Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty Thuốc lá Thăng Long

Chiến lược đầu tư chiều sâu được thực hiện với phương châm: Đầu tư đúng hướng, có trọng điểm, đạt được hiệu quả, phù hợp với nhu cầu thị trường và phương hướng phát triển, khả năng tài chính cũng như trình độ quản lý của đơn vị. Đầu tư đi đôi với việc quản lý, bảo dưỡng sửa chữa, chế tạo thiết bị theo kế hoạch phục vụ tốt nhất yêu cầu của sản xuất. Nhận xét: Công ty Thuốc lá Thăng Long đã xác định hướng đi đúng đắn trong công tác đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật. Xác định được chính xác các yêu cầu, vấn đề quan trọng của một công ty sản xuất thuốc lá là đi vào nâng cao chất lượng thuốc bằng việc cải tiến, đầu tư vào dây chuyền sản xuất sợi - một yếu tố then chốt. Việc đầu tư có sự học hỏi, tính toán ở các quốc gia có nền khoa học cao và bằng tinh thần sáng tạo của chính những cán bộ mà đã có thể cải tiến, tiết kiệm hàng chục triệu USD cho Công ty. Đặc biệt, trong những năm gần đây, những máy móc được đưa vào hoạt động đều là những máy móc hiện đại để sản xuất thuốc lá phục vụ xuất khẩu. Đây là bước đi mạnh dạn và đúng đắn.

doc46 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 904 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty Thuốc lá Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huốc cũng đem lại tính năng động cho sản phẩm của Công ty trên thị trường song đây cũng là một vấn đề được đặt ra cho Công ty: việc kinh doanh có đạt hiệu quả hay không. Vấn đề ưu tiên đối với chiến lược phát triển sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh được đặt ra như thế nào. + Hiện tại sản phẩm thuốc lá điếu có chất lượng cao chủ yếu thuộc về các công ty địa phương có liên doanh với nước ngoài và các công ty thuộc Tổng Công ty sản xuất từ nguyên liệu sợi nhập của BAT. Sản phẩm của Công ty tuyệt đại đa số có mức chất lượng thấp (theo định mức của Tổng Công ty). * Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng thuốc lá điếu Chất lượng thuốc lá điếu bị ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân như: con người, phương pháp, máy móc, nguyên liệu hay môi trường. Tại Công ty một bộ phận công nhân còn trẻ và thiếu kinh nghiệm đã dẫn đến tỷ lệ chất lượng thuốc kém còn cao, bên cạnh đó máy móc cũ kỹ, không đồng bộ cũng làm giảm chất lượng điếu thuốc. Mặt khác chất lượng nguyên liệu và môi trường cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thuốc lá điếu: nguyên liệu kém sẽ làm cho chất lượng thuốc kém và ngược lại; độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ không đảm bảo trong quá trình bảo quản thuốc sẽ làm chất lượng thuốc bị giảm. Con người Phương pháp Chất lượng điếu thuốc Máy móc Mức độ hiện đại Sửa chữa Bảo dưỡng Cuốn máy Thủ công Cảm quan Máy đo So sánh Đào tạo Kinh nghiệm Thái độ Trình độ Tay nghề Lá thuốc lá Hương liệu CL sợi Keo dán Mực in Nguyên vật liệu Môi trường Độ ẩm Nhiệt độ ánh sáng Sơ đồ 3: Mô hình biểu đồ nhân quả chất lượng điếu thuốc + Độ thông thoáng là chỉ tiêu quan trọng nhất của chất lượng sản phẩm thuốc lá điếu. + Các yếu tố liên quan đến độ thông thoáng là: Sơ đồ 4: Biểu đồ các yếu tố liên quan đến độ thông thoáng Phân bổ sợi trong điếu Chế độ bảo dưỡng, sửa chữa Chu vi điếu Độ thông thoáng Độ giảm áp của đầu lọc Máy móc thiết bị Khối lượng sợi trong điếu Mức độ hiện đại Chiều dài điếu Phương pháp kiểm tra Cảm quan Kết cấu Phòng thí nghiệm Độ thấu khí giấy Độ xốp Thuỷ phần Kiểm soát Chất lượng sợi Vật tư phụ liệu + Qua thực tế sản xuất và thống kê đã chỉ ra muốn đạt được chỉ tiêu chất lượng độ thông thoáng và sử dụng nguyên liệu hợp lý nhất trước tiên ta phải kiểm tra ngăn ngừa từ khối lượng sợi điếu thuốc để đưa ra biện pháp giải quyết. 2. Đánh giá 2.1 Mặt được Về chất lượng sản phẩm, nhờ có sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty nên so với trước đây sản phẩm của Công ty đã có những tiến bộ đáng kể. Cụ thể là sản phẩm của Công ty làm ra luôn đạt tiêu chuẩn của ngành thuốc lá, qua đó ngày càng mở rộng được thị phần. Sản phẩm ngày càng có chất lượng nên sản xuất ra đến đâu tiêu thụ hết đến đấy, không xảy ra bất cứ tình trạng ứ đọng nào trong sản xuất. Về công tác quản lý chất lượng, trong thời gian qua Công ty đã có rất nhiều cố gắng để cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, cụ thể là: - Không ngừng cải tiến thiết bị công nghệ: Công ty đã mạnh dạn thay thế một số máy móc cũ lâu đời, đầu tư những máy móc tiên tiến, hiện đại. - Phát huy các sáng kiến kỹ thuật mang lại hiệu quả kinh tế cao. - Quan tâm đến vấn đề giáo dục, đào tạo cho toàn thể cán bộ công nhân viên. Đây chính là một phần thiết yếu trong chiến lược phát triển. 2.2 Hạn chế Bên cạnh những thành tích đã đạt được, Công ty vẫn còn một số tồn tại như: - Vẫn còn hiện tượng sản phẩm hỏng do hương liệu pha trộn không tốt; khi sản phẩm không đủ tiêu chuẩn để tiêu thụ sẽ gây thiệt hại cho Công ty. - Người lao động tuy có trình độ đồng đều song tác phong chấp hành kỹ thuật công nghệ của một số bộ phận chưa cao nên chưa làm tròn trách nhiệm. - Tuổi lao động bình quân của Công ty tuy đã giảm nhiều nhưng vẫn còn tương đối cao, điều này sẽ hạn chế ít nhiều đến sức khoẻ và trình độ nhận thức, qua đó gây khó khăn trong việc theo kịp những đòi hỏi của một nền công nghệ hiện đại. - Trang thiết bị đã được cải tiến nhưng vẫn chưa đồng bộ, nhiều máy móc cũ vẫn được sử dụng từ khi thành lập Nhà máy. - Công ty vẫn chưa tuyên truyền rộng khắp tư tưởng quản lý chất lượng đồng bộ tới các bộ phận cán bộ công nhân viên. Vẫn tồn tại tình trạng xem nhẹ khâu này, coi trọng khâu kia. Công ty vẫn chưa áp dụng công cụ thống kê trong công tác quản lý chất lượng. - Các đề tài nghiên cứu cũng như các sáng kiến đưa ra nhằm phục vụ sản xuất còn tương đối ít. 2.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên: - Môi trường làm việc của công nhân trong Công ty còn một số hạn chế (nóng bức, ngột ngạt, hơi độc của thuốc lá), điều này đã trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. - Công ty Thuốc lá Thăng Long là một trong những cơ sở sản xuất lâu đời ở Hà Nội, sự vận hành, quản lý trong cơ chế bao cấp kéo dài nhiều năm khiến cho việc tiếp cận với những hệ thống quản lý chất lượng hiện đại như SA 8000, TQM... ít nhiều gặp khó khăn, trở ngại. - Máy móc thiết bị tuy được được đổi mới khá nhiều song đã được sử dụng liên tục 3 ca/ ngày nên bị hao mòn tính năng sử dụng. Ngoài ra, Công ty vẫn còn sử dụng một số máy móc cũ kỹ, lạc hậu nên ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm. - Việc thu mua nguyên vật liệu tại Công ty được thực hiện theo hình thức dùng đến đâu mua đến đấy, chưa có kế hoạch dự trữ, vì vậy tuy giảm được chi phí dự trữ nhưng khiến cho công tác quản lý chưa thực sự chủ động. - Công ty chưa đề ra chế độ khen thưởng cụ thể. Số tiền thưởng cho các sáng kiến thấp hơn nhiều so với giá trị mà các sáng kiến đó mang lại, do đó chưa phát huy mạnh mẽ sự sáng tạo của cán bộ công nhân viên trong Công ty. - Công ty chưa có nhiều chế độ ưu đãi cho các bộ phận quản lý như đối với bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất, điều đó đôi lúc gây tâm lý không thoải mái trong cán bộ tại các bộ phận này. Chương III Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty thuốc lá thăng long I. Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty thuốc lá thăng long đến 2010 1. Phương hướng Công ty Thuốc lá Thăng Long là một trong những doanh nghiệp sản xuất thuốc lá lớn nhất của Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam. Được sự quan tâm, chỉ đạo của Bộ Công nghiệp, Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam, sự động viên giúp đỡ của các đơn vị và sự nỗ lực của bản thân, Công ty đã chủ động khắc phục mọi khó khăn, Công ty luôn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, kế hoạch được gia, phấn đấu duy trì tốt công tác sản xuất kinh doanh, tăng cường đổi mới công tác tiếp thị, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị phần, đảm bảo kinh doanh có lãi, chăm lo tốt đời sống cán bộ công nhân viên. Phương hướng phát triển của Công ty Thuốc lá Thăng Long trong những năm tới như sau: - Không mở rộng quy mô sản xuất nhưng bằng chiến lược đầu tư chiều sâu với những thiết bị để đưa Công ty phát triển với tính bền vững và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam. - Sản phẩm của Công ty phải được xuất khẩu tới nhiều nước trên thế giới và thương hiệu thuốc lá Thăng Long trở thành thương hiệu mạnh trên thị trường. - Công tác quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 được đẩy mạnh. Tăng cường chức năng giám sát trong thực hiện quy trình công nghệ nhằm tăng hiệu lực và hiệu quả của hệ thống. - Đối với công tác nguyên liệu: Tăng cường công tác quản lý, giám sát các vấn đề kinh tế và kỹ thuật của vùng nguyên liệu, thực hiện tốt tiến độ gieo trồng nhằm đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguyên liệu cho sản xuất, đảm bảo đầu tư có hiệu quả vùng chuyên canh nguyên liệu theo quy trình kỹ thuật của Tổng Công ty giao. Xây dựng kế hoạch thu mua nguyên liệu chính xác, kịp thời, thực hiện thu mua dải vụ và đều vùng cấp sao cho giữ được mức tồn kho nguyên liệu hợp lý. Bên cạnh đó, phải thực hiện tốt công tác bảo quản nguyên liệu trong kho, thực hiện đảo kho theo quy định nhằm chống vụn nát, xuống màu, xuống cấp. Trước khi nhập kho nguyên liệu phải được kiểm tra 100%, tránh hiện tượng nhập kho nguyên liệu không đạt tiêu chuẩn. Để chủ động trong sản xuất, giảm dần sự phụ thuộc quá lớn vào nguồn nguyên liệu nước ngoài, Công ty tích cực tìm kiếm đa dạng nhiều nguồn nguyên liệu với giá hợp lý như nguyên liệu của ấn Độ, Campuchia Về chế biến nguyên liệu, tăng cường sử dụng nguyên liệu thuốc lá đã qua chế biến để đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm và thuận lợi trong dự trữ, bảo quản. - Đối với công tác kỹ thuật : Đẩy mạnh cơ khí hóa, tự động hóa, hiện đại hóa công nghệ sản xuất, thực hiện đầu tư theo chiều sâu, mua và lắp đặt mới máy móc thiết bị để đổi mới sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Mặt khác, thường xuyên bảo dưỡng, tu sửa, thay thế bộ phận đối với hệ thống trang thiết bị đang vận hành nhằm tiết kiệm chi phí. Tăng cường liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong nước, ngoài nước, trong và ngoài ngành để tranh thủ sự đầu tư về vốn, sự giúp đỡ về mặt kỹ thuật nhằm rút ngắn khoảng cách công nghệ, thúc đẩy phát triển nhanh và mạnh. Không ngừng nghiên cứu, cải tiến chất lượng các nhãn hiệu thuốc lá hiện có, cải tiến mẫu mã, bao bì, gu thuốc phù hợp với nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng, áp dụng triệt để hệ thống quản trị chất lượng theo ISO, tạo dựng được niềm tin cho khách hàng về chất lượng sản phẩm. Duy trì, phát huy tốt phong trào thực hành tiết kiệm, phát huy sáng kiến, cải tiến khoa học kỹ thuật áp dụng vào thực tế sản xuất, nhằm giảm tiêu hao vật tư, tăng năng suất lao động, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi. - Đối với công tác thị trường: Giữ vững thị trường truyền thống, tăng thêm thị phần tại các thị trường có doanh thu thấp và tăng cường mở rộng, tìm kiếm những thị trường mới tiềm năng, đặc biệt là thị trường phía Nam. Coi trọng thị trường trong nước, lấy thị trường trong nước làm trọng tâm, ngày càng mở rộng xuất khẩu. Chuyển đổi cơ cấu sản phẩm, tăng sản lượng các sản phẩm có giá trên 3.000 đồng. Tập trung tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, đồng thời rà soát củng cố hệ thống phân phối. Có các biện pháp kích thích cầu để thu hút khách hàng và nâng cao sản lượng tiêu thụ. Rà soát lại hiệu quả hoạt động của các công ty, doanh nghiệp, đại lý thuốc lá nằm trong kênh phân phối, theo dõi và phản ánh hoạt động của đại lý, diễn biến thị trường, sản phẩm cạnh tranh để Công ty tháo gỡ kịp thời các vướng mắc, đảm bảo mức thế chấp bằng sản lượng tiêu thụ để ổn định phần công nợ tương đương với phần tài sản thế chấp. Tiếp tục giữ thị phần của các sản phẩm truyền thống thông qua việc chú trọng đến cải tiến chất lượng, hoàn thiện quy cách sản phẩm, thiết kế mẫu bao bì theo chương trình chuyển đổi cơ cấu sản phẩm. Nghiên cứu thị trường, nhu cầu của người tiêu dùng, sản phẩm của đối thủ cạnh tranh để đưa ra các quyết định về chế thử sản phẩm phù hợp với “gu” tiêu dùng và đủ sức cạnh tranh với sản phẩm của các doanh nghiệp khác. Tập trung phát triển sản phẩm trung và cao cấp, tăng dần sản lượng thuốc lá đầu lọc, kiên quyết loại bỏ những sản phẩm không hiệu quả nhằm thay đổi cơ cấu sản phẩm, tăng doanh thu, xây dựng thương hiệu có sức cạnh tranh với các nhãn thuốc lá ngoại. Quản lý tốt công tác tiếp thị, đầu tư nguồn lực thích đáng để quảng bá cho nhãn hiệu của Công ty, tuyên truyền và mở rộng thị trường dưới nhiều hình thức khác nhau như khuyến mại trực tiếp, tham dự hội chợ triển lãm Đẩy mạnh công tác xuất khẩu trên cơ sở đăng ký nhãn hiệu sản phẩm ở một số thị trường nước ngoài kết hợp với thăm dò và khai thác thị trường. 2. Mục tiêu Mục tiêu phát triển của Công ty Thuốc lá Thăng Long trong giai đoạn tới là: + Mỗi năm, doanh thu tăng 4 đến 8%, lợi nhuận tăng hơn 1%. + Tăng năng suất lao động, thực hiện tiết kiệm (cụ thể: hàng năm năng suất dây chuyền chế biến sợi tăng trên1%, dây chuyền cuốn điếu đóng bao tăng trên 2%; tỷ lệ sản phẩm thu hồi dưới 0,14%, nguyên liệu thuốc lá mốc sau bảo quản dưới 0,2%). + Đảo bảo đời sống cho cán bộ, công nhân viên. + Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực nhằm tạo dựng được đội ngũ cán bộ có khả năng quản lý, công nhân kỹ thuật có trình độ làm chủ thiết bị kỹ thuật và công nghệ. + Xây dựng thị trường và quảng bá thương hiệu: xây dựng thị trường ổn định, tìm kiếm và mở rộng thị trường trong nước và nước ngoài. + Mở rộng hệ thống kênh phân phối, tăng cường công tác tiếp thị, xây dựng hình ảnh Công ty, tạo niềm tin đối với người tiêu dùng. + Tăng cường đầu tư thiết bị nhằm tạo ra sự đột phá trong đổi mới công nghệ, góp phần đa dạng hoá sản phẩm. Tiếp thu và ứng dụng sáng tạo những tiến bộ khoa học. Khẩn trương lập dự án đầu tư dây chuyền cuốn điếu đóng bao đồng bộ, công suất 7.000 điếu/phút thay thế thiết bị công nghệ lạc hậu để nâng cao chất lượng sản phẩm và triển khai dự án xây dựng nhà máy mới công suất 7.000 triệu bao/năm theo sự chỉ đạo của Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam. II. Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty thuốc lá thăng long 1. áp dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM. Những năm vừa qua, Công ty Thuốc lá Thăng Long đã và đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000, đây là mô hình đảm bảo chất lượng trong sản xuất, lắp đặt và dịch vụ. Việc xây dựng và áp dụng hệ thống chất lượng ISO 9001:2000 là cả một quá trình phức tạp, đòi hỏi những nỗ lực to lớn của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Trong nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh đang diễn ra gay gắt như hiện nay thì việc quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000 sẽ đem lại hiệu quả lâu dài cho Công ty. Song để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì sản phẩm của Công ty phải không ngừng được cải tiến về chất lượng. Việc được chứng nhận tiêu chuẩn ISO 9001:2000 chính là một kết quả quan trọng, nó ghi nhận những nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Tuy nhiên, điều này chỉ chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng của Công ty đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và nó không đảm bảo cho việc mọi sản phẩm của Công ty đều đáp ứng những tiêu chuẩn mà ISO đã đề ra. ISO 9001:2000 mới chỉ là bước khởi đầu mới mẻ trên cả một chặng đường dài mà mục tiêu chất lượng đang chờ đợi ở phía trước. Việc áp dụng quản lý theo ISO 9001:2000 chỉ giúp cho Công ty nâng cao uy tín trên thị trường, còn có ký kết được nhiều hợp đồng kinh tế hay không thì phải phụ thuộc vào sự thoả mãn của người tiêu dùng vào chất lượng sản phẩm của Công ty. Khách hàng chỉ quan tâm đến những vấn đề như chất lượng, giá cả, thời hạn giao hàng... mà không cần quan tâm đến việc Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng nào để tạo ra sản phẩm. Chính vì vậy, Công ty cần sử dụng động lực chất lượng đã được tạo ra trong quá trình thực hiện ISO 9001:2000 để tìm ra những mục tiêu cao hơn trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Công ty cần tiếp tục nghiên cứu những kỹ thuật quản lý chất lượng để áp dụng vào nhiều vấn đề như huy động nhân viên, giảm chi phí sản xuất... Tất cả đều nhằm mục tiêu không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm, thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Nói cách khác, Công ty cần áp dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM. TQM cần dựa trên nền tảng của một hệ thống đảm bảo chất lượng và các phương pháp kiểm soát chất lượng một cách hữu hiệu mới giúp cho Công ty thành công trong môi trường cạnh tranh mang tính toàn cầu. TQM và ISO 9001:2000 không thể tách rời nhau mà ISO 9001:2000 chính là một nội dung quan trọng của TQM. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, Công ty cần thực hiện quản lý chất lượng từ khâu đầu cho khâu cuối của quá trình sản xuất theo đúng nguyên lý của TQM. 1.1. Nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là quá trình điều tra, tìm hiểu hoạt động bán hàng của một hoặc một nhóm sản phẩm - đây là công đoạn khá quan trọng và mang tính quyết định đến sự thành bại của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty Thuốc lá Thăng Long nói riêng. Trong phạm vi sản xuất thì nghiên cứu thị trường là yếu tố cần thiết cho việc thiết kế số lượng, chất lượng của sản phẩm. Do vậy, để việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn, Công ty cần củng cố và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên ở Phòng Thị trường. Nhiệm vụ chủ yếu của họ là tìm hiểu xem những đặc tính nào của sản phẩm được khách hàng yêu thích và giá cả bao nhiêu thì phù hợp với mọi tầng lớp khách hàng khác nhau. 1.2. Thiết kế sản phẩm. Dựa trên tình hình thực tế của việc nghiên cứu thị trường, Phòng Kỹ thuật Công nghệ sẽ: - Tập hợp các chuyên gia về thiết kế mẫu mã sản phẩm, công nghệ, mỹ thuật... để đánh giá, lựa chọn những mẫu thiết kế thích hợp. - Hoàn thiện các tài liệu thiết kế, đánh giá một cách có hệ thống chất lượng của các tài liệu trên. Đây là nhiệm vụ rất quan trọng nên cần thực hiện một cách nghiêm túc. - Chọn công nghệ sản xuất thử, tiến hành sản xuất thử. - Trưng cầu ý kiến khách hàng, sử dụng thử, hiệu chỉnh một số thông số nếu cần. - Đề xuất kết cấu về nhãn mác, bao gói cũng như kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. - Phân tích giá trị thực tế của sản phẩm chế thử, qua đó quyết định có nên đưa vào sản xuất hàng loạt hay không. Những thông tin thị trường thu được sẽ dùng để phán đoán xu thế tiêu dùng, qua đó Phòng Kỹ thuật Công nghệ sẽ đề xuất thiết kế và sản xuất sản phẩm mới sao cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong tương lai. 1.3. Thu mua nguyên vật liệu. Công ty cần chú ý hơn nữa đến công tác thu mua nguyên vật liệu đầu vào bởi chi phí cho công đoạn này là khá cao. Việc mua đúng, mua đủ, mua kịp thời sẽ góp phần làm cho sản phẩm của Công ty đạt chất lượng cao hơn. Vì vậy, Công ty cần lựa chọn mặt hàng đảm bảo chất lượng để không gây tác động xấu tới tiến độ sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm. 1.4. Sử dụng lao động. Tính đặc thù trong quá trình sản xuất kinh doanh của ngành thuốc lá là rất độc hại, ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ của người lao động. Vì vậy, để đảm bảo cho một đội ngũ công nhân có khả năng thích ứng cao, ngoài việc được đào tạo bài bản thì lao động trong Công ty cũng cần được đảm bảo về mặt sức khoẻ. Bên cạnh đó, các bộ phận lãnh đạo cần phải có trách nhiệm giáo dục, đào tạo cho công nhân hiểu biết thêm về những công nghệ mới. Một thực trạng hiện nay là có không ít công nhân chưa hiểu biết hết về những thiết bị mình đang sử dụng nên đã không thực hiện chế độ bảo hiểm phù hợp với từng loại máy móc. Khi sự cố xảy ra thì bản thân không tự khắc phục được mà phải nhờ đến sự giúp đỡ của các chuyên gia, khiến cho sản xuất bị ngưng trệ. Vì thế, muốn sử dụng tốt nguồn lao động thì Công ty cần thiết phải có một chính sách tuyển dụng, đào tạo thật bài bản và mang tính khoa học cao. Để nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, Công ty cần phải: - Thường xuyên mở các lớp đào tạo để nâng cao kiến thức cho toàn thể cán bộ công nhân viên, kể cả những cán bộ lãnh đạo cấp cao. Trong trường hợp mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ mới, phải có kế hoạch đào tạo trước nhằm phát huy được công suất thiết kế, tránh trường hợp máy mua về không sử dụng được hoặc sử dụng được nhưng với công suất thấp. - Để việc áp dụng ISO mang lại hiệu quả cao, bên cạnh việc đào tạo những kiến thức mới Công ty cần đào tạo lại những kiến thức liên quan đến chất lượng sản phẩm, nhằm bổ sung và hoàn thiện kiến thức về chất lượng và quản lý chất lượng của toàn thể Công ty. - Công tác đào tạo phải được toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty hưởng ứng. Công ty cần thực hiện chính sách khuyến khích mọi người tham gia vào các khoá đào tạo. Có như vậy mới nâng cao toàn diện kiến thức cho toàn Công ty. Để việc đào tạo thành công, Công ty phải căn cứ vào từng loại đối tượng cụ thể để tổ chức chương trình đào tạo phù hợp. Công ty cần xác định rõ nhu cầu đào tạo của từng đối tượng để từ đó định ra hình thức đào tạo thích hợp cho mỗi đối tượng: - Đối với cán bộ quản lý, cần thường xuyên tham gia các cuộc hội thảo, tập huấn về chất lượng do cơ quan Nhà nước tổ chức, hoặc tham gia các diễn đàn chất lượng Đồng thời tham gia các khoá học quản lý chất lượng cấp cao để nâng cao kiến thức và học hỏi kinh nghiệm nhằm không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng hệ thống quản lý chất lượng cho Công ty. - Đối với cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật chịu trách nhiệm về chất lượng tại bộ phận mình phụ trách cần có những hiểu biết chung về mục đích và yêu cầu chất lượng của Công ty, về yêu cầu và quy định của hệ thống quản ký chất lượng ISO 9001:2000, và hiểu biết rõ về yêu cầu chất lượng của bộ phận mình. - Đối với công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, là bộ phận trực tiếp tạo ra chất lượng sản phẩm, cần có những lớp đào tạo về chuyên môn, nâng cao hiểu biết về ngành nghề nhằm đảm bảo cho công nhân nắm vững được quy trình sản xuất khi vận hành. Thông qua đó có thể giúp cho công nhân nâng cao hiểu biết nhận thức của mình về chất lượng, về quản lý chất lượng và hệ thống ISO 9001:2000. Để giúp công nhân thực hiện đúng các quy định của ISO 9001:2000, tại các nơi làm việc của công nhần cần dán các hướng dẫn công việc để công nhân thường xuyên tiếp xúc và ghi nhớ. Sau khi đào tạo cần phải có kiểm định qua kiểm tra và kết quả thực tế để xem có khác gì so với trước khi đào tạo không? Có thể đánh giá việc đào tạo qua phiếu đánh giá bằng cho điểm các chỉ tiêu, tổ chức, kỹ năng giảng, giá trị cơ bản với điểm 5 là tốt nhất, điểm 1 là kém nhất. Khi tổng hợp các phiếu đánh giá này lại ta sẽ có được kết quả về chất lượng của khoá đào tạo. Nếu chất lượng cao thì sẽ tiếp tục phát huy, nếu chất lượng thì phải thay đổi cách tổ chức và giảng dạy. 1.5. Kiểm soát chất lượng. Công ty cần xác định và lập kế hoạch cho các quá trình sản xuất, đảm bảo các quá trình này được tiến hành dưới sự giám sát chẽ, qua đó kiểm soát được sự biến động của chất lượng sản phẩm. Để theo dõi các quá trình cần lựa chọn những thông số và đặc trưng quan trọng cũng như xác định các giá trị tới hạn của chúng. Việc kiểm soát quá trình nhằm phối hợp mọi yếu tố tác động khiến cho quá trình luôn tiến triển trong một phạm vi tới hạn xác định trước. Kiểm soát tốt các quá trình sẽ làm giảm thiệt hại do sản xuất sản phẩm không phù hợp, sản xuất không đúng tiến độ. Để thực hiện được mục đích này, hệ thống kiểm soát quá trình phải phát hiện được những sai lệch càng sớm càng tốt để có thể tiến hành khắc phục những lỗi sai của sản phẩm trước khi đưa vào sản xuất hàng loạt. Sơ đồ 5: Nguyên lý hoạt động của việc kiểm soát quá trình. Phát hiện Điều chỉnh Phản hồi Phân tích 1.6. Thu thập thông tin, xử lý ý kiến khách hàng. Hiện nay, Công ty cũng đã quan tâm đến những biện pháp khắc phục và phòng ngừa nhưng việc thực hiện chưa được triệt để, nhất là trong khâu thu thập thông tin và xử lý ý kiến khách hàng. Trên thực tế, chưa có hệ thống văn bản nào phản ánh sự không hài lòng của khách hàng về chất lượng sản phẩm một cách toàn diện. Các chuyên gia về chất lượng trên thế giới đã thống kê rằng: - Chỉ có 10-15 người trong số 100 khách hàng không hài lòng về chất lượng sản phẩm muốn có kiến nghị. - Chỉ có 7-8 người trong số 10 khách hàng sẽ lại mua sản phẩm đó. - Mỗi khách hàng không hài lòng về chất lượng sản phẩm sẽ mách bảo cho ít nhất 10 người khác cùng biết. Do vậy, nếu Công ty muốn thực hiện tốt khâu này thì phải có những quy định đảm bảo mọi ý kiến của khách hàng đều được ghi nhận để xử lý kịp thời. Quá trình này bao gồm những vấn đề sau: - Cách thức lưu giữ ý kiến khách hàng gửi đến cho nhân viên bán hàng (có thể qua điện thoại hoặc thư tín ). - Xây dựng mẫu ghi lại ý kiến khách hàng, bao gồm: Tên, địa chỉ, ngày mua hàng, số liệu giao hàng... - Thông báo cho khách hàng rằng Công ty đã tiếp nhận ý kiến đồng thời ngỏ lời cảm ơn. - Xem xét, theo dõi ý kiến khách hàng. - Sửa chữa hoặc thay thế sản phẩm mới dựa trên những ý kiến đúng đắn của khách hàng. - Theo dõi và lập hồ sơ lưu trữ quá trình xử lý ý kiến khách hàng. 1.7 Xác định trách nhiệm về công tác quản lý chất lượng. Một trong những sai lầm của những nhà quản lý kinh tế chính là quan niệm “quản lý chất lượng là trách nhiệm của một nhóm người ”. Đó là nguyên nhân sâu xa dẫn đến việc sản phẩm của doanh nghiệp không đạt chất lượng cao, qua đó không thoả mãn nhu cầu khách hàng. Trong các doanh nghiệp, người ta thường coi quản lý chất lượng sản phẩm là chức năng riêng có của Phòng KCS, do vậy muốn đảm bảo chất lượng thì cần phải tăng cường công tác kiểm tra. Kết quả là cán bộ phòng KCS luôn luôn phải đo lường, giám sát, loại bỏ những sản phẩm không đạt yêu cầu. Công ty Thuốc lá Thăng Long mặc dù đã được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000 nhưng trong toàn thể cán bộ công nhân viên vẫn tồn tại không ít những quan niệm tương tự như trên. Do vậy, Công ty cần phải công bố rộng rãi các văn bản về hệ thống quản lý ISO 9001:2000 qua đó giúp cho toàn thể cán bộ công nhân viên hiểu được một cách rõ ràng về trách nhiệm của từng người đối với công tác quản lý chất lượng. Phải làm cho họ hiểu rằng không phải là một cá nhân, một bộ phận mà tất cả mọi người cùng tham gia quản lý chất lượng. Trách nhiệm của từng người phải được phân công một cách rõ ràng, cụ thể là: - Giám đốc, với cương vị là người lãnh đạo, cần phải: + Công bố chính sách chất lượng, xác định thị trường mà Công ty tham gia, xác định rõ mục tiêu và cam kết đối với chất lượng. + Xác định trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ của những người làm công việc có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng. + Nhận biết, lập kế hoạch và cung cấp các nguồn lực cần thiết. + Cử đại diện lãnh đạo về chất lượng để đảm bảo hệ thống chất lượng được duy trì và cải tiến. + Xem xét định kỳ hệ thống chất lượng để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu. Thông qua việc xác định mục tiêu kinh doanh và chiến lược phát triển của Công ty, giám đốc là người quyết định cuối cùng về chất lượng cần đạt được trong thiết kế sản phẩm. Sau đó cần có sự cam kết thực hiện quản lý chất lượng của lãnh đạo các phòng ban trong toàn Công ty. Các phòng ban này có trách nhiệm thực hiện các kế hoạch chất lượng mà giám đốc đã đề ra. - Quản đốc phân xưởng là người trực tiếp điều khiển và kiểm tra các công đoạn của quá trình sản xuất. Do vậy, quản đốc phân xưởng phải có trách nhiệm nhận dạng và tìm giải pháp cho những vấn đề thuộc về chất lượng cũng như phối hợp các phòng ban chức năng để đẩy nhanh quá trình sản xuất. - Công nhân là người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nên họ có tầm quan trọng quyết định đến chất lượng sản phẩm của Công ty. Trách nhiệm của công nhân là phải hiểu và làm đúng các công đoạn trong quy trình sản xuất để đảm bảo sản phẩm làm ra phù hợp với thiết kế, qua đó có thể thoả mãn nhu cầu khách hàng. 2. Hoàn thiện công tác quản lý, bảo quản nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu là thu mua trong nước song có một số loại phải nhập từ nước ngoài với giá cao. Chính vì thế, Công ty cần chú trọng hơn trong công tác quản lý nguyên vật liệu nhằm cung ứng đầy đủ, kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nội dung của công tác bảo quản, quản lý nguyên vật liệu bao gồm: - Tìm và lựa chọn mặt hàng cung ứng có uy tín. Công ty phải giao cho phòng Thị trường nhiệm vụ nghiên cứu, phát hiện những nhà cung ứng phù hợp với yêu cầu của mình. Việc cung ứng nguyên vật liệu phải đảm bảo tính ổn định lâu dài, giúp cho quá trình sản xuất được vận hành một cách thông suốt. - Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu được cung ứng. Nguyên vật liệu nhập về phải được kiểm tra xem có đảm bảo chất lượng, số lượng cũng như chủng loại hay không. Sự không phù hợp về nguyên vật liệu sẽ gây ảnh hưởng không tốt tới chất lượng sản phẩm, vì vậy Công ty nên đặc biệt coi trọng công đoạn này. - Kiểm tra tiến độ cung ứng nguyên vật liệu. Công ty cần kiểm tra xem tiến độ này có phù hợp với tiến trình sản xuất hay không để tránh sự ngưng trệ trong sản xuất. - Bảo quản nguyên vật liệu. Đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty Thuốc lá Thăng Long nói riêng thì đây là công đoạn rất quan trọng vì nó liên quan trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Điều này càng quan trọng hơn khi có khá nhiều chủng loại nguyên vật liệu Công ty phải nhập từ nước ngoài. Việc bảo quản nguyên vật liệu phải được thực hiện ở nơi sạch sẽ, thoáng mát, an toàn. Thủ kho phải theo dõi, ghi chép trong sổ sách từng loại nguyên vật liệu, lên kế hoạch thu mua một cách hợp lý để vừa đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra một cách thông suốt, vừa tiết kiệm được chi phí dự trữ nguyên vật liệu trong kho. - Cấp phát nguyên vật liệu. Công ty Thuốc lá Thăng Long tiến hành sản xuất rất nhiều sản phẩm khác nhau. Mỗi sản phẩm đều có một mức tiêu hao nguyên vật liệu nhất định, vì vậy Công ty nên có kế hoạch phân chia, sắp xếp từng loại mẫu nguyên vật liệu để có thể chuyển sang khâu sản xuất được nhanh chóng, kịp thời. Bộ phận quản lý nguyên vật liệu cần xác định rõ tỷ lệ nguyên vật liệu trong các thành phẩm cũng như các sản phẩm hỏng là bao nhiêu, qua đó có thể xử lý các sai sót một cách kịp thời. - Thu hồi phế liệu. Qua công đoạn này, bộ phận quản lý nguyên vật liệu cần xác định rõ tỷ lệ sản phẩm hỏng có vượt quá mức cho phép hay không để kịp thời có hướng xử lý. 3. Khuyến khích tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp để duy trì và phát triển hệ thống QLCL ISO 9001: 2000. Để khuyến khích ý thức tự giác và phát huy tinh thần sáng tạo trong việc đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, cũng như việc thực hiện và mở rộng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000, Công ty sử dụng chính sách đòn bẩy – thưởng phạt vật chất, tinh thần. Cụ thể là sử dụng tiền lương, tiền thưởng và những công cụ động viên vật chất khác làm đòn bẩy kinh tế, kích thích người lao động đảm bảo chất lượng sản phẩm mà không cần mệnh lệnh từ trên đưa xuống. Đây thực sự là biện pháp mang lại hiệu quả cao. Trước đây, Công ty đã áp dụng biện pháp này nhưng việc thưởng phạt còn chưa nghiêm túc nên tác dụng khuyến khích còn chưa cao. Hệ số khen thưởng giữa các bộ phận, các bậc thợ là như nhau. Vì vậy đã gây nên tình trạng bất mãn, dẫn đến không tự giác, không có ý thức phấn đấu, ỉ lại Để khắc phục tình trạng trên, nhất là từ khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, để khoản tiền thưởng thích ứng với người lao động trong sản xuất, trong việc tuân thủ các yêu cầu đặt ra của hệ thống, Công ty cần xem xét lại hệ số thưởng phạt. Khi xác định hệ số thưởng phạt, Công ty căn cứ vào mức độ quan trọng của từng bộ phận có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất chất lượng sản phẩm, đến việc duy trì và phát triển hệ thống cũng như trách nhiệm của mỗi cấp trong việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000. Nội dung tiêu chuẩn bình bầu: - Tiêu chuẩn loại A, loại B, loại C, loại khuyến khích Loại A: Dành cho những người hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách xuất sắc, được Công ty khen thưởng 2 kỳ “lao động giỏi”. Loại B: Dành cho những người hoàn thành nhiệm vụ, được khen thưởng 1 kỳ “lao động giỏi”. Loại C: Dành cho những người hoàn thành nhiệm vụ, không sai phạm nội quy, kỷ luật, sản phẩm hỏng cho phép khi sản xuất. Loại khuyến khích: Dành cho những người đạt thành tích thấp hơn hạng C nhằm cổ vũ cho họ phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng công tác tốt hơn trong năm tới. - Tiêu chuẩn bình bầu lao động tiên tiến: + Hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao; + Không vi phạm bất cứ khuyết điểm gì; + Được mọi người tín nhiệm bình chọn. - Tiêu chuẩn bình bầu lao động xuất sắc: + Đạt tiêu chuẩn lao động tiên tiến trong lao động sản xuất kinh doanh; + Có nhiều đóng góp cho mọi hoạt động phong trào; + Thực sự gương mẫu được mọi người trong đơn vị ghi nhận; + Được mọi người tín nhiệm bình chọn. Tuy nhiên, số lao động tiên tiến không được vượt quá 50% tổng số lao động của đơn vị, số lao động xuất sắc không được vượt quá 40% của số lao động tiên tiến trong đơn vị. Chính sách khuyến khích vật chất này thực sự có hiệu quả đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung và đối với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, duy trì và phát triển hệ thống quản lý chất lượng nói riêng. Nó khuyến khích mọi người có trách nhiệm trong công việc, tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của hệ thống, đồng thời phát huy sáng tạo nhằm không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm. 4. Đổi mới máy móc thiết bị, đặc biệt chú trọng đến các thiết bị đo lường các chỉ tiêu chất lượng. Công nghệ là một yếu tố cấu thành cơ sở vật chất, tạo điều kiện tồn tại và phát triển của Công ty. Đặc biệt, công nghệ ảnh hưởng trực tiếp và quyết định tới năng suất và chất lượng sản phẩm. Việc đưa máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại vào trong sản xuất, giúp Công ty sử dụng tiết kiệm các nguồn lực cho sản xuất, sử dụng các nguyên vật liệu rẻ, các phương pháp và các phương tiện cho năng suất, chất lượng cao. Máy móc thiết bị ngày càng khẳng định được vị trí quan trọng trong QLCL. Đặc biệt là trong việc duy trì hệ thống QLCL ISO 9001: 2000 ở Công ty. Trước tiên, chúng ta cần phải xem xét lại thực trạng máy móc thiết bị của Công ty. Công ty Thuốc lá Thăng Long với bề dày lịch sử 50 năm tồn tại và phát triển, đến nay Công ty đã có hệ thống máy móc thiết bị thuộc loại khá so với toàn ngành. Một số năm gần đây, Công ty đã tăng cường đầu tư thêm một số máy mới có công suất, chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, Công ty vẫn còn tồn tại một số ít máy móc lâu đời như máy cuốn C7 của Tiệp Khắc từ năm 1963, máy cuốn điếu Trung Quốc 1960. Những máy này ảnh hưởng đến chất lượng hiện nay giảm, còn khoảng 65 - 70%. Điều này dẫn đến tình trạng không đồng đều về mặt năng lực sản xuất, gây nên tình trạng ứ đọng sản phẩm dở dang, nếu không bảo quản tốt sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cuối cùng. Mặt khác, các thiết bị đo lường các chỉ tiêu chất lượng ở Công ty còn thiếu. Nhiều chỉ tiêu lý hoá chưa có thiết bị đo, chủ yếu phải đánh giá bằng phương pháp cảm quan nên độ chính xác không cao, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cuối cùng. Do vậy, để duy trì và phát triển hệ thống QLCL ISO 9001: 2000, Công ty cần đổi mới máy móc thiết bị, đặc biệt là các thiết bị đo lường các chỉ tiêu chất lượng tạo ra một hệ thống máy móc thiết bị tiên tiến, đồng bộ. Để có thể đổi mới công nghệ hiện có sang công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng ISO 9001: 2000, Công ty Thuốc lá Thăng Long cần phải: - Trước hết, phải khai thác triệt để công suất của máy móc thiết bị hiện có, chủ động xây dựng có hiệu quả chế độ bảo dưỡng, sữa chữa máy móc để có thể đáp ứng được các yêu cầu của đổi mới công nghệ. Ngoài ra Công ty cần mua thêm máy móc thiết bị hiện đại tại các bộ phận sản xuất chính: - Tập trung đầu tư dây chuyền sản xuất sợi nhằm cải thiện chất lượng, giảm chi phí sử dụng nguyên liệu. Nếu như có dây chuyền sản xuất sợi với công nghệ tốt (như của BAT) ta có thể tiết kiệm được 3.000 kg nguyên liêu/1.000.000 bao thuốc. Với giá nguyên liệu bình quân 25.000 đồng/1kg, Công ty có thể tiết kiệm 1 năm là: 250.000.000 bao/năm x 3.000 kg NL/1.000.000 bao x 60.000 đồng/kg NL = 45.000.000.000 đồng/năm. So với một dây chuyền chế biến sợi hiện đại của Hauni hiện nay có giá khoảng 250 tỷ, thì sau khoảng 5 năm thì hết khấu hao. Do vậy Công ty cần nhanh chóng đầu tư một dây chuyền chế biến sợi có công nghệ hiện đại nhằm tạo ra sức cạnh tranh đột phá. - Song song với chiến lược phát triển sản phẩm, Công ty nên đầu tư các dây chuyền cuốn điếu đóng bao có công suất lớn kèm theo với thiết bị kiểm tra đo lường đồng bộ, như vậy đã thực hiện việc kiểm tra 100% sản phẩm. - Sử dụng nguyên vật liệu hợp lý để giảm hàm lượng TAR và Nicotin trong khói thuốc lá. Hơn nữa, Công ty cần đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng cho phù hợp với công nghệ mới. - Xây dựng trung tâm kỹ thuật đo lường, nhằm xác định chính xác các chỉ tiêu chất lượng. Đồng thời tăng cường đầu tư mua sắm thêm các thiết bị đo lường các chỉ tiêu chất lượng. - Từng bước hiện đại hoá quy trình sản xuất. Quy trình sản xuất của Công ty hiện nay được phân thành từng công đoạn nhỏ liên tiếp nhau. Sản phẩm của công đoạn trước là đầu vào của công đoạn sau, do đó chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào tất cả các quy trình. Do vậy để mở rộng và áp dụng hiệu quả ISO 9001, để nâng cao chất lượng sản phẩm, Công ty cần từng bước hiện đại hoá quy trình sản xuất. Tuy nhiên, để thực hiện hiệu quả công tác hiện đại hoá, Công ty cần phải xác định chính xác những quy trình nào cần ưu tiên hiện hoá trước, quy trình nào thực hiện hiện đại hoá sau. - Công ty cần đầu tư nghiên cứu các phương pháp sản xuất hiện đại, tìm ra các bí quyết trong sản xuất và xây dựng hệ thống thông tin để thu thập thông tin về công nghệ và khách hàng trên thị trường. - Nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân trực tiếp sản xuất để họ có thể đáp ứng được các yêu cầu của công nghệ mới. - Cuối cùng, Công ty cần đầu tư áp dụng công nghệ tin học vào việc quản lý chất lượng. Việc áp dụng công nghệ tin học giúp cho nhân viên kỹ thuật dễ dàng trong việc phát hiện ra lỗi sản phẩm, tổng hợp chính xác được các lỗi xảy ra trong thời gian dài để có được thông tin chính xác trong việc xây dựng các biểu đồ kiểm soát. Kết luận Cùng với sự phát triển của xã hội thì nhu cầu của khách hàng ngày một tăng lên. Trong thời đại ngày nay, họ không còn chú trọng đến số lượng mà chất lượng được coi là vấn đề quan tâm hàng đầu. Cùng với sự coi trọng của khách hàng thì các doanh nghiệp cũng nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này và các nhà quản lý cũng bắt đầu tìm tòi những cơ chế mới để tạo những bước chuyển biến mới về chất lượng cho thời kỳ tới. Phong trào xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000:2000, TQM, ISO 14000, SA 8000, HACCP đang được nhắc đến rất nhiều trong giai đoạn hiện nay. Từ đó vấn đề xây dựng cho mình một hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với khả năng của công ty được đặt ra với các doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập tại Công ty và sau những kiến thức được học tập tại trường, em xin mạnh dạn ứng dụng những lý thuyết được học vào thực tế để hoàn thành bản luận văn này. Hy vọng rằng những biện pháp này sẽ đóng góp một phần nhỏ vào mục tiêu không ngừng cải tiến chất lượng nhằm thoả mãn tốt nhất yêu cầu của khách hàng qua đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà máy. Em xin chân thành cám ơn Th.s Đỗ Quốc Bình và các cô chú trong Công ty đã hướng dẫn cặn kẽ, chỉ bảo tận tình, tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập, đồng thời giúp em hiểu biết thấu đáo hơn về những kiến thức trong quá trình học trong nhà trường và quá trình vận dụng vào thực tiễn của cuộc sống. Tài liệu tham khảo Nguyễn Đình Phan: Giáo trình quản lý chất lượng trong các tổ chức, NXB Giáo dục, 2002. Lưu Thanh Tâm: Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2003. Phó Đức Trù, Phạm Hồng: ISO 9000:2000, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 2001. Công ty Thuốc lá Thăng Long: 50 năm Xây dựng và phát triển, Hà Nội, 2006. Công ty Thuốc lá Thăng Long: Các báo cáo tình hình sản xuất hàng năm 2004 – 2006. Công ty Thuốc lá Thăng Long: Sổ tay chất lượng (Lưu hành nội bộ). Tạp chí tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Tổng cục Đo lường Chất lượng Việt Nam. Trung tâm năng suất Việt Nam - Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng: Tài liệu đào tạo: “Thực hiện Kaizen, 5S và hoạt động nhóm kiểm soát chất lượng QCC tại doanh nghiệp”, tháng 6. 2003. mở đầu 1 Chương I 2 Giới thiệu Chung về Công ty Thuốc lá thăng long 2 I. KHáI QUáT Về CÔNG TY THUốC Lá THĂNG LONG 2 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 2 2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Thuốc lá Thăng Long 3 3. Tổ chức bộ máy của Công ty Thuốc lá Thăng Long 4 II. Các nguồn lực và kết quả kinh doanh của Công ty 6 1. Các nguồn lực của Công ty 6 1.1 Tài chính 6 1.2 Nhân lực 7 1.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật 7 2. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ 2004-2006 9 Chương II 10 Thực trạng chất lượng sản phẩm của Công ty Thuốc lá thăng long 10 I. Quy trình công nghệ và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm 10 1. Quy trình công nghệ 10 2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm 11 2.1. Chỉ tiêu kỹ thuật 11 2.2. Chỉ tiêu cảm quan 11 II. Thực trạng chất lượng sản phẩm của công ty 12 1. Kết quả thực hiện mục tiêu chất lượng năm 2006 12 15 2. Đánh giá 18 2.1 Mặt được 18 2.2 Hạn chế 18 2.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên: 19 Chương III 20 Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty thuốc lá thăng long 20 I. Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty thuốc lá thăng long đến 2010 20 1. Phương hướng 20 2. Mục tiêu 22 II. Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty thuốc lá thăng long 23 1. áp dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM. 23 1.1. Nghiên cứu thị trường. 24 1.2. Thiết kế sản phẩm. 24 1.3. Thu mua nguyên vật liệu. 24 1.4. Sử dụng lao động. 24 1.5. Kiểm soát chất lượng. 26 1.6. Thu thập thông tin, xử lý ý kiến khách hàng. 26 1.7 Xác định trách nhiệm về công tác quản lý chất lượng. 27 2. Hoàn thiện công tác quản lý, bảo quản nguyên vật liệu. 28 3. Khuyến khích tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp để duy trì và phát triển hệ thống QLCL ISO 9001: 2000. 29 4. Đổi mới máy móc thiết bị, đặc biệt chú trọng đến các thiết bị đo lường các chỉ tiêu chất lượng. 31 Kết luận 33 Tài liệu tham khảo 34 Phòng Kỹ thuật cơ điện Phòng KCS Phòng Kỹ thuật Công nghệ Phòng Tiêu thụ Phòng Thị trường Kho thành phẩm Giám đốc Phó Giám đốc KT Phó Giám đốc KD Phòng Tài chính Kế toán Phòng TC – LĐ – TL Phòng Nguyên liệu Kho nguyên liệu PX Sợi PX Bao mềm PX Bao cứng PX cơ điện Phòng Kế hoạch – Vật tư Kho cơ khí Kho vật liệu Phòng Hành chính Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của Công ty Bảng 4: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2004 - 2006 STT Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị tính Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh tăng, giảm 2005/2004 So sánh tăng, giảm 2006/2005 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % 1 Giá trị tổng sản lượng Triệu đồng 756.565 937.677 992.236 181.112 23,94 54.559 5,81 2 Doanh thu tiêu thụ triệu đồng 778.030 909.520 953.030 131.499 16,90 43.510 4,78 3 Tổng số lao động người 1.097 1.169 1.244 72 6,56 75 6,42 4 Tổng vốn kinh doanh bình quân 4a. Vốn cố định bình quân 4b. Vốn lưu động bình quân triệu đồng 111.800 80.100 31.700 115.000 82.800 32.200 117.760 83.960 33.800 3.200 2.700 500 2,86 3,37 1,58 2.760 1.160 1.600 2,40 1,40 4,97 5 Lợi nhuận triệu đồng 15.090 20.060 21.100 4.970 32,94 1.040 5,18 6 Nộp ngân sách triệu đồng 300.390 308.020 350.000 7.630 2,54 41.980 13,63 7 Thu nhập BQ 1 lao động (V) 1.000 đ/tháng 2.050 2.300 2.600 250 12,2 300 13,04 8 Năng suất lao động BQ (W = 1/3) triệu đồng 689,67 802,12 797,62 112,45 65,41 -4,5 -0,56 9 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tiêu thụ (5/2) % 1,94 2,20 2,21 0,26 0,01 10 Tỷ suất lợi nhuận/vốn KD (5/4) % 13,50 17,44 17,91 3,94 0,47 11 Số vòng quay vốn lưu động (2/4b) vòng 24,54 28,25 28,2 3,71 15,12 -0,05 0,18 Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán Bảng 5. Chỉ tiêu kỹ thuật và chỉ tiêu cảm quan ở một số mác thuốc điển hình Các chỉ tiêu Đơn vị Thuốc lá bao mềm Tam Đảo menthol bao cứng ỉ Chỉ tiêu kỹ thuật 1. Cỡ sợi mm 1,1 1,1 2. Chiều dài chung của điếu thuốc mm 90,0 ± 0,5 83,0 ± 0,5 + Chiều dài phần chứa thuốc '' 75 61 + Chiều dài phần đầu lọc '' 15 62 + Chiều dài phần giấy sáp nâu '' 24 26 3. Chu vi điếu '' 27,65 ± 0,15 24,65 ± 0,15 4. Hiệu cách mép sáp nâu '' 3 ± 0,5 3 ± 0,5 5. Độ ẩm sợi trong điếu % 12,0 ± 0,5 12,0 ± 0,5 6. Hàm lượng bụi trong sợi % Ê2 Ê2 7. Tỷ lệ bong hồ % Ê1 Ê1 8. Độ rỗ đầu % Ê3 Ê3 9. Khối lượng 20 điếu g 22,5 ± 0,5 11,5 ± 10 10. Tạp chất vô cơ % Ê1,5 Ê1,5 11. Hàm lượng Tar/điếu mg/điếu 24 24 12. Hàm lượng Nicotin/điếu '' 2,2 2,2 ỉ Chỉ tiêu cảm quan - Hương Thơm tương đối tốt Thơm trung bình - Khẩu vị Đậm đà, êm dịu, ít cay nóng Đậm đà, hơi cay, độ bạc hà tương đối tốt - Độ nóng Tương đối tốt Tương đối tốt - Độ cháy Cháy 100% bó tàn, tàn tro xám Cháy 100% bó tàn, tàn tro xám - Màu sắc Vàng thẫm, vàng nâu, nâu vàng lẫn nâu Vàng thẫm, vàng nâu, nâu vàng lẫn nâu Nguồn: Phòng KCS Bảng 6. Chỉ tiêu vật tư STT Tên loại Thực hiện 1 Giấy nhuộm - Cuộn chặt, phẳng, không nhàu nát, không có mùi lạ - Định lượng: +Nhôm trắng: GNT1: 43±2 (g/m2); GNH2: 54±1 (g/m2) +Nhôm vàng: GNV1: 44±1 (g/m2); GNV2: 54±1 (g/m2) 2 Giấy sáp - Định lượng: +Sáp vàng: 31 ± 1 (g/m2) + Sáp trắng và nâu: 36 ±1 (g/m2) 3 Bóng kính bao Bóng kính tút - Định lượng: + BKB1 & BKT1: 20 (mc) - BOPP (tự co) + BKB2 & BKT2: 20 (mc) - OPP 4 Chỉ xé - Sản phẩm chạy trên máy đạt yêu cầu 5 Băng dính - Sản phẩm dán trên máy đạt yêu cầu 6 Giấy cuốn (G1, G2, G3, G4) - Định lượng: G1: 26,5 ± 0,5 (g/m2) G2&G3: 25 ± 1 (g/m2) G4: 30 ± 1 (g/m2) 7 Đầu lọc - Trong đều, không nhăn gãy, mặt cắt phẳng, không có mùi lạ, không bong hồ khi bị vặn xoắn 900. - Định lượng: 3A 8 Nhãn, tút - Nhẵn phẳng, không xơ, không mùi lạ 9 Keo dán - Độ PH: tồn tại đồng nhất, không phân lớp 10 Mực in - Rõ nét, không bị bay màu 11 Thùng carton - Vuông vắn, phẳng sạch, mép cắt không xơ, không hở 12 Hoá chất * Chỉ tiêu nồng độ: Axít axetic ³ 98% Axít citric ³ 96% Axít K2CO3 ³ 98% Glyxerin ³ 98% Sorbotol ³ 60% Propylen glycol ³ 98% Menthol crystal ³ 98% Nguồn: Phòng KCS Bảng 8: Chất lượng thành phẩm thuốc lá bao năm 2006 Mác thuốc Số lượng Thùng W % min max Chỉ tiêu vật lý của điếu Chỉ tiêu cảm quan (điểm ) Nhận xét KL Gr RD % TT thấp/ lỏng% TT cao – chặt % BH % Mầu Mùi Vị Độ nặng Độ cháy S điểm HSQT Bao cứng Sapa 43.530 11,5 – 12,5 82,27 0,37 3,83 1,82 0,01 5,70 5,62 5,71 6,49 5,82 29.24 Đạt Viland đỏ 23.846 11,5 – 12,3 83,04 0,35 3,31 2,92 0 5,57 5,69 5,77 6,64 6,45 29.76 Đạt Viland 23.443 11,5 – 12,2 82,44 0,39 3,13 2,44 0,01 5,73 5,74 5,83 6,29 6,44 32.56 Đạt Tam Đảo 22.287 11,5 – 12,5 81,08 0,35 3,39 2,20 0 5,57 5,84 5,77 6,33 6,75 29.78 Đạt Hồng Hà MN 6.266 11,6 – 12,0 84,69 0,50 7,60 1,20 0 7,10 7,10 7,10 7,00 7,60 35.60 Đạt Sapa đỏ 5.899 11,5 – 12,1 82,28 0,70 3,30 1,40 0 5,40 5,20 5,50 6,20 6,60 28.16 Đạt Hoàn Kiếm 1.690 11,5 – 12,2 82,49 0,05 5,47 2,53 0 6,89 7,24 7,29 7,47 7,44 36.38 Đạt Sapa núi 1.628 11,6 – 12,3 81,36 0,18 4,78 0,94 0 5,81 5,63 5,63 6,50 6,75 29.58 Đạt Phù Đổng 1.371 11,5 – 12,5 82,05 0 3,72 1,78 0 6,72 6,94 7,00 7,33 7,55 35.30 Đạt Xuân mới 1.170 11,6 – 12,2 82,08 0 4,69 1,15 0 7,00 7,29 7,29 7,57 7,86 36.78 Đạt Thăng Long hộp 613 11,3 – 12,2 80,01 0 5,66 2,53 0 7,50 7,89 7,61 7,44 7,55 38.18 Đạt Hà Nội 434 11,6 – 12,2 81,94 0 5,50 2,70 0 6,90 7,50 7,50 7,50 7,80 37.56 Đạt Hồng Hà 228 11,7 – 11,9 83,16 0 7,20 0 0 7,00 7,50 7,50 7,33 8,00 37.23 Đạt Phù Đổng dẹt 191 11,5 – 11,7 79,88 0,14 6,85 1,00 0 6,88 7,25 7,25 7,75 8,00 36.85 Đạt Viland menthol 2.685 11,6 – 12,5 83,07 0,07 4,54 1,85 0 5,75 5,42 5,58 6,25 6,33 28.75 Đạt Sapa menthol 385 11,9 – 12,5 81,75 0 3,66 2,33 0 6,16 5,66 5,83 6,33 6,66 29.94 Đạt Bao mềm Điện Biên ĐL 44.873 11,4 – 12,5 20,48 1,14 1,57 1,96 0,01 5,47 5,47 5,60 6,12 6,50 28.71 Đạt Điện Biên 70 35.828 11,4 – 12,3 19,24 2,16 4,14 6,59 0,09 5,24 5,01 5,01 6,17 6,32 26.78 Đạt Thăng Long 30.472 11,4 – 12,4 20,51 0,81 2,00 1,50 0 6,05 6,27 6,27 6,76 6,76 31.90 Đạt Thủ Đô 29.979 11,5 – 12.4 20,63 1,29 2,55 1,96 0 5,74 5,74 5,83 6,41 6,70 29.90 Đạt Sapa 7.760 11,5 – 12,3 20,45 1,23 1,73 1,27 0 5,47 5,42 5,42 6,53 6,49 28.67 Đạt M 1.310 11,3 – 12,1 22,58 1,38 3,23 1,38 0 5,89 5,98 6,05 6,81 6,81 31.01 Đạt Đống Đa 85 1.137 11,7 – 12,3 22,41 3,17 5,50 5,50 0 5,17 5,17 5,00 5,67 6,00 26.41 Đạt Đ. Biên ĐL đỏ 641 11,5 – 12,3 20,48 1,08 2,83 1,16 0 5,42 5,08 5,25 5,83 6,16 27.06 Đạt H. Kiếm menthol 83.398 11,4 – 12,5 20,56 1,80 2,33 2,19 0,03 5,62 5,58 5,73 6,39 6,54 29.36 Đạt M menthol 3.383 11,4 – 12,3 22,70 1,38 2,58 1,79 0 5,29 5,83 5,83 6,50 6,50 29.76 Đạt Hạ Long menthol 920 11,4 – 12,5 20,42 1,25 2,00 2,08 0 5,50 5,25 5,33 6,33 6,25 28.01 Đạt Bảng 10: Mức chất lượng các sản phẩm của Công ty năm 2006 TT Tên sản phẩm Đơn giá (đồng/bao) Sản lượng (bao) Doanh thu (Gj) (đồng) % doanh số của sản phẩm (Bj) = Gj/ồ Gj Mức chất lượng của từng sản phẩm (Mqj) Mức chất lượng của nhiều sản phẩm (Mqs) 1 Hoàn Kiếm menthol BM 1.562,02 42.613.770 66.563.561.015 23,0807 0,59 13,62 2 Điện Biên đầu lọc BM 1.530,01 22.571.663 34.534.870.107 11,9748 0,57 6,83 3 Sapa BC 1.503,09 21.820.821 32.798.657.837 11,3728 0,58 6,60 4 Thăng Long BM 1.816,10 16.756.908 30.432.200.619 10,5522 0,64 6,75 5 Viland BC 1.502,20 12.684.609 19.054.819.640 6,6072 0,65 4,29 6 Thủ Đô BM 1.601,56 12.105.873 19.388.281.962 6,7228 0,6 4,03 7 Tam Đảo BC 1.601,99 11.185.657 17.919.310.657 6,2134 0,6 3,73 8 Viland đỏ BC 1.502,88 11.942.465 17.948.091.799 6,2234 0,6 3,73 9 Điện Biên 70 BM 745,41 17.572.500 13.098.870.000 4,542 0,54 2,45 10 Sapa BM 1.202,20 5.828.070 7.006.505.754 2,4294 0,57 1,38 11 Hồng Hà miền nam BC 2.500,00 2.911.209 7.278.022.500 2,5236 0,71 1,79 12 Sapa đỏ BC 1.500,00 2.854.898 4.282.347.000 1,4848 0,6 0,89 13 M menthol BM 2.150,00 1.541.924 3.315.136.600 1,1496 0,6 0,69 14 Viland menthol BC 1.506,59 1.459.775 2.199.282.417 0,7626 0,58 0,44 15 Hoàn Kiếm BC 2.500,00 786.145 1.965.362.500 0,6814 0,73 0,50 16 Phù Đổng BC 2.200,00 842.569 1.853.651.800 0,6427 0,71 0,46 17 Thăng Long hộp sắt 9.500,00 171.531 1.629.544.500 0,565 0,76 0,43 18 Sapa núi BC 1.506,93 885.456 1.334.320.210 0,4626 0,59 0,27 19 M BM 2.150,00 563.878 1.212.337.700 0,4203 0,62 0,26 20 Xuân Mới BC 2.200,00 509.05 1.119.910.000 0,3885 0,74 0,29 21 Hạ Long menthol BM 1.480,00 429.052 634.996.960 0,2201 0,56 0,12 22 Hồng Hà BC 4.750,00 129.088 613.168.000 0,2126 0,74 0,16 23 Đống Đa 85BM 800,00 705.292 564.233.600 0,1956 0,53 0,10 24 Điện Biên đầu lọc đỏ BM 1.506.92 343.65 517.853.058 0,1796 0,54 0,10 25 Hà Nội BC 3.500,00 145.795 510.282.500 0,1769 0,75 0,13 26 Phù Đổng bao dẹt 6.500,00 65.196 423.774.000 0,1469 0,74 0,11 27 Sapa menthol BC 1.502,07 129.745 194.886.072 0,0676 0,6 0,04 60,20 Nguồn: Phòng KCS Trong đó: - BC : Bao cứng - BM : Bao mềm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQT1-115 (LV).doc
Tài liệu liên quan