Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sao Việt

Như phần lý thuyết đã nêu, in là một hoạt động sản xuất, dịch vụ chuyên ngành. Sản phẩm của công ty in vừa có tính sản xuất vật chất, vừa là một dịch vụ văn hóa. Do đó yêu cầu đối với một sản phẩm in rất đa dạng và khắt khe. Có những sản phẩm in thỏa mãn những yêu cầu của nhóm người này nhưng lại không phù hợp với yêu cầu của nhóm người khác. Có những người tiêu dùng ưa thích hình dáng bên ngoài phải nổi, phải hoa mỹ. Có những người tiêu dùng lại chuộng phần trình bày và trang trí bên trong, người ưa thích màu này, người lại ưa màu khác. Chất lượng sản phẩm in được người tiêu dùng quan niệm rất khác nhau, với những yêu cầu cao, và đặc biệt chất lượng sản phẩm in phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Để có được một sản phẩm in tới tay người tiêu dùng phải trải qua những giai đoạn, những quá trình. Thực hiện chính xác mỗi khâu, mỗi quá trình trong công đoạn sản xuất là sự đảm bảo cho tính hoàn thiện của sản phẩm in.

doc58 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1190 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sao Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c sản phẩm của công ty sản xuất ra mới tạo ra được sự tin tưởng nơi khách hàng mà từ đó các chỉ tiêu kinh tế mới được thực hiện và hiệu quả kinh doanh cũng như doanh thu của công ty mới được hoàn thành. Việc mở rộng thị trường là rất cần thiết đối với công ty vào lúc này bởi vì thị trường hoạt động của công ty chỉ bó hẹp trong địa bàn Hà Nội, các hợp đồng làm quảng cáo và in ấn ở các tỉnh chỉ khi khách hàng liên lạc tận nơi mới đi các tỉnh gặp khách hàng, do vậy thị trường của công ty là khá nhỏ lại bị các doanh nghiệp cùng ngành và các công ty khác cạnh tranh rất khốc liệt. Vì điều này việc ký kết hợp đồng, mở rộng của công ty gặp rất nhiều khó khăn và nó đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. II. Chất lượng sản phẩm in và những nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sao Việt những năm gần đây Như phần lý thuyết đã nêu, in là một hoạt động sản xuất, dịch vụ chuyên ngành. Sản phẩm của công ty in vừa có tính sản xuất vật chất, vừa là một dịch vụ văn hóa. Do đó yêu cầu đối với một sản phẩm in rất đa dạng và khắt khe. Có những sản phẩm in thỏa mãn những yêu cầu của nhóm người này nhưng lại không phù hợp với yêu cầu của nhóm người khác. Có những người tiêu dùng ưa thích hình dáng bên ngoài phải nổi, phải hoa mỹ. Có những người tiêu dùng lại chuộng phần trình bày và trang trí bên trong, người ưa thích màu này, người lại ưa màu khác... Chất lượng sản phẩm in được người tiêu dùng quan niệm rất khác nhau, với những yêu cầu cao, và đặc biệt chất lượng sản phẩm in phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Để có được một sản phẩm in tới tay người tiêu dùng phải trải qua những giai đoạn, những quá trình. Thực hiện chính xác mỗi khâu, mỗi quá trình trong công đoạn sản xuất là sự đảm bảo cho tính hoàn thiện của sản phẩm in. Chất lượng sản phẩm in chịu sự tác động của nhiều yếu tố, nhưng trong đề án này với khối lượng dữ liệu về Công ty TNHH Sao Việt hiện có, chúng tôi phân tích những nỗ lực của công ty trên các phương diện sau: + Công nghệ kỹ thuật in: biểu hiện qua việc đầu tư vốn sản xuất mua sắm trang bị các thiết bị kỹ thuật công nghệ in hiện đại của khu vực và thế giới của công ty qua một một số năm. + Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty thông qua chỉ tiêu về lực lượng lao động ngày càng tăng về số lượng và chất lượng, tay nghề người lao động không ngừng được nâng cao đáp ứng sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngành công nghiệp in và đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thị trường. + Các chính sách đối với người lao động của công ty qua các chỉ tiêu: chế độ ưu đãi với cán bộ CNV, các chính sách đòn bẩy kinh tế khuyến khích người lao động (tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp...) + Một số dịch vụ triển khai để nâng cao hơn chất lượng sản phẩm in như dịch vụ cung ứng nguồn nguyên liệu đầu vào, dịch vụ cung cấp điện, nước, phù trợ khác cho quá trình sản xuất... Đương nhiên, còn rất nhiều yếu tố khác nữa hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tới chất lượng sản phẩm, nhưng với giới hạn vạch ra của chuyên đề thực tập ở trên, bài viết chỉ tập trung phân tích 4 yếu tố cơ bản nhất liên quan tới chất lượng sản phẩm, thông qua đó cho phép đánh giá tương đối toàn diện những nỗ lực mà Công ty TNHH Sao Việt đã cố gắng, và đạt được những thành công đáng kể trong mấy năm gần đây. 1. Các yếu tố về công nghệ kỹ thuật. Với ngành công nghệ in nói chung và với Công ty TNHH Sao Việt nói riêng công nghệ in là một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng sản phẩm in cũng như quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty trên thị trường. Công nghệ in được chú trọng đầu tư và thường xuyên đổi mới giúp cho chất lượng sản phẩm in ngày càng nâng cao và tăng cường sức cạnh tranh của công ty. Có thể phân tích điều này qua các giai đoạn phát triển của công ty. Sản phẩm của Công ty TNHH Sao Việt sẽ có chất lượng và sức cạnh tranh cao hơn các cơ sở in quốc doanh và các cơ sở in tư nhân khác, nếu cuối năm nay công ty hoàn tất việc lắp đặt một máy in 4 màu của Mỹ. Tóm lại, công nghệ và kỹ thuật hiện đại đã góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, là lợi thế quyết định sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. 2. Các yếu tố về con người Nếu khoa học kỹ thuật công nghệ là điều kiện cần, thì yếu tố người lao động là điều kiện đủ, là yếu tố cơ bản quyết định tới chất lượng sản phẩm cũng như nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường. Bởi vì , dù công nghệ có hiện đại như thế nào chăng nữa nhưng nếu người lao động không có tay nghề cao, không có trình độ tốt về chuyên môn kỹ thuật thì máy móc đó cũng không phát huy được tác dụng, sản phẩm làm ra cũng không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng. Nâng cao chất lượng sản phẩm có sự kết hợp của nhiều yếu tố nhưng yếu tố con người (hay người lao động) trong công ty là yếu tố quan trọng nhất, cơ bản nhất quyết định. Cùng với sự phát triển của đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty, chất lượng sản phẩm in được cải thiện và ngày càng được nâng cao hơn. Sản phẩm làm ra của công ty không ngừng tăng lên về số lượng, mẫu mã đa dạng, phong phú về kiểu loại. Sản phẩm của công ty đã đáp ứng được những nhu cầu khắt khe của thị trường, phát triển chiếm lĩnh cả thị trường ngoài ngành. Tuy nhiên để mở rộng thị trường tiêu thụ và đứng vững trong cạnh tranh đòi hỏi cán bộ công nhân viên của công ty phải nỗ lực hơn nữa trong việc trau dồi kiến thức ngành in, tự học hỏi, tự tích lũy kinh nghiệm, kết hợp với việc đào tạo của công ty, nâng cao tay nghề đáp ứng yêu cầu thị trường đặt ra. 3. Các chính sách, chế độ đối với người lao động của Công ty TNHH Sao Việt. Lý thuyết kinh tế học chỉ ra rằng nếu một doanh nghiệp, một tổ chức nào đó trong nền kinh tế biết sử dụng người lao động hợp lý, có các chế độ ưu đãi và chính sách đãi ngộ thích hợp cho người lao động, doanh nghiệp đó sẽ thu hút được lực lượng lao động có tay nghề cao, sẽ ngày càng phát triển ổn định và hưng thịnh. Người lao động- nhân tố cơ bản quyết định chất lượng sản phẩm làm ra - mà các chính sách, chế độ, hay các biện pháp của công ty tác động trực tiếp tới họ. Qua thực tiễn phát triển của công ty ta thấy ngay được sự ảnh hưởng này. Khi còn phụ thuộc tổng cục hàng không dân dụng Việt nam, hoạt động sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu kế hoạch được giao, không tính toán lỗ lãi, do đó cũng không có các chế độ ưu đãi thích hợp với người lao động. Các quỹ khen thưởng, phúc lợi và phát triển sản xuất chia theo bình quân đầu người nên không khuyến khích được người lao động tìm các biện pháp sáng tạo cải tiến kỹ thuật, người lao động không chú trọng tới chất lượng sản phẩm sản xuất. Họ chỉ tiến hành sản xuất và giao nộp theo số lượng ngành giao cho. Kéo theo đó hoạt động sản xuất kinh doanh không được phát triển. Đến khi tự hạch toán kinh doanh, trang trải nợ nần thì công ty chú trọng tới hiệu quả của sản xuất. Các quỹ khen thưởng, phúc lợi và phát triển sản xuất được phân bổ theo kết quả lao động của CBCNV. Tiền lương của người lao động cũng được trả tương xứng với những cống hiến của họ bỏ ra. Nếu năm 2003 thu nhập bình quân/ 1 người lao động là 1.500.000 đồng thì đến năm 2004 là 2.000.000 đồng và đến năm 2005 con số đó là 2550.000 đồng. Điều đó đã thúc đẩy người lao động không ngừng nâng cao trình độ tay nghề bậc thợ, thúc đẩy họ tìm các giải pháp cải tiến kỹ thuật công nghệ, tiết kiệm chi phí sản xuất. Song song, chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sao Việt cũng được hoàn thiện hơn, uy tín của công ty trên thị trường ngành in ngày càng khẳng định. Sự đoàn kết gắn bó trong nội bộ của cán bộ CNV, sự chăm lo tới đời sống và điều kiện làm việc của lãnh đạo công ty sẽ là điều kiện thuận lợi giúp công ty phát triển trong thời gian tới. 4. Các dịch vụ đi kèm trợ giúp quá trình sản xuất sản phẩm in Một yếu tố không kém phần quan trọng giúp nâng cao chất lượng sản phẩm là việc triển khai các dịch vụ để trợ giúp, phù trợ quá trình sản xuất. Đó là dịch vụ bảo dưỡng thiết bị, đảm bảo điện nước cho sản xuất và sửa chữa theo yêu cầu của các phân xưởng chính (dưới hình thức tổ cơ điện); đó là dịch vụ cung ứng vật tư (các nguyên liệu giấy, mực in...); đó là hoạt động của bộ phận marketing của công ty để tìm hiểu thị trường, phát hiện nhu cầu mới của người tiêu dùng giúp công ty hoàn thiện sản phẩm... Các dịch vụ này có ở các khâu của quá trình sản xuất từ đầu vào, trong quá trình trực tiếp sản xuất sản phẩm, đến đầu ra của sản xuất. Sự đảm bảo chính xác kịp thời của các khâu này giúp cho quá trình sản xuất được thuận lợi, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về chất lượng sản phẩm. Nếu một yếu tố không được thực hiện tốt như cung ứng nguyên liệu không đạt yêu cầu chất lượng, hay tổ chức việc cung cấp điện nước không được đầy đủ, hay việc thu nhận thông tin về sản phẩm từ người tiêu dùng không chính xác sẽ giảm chất lượng in của công ty. Tóm lại, để ra đời một sản phẩm in phải trải qua nhiều công đoạn, nhiều quá trình, phải phụ thuộc nhiều yếu tố. Làm tốt mỗi khâu, mỗi quá trình sẽ góp phần làm hoàn thiện sản phẩm sản xuất. Qua những phân tích thực tiễn về nỗ lực của toàn công ty, cũng chỉ ra rằng, các phong trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật, như phong trào thi đua nâng cao tay nghề, bậc thợ, những nỗ lực đầu tư mua sắm trang thiết bị công nghệ... đều hướng đến mục tiêu cuối cùng là: năng suất, chất lượng, hiệu quả, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh đúng hướng, chất lượng tăng, sức cạnh tranh của sản phẩm mạnh hơn và thị trường ngày càng mở rộng. III. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta phát triển ổn định với mức tăng trưởng cao, tỷ lệ lạm phát dần được hạ xuống. Hoạt động kinh doanh sản xuất hàng hóa và buôn bán thương mại ngày càng phải cạnh tranh gay gắt và gặp không ít khó khăn. Trong nền kinh tế thị trường phát triển, nền kinh tế nước ta dần hòa nhập vào thị trường khu vực và quốc tế, nhiều doanh nghiệp ra đời và hoạt động có hiệu quả. Các doanh nghiệp đều có những cơ hội mới để phát triển, bên cạnh đó cũng gặp khó khăn cần phải vượt qua. Nhưng hiện tại có thể khẳng định công ty đã có được một chỗ đứng trên thị trường. Hoạt động sản xuất của công ty đã đi vào ổn định và có định hướng rõ ràng, các sản phẩm của công ty làm ra đã được khách hàng chấp nhận. Công ty đã xây dựng được một số mối quan hệ với các bạn hàng, và qua mỗi năm danh sách này lại tăng lên điều này chứng tỏ uy tín của công ty ngày càng tăng trên thị trường. Luôn luôn chủ động tìm kiếm bạn hàng mới và thị trường trong khi đó chất lượng được đặt lên hàng đầu, nghiên cứu sản phẩm mới và đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm là những gì công ty đã làm được trong những qua năm. Do đó công ty đã đứng vững sau những khó khăn chồng chất khi mới thành lập và đi vào hoạt động. 1. Kết quả hoạt động sản xuất của công ty trong những năm gần đây Bảng: Kết quả kinh doanh của công ty qua các năm 2003 -2005 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Ước tính 2006 Doanh thu 490 586 760 900 Giá vốn 350 367 520 700 Chi phí quản lý + Quảng cáo 130 190 120 100 Lợi nhuận trước thuế -2 30 75 90 Nguồn: Phòng kế toán Qua bảng số liệu ta thấy: Về cơ bản các chỉ tiêu của doanh nghiệp đều tăng chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có sự phát triển: - Doanh thu năm từ 2003 là 490 tr.đ đến năm 2005 là 760 tr.đ và ước tính năm 2006 là 900 tr.đ. Điều này chứng tỏ công ty từng năm đã chủ động mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và tích cực kiếm khách hàng mới Lợi nhuận của công ty đã tăng qua các năm từ năm 2003 là 3trđ.đ đến năm 2005 đã tăng lên 33tr.đ và ước tính năm 2006 là 90tr.đ chứng tỏ hoạt động sản xuất đã có kết quả. - Hoạt động kinh doanh phát triển đã làm cho đời sống của người lao động được cải thiện. Cùng với việc thực hiện các nghĩa vụ với người lao động, công ty liên tục hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, giúp đỡ địa phương giải quyết bộ phận nhỏ lao động chưa có việc làm, góp phần ổn định xã hội - Doanh thu và lợi nhuận được minh họa qua đồ thị sau: Biểu đồ 01 - 02 doanh thu và lợi nhuận Doanh thu Lợi nhuận 2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Sao Việt Trong những năm qua, tuy công ty gặp nhiều khó khăn nhưng với quyết tâm của mình, ban lãnh đạo và toàn bộ nhân viên trong công ty đã nỗ lực hết mình để trụ vững, ổn định và phát triển. Với phương châm khách hàng là thượng đế, chỉ có khách hàng hài lòng thì công ty mới có thể trụ vững và phát triển. Công ty đã cố gắng lựa chọn sản phẩm đúng đắn cho từng loại thị trường. Sản phẩm được đa dạng hóa mẫu mã đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Đồng thời tận dụng công nghệ có sẵn hay mua sắm máy móc nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để phục vụ khách hàng. Chính vì vậy hoạt động kinh doanh của công ty đã có những thành tựu trong thời gian gần đây. 2.1. Đánh giá hiệu quả tổng hợp Đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp của công ty là cách để hiểu được bộ mặt tài chính của công ty như doanh thu, chi phí và lợi nhuận và các chỉ số biểu hiện tỉ lệ của các yếu tố trên với nhau: doanh thu/chi phí, lợi nhuận/doanh thu, lợi nhuận/ chi phí kinh doanh. Bằng cách phân tích các con số trên ta thấy được hiệu quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây cao hay thấp và từ đó đề ra biện pháp để duy trì hoặc tìm hướng đi mới để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp của công ty thể hiện ở bảng sau: Bảng: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả doanh thu (Đơn vị: Triệu đồng) TT Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Ước tính 2006 So sánh So sánh % 8 % 8 1 Doanh thu 490 586 760 900 120 96 130 174 2 Vốn kinh doanh 350 367 520 700 104 17 142 153 3 Chi phí kinh doanh 130 190 120 100 146 60 0,63 -70 4 Lợi nhuận -2 30 75 90 1500 35 250 45 5 Doanh thu/CPKD 3,769 3,084 6,33 9 0,818 -0,7 2,05 3,246 6 Doanh thu/vốn KDBQ 1,4 1.596 1,461 1.285 114 0,2 91,5 -0,14 7 Lợi nhuận/CPKD -0,153 0,157 0,625 0,9 8 Lợi nhuận/vốn KDBQ -0.057 0,081 0,144 0,128 9 Lợi nhuận/doanh thu 0,004 0,051 0,098 0,1 - Doanh thu năm 2004 tăng 120% so với 2003 tương ứng với 96 triệu đồng chứng tỏ công ty đã có cố gắng trong việc tăng sản lượng bán ra và mở rộng thị trường, năm 2005 ước tính tốc độ tăng doanh thu đã tăng hơn so với năm 2004 là 130% tương ứng 174 triệu đồng đây là vấn đề công ty cần xem xét. - Chi phí năm 2004 tăng 146% so với năm 2003, năm 2005 tốc độ tăng chi phí còn 0,7% so với năm 2003 và tăng 0,63% so với năm 2004, điều này chỉ ra rằng những nỗ lực của công ty trong việc giảm chi phí đã từng bước tương ứng với biện pháp tăng doanh thu dẫn đến hiệu quả kinh doanh đơn thuần tương đối đạt yêu cầu đặt ra, do vậy cần phải duy trì biện pháp này hơn nữa. - Với tình hình về doanh thu và chi phí trên thì lợi nhuận năm 2004 tăng 1500% so với năm 2003 cùng giá trị tuyệt đối là 35 triệu. Sang năm 2005 năm tốc động vẫn tăng là 250% so với năm 2004 điều này đã chứng minh rõ rằng doanh thu tăng và chi phí giảm và dẫn đến lợi nhuận tăng. Hiệu quả đạt được đã mang cả lượng và chất. Có được kết quả trên qua các năm, Công ty TNHH Sao Việt đã phải nỗ lực rất lớn ở nhiều mặt: từ đầu tư khoa học kỹ thuật công nghệ đến việc nâng cao tay nghề, trình độ cho đội ngũ CBCNV, công ty đã mạnh dạn vay vốn phát triển mở rộng sản xuất, nhưng yếu tố cơ bản nhất vẫn là việc chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm được công ty đặt lên hàng đầu, coi đó là yếu tố quan trọng giúp công ty cạnh tranh với các sản phẩm In cùng loại, ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh nhất là trong giai đoạn mà khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển như vũ bão, các doanh nghiệp với mọi biện pháp khác nhau loại bỏ các đối thủ cạnh tranh (kể cả việc trốn lậu thuế). Tất cả các giải pháp như vay vốn đầu tư thiết bị công nghệ, nâng cao tay nghề cho người lao động... đều nhằm đến mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng sản phẩm. Sản lượng sản xuất gia tăng qua các năm mà chất lượng sản phẩm của công ty nói chung khá ổn định. Công ty đạt một tỷ lệ khá cao trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm thì đây là một cố gắng lớn của toàn công ty. Tuy nhiên với sự cạnh tranh rất gay gắt, ngày một nhiều các cơ sở in ra đời với công nghệ hiện đại, thì yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm là yêu cầu quan trọng và luôn đặt lên hàng đầu không chỉ với Công ty TNHH Sao Việt mà còn là đòi hỏi với tất cả các doanh nghiệp in khác. Công ty TNHH Sao Việt phải nâng cao hơn nữa tay nghề, trình độ cho đội ngũ người lao động trong công ty, đầu tư nâng cấp thiết bị công nghệ, cố gắng trên mọi khâu của quá trình sản xuất. PHẦN THỨ BA NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH SAO VIỆT 1. Những nhận xét rút ra từ phân tích hiện trạng chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sao Việt. Cả lý luận và thực tế đều khẳng định rằng, chất lượng sản phẩm đang là yêu cầu có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh trong cơ chế cạnh tranh. Chất lượng sản phẩm càng ngày không chỉ còn là một khẩu hiệu, một lời hô hào chung chung, mà là hành động của một doanh nghiệp, của các quản trị da, đến từng CNSX. Chất lượng sản phẩm là bộ mặt và uy tín của doanh nghiệp, là lợi thế cạnh tranh và sự hơn thua của doanh nghiệp này so với doanh nghiệp khác, khi thị trường đang dồi dào mức cung. Một dịch vụ thiếu chất lượng, sẽ tự đánh mất giá trị sử dụng, do đó giảm giá trị, thậm chí không còn khả năng tiêu thụ. Các doanh nghiệp đạt yêu cầu về chất lượng sản phẩm dịch vụ lên hàng đầu và quán triệt mọi khâu của quản lý. Phân tích hiện tượng bảo đảm chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sao Việt mấy năm gần đây, đề án rút ra một số nhận xét sau: - Một là: khi chuyển từ cơ chế quản lý bao cấp sang cơ chế thị trường, chấp nhận cạnh tranh, tự chịu trách nhiệm và tự trang trải, Công ty TNHH Sao Việt dã sớm đạt yêu cầu về chất lượng sản phẩm dịch vụ cao, với việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, trong đó chất lượng vẫn là mục tiêu ưu tiên. Sản phẩm của công ty không chỉ phục vụ trong nội bộ ngành với những nhóm khách hàng có yêu cầu sử dụng cao, mà còn phục vụ nhiều ngành sản xuất - kinh doanh khác. Dịch vụ In và chế tác những sản phẩm như hiện nay công ty đang thực hiện có rất nhiều ngoài thị trường. Các tổ chức sản xuất - kinh doanh cả tư nhân và nhà nước, vẫn không ngừng cạnh tranh với nhau, khi đưa ra nhiều loại sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao và giá họa. Vì vậy, song song với việc nỗ lực tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản xuất, công ty không thể bỏ qua những yêu cầu về chất lượng , cả chất lượng sản phẩm là mục tiêu cao nhất phải đạt, hòng giữ vững và phát triển thị trường. Những phân tích thực tiễn cùng khẳng định rằng, nỗ lực của CBCNV toàn công ty nhằm giữ cho chất lượng sản phẩm ngày càng cao, thỏa mãn tối đa nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, là thành công rất to lớn. Về cơ bản, sản phẩm của công tuy có chất lượng khá tốt, là niềm tự hào của CNV toàn công ty vừa được mọi đối tượng mua hàng chấp nhận. - Hay là: nâng cao chất lượng sản phẩm có liên quan và phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố, bao gồm cả những yếu tố hữu hình và những yếu tố trừu tượng, vô hình (tinh thần trách nhiệm của CNSX) , cả những điều kiện từ chức và quản lý, cả những nhân tố về kỹ thuật và công nghệ, cả những nhân tố kinh tế - xã hội. Vì vậy để nâng cao chất lượng sản phẩm, không thể không đưa ra những giải pháp có liên quan đến con người, những giải pháp có liên quan đến kỹ thuật và công nghệ hiện đại, cả những giải pháp khuyến khích vật chất đối với cá nhân và tập thể có thành tích. - Ba là: trong các điều kiện trực tiếp và thường xuyên tác động đến chất lượng sản phẩm, nhân tố con người có ý nghĩa quyết định. Chất lượng sản phẩm dịch vụ ở Công ty TNHH Sao Việt phụ thuộc chủ yếu vào 3 nhân tố: thiết bị, tay nghề của CNSX và ý thức trách nhiệm của họ đối với sản phẩm dịch vụ do họ sản xuất ra. Sự trưởng thành của đội ngũ CNSX cả về kinh nghiệm sản xuất, sự nhanh nhạy nắm bắt kỹ thuật mới, lẫn ý thức nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm trước công ty và công việc của chính mình, là một điều kiện quyết định của thành công. - Bốn là: chất lượng sản phẩm của công ty là kết quả cố gắng nỗ lực của tập thể CBCNV , từ CNSX đến cán bộ quản lý. là thành tích của việc tổ chức tốt các phong trào thi đua sản xuất mà trước hết là thi đua nâng cao chất lượng sản phẩm. Những phân tích thực tiễn trên cũng chỉ ra rằng, các phong trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật, những phong trào thi tay nghề , nâng bậc thợ, những hoạt động của các tổ chức đoàn thể xã hội trong công ty, nếu biết hướng đến mục tiêu cuối cùng là: năng suất, chất lượng, hiệu quả, đều có tác dụng hỗ trợ quản lý có hiệu quả năng cao nhất, bảo đảm cho sản xuất - kinh doanh đúng hướng, chất lượng tăng, sức cạnh tranh của sản phẩm mạnh hơn và thị trường ngày càng mở rộng. - Năm là: mặc dù đã có nhiều thành công trong việc tăng cường chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thỏa mãn cao nhất những nhu cầu của thị trường, nhưng nhìn toàn diện, trong xu hướng phát triển, vấn đề chất lượng sản phẩm dịch vụ của công ty vẫn đang đặt ra những yêu cầu và thách thức mới đó là: + Tỉ lệ sai hỏng của sản phẩm, dịch vụ chưa được loại bỏ. Hàng năm số lượng sản phẩm phải chế tạo lại hoặc không có giá trị sử dụng vẫn gần bằng 5% tổng khối lưoựng sản xuất - kinh doanh . Đây là một thách thức buộc công ty phải có phương hướng khắc phục, vượt qua. + Đội ngũ lao động chưa thực sự mạnh về kỹ năng sản xuất và khả năng sử dụng tối ưu những máy móc thiết bị hiện đại. Một bộ phận lao động trực tiếp sản xuất cần được bổ túc thêm tay nghề. + Năng lực thiết bị chưa được phát huy tối đa. Khả năng khai thác các yếu tố sản xuất ở thị trường đầu vào (đặc biệt là nguyên liệu để sản xuất) chưa ổn định cả về chất lượng, nguồn cung ứng cũng như mức giá. + Hệ thống kiểm tra, giám sát của quản lý chưa tối ưu. Những công đoạn kiểm tra chất lượng trên dây chuyền, chưa trở thành một bộ phận của kỷ luật công nghệ. Những thách thức trên đặt ra cho công ty những yêu cầu phải giải quyết. Vì vậy, trên cơ sở những nghiên cứu lý luận và phân tích thực tiễn về tình hình bảo đảm chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sao Việt, đề án xin đề xuất một số ý kiến có tính chất như những giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm , dịch vụ, tăng cường sức cạnh tranh của công ty. Những đề xuất này cũng chỉ giới hạn trong những thách thức mà công ty phải vượt qua, khi chuẩn bị chiến lược phát triển cao hơn trong thời gian tới. 2. Những giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ ở Công ty TNHH Sao Việt. 2.1. Tăng cường kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề và kinh nghiệm sản xuất cho công nhân, lao động là điều kiện quyết định để nâng cao chất lượng sản phẩm , dịch vụ. Như phần nhận xét đã chỉ ra, nhân tố con người bao gồm trình độ, tay nghề và ý thức trách nhiệm của họ, có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ của công ty. Thiết bị , công nghệ hiện đại là cần thiết cho mọi dự định, kế hoạch của các nhà sản xuất. Nhưng để đưa những nguồn vật chất đó và sản xuất và phát huy hiệu quả khi sử dụng, làm ra nhiều sản phẩm dịch vụ tương xứng với kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, phải cần đến con người. Thiếu con người, thiết bị, công nghệ sẽ chỉ là vật chất. Kinh nghiệm của nhiều hướng kinh doanh đã chỉ ra rằng, việc gia tăng nguồn vốn và đầu tư mạnh vào công nghệ hiện đại, nếu không gắn liền với việc tăng cường đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực, sẽ dễ dàng làm cho chất lượng sản phẩm, dịch vụ và hiệu quả sản xuất - kinh doanh bị giảm sút, thậm chí có thể dẫn đến sự phá vỡ cân đối chung của sản xuất, làm cho các nguồn đầu tư mất tác dụng, quản lý bế tắc, kinh doanh đình trệ. Trong các khâu và công đoạn của công nghệ In, vai trò của CNSX và các nhân viên kỹ thuật, bao trùm lên kết quả cuối cùng của công ty, cả về số lượng và chất lượng. Từ khâu tạo mẫu đến phân tích yêu cầu công việc để chế bản In, đến việc In trên máy, điều khiển các loại thiết bị trong hệ thống thiết bị của dây chuyền đến khâu hoàn thiện sản phẩm, sự thành thực của công nhân và các nhân viên kỹ thuật gần như quyết định cơ bản đến chất lượng thành phẩm . Do vậy, đào tạo, bồi dưỡng kinh nghiệm sản xuất và nâng cao tay nghề cho công nhân viên trong công ty, trước hết là những người điều khiển thiết bị, trực tiếp chế tác sản phẩm, là yêu cầu rất cần thiết Để công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho CNSX các phân xưởng và bộ phận tổ chức, nhân sự phải đưa vào kế hoạch tác nghiệp hàng năm, thậm chí triển khai cho từng quý hoặc 6 tháng. Những nội dung cần phải giải quyết của kế hoạch đào tạo bồi dưỡng công nhân là: - Đánh giá và phân loại lao động, căn cứ vào trình độ bậc thợ và kỹ năng thực hành của CNSX, phân tích sự phù hợp giữa yêu cầu kỹ thuật của công việc, loại thiết bị mà họ phải điều khiển với trình độ, bậc thợ và hệ thống kiến thức lý thuyết cũng như kinh nghiệm làm việc mà họ được trang bị. Trên cơ sở sự phân tích đó, các phân xưởng đề xuất danh sách những CNSX và nhân viên kỹ thuật cần được đào tạo mới, đào tạo lại hoặc bồi dưỡng nâng cao tay nghề. Nói chung, việc bồi dưỡng kỹ năng và kinh nghiệm sản xuất, phải trở thành yêu cầu thường xuyên của các phân xưởng và toàn công ty. - Xác định hình thức và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng thích hợp. Công ty In là một loại doanh nghiệp nhỏ, lực lượng lao động trực tiếp sản xuất không lớn, kế hoạch sản xuất khống thể trì hoãn, vì vậy phương thức đào tạo bồi dưỡng hợp lý là yêu cầu rất quan trọng của công tát tổ chức nhân sự. Kinh nghiệm của nhiều công ty sản xuất cho thấy, hình thức kèm cặp tại phân xưởng, vừa học lý thuyết, vừa thực hành trên máy là thích hợp hơn cả. Áp dụng hình thức này sẽ không gây xáo trộn nhân lực, duy trì tính liên tục của sản xuất, đồng thời làm cho người được đào tạo có kỹ năng thực hành nhanh hơn, rút ngắn thời gian đào tạo. Ngoài ra những hoạt động thi thợ giỏi, bồi dưỡng và phổ biến những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến sẽ hỗ trợ thêm cho các hình thức đào tạo và tự đào tạo của công ty. - Có kế hoạch bố trí thợ giỏi hoặc những nhân viên kỹ thuật bậc cao kèm cặp công nhân bậc thấp, hoặc mới học nghề. Các chính sách , chế độ cho hình thức dạy và học tại phân xưởng, cũng cần được nghiên cứu áp dụng nhằm động viên, khuyến khích công tác đào tạo của công ty tốt hơn. - Xây dựng quy trình đào tạo hợp lý bao gồm: tài liệu hướng dẫn lý thuyết, thời gian thực hành trên thiết bị, những bài kiểm tra trực tiếp trên dây chuyền công nghệ, những kỹ năng ứng xử của công nhân trước những sự cổ của kỹ thuật. Mặt yêu cầu quan trọng trong kế hoạch đào tạo là, cần làm cho CNSX biết chắc một nghề, đạt trình độ cao và kỹ năng thành thực khi chế tạo sản phẩm, nhưng có thể biết thêm một số nghề khác, có khả năng kiêm nhiệm. Đây cũng chính là phương châm của công tát đào tạo nhân lực trong điều kiện KHKT phát triển. - Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng tay nghề cho CNSX của công tay phải đạt mục tiêu, 100% lao động có tay nghề vững, có chuyên môn sâu có thể sử dụng tốt những thiết bị hiện đại được trang bị. Đồng thời 100% CNSX đủ trình độ phân tích chi tiết những yêu cầu của mỗi mã hàng mới, chủ động, sáng tạo trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. Nếu chiến lược đào tạo được thực hiện thành công sẽ là khả năng thực tế, để công ty loại bỏ tình trạng sản phẩm không dùng quy cách, bảo đảm 100% sản phẩm, dịch vụ làm ra, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng, kể cả những khách hàng khó tính nhất. 2.2. Đầu tư đổi mới thiết bị và tăng cường công nghệ hiện đại để nâng cao năng lực cạnh tranh về chất lượng sản phẩm của công ty Khi chuyển từ quản lý theo cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, Công ty TNHH Sao Việt ngay từ đầu đã phải thực hiện phương thức tự vay vốn mua sắm thiết bị, kinh doanh và tự trang trải, vì vậy những nguồn vốn đầu tư cho kỹ thuật công nghệ buộc phải có hiệu quả để thu hồi và có lãi. Thiết bị công nghệ In có giá thành lắp đặt tương đối lớn, có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, dịch vụ do chi phí khấu hao cũng lớn. Nhưng đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, là yêu cầu bắt buộc nhằm tăng năng suất và sức cạnh tranh, mà trước hết là chất lượng và sản phẩm, dịch vụ. Những đổi mới về thiết bị kỹ thuật của Công ty TNHH Sao Việt là khá nhanh và mạnh, nhưng so với sự phát triển của công nghệ in trên thế giới và những yêu cầu của thị trường , cần đặt ra những thách thức lớn phải vượt qua. Kế hoạch trong những năm trước mắt, công ty tiếp tục trang bị thêm 01 máy in hiện đại nhiều màu, nhiều trang và một số phụ kiện khác. Vấn đề cơ bản là nguồn vốn để mua sắm. Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi xin nêu một số ý kiến: - Thứ nhất, tăng cường tích lũy để phát triển nguồn vốn tự có, giảm nguồn vay chịu lãi suất cao. Để có tích lũy, phải thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển thị trường, tăng doanh thu, nâng cao tỉ suất lợi nhuận. Điều này công ty đã và đang thực thi trong nhiều năm qua nhưng trước yêu cầu phát triển nguồn vốn tích lũy, đòi hỏi phải có sự cố gắng cao hơn. Như vậy vấn đề tích lũy, mở rộng nguồn vốn phát triển sản xuất và vấn đề đầu tư thiết bị, công nghệ tạm thời có mâu thuẫn. Giải quyết mâu thuẫn này phải đạt mục tiêu cơ bản, lâu dài lên hàng đầu, được ưu tiên, mọi mục tiêu khác trước hết phải vì chiến lược phát triển công ty, có thể tạm thời lùi xuống hàng thứ yếu. Nếu vấn đề đầu tư được quyết tâm giải quyết, sẽ là tiền đề để giải quyết các lợi ích khác của công ty. - Thứ hai, có thể dựa vào kinh nghiệm vay vốn từ nội bộ (từ người lao động) của một số công ty khác, để bổ sung nguồn vốn của công ty cho việc mua sắm trang thiết bị. Việc vay vốn từ người lao động là khả thi vì: + Trong nhiều năm, nhờ phát triển sản xuất - kinh doanh , công ty đã cố gắng bảo đảm cho người lao động nguồn thu nhập khá ổn định và được cải thiện. + Lợi ích từ việc đầu tư mua sắm thiết bị kỹ thuật, công nghệ của công ty, cũng đồng thời là lợi ích của tập thể công nhân lao động, vì vậy, chủ trương vay vốn sẽ được sự ủng hộ của CNV. + Tạo ra cơ chế mới nhằm gắn bó chặt chẽ hơn quyền lợi và trách nhiệm của công nhân, lao động với sản xuất - kinh doanh của công ty. Hình thức huy động vốn từ CNV cũng là tiền đề để có thể thực hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nếu có chủ trương và có điều kiện. 2.3. Đổi mới các hình thức, biện pháp khuyến khích vật chất và tinh thần đối với công nhân, lao động, đề cao ý thức trách nhiệm của họ với chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà công ty sản xuất Trong mấy năm gần đây, nhờ sản xuất - kinh doanh phát triển, đồng thời hiệu quả kinh doanh luôn đạt ở mức cao, tình hình việc làm, tiền lương thu nhập và sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của CNVC với công ty ngày càng được đề cao. Theo các chuyên gia quản lý, động lực vật chất gắn với động lực tinh thần là công cụ đặc lực nhất, mạnh nhất đề cao tinh thần trách nhiệm của CNVC với kết quả lao động của họ. Nếu những biện pháp khen thưởng, biểu dương về tinh thần, không đồng thời có sự hỗ trợ của lợi ích kinh tế, sẽ trở thành lời nói suông và nhanh chóng mất tác dụng. Nhưng nếu quá đề cao lợi ích kinh tế, sẽ làm mất đi giá trị tinh thần, ý nghĩa tư tưởng và chính trị trong sự gắn bó của CNVC với công ty, có thể làm cho kết cấu tổ chức của công ty hoạt động một cách máy móc, thụ động, làm kiệt quệ sức lao động. Đổi mới các hình thức, biện pháp khuyến khích vật chất và tinh thần ở Công ty TNHH Sao Việt, thực chất là cải tiến và hoàn thiện khâu tổ chức lao động, kết hợp chặt chẽ giữa tổ chức công nghệ với tổ chức lao động một cách tối ưu, và hiệu quả nhất, trong đó có các chính sách về tiền lương tiền thưởng, phân phối phúc lợi và đề cao kỷ luật lao động. Để giải pháp này được thực thi, trong quản lý và tổ chức lao động, công ty cần hướng vào những trọng điểm sau: - Thứ nhất, nghiên cứu áp dụng rộng rãi các hình thức tiền lương khoán, bao gồm cả việc khoán tiền lương theo số lượng sản phẩm, dịch vụ và chất lượng sản phẩm được hoàn thành, khoán tiền công đoạn hoặc cho cả tổ, nhóm CNSX khi cùng thực hiện nhiều khâu, nhiều công đoạn để tạo sản phẩm cuối cùng. Đặc điểm của công nghệ In và các dịch vụ khác có liên quan là sự nối tiếp, liên hoàn của nhiều khâu công việc, nhiều công đoạn, vừa có tính kỹ thuật vừa có tính tổ chức, trong đó chất lượng của khâu này có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của khâu tiếp theo và đến khâu cuối cùng. Vì vậy hình thức tổ chức nhân lực thông qua chế độ tiền lương khoán, sẽ xâu kết các khâu, các công đoạn của sản xuất thành một quy trình chặt chẽ, gắn trách nhiệm của người công nhân đầu dây chuyền với kết quả sản phẩm cuối cùng của công ty, buộc mọi công nhân, lao động phải vì nhiệm vụ sản xuất chung, lợi ích chung, mà đề cao tinh thần tự giác. - Thứ hai, phân tích đánh giá lại việc bố trí lao động trên dây chuyền, trong từng phân xưởng và các khâu công việc của công ty, trên cơ sở đó xác định chính xác, hợp lý các định mức lao động. Muốn áp đụng hình thức trả lương khoán hoặc tiền lương sản phẩm một cách tố nhất trước hết phải có hệ thống định mức lao động chặt chẽ, phải xây dựng được đơn giá giao khoán tiền dùng từ hệ thống định mức đó. Đơn giá là lợi ích của người lao động, đồng thời cũng thể hiện mối quan hệ kinh tế giữa công ty - phân xưởng - người lao động. Đơn giá tiền lương, được xây dựng trên cơ sở định mức hao phí lao động cho một đơn vị sản phẩm dịch vụ và tiền lương cấp bậc của công nhân làm công việc đó. Như vậy định mức lao động là yếu tố thứ nhất, không thể thiếu trong việc đổi mới tổ chức lao động và tiền lương ở công ty. Hơn nữa, định mức lao động còn giám sát việc chấp hành kỷ luật công nghệ, đưa ra những yêu cầu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, bắt buộc CNSX phải thực hiện. Nhiều chuyên gia về quản trị nhân sự đã xem định mức lao động là tổng hợp các quan hệ về lợi ích, giữa doanh nghiệp, người quản lý và người lao động. Để hoàn thiện định mức lao động ở Công ty TNHH Sao Việt, cần rà soát lại hệ thống mức lao động hiện hành, loại bỏ những mức đã lạc hậu, xây dựng bổ sung những mức mới, đặc biệt cho khâu công việc thiếu mức. - Thứ ba, đẩy mạnh nhiều biện pháp, hình thức giáo dục chính trị tư tưởng cho CNV, nhất là việc đề cao ý thức trách nhiệm của công nhân đối với chất lượng sản phẩm, dịch vụ của công ty. Công tác giáo dục tư tưởng cần phải làm cho một công nhân thấu suốt ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng sản phẩm, kỷ luật lao động đối với lợi ích, thu nhập của công ty, trong đó có quyền lợi trực tiếp của họ. Việc làm, tiền lương, thu nhập của CNVC tùy thuộc vào khả năng cạnh tranh về giá bán và chất lượng hàng hóa, dịch vụ do họ sản xuất ra. Đồng thời chất lượng sản phẩm không chỉ là uy tín của công ty, là điều kiện để mở rộng thị trường, phát triển sản xuất mà cao hơn, là danh dự nghề nghiệp của họ. Đề cao tinh thần trách nhiệm đối với sản phẩm dịch vụ là văn hóa lao động, là niềm hạnh phúc của trường công nhân cũng như tập thể CNVC công ty. - Thứ tư, áp dụng rộng rãi các hình thức tiền thưởng theo chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà công nhân đạt được hàng tháng, đồng thời có biện pháp trách nhiệm vật chất, thậm chí phạt đối với những trường hợp lãng phí vật tư, có tỉ lệ sản phẩm hỏng, bị trả lại ở mức cao. Các chế độ tiền thưởng về chất lượng phải được duy trì thường xuyên như mọi chế độ thưởng khác, và phải xem là biện pháp ưu tiên, hình thành nề nếp quản lý của công ty và từng phân xưởng. Việc khen thưởng và động viên vật chất, tinh thần cũng nên áp dụng cả đối với bộ phận quản lý giám sát của phân xưởng. Như vậy, nếu tỉ lệ sản phẩm sai hỏng của phân xưởng tăng lên, người quản lý cũng phải có chịu trách nhiệm vật chất như CNSX. - Thứ năm, tăng cường các hoạt động kiểm tra, giám sát sản xuất của cán bộ quản lý, đặc biệt là các hoạt động kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm (KCS). Để các hoạt động kiểm tra, giám sát đối với chất lượng sản phẩm, được hiệu quả, có thể và cần thực hiện các biện pháp sau: + Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên KCS, đồng thời áp dụng các hình thức tự kiểm tra của tổ, nhân công trên dây chuyền sản xuất. + Đề cao ý thức trách nhiệm của bộ phận KCS . Có hình thức tiền lương, tiền thưởng giảm trách nhiệm, quyền lợi của nhân viên KCS với kết quả và chất lượng sản phẩm cuối cùng của công ty. Những trường hợp bị khách hàng phản ứng hoặc trả lại do chất lượng sản phẩm không bảo đảm phải được xem là lãi của nhân viên KCS nhiều hơn và buộc họ phải có trách nhiệm vật chất. + Phổ biến rộng rãi trong công ty những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến, những kỹ năng bảo đảm chất lượng sản phẩm của những công nhân giỏi. Tổ chức các phong trào thi đua hướng vào việc tiết kiệm chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đẩy mạnh các hình thức bổ túc tay nghề ngay trong tổ sản xuất, những biện pháp phối hợp đồng bộ giữa công nhân công nghệ, công nhân phụ và bộ phận đảm bảo phục vụ của công ty, nhằm tập trung cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Tóm lại, chất lượng sản phẩm là một trong 3 mục tiêu chính mà mọi doanh nghiệp hiện nay phải hướng tới. Để nâng cao chất lượng sản phẩm phải áp dụng đồng bộ nhiều giải pháp, bao gồm cả những giải pháp về kỹ thuật, công nghệ, những giải pháp về tổ chức, quản lý và cả những giải pháp có liên quan đến ý thức trách nhiệm của người lao động. Các nhà quản lý hiện đại đã tổng kết, điều kiện tối ưu để nâng cao chất lượng sản phẩm , dịch vụ của một doanh nghiệp bằng công thức sau: Chất lượng sản phẩm = tay nghề, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt + ý thức trách nhiệm về nghề nghiệp cao + máy móc, thiết bị hiện đại. Trong ba yếu tố trên, vai trò con người có ý thức quyết định. Quản lý chất lượng cũng thực chất là quản lý hành vi và ý thức của con người. Thành công trong cạnh tranh về chất lượng sản phẩm của các công ty, phân lớn nhờ tạo dựng đội ngũ nhân lực tốt. Đây cũng là kinh nghiệm và bài học đối với Công ty TNHH Sao Việt. KẾT LUẬN Sự chuyển đổi chậm chạp của quan niệm, thói quen quản lý theo cơ chế cũ, sự thiếu linh hoạt của bộ máy quản lý, sự hụt hẫng về trình độ của công nhân khi tiếp cận những thiết bị, kỹ thuật hiện đại... là những cản trở lớn đối với việc ổn định sản xuất để đứng vững và tăng cường sức cạnh tranh của Công ty TNHH Sao Việt. Vượt qua những cản trở này, để đạt được thành tích như mấy năm gần đây là sự vật lộn, trăn trở của tập thể cán bộ quản lý, lãnh đạo và CBCNV toàn công ty.Trong những thách thức mà công ty In vượt qua đó là việc bảo đảm và nâng cao chất lượng sản phẩm để củng cố uy tín, phát triển sản xuất, mở rộng thị trường. Vấn đề chất lượng sản phẩm đã nhanh chóng được lãnh đạo công ty cũng như tập thể CBCNV nhận thức xem như mục tiêu quan trọng nhất phải đặt ở từng ca sản xuất, đối với mọi hàng hóa, dịch vụ mà công ty cung ứng. Những thành công mà công ty đạt được mấy năm gần đây là không thể phủ nhận. Nhưng để tiếp tục phát triển sức cạnh tranh, đặc biệt khi thị trường In ấn đã có những tiến bộ rất lớn về kỹ thuật, công nghệ và đặt ra những đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng dịch vụ, công ty còn phải nỗ lực nhiều hơn. Với những kinh nghiệm đã tích lũy được ở nhiều năm qua, với đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý có trình độ và đội ngũ CNSX có tay nghề cao, chắc chắn những kế hoạch mà công ty vạch ra cho những năm tới, sẽ được thực hiện thành công. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Kinh tế vi mô: Tác giả: RoBest S.Pindycle Danicl L.RuBinfeld NXB khoa học và kỹ thuật 1994. 2. Quản trị Marketing dịch vụ: ĐHKTQD Hà nội - NXB Lao động 1997 3. Marketing căn bản: ĐHKTQD Hà nội NXB thống kê 1996. 4. Quản trị chất lượng : ĐHKTQD - Hà nội. NXB thống kê 1998. 5. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ - uy tín và danh dự nghề nghiệp của người lao động tạp chí lao động và công đoàn - số tháng 11/98. 6. Một số kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường. Tác giả: Nguyễn Tri - NXB xây dựng - 1993 7. Quản trị kinh doanh tinh giản Tác giả: Fliza G.collin S Mary anne devann NXB khoa học và kỹ thuật - 1994. 8. Kinh tế học Tác giả: Paul A.Samuel son và W.D.Nord haus. Viện quan hệ quốc tế - 1996. LỜI MỞ ĐẦU Chất lượng sản phẩm không chỉ là yêu cầu của tập hợp người tiêu dùng, không chỉ là sự ngang giá cho đồng tiền mà họ đã quyết định bỏ ra để mua hàng, mà hơn hết vì chính sự tồn tại để phát triển hay phá sản của doanh nghiệp. Nhận thức được ý nghĩa của vấn đề trên, trong thời gian hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp, tôi đã quyết định chọn đề tài: "Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sao Việt". Báo cáo tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận được chia thành 3 phần: - Phần I: Một số khái niệm về sản phẩm, chất lượng sản phẩm và yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm trong kinh doanh. - Phần II: Tình hình tổ chức - quản lý và sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Sao Việt và những nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm in trong những năm gần đây. - Phần III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sao Việt. PHẦN I MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ SẢN PHẨM, CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ YÊU CẦU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Chất lượng sản phẩm đã là thước đo năng lực cạnh tranh, uy tín và khả năng tồn tại của một doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Bởi vì trong cơ chế thị trường hiện nay, rất nhiều các doanh nghiệp mới ra đời, rất nhiều các sản phẩm mới được làm ra đa dạng phong phú, sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt khốc liệt. Đặc biệt khi có sự trợ giúp của khoa học kỹ thuật công nghệ, một mặt giúp cho các doanh nghiệp có cơ hội thuận lợi hơn để phát triển, một mặt với sự phát triển như vũ bão nó lại đặt các doanh nghiệp trong những tình thế cạnh tranh mới. Các doanh nghiệp luôn luôn phải đổi mới mọi mặt, thích nghi trong mọi hoàn cảnh mà thị trường đặt ra cho nó. Về mặt lý thuyết, chất lượng sản phẩm liên quan đến các yếu tố sau: + Công nghệ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp trong việc sản xuất sản phẩm. + Tay nghề bậc thợ của lao động trực tiếp sản xuất, trình độ chuyên môn của các nhà quản lý trong việc tổ chức sản xuất. + Các quyết định về bao bì, mẫu mã sản phẩm, đóng gói, nhãn hiệu... + Các quyết định trong việc ưu đãi và quan tâm đến người lao động. + Các dịch vụ khác đi kèm để thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu của người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm bao trùm trên mọi khâu, mọi giai đoạn của quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Mặt khác, chất lượng sản phẩm, từ muôn thủa luôn là lợi ích của người tiêu dùng. Nhưng chính nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán của họ lại trở thành mệnh lệnh và sự quyết định thành bại của các hãng kinh doanh. Do đó, phương châm "nâng cao chất lượng sản phẩm" là đặt ra với bất cứ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào trên thị trường. PHẦN II TÌNH HÌNH TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SAO VIỆT VÀ NHỮNG NỖ LỰC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM IN TRONG MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY I. Tổng quan về Công ty TNHH Sao Việt 1. Quá trình hình thành và phát triển Tên chính thức của công ty : Công ty TNHH Sao Việt Tên giao dịch: VIETSTAR Co., LTD Trụ sở: số 49 - Ngõ 291 - Khương Trung - Thanh Xuân - Hà Nội Lĩnh vực kinh doanh: - Quảng cáo thương mại và in ấn - Kinh doanh vật tư và thiết bị ngành in 2. Cơ cấu tổ chức nhân sự 2.1. Bộ máy tổ chức Kế toán CT. Hội đồng thành viên Giám đốc PGĐ: kinh doanh PGĐ: sản xuất Phòng Marketing Thiết kế sáng tạo Bộ phận sản xuất Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty 2.2. Cơ cấu nhân sự Bảng: Cơ cấu lao động của công ty TT Trình độ học vấn Số lượng 1 Thạc sĩ 4 2 Đại học 11 3 Công nhân kỹ thuật 17 Nguồn: Phòng kế toán 2.3. Cơ cấu lương Lương cứng + phụ cấp + thưởng doanh thu + chế độ khác theo quy định của bộ luật lao động: Lương cứng đã bao gồm bảo hiểm xã hội. Mức lương trên chưa bao gồm phụ cấp , do trình độ khác nhau của cán bộ công nhân viên, công nhân đảm nhiệm, và cơ cấu lao động của công ty nên có sự chênh lệch lớn của các mức lương. 3. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty Công ty TNHH Sao Việt là đơn vị chuyên kinh doanh các mặt hàng chủ yếu là lĩnh vực in ấn như các: báo in, Catalogue, tờ rơi, quà tặng, POS tại cửa hàng, Poster, báo cáo hàng năm, giấy mời, lịch năm mới Do đó đối tượng khách hàng của công ty là tương đối rộng. Khách hàng chủ yếu là các nhà máy sản xuất, cơ quan hành chính, công ty TNHH II. Chất lượng sản phẩm in và những nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Sao Việt những năm gần đây 1. Các yếu tố về công nghệ kỹ thuật. Sản phẩm của Công ty TNHH Sao Việt sẽ có chất lượng và sức cạnh tranh cao hơn các cơ sở in quốc doanh và các cơ sở in tư nhân khác, nếu cuối năm nay công ty hoàn tất việc lắp đặt một máy in 4 màu của Mỹ. Tóm lại, công nghệ và kỹ thuật hiện đại đã góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, là lợi thế quyết định sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. 2. Các yếu tố về con người Sản phẩm của công ty đã đáp ứng được những nhu cầu khắt khe của thị trường, phát triển chiếm lĩnh cả thị trường ngoài ngành. Tuy nhiên để mở rộng thị trường tiêu thụ và đứng vững trong cạnh tranh đòi hỏi cán bộ công nhân viên của công ty phải nỗ lực hơn nữa trong việc trau dồi kiến thức ngành in, tự học hỏi, tự tích lũy kinh nghiệm, kết hợp với việc đào tạo của công ty, nâng cao tay nghề đáp ứng yêu cầu thị trường đặt ra. 3. Các chính sách, chế độ đối với người lao động của Công ty TNHH Sao Việt. Tiền lương của người lao động cũng được trả tương xứng với những cống hiến của họ bỏ ra. Nếu năm 2003 thu nhập bình quân/ 1 người lao động là 1.500.000 đồng thì đến năm 2004 là 2.000.000 đồng và đến năm 2005 con số đó là 2550.000 đồng. Điều đó đã thúc đẩy người lao động không ngừng nâng cao trình độ tay nghề bậc thợ, thúc đẩy họ tìm các giải pháp cải tiến kỹ thuật công nghệ, tiết kiệm chi phí sản xuất. 4. Các dịch vụ đi kèm trợ giúp quá trình sản xuất sản phẩm in III. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây 1. Kết quả hoạt động sản xuất của công ty trong những năm gần đây Bảng: Kết quả kinh doanh của công ty qua các năm 2003 -2005 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Ước tính 2006 Doanh thu 490 586 760 900 Giá vốn 350 367 520 700 Chi phí quản lý + Quảng cáo 130 190 120 100 Lợi nhuận trước thuế -2 30 75 90 Nguồn: Phòng kế toán - Doanh thu năm từ 2003 là 490 tr.đ đến năm 2005 là 760 tr.đ và ước tính năm 2006 là 900 tr.đ. Điều này chứng tỏ công ty từng năm đã chủ động mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và tích cực kiếm khách hàng mới Lợi nhuận của công ty đã tăng qua các năm từ năm 2003 là 3trđ.đ đến năm 2005 đã tăng lên 33tr.đ và ước tính năm 2006 là 90tr.đ chứng tỏ hoạt động sản xuất đã có kết quả. - Hoạt động kinh doanh phát triển đã làm cho đời sống của người lao động được cải thiện. 2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Sao Việt 2.1. Đánh giá hiệu quả tổng hợp Bảng: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả doanh thu (Đơn vị: Triệu đồng) TT Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Ước tính 2006 So sánh So sánh % 8 % 8 1 Doanh thu 490 586 760 900 120 96 130 174 2 Vốn kinh doanh 350 367 520 700 104 17 142 153 3 Chi phí kinh doanh 130 190 120 100 146 60 0,63 -70 4 Lợi nhuận -2 30 75 90 1500 35 250 45 5 Doanh thu/CPKD 3,769 3,084 6,33 9 0,818 -0,7 2,05 3,246 6 Doanhthu/vốn KDBQ 1,4 1.596 1,461 1.285 114 0,2 91,5 -0,14 7 Lợi nhuận/CPKD -0,153 0,157 0,625 0,9 8 Lợi nhuận/vốn KDBQ -0.057 0,081 0,144 0,128 9 Lợi nhuận/doanh thu 0,004 0,051 0,098 0,1 - Doanh thu năm 2004 tăng 120% so với 2003 tương ứng với 96 triệu đồng chứng tỏ công ty đã có cố gắng trong việc tăng sản lượng bán ra và mở rộng thị trường, năm 2005 ước tính tốc độ tăng doanh thu đã tăng hơn so với năm 2004 là 130% tương ứng 174 triệu đồng đây là vấn đề công ty cần xem xét. - Chi phí năm 2004 tăng 146% so với năm 2003, năm 2005 tốc độ tăng chi phí còn 0,7% so với năm 2003 và tăng 0,63% so với năm 2004, điều này chỉ ra rằng những nỗ lực của công ty trong việc giảm chi phí đã từng bước tương ứng với biện pháp tăng doanh thu dẫn đến hiệu qủa kinh doanh đơn thuần tương đối đạt yêu cầu đặt ra, do vậy cần phải duy trì biện pháp này hơn nữa. Có được kết quả trên qua các năm, Công ty TNHH Sao Việt đã phải nỗ lực rất lớn ở nhiều mặt: từ đầu tư khoa học kỹ thuật công nghệ đến việc nâng cao tay nghề, trình độ cho đội ngũ CBCNV, công ty đã mạnh dạn vay vốn phát triển mở rộng sản xuất, nhưng yếu tố cơ bản nhất vẫn là việc chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm được công ty đặt lên hàng đầu, coi đó là yếu tố quan trọng giúp công ty cạnh tranh với các sản phẩm In cùng loại, ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh nhất là trong giai đoạn mà khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển như vũ bão, các doanh nghiệp với mọi biện pháp khác nhau loại bỏ các đối thủ cạnh tranh (kể cả việc trốn lậu thuế). Tất cả các giải pháp như vay vốn đầu tư thiết bị công nghệ, nâng cao tay nghề cho người lao động... đều nhằm đến mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng sản phẩm. PHẦN THỨ BA NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH SAO VIỆT 1. Những nhận xét rút ra từ phân tích hiện trạng chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sao Việt. 2. Những giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ ở Công ty TNHH Sao Việt. 2.1. Tăng cường kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề và kinh nghiệm sản xuất cho công nhân, lao động là điều kiện quyết định để nâng cao chất lượng sản phẩm , dịch vụ. 2.2. Đầu tư đổi mới thiết bị và tăng cường công nghệ hiện đại để nâng cao năng lực cạnh tranh về chất lượng sản phẩm của công ty Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi xin nêu một số ý kiến: - Thứ nhất, tăng cường tích luỹ để phát triển nguồn vốn tự có, giảm nguồn vay chịu lãi suất cao. - Thứ hai, có thể dựa vào kinh nghiệm vay vốn từ nội bộ (từ người lao động) của một số công ty khác, để bổ sung nguồn vốn của công ty cho việc mua sắm trang thiết bị. 2.3. Đổi mới các hình thức, biện pháp khuyến khích vật chất và tinh thần đối với công nhân, lao động, đề cao ý thức trách nhiệm của họ với chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà công ty sản xuất KẾT LUẬN Những thành công mà công ty đạt được mấy năm gần đây là không thể phủ nhận. Nhưng để tiếp tục phát triển sức cạnh tranh, đặc biệt khi thị trường In ấn đã có những tiến bộ rất lớn về kỹ thuật, công nghệ và đặt ra những đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng dịch vụ, công ty còn phải nỗ lực nhiều hơn. Với những kinh nghiệm đã tích luỹ được ở nhiều năm qua, với đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý có trình độ và đội ngũ CNSX có tay nghề cao, chắc chắn những kế hoạch mà công ty vạch ra cho những năm tới, sẽ được thực hiện thành công.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4505.doc
Tài liệu liên quan