ lệ khấu hao nhanh theo phương pháp số dư giảm dần bằng:  20% x 2( hệ số điều chỉnh) = 40 % Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ trên được xác định cụ thể theo bảng dưới đây:               Đơn vị tính: đồng Năm thứ Giá trị còn lại của TSCĐ Cách tính khấu hao TSCĐ hàng năm Mức khấu hao hàng năm Mức khấu hao hàng tháng Khấu hao lũy kế cuối năm 1 10 000 000 10 000000 x 40% 4.000.000 333.333 4.000000 2 6 000 000 6 000000 x 40% 2.400000 200.000 6.400000 3 3 600 000 3 600000 x 40% 1.440000 120.000 7.840000 4 2 160 000 2 160000 : 2 1.080000 90000 8.920000 5 2 160 000 2 160000 :2 1.080000 90000 10.000000 Trong đó: + Mức khấu hao TSCĐ từ năm thứ nhất đến hết năm thứ 3 được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ nhân với tỉ lệ khấu hao nhanh(40%). + Từ năm thứ 4 trở đi, mức khấu hao hàng năm bằng giá trị còn lại của TSCĐ( đầu năm thứ 4) chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ (2 160 000 : 2 = 1 080 000).[ Vì tại năm thứ 4 mức khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần (2 160 000 x 40% = 864 000) thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng của TSCĐ( 2 160 000 : 2 = 1 080 000)]. Tuy nhiên cũng có một chút khác biệt trong phương pháp tính khấu hao theo số dư giảm dần của Việt Nam và Anh. Điều này được thể hiện rõ hơn qua ví dụ sau: VD: Một TSCĐ có giá trị là 10 000 USD, thời gian sử dụng là 3 năm, và giá trị thanh lí ước tính là 2160 USD. Công ty sử dụng tỷ lệ khấu hao là 40%/ năm.Vậy mức khao hao hàng năm sẽ được tính như sau: Năm thứ Giá trị còn lại của TSCĐ Cách tính khấu hao TSCĐ hàng năm Mức khấu hao hàng năm Khấu hao lũy kế cuối năm 1 10.000 10.000 x 40% 4.000 4.000 2 6.000 6.000 x 40% 2.400 6.400 3 3.600 3.600 x 40% 1.440 7.840 Đến cuối năm thứ 3 giá trị còn lại của Tài sản sẽ bằng: (3.600 – 1.440 = 2.160 đúng bằng với giá trị thanh lý ước tính) Đối với kế toán về khấu hao TSCĐ ở nước Anh thì tỉ lệ khấu hao là do doanh nghiệp tự ước tính, tỉ lệ khấu hao nhanh không phải dựa trên tỉ lệ khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng và cũng không có sự so sánh giữa mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ với mức khấu hao xác định theo phương pháp số dư giảm dần để xác định mức khấu hao ở những năm cuối. Ngoài ra kế toán khấu hao TSCĐ ở nước Anh và Mỹ còn sử dụng phương pháp khấu hao giảm dần với tỷ suất giảm dần (sum of digit method). Phương pháp này tương tự phương pháp khấu hao giảm dần với tỷ suất không đổi, chỉ khác về tỉ lệ khấu hao. Có thể tìm thấy một chút khác biệt giữa phương pháp khấu hao giảm dần với tỷ suất giảm dần với ví dụ 2.3 khấu hao giảm dần với tỷ suất không đổi qua ví dụ sau: VD: Công ty ABC mua 1 TSCĐ có giá trị là 10000 USD. Thời gian sử dụng là 5 năm, giá trị thanh lý ước tính là 1000 USD. Mức khấu hao hàng năm sẽ được tính như sau: Tống số năm sử dụng = 5 + 4 + 3 + 2 + 1 = 15 năm. Năm thứ Giá trị còn lại của TSCĐ Cách tính khấu hao TSCĐ hàng năm Mức khấu hao hàng năm Khấu hao lũy kế cuối năm 1 10 000 5/15*(10 000 - 1000) 3 000 3 000 2 7 000 4/15*9 000 2 400 5 400 3 4 600 3/15*9 000 1 800 7 200 4 2 800 2/15*9 000 1 200 8 400 5 1 600 1/15*9 000 600 9 000 (Mức khấu hao ở những năm đầu lớn hơn so với những năm sau Giá trị còn lại cuối năm thứ 5 sẽ là 1600 – 600 = 1000 , đúng bằng giá trị thanh lí ước tính) III.Chi phí khấu hao tài sản cố định là chi phí hợp lí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Luật thuế TNDN số 09/2003 được Quốc hội ban hành ngày 17/6/2003 qui định về lĩnh vực thuế TNDN cụ thể, rõ ràng mục đích là để các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng và thực hiện theo một cách nghiêm túc nhằm đảm bảo sự công bằng và góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Doanh thu Theo luật thuế TNDN Việt Nam thì: Các khoản chi phí hợp lí có liên quan đến thu nhập chịu thuế = - Thu nhập chịu thuế Trong đó : - Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng. - Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế bao gồm: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên nhiên vật liệu dùng vào sx kinh doanh hàng hóa, tiền lương, tiền công, phụ cấp, chi phí nghiên cứu khoa học, chi phí dịch vụ mua ngoài, các khoản chi cho lao động nữ, chi trả tiền lãi tiền vay vốn sxkd, trích các khoản dự phòng theo qui định, trợ cấp thôi việc, chi phí quảng cáo, tiếp thị, phí, lệ phí. Trong đó chi phí khấu hao tài sản cố định là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trên tổng chi phí hợp lí được trừ để tính thu nhập chịu thuế. Đặc biệt là chi phí khấu hao tài sản cố định ở các doanh nghiệp sản xuất, vì đặc điểm của các doanh nghiệp sản xuất là có tổng tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Do đó chi phí khấu hao tài sản cố định cũng là một khoản chi phí lớn mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong mỗi kì kinh doanh. Việc phản ánh không chính xác chi phí khấu hao sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến tổng chi phí hợp lí của doanh nghiệp, qua đó ảnh hưởng đến thuế TNDN và ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc áp dụng luật thuế, các qui định, chuẩn mực vào việc tính khấu hao tài sản cố định không phải đã được thực hiện đúng ở mọi doanh nghiệp. Vì trong quá trình áp dụng trong công tác kế toán nhiều đơn vị gặp phải những trường hợp chưa được đề cập chi tiết ở hệ thống luật về thuế, các qui định, thông tư, do đó các đơn vị thường bị lúng túng trong cách giải quyết và dẫn đến phản ánh sai chi phí khấu hao tài sản cố định. Theo luật thuế TNDN của Việt Nam qui định khấu hao tính vào chi phí hợp lí khi tính thuế TNDN về nguyên tắc phải đảm bảo những yêu cầu sau: TSCĐ sử dụng vào sản xuất kinh doanh TSCĐ phải có đầy đủ hóa đơn chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác, chứng minh TSCĐ thuộc quyền sở hữu của cơ sở sản xuất kinh doanh. TSCĐ phải được quản lí, theo dõi, hạch toán trong sổ kế toán của cơ sở sản xuất kinh doanh theo chế độ quản lí vầ hạch toán kế toán theo chế độ hiện hành. Qua nghiên cứu một số tài liệu về vấn đề trích khấu hao tài sản cố định liên quan đến thuế TNDN, rõ ràng vấn đề trích khấu hao tài sản cố định, và những tài sản cố định như thế nào được phép trích khấu hao vẫn là những vấn đề mà kế toán ở các doanh nghiệp đang còn nhiều vướng mắc. Chẳng hạn như những TSCĐ không có hóa đơn chứng từ nhưng đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp có được trích khấu hao hay không, những TSCĐ đã qua sử dụng thì trích khấu hao để hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh như thế nào, hay trích khấu hao với những TSCĐ góp vốn thì quy định ra sao. Chi phí khấu hao tài sản cố định là chi phí mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải đặc biệt quan tâm vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp. Nếu chi phí khấu hao không được phản ánh môt cách chính xác sẽ làm cho số liệu phản ánh chi phí hợp lí của doanh nghiệp sai lệch đi, dẫn đến thuế TNDN bị phản ánh sai, từ đó cũng làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi theo. Đặc biệt là hiện nay Việt Nam đã là thành viên của tổ chức WTO thì tình hình tài chính của một công ty được thể hiện như thế nào trên BCTC cũng là đối tượng quan tâm của nhiều tổ chức, cá nhân. Do đó mỗi doanh nghiệp khi công khai BCTC phải đảm bảo BCTC đó là trung thực và có độ chính xác cao. IV.Phương pháp hạch toán khấu hao: 1. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 2141- Hao mòn tài sản cố định hữu hình : Dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ tài sản cố định hữu hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao tài sản cố định và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐHH Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của tài sản cố định hữu hình (nhượng bán, thanh lý,góp vốn liên doanh) Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của tài sản cố định hữu hình (do trích khấu hao, đánh giá tăng). Dư Có: Giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố định hiện có. 2. Phương pháp hạch toán a) Ðịnh kì (tháng, quý) căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kd, chi phí khác , ghi: Nợ TK 623(6234) chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627(6274)  chi phí sản xuất chung Nợ TK 641(6414)  chi phí bán hàng Nợ TK 642(6424)  chi phí quản lí doanh nghiệp Nợ TK 811   chi phí khác Có TK 214( 2141) hao mòn TSCĐ hữu hình b) TSCĐ đã sử dụng nhận được do điều chuyển trong nội bộ tổng công ty, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình ( Nguyên giá ) Có TK 411 - NVKD ( Giá trị còn lại ) Có TK 214(2141) - Hao mòn TSCĐ hữu hình c) Truờng hợp thanh lí, nhượng bán, phát hiện thiếu, góp vốn bằng TSCĐH thì đồng thời với việc ghi giảm nguyên giá TSCĐ phải ghi giảm giá trị đã hao mòn. Nợ TK 138 (Phát hiện thiếu TSCĐ) Nợ TK 222 (Góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát) Nợ TK 811 (Nếu TSCĐHH dung vào mục đích sản xuất kinh doanh) Nợ TK 466 (Nếu TSCĐ được hoạt động sự nghiệp, dự án) Nợ TK 431 (Nếu TSCĐHH dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi) Nợ TK 214 (2141) Ghi giảm giá trị đã hao mòn Có TK 211 (Nguyên giá TSCĐ hữu hình) d) Hoặc đối với trường hợp TSCĐHH dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận theo qui định phải chuyển thành công cụ dụng cụ, thì khi giảm giá trị TSCĐHH đồng thời cũng phải ghi giảm giá trị hao mòn. Nợ TK 623,627,641,641(nếu giá trị còn lại nhỏ) Nợ TK 242 (nếu giá trị còn lại lớn phải phân bổ dần) Nợ TK 214 (giá trị đã hao mòn) Có TK 211 (Nguyên giá TSCĐHH) e) Trường hợp trong hoạt động thuê TS qui định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần giá trị TS, sau đó mua lại thì khi nhận chuyển giao quyền sở hữu, kế toán cũng phải chuyển giao giá trị hao mòn của TSCĐ thuê tài chính sang giá trị hao mòn TSCĐHH, ghi: Nợ TK 2142 ( hao mòn TSCĐ thuê tài chính) Có TK 2141(hao mòn TSCĐ HH) f) Trường hợp vào cuối năm tài chính doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu hao và phương pháp khấu hao tài sản cố định, nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán như sau: - Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao TSCÐHH, mà mức khấu hao TSCÐHH tăng lên so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao tăng, ghi: Nợ TK 623, 627, 641, 642(Số chênh lệch khấu hao tăng) Có TK 214(2141) (Hao mòn TSCÐHH) - Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao TSCÐHH mà mức khấu hao TSCÐHH giảm so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao giảm, ghi: Nợ TK 214 (2141) ( Hao mòn tài sản cố định) Có các TK 623, 627, 641, 642 (Số chênh lệch khấu hao giảm) g) Tài sản cố định đánh giá lại theo quyết định của nhà nước * Đánh giá tăng nguyên giá TSCĐ: Nợ TK 211( Nguyên giá TSCĐHH ) Có TK 412 ( Chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định ) Có TK 214 (Hao mòn TSCĐ HH ) + Điều chỉnh giảm giá trị hao mòn Nợ TK 214( Hao mòn TSCĐ HH ) Có TK 412 ( Chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định ) * Đánh giá giảm nguyên giá TSCĐ: Nợ TK 412 ( Chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định ) Nợ TK 214 ( Hao mòn TSCĐ HH ) Có TK 211( Nguyên giá TSCĐHH ) g) Kết chuyển chi phí khấu hao tài sản cố định thuộc chi phí sản xuất sản phẩm, hàng hóa. Nợ TK 154 ( chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) Có TK 627 (chi phí khấu hao TSCĐ) h) Cuối kì kết chuyển chi phí khấu hao ngoài sản xuất để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 911(xác định kết quả kinh doanh) Có TK 641( chi phí bán hàng) Có TK 642( chi phí quản lí kinh doanh) Đối chiếu về phương pháp hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ của Việt Nam với các nước trên thế giới thì không có sự khác biệt nào về bản chất. * Để tổng hợp và cung cấp thông tin về trích khấu hao, phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng tài sản cố định, hàng tháng kế toán lập” bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ” theo mẫu số 06 - TSCĐ ( ban hành theo QĐ 15/2006 QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng bộ TC. Mẫu bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Sè TT ChØ tiªu Tû lÖ khÊu hao (%) hoÆc thêi gian sö dông N¬i sö dông Toµn DN TK627- Chi phÝ s¶n xuÊt chung TK 641 chi phÝ b¸n hµng TK642 chi phÝ QLDN TK241 XDCB dë dang TK 142 chi phÝ tr¶ tr­íc TK 335 chi phÝ ph¶i tr¶ Nguyªn gi¸ TSC§ Sè khÊu hao Ph©n x­ëng (s¶n phÈm) Ph©n x­ëng (s¶n phÈm) Ph©n x­ëng (s¶n phÈm) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 1 I. Sè khÊu hao ®· trÝch th¸ng tr­íc 2 II. Sè khÊu hao t¨ng trong th¸ng 3 4 5 6 III. Sè khÊu hao gi¶m trong th¸ng 7 8 9 10 IV. Sè khÊu hao ph¶i trÝch th¸ng nµy (I+II-III) 11 12 13 Ng­êi lËp b¶ng (Ký, hä tªn) Ngµy. th¸ng . n¨m 200 KÕ to¸n tr­ëng (Ký, hä tªn) Ngoài ra kế toán còn mở sổ theo dõi tình hình TSCĐ: Sổ TSCĐ ( Mẫu sổ S21 – DN) Sổ theo dõi TSCĐ và CCDC tại nơi sử dụng ( S22 - DN) Thẻ TSCĐ ( Mẫu sổ S23 – DN) Phần III: Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị về khấu hao TSCĐHH 1. Khấu hao TSCĐ hữu hình hiện nay so với các nước. Việt Nam đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán. Bốn chuẩn mực kế toán (hàng tồn kho, tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vụ hình, doanh thu ) đó được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của bộ trưởng bộ tài chính. Các chuẩn mực này có nhiều điểm phù hợp với chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế đồng thời thỏa mãn và phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế thị trường Việt Nam. -  Công thức tính khấu hao tài sản cố định theo chuẩn mực mới đã tính đến giá trị thu hồi là phù hợp với chế độ kế toán của các nước tiên tiến, kể cả kế toán Mĩ, kế toán ở các nước Bắc Âu. Giá trị thu hồi được coi là một chỉ tiêu giới hạn để khống chế tổng mức khấu hao luỹ kế của tài sản cố định. - Thời gian sử dụng hữu ích được đưa vào công thức tính khấu hao thay cho thời gian sử dụng phù hợp với kế toán của các nước Bắc Âu và phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế. 2.  Nhận xét Theo chuẩn mực số 03 về tài sản cố định hữu hình ban hành theo quyết định số 149/ 2001/ QÐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính, nội dung đã hợp lý hơn so với chế độ cũ trong việc tính và hạch toán khấu hao. Thứ nhất Việc thay đổi thời gian sử dụng bằng thời gian sử dụng hữu ích trong công thức tính khấu hao là hợp lý. Thời gian hữu dụng của tài sản cố định khác với thời gian sử dụng theo thiết kế. Một tài sản cố định được thiết kế là có thể sử dụng để sản xuất một sản phẩm nào đó trong vòng nhiều năm. Tuy nhiên thời gian sử dụng có ích của nó có thể ngắn hơn so với thời gian sử dụng ( bởi tài sản hỏng trước hoặc tài sản cố định đó không còn được sử dụng để sản xuất sản phẩm do sản phẩm không còn được ưa chuộng trên thị trường hoặc có thể có những thiết bị khác thay thế giúp sản xuất ra sản phẩm đó với chi phí thấp hơn). Nếu theo chế độ kế toán trước đây, khi thời gian sử dụng có ích của tài sản ngắn hơn thời gian sử dụng thì doanh nghiệp vẫn chưa tính đủ khấu hao. Ðây là điểm không hợp lý của chế độ kế toán cũ. Hiện nay, các doanh nghiệp có thể căn cứ vào khung thời gian sử dụng các loại tài sản cố định đã được ban hành kèm theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003( thay thế cho QĐ 166 /1999 /QÐ- BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 ) và mức độ sử dụng ước tính của tài sản để xác định thời gian sử dụng hữu ích. Thứ hai Quy định thời gian sử dụng hữu ích được xem xét lại theo định kì, thường là cuối năm tài chính. Khi đã chắc chắn thời gian sử dụng hữu ích không còn phù hợp thì phải điều chỉnh thời gian sử dụng hữu ích và tỉ lệ khấu hao cho năm hiện hành và các năm tiếp theo và phải thuyết minh trong báo cáo tài chính. Ðây là điểm hợp lý, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế. Những tài sản cố định như nhà cửa thời gian sử dụng hữu ích gần sát với thời gian sử dụng nhưng đối với những tài sản cố định như máy móc thiết bị điện tử, dụng cụ thiết bị quản lý, hao mòn vô hình nhiều, nhanh lạc hậu về kỹ thuật vì thế thời gian sử dụng hữu ích phải được xem xét định kỳ để đảm bảo trích khấu hao hợp lý. Thứ ba - Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. -   Phương pháp khấu hao phải được thực hiện nhất quán và phải được xem xét lại định kỳ, thường là cuối năm tài chính, nếu có sự thay đổi đáng kể trong cách thức sử dụng tài sản để đem lại lợi ích cho doanh nghiệp thì được thay đổi phương pháp khấu hao và mức khấu hao cho năm hiện hành và các năm tiếp theo. Ðiểm này là hợp lý vì: + Trong doanh nghiệp tài sản cố định có nhiều loại, nhiều nhóm khác nhau; công dụng của tài sản cũng như cách thức phát huy tác dụng của tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có sự khác nhau; mức độ suy giảm về giá trị và giá trị sử dụng cũng có sự khác nhau, lợi ích thu được từ việc sử dụng tài sản cũng có sự khác nhau. + Việc áp dụng đồng bộ các phương pháp khấu hao cho các loại tài sản khác nhau của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp phân bổ khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh phù hợp với lợi ích thu được từ tài sản và đảm bảo nguyên tắc phù hợp của kế toán. Thứ tư Việc cho giá trị thu hồi ước tính (giá trị thanh lý ước tính) của tài sản cố định vào công thức khấu hao là một điểm phù hợp, tiến bộ. + Giá trị thu hồi ước tính của tài sản cố định là chỉ tiêu nói lên số tiền có thể thu hồi được khi tiến hành thanh lý (hay bán) những tài sản đã hết thời gian dùng hữu ích sau khi trừ đi chi phí thanh lý ước tính. Một trong những điểm cơ bản của tài sản cố định hữu hình là dù tài sản có cũ, lạc hậu, hư hỏng tới mức nào thì vẫn còn lượng giá trị cố định có thể thu hồi được kể cả trong trường hợp 100% hình thái vật chất của tài sản được thu hồi dưới dạng phế liệu. Theo chế độ kế toán trước đây, mức trích khấu hao không tính tới giá trị thu hồi, như vậy làm cho cách tính đơn giản hơn, loại bỏ được một yếu tố ước tính trong công thức nêu trên nhưng chưa phù hợp vì: + Có rất nhiều tài sản khi thanh lý sẽ thu hồi được hoặc bán được với số tiền lớn; Ví dụ như nhà cửa, ô tô nếu không tính tới giá trị thu hồi thì ta đã gián tiếp làm cho mức khấu hao được hạch toán vào chi phí sản xuất cao hơn thực tế. + Giá trị thu hồi là cái vốn có của tài sản cố định, việc dùng giá trị thu hồi sẽ làm cho tài sản cố định không bao giờ được phép khấu hao hết nguyên giá. Khi đó trên sổ sách vẫn còn lượng giá trị thu hồi ước tính, có tác dụng tăng cường trách nhiệm quản lý trong doanh nghiệp đối với tài sản cố định, đồng thời nếu có hiện tượng mất mát, làm hư hỏng tài sản cố định do các yếu tố chủ quan của con người thì sẽ dễ dàng cho việc xác định mức trách nhiệm vật chất, bắt bồi thường đối với người phạm lỗi. Thứ năm Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định: + Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. + Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy +Thời gian sử dụng ước tính trên một năm. + Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Theo chuẩn mực mới những tài sản cố định sử dụng cho mục đích đảm bảo an toàn sản xuất, kinh doanh hoặc bảo vệ môi trường mặc dù không trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế như các tài sản cố định khác nhưng chúng lại cần thiết cho doanh nghiệp trong việc đạt được các lợi ích kinh tế nhiều hơn từ các tài sản khác. Những tài sản này chỉ được ghi nhận là những tài sản hữu hình nếu nguyên giá của chúng và các taì sản có liên quan không vượt quá tổng giá trị có thể thu hồi từ các tài sản đó và các tài sản có liên quan. Như vậy, có sự khác biệt giữa chuẩn mực mới và chế độ kế toán cũ trong việc ghi nhận tài sản cố định hữu hình. Một số tài sản theo chế độ kế toán cũ là tài sản cố định hữu hình nhưng theo chuẩn mới chúng không được ghi nhận là tài sản cố định hữu hình. 3. Kiến nghị Thứ nhất + Cho giá trị thanh lý ước tính của tài sản vào công thức tính khấu hao là hợp lý. Tuy nhiên việc xác định giá trị thanh lý ước tính lại là việc làm mang tính chất chủ quan. Xét ở góc độ nhà nước, các cơ quan thuế sẽ đánh giá giá trị thanh lý ước tính cao. Xét ở góc độ doanh nghiệp, các doanh nghiệp mong muốn đánh giá giá trị thanh lý ước tính là thấp khi đó mức khấu hao tính vào chi phí sẽ là cao, lợi nhuận giảm và thuế sẽ giảm. Do lợi ích khác nhau dẫn đến những bất đồng trong quan điểm đánh giá. + Theo chế độ kế toán trước đây, công thức xác định mức khấu hao không tính đến giá trị thu hồi đã gián tiếp làm cho mức khấu hao được hạch toán vào chi phí sản xuất cao hơn thực tế. Tuy nhiên việc xác định giá trị thanh lý ước tính mang tính chất xét đoán cho nên nó không đúng với giá trị thanh lý thực của tài sản, như vậy mức khấu hao được hạch toán vào chi phí sản xuất vẫn cao hơn hoặc thấp hơn thực tế. Theo Quyết định 206, giá trị thanh lí ước tính bằng 0, nghĩa là thu nhập và chi phí do thanh lí ước tính giả sử là bằng nhau nên được xem như bằng 0. Nhưng trên thực tế thu nhập từ thanh lí TSCĐ bao giờ cũng lớn hơn chi phí thanh lí TSCĐ, đặc biệt là đối với những TSCĐ có giá trị lớn như nhà cửa, ô tô Nếu giả sử thu nhập thanh lí bằng với chi phí thanh lí ước tính thì sẽ làm cho số khấu hao phải trích tăng lên, như vậy thì chi phí khấu hao không đựợc phản ánh chính xác, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc xác định giá trị thu hồi như thế nào cho hợp lý lại là một bài toán cần phải có lời giải đáp bằng cách nghiên cứu hướng dẫn của cơ quan chức năng nhà nước ( tài chính, thuế ..) và tổ chức thực hiện ở các doanh nghiệp. Cơ quan nhà nước cần ban hành những hướng dẫn cụ thể tới các doanh nghiệp, tạo ra một khung ước tính giá trị thanh lý cho các tài sản cố định cụ thể: + Ðối với tài sản cố định có giá trị lớn, hao mòn vô hình thấp, giá trị thanh lý ước tính có thể cao + Ðối với tài sản cố định có giá trị nhỏ, hao mòn vô hình cao ( nhanh lạc hậu về kỹ thuật ), giá trị thanh lý ước tính phải thấp như máy tính, thiết bị điện tử + Việc đánh giá giá trị thanh lý phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp đảm bảo số liệu thống nhất. Thứ hai Về tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình, theo chuẩn mực 03 và theo QĐ 206/2003 tài sản cố định hữu hình phải thoả mãn 4 tiêu chuẩn trong đó có tiêu chuẩn về thời gian ( trên 1 năm ) và có đủ tiêu chuẩn về giá trị theo quy định hiện hành ( trên 10 triệu đồng ) - Trên thực tế hiện nay, nhiều tài sản do tính chất sử dụng, vai trò của chúng đối với sản xuất, chỉ nên xếp vào công cụ dụng cụ nhưng vì chúng có giá trị trên 10 triệu đồng nên trên thực tế các doanh nghiệp đang phải xếp vào tài sản cố định. Khi đó, kế toán phải vào danh mục, vào sổ, thẻ tài sản cố định để theo dõi tất cả mọi biến động về nó như khấu hao, sửa chữa, điều chuyển Sau vài năm hết khấu hao nếu vẫn còn sử dụng, nó lại được theo dõi trong danh mục tài sản cố định có giá trị bằng 0 cho tới khi thanh lý, như vậy khá phức tạp cho công tác theo dõi và kiểm tra của kế toán. -   Giới hạn chi tiết như thế về thời gian sử dụng và giá trị tối thiểu của tài sản sẽ không thể phù hợp hoàn toàn đối với mọi loại hình doanh nghiệp và thời điểm ghi nhận. Sự đa dạng về loại hình doanh nghiệp, quy mô hoạt động cũng như sự thay đổi về thời giá, đặt ra yêu cầu khác nhau về giá trị tài sản. Ví dụ: Một tài sản có thể được xem là nên ghi nhận tài sản cố định ở một tổ hợp sản xuất thủ công nghiệp nhỏ, nhưng đối với một công ty dầu khí lớn thì có thể chỉ đáng được xem là giá trị công cụ - dụng cụ, phân bổ thẳng vào chi phí sản xuất trong kì. Vì vậy tiêu chuẩn nhận biết về mặt giá trị cần được nghiên cứu để sớm điều chỉnh tăng cho phù hợp. Thứ ba Theo quyết định số 206/2003 về chế độ quản lí, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định thì việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày ( theo số ngày của tháng ) mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia hoạt động kinh doanh. Đối chiếu với kế toán ở một số nước phát triển thì việc tính khấu hao lại được làm tròn đến tháng gần nhất, bởi vì mức trích khấu hao một phần của tháng thì không cần thiết và việc tính toán sẽ dễ dàng hơn. Theo kế toán Mỹ nếu TSCĐHH tăng vào nửa đầu tháng ( từ ngày 1- 15 hàng tháng ) thì sẽ trích khấu hao ngay từ đầu tháng đó, nếu TSCĐHH tăng vào nửa cuối tháng ( từ ngày 16 đến hết tháng) thì sẽ trích khấu hao bắt đầu từ tháng liền sau đó. Tương tự như thế đối với trường hợp giảm TSCĐ. Một số công ty làm tròn mức khấu hao trong năm đến nửa năm gần nhất để thuận lợi cho việc tính toán. Như vậy việc trích khấu hao tròn ngày sẽ làm cho việc tính chi phí khấu hao thêm phức tạp hơn, khối lượng công việc kế toán sẽ tăng lên, và đặc biệt là sẽ xảy ra sai sót trong công tác tính toán đối với những kế toán viên kém trình độ. Hơn nữa, việc trích khấu hao tài sản cố định ở các doanh nghiệp là phải theo nguyên tắc tròn ngày như đã phân tích ở trên, nhưng Bộ tài chính lại cho phép các doanh nghiệp điều chỉnh vào cuối năm giá trị hao mòn nếu thấy chưa phù hợp với thực tế. Phải chăng đấy là vấn đề còn phải bàn bạc. Thứ tư Trong chuẩn mực số 03 tại đoạn 25 quy định “ Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng tài sản cố định hữu hình nhằm mục dích khôi phục hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì “. Ðiều này là hợp lý nhưng tại đoạn 35 quy định “ chế độ sửa chữa và bảo dưỡng tài sản cố định hữu hình có thể kéo dài thời gian sử dụng hữu ích thực tế hoặc làm tăng giá trị thanh lý ước tính của tài sản nhưng doanh nghiệp không được thay đổi mức khấu hao”. Đó là vấn đề còn chưa hợp lý vì nó mâu thuẫn với đoạn 33 trong chuẩn mực “ Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình phải được xem xét lại theo định kỳ, thường là cuối năm tài chính. Nếu có sự thay đổi đáng kể trong việc đánh giá thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thì phải điều chỉnh mức khấu hao”( trường hợp sửa chữa lớn TSCĐ).  Thứ năm : Quản lý tài sản cố định. Tài sản cố định là cơ sở vật chất kĩ thuật của đơn vị. Nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có và trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học, kĩ thuật vào hoạt động của doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, để chế tạo ra những sản phẩm tốt đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, doanh nghiệp cần phải đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại, đồng thời cần quản lý và sử dụng tài sản cố định tốt. - Quản lý TSCÐ về mặt giá trị là xác định đúng nguyên giá và giá trị còn lại của TSCÐ. Doanh nghiệp phải tính toán chính xác và đầy đủ chi phí khấu hao TSCÐ và phân bổ chi phí khấu hao vào giá thành sản phẩm. -   Quản lý TSCÐ về mặt hiện vật bao gồm cả quản lý về số lượng và chất lượng của TSCÐ. Về số lượng, bộ phận quản lý TSCÐ phải đảm bảo cung cấp đầy đủ về công suất, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về mặt chất lượng, công tác bảo quản phải đảm bảo tránh được hỏng hóc, mất mát các bộ phận chi tiết làm giảm giá trị TSCÐ. Ðể thực hiện tốt vấn đề này, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng nội quy bảo quản tài sản cố định và sử dụng một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình. Ðồng thời để sử dụng có hiệu quả TSCÐ, các đơn vị cần xây dựng các định mức kinh tế kĩ thuật đối với từng loại, từng nhóm TSCÐ. Trên cơ sở đó, giao kế hoạch cụ thể, hợp lý cho các bộ phận và từng người quản lý TSCÐ phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm của doanh nghiệp. Với doanh nghiệp có quy mô lớn, có thể lựa chọn mô hình quản lý tập trung TSCÐ và khi cần có thể điều động tới các bộ phận; với doanh nghiệp có quy mô nhỏ thường áp dụng mô hình quản lý phân tán, theo đó TSCÐ được giao cho từng bộ phận để bảo quản và sử dụng. Với đơn vị có quy mô vừa, mô hình quản lý TSCÐ kết hợp giữa tập trung và phân tán thường thích hợp hơn cả. Những tài sản cố định có đặc thù riêng phù hợp với hoạt động ở các bộ phận thì được giao trực tiếp cho các bộ phận quản lý. - Tổ chức kiểm kê đánh giá lại thực trạng của những tài sản cố định đã hết khấu hao, nếu tài sản nào còn sử dụng tốt thì tăng cường chế độ quản lý hiện vật, tăng công suất sử dụng và sớm có kế hoạch thay thế. -     Mạnh dạn nhượng bán, thanh lý những tài sản đã lạc hậu hoặc hiệu quả sử dụng kém, vì nếu cứ cố kéo dài mãi việc sử dụng những tài sản này sẽ tốn kém nhiều chi phí sửa chữa, có nguy cơ mất an toàn lao động, sản phẩm do chúng tạo ra không đảm bảo chất lượng và có thể doanh nghiệp bị tụt hậu, kém khả năng cạnh tranh do mất cơ hội để đầu tư trang thiết bị, những loại tài sản cố định mới có công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến. - Các doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến việc phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định ( tổ chức theo định kì 6 tháng hoặc cuối năm tài chính ) để nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp : * Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ: phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Hiệu suất càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao: Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu(thuần) trong kỳ Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định Lợi nhuận trước thuế( hoặc sau thuế thu nhập) * Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế(hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập) = Số vốn cố định bình quân trong kỳ * Hệ số hao mòn TSCĐ: phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu. Hệ số càng lớn chứng tỏ mức độ hao mòn TSCĐ càng cao và ngược lại. Hệ số hao mòn TSCĐ Số tiền khấu hao lũy kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá = Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá Tổ chức quản lý tài sản cố định phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động sẽ tạo điều kiện thuận lợi để cải tiến kĩ thuật, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. PHẦN KẾT LUẬN   Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất hiện có và trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đồng thời tài sản cố định là một trong những yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững, tăng năng suất lao động, từ đó giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ. Ðối với doanh nghiệp, việc trích khấu hao giúp thu hồi được giá trị đã hao mòn của tài sản cố định, vì thế tạo điều kiện để doanh nghiệp thay thế đổi mới tài sản cố định, nâng cao hiệu quả kinh tế và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trước sự biến đổi to lớn trong hoạt động kinh tế và yêu cầu hội nhập với nền kinh tế thế giới, việc đưa ra chuẩn mực về tài sản cố định đã đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp, giúp tháo gỡ những vướng mắc mà các doanh nghiệp đang gặp phải. Nghiên cứu và tìm hiểu về chuẩn mực tài sản cố định hữu hình đã giúp em hiểu thêm nhiều điều bổ ích, đồng thời tạo nên thói quen và tác phong trong nghiên cứu, tìm hiểu chuyên đề trong quản lí và hạch toán. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình kế toán quốc tế ( Khoa kế toán - Ðại học KTQD) 2. Giáo trình kế toán tài chính ( Khoa kế toán - Ðại học KTQD) 3. Giáo trình kế toán tài chính ( Học viện Tài chính ) 4. Kế toán Mỹ ( ĐHQG TP HCM) 5. Giáo trình kiểm toán tài chính (Khoa kế toán - Ðại học KTQD) 6. Hệ thống Tài khoản kế toán theo QĐ số 15 của Bô tài chính 7. Quản lí tài chính doanh nghiệp, chế độ quản lí, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định 8. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam 9. Cẩm nang hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp ( TS Phan Hiển Minh) 10. Giáo trình học kế toán của Hiệp hội Kế toán công chứng Anh (ACCA) 11. Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp 12. Giáo trình Quản trị Tài chính doanh nghiệp( Trường ĐH Tài chính Kế toán Hà Nội – 2001) Mục lục Lời nói đầu 1 Phần I: Những lí luận cơ bản về Khấu hao Tài sản cố định 2 I. Khái quát chung về Khấu hao Tài sản cố định hữu hình. 2 1.Khái niệm, đặc điểm Tài sản cố định hữu hình 2 1.1 Khái niệm Tài sản cố định hữu hình. 2 1.2.Ðặc điểm tài sản cố định... 2 2.Sự cần thiết phải trích khấu hao và các khái niệm liên quan... 2 2.1.Sự cần thiết phải tính khấu hao. 2 2.2. Các khái niệm liên quan đến khấu hao TSCĐ. 3 2.3. Phân biệt hao mòn với khấu hao.. 4 II.Ý nghĩa của việc trích khấu hao.. 4 Phần II: Chuẩn mực kế toán Việt Nam về khấu hao TSCĐ và việc áp dụng Chuẩn mực này vào công tác hạch toán kế toán. 6 I. Qui định về trích khấu hao tài sản cố định hữu hình... 6 II. Phương pháp trích khấu hao TSCĐ hữu hình 9 1. Phương pháp khấu hao đường thẳng... 9 1.1. Nội dung của phương pháp.. 9 1.2. Ưu và nhược điểm.. 10 1.3. Ví dụ... 11 2. Phương pháp khấu hao theo khối lượng, số lượng sản phẩm 12 2.1. Nội dung của phương pháp 12 2.2. Ưu và nhược điểm.. 13 2.3. Ví dụ... 13 3. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.. 14 3.1. Nội dung của phương pháp 14 3.2. Ưu và nhược điểm 16 3.3. Ví dụ. 17 III.Chi phí khấu hao tài sản cố định là chi phí hợp lí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. 19 IV.Phương pháp hạch toán khấu hao 22 1. Tài khoản sử dụng. 22 2. Phương pháp hạch toán. 22 Phần III: Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị về khấu hao TSCĐ hữu hình 1. Khấu hao TSCĐ hữu hình hiện nay so với các nước 27 2.  Nhận xét... 27 3. Kiến nghị... 30 Phần kết luận. 37 Tài liệu tham khảo. 38

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4770.doc