Đề tài Kinh doang xăng dầu nội địa tại tổng công ty xăng dầu Việt Nam Petrolimex

Xăng dầu là nguồn nhiên liệu đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường,ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của kinh tế một nước . Chính vì thế Tổng Công ty có nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh Xăng dầu, chuyên phục vụ nên kinh tế, và sinh hoạt của đời sống nhân dân và đang giữ một vị trí chiến lược trong nền kinh tế. Sau 52 năm hoạt động,Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam đã đạt được những kết quả rất khả quan, vừa mang lợi nhuận cho Tổng Công ty, vừa góp phần tăng thu ngân sách nhà nước. Trong những năm hoạt động kinh doanh,Tổng Công ty đã không ngừng tìm tòi những đường lối, định hướng mới cho con đường kinh doanh của mình đồng thời nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng lao động, luôn tìm cách giảm giá thành sản phẩm nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ dầu . Thành công cho những cố gắng nỗ lực của Tổng Công ty chính là sự tin tưởng, ủng hộ của khách hàng đối với Tổng Công ty trong suốt những năm qua. Đây chính là một bước tiến lớn đối với Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam nói riêng và toàn ngành Xăng dầu nói chung.

doc79 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1104 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kinh doang xăng dầu nội địa tại tổng công ty xăng dầu Việt Nam Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đồng, chiếm 80% tổng doanh thu toàn ngành. Phục vụ cho hoạt động kinh doanh, Petrolimex cú hệ thống kho bể với sức chứa trờn 1.200.000 m3 được phõn bổ dọc theo chiều dài đất nước đảm bảo cho dự trữ và cung ứng xăng dầu theo nhu cầu của thị trường như: Tổng kho Xăng dầu Đức Giang (Hà Nội), Thượng Lý (HảI Phũng), Tổng kho Xăng dầu Nhà Bố (thành phố Hồ Chớ Minh), Cụm kho Xăng dầu miền Trung (Phỳ Khỏnh - Bỡnh Định - Đà Nẵng - Nghệ An), miền Tõy Nam bộ, Cụm kho xăng dầu B12 (Quảng Ninh), Nhận thức rừ “xăng dầu là mạch mỏu quốc gia”, Tổng cụng ty coi kinh doanh xăng dầu khụng chỉ là vỡ lợi nhuận của Tổng cụng ty mà cũn là nhiệm vụ chớnh trị đối với đất nước. Petrolimex xỏc định phải đảm bảo cung cấp đủ nhiờn liệu với chất lượng tốt cho nền kinh tế trong mọi hoàn cảnh. Thụng qua hệ thống phõn phối gần 1.500 cửa hàng bỏn lẻ và hệ thống đại lý 6.000 điểm bỏn trờn toàn quốc, Petrolimex hiện nay là đơn vị lớn nhất cung cấp cỏc chủng loại xăng dầu tốt nhất phự hợp với tiờu chuẩn quốc gia và quốc tế, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp cụng nghiệp húa và hiện đại húa của đất nước. Song song với việc kinh doanh mặt hàng chớnh là xăng dầu, Tổng cụng ty Xăng dầu cũn phỏt triển cỏc sản phẩm bổ trợ là cỏc loại dầu nhờn động cơ thụng dụng, cỏc loại dầu nhờn cụng nghiệp, hàng hải, dầu mỡ nhờn đặc chủng. Cụng ty cổ phần Hoỏ dầu Petrolimex (PLC) là một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh dầu mỡ nhờn. Từ 100% cỏc sản phẩm dầu nhờn phải nhập ngoại, đến nay Cụng ty đó tự sản xuất và đỏp ứng nhu cầu của thị trường trong nước, chiếm thị phần từ 21-23% với 2 nhà mỏy sản xuất dầu nhờn cụng suất pha chế 25.000 tấn/năm/nhà mỏy. Đặc biệt, sản phẩm của Petrolimex đó xuất khẩu sang cỏc nước trong khu vực như Lào, Campuchia, Trung Quốc, Hồng Kụng, Đài Loan, Philippine Năm 2004, Tổ chức Tiờu chuẩn ễ tụ - Xe mỏy Nhật Bản đó chứng nhận 2 sản phẩm dầu nhờn xe mỏy Racer SJ và Racer SG của Petrolimex đạt tiờu chuẩn JASO T903: MA. Áp dụng cụng nghệ pha chế tiờn tiến, hệ thống quản lý chất lượng theo tiờu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000, hệ thống cỏc phũng thử nghiệm đạt tiờu chuẩn quốc gia phự hợp với tiờu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2001, với mạng lưới Tổng đại lý, Đại lý phõn phối, Đại lý tiờu thụ vững chắc tại cỏc tỉnh, thành trong cả nước, Petrolimex đảm bảo cung cấp cỏc sản phẩm hàng hoỏ, dịch vụ kỹ thuật và bỏn hàng hoàn hảo, đưa tới khỏch hàng những chủng loại sản phẩm dầu mỡ nhờn cú chất lượng tốt, thuận tiện trong sử dụng 2.Cỏc yếu tố, nguồn lực của Tổng cụng ty xăng dầu Việt Nam *Đặc điểm về vốn: Cũng như cỏc doanh nghiệp Nhà nước khỏc, nguồn vốn của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam không chủ yếu là do Ngân sách Nhà nước cấp, còn lại Tổng Công ty huy động từ nguồn vốn như: vốn liên doanh, vốn cổ phần, vốn tự bổ sung... là một doanh nghiệp quy mô tầm cỡ lớn nên lượng vốn kinh doanh (mà chủ yếu là vốn chủ sở hữu) của Tổng Công ty khá cao và được thể hiện dưới 2 dạng: Tiền – VNĐ và Ngoại tệ – USD. Qua bảng số liệu trên ta thấy lượng vốn mà Ngân sách Nhà nước cấp cho Tổng cụng ty năm 2005 chiếm khoảng 1/6 tổng số vốn của Tổng Công ty. Số vốn còn lại chủ yếu do Tổng Công ty tự bổ sung chiếm khoẳng 5/6 tổng số vốn. Trong kỳ lượng vốn này cũng tăng lên một cách đáng kể là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc tăng nguồn vốn kinh doanh một lượng tương ứng. Năm 2006, do được đầu tư và sử dụng nguồn vốn một cách thích hợp nên lượng vốn của Tổng Công ty tăng hơn so với năm 2005, tạo điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty. Trong năm này lượng vốn Nhà nước cấp cho Tổng Công ty vẫn cố định, không có gì thay đổi so với năm 2005. Tuy nhiên, lượng vốn tự bổ sung tăng từ 3.323.798.724 VNĐ (đầu năm) lên 93.328.735.197 (cuối năm), lượng vốn liên doanh, vốn cổ phần và vốn đầu tư cơ bản vẫn không có gì thay đổi nên việc huy động vốn củaTổng cụng ty chưa cao, chưa tạo được nguồn để tích luỹ cho hoạt động kinh doanh. Từ những phân tích trên, ta nhận thấy lượng vốn mà Tổng cụng ty xăng dầu Vệt Nam huy động và được Ngân sách Nhà nước tài trợ chưa nhiều nên hoạt động của Tổng Công ty chưa đạt được mức hiệu quả tối đa. Chính vì vậy trong những năm tới Tổng Công ty cần phải đề ra nhiều biện pháp để thu hỳt vốn, kêu gọi vốn đầu tư của các Công ty liên doanh và vốn góp cổ phần của cán bộ công nhân viên chức nhằm nâng cao và tăng mạnh nguồn lực đầu vào (mua sắm máy móc, thiết bị hiện đại, nhập nguyên liệu mới chất lượng cao không gây ô nhiễm môi trường,...) góp phần nâng cao hiệu quả hoạ động kinh doanh của Tổng Công ty ngày càng phát triển Đặc điểm về lao động: Tổng Cụng ty Xăng DầuViệt Nam cú tổng số cán bộ công nhân viên là22 nghi`n bao gồm nhân viên chính thức và công nhân viên hợp đồng cụ thể. Có thể nói với một doanh nghiệp như Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam, con số hơn 22 ngỡn người thể hiện quy mụ to lớn của mỡnh, xong Tổng Công ty lại chú trọng về mặt chất lượng hơn là về số lượng. Chính vì vậy mà hàng năm Tổng Công ty luôn đưa ra những chỉ tiêu tuyển cán bộ, công nhân viên rất khắt khe, chủ yếu là tuyển chọn cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo cơ bản, có trách nhiệm với công việc và đặc biệt phải yêu nghề vằ gắn bó với công việc. Với những cán bộ công tác lâu năm Tổng Công ty luôn dành những ưu đãi trong công việc, khen thưởng, trợ cấp. Để nâng cao chất lượng cán bộ, hàng năm Tổng Công ty tổ chức mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ công nhân viên chức nhằm củng cố cho những kinh nghiệm quý báu mà họ đã thu thập được trong những năm làm việc. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ của Tổng Công ty cũng rất năng động, sáng tạo, nhiệt tình với công việc. 100% số cán bộ công nhân viên đều thành thạo vi tính, tiếng anh. Giao tiếp tốt và đặc biệt hiểu rõ về lĩnh vực, ngành nghề mình kinh doanh. Tất cả những điều đó tạo sức mạnh, ưu thế lớn giúp Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra, tác phong công nghiệp cũng được thể hiện rất rõ ở đội ngũ cán bộ trẻ. Họ luôn đề xuất những sáng kiến độc đáo, những chương trình, kế hoạch táo bạo trong những vấn đề khai thác và tìm hiều thị trường. họ hiểu rõ và làm tốt những nhiệm vụ mà cấp trên giao phó, học hỏi và tiếp thu kinh nghiệm từ những lớp người đi trước, tôn trọng và thân thiện với các đồng nghiệp khác. Và cũng chính họ đã góp phần không nhỏ trong việc gắn kết lực lượng lao động, giúp Tổng Công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Đặc điểm tài sản cố định. Đơn vị tính: tỷ đồng Năm Năm2005 Năm2006 Năm2007 Tài sản cố định 3000 3800 1700 + Về tài sản cố định. Tính đến ngày 31/12/2007, tổng TSCĐ của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam là 1700ỷ đồng, trong đó bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, kho bể, máy móc, thiết bị quản lý, phương tiện vận tải tra nạp, đất đai, phương tiện tra nạp và một số TSCĐ khác. * Về máy móc, thiết bị. Do đặc trưng của mặt hàng kinh doanh nên những phương tiện chủ yếu phục vụ trực tiếp quá trình của Tổng Công ty là kho bể và phương tiện vận tải tra nạp. + Kho bể: Phục vụ cho hoạt động kinh doanh, Petrolimex cú hệ thống kho bể với sức chứa trờn 1.200.000 m3 được phõn bổ dọc theo chiều dài đất nước đảm bảo cho dự trữ và cung ứng xăng dầu theo nhu cầu của thị trường như: Tổng kho Xăng dầu Đức Giang (Hà Nội), Thượng Lý (HảI Phũng), Tổng kho Xăng dầu Nhà Bố (thành phố Hồ Chớ Minh), Cụm kho Xăng dầu miền Trung (Phỳ Khỏnh - Bỡnh Định - Đà Nẵng - Nghệ An), miền Tõy Nam bộ, Cụm kho xăng dầu B12 (Quảng Ninh), Kho bể là tài sản cố định có giá trị của Tổng Công ty, chiếm khoảng 7% tổng giá trị tài sản cố định. 2.2.1. Kết quả kinh doanh của Tổng Công ty Xăng dầu trong những năm qua Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam được thành lập trên 3 lãnh thổ: miền Bắc, miền Trung, miền Nam, với sản phẩm chính là kinh doanh xăng dầu,gas,nhựa đường,cơ khớ,vận tải.... Năm 2005 tổng sản lượng bán nội địa là 6265616109 lit tăng so với kế hoạch 21%, chủ yếu là bán cho khách hàng là đại lý,bỏn buụn trực tiếp,bỏn lẻ trong đú ban buụn trực tiếp là 3078904708 lớt, bỏn cho đại lý là 1457621272,bỏn lẻ là 1729090129lớt Năm 2006 bán được 6432351231 lit tăng so với kế hoạch 16%, trong đó bánbuụn trực tiếp là 1582252404lớt,bỏn cho đại lý là 986305561lớt,bỏnlẻ là1863793266 lớt Năm 2007 bán được 7024534589 nghìn tấn tăng so với kế hoạch 25%, trong đó bán buụn trực tiếp là 3524675612 lớt, bỏn cho đại lý làm 1245673271,bỏn lẻ là 2254185706 Nhìn bảng kết quả tiêu thụ dầu nội địa trong 3 năm qua của Tổng Công ty Xăng dầu ta thấy sản lượng tiêu thụ dầu năm sau cao hơn năm trước. Tổng sản lượng hàng năm không ngừng tăng lên chủ yếu là bán hàng bỏn buụn là chớnh. Còn sản lượngbỏn cho đại lý cũn ớt tăng nhẹ trong khi đú lượng bỏn lẻ lại tăng rất lớn Số 01: Bảng thống kê sản lượng bán dầu tại các khu vực từ năm 2005-2007. Đơn vị tính:lớt STT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Tổng số 6265616109 6432351231 7024534589 2 khuvựcMiềnBắc 2139655716 2167658321 2474215389 3 khuvựcMiền Nam 2562487912 2584352132 2743256400 4 khuvựcMiềnTrung 1563472481 1680340778 1807062800 5 Tổng số tăng trưởng 2,7% 9,21% 6 Khu vực MiềnBắc tăng trưởng 1,31% 14,14% 7 Khu vực Miền Nam tăng trưởng 8,53% 6,15% 8 Khu vực Miền Trung tăng trưởng 7,47% 7,54% Qua biểu trên cho ta thấy tổng sản lượng nhiên liệu bán ra qua các năm 2005,2006,2007 năm sau cao hơn năm trước. Trong đó sản lượng được tiêu thụ phần lớn ở Miền Nam sau đú là Miền Bắc, cuối cựng là Miền TRung nhìn chung sản lượng bán ra ở các khu vực qua các năm đều tăng (tốc độ tăng trưởng >0), Biếu số 02: Bảng thống kê doanh thu bán dầu từ năm 2005-2007 Đơn vị tính: Triệu đồng STT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Xuất bỏn trực tiếp nội địa 23928625676164 27771910548853 32457685934521 2 Bỏn buụn trực tiếp 10736422193587 12895263192058 19875436091212 3 4 Bỏn cho đại lý Bỏn lẻ 5714064336193 7478139116384 5704907005828 9171740350967 6789345269043 5792904574166 5 Xuất bỏn trực tiếp nội địa tăng trưởng 16,06% 16,87% 6 Bỏn buụn trực tiếp tăng trưởng 20,1% 54,13% 7 Bỏn cho đại lý tăng trưởng -0,16% 19,01% 8 Bỏn lẻ tăng trưởng 22,65% -36% Qua bảng trên cho ta thấy: Tổng doanh thu bán dầu qua 3 năm không ngừng tăng lên (tốc độ tăng trưởng qua các năm đều dương). Trong đó doanh thu xuất bỏn trực tiếp tăng nhanh nhất, năm sau cao hơn năm trước . Tốc độ tăng trưởng năm 2007 tăng so với năm 2006 là: 16,87%,Bán buôn trực tiếp tang trương rất nhanh từ 20,1% lên tới 54,13%.Tốc độ tăng trưởng của bán cho đại lý cũng tăng trưởng rất nhanh,trong khi đó tốc độ tăng trưởng của của bán lẻ lại giảm Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam 2.2.1. Phân tích lợi nhuận và mức doanh lợi. - Chỉ tiêu doanh thu/1đồng chi phí. Doanh thu/1 đồng Doanh thu tiệu thụ sản phẩm trong kỳ chi p hí = Tổng chi phí Chỉ tiêu này cho biết cứ bỏ ra một đồng chi phí thì sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trên chi phí kinh doanh của mình. Ngược lại, chỉ tiêu này càng nhỏ cho thấy doanh nghiệp sử dụng quá lãng phí chi phí kinh doanh mà không thu về được lượng doanh thu tương ứng. Riêng với Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam, chỉ tiêu doanh thu/1 đồng chi phí được thể hiện cụ thể như sau: Bảng 03: Doanh thu/ đồng chi phí Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu trong kỳ 6.435.280.153.654 7.571.251.546.481 9.154.417.538.730 Tổng chi phí 85.558.905.394 88.621.963.120 92.345.402.201 Doanh thu/1 đồng chi phí 75,21 85,43 99,13 Như vậy, trong năm 2005,Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam cứ bỏ ra một đồng chi phí sẽ thu lại được 75,21 đồng doanh thu, năm 2006 là 85,43 đồng và sang năm 2007 con số này lên tới 99,13 đồng. Có thế nói, hoạt đọng kinh doanh của Tổng Công ty rất hiệu quả vì đã tiết kiệm được chi phí ở mức tối đa, trực tiếp nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm của mình và cũng chính là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. - Doanh lợi theo chi phí: Lợi nhuận và chi phí là hai nhân tố có mối liên hệ trực tiếp với nhau, hay nói cách khác lợi nhuận của một doanh nghiệp chính là kết quả đầu ra. Doanh lợi theo chi phí = Tổng lợi nhuận trong kỳ/Tổng chi phí. Cụ thể tại Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam: Bảng 04: Doanh lợi theo chi phí. Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu trong kỳ 9.526.625.018.238 10.170.245.320.906 11.155.022.174.040 Tổng chi phí 85.558.905.394 88.621.963.120 92.345.402.201 Doanh thu/1 đồng chi phí 111,34 114,76 120,80 Nhận xét: Như vậy, năm 2005,Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam cứ tiêu phí một đồng chi phí thì sẽ thu lại được 11,34 đồng lợi nhuận. Năm 2006, cung với một đồng chi phí bỏ ra, lợi nhuận Tổng Công ty thu lại được là 114,76 đồng. Sang năm 2007, hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty được nâng cao nên lợi nhuận mà Tổng Công ry đạt được tăng mạnh với tỷ lệ 1 đồng chi phí = 120,80 đồng lợi nhuận. Đây là kết quả rất khả quan, là động lực giúp Tổng Công ty phát triển và tăng trưởng mạnh trong những năm tới. - Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn: Chỉ tiêu này cho ta thấy cứ một đồng vốn bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Kết quả càng lớn càng chứng tỏ việc kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả và ngược lại. Nó được tính theo công thức sau: Doanh lợi theo vốn = Tổng lợi nhuận trong kỳ/Tổng vốn Bảng 05: Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn. Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu tiêu thụ trong kỳ 9.526.625.018.238 10.170.245.320.906 11.155.022.174.040 Vốn lưu động bình quân trong kỳ 882.316.216.747 907.825.584.195 969.777.013.967 Sức sản xuất của vốn lưu động 10,80 11,202 11,5 Số liệu bảng trên biểu thị kết quả thu được từ 1 đồng kinh doanh của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam. Cụ thể, năm 2005 từ 1 đồng vốn, Tổng Công ty thu được 10,8 đồng lợi nhuận. Năm 2006 là 11,202 đồng, tăng hiệu quả hơn so với năm 2005. Năm 2007,Tổng Công ty thu về 11,5 đồng lợi nhuận từ 1 đồng vốn kinh doanh ban đầu. Con số này chứng tỏ việc kinh doanh của Tổng Công ty trong tương lai còn tiến triển hơn nhiều. - Chỉ tiêu doanh thu/đồng vốn sản xuất Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh thì sẽ thu được bao nhiêu dồng doanh thu. Kết quả tính được càng lớn thì càng tốt cho doanh nghiệp, cụ thể: Doanh thu/đồng vốn sản xuất = Tổng doanh thu trong kỳ/Tổng vốn bỏ vào trong quá trình sản xuất. 2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. * Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vốn lưu động là giá trị ứng trước về tài sản lưu động và tài sản không cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh và thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong các doanh nghiệp thương mại. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động thường được xác định bằng các chỉ tiêu cơ bản sau: *Sức sản xuất của vốn lưu động. Chỉ tiêu này được tính bằng tỷ số giữa doanh thu tiêu thụ trong thời kỳ với lượng vốn lưu động bình quân trong kỳ, thể hiện qua công thức: Lợi nhuận Mvld = Vld Trong đó: M:Sức sản xuất của vốn lưu động TR:Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ V: Vốn lưu động bình quân trong kỳ Cụ thể tại Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam. Bảng 06: Sức sản xuất của vốn lưu động Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu tiêu thụ trong kỳ 1.546.180.153.282 1.571.351.546.480 2.156.411.438.374 Vốn lưu động bình quân trong kỳ 412.133.932.542 504.144.257.433 519.714.896.186 Sức sản xuất của vốn lao động 3,75 3,12 4,15 Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam là một Tổng Công ty hoạt động kinh doanh với quy mô lớn. Hàng năm,Tổng Công ty xuất khẩu một lượng lớn Xăng dầu từ nước ngoài, chính vì vậy mà lượng vốn lưu động này thì con số doanh thu thu được trong kỳ đó phải rất lớn. Số liệu bảng trên cho ta thấy trung bình cứ bỏ ra một đồng vốn lưu động thì hàng năm Tổng Công ty sẽ thu về khoảng 3.672 đồng doanh thu. Con số này chưa đáp ứng được mục tiêu lợi nhuận mà Tổng Công ty đặt ra trong kế hoạch của mình. Trong những năm tới, TổngCông ty Xăng dầu Việt Nam dự định sẽ sử dụng có hiệu quả hơn nữa đồng vốn lưu động của mình nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Muốn vậy, trong những năm tới (2008 – 2010)Tổng Công ty phải đẩy mạnh việc khai thác, mở rộng thị trường và nguồn nhiên liệu Xăng dầu mới sao cho chất lượng nhiên liệu vừa cao mà giá thành tại thị trường đó phải hợp lý. * Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Phản ánh mặt chất lượng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nó cho ta biết được một dòng vốn lưu động bỏ ra sẽ tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Vốn lưu động càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao được : Bảng 07: Sức sinh lời của vốn lưu động. Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu tiêu thụ trong kỳ 1.526.625.018.238 1.570.245.320.908 2.155.022.174.047 Vốn lưu động bình quân trong kỳ 412.133.932.542 504.144.257.433 519.714.896.186 Sức sản xuất của vốn lao động 3,70 3,12 4,42 Theo bảng số liệu trên, ta có thể nhận xét: Trong 3 năm (2005 – 20007) thì năm 2006 là năm Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam sử dụng đồng vốn một cách kém hiệu quả nhất. Nguyên nhân chính là do doanh thu tiêu thụ mặt hàng kinh doanh của Tổng Công ty năm này không cao mặc dù vốn lưu động đã tăng hơn nhiều hơn so với năm 2005(tăng 92.010.324.891VNĐ). Chính vì vậy, năm 2007 Tổng Công ty đã khắc phục được tình trạng này bằng cách đẩy mạnh hoạt động Marketing của hãng như không ngừng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên trong Tổng Công ty và kết quả là sức sinh lời của 1 đồng vốn lưu động đã tăng lên một cách rõ rệt (tăng 0.4424 đồng so với năm 2005và tăng 1.0319 đồng so với năm 2006. * Chỉ tiêu số ngày luân chuyển bình quân/vòng quay. Số vòng quay (sức sản xuất kinh doanh) của vốn lưu động: Đây là chỉ tiêu phản ánh gián tiếp hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nó được tính theo công thức sau: TR SVvlđ = VLĐ Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định, một đồng vốn luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo được beo nhiêu đồng vốn doanh thu. Nó có thể được dùng để so sánh giữa các thời kỳ của một đơn vị hoặc giữa các đơn vị cùng quy mô trong một thời kỳ. 1.546.180.153.232 SVvld2005 = TR2005/VLĐ2005 = = 3.7516 412.133.932.542 1.571.351.546.480 SVvld 2006 = TR2006/VLĐ2006 = = 3.1168 504.144.257.433 2.156.411.438.734 SVvld 2007 = TR2007/VLĐ2007 = = 4.1492 519.714.896.186 Như vậy, từ khái niệm về số vòng quay của vốn lưu động, ta rút ra được: Số ngày luân chuyển bình quân/ Vòng quay = 365ngày/ Vòng quay VLĐ Nhận xét: Có thể nói, số ngày luân chuyển bình quân/Vòng quay chính là Số ngày luân chuyển bình quân/Vòng quay năm 2005= 365ngày/3.7516 = 97.291(ngày) Số ngày luân chuyển bình quân/Vòng quay năm 2006= 365ngày/3.1168 = 117.10(ngày) Số ngày luân chuyển bình quân/Vòng quay năm 2007= 365ngày/4.1492 = 87.968(ngày) Năm 2007 Công ty đã tận dụng được một cách tối ưu đồng vốn của mình, thể hiện ở số ngày luân chuyển của một vòng quay khá ngắn (87.968ngày) * Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động: Được tính bằng công thức sau: VLĐ bình quân trong kỳ Hệ số đảm nhiệm của VLĐ = Doanh thu tiêu thụ - Thuế Cụ thể tại Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam. Bảng 08: Hệ số đảm nhiệm Vốn lưu động. Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 VLĐ bình quân trong kỳ 412.133.932.542 504.144.257.433 519.714.896.186 Doanh thu tiêu thụ 1.546.180.153.282 1.571.351.546.480 2.156.411.438.734 Thuế 700.379.782.107 787.190.347.423 354.454.609.681 Doanh thu tiêu thụ – Thuế 845.800.371.175 784.161.199.057 1.801.956.829.053 Hệ số đảm nhận của VLĐ 0,49 0,64 0,29 2.2.3. Hiệu quả sử dụng lao động. * Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động - Chỉ tiêu năng suất lao động: Năng suất lao động bình quân trong kỳ theo sản phẩm Năng suất lao động là yếu tố cơ bản của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Năng suất lao động biểu hiện trực tiếp hiệu quả sử dụng yếu tố lao động trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh và được tính theo công thức: Khối lượng sản xuất trong kỳ = ) Số lượng lao động bình quân + Công tác trong kỳ Năng suất lao động bình quân trong kỳ theo doanh thu hay Tổng doanh thu = (2) Tổng lao động trong kỳ Bảng 09: Doanh thu, lao động và năng suất lao động bình quân trong kỳ. Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng doanh thu 1.571.351.546.480 1.546.180.153.282 2.156.411.438.734 Tổng lao động trong kỳ 1030 1473 1333 NSLĐ bình quân trong kỳ tính theo doanh thu 1.525.584.025 1.409.162.309 1.617.713.007 Dựa trên số liệu bảng biểu trên ta thấy năng suất lao động bình quân tính theo doanh thu của Công ty năm sau có xu hướng cao hơn năm trước, hay nói cách khác, giá trị lao động mà một người tạo tra trong một năm có xu hướng ngày càng cao (năm 2007 tăng 92.128.987 so với năm 2006 và tăng 208.250.698 so với năm 2005 ). Điều này chứng tỏ Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam đã sử dụng đúng nguồn lực lao động của mình, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty. Ngoài ra, năng suất lao động còn phản ánh lượng lao động hao phí để tạo ra một đợn vị sản phẩm hoặc lượng lao dộng trong một đơn vị sản phẩm. Tổng số lao động gián tiếp bình quân Tỷ lệ lao dộng gián tiếp = (3) Tổng số cán bộ công nhân viên bình quân Công thức này được biểu hiện tại doanh nghiệp Xăng dầu Việt Nam như sau: Tỷ lệ lao động gián tiếp (từ năm 2005 đến năm 2007) = 100/1086 x 100% = 9,2% Tỷ lệ này đã chững tỏ được trình độ quản lý xuất sắc của doanh nghiệp. Bởi lẽ một doanh nghiệp có trình độ quản lý tiên tiến thì tỷ lệ lao động gián tiếp sẽ ~10%. Đây cũng là một trong những yếu tố góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất/một đồng chi phí lương. Kết quả sản xuất Doanh thu tiệu thụ sản phẩm trong kỳ = Đồng lương Tổng chi phí lương Công thức trên cho ta thấy cứ một đồng doanh thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm thì phải trả bao nhiêu đồng cho lực lượng lao động làm ra sản phẩm đó. Con số tính được càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, mức lương của người lao động ổn định và tương đối cao cụ thể Bảng 10: Tổng chi phí lương từ năm 2005-2007. Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ 1.546.180.153.282 1.571.351.546.480 2.156.411.438.734 Tổng chi phí lương 24.250.000.000 24.271.000.000 26.115.738.598 Kết quả sản xuất/1 đồng chi phí lương 63,67 64,74 82,57 Như vậy,Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam đã thực hiện việc kinh doanh một cách có hiệu quả, năm sau tăng nhanh hơn năm trước. Cụ thể, năm 2005 tỷ lệ kết quả sản xuất/đồng chi phí lương là 63,67 thì năm 2006 lên tới 65,74 và tăng 29,5 so với năm 2005. Điều này chứng tỏ các biện pháp, kế hoạch Tổng Công ty đưa ra nhằm chiếm lĩnh thị trường trong lĩnh vực kinh doanh Xăng dầu đã có kết quả, vì vậy doanh thu những năm gần đây tăng lên rõ rệt, đồng thời nâng cao được mức sống của cán bộ công nhân viên trong Tổng Công ty. Đây là điều đáng mừng và cũng là bàn đạp thúc đẩy Tổng Công ty tiến nhanh hơn trên con đường kinh doanh của mình. - Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân/1 người lao động Trong cơ chế thị trường hiện nay, mỗi doanh nghiệp thực hiện việc hoạt động kinh doanh của mình với những mục tiêu nhất định đó là lợi nhuận. Chính vì mục tiêu này nên các doanh nghiệp đều cố gắng hết mức doanh lợi có thể đạt được. Với mỗi người lao động thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao thì thu nhập của họ càng lớn và họ càng giá sức nâng cao năng suất lao động góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động , các nhà doanh nghiệp cũng thường dùng các chỉ tiêu lợi nhuận bình quân/1 người lao động. Chỉ tiêu này cho thấy mức lợi nhuận bình quân mà một người lao động có thể đạt được là bao nhiêu? Tỷ lệ này càng lớn cũng chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệt quả và ngược lại. Cụ thể tại Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam. Bảng 11: Lợi nhuận bình quân/lao động từ năm 2005 – 2007 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Lợi nhuận 1.526.625.018.238 1.570.245.320.908 2.155.022.174.047 Tổng lương bình quân trong kỳ 1030 1097 1133 Lợi nhuận bình quân/1 lao động 1.482.160.211 1.431.399.563 1.902.049.579 Năm 2005, lợi nhuận bình quân trên 1 lao động của Tổng Công ty là: 1.482.160.211VNĐ thì đến năm 2006 do số lượng lao động của Tổng Công ty lên 67 người nên lợi nhuận của một lao động trong Tổng Công ty giảm xuống còn 1.431.399.563VNĐ (giảm 50.760.648VNĐ). Xong sang năm 2007, Tổng Công ty chú trọng tới việc quản lý, đào tạo lực lượng cán bộ công nhân viên nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty nên lợi nhuận trong năm này đã tăng lên một cách rõ rệt. Như vậy, có thể nói Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam là một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và mức lợi nhuận bình quân mà một người lao động có thể đạt được trong năm là hợp lý. 2.2.4. Hiệu quả kinh tế xã hội * Nhóm chỉ tiêu về mặt kinh tế – xã hội - Chỉ tiêu về tăng thu ngân sách nhà nước Thuế là nguồn thu nhập chủ yếu của Ngấn sách Nhà nước, là công cụ để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Là nguồn vốn để nhà nước đầu tư vào các công trình cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống ... cấp vốn bổ sung cho các doanh nghiệp nhà nước mở rộng quy mô. Khi một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, lợi nhuận sẽ tăng thu Ngân sách Nhà nước (thuế nộp năm sau cao hơn năm trước). Trong những năm qua,Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam luôn luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước với số tiền là: Năm 2005: Tổng Công ty nộp khoảng 8nghỡn tỷ đồngVNĐ tiền thuế, tăng hơn so với năm 2006 số tiền là: 86.810.565.316VNĐ. Năm 2007, số thuế Công ty nộp cho Ngân sách Nhà nước là: khoảng 13nghìnVNĐ tăng khoảng 16,25% so với năm 2005 và 16% so với năm 2006 Nộp thuế có một ý nghĩa rất quan trọng đối với Ngân sách nhà nước nói chung và đối với các doanh nghiệp nói riêng. Khi các doanh nghiệp nộp thuế đầy đủ cũng có nghĩa là tạo điều kiện phát triển cho chính mình. Vì Ngân sách nhà nước đã dùng một lượng vốn rất lớn để đầu tư, phát triển các doanh nghiệp trong nước, trong đó có Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam đã thực hiện nghĩa vụ nộp thuế một cách nghiêm túc và đầy đủ. Ngoài ra, chỉ tiêu về tăng thu ngân sách nhà nước cũng được Tổng Công ty áp dụng cụ thể như sau: Tăng thu ngân sách nhà nước = Thuế nộp năm nay - Thuế nộp năm trước/Thuế nộp năm trước x 100% - Chỉ tiêu tạo công ăn việc làm cho người lao động. Trong cơ chế thị trường hiện nay, có thể nói vấn đề công ăn việc làm đang là vấn đề hết sức cấp bách. Hàng năm, có hàng nghìn sinh viên tốt nghiệp các trường đại học chính quy mà vẫn phải chịu tình trạng thất nghiệp. Bởi lẽ con số cần việc làm quá lớn mà số lượng lao động cần tuyển dụng của các Công ty lại quá nhỏ. Với một Tổng công ty có quy mô lớn như Tổng Công ty Xăng dầu (PETROLIMEX)tổng số cán bộ công nhân viên năm 2005 mới lên tới hơn 20nghỡn người – một con số lớn. Chính vì vậy,Tổng Công ty đó giải quyết một lượng lớn lao động . Tại Tổng Công ty Xăg dầu Việt Nam, chỉ tiêu về tạo công ăn việc làm cho người lao động cũng thường sử dụng - Chỉ tiêu về nâng cao mức sống cho người lao động. Đối với mỗi người lao động khi tham gia vào quá trình kinh doanh thì mục đích của họ là mong muốn có được thu nhập cao, nâng cao mức sống của mình sao cho phù hợp với sực phát triển đi lên của xã hội. Vì vậy, mà họ đã làm việc hết mình. Mỗi một người dân no ấm sẽ góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển của xã hội. Hiểu được sâu sắc vấn đề này,Tổng Công ty Xăng dầuViệt Nam đã rất chú trọng đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của người lao động trong Tổng Côgn ty. Ngoài mức lương phải trả hàng tháng, Tổng Công ty còn có chế độ khen thưởng cho những cán bộ, công nhân viên hoàn thành xuất sắc công việc, phê bình và khuyến khích, động viên những người làm chưa tốt nhiệm vụ của mình. Hàng tháng,Tổng Công ty cũng thường xuyên tổ chức các cuộc liên hoan, chiêu đãi nhỏ hoặc thăm quan, picnic nhằm tạo sự gắn bó, thân mật. Đối với những cán bộ đến tuổi về hưu, Tổng Công ty cũng có mức lương hưu trí nhất định, đồng thời còn dành cho họ một số đãi ngộ cụ thể như: Vấn đề việc làm (khi Tổng Công ty có chế độ xét tuyển thêm cán bộ công nhân viên mới thì ưu tiên xem xét trước những trường hợp là con cái của cán bộ cũ của Tổng Công ty), hoặc đãi ngộ về việc bảo vệ luận án (dành cho cán bộ đến tuổi nghỉ hưu nhưng muốn nghiên cứu luận án ở nhà thì Công ty sẽ trợ cấp và công nhận những thành quả công trình nghiên cứu của họ)....còn với những cán bộ, nhân viên mới,Tổng Công ty luôn đào tạo, bồi dưỡng để họ có thể hoà nhập nhanh với quy trình kinh doanh của Tổng Công ty. Chính vì những chính sách, biện pháp phù hợp trên mà cán bộ, công nhân viên của Tổng Công ty luôn tận tuỵ, hết lòng với công việc. Điều đó đã góp phần rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như giúp Tổng Công ty chiếm phần lớn thị trường trong một thời gian dài và có thể trong tương lai. 2.3. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của Công ty. 2.3.1.Về thành tích đạt được. Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam đã và đang đạt được những bước tiến và thành tích đáng kể. Qua 3 năm hoạt động (2005 –2007) các chỉ tiêu kinh tế của Tổng Công ty không ngừng tăng lên, năm sau cao hơn năm trước. Về doanh thu, nếu sau năm 2005 Tổng Công ty đạt được: 1.546.180.153.282VNĐ thì năm 2006 đã lên tới 2.156.411.438.734VMĐ. Có được kết quả này là do sản lượng tiêu thụ nhiên liệu hàng không, dầu mặt hàng kinh doanh chủ yếu củaTổng Công ty đã tăng lên một cách rõ rệt. Doanh thu và sản lượng tiêu thụ sản phẩm Xăng dầu của Tổng Công ty tăng nên dẫn tới lợi nhuận cũng tăng theo. Năm 2005, lợi nhuận mà Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam đạt được là 1.526.625.018.238VNĐ. Năm 2005, Tổng Công ty đạt được 1.570.245.320.908VNĐ lợi nhuận cao hơn năm 2007 là 43.620.302.670VNĐ. Đến năm 2007 nhờ hoạt độnh kinh doanh có hiệu quả mà lợi nhuận của Tổng Công ty lên tới 2.155.022.174.047VNĐ, tăng 58.476.853.139VNĐ so với năm 2006 hay tăng 3,72%. Chính vì vậy mà Tổng Công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Năm 2005 Tổng Công ty nộp vào Ngân sách nhà nước là 700.379.782.107VNĐ. Năm 2006 nộp 787.190.347.423VNĐ,tăng86.810.565.316VNĐ tăng 1.014.766.481.630VNĐ so với năm 2007 hay tăng 12,9%. Những con số trên là sự khẳng định chắc chắn cho việc kinh doanh có hiệu quả của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam. Chất lượng nhiên liệu và chất lượng phục vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế cũng là một thành tựu đáng kể của Tổng Công ty. Để đạt được kết quả này,Tổng Công ty đã phải tổ chức kiểm tra chặt chẽ, nghiêm ngặt chất lượng nhiên liệu để xuất bán cho các khách hàng nội địa . Đồng thời,Tổng Công ty cũng phải tổ chức bảo quản chu đáo, cẩn thận tại các kho cảng kết hợp với việc sử dụng các phương tiện vận tải tra nạp hiện đại. 2.3.2. Những tồn tại. Sự cố gắng nỗ lực của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam trong hoạt động kinh doanh là điều đáng ghi nhận. Tuy nhiên,Tổng Công ty vẫn còn một số tồn tại sau: Lợi nhuận đạt được còn nhỏ so với quy mô của Tổng Công ty. Thiếu quyền chủ động trong kinh doanh làm ảnh hưởng đến hiệu quả trong kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của tổng cụng ty vẫn cũn phụ thuộc nhiều vào Nhà nước, 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại: Trong những năm vừa qua, Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam luôn quan tâm tới việc đổi mới trang thiết bị. Tuy nhiên hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện nay vẫn chưa đủ hiện đại đối với sự phát triển của ngành . Việc đổi mới trang thiết bị phụ thuộc vào nguồn vốn của Tổng Công ty, trong khi đó nguồn vốn tự có và nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp còn ít. Điều này còn ảnh hưởng rất lớn đến khả năng đổi mới trăng thiết bị của Tổng Công ty. Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam là Tổng Công ty độc quyền trong lĩnh vực kinh doanh Xăng dầu . Vì vậy, việc quảng cáo và bán hàng của Tổng Công ty chưa được Tổng Công ty coi là vấn đề quan trọng, hoạt động tiếp thị còn bị coi nhẹ. Trên đây là những tồn tại mà Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam phải quan tâm, phải giải quyết trong thời gian tới, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. chương III Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh XĂNG DẦU NỘI ĐỊA của TỔNG Công ty xăng dầu VIỆT NAM 3.1. Phương hướng phát triển của Tổng Công ty Xăng dầu . 3.1.1 Mục tiêu phát triển. Cũng như các doanh nghiệp khác, để hoạt động kinh doanh của mình có kết quả và mang lại hiệu quả hơn,Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam cũng đã đề ra các mục tiêu của Tổng Công ty trong một vài năm tới và cụ thể là: Với bất kỳ doanh nghiệp nào trong thời buổi cơ chế thị trường hiện nay đều có 1 mục tiêu chung, đó là lợi nhuận. Đây là cái đích, là tất yếu kết quả của quá trình kinh doanh mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng muốn đạt được. Đặc biệt là Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam thì mục tiêu này càng quan trọng hơn nữa bởi lẽ Tổng Công ty đã nhận thức được ưu thế của mình trong lĩnh vực kinh doanh,đặc biệt là kinh doanh xăng dầu . Để đạt được mục tiêu này,Tổng Công ty dự định sẽ đưa ra những phương hướng , biện pháp, những chiến lược kinh doanh nhằm tăng doanh số bán hàng, tăng năng suất lao động, đồng thời đẩy mạnh hoạt động khai thác, nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ giao lưu, buôn bán với các nước trên thế giới... Nhằm nâng cao hiệu quả và lợi nhuận của Tổng Công ty lên so với các kỳ trước đây và cụ thể là: + Phải đạt kim ngạch xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước 10%. + Kim ngạch nhập khẩu tăng bình quân hàng năm 10 – 20%. + Đảm bảo kinh doanh có lãi, thu lợi nhuận về cho đất nước. + Nộp ngân sách nhà nước theo luật định. + Đảm bảo và tăng trưởng vốn. + Đảm bảo mức thu nhập cho người lao động ổn định, đẩy mạnh hỗ trợ đào tạo cho cán bộ công nhân viên trong Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam. + Tìm ra nhiều thị trường trong nước cũng như nước ngoài trong việc xuất nhập khẩu mặt hàng Xăng dầu. + Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty một cách tối đa nhất. + Tận dụng một cách có hiệu quả cá yếu tố nguồn lực đầu vào, giảm thiểu tới mức thấp nhất chi phí kinh doanh. 3.1.2. Phương hướng kinh doanh của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam. Trong thế kỷ 21 nền kinh tế Thế giới cũng như nền kinh tế Việt Nam sẽ có những dấu hiệu chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân toàn cầu ngày một tăng lên,trong đú đời sống của nhõn dõn Việt Nam đó được nõng cao rừ rệt,và ngày càng được cải thiện,cỏc nhu cầu cho cuộc sống ngày càng phỏt triển đặc biệt là trong 10 năm trở lại đõy cỏc nhu cầu về đi lại làm cho cỏc phương tiện giao thụng tăng một cỏch chúng mặt và đồng thời với sự phát triển của thương mại Quốc tế, làm mở rộng các mối quan hệ thương mại giữa các quốc gia với nhau bất kể những hạn chế về không gian và thời gian. Những nhân tố này tác động tích cực góp phần thúc đẩy phát triển ngành kinh doanh xăng dầu Trước những biến đổi theo chiều hướng tích cực của nền kinh tế Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam – một trong những Công ty được độc quyền kinh doanh các loại Xăng dầu, các dung dịch đặc chủng... trên thị trường Việt Nam - đã nhận thức được điều này. Trong những năm qua,Tổng Công ty luôn tổ chức công tác nghiên cứu thị trường, khách hàng... đồng thời luôn kiểm tra chặt chẽ, đánh giá những kết quả hoạt động kinh doanh của mình qua các năm để rút ra các bài học kinh nghiệm cho những năm sau. Tổng Công ty dự định xây dựng cho mình những chiến lược, kế hoạch kinh doanh dài hạn, có cái nhìn tổng thể lâu dài. Dựa vào các kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm, phân tích, đánh giá, dự đoán những biến đổi trong những năm tới, Tổng Công ty đã đề ra một loạt những định hướng cho các năm tới như sau: + Chú trọng tới các công tác mở rộng thị trường Quốc tế, nâng cao thị phần Quốc tế, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa thông qua việc giảm nhập tái xuất, vì các bạn hàng Quốc tế là nguồn đem lại nhiều lợi nhuận cho Tổng Công ty trong những năm qua. + Kiểm soát chặt chẽ, triệt để để tiết kiệm các chi phí sản xuất kinh doanh. áp dụng cơ chế khoán phí, định mức các khoản chi phí đối với các đơn vị trực thuộc. Sử dụng có hiệu quả hơn chi phí kinh doanh và phấn đấu cắt giảm một số khoản chi tiêu không cần thiết khác, góp phần tăng lợi nhuận, tích luỹ vốn để tái sản xuất kinh doanh mở rộng. + Đầu tư triệt để vào việc xây dựng các kho cảng đầu nguồn, đầu tư vào việc mua sắm, nâng cấp trang thiết bị máy móc, phương tiện vận tải tra nạp nhiên liệu, các kho bể. .. .+ Tích cực trong công tác thiết lập các mối quan hệ hợp tác kinh doanh trong nước và ngoài nước. Tìm các đối tác có địa điểm thích hợp để xây dựng các cửa hàng để mở rộng thị trường kinh doanh nhiên liệu ngoài ngành , mở rộng các mạng lưới, các cửa hàng bán buôn, bán lẻ và tranh thủ vốn đầu tư của các thành phần kinh tế. 3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Xăng dầu . Nhận thức được tầm quan trọng về sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế Việt Nam nói chung và Xăng dầu Việt Nam nói riêng, để đáp ứng nhu cầu phát triển của Xã hội. Trong thời gian tới, để tồn tại và đứng vững trên thị trường, kinh doanh có hiệu quả, ngày càng phát triển.Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam phải phát huy những mặt mạnh và khắc phục những mặt yếu kém tồn tại nhằm quản lý tốt và đẩy mạnh tiêu thụ xăng dầu, nâng cao hiệu quả vận tải. Sản lượng tiêu thụ tăng kết hợp với giảm chi phí sẽ làm tăng lợi nhuận cũng có nghĩa làm tăng hiệu quả kinh doanh. Để làm được việc đó, Tổng Công ty cần tập trung thực hiện một số biện pháp sau: 3.2.1. Biện pháp tăng khả năng bán hàng với các hoạt động quảng cáo chào hàng. Trong cơ chế thị trường, bất kỳ Công ty, doanh nghiệp nào cũng phải tiến hành hoạt động quảng cáo dưới hình thức này hay hình thức khác để giới thiệu về mình, về sản phẩm để kích thích khách hàng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Quảng cáo là hoạt động quan trọng và cần thiết trong chiến lược kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Trước đây,Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam chưa quan tâm đến hoạt động này do chưa nhìn thấy được tầm quan trọng của quảng cáo. Khi nhận thức được quảng cáo là một đòi hỏi khách quan,Tổng Công ty đã và đang ngày càng đẩy mạnh và phát huy vai trò của Quảng cáo, đồng thời tăng cường nguồn vốn kinh phí cho hoạt động này. Hiện nay, có rất nhiều loại hình quảng cáo khác nhau, mỗi loại đều có những ưu điểm, nhược điểm riêng. Do đặc điểm củaTổng Công ty và đặc điểm của mặt hàng kinh doanh,Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam chọn hai hình thức quảng cáo: - Quảng cáo bằng panô ngoài trời. - Quảng cáo trên tạp chí,bỏo chớ * Quảng cáo ngoài trời: Đây là hình thức quảng cáo có nhiều ưu điểm mà nhiều Tổng Công ty đang thực hiện. Hình thức quảng cáo này gây sự chú ý cao, đa số những người qua lại đều có thể trông thấy và tìm hiểu những thông tin trên tấm panô này. Hình thức quảng cáo ngoài trời này phù hợp với Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam, vì nó có khả năng tập trung sự chú ý, tạo thêm sự hiểu biết về Tổng Công ty. Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam sẽ ký kết hợp đồng với Công ty quảng cáo trẻ Hà Nội để họ xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo ở các địa điểm phù hợp. Các tấm biển này có kích thước như sau: chiều rộng 4m, chiều dài 8m. Chi phí để xây dựng cho biển quảng cáo này là 1triệu đồng/m2. Với mức giá này Công ty quảng cáo trẻ Hà Nội sẽ đảm nhận công việc toàn bộ bao gồm cả việc xin giấy phép, thuê đất tại địa phương đến việc lắp đặt, trang trí.Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam sẽ thỏa thuận với Công ty quảng cáo trẻ Hà Nội về nội dung và hình thức trang trí của tấm biển. Nội dung của tấm biển phải cung cấp đầy đủ những thông tin về hình ảnh của Công ty và chủng loại, chất lượng sản phẩm của Công ty. Nội dung quảng cáo cần đầy đủ, ngắn gọn, dễ nhớ, thông tin quảng cáo cần tiêu biểu. Nội dung quảng cáo của biển sẽ được viết bằng hai thứ tiếng: Tiếng Việt và tiếng Anh, để đảm bảo cho khách hàng trong nước và Quốc tế có thể hiểu được. Như vậy,Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam phải trả cho Công ty quảng cáo trẻ Hà Nội một số tiền là: 4m x 8m x 1.000.000đ/m = 32.000.000đ Số tiền sẽ được thanh toán khi công trình được nghiệm thu. Biển quảng cáo này tồn tại trong một năm, nếu muốn quảng cáo tiếp, sang năm sau Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam sẽ tiếp tục ký hợp đồng với Công ty quảng cáo trẻ Hà Nội. Hình thức quảng cáo này có rất nhiều ưu điểm như: Gây sự chú ý cao, thời gian quảng cáo dài, chi phí thấp và ít cạnh tranh. Nếu biển quảng cáo của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam có những đặc trưng riêng, độc đáo, chắc chắn sẽ thu hút được sự chú ý của khách hàng và kích thích tiêu thụ. * Quảng cáo trên tạp chí ,bỏo chớ,... Quảng cáo trên tạp chí, đặc biệt là các tạp chí chuyên ngành là hình thức quảng cáo có nhiều ưu điểm vì các Công ty có khả năng lựa chọn địa bàn và công chúng cao hơn. Ngoài ra, quảng cáo trên tạp chí có thời gian tồn tại lâu, nhiều người đọc và tiện lợi cho việc liên lạc khi cần thiết. Do vậy, Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam sẽ quảng cáo trên trang bìa tạp chí kinh tế.Quảng cáo trên tạp chí thông tin sẽ được giảm giá. Chi phí quảng cáo là 4.000.000đ/1số, hợp đồng quảng cáo sẽ được ký trong vòng 1 năm tức 12 số báo. Vậy số tiền mà Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam phải trả trong vòng 1 năm là: 12số x 4.000.000đ = 48.000.000đ. Trên dây là hai hình thức quảng cáo hợp nhất đối với Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam, chi phí cho quảng cáo không quá cai, đồng thờì hai hình thức này có thể bổ sung cho nhau, khắc phục hạn chế của từng hình thức nhằm nâng cao hiệu quả quảng cáo. Quảng cáo là hình thức quan trọng trong hoạt động maketing. Nếu Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam thực hiện tốt các công tác này sẽ tạo điều kiện cho khách hàng trong và ngoài nước hiểu biết thêm về Tổng Công ty, từ đó sẽ đặt quan hệ mua bán với Tổng Công ty. Quảng cáo là biện pháp góp phần tích cực cho việc đẩy mạnh tiêu thụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam. Ngoài ra, Tổng Công ty có thể đẩy mạnh tiêu thụ dầu bằng xúc tiến bán hàng. Xúc tiến bán hàng là hình thức hoạt động phong phú, được tiến hành trong phạm vi không gian và thời gian nhất định để thu hút sự chú ý và lôi cuốn của khách hàng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Hiện nay, ở Việt Nam, các Công ty, Doanh nghiệp rất quan tâm và đầu tư khá lớn cho các biện pháp xúc tiến bán hàng. Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam cũng đã thực hiện một số kỹ thuật cơ bản nhưng chưa được đầu tư đáng kể và chỉ mang tính ước lệ. Do đó, Tổng Công ty cần quan tâm tích đáng cho hoạt động này.Tổng Công ty có thể dùng các kỹ thuật xúc tiến bán hàng như sau: -Tham gia hội chợ, triển lãm kinh tế, kỹ thuật trong nước và quốc tế. -Tổ chức các hội nghị khách hàng, hội thao, triển lãm chuyên ngành về Xăng dầu. -Mở các gian hàng giới thiệu sản phẩm. -Tài trợ một số chương trình văn hoá văn nghệ, thể thao... -Tặng quà, vật kỷ niệm có mang biểu tượng của Tổng Công ty. Các biện pháp trên chủ yếu là gây sự chú ý, lôi kéo khách hàng và giới kinh doanh quan tâm đến sản phẩm của Tổng Công ty. Từ đó,Tổng Công ty có thể xây dựng mối quan hệ hợp tác trong kinh doanh, hình thành đội ngũ bạn hàng. Mặt khác, qua các hoạt động trưng bày, triển lãm giúp choTổng Công ty đánh giá được mức độ chấp nhận và uy tín của mình trên thị trường. 3.2.2. Mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Tổng Công ty. Sản phẩm truyền thống của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam là , xăng dầu trong khi đó Tổng Công ty có thể đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh bằng các sản phẩm khác như: Xăng, dầu Diesel và các loại dầu mỡ phục vụ cho giao thông đường bộ và đường thuỷ,vận tải,nhựa đương. Do vậy Tổng Công ty cần phát triển mạng lưới, các đại lý bán hàng, giới thiệu sản phẩm để phát triển rộng hơn hoạt động kinh doanh như hiện nay của Tổng Công ty. Hiện nay Tổng Công ty đang có rất nhiều chi nhỏnh bán lẻ ở ba miền Bắc,Trung và Nam. Do vậy Tổng Công ty cần phát triển thêm các chi nhánh khác như nhánh kinh doanh bán lẻ Xăng dầu trờn cả nước , Tổng Công ty cần có những biện pháp để thâm nhập và mở rộng thị trường như: tiến hành liên kết với các tổ chức hoặc cá nhân có đất đai và điều kiện kinh doanh Xăng dầu để mở các địa điểm kinh doanh.Tổng Công ty góp vốn xây dựng, cung cấp nguồn hàng kinh doanh, đào tạo hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn và lợi nhuận sẽ được chia theo sự thỏa thuận của hai bên. 3.2.3. Biện pháp giảm chi phí xây dựng. Giá thành và giá bán sản phẩm luôn gắn liền với nhau, hạ giá thành sản phẩm cũng có nghĩa là hạ giá bán và ngược lại. Hiện nay ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam,Tổng Công ty Xăng dầu Việt nam đó có kho cảng đầu nguồn để chứa nhiên liệu bơm từ tàu biển lên. Khi nhiên liệu được nhập về, dược đưa vào các kho cảng đầu nguồn của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam (PETROLIMEX).Do vậy Tổng cụng ty sẽ tiết kiệm được khoản chi phớ phải thuờ địa điểm,vận chuyển,..Tổng cụng ty cần xõy dựng thờm nhiờu kho cảng để chứa. Khi đầu tư xây dựng vào bất kỳ dự án nào, các doanh nghiệp đều phải nghiên cứu tính khả thi của dự án đó, xem xét chi phí và lợi nhuận mà dự án đó đem lại rồi mới quyết định đầu tư. Khi xây dựng kho cảng đầu nguồn, Tổng Công ty sẽ phải đầu tư rất lớn, trong khi đó vốn tự có và vốn ngân sách còn ít. Để có được nguồn vốn đầu tư Tổng Công ty phải Ngân hàng và các tổ chức tài chính. Hàng năm Tổng Công ty sẽ phải trả một khoản lãi vay nhất định, điều này sẽ làm tăng chi phí. Như vậy, khi đầu tư kho cảng đầu nguồn, trước mắt sẽ làm tăng chi phí nhưng lại có nhiều lợi ích về lâu dài. Vì nếu xây dựng kho cảng đầu nguồn,Tổng Công ty Xăng dầu sẽ giải quyết được những vấn đề khó khăn vướng mắc sau: - Công ty đảm bảo được quyền tự chủ trong kinh doanh. Chất lượng nhiên liệu được nâng cao, vì Tổng Công ty có đường ống dẫn riêng, có bể chứa riêng, đúng chủng loại, Tổng Công ty trực tiếp quản lý và bảo quản. - Khắc phục được tình trạng thiệt hại về kinh tế do để chậm tàu bị phạt tiền. - Giảm được các phí tổn thuê kho, hao hụt trong bơm rót, trong bảo quản, góp phần giảm giá thành sản phẩm và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc cạnh tranh với các hãng nhiên liệu khác. - Tổng Công ty có thể nhập được những chuyến dầu có trọng tải lớn hơn làm cho giá thành sản phẩm thấp hơn. Như vậy, việc đầu tư kho cảng đầu nguồn đem lại khá nhiều lợi ích cho Tổng Công ty một cách tỉ mỷ để đầu tư có hiệu quả. 3.2.4 Tích cực ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật Ngày nay với sự phát triển của khoa học kĩ thuật mọi nghành nghề của nền kinh tế đều ứng dụng nó một cách rộng rãi và thiết thực.Kinh doanh xăng dầu là một nghành kinh doanh đòi hỏi sử dụng rất lớn những tiến bộ của khoa học kĩ thuật,nó không chỉ mang lại hiệu quả lớn trong hoạt động kinh doanh mà còn bảo vệ được môi trường và đời sống của nhân dân.Do vậy Tổng công ty cần phải đầu tư nhiều hơn nữa vào hoạt động nghiên cứu khoa học và cần thu hút được nhiều nhân viên giỏi và có nhiều đoàn sang nước ngoài học hỏi kinh nghiệm cũng như những tiến bộ của họ trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu Kết luận Xăng dầu là nguồn nhiên liệu đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường,ảnh hưởng rất lớn đến sự phỏt triển của kinh tế một nước . Chính vì thế Tổng Công ty có nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh Xăng dầu, chuyên phục vụ nờn kinh tế, và sinh hoạt của đời sống nhõn dõn và đang giữ một vị trí chiến lược trong nền kinh tế. Sau 52 năm hoạt động,Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam đã đạt được những kết quả rất khả quan, vừa mang lợi nhuận cho Tổng Công ty, vừa góp phần tăng thu ngân sách nhà nước. Trong những năm hoạt động kinh doanh,Tổng Công ty đã không ngừng tìm tòi những đường lối, định hướng mới cho con đường kinh doanh của mình đồng thời nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng lao động, luôn tìm cách giảm giá thành sản phẩm nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ dầu . Thành công cho những cố gắng nỗ lực của Tổng Công ty chính là sự tin tưởng, ủng hộ của khách hàng đối với Tổng Công ty trong suốt những năm qua. Đây chính là một bước tiến lớn đối với Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam nói riêng và toàn ngành Xăng dầu nói chung. Tuy nhiên, để có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh tới mức tối đa nhằm thu được nhiều thành tựu cũng như chiếm lĩnh ưu thế về thị phần Xăng dầu, công việc trước mắt và cấp bách là Tổng Công ty phải thực hiện các giải pháp đã đề ra. Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam cũng phải tiến hành hạn chế việc xuất khẩu mặt hàng dầu thụ và xõy dựng thờm nhiều nhà mỏy lọc dầu hiện đại để cú một nguồn nguyờn liệu cú chất lượng cao đỏp ứng nhu cầu của nền kinh tế và hạn chế được một lượng dầu nhập khẩu, tiết kiệm được ngõn sỏch nhà nước.Tớch cực đào tạo đội ngũ cụng nhõn viờn cú kiến thức trỡnh độ đỏp ứng được nhu cầu của sự đổi mới Trên đây là những biện pháp thiết thực có thể hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam. Vì thời gian và trình độ có hạn nên đề tài này còn nhiều thiếu sót, em kính mongPGS-TS Hoàng Minh Đường bổ sung và đóng góp ý kiến để đề tài này của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơnPGS-TS Hoàng Minh Đường đã giúp em hoàn thành bản chuyờn đề tốt nghiệp này. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Giỏo trỡnh kinh tế thương mại Giỏo trỡnh quản trị doanh nghiệp thương mại Bỏo cỏo tài chớnh của tổng cụng ty xăng dầu Trang wed của Tổng cụng ty:petrolimex.com.vn Tổng công ty xăng dầu Việt Nam PETROLIMEX Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --- o0o --- Nhận xét thực tập tốt nghiệp Tổng công ty xăng dầu Việt Nam PETROLIMEX về quá trình thực tập của sinh viên và xác nhận: Sinh viên: Phạm Văn Đông Lớp :TM 46A Khoa :Quản trị kinh doanh Trường :Đại học kinh tế quốc dân Trong quá trình thực tập tại Tổng công ty xăng dầu Việt Nam PETROLIMEX sinh viên Phạm Văn Đông luôn chấp hành tốt nội quy của Tổng công ty, có ý thức tìm hiểu và học hỏi các nghiệp vụ chuyên môn và có ý thức tốt trong nghiên cứu,nắm bắt tình hình thực tiễn của Tổng công ty. Chúng tôi xác nhận số liệu mà sinh viên Phạm Văn Đông sử dụng trong bài viết này là hoàn toàn chính xác. Các kiến nghị,giải pháp mà sinh viên Phạm Văn Đông nêu ra có ý nghĩa thực tiễn và sẽ được Tổng công ty xem xét áp dụng. Đề nghị trường Đại học kinh tế quốc dân cho phép sinh viên Phạm Văn Đông tiếp tục hoàn thành chương trình học tập của mình. Hà Nội ngày 25 tháng 4 năm 2008 T/M Tổng công ty xăng dầu Việt Nam PETROLIMEX mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8330.doc
Tài liệu liên quan