Đề tài Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận - Thực trạng và giải pháp nâng cao lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần giầy Hưng Yên

MỤC LỤC MỤC LỤC 1 LỜI NÓI ĐẦU 4 CHƯƠNG I 6 LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN TRONG 6 DOANH NGHIỆP 6 I. LỢI NHUẬN, KẾT CẤU LỢI NHUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP 6 1.1. Khái niệm lợi nhuận 6 1.2. Kết cấu lợi nhuận 8 1.2.2. Lợi nhuận từ hoạt động khác 10 1.3. Vai trò của lợi nhuận 10 1.4. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp 12 1.4.1. Tổng mức lợi nhuận 12 1.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh 12 1.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 13 1.4.4. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí 13 1.4.5. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 14 II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN 14 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp 14 2.1.1. Nhân tố khách quan 14 2.1.1.2. Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô và chính sách kinh tế của Nhà nước. 16 2.1.1.3. Cung cầu hàng hóa trên thị trường 17 2.1.1.4. Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội 17 2.1.1.5. Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế 17 2.1.2. Nhân tố chủ quan 18 2.1.2.1. Phạm vi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 18 2.1.2.2. Việc tổ chức tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trên thị trường 19 2.1.2.3. Hoạt động quản lý của doanh nghiệp 19 2.1.2.4. Về mặt tài chính 20 2.1.2.5. Ý thức trách nhiệm của chủ doanh nghiệp và của người lao động 21 2.2. Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp 21 2.2.1. Nguyên tắc trong phân phối lợi nhuận 21 2.2.2. Nội dung trong phân phối lợi nhuận 22 2.2.3. Mục đích sử dụng các quỹ 23 2.2.4. Ý nghĩa của việc phân phối 24 III. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN 25 3.1. Sự cần thiết phải nâng cao lợi nhuận nhuận của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay 25 3.2. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp 26 3.2.1. Giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm 26 3.2.2. Tăng doanh thu và thu nhập của doanh nghiệp 28 3.2.3. Khai thác, huy động và sử dụng vốn có hiệu quả 29 3.2.4. Thực hiện chính sách tiêu thụ hợp lý 29 CHƯƠNG II 30 TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY 30 HƯNG YÊN 30 I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY 30 HƯNG YÊN 30 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 30 1.2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động kinh doanh 31 1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp 31 1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 32 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh 35 1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 35 1.3.2 Mạng lưới kinh doanh 38 1.4. Kết quả kinh doanh năm 2005 và năm 2006 38 II. TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN VÀ CÔNG TÁC PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HƯNG YÊN 40 2.1. Tình hình lợi nhuận của công ty cổ phần giầy Hưng Yên 40 2.1.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh 40 2.1.1.1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh hàng hóa dịch vụ 40 2.1.1.2. Lợi nhuận hoạt động tài chính 44 1.1.2. Lợi nhuận từ hoạt động khác 45 2.2. Phân phối lợi nhuận 47 2.2.1. Hiệu quả tài chính năm 2005 và năm 2006 47 2.2.2. Phân phối lợi nhuận 47 2.2.2.1. Quỹ đầu tư phát triển 50 2.2.2.2. Quỹ dự phòng tài chính 50 2.2.2.3. Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi 51 2.2.2.4. Chia lãi cổ phần 51 2.2.2.5. Trích thưởng ban TGĐ để khen thưởng và hỗ trợ kinh phí ngoại giao với các ban ngành 51 2.3. Đánh giá thực trạng về tình hình lợi nhuận của công ty cổ phần giầy Hưng Yên 52 2.3.1. Lợi nhuận theo nguồn hình thành 52 2.3.2. Mối quan hệ giữa lợi nhuận với doanh thu và chi phí 58 2.3.3. Đánh giá chung hoạt động của công ty cổ phần giầy Hưng Yên 62 2.3.3.1. Những kết quả đạt được 62 2.3.3.2. Những vấn đề còn tồn tại 62 2.3.3.3. Nguyên nhân chủ yếu 63 CHƯƠNG III 65 NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY 65 HƯNG YÊN 65 I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG VÀI NĂM TỚI 65 II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HƯNG YÊN 67 2.1. Nhóm biện pháp tăng doanh thu 67 2.1.1. Các biện pháp về thị trường tiêu thụ hàng hóa 67 2.1.1.1. Tổ chức nghiên cứu kĩ thị trường 67 2.1.1.2. Mở rộng thị trường 69 2.1.2. giải pháp về sản phẩm 71 2.1.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm 71 2.1.2.2. Đa dạng hóa sản phẩm 71 2.1.2.3. Tập trung phát triển mặt hàng thế mạnh và lĩnh vực kinh doanh công ty chiếm ưu thế 71 2.1.2.4. Xây dựng chính sách giá hợp lý 72 2.1.3. Đa dạng hóa phương thức bán hàng và thanh toán tiền hàng 72 2.1.4. Giải pháp về công tác quản lý 73 2.2. Các giải pháp tài chính 74 2.2.1. Nhóm biện pháp giảm chi phí 74 2.2.1.1. Quản lý chi phí nguyên vật liệu đầu vào 74 2.2.1.2. Tổ chức phân công lao động hợp lý 75 2.2.1.3. Quản lý chi phí nghiệp vụ kinh doanh (CPBH, CPQLDN) 75 2.2.2. Huy động vốn trong và ngoài doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 76 2.2.2.1. Huy động vốn trong công ty 77 2.2.2.2. Huy động vốn ngoài công ty 78 2.2.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 78 2.2.3. Tổ chức tốt công tác bán hàng và thanh toán tiền hàng 79 KẾT LUẬN 81 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc83 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3399 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận - Thực trạng và giải pháp nâng cao lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần giầy Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n sau thuế của công ty ta thấy trong hai năm 2005 và năm 2006 công ty kinh doanh có lãi và lãi năm sau lại cao hơn năm trước. Năm 2006 lợi nhuận sau thuế đạt được cao hơn năm 2005 là 132.815.362 đồng tức tăng 17,73%. Chứng tỏ thời gian qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần giầy Hưng Yên rất tốt và đạt được những kết quả xứng đáng. Với phần lợi nhuận thu được công ty đã tiến hành phân phối như sau: 2.2.2.1. Quỹ đầu tư phát triển Công ty cổ phần giầy Hưng Yên sử dụng quỹ này để đầu tư phát triển kinh doanh, đổi mới máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ; nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, trợ giúp thêm cho việc đào tạo nâng cao tay nghề và điều kiện làm việc trong doanh nghiệp. Quỹ đầu tư phát triển năm 2006 được trích nhiều hơn năm 2005 là 101.679.262 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 27,15% . Năm 2005 tỷ lệ trích quỹ là 50% tổng lợi nhuận sau thuế, năm 2006 là 54% tổng lợi nhuận sau thuế, tỷ lệ trích tăng lên phần nào chứng tỏ công ty rất quan tâm đến việc đầu tư cho doanh nghiệp để doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, phát triển hơn. 2.2.2.2. Quỹ dự phòng tài chính Quỹ dự phòng tài chính dùng để bù đắp những khoản chênh lệch từ những tổn thất, thiệt hại về tài sản do thiên tai, địch hoạ, hoặc những rủi ro trong kinh doanh mà doanh nghiệp gặp phải. Trong cả hai năm 2005 và năm 2006 quỹ này được trích theo tỷ lệ 10% tổng lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên năm 2006 quỹ dự phòng tài chính tăng lên so với năm 2005 là 13.281.536 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 17,73%. Trong cả 2 năm công ty đều không phải sử dụng đến quỹ này chứng tỏ trong quá trình sản xuất kinh doanh vừa qua công ty không gặp phải những bất trắc, rủi ro, thiệt hại nào. Đây chỉ là quỹ dự phòng về tài chính, cả hai năm 2005 và 2006 công ty không phải sử dụng đến, nên công ty cần điều chỉnh lại sao cho phù hợp và vẫn đảm bảo lợi ích của công ty. 2.2.2.3. Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi Quỹ khen thưởng công ty dùng để thưởng cuối năm hoặc thường kỳ cho cán bộ, công nhân viên trong công ty trên cơ sở năng suất lao động, thành tích công tác và mức lương cơ bản của mỗi công nhân trong doanh nghiệp, thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong doanh nghiệp có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, mang lại hiệu quả trong kinh doanh. Quỹ phúc lợi dùng để đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của doanh nghiệp, chi cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên doanh nghiệp, phúc lợi xã hội, góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành. Năm 2005 tỷ lệ trích cả hai quỹ này là 10% tổng lợi nhuận sau thuế, năm 2006 là 8%, làm cho số tiền trích năm 2006 giảm so với năm trước là 4.354.254 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 5,81%. 2.2.2.4. Chia lãi cổ phần Chia lãi là phần không thể thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Đối với công ty cổ phần thì nhất thiết phải có chia lãi cổ phần. Năm 2005 công ty trích 28% tổng lợi nhuận sau thuế để chia lãi cổ phần, còn năm 2006 thì trích 26%. Tuy tỷ lệ trích ít hơn nhưng phần chia lãi cổ phần năm 2006 vẫn tăng so với năm 2005 là 19.552.511 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 9,32%. Qua đó phần nào chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả, đạt lợi nhuận ngày càng cao. 2.2.2.5. Trích thưởng ban TGĐ để khen thưởng và hỗ trợ kinh phí ngoại giao với các ban ngành Trong thời gian thực hiện nhiệm vụ quản trị và kiểm soát Công ty, Hội đồng quản trị, Ban Kiểm Soát và Ban Điều Hành đã có nhiều nỗ lực để hoàn thành nhiệm vụ của mình, góp phần mang lại sự chính xác và hiệu quả trong kết quả đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong năm 2005 và 2006 công ty đều trích 2% tổng lợi nhuận sau thuế để trích thưởng cho riêng ban tổng giám đốc khi thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có các cuộc gặp gỡ, hội họp, ngoại giao với các ban ngành đối tác, những công việc này cần phải có kinh phí và công ty đã trích riêng khoản này. Nó nằm trong 2% tổng lợi nhuận sau thuế đã trích cho ban tổng giám đốc. Năm 2006 phần trích thưởng cho ban tổng giám đốc tăng so với năm 2005 là 2.656.307 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 17,73%. 2.3. Đánh giá thực trạng về tình hình lợi nhuận của công ty cổ phần giầy Hưng Yên Nhận thức được vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần giầy Hưng Yên luôn cố gắng nỗ lực hết mình để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong hai năm vừa qua công ty đã đạt được những kết quả tốt. Để biết rõ hơn về tình hình lợi nhuận của công ty cần xem xét lợi nhuận với các mối quan hệ sau. 2.3.1. Lợi nhuận theo nguồn hình thành Đánh giá lợi nhuận theo nguồn hình thành giúp công ty năm được lợi nhuận do từng hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại để biết được nguồn thu nào là chủ yếu, hoạt động nào mang lại hiệu quả cao. Từ đó có các biện pháp phương hướng hoạt động đúng đắn, kịp thời, hợp lý, phát huy những lợi thế và giảm đi những hoạt động không hoặc ít mang lại hiệu quả cho công ty. Biểu 7: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN NĂM 2005 VÀ NĂM 2006 ĐVT: Đồng Bảng số liệu trên cho thấy tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty cổ phần giầy Hưng Yên tương đối tốt, lợi nhuận sau thuế qua các năm tăng, hầu hết lợi nhuận của các hoạt động đều tăng (trừ lợi nhuận khác). Nhận thấy, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là chủ yếu. Trong đó, lợi nhuận thu từ hoạt động kinh doanh hàng hóa dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất. Năm 2006 lợi nhuận sau thuế tăng so với năm 2005 là 132.815.362 đồng, tương ứng với tỷ lệ 17,73%. Đó là do: - Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh: năm 2006 tăng so với năm 2005 là 189.952.280 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 18,38%. Năm 2005 khoản lợi nhuận này chiếm tỷ trọng 99,37%, năm 2006 tăng lên được 99,91%. Trong đó: + Lợi nhuận hoạt động kinh doanh hàng hóa dịch vụ năm 2006 tăng so với năm 2005 là 188.612.902 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 18,32%. Khoản lợi nhuận này tăng hay giảm ảnh hưởng rất lớn đến tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận đạt được hàng năm của doanh nghiệp. Năm 2005 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh hàng hóa dịch vụ chiếm tỷ trọng 98,95% trong tổng lợi nhuận, năm 2006 là 99,45%. + Lợi nhuận hoạt động tài chính năm 2006 tăng so với năm 2005 là 1.339.378 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 30,71%. Nguồn thu từ các hoạt động tài chính đủ bù đắp chi phí hoạt động tài chính và gốp phần làm tăng lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy tỷ lệ tăng của lợi nhuận hoạt động tài chính khá cao nhưng vì nó chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp nên khoản lợi nhuận tăng này làm tăng không đáng kể lãi mà doanh nghiệp thu được. Năm 2005 lợi nhuận từ hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng 0,42%, năm 2006 là 0,47%. - Lợi nhuận khác năm 2006 giảm so với năm 2005 là 5.486.500 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 83,87%. Đây là khoản lãi thất thường, phát sinh ít được dự tính trước nên lãi thu được không ổn định hoặc có thể bị lỗ. Thu nhập và chi phí từ các khoản này ít có liên quan ảnh hưởng đến nhau. Lợi nhuận khác giảm mạnh nhưng nó chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng lợi nhuận nên nó làm giảm không đáng kể tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Năm 2005 lợi nhuận khác chiếm tỷ trọng 0,63%, năm 2006 là 0,09%. Qua phân tích trên ta thấy tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty cổ phần giầy Hưng Yên là tương đối tốt. Qua quá trình hoạt động từng năm đều có lãi và lãi năm sau lại cao hơn năm trước. Lợi nhuận mà công ty có được chủ yếu là từ hoat động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính có tăng nhưng không đáng kể, lợi nhuận khác giảm nhưng cũng không ảnh hưởng lớn đến tổng lợi nhuận của công ty. Để có thể hiểu rõ hơn tình hình lợi nhuận của công ty ta đi vào tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần giầy Hưng Yên. Biểu 8: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐVT: Đồng Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta nhận thấy lợi nhuận của doanh nghiệp 2 năm qua tăng khá cao, so với năm 2005 lợi nhuận năm 2006 tăng với tỷ lệ tăng là 17,73%. Đi vào phân tích cụ thể tình hình hoạt động kinh doanh ta thấy: - Doanh thu thuần năm 2006 tăng so với năm 2005 là 661.173.347 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 15,14% làm ảnh hưởng tăng lợi nhuận 661.173.347 đồng - Các khoản giảm trừ: + Chiết khấu thương mại năm 2006 tăng so với năm 2005 là 4.290.050 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 15,31%. + Hàng bán bị trả lại năm 2006 giảm nhiều so với năm 2005 là 517.000 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 63,1%, chứng tỏ chất lượng sản phẩm năm 2006 đang tốt lên và đồng đều hơn, mạc dù sản phẩm được sản xuất ra nhiều hơn nhưng sản phẩm hỏng, kém phẩm chất bị trả lại ít hơn năm 2005. - Giá vốn hàng bán năm 2006 tăng so với năm 2005 là 281.238.757 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 14,52% làm ảnh hưởng giảm lợi nhuận 281.238.757 đồng. Nhận thấy tỷ lệ tăng của doanh thu thuần lớn hơn tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán làm cho lợi nhuận gộp năm 2006 tăng so với năm 2005 là 379.934.590 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 15,63%. Tỷ lệ phần trăm lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần năm 2006 (55,88%) tăng so với năm 2005 (55,65%) chứng tỏ công ty thực hiện tốt khâu mua hàng, sản xuất sản phẩm và tiêu thụ hàng trên thị trường. - Chi phí bán hàng năm 2006 tăng so với năm 2005 là 86.689.722 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 14,44%. - Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006 tăng so với năm 2005 là 104.631.966 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 13,07%. Chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng hóa dịch vụ bán ra năm 2006 tăng so với năm 2005 là 191.321.688 đồng làm ảnh hưởng giảm lợi nhuận là 191.321.688 đồng. Đồng thời tỷ suất chi phí năm 2006 (75,78%) giảm so với năm 2005 (76,43%). Do doanh thu hoạt động kinh doanh hàng hóa dịch vụ tăng dẫn đến việc tăng chi phí nhưng mức tăng chi phí lại nhỏ hơn mức tăng doanh thu. - Doanh thu hoạt động tài chính năm 2006 tăng so với năm 2005 là 2.645.368 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 26,01% làm ảnh hưởng tăng lợi nhuận là 2.645.368 đồng. - Chi phí hoạt động tài chính năm 2006 tăng so với năm 2005 là 1.305.990 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 22,48% làm ảnh hưởng giảm lợi nhuận là 1.305.990 đồng. - Thu nhập khác năm 2006 giảm so với năm 2005 là 9.174.205 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 45,6% làm ảnh hưởng giảm lợi nhuận là 9.174.205 đồng. - Chi phí khác năm 2006 giảm so với năm 2005 là 3.687.705 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 27,2% làm ảnh hưởng tăng lợi nhuận là 3.687.705 đồng. Qua trên ta thấy tình hình lợi nhuận của công ty cổ phần giầy Hưng Yên hai năm vừa qua tương đối tốt. Hoạt động kinh doanh có lãi với tỷ lệ tăng khá cao. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng, còn lợi nhuận khác lại giảm nhưng hai khoản trên chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng lợi nhuận của công ty nên nó ảnh hưởng không đáng kể đến tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Qua đó ta cũng thấy được tình hình quản lý chi phí, tổ chức sản xuất và tiêu thụ hàng hóa của công ty có thể đánh giá là tốt. 2.3.2. Mối quan hệ giữa lợi nhuận với doanh thu và chi phí Khi đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty mà chỉ xét riêng về lợi nhuận thu được trong kỳ thì chưa đủ. Để có những đánh giá chính xác, đầy đủ, toàn diện hơn về tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty cần phải xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận với doanh thu, chi phí và nguồn vốn kinh doanh. Biểu 9: MỐI QUAN HỆ GIỮA LỢI NHUẬN VỚI DOANH THU, CHI PHÍ VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH ĐVT: Đồng CHỈ TIÊU NĂM 2005 NĂM 2006 CHÊNH LỆCH SỐ TIỀN % 1. Doanh thu thuần 4.367.471.908 5.028.645.255 661.173.347 15,14 2. Tổng chi phí 3.338.133.903 3.810.694.348 472.560.445 14,16 3. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 1.033.699.887 1.223.652.167 189.952.280 18,38 4. Lợi nhuận sau thuế 748.974.159 881.789.520 132.815.362 17,73 5. Vốn kinh doanh bình quân 1.672.328.000 1.766.848.100 94.520.100 5,65 6. Vốn chủ sở hữu bình quân 1.280.090.800 1.430.517.600 150.426.800 11,75 7. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (%) (7) = (4)/(1) 17,15 17,54 8. Tỷ suất lợi nhuận/vốn KDBQ (%) (8) = (4)/(5) 44,79 49,91 9. Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (%) (9) = (4)/(6) 58,51 61,64 10. Tỷ suất lợi nhuận/chi phí (%) (10) = (4)/(2) 22,44 23,14 Qua biểu ta thấy: - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2006 tăng so với năm 2005. Năm 2005 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 17,15% có nghĩa là khi có được 100 đồng doanh thu thì thu được 17,15 đồng lợi nhuận, còn tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2006 là 17,54% có nghĩa là khi có được 100 đ doanh thu thì thu được 17,54 đồng lợi nhuận. - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn KDBQ năm 2006 tăng so với năm 2005. Năm 2005 tỷ suất lợi nhuận trên vốn KDBQ là 44,79% có nghĩa là khi bỏ ra 100 đồng vốn kinh doanh bình quân thì thu được 44,79 đồng lợi nhuận, còn tỷ suất lợi nhuận trên vốn KDBQ năm 2006 là 49,91% có nghĩa là khi bỏ ra 100 đ vốn kinh doanh bình quân thì thu được 49,91 đồng lợi nhuận. - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2006 tăng so với năm 2005. Năm 2005 tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là 58,51% có nghĩa là khi bỏ ra 100 đồng vốn chủ sở hữu thì thu được 58,51 đồng lợi nhuận, còn tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2006 là 61,64% có nghĩa là khi bỏ ra 100 đ vốn chủ sở hữu thì thu được 61,64 đồng lợi nhuận. - Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí năm 2006 tăng so với năm 2005. Năm 2005 tỷ suất lợi nhuận trên chi phí là 22,44% có nghĩa là khi bỏ ra 100 đồng chi phí thì thu được 22,44 đồng lợi nhuận, còn tỷ suất lợi nhuận trên chi phí năm 2006 là 23,14% có nghĩa là khi bỏ ra 100 đồng chi phí thì thu được 23,14 đồng lợi nhuận. Qua phân tích trên ta thấy các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận năm 2006 đều cao hơn so với năm 2005 chứng tỏ công ty cổ phần giầy Hưng Yên đạt được những kết quả tốt trong kinh doanh, công ty quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh, khả năng sinh lời của vốn cao. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí tăng thể hiện việc quản lý chi phí của công ty được quan tâm, công ty đã có những biện pháp hữu hiệu để tiết kiệm chi phí. Công ty cần cố gắng duy trì và phát huy các kết quả trên cho những kỳ kinh doanh tiếp theo. 2.3.3. Đánh giá chung hoạt động của công ty cổ phần giầy Hưng Yên 2.3.3.1. Những kết quả đạt được Những năm hoạt động vừa qua, đặc biệt từ năm 2004 đến nay công ty cổ phần giầy Hưng Yên đã tồn tại và phát triển không ngừng cả về mặt lượng và chất. Đó là cả một sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng, ngân hàng… Để duy trì được sự tăng trưởng không ngừng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã giao kế hoạch phấn đấu cho từng đơn vị trong công ty ngay từ đầu năm, hàng tháng đều có sơ kết và 3 tháng một lần có chế độ khen thưởng cho từng đơn vị. Để mở rộng thị trường xuất nhập khẩu nhằm tăng doanh thu, năm 2005 công ty đã thành lập thêm phòng nghiệp vụ với chức năng xuất nhập khẩu khai thác những nguồn hàng, nhập khẩu nhiều loại vật tư, thiết bị chuyên dùng chất lượng cao với giá hợp lý cung cấp cho các công ty bạn. Trong những năm qua, công ty đã sản xuất và xuất khẩu hơn 3 triệu đôi giầy các loại, ký kết được một số hợp đồng lớn tao ra doanh thu cao. Trong công tác kinh doanh, vốn là khâu tối cần thiết, và công ty đã có được nguồn vốn chủ sở hữu tương đối đảm bảo được hoạt động kinh doanh tương đối an toàn. Tuy nhiên vốn vay không phải là ít. Nếu không chỉ đạo tốt việc trả nợ thì ngân hàng sẽ không cho vay và công tác kinh doanh sẽ bị ách tắc. Bởi vậy công tác chỉ đạo tài chính luôn là khâu quan trọng nóng bỏng nhất được công ty tập trung xem xét đến. Do đó, trong suốt thời gian qua công ty luôn được ngân hàng tín nhiệm và tạo điều kiện tốt để cho vay vốn phục vụ cho kinh doanh của công ty. Tóm lại, trong những năm qua công ty cổ phần giầy Hưng Yên đã có những định hướng đúng đắn, những giải pháp hợp lý kịp thời vì vậy kết quả hoạt động kinh doanh đạt được nhiều thành tích cao. 2.3.3.2. Những vấn đề còn tồn tại Bên cạnh những thành công đạt được công ty vẫn còn một số hạn chế: - Mặc dù số lượng khách hàng ngày một tăng và các hợp đồng ký kết được ngày càng nhiều nhưng thị trường tiêu thụ chưa rộng. Trên thực tế công ty cổ phần giầy Hưng Yên chỉ sản xuất giầy để xuất khẩu sang nước ngoài, trong khi thị trường trong nước là một thị trường rất tiềm năng có thể khai thác được. Công ty chưa có các biện pháp hữu hiệu nhằm khai thác triệt để các thị trường tiềm năng. - Với dây chuyền sản xuất nhập ngoại rất hiện đại, có nhiều ưu điểm trong quá trình sản xuất, nhưng doanh nghiệp chưa khai thác hết khả năng của nó, ngoài sản phẩm giầy công ty vẫn có thể sản xuất một số sản phẩm có chất liệu tương đồng mà không cần phải trang bị thêm máy móc thiết bị. Các sản phẩm hiện nay sản xuất theo mẫu có sẵn từ lâu, doanh nghiệp chưa thực sự chú ý đến việc hoàn thiện sản phẩm cũ, sáng tạo ra các sản phẩm mới. 2.3.3.3. Nguyên nhân chủ yếu * Nguyên nhân khách quan Trước tình hình biến động của cơ chế thị trường luôn diễn ra căng thẳng, cạnh tranh ngày càng gay gắt khiến cho công ty có lúc lâm vào tình thế bất lợi. Bên cạnh đó, chính sách xuất nhập khẩu của Nhà nước thay đổi theo xu hướng mở, kéo theo sự cạnh tranh cả từ các nước khác trên thế giới về mặt hàng mà công ty sản xuất nên đòi hỏi của thị trường về chất lượng sản phẩm ngày càng khắt khe hơn. * Nguyên nhân chủ quan Do năng lực của một bộ phận đội ngũ lãnh đạo công ty chưa đồng đều, kém năng động, chưa thật chuyên tâm tìm cho công ty một hướng kinh doanh phù hợp với thị trường hiện nay. Thêm vào đó, tình trạng duy trì kỷ luật lao động của công ty vẫn còn yếu. Khâu tiếp thị quảng cáo, giới thiệu sản phẩm chưa được thực hiện tốt dẫn đến hàng hoá của công ty kém sức cạnh tranh so với sản phẩm của các nước khác nên công ty chưa tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới. CHƯƠNG III NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HƯNG YÊN I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG VÀI NĂM TỚI Kế thừa và phát huy những thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty Cổ phần giầy Hưng Yên đang từng bước nỗ lực phấn đấu để gặt hái tiếp thành công trong những năm tới. Với thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh chưa quá dài nhưng cũng đủ để cho công ty rút ra được nhiều kinh nghiệm cũng như các sáng tạo trong lĩnh vực sản xuất giầy, công ty Cổ phần giầy Hưng Yên có nhiều thuận lợi khi tham gia vào cơ chế thị trường. Với những kinh nghiệm trong sản xuất, những mối quan hệ và uy tín lâu năm với khách hàng, có một đội ngũ công nhân tận tâm với công việc, gắn bó với công ty… Đây là nền tảng vững chắc cho sự phát triển của công ty trong tương lai và cũng là nguồn nội lực quan trọng mà công ty cần phát huy nhằm đạt được sự tăng trưởng cao về lâu dài. * Căn cứ vào tình hình thực tế của mình, trong năm 2007 công ty phấn đấu thực hiện một số mục tiêu sau : - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng từ 17% đến 18% so với năm 2006 - Tiếp tục cung ứng sản phẩm cho thị trường, bạn hàng có sẵn, đồng thời tiếp cận tốt một số thị trường mới như: Thái Lan, Singgapo… để tăng doanh thu tiêu thụ hàng xuất khẩu . - Đầu tư đổi mới tài sản cố định, mua một số máy cho dây chuyền sản xuất hàng xuất khẩu . - Nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng cường đầu tư chiều sâu và đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo duy trì và nâng cao mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo nộp ngân sách… * Về lâu dài, công ty tiếp tục đề ra phương hướng phát triển như sau: - Khắc phục những hạn chế còn tồn tại từ giai đoạn trước - Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất sản phẩm nhằm tiếp cận được những thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ, tạo thế chủ động trong cạnh tranh với các doanh nghiệp trong cùng ngành sản xuất. - Trong công tác quản lý, tổ chức sản xuất: tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động sản xuất trong công ty, khâu kiểm tra này giao cho từng bộ phận phân xưởng có trách nhiệm quản lý cả về năng suất lao động lẫn chất lượng sản phẩm và các chi phí, giá thành đựơc tính riêng cho từng phân xưởng . Bên cạnh đó, tăng cường công tác quản lý sử dụng tài sản cố định, thực hiện sủa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị. - Về thị trường tiêu thụ sản phẩm: bên cạnh các bạn hàng và thị trường trước đây, chủ động tìm kiếm thêm bạn hàng và thị trường mới, để kí kết được thêm nhiều hợp đồng xuất khẩu, nhằm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, từ đó nâng cao uy tín và vị thế của công ty trên thị trường. - Về công tác đào tạo cán bộ công nhân viên trong công ty: Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và tay nghề cho công nhân trực tiếp sản xuất . - Đối với cán bộ quản lí: Tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ quản lý, các lớp chuyên ngành đào tạo… nhằm bổ sung và nâng cao kiến thức, trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh. - Đối với đội ngũ công nhân sản xuất: Tổ chức đào tạo và đào tạo lại, tiếp tục mở các lớp học chuyển giao công nghệ, vận hành máy móc thiết bị hiện đại khi có quyết định đầu tư vào loại máy móc thiết bị đó. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HƯNG YÊN 2.1. Nhóm biện pháp tăng doanh thu Tăng doanh thu bán hàng là tăng nguồn thu về cho công ty đồng nghĩa với việc tăng lượng hàng hóa bán ra trên thị trường. Từ đó giúp cho công ty thực hiện tốt chức năng kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Để góp phần nâng cao lợi nhuận nhằm mục đích chiếm lĩnh thị trường, thu lợi nhuận, tạo dựng vị thế và uy tín của mình trên thương trường thì trong giải pháp nhằm tăng doanh thu công ty phải áp dụng một số biện pháp sau: 2.1.1. Các biện pháp về thị trường tiêu thụ hàng hóa Đối với bất kỳ DN nào, thị trường tiêu thụ sản phẩm luôn là vấn đề được quan tâm đầu tiên ngay từ khi bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Cho dù DN đó mới đi vào hoạt động hay đã hoạt động được nhiều năm thì công tác nghiên cứu tìm kiếm thị trường vẫn cần đặt lên hàng đầu. Bởi vì thị trường tiêu thụ có liên hệ mật thiết đến các kế hoạch, phương án kinh doanh của DN đặc biệt là đầu ra của sản phẩm. Có tiêu thụ được hàng hóa thì doanh thu mới được thực hiện, từ đó doanh nghiệp mới có cơ sở duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và thu lợi nhuận. Mọi giải pháp về thị trường của công ty cổ phần giầy Hưng Yên đều hướng tới hai mục tiêu chủ yếu: giữ được thị trường hiện tại và phát triển thị trường mới. Muốn thực hiện được các mục tiêu đã đề ra công ty cần chú trọng: 2.1.1.1. Tổ chức nghiên cứu kĩ thị trường Nghiên cứu thị trường là khâu hết sức quan trọng trong việc xác định và lựa chọn thị trường phù hợp với đặc điểm và khả năng của DN. Thị trường giầy vô cùng rộng lớn. Tuy nhiên không phải thị trường nào công ty cũng có khả năng chiếm lĩnh mà chỉ có khả năng tập trung vào một số thị trường tiềm năng so với khả năng của công ty. Hiện nay sự cạnh tranh giữa các DN cùng ngành ngày càng gay gắt, công ty không chỉ phải cạnh tranh với các công ty đã xuất hiện lâu trên thị trường mà còn phải cạnh tranh với các công ty mới thành lập ngày càng nhiều. Nghiên cứu tốt thị trường sẽ giúp cho công ty đưa ra được những kế hoạch, những quyết định đúng đắn, có hiệu quả, tránh bớt những rủi ro có thể gặp trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Công ty cổ phần giầy Hưng Yên thời gian qua đã cố gắng tìm kiếm thị trường tiêu thụ, tìm kiếm bạn hàng bằng các phương thức như: tham gia các hội nghị, hội thảo trong ngành, giới thiệu thông qua khách hàng cũ… Tuy nhiên những phương thức sử dụng hiệu quả chưa cao, dung lượng mở rộng thị trường không đáng kể, các thị trường mới chưa được quan tâm khai thác đúng mực. Để nghiên cứu tốt thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty cổ phần giầy Hưng Yên nên: - Công ty cổ phần giầy Hưng Yên chưa phải là công ty lớn nên việc thành lập một bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường là chưa cần thiết. Hiện tại việc nghiên cứu và tìm kiếm thị trường mới do nhân viên phòng kinh doanh đảm nhiệm nhưng phòng kinh doanh chỉ có ít người, mà khối lượng công việc dành cho họ khá lớn, nhân viên phòng kinh doanh phải thực hiện các giao dịch với khách hàng và thực hiện cả công việc bán hàng vừa phải tìm kiếm thị trường. Mà các công việc giao dịch bán hàng diễn ra thường xuyên liên tục trong kỳ nên công tác nghiên cứu thị trường chưa được quan tâm đúng mức. Công ty cổ phần giầy Hưng Yên nên tuyển thêm nhân viên cho phòng kinh doanh và giao cho một người chuyên về nghiên cứu, đánh giá, tìm kiếm thị trường. Như vậy công tác thị trường mới thực sự được đi sâu vào nghiên cứu góp phần giúp công ty duy trì và mở rộng thị trường kinh doanh của mình. Công ty cần có chính sách đào tạo, nâng cao năng lực trình độ chuyên môn cho nhân viên chuyên phụ trách thị trường và Marketing của phòng kinh doanh. - Những năm qua công ty cổ phần giầy Hưng Yên chủ yếu thu thập thông tin về thị trường thông qua mạng internet, qua các mối quan hệ có sẵn mà rất ít có các cuộc khảo sát thực tế. Như vậy sẽ khó thu thập được thông tin chính xác. Vì thế công ty cổ phần giầy Hưng Yên nên có những cuộc khảo sát thực tế thị trường mà công ty đang phục vụ và các thị trường công ty sẽ hướng tới trong tương lai gần đây. Được như vậy công ty mới có cái nhìn chính xác, cụ thể, đầy đủ hơn về thị trường của mình từ đó có thể đưa ra những quyết định kinh doanh hợp lý. Công ty cũng nên tham khảo ý kiến nhận xét của khách hàng về những sản phẩm mà công ty đã cung cấp, để biết được sản phẩm của mình thỏa mãn nhu cầu của khách hàng đếm mức độ nào để có phương án hoàn thiện sản phẩm. 2.1.1.2. Mở rộng thị trường: Mở rộng thị trường là một trong những mục tiêu của doanh nghiệp ở bất cứ thời kỳ nào. Để có thể thâm nhập thị trường và gia tăng thị phần trên thị trường công ty cần nghiên cứu thị trường thật kỹ và có các kế hoạch chi tiết cụ thể. Một số giải pháp mà công ty cổ phần giầy Hưng Yên có thể áp dụng như sau: - Giữ tốt các mối quan hệ đã có sẵn thông qua đó tìm kiếm thêm khách hàng mới. Các khách hàng cũ và các khách hàng hiện tại có thiện cảm với công ty sẽ là những người giới thiệu về công ty tốt nhất, thuyết phục nhất. Nếu sản phẩm của công ty thật sự có chất lượng, cách thức phục vụ thỏa mãn yêu cầu khách hàng thì những khách hàng này sẽ tín nhiệm và giới thiệu cho những người quen biết. Những người này gần như có niềm tin tuyệt đối về lời giới thiệu đó nên nếu họ có nhu cầu sử dụng sảm phẩm chắc chắn điểm đến được lưu tâm đến nhất là công ty đã được giới thiệu. - Đào tạo cho nhân viên kinh doanh những kỹ năng giao tiếp với người nước ngoài để làm việc với khách hàng nước ngoài thật tốt để tạo dựng uy tín cho các đối tác nước ngoài. Cần đầu tư cho nhân viên học nâng cao kỹ năng giao tiếp đặc biệt là ngoại ngữ, hoặc khi tuyển dụng cần chú trọng tuyển dụng những người có trình độ ngoại ngữ tốt. - Khẳng định uy tín và xây dựng thương hiệu thông qua chất lượng sản phẩm, phong cách làm việc chuyên nghiệp. Công ty cổ phần giầy Hưng Yên nên tạo dựng thương hiệu cho riêng mình bằng việc cung cấp các sản phẩm chất lượng tốt, giá cả phải chăng, phục vụ nhiệt tình chu đáo. - Hiện nay quảng cáo trên mạng là một công cụ hữu ích giúp các doanh nghiệp quảng bá hình ảnh một cách tốt nhất và nhanh chóng tiếp cận với khách hàng nhất. Hầu hết các công ty đều sử dụng cách thức này để giới thiệu về công ty cũng như các sản phẩm mà công ty sản xuất và chỉ rõ cho khách hàng thấy được những điểm mà sản phẩm của công ty mình nổi trội hơn những sản phẩm cùng loại của công ty khác. Vì thế, công ty cổ phần giầy Hưng Yên nên lập một trang web riêng giới thiệu về những sản phẩm của công ty và sự cần thiết, tác dụng của sản phẩm đối với người tiêu dùng. Thực tế số tiền mà công ty dành cho hoạt động quảng cáo không lớn, điều này đã hạn chế rất nhiều việc đưa hình ảnh của công ty đến với các khách hàng tiềm năng. Công ty cần chú trọng đến việc đầu tư cho quảng cáo hơn. - Học hỏi các công ty khác về kinh nghiệm tiếp cận thị trường mới. Không ngừng học hỏi những người đi trước và đánh giá hiệu quả hoạt động của những giai đoạn sản xuất kinh doanh trước để rút ra được những khó khăn thuận lợi, phát huy những bài học thành công và tránh được những sai lầm đã mắc phải trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. - Hiện nay sản phẩm của doanh nghiệp chủ yếu là để xuất khẩu nên khách hàng chủ yếu của công ty là những đối tác nước ngoài. Mà thị trường trong nước đang là một thị trường đầy tiềm năng nằm trong tầm cung ứng của công ty. Nếu biết tận dụng những lợi thế của mình thì đây là một thị trường đầy hứa hẹn đem lại những lợi ích lớn cho công ty. Công ty nên tìm cách thu hút sự chú ý và tín nhiệm tin dùng sản phẩm của công ty đối với các khách hàng trong nước. Muốn làm được điều này công ty cần thiết lập các mối quan hệ hợp tác để tìm kiếm khách hàng ở các tỉnh thành trong cả nước. Đồng thời nên khảo sát thực tế, thu thập ý kiến của người dân để biết được nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, từ đó định hình sản phẩm sao cho có thể thoả mãn cao nhất nhu cầu của khách hàng mà công ty có thể đạt được. 2.1.2. giải pháp về sản phẩm Sản phẩm là vật kết nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Người tiêu dùng sẽ đánh giá doanh nghiệp chủ yếu thông qua sản phẩm. Vì vậy để thu được lợi nhuận công ty phải đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm. Chính sách sản phẩm là vấn đề mà doanh nghiệp cần phải quan tâm. Cụ thể: 2.1.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm là tiêu chuẩn đầu tiên mà khách hàng quan tâm vì vậy doanh nghiệp muốn dành vị thế lớn trên thị trường trước hết sản phẩm của công ty phải có chất lượng tốt, đảm bảo đồng đều, đồng nhất. Sản phẩm được khách hàng tin dùng, giữ được uy tín đảm bảo kinh doanh lâu dài ổn định và thu được lợi nhuận ngày càng cao. Nhưng nếu sản phẩm chất lượng kém sẽ làm mất lòng tin của người tiêu dùng, tốc độ tiêu thụ sản phẩm giảm dần có thể dẫn đến khả năng thua lỗ, phá sản. 2.1.2.2. Đa dạng hóa sản phẩm Chất lượng sản phẩm được người tiêu dùng quan niệm khác nhau, mỗi nhóm khách hàng lại có các yêu cầu khác nhau. Bởi vậy không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà công ty nên đầu tư cho việc thiết kế các mẫu mã sản phẩm mới. Trong điều kiện nhu cầu của người tiêu dùng đối với mặt hàng giầy dép ngày càng cao, yêu cầu về hình thức sản phẩm ngày càng khắt khe thì việc hoàn thiện hơn nữa những sản phẩm đã có và sáng tạo nên những mẫu mới là việc hết sức cần thiết. Doanh nghiệp có thể vận dụng những mối quan hệ cũ để giới thiệu về sản phẩm mới của mình. 2.1.2.3. Tập trung phát triển mặt hàng thế mạnh và lĩnh vực kinh doanh công ty chiếm ưu thế Mọi hoạt động kinh doanh của công ty đều phải được kiểm tra, giám sát một cách sát sao. Qua đó tìm ra những mặt hàng kinh doanh chậm chạp, lỗ và những mặt hàng bán chạy. Kinh doanh năm 2006 của Công ty dù có nhiều mặt hàng chuyển biến tích cực do lợi thế về kỹ thuật về chất lượng và uy tín của công ty. Nhưng hiện nay mặt hàng truyền thống của công ty như sản phẩm giầy vải các loại thì việc cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại sản xuất từ Trung Quốc là thách thức lớn. Tuy vậy đây là mặt hàng thế mạnh của công ty nên công ty cần xác định mặt hàng chủ chốt kinh doanh, không sản xuất tràn lan, quản lý chặt chẽ khâu thương hiệu, quan tâm nhiều hơn đến mẫu mã, chất lượng sản phẩm cần phải ngày càng nâng cao. Thêm vào đó cần chú ý tìm hiểu thị trường để đầu tư vào một số lĩnh vực trong khả năng sản xuất kinh doanh của công ty. 2.1.2.4. Xây dựng chính sách giá hợp lý Việc định giá sản phẩm quá cao hoặc quá thấp đều có ảnh hưởng không tốt đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nếu định giá quá cao, người tiêu dùng sẽ không chấp nhận. Sản phẩm sản xuất ra sẽ tiêu thụ khó dần, gây tồn đọng làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty với những công ty sản xuất hàng cùng loại. Ngược lại, nếu định giá mặt hàng quá thấp thì sẽ không thu được doanh thu cao và có thể không bù đắp nổi chi phí bỏ ra. Hơn nữa khi khách hàng nhận thấy giá bán sản phẩm quá thấp như vậy có thể nảy sinh tâm lý không tin tưởng vào chất lượng sản phẩm. Muốn xây dựng được chính sách giá hợp lý công ty cần tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, có kế hoạch kinh doanh, kế hoạch chi phí giá thành cụ thể, hợp lý, đồng thời thường xuyên tham khảo giá cả của các công ty khác cùng lĩnh vực. Từ đó đưa ra mức giá phù hợp nhất góp phần đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.1.3. Đa dạng hóa phương thức bán hàng và thanh toán tiền hàng Đây là một giải pháp liên quan trực tiếp tới quá trình tiêu thụ hàng hóa. Một trong những nguyên nhân làm cho sản phẩm của công ty trong năm 2006 chậm tiêu thụ là do công tác bán hàng của Công ty. Hoàn thiện công tác bán hàng và giao dịch bán hàng của Công ty là việc nên làm trong thời gian tới, bên cạnh đó cũng cần phát triển hệ thống phân phối sản phẩm rộng hơn nữa. Trong kinh doanh hình thức thanh toán nhanh gọn, an toàn cũng là một lực hút khách hàng đến với công ty và là điều khoản không thể thiếu trong hợp đồng mua bán. Công ty đã áp dụng phương thức thanh toán bằng L/C, phương thức trả chậm. Công ty cần kết hợp với các hoạt động xúc tiến thương mại như quảng cáo, in ấn tờ rơi, lập một trang web trên mạng nhằm quảng bá về công ty và các sản phẩm dịch vụ của công ty, đưa sản phẩm và hiện diện của nó thu hút khách hàng tiềm năng và nâng cao vị thế của của mình. Thêm nữa cần có chính sách bán hàng và chính sách thanh toán hợp lý thông qua chiết khấu bán hàng và chiết khấu thanh toán nhằm đảm bảo lợi ích của đôi bên. 2.1.4. Giải pháp về công tác quản lý Công ty cổ phần giầy Hưng Yên có bộ máy quản lý tương đối hợp lý, phân cấp quyền hạn tương đối rõ ràng. Tuy nhiên có một số chức danh đặt ra còn mang tính hình thức mà chưa thực sự phát huy được vai trò trong hoạt động của công ty. Điều này sẽ để lại lỗ hổng về mặt quản lý đồng thời khiến các nhà quản lý khác phải kiêm nhiệm một phần công việc không thuộc trách nhiệm của mình. Như vậy sẽ là giảm hiệu quả vai trò của bộ phận quản lý hoặc gây nên hiện tượng xử lý công việc chồng chéo, gây nên sự bất đồng không đáng có. Công ty nên có biện pháp sắp xếp lại công việc cho các cán bộ quản lý một cách cụ thể chi tiết hơn để phát huy tốt hơn hiệu quả của bộ phận quản lý. Công ty nên xây dựng những mục tiêu cụ thể hơn trong ngắn hạn tạo động lực phấn đấu cho cán bộ công nhân viên trong công ty, nên đưa ra các chế độ đãi ngộ đúng đắn, hợp lý. Đối với những nhân viên hoàn thành tốt hoặc vượt mức nhiệm vụ được giao, hoặc có những sáng tạo mới trong quá trình làm việc nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh thì nên có các hình thức khen thưởng động viên họ. Điều này sẽ là động lực thúc đẩy các nhân viên không ngừng cố gắng cống hiến cho công ty. Đối với những người làm việc kém hiệu quả hoặc gây tổn thất lớn cho công ty cần có các biện pháp khiển trách xử phạt hợp lý tạo tâm lý nghiêm túc trong quá trình làm việc. 2.2. Các giải pháp tài chính 2.2.1. Nhóm biện pháp giảm chi phí Ngoài việc tìm các giải pháp tăng doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh thì việc giảm chi phí cũng đóng vai trò không nhỏ trong vấn đề nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu không có chính sách quản lý và tiết kiệm chi phí hợp lý thì có tăng doanh thu đến đâu cũng không thể mang lại hiệu quả cao cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cao làm ảnh hưởng và có tác dụng không tốt đến quá trình thu lợi nhuận của công ty. Vậy, cần phải xác định đúng những chi phí hợp lý và bất hợp lý để giảm thiểu những chi phí từ đó thúc đẩy quá trình hoạt động kinh doanh, tăng doanh thu và hiệu quả kinh tế. Để phấn đấu giảm bớt chi phí trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong thời gian tới công ty cần phải có những biện pháp tích cực và hữu hiệu. Em xin được nêu ra một số giải pháp góp phần làm giảm chi phí cho công ty như sau: 2.2.1.1. Quản lý chi phí nguyên vật liệu đầu vào Trong những năm gần đây giá vốn hàng bán của công ty chiếm tỷ trọng rất lớn so với doanh thu thuần. Vì vậy muốn tăng được lợi nhuận thì nhất định phải giảm được giá vốn hàng bán, đối với công ty chủ yếu là sản xuất hàng hóa cung ứng ra thị trường thì muốn giảm được giá vốn hàng bán đồng nghĩa với việc phải giảm được chi phí mua hàng hóa đầu vào (NVL). Do đó, công tác quản lý chi phí mua đầu vào phải hết sức được coi trọng. Để giảm được chi phí NVL, công ty cần tiến hành những biện pháp sau: tìm kiếm nguồn NVL ổn định và giá cả có lợi, ký hợp đồng với nhà cung cấp để bảo đảm dự trữ NVL hợp lý và duy trì sản xuất kinh doanh liên tục, trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh đã vạch ra, tính toán xác định nhu cầu vốn lưu động cho khâu vật tư, đặt ra định mức tiêu hao vật tư có căn cứ để làm cơ sở cho công tác quản lý dự trữ và tiêu hao vật tư. 2.2.1.2. Tổ chức phân công lao động hợp lý Số lao động của công ty không nhiều, mỗi nhóm đều đảm nhận những công việc nhất định, đòi hỏi công ty phải bố trí nhân viên hợp lý, tránh tình trạng nhân viên không đảm đương được công việc được giao, hoặc người thì khối lượng công việc phải giải quyết quá nhiều, có người lại chẳng mấy khi có việc để làm gây nên sự lãng phí nguồn nhân lực và công việc không đạt hiệu quả cao. Công ty cần có chính sách để nhân viên phát huy tối đa khả năng và cống hiến nhiệt tình cho công ty bằng cách gắn kết quả sản xuất kinh doanh với tiền lương tiền thưởng của họ. 2.2.1.3. Quản lý chi phí nghiệp vụ kinh doanh (CPBH, CPQLDN) Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản mục như chi phí tiền lương, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí dự phòng trong chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác bằng tiền. - Về chi phí tiền lương: tiết kiệm chi phí tiền lương ở đây không có nghĩa là giảm giá trị tổng khoản mục chi phí nhân công, giảm thu nhập trung bình của công nhân viên mà có nghĩa là phải đặt định mức lao động cho các công việc trong dây chuyền sản xuất của công ty để tăng năng suất lao động. Bảo đảm tốc độ tăng năng suất lao động cao hơn tốc độ tăng tiền lương ở cả bộ phận gián tiếp lẫn trực tiếp. Điều này phụ thuộc vào trình độ người lao động, công tác bố trí lao động, để làm được điều này trước hết công ty phải có bộ phận chuyên trách đứng ra tổ chức lao động hợp lý, nhiệm vụ này thuộc về phòng tổ chức hành chính trong công ty. Nhìn chung công ty cần bố trí lao động hợp lý, đúng người đúng việc, chú ý ngay từ công tác tuyển chọn, tránh tình trạng tuyển dụng lao động không cần thiết cho công việc, do nể nang hoặc do quen biết. Công ty cần tuyển thêm hoặc giao trách nhiệm cho một kế toán làm công việc kế toán thanh toán, mạnh dạn chuyển những người nếu không thích hợp với công việc đang làm sang bộ phận khác thích hợp. Chú trọng đến việc nâng cao trình độ của CBCNV trong công ty. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Đây là khoản chi phí tuy không chiếm tỷ lệ cao trong chi phí quản lý doanh nghiệp, thế nhưng đây lại là khoản chi phí dễ bị sử dụng lãng phí nhất và nếu có biện pháp giảm được chi phí này sẽ là trực tiếp làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và do đó giảm giá thành toàn bộ của sản phẩm. Trong công ty hiện nay chi phí về tiền điện, tiền điện thoại, điện báo… thường xuyên bị lãng phí một cách nghiêm trọng khó tiến hành quản lý cho thích hợp, trường hợp quên tắt điện khi hết giờ làm việc.. dùng điện thoại công vào việc tư xảy ra trong công ty. Vì thế, để giảm được chi phí dịch vụ mua ngoài, công ty nên khoán trên cơ sở xây dựng các định mức chi tiêu một cách khoa học và xây dựng cụ thể những quy định đối với các khoản chi phí này để có thể nâng cao được ý thức, tinh thần, trách nhiệm của CBCNV trong công ty. - Với chi phí dự phòng trong chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bằng tiền khác, để đảm bảo giảm thiểu số chi phí này thì công ty phải chủ động lập kế hoạch dự phòng hợp lý tùy thuộc vào các khoản nợ không có khả năng thu hồi có nguy cơ tăng hay giảm. Thực tế thì những năm gần đây những khoản phải thu của công ty tăng rất nhanh và đã xuất hiện những khoản phải thu khó đòi. Trong thời gian tới, công ty vẫn cần phải tiếp tục nghiên cứu và xem xét tất cả các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp, bên trong và bên ngoài để từ đó có thể dự kiến được sự biến động của các yếu tố này. 2.2.2. Huy động vốn trong và ngoài doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu. Nó là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn quyết định quy mô, hiệu quả kinh doanh. Trong kinh doanh, vốn phải luôn được duy trì ở mức cần thiết để duy trì quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì thế các giải pháp về vốn cũng cần được quan tâm đúng mức. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp ngày càng phong phú và đa dạng. Tuy nhiên doanh nghiệp cần có chính sách huy động vốn thích hợp để phục vụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty cổ phần giầy Hưng Yên có lượng vốn không nhiều so với một công ty cổ phần, điều nay sẽ gây khó khăn cho công ty trong việc muốn mở rộng quy mô sản xuất. Tăng vốn đồng nghĩa với việc công ty có nhiều cơ hội hơn trong việc đầu tư sản xuất kinh doanh và tự tin linh hoạt hơn trong hoạt động của mình. Công ty muốn thực hiện các giải pháp khác nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao thì vốn chính là điều kiện tiên quyết. Muốn vậy công ty cần khai thác triệt để các nguồn vốn có thể huy động được cả trong và ngoài công ty. 2.2.2.1. Huy động vốn trong công ty - Để tăng nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty có thể kêu gọi các cổ đông của mình góp thêm vốn hoặc có thể kết nạp thêm thành viên mới. Đây là hình thức tăng vốn mà các công ty hiện nay đang làm và có hiệu quả tích cực bởi tăng vốn theo hình thức này chính là tăng vốn chủ sở hữu, như vậy giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn trong hoạt động của mình. Hoặc có thể kêu gọi các nhân viên trong công ty trở thành những cổ đông, như vậy công ty có thể huy động được vốn lại vừa nâng cao tinh thần trách nhiệm của nhân viên đối với công việc của công ty. - Công ty có thể sử dụng các khoản nợ tích lũy như nợ lương của nhân viên. Các khoản nợ tích lũy này là nguồn tài trợ miễn phí vì công ty có thể sử dụng mà không phải trả lãi. Tuy nhiên nếu công ty chậm trả lương sẽ ảnh hưởng đến tinh thần làm việc của các nhân viên. Do đó công ty chỉ nên áp dụng phương thức này trong điều kiện cực kỳ khó khăn về tài chính ca chỉ nên áp dụng trong một thời gian ngắn để không ảnh hưởng đến quyền lợi cũng như sinh hoạt của người lao động. 2.2.2.2. Huy động vốn ngoài công ty Chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu còn hạn chế thì công ty khó có thể mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty có thể sử dụng những biện pháp huy động vốn từ bên ngoài sau đây: - Vay vốn của các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức thương mại khác. Tuy nhiên việc vay vốn từ các ngân hàng thủ tục rườm rà, phức tạp đòi hỏi công ty phải có tiềm lực tài chính và phương án trả nợ khả thi. Công ty nên sử dụng giải pháp này khi có dự án đầu tư lớn mà chác chắn đem lại hiệu quả trong tương lai. - Huy động vốn thông qua liên doanh, liên kết với các công ty khác trong và ngoài nước. Khi tham gia liên doanh, liên kết công ty sẽ vận dụng được lượng vốn góp đồng thời chia bớt độ rủi ro với các bên đối tác khi hoạt động kinh doanh không đạt được hiệu quả như mong muốn. 2.2.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn * Vốn cố định Vốn cố định hình thành nên TSCĐ nên có chu kỳ thu hồi vốn dài. Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, rất nhiều loại TSCĐ bị hao mòn nhanh dẫn đến giá trị của tài sản bị giảm sút nhiều, ảnh hưởng đến giá trị tài sản chung của công ty. Vì vậy, doanh nghiệp cần đánh giá tài sản cố định một cách thường xuyên, xác định mức khấu hao hợp lý, tăng cường củng cố hệ thống tài sản cố định, sử dụng tài sản cố định hợp lý tránh hao mòn hữu hình do việc sử dụng bảo quản không hợp lý, tìm cách hạn chế, giảm thiểu hao mòn vô hình. * Vốn lưu động Công ty cần xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động hiện tại, tình hình vốn hiện có để có biện pháp sử dụng và huy động vốn kịp thời. Công ty nên có kế hoạch tiêu thụ hàng hóa, tổ chức tốt các nghiệp vụ kinh doanh để đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động. Để đẩy nhanh vòng quay vốn phải tăng cường thu hồi các khoản phải thu, kiểm soát các khoản nợi khó đòi để xử lý kịp thời tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn. 2.2.3. Tổ chức tốt công tác bán hàng và thanh toán tiền hàng Đây là một giải pháp hết sức quan trọng trong việc nâng cao lợi nhuận của công ty bởi vì có tổ chức tốt công tác bán hàng và thanh toán tiền hàng mới có khả năng tiêu thụ sản phẩm và tạo khả năng thu hồi vốn nhanh. Trong những năm trước công ty thường sử dụng phương thức tiêu thụ sản phẩm là bán sỉ, hoặc thực hiện theo hợp đồng đã ký kết. Trong năm tới công ty nên đa dạng hoá các phương thức tiêu thụ sản phẩm chẳng hạn như là bán hàng trong nước qua hệ thống đại lý, vấn đề đặt ra là công ty cần chọn địa điểm đặt như thế nào cho phù hợp và đạt hiệu quả cao trong việc tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời công ty cũng cần xây dựng chính sách khuyến khích việc tiêu thụ sản phẩm ở các đại lý như tăng chi phí hoa hồng ở các đại lý có khối lượng sản phẩm tiêu thụ lớn. Mức độ khuyến khích tuỳ thuộc vào tỷ lệ doanh thu của các đại lý đó với tổng doanh thu tiêu thụ của công ty. Để tổ chức tốt công tác bán hàng và thanh toán tiền hàng công ty cần thực hiện những công việc sau: - Trước khi ký kết hợp đồng công ty cần cân nhắc khả năng thanh toán của khách hàng và có điều khoản ràng buộc cụ thế trong hợp đồng về thanh toán tiền hàng. Mặc dù phấn đấu ký được càng nhiều hợp đồng càng tốt, tuy nhiên không vì thế mà công ty không tính đến khả năng thanh toán của khách hàng . - Thành lập bộ phận chuyên môn theo dõi công nợ và thực hiện thu hồi công nợ. Bộ phận này có nhiệm vụ gặp gỡ, đôn đốc khách hàng trả nợ, đề ra các biện pháp thu hồi nợ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình trạng vốn của công ty bị chiếm dụng với số tiền lớn góp phần thực hiện tốt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của công ty. - Công ty cần xây dựng chính sách tín dụng hợp lý và cụ thể đối với từng khách hàng, công ty cần lập sổ theo dõi công nợ với từng khách hàng, qua đó phân loại việc thu hồi nợ đối với từng khách hàng. Đối với các khách hàng có các món nợ dây dưa thì cần sử dụng các biện pháp đòi nợ thích hợp, đồng thời phải áp dụng đến các biện pháp kinh tế như kiên quyết xử phạt nợ quá hạn theo lãi suất vay ngân hàng hoặc có thể thu hồi nợ thông qua cơ quan pháp luật, đối với các khoản nợ quá hạn mà có lý do thuyết phục thì công ty có thể gia hạn nợ bằng cách tăng thêm thời hạn thanh toán và kèm theo tỷ lệ chiết khấu nhất định. Đến thời hạn gia hạn nợ mà khách hàng vẫn không thanh toán thì công ty phải áp dụng các biện pháp xử lý như nợ dây dưa. - Thực hiện chiết khấu thanh toán hợp lý cho khách hàng nhằm mục đích khuyến khích khách hàng trả tiền trước đảm bảo an toàn vốn và tăng hiệu quả sử dụng vốn. - Công ty nên áp dụng nhiều phương thức thanh toán linh hoạt khác nhau tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng như: thanh toán bằng tiền mặt, bằng séc hoặc chuyển khoản… KẾT LUẬN Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của các DN trong nền kinh tế thị trường nói chung và của công ty cổ phần giầy Hưng Yên nói riêng. Để tiến hành sản xuất kinh doanh công ty phải bỏ tiền vốn cũng như các yếu tố đầu vào khác. Mục tiêu của công ty là đạt được doanh thu cao bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận để không chỉ tái sản xuất giản đơn mà còn tái sản xuất mở rộng, không ngừng tích lũy phát triển, củng cố và nâng cao uy tín của mình trên thị trường. Trong thời gian qua, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được những thành tựu quan trọng góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước. Bên cạnh những kết quả đó, công ty cũng không tránh khỏi những hạn chế tồn tại trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng với nhìn nhận đúng đắn của ban lãnh đạo cùng với trình độ chuyên môn cao và sự nỗ lực làm việc, tinh thần đoàn kết của cán bộ công nhân viên trong công ty, nhất định trong những năm tới công ty cổ phần giầy Hưng Yên sẽ ngày càng phát triển vững mạnh hơn. Qua thời gian thực tập ở công ty cổ phần giầy Hưng Yên em đã cố gắng đi sâu tìm hiểu quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và cả quy trình tổ chức kế toán - tài chính của công ty. Với những kiến thức lĩnh hội được trong quá trình học tập tại Trường đại học Thương mại em đã đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên do trình độ và thời gian có hạn nên tất yếu sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin trân trọng cảm ơn các cô chú phòng kế toán – tài chính và các phòng chức năng công ty cổ phần giầy Hưng Yên đã tạo điều kiện giúp đỡ em về mọi mặt. Em xin cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn Tài chính doanh nghiệp trường, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thanh Huyền đã chỉ bảo giúp đỡ em thường xuyên trong quá trình hoàn thành chuyên đề này. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Danh mục các từ viết tắt DN Doanh nghiệp SP Sản phẩm KD Kinh doanh TH Thực hiện ĐVT Đơn vị tính TSLĐ Tài sản lưu động TNDN Thu nhập doanh nghiệp SXKD Sản xuất kinh doanh UBND Ủy ban nhân dân TBCN Tư bản chủ nghĩa TLSX Tư liệu sản xuất TNHH Trách nhiệm hữu hạn CPKD Chi phí kinh doanh CPBH Chi phí bán hàng CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp NVL Nguyên vật liệu TSCĐ Tài sản cố định TGĐ Tổng giám đốc KDHH-DV Kinh doanh hàng hóa dịch vụ KDBQ Kinh doanh bình quân DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ` TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Giáo trình Tài chính DN thương mại - Trường ĐH Thương mại 2 Giáo trình Phân tích kinh tế DN thương mại - Trường ĐH Thương mại 3 Giáo trình quản trị tài chính DN - Học viện tài chính 4 Giáo trình Tài chính DN - Trường ĐH kinh tế quốc dân 5 Sổ tay công ty cổ phần giầy Hưng Yên 6 Báo cáo tài chính của công ty cổ phần giầy Hưng Yên năm 2005 và 2006 7 Quy chế về quản lý tài chính DN - Bộ tài chính 8 Lịch sử các học thuyết kinh tế - NXB giáo dục 9 Thông tư hướng dẫn phân phối lợi nhuận sau thuế và quản lý các quỹ của DN 10 Trang Web

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB1090.DOC
Tài liệu liên quan