Đề tài Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Dịch vụ Tin học (AISC) thực hiện

Khi tiến hành kiểm tra chi tiết tài khoản, ngoài việc sử dụng Bảng kê chênh lệch, KTV cần ghi chép các sai sót chưa xác định được chênh lệch hoặc các sai phạm cụ thể trên giấy tờ làm việc. Ngoài ra, KTV nên ghi chép cẩn thận, rõ ràng các số liệu hoặc thông tin làm tăng tính thuyết phục của giấy tờ làm việc. Với cách làm khoa học này, sẽ giúp Trưởng nhóm kiểm toán dễ dàng tổng hợp và kiểm tra kết quả kiểm toán, nám bắt rõ toàn bộ cuộc kiểm toán, nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán. Thiết kế chương trình kiểm toán Chương trình kiểm toán được quy định trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt nam số 300 là “phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thể” AISC đã soạn thảo cho mình một chương trình kiểm toán tương đối đầy đủ, chi tiết các nội dung cần thiết liên quan đến kiểm toán chu trình bán hàng-thu tiền. Tuy nhiên, sự trình bày theo cách liệt kê các thử nghiệm kiểm soát, các thủ tục phân tích và các thủ tục kiểm tra chi tiết áp dụng đối với công việc kiểm toán như vậy chưa rõ ràng, mới chỉ nêu ra quy trình thực hiện chứ không nói đến mục đích hay tác dụng của việc thực hiện. Vì quá trình kiểm toán là để xác định xem các mục tiêu kiểm toán đặt ra có được thực hiện hay không, vì vậy thiết kế một chương trình kiểm toán trong đó thể hiện các bước cần tiến hành để thu thập được những bằng chứng hiệu lực và đầy đủ nhằm trả lời được sự thoả mãn các mục tiêu kiểm toán là hợp lý hơn cả.

doc104 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1111 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Dịch vụ Tin học (AISC) thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng kê doanh thu chịu các mức thuế suất GTGT Đơn vị VNĐ Mức thuế suất Doanh thu chịu thuế 0% 4.367.420.100 5% 17.469.682.450 !0% 21.837.103.300 Tổng cộng 43.674.206.850 Đánh giá chung KTV cho rằng khách hàng ABC đã có sự trình bày trung thực và hợp lý các khoản doanh thu, bên cạnh đó còn phải điều chỉnh một số chính sách ghi chép cho phù hợp chế độ kế toán như quy trình hạch toán doanh thu. Một số hoá đơn được lưu giữ không đồng bộ như thiếu lệnh giao hàng, thiếu hợp đồng, thiếu ngày tháng ghi và đóng dấu..Tuy nhiên, xét trên khía cạnh trọng yếu thì doanh thu của công ty ABC đã được trình bày trung thực hợp lý. Đối với công ty XYZ Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng- thu tiền của XYZ được đánh giá là có hiệu lực. Vì vậy, giai đoạn thực hiện kiểm toán KTV tăng cường vận dụng các thử nghiệm kiểm soát để thu thập bằng chứng chứng minh cho sự thiết kế và vận hành hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, từ đó hướng tới việc giảm bớt các thử nghiệm cơ bản. Các thử nghiệm kiểm soát được áp dụng đối với XYZ được thực hiện theo các mục tiêu kiểm toán đã đề ra như trong chương trình kiểm toán mẫu của công ty kiểm toán AISC. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, các KTV sẽ giới hạn lại việc kiểm tra trong một số tháng như các tháng có biến động lớn, hoặc các tháng gần cuối năm. KTV cũng tiến hành giới hạn một số thủ tục phân tích như kiểm tra sự phân chia các niên đô, kiểm tra các nghiệp vụ bất thường... Kết quả việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát tại công ty XYZ như sau: Số hoá đơn trung bình mỗi tháng là 150, KTV tiến hành chọn mỗi tháng 10 hoá đơn để kiểm tra tính liên tục trong đánh số thứ tự. KTV nhận thấy các hoá đơn đều được đánh số liên tục. Vì vậy, khả năng ghi trùng hoặc bỏ sót các nghiệp vụ là không xảy ra. Tuy nhiên trong tháng 12 KTV phát hiện một hoá đơn số 1424 được ghi 2 lần vào ngày 12 và ngày 25 tháng 12 với giá trị ghi trên hoá đơn (chưa thuế GTGT) là 45.876.000VNĐ. Điều này được KTV ghi chép lại để thực hiện các bút toán điều chỉnh cuối năm: Nợ TK 511 : 45.876.000 VNĐ Nợ TK 3331 : 4.587.600 VNĐ Có TK 131 : 50.463.600 VNĐ Với mỗi nghiệp vụ bán hàng, các hoá đơn quy định của công ty được đính kèm với Phiếu thông tin khách hàng, Lệnh giao hàng, Giấy nhận nợ, Phiếu xuất kho. Bộ chứng từ này được kế toán lưu giữ. KTV chọn xác suất mỗi tháng 10 bộ và tiế hành kiểm tra. Kết quả cho thấy có 4/120 bộ bị thiếu 1 hoặc 2 chứng từ gốc, một số chứng từ thiếu sự phê chuẩn của người có thẩm quyền. Điều này đã được phản ánh trong giấy tờ làm việc của KTV. KTV tiến hành kiểm tra giá bán với giá quy định của Tổng công ty cho thấy công ty đã bán hàng theo đúng giá quy định. Để xem xét tính thống nhất số liệu tổng hợp tại công ty và các đơn vị thành viên, KTV tiến hành đối chiếu doanh thu với phòng kinh doanh của công ty và đối chiếu sổ sách của các đơn vị thành viên với sổ sách tại công ty xem có khớp đúng về mặt sồ liệu và hạch toán hay không? Kết quả là số liệu thống nhất với nhau. Với các kết quả trên, KTV nhận xét rằng hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty XYZ đã được thiết kế và vận hành hiệu quả tuy vẫn còn một số sai sót nhưng không trọng yếu. Do vậy, các thử nghiệm cơ bản được giảm bớt và tập trung chủ yếu vào tính có thật của doanh thu như trong đánh giá sơ bộ. Các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết Kiểm tra sổ chi tiết doanh thu và sổ chi tiết các sản phẩm của công ty, đối chiếu số tổng cộng thấy khớp đúng với số ghi trên sổ tổng hợp. Từ sổ chi tiết KTV tiến hành lựa chọn một số khoản mục để kiểm tra chi tiết các chứng từ Số lượng mẫu được chọn là mỗi tháng chọn 1 nghiệp vụ với tiêu thức chọn mẫu là những nghiệp vụ phát sinh với số lượng lớn. KTV cũng tiến hành kiểm tra chi tiết các lệnh giao hàng và phiếu xuất kho để xem xét sự phù hợp với các chứng từ khác về số lượng và chủng loại hàng bán. Các tiêu thức cần kiểm tra là sự thống nhất về số lượng, chủng loại , giá bán, thành tiền ghi trên các chứng từ; sự thống nhất về tên khách hàng, sự ký duyệt của các chứng từ. Kết quả kiểm tra cho thấy trong 12 bộ chứng từ được kiểm tra thì có 2 bộ đều thiếu lệnh giao hàng. Kế toán giải thích là đây đều là nghiệp vụ giao dịch bán hàng với công ty K là khách hàng thường xuyên vì vậy Giám đốc chưa kịp viết lệnh giao hàng. Kế toán tiến hành bổ xung theo đúng quy định. Kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu KTV tiến hành kiểm tra 10 ngày trước và sau khi khoá sổ kế toán. Sau khi kiểm tra KTV đã phát hiện ra một số các sai sót và được ghi đầy đủ trên giấy tờ làm việc của KTV. Bảng 12: Trích giấy tờ làm việc của KTV Công ty kiểm toán và dịch vụ tin hoc Khách hàng: công ty ABC Khoản mục: Doanh thu Bước công việc: Tính đúng kỳ của doanh thu Niên độ kiểm toán: 31-12-2003 Tên Ngày Người T.H Người K.T Mã số Trang Số Ngày HĐ Diễn giải Số tiền Ngày ghi sổ 1452 08/1/2004 Bán hàng cho công ty A 350.000.000 28/12/2003 Nhận xét: Một số khoản doanh thu năm 2004 đã hạch toán sang năm 2003- vi phạm nguyên tắc đúng kỳ và cần được điều chỉnh Nợ TK 511 : 350.000.000 VNĐ Nợ TK 3331 : 35.000.000 VNĐ Có TK 131 : 385.000.000 VNĐ Sai sót trên được kế toán giải thích là đã hạch toán nhầm theo ngày Giấy ghi nhận nợ, không căn cứ vào ngày phát hành Hoá đơn GTGT. Kế toán đã tiến hành điều chỉnh theo yêu cầu của KTV. Đánh giá chung Kết quả các thủ tục kiểm toán cho thấy công việc kế toán của đơn vị được thực hiện khá tốt, Phần mềm kế toán được sử dụng trong công tác kế toán tại công ty và các đơn vị thành viên nên sự sai sót trong tính toán hầu như không có. Trong quá trình kiểm toán chỉ có một số những lưu ý sau: Phát hiện có nghiệp vụ ghi nhận không đúng kỳ, do kế toán để xảy ra sai sót vào những ngày cuối năm. Vấn đề này cần được rút kinh nghiệm trong niên độ sau. Với hệ thống kế toán máy hiện đại, tiện lợi cho việc lấy số liệu, tuy nhiên máy móc có thể tồn tại những sự cố, vì vậy kế toán cần in ra kịp thời các loại sổ sách theo quy định để tiện việc theo dõi, lưu trữ và tránh rủi ro máy tính tạo nên. Một số hoá đơn được lưu trữ không đồng bộ như thiếu lệnh giao hàng, thiếu hợp đồng.... Xét về khía cạnh trọng yếu, doanh thu được trình bày trung thực và hợp lý. 2.3. Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng. Các khoản phải thu khách hàng trong phần lớn các cuộc kiểm toán đều được coi là khoản mục trọng yếu, vì thông qua công nợ phải thu KTV biết được tình hình tài chính của đơn vị có được đảm bảo hay không? Nếu các khoản phải thu lớn và nhiều khoản nợ quá hạn, tính liên tục hoạt động của doanh nghiệp cần phải xem xét. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán KTV đã tiến hành phân tích tổng quát TK phải thu khách hàng tại hai công ty ABC và XYZ và đều xác định là trọng yếu. Vì vậy, trong giai đoạn này KTV thực hiện chương trình kiểm toán các khoản phải thu như sau: Bảng 14 : Chương trình kiểm toán đối với các khoản phải thu Công ty kiểm toán và dịch vụ tin hoc Khách hàng: công ty ABC Khoản mục: Phải thu khách hàng Bước công việc: Chương trình kiểm toán Niên độ kiểm toán: 31-12-2003 Tên Ngày Người T.H Người K.T Mã số Trang Mục tiêu: + Thu thập thông tin về các khoản phải thu được hạch toán đầy đủ chính xác. + Nguyên tắc phê chuẩn đối với việc bán chịu, dự phòng phải thu khó đòi được áp dụng và phù hợp với chế độ kế toán. + Xem xét, xác nhận khoản phải thu của khách hàng. Việc làm: * Phân tích tổng quát: dựa trên cơ sở. Lập bảng tổng hợp nợ phải thu so sánh với niên độ trước. Kiểm tra và đánh giá các chính sách kế toán và phương pháp ghi nhận doanh thu là phù hợp và hữu hiệu. * Kiểm tra chi tiết: 1. Xem xét, xác nhận khoản phải thu của khách hàng (Kiểm tra tính có thật, tính đầy đủ và đúng kì của Tài khoản phải thu). Kiểm tra và đối chiếu với số liệu tổng hợp trên Bảng Cân đối kế toán với số liệu trên Bảng kê nợ phải thu và Sổ cái TK 131. Tiến hành kiểm tra chi tiết các khoản mục quan trọng Lựa chọn một số khách hàng có số dư nợ lớn và đối chiếu với hoá đơn xem có phù hợp với số tiền trên Bảng kê nợ phải thu và sổ chi tiết công nợ hay không. Các bước thực hiện lựa chọn dưới sự giám sát của KTV. + Chuẩn bị hoặc yêu cầu khách hàng chuẩn bị gửi thư xác nhận cho các hoá đơn đã được lựa chọn dưới sự giám sát của KTV. + Đối chiếu số dư tài khoản trên thư xác nhận của khách hàng với số liệu trên sổ sách kế toán để từ đó phát hiện ra các sai sót. Nếu không thực hiện gửi thư xác nhận, KTV có thể xem xét các chứng từ gốc chứng minh cho việc ghi sổ các nghiệp vụ phải thu như: Chứng từ giao hàng, Phiếu thu,Giấy báo có, Bảng sao kê của ngân hàng. Nếu có thư xác nhận KTV vẫn phải kiểm tra tính đúng đắn của thư xác nhận đó. Trước hết, KTV kiểm tra số liệu tổng hợp của Tài khoản 131 trên Bảng cân đối kế toán ngày 31-12-2003. Minh hoạ tại công ty ABC Bảng 15: Bảng tổng hợp sai sót của công ty AISC Công ty kiểm toán và dịch vụ tin hoc Khách hàng: công ty ABC: Khoản mục: Phải thu khách hàng Bước công việc: Chương trình kiểm toán Niên độ kiểm toán: 31-12-2003 Tên Ngày Người T.H Người K.T Mã số Trang Đơn vị: VNĐ Nội dung Số BC của KH 31/12/2003 Số điều chỉnh của KTV Số kiểm toán 31/12/2003 Số kế toán 31/12/2002 Phải thu khách hàng 18.514.135.870 1.032.805.070 17.481.330.800 11.944.603.790 Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm toán phân tích tổng hợp. KTV tiến hành kiểm tra chi tiết số dư tài khoản phải thu khách hàng tại hai công ty ABC và XYZ Để xác định số dư của Tài khoản phải thu trên Bảng cân đối kế hoạch có đúng hay không KTV căn cứ vào Bảng kê nợ phải thu Tài khoản 131 để kiểm tra chi tiết số dư Tài khoản 131. Bảng 16: Bảng kê nợ phải thu tài khoản 131 tính đến ngày 31/12/2003 Khách hàng: công ty ABC: Khoản mục: Phải thu khách hàng Bước công việc: Kiểm tra chi tiết Niên độ kiểm toán: 31-12-2003 Tên Ngày Người T.H Người K.T Mã số Trang STT Khách hàng Công nợ Ghi chú 1 Công ty XNK Hải Vân 2.311.421.000 * 2 Công ty TNHH Minh Trang 456.876.000 & 3 Công ty TNHH Hiếu Vân 722.881.000 * 4 Công ty XNK thiết bị HN 2.554.899.000 * 5 Công ty Loncin 768.998.000 R 6 Công ty TNHH K 1.974.000.000 * 7 Công ty XNK Hải phòng 409.987.400 # 8 Công ty TNHH H 809.345.800 # 9 Khách hàng khác & Tổng cộng 18.514.135.870 &: Công ty không đồng ý cho gửi thư xác nhận R: Đã đối chiếu khớp đúng với Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2003 #: Đã thanh toán vào tháng 01 năm 2004 *: Chọn mẫu để gửi thư xác nhận Tiếp theo, KTV tiến hành kiểm tra chi tiết số dư Tài khoản phải thu khách hàng. Trên thực tế để kiểm toán chi tiết số dư các khỏan phải thu khách hàng KTV thường phải thực hiện việc gửi thư xác nhận nợ đến khách hàng. Quy trình gửi thư xác nhận nợ thường được thực hiện theo các bước sau: Sơ đồ 15: Các bước gửi thư xác nhận Thống nhất với Ban Giám đốc khách hàng Xác định phạm vi và quy mô mẫu chọn Quyết định kiểu thư xác nhận để gửi đi Theo dõi và xử lý các thư phúc đáp và thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế Từ bảng kê nợ Tài khoản phải thu, KTV chọn ra các khách hàng sau để gửi thư xác nhận nợ. Việc lựa chọn các khách hàng thường được KTV tập trung: + Những khách hàng có số dư công nợ lớn. + Những khách hàng năm ngoái có trong danh mục phải thu nhưng năm nay lại không có. + Những khách hàng nợ lâu ngày Sau khi gửi thư xác nhận, KTV còn lập bảng theo dõi các xác nhận được gửi đi theo mẫu sau: STT Khách hàng Số khách hàng Số dư (VNĐ) Số tham chiếu Đồng ý Đồng ý Đồng ý sau khi đối chiếu A B C D E 1 ..... .... .... ... ... ... Mẫu thư xác nhận: Bảng 17: Mẫu thư xác nhận nợ Công ty ABC Địa chỉ: Hà nội ngày 20 tháng 3 năm 2004 Thư xác nhận nợ Kính gửi : Ban Giám đốc Công ty TNHH Hải Vân Để phục vụ tốt cho công việc kiểm toán tại Công ty ABC, chúng tôi kính mong Quý Công ty xác nhận số công nợ đối với Công ty ABC tại thời điểm 31/12/2003 như sau: Theo số liệu sổ sách, số tiền mua hàng hoá thành phẩm Công ty TNHH Hải Vân chưa thanh toán cho Công ty ABC tính đến 31/12/2003 là: 2.311.421.000 đồng Bằng chữ: Một tỷ ba trăm mười một triệu bốn trăm hai mươi mốt nghìn đồng. Việc xác nhận số tiền này chỉ phục vụ cho mục đích xác nhận chính xác số dư nợ trên báo cáo kế toán không phục vụ mục đích gì khác. Rất mong Quý Công ty xác nhận số nợ trên và gửi thư về địa chỉ: Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học Số 39B Thụy Khê Hà Nội Trước ngày 28/03/2004 Công ty ABC Giám đốc Đồng ý: Số chênh lệch: Lý do chênh lệch: ................................................. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý công ty Xác nhận của quý công ty Người xác nhận (Chức vụ, ký, đóng dấu) Tại công ty ABC KTV tiến hành kiểm tra chi tiết và nhận thấy đến ngày 31/12/2003 Công ty TNHH Hiếu Vân còn nợ Công ty ABC là: 800.000.000 đồng (tám trăm triệu đồng chẵn). Nhưng trong Bảng kê nợ của công ty ABC thì số dư nợ của Công ty TNHH Hiếu Vân là 722.881.000 đồng. Để xác minh con số chênh lệch trên là có thật hay không thì KTV phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu từng hoá đơn bán hàng, phiếu thu với sổ chi tiết. Sau khi đối chiếu cho thấy kết quả ngày 28/12/2003 Công ty TNHH Hiếu Vân đã trả cho cho công ty ABC là 91.881.000 đồng (chín mươi mốt triệu tám trăm tám mốt nghìn), theo hoá đơn (phiếu thu) số 2798. Như vậy, kế toán thanh toán đã không phản ánh số tiền thu được trên vào sổ. Do đó phải điều chỉnh các khoản phải thu và điều chỉnh tăng tài khoản tiền. Việc điều chỉnh này được hạch toán như sau: Nợ TK 111 : 91.881.000 VND Có TK 131 (TNHH Hiếu Vân) : 91.881.000 VND Đối với 01 gửi thư xác nhận nợ không có thông tin phản hồi từ phía con nợ (Công ty TNHH) và 02 khách hàng mà Ban Giám đốc không đồng ý cho gửi thư xác nhận nợ thì KTV tiến hành các thủ tục thay thế bằng cách kiểm tra các hoá đơn bán hàng, vận đơn, hợp đồng mua bán, kiểm tra các biên lai thu tiền liên quan đến đối tượng để tính lại số dư của các đối tượng đó. Kết quả kiểm tra cho thấy số dư của 02 khách hàng trên là đúng. Đối với Công ty XYZ Thủ tục gửi thư xác nhận đơn giản hơn ABC vì có sự đối chiếu công nợ định kỳ giữa các bên và có sự kiểm tra khá thường xuyên của bộ phận kiểm toán nội bộ. Trong số hơn 40 khách hàng của XYZ có hơn 20 khách hàng thường xuyên, việc đối chiếu công nợ được thực hiện khá tốt, có 18/20 khách hàng đã làm thủ tục đối chiếu. Vì vậy, thư xác nhận được gửi cho 02 khách hàng thường xuyên còn lại và một số khách hàng vãng lai, trong đó có 01 khách hàng mới, 01 khách hàng có số dư lớn nhất và 01 khách hàng bất kỳ trong số còn lại. Trình tự các bước còn lại được thực hiện tương tự như đối với Công ty ABC. Kết quả của viêc gửi thư xác nhận KTV xác định số dư của các khách hàng của công ty XYZ là đúng. Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ ghi nhận nợ phải thu khách hàng và nghiệp vụ thu tiền Công việc kiểm tra chi tiết nghiệp vụ ghi nhận nợ phải thu khách hàng và nghiệp vụ thu tiền là kiểm toán sổ phát sinh nghiệp vụ của tài khoản phải thu khách hàng thông qua các bước sau: Chọn mẫu hoá đơn, chứng từ. Đối chiếu kiểm tra từng hoá đơn chứng từ với sổ sách và chứng từ khác có liên quan. Phát hiện, giải thích nguyên nhân chênh lệch và đưa ra các bút toán điều chỉnh. Tại công ty ABC Qua đối chiếu kiểm tra các chứng từ tại công ty ABC, KTV đã phát hiện ra những vấn đề sau và ghi vào giấy làm việc. Hoá đơn số 337 ngày 28/02/2003 bán cho Công ty TNHH H với số lượng hàng hoá như sau: Khung xe 600 chiếc, mặt nạ 1000 chiếc, đồng hồ 1000 chiếc với tổng giá trị là 1.016.000.000 đ. Nhưng trong thực tế sau nhiều lần nhận hàng khác nhau Công ty TNHH H chỉ nhận số lượng là lần lượt là 400 chiếc, 800 chiếc, 800 chiếc. Với tổng số tiền là 780.800.000 đ Ngày nhận hàng cuối cùng là ngày 30/3/2003, công ty TNHH H có đưa ra lý do là: theo sự biến động về giá của các mặt hàng và do nhu cầu sản xuất nên công ty TNHH H chỉ mua số lượng như trên. Bảng 18: Giấy làm việc của KTV Công ty kiểm toán và dịch vụ tin hoc Khách hàng: công ty ABC: Khoản mục: Phải thu khách hàng Bước công việc: Chương trình kiểm toán Niên độ kiểm toán: 31-12-2003 Tên Ngày Người T.H Người K.T Mã số Trang Theo số liệu trên sổ Nhật ký bán hàng Hóa đơn số Ngày Diễn giải Số lượng Thành tiền 337 28/02/2003 Công ty TNHH H 600 840.000.000 1000 160.000.000 1000 16.000.000 1.016.000.000 KTV thực hiện đối chiếu hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho và tính lại toàn bộ khoản doanh thu theo số liệu ở mặt sau hoá đơn bán hàng. Bảng 19: Trích giấy tờ làm việc của KTV Công ty kiểm toán và dịch vụ tin hoc Khách hàng: công ty ABC: Khoản mục: Phải thu khách hàng Bước công việc: Chương trình kiểm toán Niên độ kiểm toán: 31-12-2003 Tên Ngày Người T.H Người K.T Mã số Trang Bút toán điều chỉnh: Nợ TK 511 : 235.200.000 Nợ TK 3331 : 23.520.000 Có TK 131 (TNHH H) : 258.720.000 Nhận xét: Công ty ABC hạch toán doanh thu chưa chính xác. Doanh thu chỉ được ghi sổ trong trường hợp hàng hoá đã chuyển giao cho khách hàng và được khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán. Nếu xuất hàng thành nhiều đợt mà đã ghi doanh thu thì những tháng (hoặc năm sau) khách hàng không lấy thì phải ghi giảm doanh thu cho phần khách hàng không lấy. Tại công ty XYZ: Thử nghiệm cơ bản đối với các mục tiêu định giá KTV xem xét chi tiết số dư của các khoản phải thu tại ngày 31/12/2003. KTV nhận thấy các khoản phải thu từ công ty Vật liệu cổ phần vật liệu chất đốt Thanh Hoá là rất đáng chú ý. Tại thời điểm 31/12/2002 Công ty đã lập dự phòng các khoản phải thu của công ty vật liệu chất đốt Thanh hoá: Nợ TK 139 : 340.578.000 VND Có TK 642 : 340.578.000 VND Vào ngày 4/2/2003 Công ty Vật liệu chất đốt Thanh hoá đã trả 100 triệu VNĐ. Số còn lại, khi KTV thảo luận với kế toán trưởng nhận thấy rằng việc thu hồi nợ từ công ty khách hàng này là rất khó và vì thế số dư tại ngày 31/12/2003 đã được lập dự phòng đầy đủ. Đối với các khoản thu trong nội bộ công ty. KTV cũng tiến hành kiểm tra chi tiết và đối chiếu với các sổ sách của các đơn vị thành viên phát hiện một khoản tiền vay hộ cho XN 19/3 một khoản tiền là 100.000.000VNĐ nhưng chưa được kế toán phản ánh vào các khoản phải thu của công ty. Kết thúc quá trình kiểm tra chi tiết các khoản mục phải thu khách hàng KTV lập biểu tổng kết những bút toán điều chỉnh và ghi nhận xét của mình về hệ thống kế toán kế toán đơn vị và hệ thống KSNB để làm căn cứ đưa vào thư quản lý. 3. Kết thúc kiểm toán Kiểm tra từng phần hành kiểm toán của từng KTV Trước khi lập báo cáo kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán phải tiến hành kiểm tra, soát xét lại toàn bộ giấy tờ làm việc của các KTV nhằm phát hiện những điểm chưa hoàn thiện để sửa chữa, bổ sung. Lập báo cáo kiểm toán Sau khi lập tờ trình về việc tổng hợp các bằng chứng và các kết quả thu được trong quá trình kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành lập báo cáo kiểm toán nêu rõ ý kiến của công ty kiểm toán. Báo cáo kiểm toán được lập cho toàn bộ cuộc kiểm toán và nêu ý kiến ở tất cả các phần hành đã được kiểm toán. Ví dụ về tờ trình của KTV chính tại công ty ABC Công ty kiểm toán và dịch vụ tin hoc Khách hàng: công ty ABC: Khoản mục: Phải thu khách hàng Bước công việc: Chương trình kiểm toán Niên độ kiểm toán: 31-12-2003 Tên Ngày Người T.H Người K.T Mã số Trang Tổng quan Công ty ABC là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Công ty hoạt động theo giấy phép số 23/CP- ACP-HP ngày 30/03/2000 Công ty chuyên sản xuất và lắp ráp các linh kiện phụ tùng xe gắn máy 2 bánh và sản xuất mũ bảo hiểm. Một vài số liệu chính về tình hình hoạt động: Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 1. Doanh thu 25.347.769.500 43.534.206.850 2. Chi phí ... ... 3. Phải thu 11.944.603.790 17.528.742.387 4. Phải trả ... ... Kết quả: 1. Ưu điểm: Công ty ABC có đội ngũ kế toán trình độ, trung thực cho nên việc mở sổ kế toán khoa học, đầy đủ theo quy định của Bộ Tài Chính, hàng tháng đều có đối chiếu kiểm tra giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Hoá đơn chứng từ lưu giữ đầy đủ. 2. Nhược điểm: Một số hoá đơn hàng không có hợp đồng đính kèm. Có nhiều trường hợp khách hàng đặt hàng bằng điện thoại hoặc bằng miệng, không viết giấy đặt hàng...Như vậy rất dễ xảy ra trường hợp đã chuẩn bị hàng cho họ nhưng khách hàng lại không đến lấy. Việc ghi sổ doanh thu và các khoản phải thu chưa được làm chính xác, đầy đủ. Việc đối chiếu rà soát giữa kế toán các bộ phận chưa thực sự đạt hiệu quả cao. Sau khi kiểm toán, KTV phát hiện được một số sai sót đối với số dư của tài khoản phải thu và doanh thu. Các sai sót này đã được trình bày trên giấy làm việc (tờ tổng hợp sai sót). Nguyên nhân của các sai sót chủ yếu do kế toán ghi sai, ghi thiếu trong quá trình ghi sổ. Hệ thống kiểm soát nội bộ không phát hiện ra các sai sót này, mặc dù trong quá trình kiểm toán KTV có tìm thấy dấu hiệu của sự kiểm tra đối chiếu. Nhưng do Công ty ABC thường tiến hành đối chiếu theo tháng mà các nghiệp vụ bán hàng diễn ra rất nhiều nên không thể tránh khỏi sai sót trong quá trình đối chiếu. Để khắc phục, Công ty ABC nên tiến hành kiểm tra, đối chiếu thường xuyên hơn (đối chiếu theo tuần hoặc hai tuần). Đồng thời nên sử dụng kế toán máy để nâng cao hơn nữa công tác tài chính kế toán. Các bút toán điều chỉnh được đưa ra trong biểu chỉ đạo. Các điều chỉnh này đã được KTV thông qua Ban Giám đốc và được chấp nhận. Kế toán Công ty đã thực hiện các bút toán điều chỉnh. ý kiến của KTV chính Sau khi kiểm tra KTV nhận thấy các bút toán điều chỉnh đã được thực hiện đầy đủ. Dựa trên cơ sở đã thực hiện công việc kiểm toán tuân theo các chuẩn mực kiểm toán, chế độ kế toán và quy trình kiểm toán. KTV chính đề nghị phát hành Báo cáo kiểm toán của phần hành bán hàng và thu tiền dưới hình thức sau: Chấp nhận toàn bộ:ệ Ngoại trừ: Trái ngược: Từ chối đưa ra ý kiến: ý kiến của trưởng phòng kiểm toán: Trong quá trình giám sát việc thực hiện kiểm toán tại Công ty ABC, và kiểm tra lại các giấy tờ làm việc của KTV. Tôi nhận thấy việc phản ánh các thông tin về chu trình bán hàng và thu tiền có một số sai sót nhưng đã được điều chỉnh đúng với yêu cầu của KTV. Các KTV đã thực hiện đầy đủ các chuẩn mục kiểm toán, chế độ kế toán, quy trình kiểm toán. Tôi đồng ý với ý kiến của KTV chính về việc phát hành Báo cáo kiểm toán đối với chu trình bán hàng và thu tiền là chấp nhận toàn bộ. Trưởng phòng kiểm toán (Ký tên) Trần Duy Nguyên Chương III: Bài học kinh nghiệm và phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình Bán hàng- thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính Bài học kinh nghiệm trong quá trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền 1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán Ưu điểm: Công tác chuẩn bị được AISC tiến hành khá tốt. AISC thực hiện công việc cập nhật các thông tin liên quan tới khách hàng, sau đó lập kế hoạch một cách khoa học và phù hợp với chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 310 về thu thập thông tin cơ sở. Trong giai đoạn này, KTV đã xem xét, nghiên cứu mục tiêu tổng quát để đưa ra, các phương pháp tiếp cận phù hợp nhằm đưa ra ý kiến tư vấn cho khách hàng. Mục tiêu được xác định căn cứ vào nội dung, yêu cầu công việc, tính chất phức tạp và điều kiện của khách hàng. KTV thực hiện việc đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng nhằm đề ra cho mình một chương trình kiểm toán khoa học nhanh, chính xác, đồng thời giảm được chi phí kiểm toán, KTV của AISC đã tìm hiểu từ những vấn đề chung nhất liên quan đến toàn bộ BCTC đến những vấn đề cụ thể của từng phần hành kiểm toán. KTV thực hiện việc tìm hiểu, đánh giá các thủ tục kiểm soát kết hợp với các thủ tục kiểm toán khác một cách hợp lý, chặt chẽ. Việc đánh giá rủi ro của cuộc kiểm toán được Chủ nhiệm kiểm toán đánh giá cẩn thận và phổ biến tỷ mỷ về những rủi ro trọng yếu có thể xảy ra cho KTV nhằm giúp cho KTV có được nhận thức về những rủi ro. Trong bước lập kế hoạch kiểm toán này, nhóm kiểm toán đã có sự phân công nhiệm vụ, thời gian cho các KTV, các trợ lý kiểm toán. Thực tế cho thấy, công tác chuẩn bị được AISC tiến hành nhanh chóng. Nhược điểm: Giai đoạn chuẩn bị thông thường chỉ được thực hiện cho cả cuộc kiểm toán, với sự đồng ý của cả bên khách hàng, không có giai đoạn chuẩn bị cho từng chu trình. Thông thường, nhóm trưởng đề ra lịch trình và những mục tiêu tổng quát của giai đoạn này cùng với KTV thực hiện, và chỉ đề cập người thực hiện chu trình này trong kế hoạch kiểm toán. Với kinh nghiệm và khả năng của mình, KTV thực hiện sẽ tiến hành kiểm toán trên cơ sở phán đoán mục tiêu. Điều này sẽ gây khó khăn cho người kiểm toán sau khi đọc hồ sơ để tìm hiểu quá trình thực hiện kiểm toán của năm trước. 2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán Ưu điểm: KTV kiểm tra hệ thống kiểm soát, kiểm tra chi tiết tài khoản. Và đây là giai đoạn đòi hỏi kinh nghiệm cũng như tính khách quan của mỗi KTV. Quy trình kiểm toán chu trình bán hàng được KTV có kinh nghiệm thực hiện. Đồng thời có một KTV khác thực hiện kiểm toán chu trình thu tiền việc này nhằm khẳng định tính khách quan cũng như tính hợp lý khi kết hợp hai chu trình này. Qua đó, có thể thấy việc phân chia trách nhiệm như vậy sẽ giúp cho công tác kiểm toán đạt kết quả cao hơn và dễ phát hiện những điểm chưa hợp lý. AISC luôn cập nhật mọi thông tin về luật, về các quy định chế độ. Công ty cài đặt một phần mềm về các quy định, chế độ, và các Chuẩn mực mới nhất cho mọi nhân viên, và khi có một văn bản pháp luật mới được phát hành thì Công ty luôn phổ biến cho nhân viên của mình để công tác kiểm toán đạt hiệu quả cao. Nhược điểm: Qua quá trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền thực tế tại Công ty ABC và Công ty XYZ có thể thấy trên thực tế không phải mục tiêu kiểm toán nào cũng được đề cập và được tách riêng mà có sự kết hợp giữa các mục tiêu. KTV chỉ quan tâm đến một số mục tiêu chủ yếu như đối với nghiệp vụ bán hàng thì mục tiêu chính là việc ghi sổ và tính trọn vẹn của các khoản doanh thu. Việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát Khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng, KTV thông thường chỉ sử dụng bảng tường thuật để mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Ưu điểm của phương pháp này là dễ mô tả những nhược điểm là không có sự khái quát cao để KTV có thể xem xét và đánh giá với hệ thống kiểm soát của các chu trình khác. Việc ghi chép trên giấy tờ của KTV Thông thường trong quá trình kiểm tra chi tiết, KTV chỉ lại những sai sót phát hiện ra còn các thông tin diễn giải quá trình tiến hành kiểm tra không được KTV đề cập trên giấy tờ làm việc như lý do chọn mẫu, mức độ trọng yếu...điều này có thể làm cản trở việc phát hành Báo cáo (vì khi xem xét, kiểm tra Chủ nhiệm kiểm toán đặt ra một số câu hỏi mà KTV không trả lời được thì buộc KTV phải đi kiểm tra lại). Vấn đề chọn mẫu Trên thực tế, các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến số dư từng tài khoản thường phát sinh với số lượng lớn nên KTV không thể tiến hành kiểm tra chi tiết từng giao dịch. Mặt khác, do yêu cầu bắt buộc của công việc KTV không thể bỏ qua những sai sót trọng yếu liên quan đến tình hình tài chính của Doanh nghiệp. Do vậy, để bảo đảm hiệu quả trong công việc đòi hỏi KTV phải tiến hành chọn mẫu. Thực tế cho thấy, KTV thường chọn mẫu dựa trên phán đoán chủ quan của mình và theo nguyên tắc số lớn. Do đó, rủi ro kiểm toán dễ xảy ra làm giảm chất lượng của Báo cáo kiểm toán. 3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán Giai đoạn này được áp dụng theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế. Và cũng áp dụng theo đúng mẫu sẵn được quy định tại AISC. Đây là giai đoạn thể hiện sự phối hợp kết hợp chặt chẽ giữa các KTV với nhau và giữa KTV với chủ nhiệm kiểm toán và với Ban Giám đốc. Trưởng nhóm kiểm toán sẽ báo cáo lại các vấn đề phát hiện trong cuộc kiểm toán với Ban Quản lý cấp cao hơn để đưa ra phương hướng giải quyết cuối cùng. Qua việc kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền tại hai Công ty khách hàng trên, đã cho thấy việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo của KTV trong công tác kiểm toán. AISC là một công ty kiểm toán khá mới nhưng với việc vận dụng các bước một cách khoa học là một trong những bí quyết thành công của Công ty đồng thời cũng tạo thuận lợi cho sự phát triển uy tín của Công ty Khi một cuộc kiểm toán kết thúc, KTV luôn phải thực hiện công việc đánh giá, nhận xét nhằm tổng kết cuộc kiểm toán. Đây là công việc nhằm đánh giá đúc kết kinh nghiệm cho KTV. Công việc kiểm soát và quản lý công tác kiểm toán là rất quan trọng, Tại AISC chủ nhiệm kiểm toán thực hiện quản lý cuộc kiểm toán khá chặt chẽ Trong quá trình kiểm toán, các KTV luôn sử dụng sự hoài nghi mang tính nghề nghiệp, nhưng phải tuân theo những tiêu chí như tuân theo ý kiến chỉ đạo của Chủ nhiệm Kiểm toán và Ban Giám đốc Công ty, đồng thời tạo được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, đặc biệt là phải có tính năng động trong công việc. II. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kiểm toán chu trình BáN HàNG- THU TIềN 1. Kiểm toán trước yêu cầu hội nhập quốc tế Hiện nay ở Việt Nam, nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng, cơ chế thị trường đã phát huy sức mạnh, thông tin kinh tế ngày càng được coi trọng, nhu cầu về kiểm toán ngày càng lớn. Kiểm toán giúp doanh nghiệp phát hiện và điều chỉnh kịp thời những sai sót trong hạch toán, trong việc áp dụng chế độ kế toán phù hợp và đóng vai trò hữu ích cho doanh nghiệp trong việc lành mạnh hoá tình hình tài chính. Kiểm toán cũng mang lại niềm tin cho “những người quan tâm”. Trong đó có các nhà đầu tư, các nhà quản trị doanh nghiệp, khách hàng, các nhà cung cấp và người lao động. Mỗi người có các cách quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp theo mục đích khác nhau nhưng kết quả kiểm toán là tài liệu tin cậy nhất phục vụ mục tiêu tìm hiểu của những người quan tâm. Chỉ có Kiểm toán mới mang lại cho họ niềm tin và những xác minh độc lập và khách quan. Vì vậy, việc thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính là một nhu cầu cấp thiết khách quan mà các doanh nghiệp nên tiến hành. 2. Sự cần thiết phải hoàn thiện chu trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền Chu trình bán hàng- thu tiền có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Kết quả của chu trình này là một chỉ tiêu biểu hiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và luôn là đối tượng quan tâm của nhiều người. Khi kết quả của chu trình này tốt, cho phép chúng ta có cái nhìn lạc quan về tình hình tài chính và tương lai hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả của chu trình này cũng thể hiện tốc độ tiêu thụ hàng hoá của Doanh nghiệp để từ đó, Doanh nghiệp định hướng kịp thời cho việc kinh doanh. Qua đó, ta có thể thấy dưới góc độ của nhà quản lý chu trình này có một vai trò rất quan trọng. Vậy theo quan điểm của KTV thì chu trình này có vai trò như thế nào? Đối với công ty kiểm toán AISC, nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền trong kiểm toán BCTC, ngay từ khi thành lập với đội ngũ KTV có kinh nghiệm tích luỹ được từ những công ty kiểm toán lớn, AISC đã nghiên cứu xây dựng cho mình một chương trình kiểm toán chu trình này một cách chi tiết, cụ thể và đây được coi là cẩm nang của KTV trong quá trình kiểm toán. Tuy nhiên, là một công ty kiểm toán mới thành lập AISC không tránh khỏi những hạn chế, tồn tại trong công nghệ kiểm toán của mình do kinh nghiệm thực tiễn với chương trình kiểm toán thiết thực phát huy hiệu quả đối với mọi khách hàng. Quá trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền chủ yếu được dựa trên kinh nghiệm cá nhân của KTV, điều này là cần thiết vì kiểm toán là nghề nghiệp đòi hỏi sự nhạy cảm, sắc bén và óc phán đoán của bản thân KTV. Trong quá trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền, KTV xác định, chu trình này không chỉ có vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn là đối tượng của kiểm toán BCTC. Kết quả của chu trình này còn tác động trực tiếp tới các khoản mục trên Bảng cân đối tài khoản và Báo cáo lãi lỗ của Công ty. Do đó, đòi hỏi công tác kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền không chỉ dừng lại ở việc phát hiện các sai sót mà còn phải đưa ra những ý kiến mang tính chất tư vấn cho Công ty trên góc độ quản lý. Đây là mục tiêu mà các nhà Quản lý mong muốn từ phía KTV. Với vai trò quan trọng như vậy có thể thấy việc hoàn thiện quy trình kiểm toán này là không thể bỏ qua. III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền tại AISC 1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền tại công ty AISC Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Quy mô của việc áp dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết được quyết định sau khi tiến hành các thử nghiệm kiểm soát đối với hệ thống kiểm soát nội bộ và thủ tục phân tích. Như vậy, nếu thử nghiệm kiểm soát được tiến hành kỹ thì việc sử dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết sẽ giảm mà không làm tăng rủi ro kiểm toán, ngược lại giúp KTV giảm được thời gian và chi phí tiến hành các thủ tục kiểm tra chi tiết. Theo Chuẩn mực Kiểm toán số 400, “KTV phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để thu thập đầy đủ các bằng chứng về tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ”. Như vậy thủ tục này là cần thiết và bắt buộc đối với giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, để từ đó KTV phân bổ ban đầu về trọng yếu và rủi ro đối với từng khoản mục trên BCTC. Vấn đề này đã được KTV tại AISC nghiên cứu và thực hiện, tuy nhiên chưa được coi trọng đúng mức như một công cụ quan trọng làm căn cứ cho việc xác định quy mô kiểm toán sau này. Để thủ tục này được thực hiện mọi cuộc kiểm toán, KTV đều có thể có thể áp dụng, đảm bảo thu thập được những thông tin cơ sở cần thiết một cách hiệu quả mà vẫn bảo đảm hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Có thể thực hiện cách này thông qua một bảng câu hỏi đóng với nội dung cụ thể, cố định đối với mọi trường hợp với câu trả lời “có” hoặc “không, trên cơ sở đó KTV xem xét các rủi ro trong mối liên hệ với các mục tiêu kiểm toán cụ thể, từ đó KTV sẽ tổng hợp để đưa ra nhận xét vể hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng nói chung hoặc với từng chu trình. Sau đây là một mẫu bảng câu hỏi đối với hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng- thu tiền. Bên cạnh bảng câu hỏi, việc sử dụng lưu đồ cũng nên được quan tâm áp dụng trong kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền vì quy trình vận chuyển chứng từ của chu trình này khá phức tạp và có thể khác nhau đối với từng khách hàng. Vì vậy, thông qua lưu đồ bằng các quan sát, phỏng vấn nhân viên KTV sẽ phác hoạ được quá trình luân chuyển chứng từ cũng như trách nhiệm của từng cá nhân trong quy trình đó. Từ đó đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ có ngăn ngừa được những sai sót xảy ra hay không. Mẫu bảng câu hỏi hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền (Bảng 20) Mô tả BCTC Rủi ro C1 Chấp nhận một hợp đồng trong khi hàng chưa có sẵn Không Không áp dụng C2 Không xử lý các đơn đặt hàng đang đợi Không Không áp dụng C3 Chấp nhận hợp đồng trong khi mức nợ tối đa bị vượt hay khi giá trị đơn đặt hàng lớn Có G C4 Chấp nhận một đơn đặt hàng có những điẻm bất thường Không Không áp dụng C5 Thực hiện sai việc chuẩn bị hợp đồng Không Không áp dụng C6 Không chuẩn bị hợp đồng đã được chấp nhận Không Không áp dụng C7 Sai sót khi giao hàng Không Không áp dụng C8 Lỗi tin học khi truyền số liệu Có Đ, H, C C9 Không xử lý những bất đồng nhận thấy Có H, C C10 Chấp nhận tỷ lệ giảm giá mà không có lý do Không Không áp dụng C11 Xuất kho mà không ghi chép hoặc xuất không đúng Có Đ, H, C C12 Không xử lý các hợp đồng đang đợi Không Không áp dụng C13 Sai sót trong việc hạch toán bán hàng hoặc tồn kho hay chấp nhận tỷ lệ giảm giá quá cao Có Đ, H, C C14 Sai sót trong việc hạch toán bán hàng Có Đ, H, C C15 Sửa chữa một cách không đúng các thông tin của một khách hàng Có H C16 Thay đổi không đúng các thông tin của một khách hàng (các khoản nợ hiện tại) Có G C17 Không hạch toán hoặc hạch toán không đúng những khoản thanh toán bằng Séc Có H, C C18 Biển thủ quỹ Có C19 Làm thất lạc phiếu thu Có H C20 Gửi hoá đơn có mà không được phép Không Không áp dụng C21 Chấp nhận cho khách hàng nợ một khoản lớn Có G Đ: Đầy đủ G: Giá trị H: Hiện hữu S: Sở hữu C: Chính xác T: Trình bày Chọn mẫu kiểm toán Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong chu trình bán hàng- thu tiền liên quan tới từng tài khoản thường phát sinh với số lượng lớn, KTV không thể tiến hành kiểm tra chi tiết toàn bộ các giao dịch. Vấn đề chọn mẫu thường được các công ty rất quan tâm vì nó quyết định tới chi phí và thời gian của cuộc kiểm toán. Hiện nay, các công ty kiểm toán thường chọn mẫu phi xác suất và theo phán đoán chủ quan của các KTV. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 530 thì KTV phải lựa chọn các phần của mẫu sao cho tất cả các đơn vị lấy mẫu trong tổng thể đều có cơ hội được chọn. Theo đó việc chọn mấu có thể áp dụng phương pháp chọn mẫu sau: Bước 1: Định lượng đối tượng kiểm toán bằng con số tức là các chứng từ được đánh số bằng con số duy nhất. Thực tế thì bước này không phải thực hiện vì mỗi bản thân mỗi hoá đơn đều có một con số riêng. Bước 2: Thiết lập mối quan hệ giữa bảng đối tượng kiểm toán đã định lượng điều này có nghĩa là việc lựa chọn các hàng số cụ thể trong tổng thể với bảng số ngẫu nhiên. Bước 3: Lập hành trình sử dụng bảng, đây là hướng đi của việc lựa chọn các số ngẫu nhiên Bước 4: Chọn điểm xuất phát, là việc xác định con số ngẫu nhiên đầu tiên trong hành trình đã định. Các chỉ tiêu liên quan trong quá trình chọn mẫu kiểm toán Quy mô mẫu chọn Sai số cho phép Rủi ro trong việc lấy mẫu Các chỉ tiêu trên luôn liên quan đến nhau, Khi xác định được 2 tham số thì tham số thứ 3 mặc nhiên cũng được xác định theo. Kinh nghiệm trên thế giới , các KTV thường xác định sai số cho phép và rủi ro lấy mẫu còn quy mô mẫu thì được suy ra từ 2 chỉ tiêu trên. Gửi thư xác nhận KTV nên kiểm tra, thẩm định lại quá trình lập biên bản xác nhận công nợ do đơn vị cung cấp để đảm bảo độ tin cậy, tránh có sự thông đồng giữa các đơn vị và khách hàng. Ngoài việc lựa chọn khách hàng được gửi thư xác nhận theo quy mô củ số dư và độ dài thời gian, KTV cần kết hợp chọn ngẫu nhiên các khoản còn lại. KTV cũng cần tổ chức theo dõi và xử lý các thư xác nhận không được trả lời chặt chẽ hơn: Nếu không nhận được giấy xác nhận gửi lần thứ nhất, cần gửi tiếp lần thứ hai, nếu sau lần thứ 2 vẫn không nhận được trả lời thì KTV phải thực hiện các thủ tục hỗ trợ để xem xét tính hiệu lực của số dư nợ phải thu của khách hàng. Ghi chép trên giấy tờ làm việc của KTV Khi tiến hành kiểm tra chi tiết tài khoản, ngoài việc sử dụng Bảng kê chênh lệch, KTV cần ghi chép các sai sót chưa xác định được chênh lệch hoặc các sai phạm cụ thể trên giấy tờ làm việc. Ngoài ra, KTV nên ghi chép cẩn thận, rõ ràng các số liệu hoặc thông tin làm tăng tính thuyết phục của giấy tờ làm việc. Với cách làm khoa học này, sẽ giúp Trưởng nhóm kiểm toán dễ dàng tổng hợp và kiểm tra kết quả kiểm toán, nám bắt rõ toàn bộ cuộc kiểm toán, nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán. Thiết kế chương trình kiểm toán Chương trình kiểm toán được quy định trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt nam số 300 là “phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thể” AISC đã soạn thảo cho mình một chương trình kiểm toán tương đối đầy đủ, chi tiết các nội dung cần thiết liên quan đến kiểm toán chu trình bán hàng-thu tiền. Tuy nhiên, sự trình bày theo cách liệt kê các thử nghiệm kiểm soát, các thủ tục phân tích và các thủ tục kiểm tra chi tiết áp dụng đối với công việc kiểm toán như vậy chưa rõ ràng, mới chỉ nêu ra quy trình thực hiện chứ không nói đến mục đích hay tác dụng của việc thực hiện. Vì quá trình kiểm toán là để xác định xem các mục tiêu kiểm toán đặt ra có được thực hiện hay không, vì vậy thiết kế một chương trình kiểm toán trong đó thể hiện các bước cần tiến hành để thu thập được những bằng chứng hiệu lực và đầy đủ nhằm trả lời được sự thoả mãn các mục tiêu kiểm toán là hợp lý hơn cả. Ví dụ, một chương trình kiểm toán đối với nghiệp vụ bán hàng được thể hiện như Bảng 21 Bảng 21: Thiết kế chương trình kiểm toán đối với chu trình bán hàng- thu tiền Mục tiêu KSNB Quá trình kiểm soát chủ yếu Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ Doanh thu ghi sổ là có thật - Quá trình ghi sổ doanh thu được chứng minh bằng các chứng từ vận chuyển (nếu có) và các đơn đặt hàng đã phê chuẩn. - Các hợp đồng bán hàng được theo dõi chặt chẽ - Xem xét các hoá đơn bán hàng trong mối quan hệ với chứng từ vận chuyển và đơn đặt hàng. - Kiểm tra tính liên tục của số thứ tự các hoá đơn bán hàng. - Đối chiếu các bút toán trên sổ Nhật ký bán hàng với các hoá đơn bán hàng và chứng từ vận chuyển (nếu có) - Đối chiếu các bút toán trên sổ Nhật ký bán hàng các chứng từ phê chuẩn phương thức bán chịu bà phê chuẩn việc bán hàng. Các nghiệp vụ tiêu thụ được phê chuẩn và cho phép một cách đúng đắn - Sự phê chuẩn nghiệp vụ tiêu thụ nhằm vào 3 trọng điểm chính: - Phê chuẩn phương thức bán chịu - Gửi hàng - Giá bán, phương thức thanh toán, chi phí vận chuyển, tỷ lệ chiết khấu. - So sánh giá bán trên hoá đơn bán hàng với biểu giá hiện hành của doanh nghiệp hoặc các hợp đồng xem có đúng đắn hay không. Các nghiệp vụ tiêu thụ đều được ghi sổ đầy đủ - Các chứng từ vận chuyển đều được đánh số và ghi chép - Các hợp đồng (hợp đồng kiểm phiếu xuất kho) đều được đánh số trước và được ghi chép. - Đối chiếu các chứng từ vận chuyển, với các hoá đơn bán hàng và các bút toán trong sổ Nhật ký bán hàng và sổ chi tiết các khoản phải thu của khách hàng (sổ chi tiết TK 131) Doanh thu đã được tính toán đúng và ghi sổ chính xác (đã tính toán và đánh giá) - Kiểm soát độc lập quá trình lập hoá đơn và quá trình ghi số doanh thu bán hàng. - Tính lại các số liệu trên hoá đơn bán hàng (hoá đơn kiểm phiếu xuất kho) - Đối chiếu các bút toán trên sổ Nhật ký bán hàng với các hoá đơn bán hàng. - Đối chiếu các thông tin số liệu trên hoá đơn bán hàng với chừng từ vận chuyển bảng giá bán và các hoá đơn đặt hàng của khách Các nghiệp vụ tiêu thu được phân loại đúng đắn - Sử dụng một sơ đồ TK đầy đủ và đúng đắn - Xem xét lại và kiểm tra nội bộ - Xem xét các chứng từ chứng minh sự phân loại đúng đắn của nghiệp vụ tiêu thụ (doanh thu bán ngoài, doanh thu nội bộ, doanh thu theo nhóm hàng có thuế soất doanh thu khác nhau) Doanh thu được ghi sổ đúng kỳ - Các thủ tục quy định việc tính tiền và vào sổ doanh thu hàng ngày, đặc biệt là trước và sau kỳ khoá sổ kế toán. - So sánh ngày của các nghiệp vụ tiêu thụ đã vào sổ với ngày trên sổ giao hàng, sổ vận chuyển. - Kiểm tra các nghiệp vụ tiêu thụ có số tiền lớn vào cuối kỳ kế toán sau. Các nghiệp vụ tiêu thụ được ghi chép và cộng dồn đúng - Phân định trách nhiệm và ghi sổ Nhật ký bán hàng với ghi sổ chi tiết các khoản phải thu - Cộng lại các sổ Nhật ký bán hàng, theo dõi quá trình ghi sổ các TK doanh thu, TK các khoản phải thu. 2. Điều kiện thực hiện các kiến nghị Về phía nhà nước Thứ nhất: Cần sớm ban hành luật Kiểm toán Việt Nam nhằm tạo hành lang pháp lý quy định rõ về trách nhiệm quyền hạn và phạm vi sử dụng kết quả hoạt động Kiểm toán. Thứ 2: Cần sớm ban hành đầy đủ các chuẩn mực cả Kiểm toán và kế toán của Việt Nam để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình Kiểm toán, đồng thời có căn cứ để đưa ra kết luận đúng đắn và phù hợp. Hiện nay, hệ thống chuẩn mực Kiểm toán và kế toán của Việt Nam vẫn còn chưa đầy đủ, tính đến tháng 12/ 2003 Bộ Tài Chính mới ban hành 16 chuẩn mực kế toán và 21 chuẩn mực Kiểm toán. Thứ 3: Cần phải sớm ban hành đồng bộ hệ thống chính sách, chế độ đầy đủ, cụ thể và chặt chẽ trong mọi lĩnh vực tạo điều kiện về mặt pháp lý cho hoạt động Kiểm toán và nâng cao chất lượng hoạt động Kiểm toán. Về phía các tổ chức nghề nghiệp kế toán và kiểm toán Tại Việt Nam, Hiệp hội Kế toán Việt Nam (VAA) có một vai trò to lớn trong việc phát triển hệ thống kiểm toán nói chung và hệ thống kiểm toán độc lập nói riêng, tham gia vào việc soạn thảo, ban hành các Chuẩn mực kế toán, kiểm toán, tham gia vào quy trình đào tạo, thi và cấp chứng chỉ KTV... Để có thể thực hiện tốt các công việc trên, VAA cũng nên phối hợp chặt chẽ và nhận sự hỗ trợ của các tổ chức nghề nghiệp thế giới như Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC)... Về phía công ty kiểm toán AISC (chi nhánh Hà Nội). Là một tổ chức trong lĩnh vực kiểm toán còn mới mẻ và là một Chi nhánh mới được thành lập, AISC (chi nhánh Hà Nội) đang đứng trước nhiều khó khăn trong quá trình kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền nói riêng. Để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm toán công ty cần nhận thức được và đảm bảo các nhân tố cần thiết sau đây để hoạt động kiểm toán thực sự có hiệu quả. Thiết kế và vận hành, bố trí nhân lực cho các cuộc kiểm toán cho phù hợp và có hiệu quả. Tuyển chọn, đào tạo và bổ nhiệm các KTV có chất lượng đáp ứng được yêu cầu kiểm toán ở các đơn vị khách hàng. Kết hợp, trao đổi kinh nghiệm, trợ giúp đầy đủ và đúng lúc các hoạt động của kiểm toán đối với các chi nhánh và phía tổng công ty. Phát triển các thế mạnh của công ty trong lĩnh vực Kiểm toán và tư vấn đảm bảo uy tín của công ty.  Kết luận Với vai trò cung cấp nhiều chỉ tiêu tài chính liên quan tới BCTC cuả một doanh nghiệp, nên chu trình bán hàng thu tiền là một trong những chu trình được quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau. Do đó, việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán chu trình này một cách hợp lý sẽ góp phần làm tăng thêm giá trị của Báo cáo kiểm toán và giảm thiểu những rủi ro, tranh chấp có thể sảy ra nhằm tăng uy tín của Công ty kiểm toán. Công ty kiểm toán AISC, với cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ, chương trình kiểm toán cụ thể, phù hợp Và hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán hiệu quả. Việc kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền được thực hiện bởi Công ty kiểm toán AISC đã có những kết quả đáng kể trong quá trình thực hiện kiểm toán BCTC. Trên cơ sở phương pháp luận kiểm toán được trang bị trong nhà trường, trong quá trình thực tập tại công ty kiểm toán AISC em đã đi sâu phân tích các bước thực hiện kiểm toán chu trình kiểm toán tại 2 công ty ABC và XYZ với đề tài “ Kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền trong kiểm toán BCTC do công ty AISC thực hiên”, từ đó đưa ra nhận xét và các kiến nghị hoàn thiện Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn, GV. Trần Mạnh Dũng; phòng kiểm toán của Công ty Kiểm toán AISC và các thầy cô trong khoa kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ Chuyên đề thực tập không tránh khỏi có nhiều thiếu sót mong được sự góp ý của các thầy cô và các bạn. Danh mục Tài liệu tham khảo Alvin A. Arens & James Kloebbecker (1995), Kiểm toán (tài liệu dịch), Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. F. Ăng ghen (1963), Phương pháp biện chứng tự nhiên, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội. Bộ Tài chính (1998), Hệ thống chuẩn mực quốc tế và kiểm toán, (tài liệu dịch), Hà Nội. Công ty kiểm toán AISC, Cập nhật thông tin mới. Công ty kiểm toán AISC, Kế toán kiểm toán, (tài liệu học tập của lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên). Kierral Colon (1997), Kế toán tài chính, (tài liệu dich). PGS. TS, Vương Đình Huệ, NGƯT Vũ Huy Cẩm (1998), Kiểm toán, Trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội, NXB Tài chính, Hà Nội. PGS. TS Vương Đình Huệ (chủ biên) (1999), Thực hành kế toán trên máy vi tính, NXB Tài chính, Hà Nội. Bùi Văn Mai (1992), Tìm hiểu về kiểm toán độc lập ở Việt Nam, Nhà xuất bản Hà Nội. Nhà xuất bản Tài chính (1998), Sổ tay kiểm toán (sách chuyên khảo), Hà Nội. GS. TS. Nguyễn Quang Quynh (1998), Lý thuyết kiểm toán, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. Trường đại học Tài chính Kế toán Hà Nội (2000), Kiểm toán BCTC, NXB Tài chính, Hà Nội. John, Thực hành kiểm toán (2001). Hệ thống các tạp chí: Tạp chí Kiểm toán. Tạp chí Kinh tế và Phát triển. Tạp chí dự báo kinh tế... Bảng ký hiệu những chữ viết tắt KTV: Kiểm toán viên BCTC: Báo cáo tài chính TGNH: Tiền gửi ngân hàng. DN: Doanh nghiệp. TK: Tài kh oản. KSNB: Kiểm soát nội bộ Mục lục Lời nói đầu 1 Chương I: Cơ sở lý luận của kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tàI chính 3 I. Đặc điểm của chu trình bán hàng - thu tiền 3 1. ý nghĩa .3 2. Tổ chức chứng từ kế toán. 4 2.1. Chứng từ 6 2.2. Sổ sách 6 2.3. Hệ thống tài khoản sử dụng 6 2.4. Sơ đồ hạch toán kế toán 7 3. Chức năng của chu trình bán hàng- thu tiền .8 4. Kiểm soát nội bộ với chu trình bán hàng- thu tiền 11 II. Quy trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính 14 1. Vị trí của kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính. 14 2. Mục tiêu kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền 15 3. Quy trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền 17 3.1. Chuẩn bị kiểm toán 17 3.2. Thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền .23 3.3. Kết thúc kiểm toán 36 Chương 2: Thực trạng kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty kiểm toán AISC thực hiện 37 I. Đặc điểm của công ty AISC 37 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty AISC 37 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý .39 1.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty kiểm toán AISC. 42 1.3. Vài nét về chi nhánh AISC tại Hà Nội .43 II. Kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại một số khách hàng do công ty kiểm toán AISC thực hiện 47 1. Lập kế hoạch kiểm toán .49 2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán .61 2.1. Kiểm toán các khoản tiền 62 2.2. Kiểm toán doanh thu 64 2.3. Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng 73 3. Kết thúc kiểm toán 82 Chương III: Bài hoc kinh nghiệm và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền 84 I. Bài học kinh nghiệm trong quá trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền 85 1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán .85 2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 86 3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán 87 II. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền 88 1. Kiểm toán trước yêu cầu hội nhập quốc tế 88 2. Sự cần thiết phải hoàn thiện chu trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền 89 III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại AISC 90 1. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại AISC 90 2. Điều kiện thực hiện các kiến nghị 98 Kết luận 100 Danh mục Tài liệu tham khảo 101

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0319.doc
Tài liệu liên quan