Luận văn Hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AISC thực hiện

Hiện nay ở Việt Nam, nền kinh tế đang có những bước phát triển vượt bậc, cơ chế thị trường đã phát huy sức mạnh. Do vậy thông tin kinh tế ngày càng được coi trọng, nhu cầu về kiểm toán ngày càng lớn. Kiểm toán giúp doanh nghiệp phát hiện và điều chỉnh những sai sót, gian lận trong việc áp dụng chế độ kế toán nói chung và trong công tác hạch toán nói riêng. Chu trình bán hàng và thu tiền bao gồm nhiều chỉ tiêu được trình bày trên BCTC. Do vậy, kiểm toán chu trình này được doanh nghiệp khách hàng và những người sử dụng thông tin trên BCTC rất quan tâm. Quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền được thực hiện một cách hợp lý sẽ góp phần làm tăng giá trị của BCTC. Kết luận của KTV dựa trên việc tìm hiểu hệ thống KSNB, thực hiện thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết được tiến hành một cách thích đáng, đồng thời cũng góp phần đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán. AISC nhận thức được vai trò quan trọng của chu trình bán hàng và thu tiền nên đã rất chú trọng trong việc phân công công việc, thời gian cũng như chi phí cho việc thực hiện các thủ tục kiểm toán. Do vậy, kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền đã có những kết quả đáng kể trong mỗi cuộc kiểm toán BCTC do AISC thực hiện.

doc101 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1710 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AISC thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc sử dụng. Kết hợp kết quả của các phần hành trong quá trình thực hiện kiểm toán: Khi thực hiện kiểm toán BCTC của Công ty khách hàng, chủ nhiệm kiểm toán thường chia thành các phần hành và phân chia công việc cho các KTV. Trong khi kiểm toán, KTV có thể phối hợp với nhau để giảm thiểu các công việc cần thực hiện, nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán và tiết kiệm chi phí cho khách hàng. Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền thường được KTV giàu kinh nghiệm thực hiện. Trong quá trình kiểm toán chu trình này, KTV có thể sử dụng kết quả kiểm toán của khoản mục tiền, hàng tồn kho… Việc kết hợp giữa các phần hành giúp cho KTV có thể xác định được khả năng sai phạm của doanh thu và các khoản phải thu mà KTV khi thực hiện có thể chỉ tiến hành những thủ tục kiểm toán cơ bản. Chọn mẫu kiểm toán: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong năm tài chính của đơn vị khách hàng là lớn. Do vậy khi thực hiện kiểm toán, KTV không thể tiến hành kiểm tra toàn bộ các nghiệp vụ. Hơn nữa, do yêu cầu về thời gian cũng như chi phí của cuộc kiểm toán cũng không cho phép thực hiện kiểm tra tất cả các giao dịch phát sinh. Tuy nhiên việc bảo đảm chất lượng của cuộc kiểm toán, không thể bỏ qua các sai phạm trọng yếu liên quan đến tình hình tài chính của khách hàng luôn là yếu tố hàng đầu tạo uy thế của AISC. Phương pháp chọn mẫu được KTV áp dụng cho hầu hết tất cả các khoản mục trên BCTC và các chu trình của quá trình sản xuất kinh doanh. Số lượng mẫu chọn phụ thuộc vào việc đánh giá và tìm hiểu về hệ thống KSNB cũng như việc xác định mức độ trọng yếu. Mẫu được chọn phải mang tính đại diện cho toán bộ các nghiệp vụ phát sinh đối với khoản mục. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV thường chọn mẫu theo quy luật số lớn có nghĩa là nghiệp vụ nào có số dư (hoặc số phát sinh) lớn sẽ có cơ hội được lựa chọn trước mà không tính theo quy định nào, việc chọn mẫu phụ thuộc vào cảm tính và kinh nghiệm của KTV. Cách chọn mẫu này không đảm bảo chắc chắn rằng mọi sai sót, gian lận được phát hiện, có khả năng xảy ra rủi ro kiểm toán và ảnh hưởng đến kết luận kiểm toán. Ghi chép giấy tờ làm việc: Giấy tờ làm việc thể hiện nội dung những thủ tục kiểm toán được KTV áp dụng trong quá trình tiến hành kiểm toán tại đơn vị khách hàng. Việc ghi chép trên giấy tờ làm việc của KTV đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thành chương trình kiểm toán và thu thập những bằng chứng có độ tin cậy cao. Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm toán, KTV AISC ghi chép trên giấy tờ làm việc các bước thực hiện của mình. Thông thường, các thủ tục kiểm tra chi tiết là rất phức tạp và tốn nhiều thời gian thực hiện. Do vậy, trên giấy tờ làm việc hầu như KTV chỉ ghi lại những sai sót được phát hiện. Các thông tin khác diễn giải quá trình tiến hành kiểm tra không được KTV đề cập trên giấy tờ làm việc. Tuy nhiên, trước khi phát hành báo cáo kiểm toán, KTV phải trả lời được câu hỏi của chủ nhiệm kiểm toán về những nội dung này. Giấy tờ làm việc của KTV được lưu lại trong Hồ sơ kiểm toán năm của đơn vị khách hàng và là yếu tố đánh giá hệ thống kiểm soát chất lượng tại AISC. Kiểm soát chất lượng kiểm toán: Đây là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả Công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán hiện nay. Kiểm soát chất lượng được thực hiện từ ccong tac lập kế hoạch kiểm toán cho đên việc hình thành BCKT và lưu trữ hồ sơ kiểm toán. Tại AISC, việc lập kế hoạch kiểm toán được những KTV có kinh nghiệm và chuyên môn thực hiện. Quá trình thực hiện các kế hoạch kiểm toán được tiến hành bởi các KTV và các trợ lý kiểm toán. Các hoạt động của các KTV và trợ lý kiểm toán này đều được giám sát bởi trưởng nhóm kiểm toán và có sự soát xét của chủ nhiệm kiểm toán trước khi sử dụng thông tin do họ thu thập hình thành BCKT. Trong hồ sơ kiểm toán, giấy tờ làm việc được phân loại và hoàn chỉnh trước khi hình thành BCKT. Thư quản lý và BCKT được lập và soát xét bởi người có thẩm quyền và kinh nghiệm. Trước khi tiến hành gửi BCKT cho khách hàng đều được kiểm tra lại bởi Giám đốc chi nhánh. Các công việc sau kiểm toán luôn được duy trì nhằm đảm bảo cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. 3.1.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền là một phần trong toàn bộ cuộc kiểm toán BCTC. Khi kết thúc kiểm toán từng phần hành cụ thể, KTV tiến hành tổng hợp kết quả kiểm toán, đánh giá việc trình bày, khai báo các tài khoản trên BCTC. Giai đoạn này được áp dụng theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực kiểm toán quốc tế và áp dụng theo đúng mẫu được quy đinh tại AISC. Giai đoạn kết thúc kiểm toán là giai đoạn thể hiện sự phối hợp chặt chẽ giữa các KTV và giữa KTV với nhiệm kiểm toán với Ban giám đốc Công ty khách hàng. Tuy nhiên, với bất kỳ một cuộc kiểm toán nào, dù KTV có kinh nghiệm và chuyên môn và trình độ chuyên môn cao thì vẫn có thể xảy ra những sai sót mà KTV không phát hiện được hoặc nếu có phát hiện thì việc xử lý không đạt được mức độ hoàn hảo. Ngoài ra, còn nhiều nhân tố khách quan tác động đến cuộc kiểm toán mà ảnh hưởng của những nhân tố này khó xác định được chính xác. Nhận thức vấn đề này, AISC luôn chú tâm thực hiện việc đánh giá, nhận xét kết quả các công việc thực hiện được trước khi kết thúc một cuộc kiểm toán nhằm tìm ra những sai phạm còn tồn tại từ đó có hướng khắc phục, hoàn thiện. Hoạt động này có ý nghĩa là các bài học kinh nghiệm, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả việc thực hiện các cuộc kiểm toán sau. 3.2. Sự cần thiết và Phương hướng hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tại AISC 3.2.1. Sự cần thiết hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền Theo Nghị định 105/2004/NĐ - CP ngày 30/03/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập quy định những đơn vị bắt buộc phải kiểm toán BCTC hàng năm nhằm đảm bảo tính trung thực của các thông tin tài chính. Do vậy, lượng khách hàng của các Công ty kiểm toán tăng lên đáng kể. Đi cùng với việc thị trường kiểm toán được mở rộng, số lượng các Công ty kiểm toán tham gia cung cấp các dịch vụ chuyên ngành trong nền kinh tế ngày càng nhiều. Để tồn tại và phát triển yêu cầu các Công ty kiểm toán phải cung cấp dịch vụ với chất lượng tốt nhất. Do vậy, yêu cầu đặt ra cho các công ty kiểm toán là phải có đội ngũ nhân viên kiểm toán có năng lực, tinh thần làm việc, học tập cao, thường xuyên cập nhật những thay đổi về chính sách, chế độ kế toán Việt nam và quốc tế, sự phát triển của công nghệ thông tin liên quan đến kế toán… nhằm mục đích ngày càng hoàn thiện quy trình kiểm toán của đơn vị mình. Xây dựng quy trình kiểm toán hiệu quả, tiết kiệm thời gian, chi phí cho cuộc kiểm toán, giúp KTV giảm thiểu rủi ro, tạo uy tín với khách hàng về dịch vụ mà mình cung cấp. Chu trình bán hàng và thu tiền có ý nghĩa rất quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Kết quả của chu trình này biểu hiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và luôn là đối tượng quan tâm của đối tác trong kinh doanh. Kết quả của chu trình bán hàng và thu tiền là yếu tố điều chỉnh quyết định của nhà quản lý để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tốt nhất. Trên góc độ quan tâm của những KTV, chu trình bán hàng và thu tiền không những có vị trí quan trọng trong quá trình kinh doanh mà còn là đối tượng của quy trình kiểm toán BCTC. Các khoản mục trong chu trình bán hàng và thu tiền chiếm vị trí quan trọng trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Do vậy, yêu cầu kiểm toán chu trình này là thực sự cần thiết và cần được thực hiện một cách có hiệu quả. Thông qua đó KTV có thể phát hiện sai sót, yếu kém trong công tác kế toán, đồng thời KTV cũng có thể giúp nhà quản lý doanh nghiệp trong việc hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị khách hàng nói chung và trong chu trình bán hàng và thu tiền nói riêng. Nhận thức được vấn đề này, KTV rất chú trọng vào kiểm toán các phần hành mà trong đó chu trình bán hàng và thu tiền là một phần hành cơ bản quan trọng. Tuy nhiên, trên thực tế, hoạt động kiểm toán đối với chu trình này vẫn còn tồn tại một số khó khăn. 3.2.2. Phương hướng hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền Cùng với sự lớn mạnh của đất nước, nền kinh tế nước ta hiện nay đang có nhiều khởi sắc, hòa nhập với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Việt Nam hiện nay đang thu hút được sự quan tâm của bạn bè quốc tế trong lĩnh vực đầu tư phát triển kinh tế. Kinh tế Việt Nam đã và đang dần tìm được vị trí của mình trong làng kinh tế thế giới. Năm 2005 là một năm quan trọng tạo đà cho mục tiêu gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Thực hiện được mục tiêu này, nền kinh tế Việt Nam cần đổi mới nhanh chóng các chính sách, quy định pháp luật về kinh tế… sao cho phù hợp với các thông ước, chuẩn mực quốc tế. Một trong những vấn đề được các nhà đầu tư hiện nay hết sức quan tâm là các thông tin về kế toán, kiểm toán được áp dụng tại các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. Hiện nay, chúng ta đã xây dựng Luật kế toán và đang lập dự thảo Luật kiểm toán. Đây chính là cơ sở cho một môi trường đầu tư lành mạnh, thu hút được các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Lượng khách hàng của AISC là tương đối lớn mà hầu hết các cuộc kiểm toán đều thực hiện vào đầu năm, khi BCTC năm kiểm toán của khách hàng được hình thành và hoàn thiện. Do vậy, trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV còn chịu nhiều sức ép về thời gian. Điều này làm ảnh hưởng tới chất lượng thủ tục kiểm toán được thực hiện. Hơn nữa, có một số khách hàng chưa nhận thức được tầm quan trọng của công tác kiểm toán nên công tác thu thập thông tin tại đây gặp nhiều khó khăn. Hoạt động kiểm toán là một hoạt động đòi hỏi phải có kiến thức chuyên ngành sâu rộng, KTV phải là những người có khả năng sáng tạo, có khả năng phân tích cao, am hiểu thực tiễn nền kinh tế Việt Nam cũng như xu hướng phát triển thế giới. Mặt khác, trong quá trình phát triển hiện nay, các thông tin hướng dẫn hoạt động kiểm toán vẫn đang được xây dựng và bổ sung. Do vậy, KTV gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện các thủ tục kiểm toán. Nhận thức được tầm quan trọng của chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán BCTC tại doanh nghiệp khách hàng, ban lãnh đạo AISC cùng các KTV trong Công ty luôn coi việc nghiên cứu, tìm tòi hoàn thiện quy trình kiểm toán được áp dụng là yếu tố quan trọng trong thành công và phát triển của Công ty. Hướng hoàn thiện công tác kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tại hầu hết các công ty kiểm toán và Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học thường tuân theo các quy định sau: Hoàn thiện kiểm toán thông qua việc tăng cường các thủ tục kiểm toán gắn liền với hệ thống pháp luật, hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam và các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Quốc tế được áp dụng tại Việt Nam. Việc hoàn thiện quy trình kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền phải bảo đảm việc nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán cung cấp và giảm thiểu chi phí thực hiện cuộc kiểm toán. Đây là một trong những yếu tố giúp cho sự thành công trong hoạt động của các Công ty kiểm toán. Các thủ tục kiểm toán được áp dụng trong quá trình thực hiện phải có sự thống nhất chặt chẽ tránh thực hiện chồng chéo các thủ tục. Trong quá trình thực hiện mục tiêu kiểm toán, KTV có thể kết hợp việc sử dụng các thủ tục kiểm toán để tăng hiệu quả của các thủ tục kiểm toán và giảm chi phí cho toàn bộ cuộc kiểm toán. Công tác hoàn thiện quy trình kiểm toán phải đáp ứng được những yêu cầu của công cuộc phát triển và hội nhập kinh tế đặc biệt là sự thay đổi về các chính sách, chuẩn mực kế toán, kiểm toán. Đồng thời hoàn thiện quy trình kiểm toán cũng phải theo kịp tốc độ phát triển của khoa học công nghệ hiện đại, phù hợp với các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và với xu hướng phát triển của toàn thế giới. Trong quá trình thực tập tại AISC, cùng với những kiến thức học được ở nhà trường cùng với các thông tin tìm hiểu qua sách báo em xin mạnh dạn nêu lên một số kiến nghị góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền nói riêng. 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chu trình bán hàng và thu tiền Thiết kế chương trình kiểm toán Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các kiểm toán viên cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần thiết thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán. Chương trình kiểm toán được thiết kế tốt là cơ sở cho các KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán được hoàn hảo. Tại AISC, công tác lập kế hoạch kiểm toán cho cuộc kiểm toán BCTC thực hiện tương đối tốt. Chương trình kiểm toán tại AISC được xây dựng sẵn đối với từng khoản mục trên BCTC. Qua thời gian hoạt động, các chương trình kiểm toán mẫu được thiết kế ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên, chương trình kiểm toán đối với từng khoản mục được thiết kế sẵn nên đối với từng loại hình kinh doanh của khách hàng việc thực hiện kiểm toán gặp nhiều khó khăn. Khi thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền, KTV được chỉ đạo thực hiện những nội dung cần thiết và thực hiện các thủ tục kiểm toán dựa trên khả năng và kinh nghiệm của mình. Do vậy, khi thiết kế chương trình kiểm toán BCTC, chủ nhiệm kiểm toán nên lưu ý đến đặc điểm kinh doanh của khách hàng để có thể thiết lập chương trình kiểm toán cho từng chu trình, khoản mục sao cho có thể thu thập được những bằng chứng hiệu lực và đầy đủ nhằm thực hiện được các mục tiêu kiểm toán. Để thực hiện được điều này, ban lãnh đạo AISC cần tổ chức nghiên cứu, rút ra kinh nghiệm từ thực tiễn kiểm toán các loại hình khách hàng để có thể đưa ra chương trình kiểm toán đối với từng loại hình khách hàng cụ thể. Tuy nhiên, chi phí để thực hiện xây dựng chương trình kiểm toán đối với từng loại hình kinh doanh của khách hàng sẽ lớn, cần sự ưu tiên của lãnh đạo AISC. Do đó, hiện nay, AISC có thể chỉ nên tập trung nghiên cứu, xây dựng ở một số loại hình kinh doanh mới của khách hàng mà hiện nay số lượng khách hàng này chiếm tỷ lệ khá lớn. Học hỏi kinh nghiệm từ các Công ty kiểm toán lớn và có uy tín trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ kiểm toán, chương trình kiểm toán được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết kiểm toán, các quy định, chuẩn mực về kế toán, kiểm toán được áp dụng tại Việt Nam và quốc tế. Chương trình kiểm toán tại các Công ty này được thiết kế dựa trên cơ sở các phần hành kinh doanh cụ thể đối với từng lĩnh vực hoạt động và thị trường kinh doanh của khách hàng. Điều này giúp cho KTV tiến hành các thủ tục kiểm toán đối với những phần hành, khoản mục chính của khách hàng, đảm bảo phát hiện được các khả năng sai phạm trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đối với những khách hàng thường xuyên các thông tin về khách hàng như mục tiêu hoạt động và tình hình kinh doanh cùng những yếu tố ảnh hưởng luôn được cập nhật. Do vậy, chương trình kiểm toán đối với những khách hàng thường xuyên có thể thay đổi qua mỗi năm kiểm toán. Đây là một điểm khác biệt mà AISC có thể nghiên cứu và học hỏi kinh nghiệm để có thể xây dựng chương trình kiểm toán tốt hơn và hiệu quả công việc thực hiện của các KTV được cao hơn. Tìm hiểu hệ thống KSNB Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và KSNB”: “KTV phải có hiểu biết về hệ thống kế toán và KSNB của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có hiệu quả”. Trong mỗi cuộc kiểm toán, tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng bảo đảm việc thiết kế các thủ tục kiểm toán tiếp theo phù hợp với từng đơn vị khách hàng, đồng thời khẳng định mọi sai sót trọng yếu đều được phát hiện. Kiểm toán viên phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm soát để lập kế hoạch kiểm toán và để xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các cuộc khảo sát phải được thực hiện. Trong quá trình tìm hiểu hệ thống KSNB, KTV của AISC chỉ tiến hành tìm hiểu hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng và hoạt động của hệ thống này cũng như thái độ của Ban giám đốc về công tác này được thực hiện tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiệu quả của việc thực hiện các bước công việc này chưa cao, KTV thường thực hiện vào năm kiểm toán đầu tiên và bổ sung những thay đổi ở các năm tiếp theo. KTV chưa thực hiện tổng hợp, lựa chọn những thông tin quan trọng đối với từng chu trình kiểm toán mà chỉ thiên về mô tả khái quát hệ thống KSNB để làm bằng chứng để xây dựng các thử nghiệm kiểm soát. Do vậy, bước công việc đánh giá hệ thống KSNB chưa có hiệu quả cao. Để khẳng định về sự thiết kế phù hợp và vận hành hiện hữu hệ thống KSNB tại đơn vị khách hàng, Công ty nên thiết kế thủ tục kiểm soát chung cho mọi cuộc kiểm toán. Các thủ tục này cần được dựa vào chương trình kiểm toán. KTV có thể đánh giá hệ thống KSNB có thể được tiến hành thông qua các bước: Thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB và mô tả chi tiết trên giấy tờ làm việc. Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát và lập kế hoạch cho từng khoản mục. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát nhằm khẳng định tính hữu hiệu của thủ tục kiểm soát Lập bảng đánh giá về hệ thống KSNB Để có thể đánh giá về hệ thống KSNB, KTV nên lập bảng câu hỏi về hệ thống KSNB. Bảng câu hỏi này có thể thiết kế dưới dạng câu trả lời bằng các câu “Có”, “Không”. Dạng bảng câu hỏi đóng có thể sẽ tốn nhiều thời gian cũng như chi phí kiểm toán. Qua phỏng vấn nhân viên trong Công ty khách hàng, KTV có thể đánh giá được hệ thống KSNB của khách hàng một cách nhanh chóng và đưa ra được mức rủi ro hợp lý. Bảng câu hỏi này chỉ đề cập đến những thông tin chung nhất của phần hành kiểm toán. Các thông tin thu được là đại diện cho các thủ tục KSNB được áp dụng tại đơn vị khách hàng đối với phần hành kiểm toán. Do đó, KTV có thể thiết kế được các thử nghiệm kiểm soát tiêu biểu, có thể đánh giá tốt hệ thống KSNB, hạn chế các thử nghiệm cơ bản được áp dụng. Xây dựng bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB, KTV có thể dựa vào kinh nghiệm thực tiễn kiểm toán tại các khách hàng có lĩnh vực kinh doanh khác nhau để có thể xây dựng được bảng câu hỏi hoàn thiện, đánh giá được tốt hệ thống KSNB của khách hàng. Biểu 2.21: Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB Câu hỏi Trả lời Ghi chú Không áp dụng Có Không Yếu kém Quan trọng Thứ yếu Các khoản bán chịu có được phê duyệt trước khi gửi hàng hay không? Các chứng từ gửi hàng có được đánh số liên tục trước khi sử dụng hay không? Các hóa đơn bán hàng có được đánh số liên tục trước khi sử dụng hay không? Có quy định bắt buộc kiểm tra để đảm bảo rằng mọi hàng hóa gửi đi đều đã được lập hóa đơn hay không? Có bảng giá được duyệt làm có sở tính tiền trên hóa đơn hay không? Hóa đơn có được kiểm tra độc lập trước khi gửi đi hay không? Hàng tháng có gửi bảng sao kê công nợ cho khách hàng hay không? Việc nhận hàng bị trả lại có sự phê duyệt của người có thẩm quyền hay không? Đơn vị có thực hiện đối chiếu giữa tài khoản chi tiết về khách hàng với tài khoản nợ phải thu khách hàng trên sổ cái, và việc đối chiếu này được thực hiện như thế nào? Có thực hiện phân cách nhiệm vụ giữa người giữ tiền và người giữ sổ. ... Xác định mức độ trọng yếu Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 320 “Tính trọng yếu trong kiểm toán”: “Khi lập kế hoạch kiểm toán, phải xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được để làm tiêu chuẩn phát hiện rõ những sai sót trọng yếu về mặt định lượng. Tuy nhiên, để đánh giá những sai sót trọng yếu kiểm toán viên phải xem xét cả mặt định lượng và định tính của sai sót”. Mức độ trọng yếu có liên quan chặt chẽ đến bằng chứng kiểm toán và rủi ro kiểm toán. Vì vậy, việc xác định mức độ trọng yếu là một vấn đề phức tạp đòi hỏi những phán xét nghề nghiệp được quyết định dựa trên sự hiểu biết về khách hàng, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn của KTV. Hiện nay, tại AISC việc xác định mức độ trọng yếu chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của KTV mà không dựa trên một phương pháp cụ thể. Học tập kinh nghiệm của các Công ty kiểm toán, AISC nên hình thành phương pháp xác định mức độ trọng yếu cụ thể. Những người sử dụng thông tin trên BCTC sẽ rất nhạy cảm với những sai sót ở từng phần mà họ quan tâm. Quyết định cuối cùng của KTV được đưa ra cho toàn bộ BCTC. Do vậy, việc xác định mức độ trọng yếu đối với toàn bộ BCTC và từng phần hành là bước công việc quan trọng và cần được thực hiện theo một phương pháp khoa học. Điều này sẽ giúp cho KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán một cách chính xác và khoa học, kết luận của KTV được đưa ra là thông tin đáng tin cậy cho những người quan tâm. Tại AISC, việc xác định mức trọng yếu ban đầu được KTV dựa vào nguồn vốn kinh doanh hoặc tổng lợi nhuận của khách hàng. Mức trọng yếu được xác định chủ yếu dựa vào kinh nghiệm hoặc xét đoán của KTV về lĩnh vực, loại hình kinh doanh của khách hàng. Tại một số Công ty kiểm toán lớn như VACO, AASC, KPMG… phương pháp kiểm toán được xây dựng cụ thể, phương pháp xác định mức độ trọng yếu được quy định rõ ràng và khoa học. Học hỏi kinh nghiệm từ các Công ty kiểm toán này có thể giúp KTV tại AISC thực hiện thủ tục kiểm toán nay một cách đơn giản, chính xác, đảm bảo xác định được mức độ tiêu chuẩn phù hợp để đưa ra kết luận kiểm toán. Do vậy, khi thực hiện xác định mức độ trọng yếu, KTV có thể thực hiện theo các hướng dẫn sau: 2% Tổng tài sản lưu động hoặc Vốn chủ sở hữu 10% Lợi nhuận trước thuế (doanh nghiệp hoạt động liên tục) Từ 0,5% - 3% Tổng doanh thu (Tỷ lệ này được quy định cụ thể đối với từng loại hình kinh doanh của khách hàng) Khi phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục, KTV có thể dựa vào tỷ lệ phần trăm được quy định. Giá trị trọng yếu chi tiết được sử dụng để xác định sai số có thể chấp nhận được đối với các giá trị chênh lệch ước tính khi kiểm tra, phân tích số dư mỗi tài khoản chi tiết. Giá trị này, KTV nên xác định dựa trên 80% - 90% mức độ trọng yếu được xác định cho toàn bộ BCTC. Xác định mức độ trọng yếu đối với từng khoản mục trên báo cáo tài chính có thể thực hiện theo phương pháp hệ số: hệ số này được quy định cụ thể đối với từng khoản mục. Đầu tiên, căn cứ vào báo cáo tài chính của công ty khách hàng, kiểm toán viên tiến hành đánh giá mức độ trọng yếu ban đầu tối thiểu cho toàn bộ bảng cân đối kế toán, sau đó phân bổ cho các khoản mục theo công thức như sau: Mức trọng yếu khoản mục i = Số tiền khoản mục i ∑(Khoản mục i * Hệ số) * Mức trọng yếu ban đầu tối thiểu Trong đó, i là số các khoản mục trên bảng cân đối kế toán. Theo phương pháp này, thông thường, mức trọng yếu đối với khoản mục doanh thu chiếm 0,4% - 0,8% doanh thu trong kỳ. Đối với công nợ ngắn hạn được xác định từ 1,5% - 2% các khoản này. Thực hiện đánh giá mức trọng yếu được chính xác, AISC nên xây dựng các bước công việc xác định mức trọng yếu một cách cụ thể. KTV trong công ty cần nắm bắt và áp dụng thống nhất phương pháp xác định mức trọng yếu tại các đơn vị khách hàng. Công tác chọn mẫu Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 530: “Khi thiết kế thủ tục kiểm toán, KTV phải xác định được các phương pháp thích hợp để lựa chọn các phần tử thử nghiệm nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán thoả mãn mục tiêu thử nghiệm kiểm toán”. “KTV phải lựa chọn các phần tử của mẫu sao cho tất cả các đơn vị lấy mẫu trong tổng thể đều có cơ hội được chọn như nhau. Đơn vị lấy mẫu có thể là đơn vị hiện vật hoặc đơn vị tiền tệ. Theo phương pháp lấy mẫu phi thống kê, kiểm toán viên sử dụng xét đoán nghề nghiệp để chọn các phần tử của mẫu. Mục đích lấy mẫu là để rút ra kết luận về tổng thể nên kiểm toán viên cần lựa chọn mẫu đại diện gồm các phần tử mang đặc điểm tiêu biểu của tổng thể, tránh thiên lệch chủ quan”. Để nâng cao hiệu quả của công tác chọn mẫu, KTV nên đa dạng hoá các phương pháp chọn mẫu sao cho mẫu chọn mang tính đại diện cao cho tổng thể. Trong từng trường hợp cụ thể, KTV có thể lựa chọn phương pháp chọn mẫu thích hợp để mang lại hiệu quả cao. KTV có thể sử dụng sự nhạy cảm của bản thân cũng như kinh nghiệm nghề nghiệp, sự xét đoán của mình để lựa chọn. KTV cũng có thể thực hiện chọn mẫu theo phương pháp dựa vào bảng số ngẫu nhiên hoặc có thể chọn mẫu qua máy vi tính bằng chương trình đã xây dựng cụ thể. Công tác chọn mẫu tại hầu hết các Công ty kiểm toán nói chung và AISC nói riêng thường dựa vào xét đoán chủ quan của KTV. Điều này có thể ảnh hưởng tới kết luận kiểm toán. Do vậy, KTV nên thực hiện kết hợp các phương pháp chọn mẫu trong quá trình thực hiện các thủ tục kiểm toán. Chọn mẫu theo xét đoán của KTV. Chọn mẫu trên cơ sở phân loại. Chọn mẫu hệ thống. Chọn mẫu ngẫu nhiên. Việc áp dụng đa dạng các phương pháp chọn mẫu sẽ giúp cho KTV chọn mẫu ngẫu nhiên, đại diện cho toàn bộ tổng thể, giảm thiểu rủi ro kiểm toán. KTV cũng có thể xác định số mẫu cần kiểm tra dựa trên số dư tài khoản cần kiểm tra và độ tin cậy kiểm tra chi tiết được xác định qua thực hiện thủ tục phân tích đối với các tài khoản được kiểm tra. Để thực hiện chọn mẫu được chính xác, mẫu được chọn mang tính đại diện cao, yêu cầu KTV phải có sự nhạy bén trong xét đoán nghề nghiệp, có sự hiểu biết về các chế độ kế toán, kiểm toán nhằm lựa chọn phương pháp chọn mẫu sao cho phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp. Thực hiện thủ tục phân tích tỷ suất trong phân tích chu trình bán hàng và thu tiền Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520 “Quy trình phân tích”: “KTV phải thực hiện phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể về cuộc kiểm toán. Quy trình phân tích cũng được thực hiện ở các giai đoạn khác trong quá trình kiểm toán”. Thủ tục phân tích được sử dụng rộng rãi trong bất kỳ cuộc kiểm toán nào. Thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền giúp KTV có đánh giá chính xác xu hướng biến động của các khoản mục. Từ đó, KTV có thể thiết lập các thủ tục kiểm tra chi tiết một cách chính xác, phát hiện được các sai phạm xảy ra trong chu trình. Hơn nữa, áp dụng thủ tục phân tích là phương pháp kiểm toán có hiệu quả cao, chi phí thấp. Trong quá trình thực hiện các thủ tục phân tích, KTV được phép sử dụng nhiều phương pháp khác nhau từ việc so sánh đơn giản đến những phân tích phức tạp đòi hỏi phải sử dụng các kỹ thuật thống kê tiên tiến. Trong quá trình thiết kế chương trình kiểm toán, các thủ tục phân tích rất được quan tâm và được thiết kế tương đối đầy đủ. Tuy nhiên, khi thực hiện kiểm toán thì hầu như KTV không thực hiện đầy đủ các thủ tục phân tích đã được xây dựng trong chương trình kiểm toán mà chủ yếu tiến hành xem xét sự biến động qua các tháng. Việc thực hiện thủ tục phân tích tỷ suất, phân tích xu hướng, ước tính rất ít được sử dụng. Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền, KTV AISC thường tiến hành so sánh doanh thu và chỉ tiêu khác của năm nay so với năm trước để phát hiện ra các sai phạm bất thường. Do vậy, KTV nên sử dụng kết hợp với việc phân tích tỷ suất để phân tích các khoản mục trong chu trình. Việc sử dụng hài hòa các tỷ suất sẽ giúp cho KTV có sự nhìn nhận về vấn đề một cách rõ ràng, tiết kiệm được chi phí và thời gian. Thực hiện thủ tục kiểm toán bằng phần mềm tin học Hiện nay, thực hiện kiểm toán bằng phần mềm máy tính giúp cho KTV tiết kiệm thời gian và thực hiện hiệu quả các thủ tục kiểm toán. Tại AISC, việc trang bị máy tính cá nhân cho các KTV và trợ lý kiểm toán chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng. Các KTV, trợ lý kiểm toán khi tiến hành các thủ tục kiểm toán vẫn còn phải thực hiện một cách thủ công như: xác định mức độ trọng yếu, chọn mẫu kiểm toán… Việc trang bị máy tính cho KTV trong Công ty là một yếu tố giúp KTV tiến hành kiểm toán trong môi trường tin học. Trong kiểm toán BCTC , trước hết KTV phải quan tâm đến những ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hệ thống KSNB của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc sử dụng các phần mềm trợ giúp cho công tác kiểm toán cũng đòi hỏi phải xem xét về các kỹ thuật trợ giúp kiểm toán trên máy tính. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 401 “Thực hiện kiểm toán trong môi trường tin học”: “KTV phải đánh giá ảnh hưởng của môi trường tin học đối với cuộc kiểm toán”. Để thực hiện được điều này, trước hết KTV phải có hiểu biết về môi trường máy tính. Sự hiểu biết về môi trường máy tính là đòi hỏi thiết yếu đối với KTV khi làm việc trong môi trường này. Chính vì vậy, tạo điều kiện cho các KTV làm việc trong môi trường máy tính và tiến hành cung cấp kiến thức về hệ thống máy tính là một phần quan trọng của chương trình phát triển nghề nghiệp của nhiều tổ chức, Công ty kiểm toán. Để thực hiện được điều này không chỉ có sự cố gắng của AISC – chi nhánh Hà Nội mà còn cần sự quan tâm của lãnh đạo AISC và sự ủng hộ của các nhân viên trong Công ty. Công ty có thể khuyến khích các KTV mua máy tính cá nhân bằng cách hỗ trợ một phần chi phí và hứa sẽ thanh toán toàn bộ chi phí này sau một thời gian ngắn… Giấy tờ làm việc của KTV Khi thực hiện kiểm toán, KTV nên ghi chép nội dung đã thực hiện trên giấy tờ làm việc. Điều này sẽ giúp cho công tác soát xét được tiến hành nhanh chóng và có hiệu quả. Hơn nữa, KTV nên ghi chép cẩn thận, rõ ràng các số liệu, thông tin thu thập được nhằm làm tăng tính thuyết phục của các bằng chứng kiểm toán. Các giấy tờ làm việc khi lưu trong hồ sơ kiểm toán nên trình bày theo trình tự, khoa học. KTV nên chú ý các giấy tờ làm việc trong kiểm tra chi tiết, mỗi số liệu đến phần hành kiểm toán cho khách hàng nên đánh tham chiếu theo nguyên tắc được quy định cụ thể. Việc đánh tham chiếu theo nguyên tắc này giúp KTV dễ dàng hơn trong việc thực hiện đối chiếu số liệu. Mặt khác, điều này cũng sẽ giúp cho các trưởng nhóm kiểm toán và người soát xét nắm bắt được toàn bộ quá trình thực hiện chương trình kiểm toán và dễ dàng trong công tác kiểm tra, soát xét kết quả kiểm toán. Để thực hiện tốt công việc này, lãnh đạo AISC cần quan tâm, giám sát việc thực hiện của các KTV bảo đảm nâng cao chất lượng kiểm toán. Mặt khác, KTV cũng cần ý thức được tầm quan trọng của việc trình bày các thủ tục trên giấy tờ làm việc để tăng hiệu quả của công tác kiểm toán tại các đơn vị khách hàng. Hệ thống hồ sơ kiểm toán Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 230 “Hồ sơ kiểm toán ”: “Hồ sơ kiểm toán làcác tài kiệu do KTV lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim, ảnh, trên phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành”. Trong bất cứ cuộc kiểm toán nào, hồ sơ kiểm toán là phương tiện quan trọng để ghi lại các hoạt động kiểm toán. Từ đó, KTV có thể tập hợp được tất cả các công việc đã thực hiện thống nhất các phần hành để đưa ra kết luận kiểm toán. Mặt khác, hồ sơ kiểm toán cũng là tài liệu quan trọng được lưu giữ để phục vụ cho các cuộc kiểm toán ở những năm tiếp theo và là yếu tố của hệ thống kiểm soát chất lượng của Công ty kiểm toán. Khi tiến hành xây dựng hệ thống hồ sơ kiểm toán, KTV nên chú ý tới các mục đích cần hướng tới là: Lập nên các chỉ mục chuẩn cho các giấy tờ làm việc và cấu trúc File kiểm toán Lập nên các mẫu giấy tờ làm việc chuẩn để thực hiện có hiệu quả và thống nhất đối với phương pháp kiểm toán. Tạo nên sự thống nhất trong việc áp dụng phương pháp và hồ sơ kiểm toán đối với toàn bộ các hãng thành viên. Vi tính hóa hệ thống hồ sơ kiểm toán. Tất cả các bước công việc, các giấy tờ làm việc, các thông tin về khách hàng được tập trung trong hồ sơ kiểm toán và nên được lưu theo từng chỉ mục được thiết kế hợp lý, phù hợp với đặc điểm kiểm toán của AISC. Tại các Công ty kiểm toán lớn như VACO, Pricewaterhouse Cooper hệ thống hồ sơ kiểm toán được thiết kế theo các chỉ mục tương ứng với bước công việc thực hiện trong quá trình kiểm toán. Do vậy, hồ sơ kiểm toán là cơ sở cho việc hình thành kết luận kiểm toán đồng thời qua hồ sơ kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán dễ dàng tiến hành soát xét được giấy tờ làm việc của các KTV. Xây dựng hồ sơ kiểm toán tại AISC có thể tham khảo hệ thống chỉ mục được áp dụng tại Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) như sau: 1000: Lập kế hoạch kiểm toán. (chi tiết theo các bước công việc thực hiện trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán) 2000:Báo cáo (Các báo cáo về tình hình phục vụ giao dịch với khách hàng). 3000: Quản lý cuộc kiểm toán (Các giấy tờ liên quan đến việc đánh giá thực hiện giao dịch và cung cấp dịch vụ cho kế hoạch, chương trình làm việc của KTV…). 4000: Hệ thống kiểm soát. 5000 – 8000: Liên quan đến việc thực hiện kế hoạch kiểm toán. Trong mỗi chỉ mục đều có các phần sau: Bảng tổng hợp, ghi chú soát xét hệ thống, chương trình kiểm toán, giấy tờ làm việc… Công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân viên Trong điều kiện nền kinh tế đất nước không ngừng phát triển hòa nhập với nền kinh tế thế giới, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với quy mô ngày càng lớn và tính chất ngày càng phức tạp. Môi trường pháp lý của chúng ta đang ở trong giai đoạn xây dựng và hoàn thiện, các chính sách về kinh tế, tài chính, pháp luật kinh tế… đang có nhiều thay đổi, bổ sung. Yêu cầu về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho các KTV trở nên cần thiết. Để đảm bảo chất lượng của các cuộc kiểm toán cũng như khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ chuyên ngành, Công ty nên tiếp tục duy trì và phát triển công tác đào tạo của mình. Các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các nhân viên mới và còn ít kinh nghiệm nên được tổ chức thường xuyên, đảm bảo đào tạo ra những KTV có trình độ chuyên môn cao, cung cấp cho thị trường những dịch vụ có chất lượng tốt nhất. Công ty có thể liên kết với các Công ty kiểm toán lớn tại Việt Nam để tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, học hỏi kinh nghiệm kiểm toán từ các công ty này. Kết luận Hiện nay ở Việt Nam, nền kinh tế đang có những bước phát triển vượt bậc, cơ chế thị trường đã phát huy sức mạnh. Do vậy thông tin kinh tế ngày càng được coi trọng, nhu cầu về kiểm toán ngày càng lớn. Kiểm toán giúp doanh nghiệp phát hiện và điều chỉnh những sai sót, gian lận trong việc áp dụng chế độ kế toán nói chung và trong công tác hạch toán nói riêng. Chu trình bán hàng và thu tiền bao gồm nhiều chỉ tiêu được trình bày trên BCTC. Do vậy, kiểm toán chu trình này được doanh nghiệp khách hàng và những người sử dụng thông tin trên BCTC rất quan tâm. Quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền được thực hiện một cách hợp lý sẽ góp phần làm tăng giá trị của BCTC. Kết luận của KTV dựa trên việc tìm hiểu hệ thống KSNB, thực hiện thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết được tiến hành một cách thích đáng, đồng thời cũng góp phần đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán. AISC nhận thức được vai trò quan trọng của chu trình bán hàng và thu tiền nên đã rất chú trọng trong việc phân công công việc, thời gian cũng như chi phí cho việc thực hiện các thủ tục kiểm toán. Do vậy, kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền đã có những kết quả đáng kể trong mỗi cuộc kiểm toán BCTC do AISC thực hiện. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đinh Thế Hùng và các anh chị trong Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC) đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này! Bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý để bài viết sau của em được hoàn thiện hơn! Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2005 Sinh viên thực hiện Vũ Thị Thanh Giang Phụ lục I Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học – chi nhánh Hà Nội Chương trình kiểm toán Tên khách hàng: Niên độ kế toán: Tham chiếu: Doanh thu Mục tiêu - Tất cả các khoản thu nhập từ việc bán sản phẩm và dịch vụ được hạch toán một cách đầy đủ và chính xác. - Nguyên tắc hạch toán thu nhập được áp dụng chính xác và phù hợp với các chuẩn mực kế toán là cơ sở áp dụng thủ tục kiểm toán. - Chia cắt niên độ được thực hiện một cách chính xác. Thủ tục kiểm toán Tham chiếu Người TH Ngày TH Thủ tục phân tích So sánh với kỳ trước, với kế hoạch, nếu có biến động bất thường cần tìm hiểu rõ nguyên nhân. So sánh tỷ trọng lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh với doanh thu thuần giữa kỳ này với kỳ trước để đánh giá khả năng sinh lời từ doanh thu bán sản phẩm qua các kỳ. Lập bảng phân tích tổng quát quan hệ đối ứng tài khoản và nhận dạng các quan hệ bất thường. Lập bảng phân tích doanh thu theo thuế xuất, theo từng tháng và từng loại doanh thu, lập bảng phân tích doanh thu trong mối quan hệ với giá vốn, với thuế GTGT và với số dư công nợ phải thu (liên quan đến việc thực hiện chính sách bán hàng của đơn vị trên thực tế)… Nhận dạng sự tăng hay giảm bất thường của các chỉ tiêu phân tích này. Tính tỷ lệ lãi gộp theo từng tháng, từng quý. Xác định rõ nguyên nhân của những biến động bất thường. So sánh số dư doanh thu chưa được thực hiện trước (TK 3387) cuối kỳ với kỳ trước theo từng loại doanh thu, nếu có biến động bất thường cần hiểu rõ nguyên nhân. So sánh tỷ xuất vòng quay hàng hóa (sản phẩm)/ doanh thu qua các năm. Giải thích các biến động bất thường (nếu có). Kiểm tra chi tiết Đối chiếu số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh với số liệu trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết, tờ khai VAT đầu ra. Thu thập thông tin và những sự thay đổi trong chính sách kế toán về nguyên tắc ghi nhận doanh thu. Kiểm tra phát sinh tăng doanh thu Tìm hiểu hệ thống lưu trữ các tài liệu liên quan đến việc quản lý doanh thu như: hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng, lệnh bán hàng. chính sách bán hàng, đơn giá bán hàng, các hợp đồng vận chuyển hàng bán… Chọn mẫu để kiểm tra chứng từ chi tiết (ghi rõ phương thức lựa chọn mẫu): Đối chiếu nghiệp vụ bán hàng được ghi chép trên sổ kế toán, nhật ký bán hàng với các chứng từ gốc có liên quan như: đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, thanh lý họp đồng kinh tế, lệnh bán hàng, phiếu xuất kho, vận đơn, hóa đơn… kết hợp xem xét và kiểm tra quá trình thanh toán. Kiểm tra số lượng, đơn giá và tính toán trên hóa đơn bán hàng, kiểm tra việc quy đổi đồng tiền bán hàng bằng ngoại tệ ra đồng tiền hạch toán; đối chiếu số liệu trên hóa đơn với dổ chi tiết và sổ tổng hợp doanh thu. Kiểm tra việc phân loại doanh thu: phân biệt doanh thu bán chịu (đối chiếu với số liệu hạch toán trên tài khoản công nợ phải thu), doanh thu thu tiền ngay, doanh thu nhận trước, doanh thu bán đổi hàng. Phân biệt doanh thu bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ với các khoản thu nhập khác; phân biệt từng loại doanh thu liên quan đến từng loại thuế suất khác nhau, từng sản phẩm khác nhau (đối chiếu với số liệu hạch toán trên tài khoản thuế GTGT đầu ra). Lưu ý: Kiểm tra số dư chi tiết của các khoản công nợ để phát hiện các khoản đã đủ điều kiện ghi nhận doanh thu nhưng vẫn còn treo công nợ. Kiểm tra tính đúng kỳ đối với nghiệp vụ doanh thu: kiểm tra chứng từ của một số nghiệp vụ của doanh thu phát sinh trước và sau thời điểm khóa sổ… ngày để xem xét ngày tháng ghi trên hóa đơn, vận đơn với ngày tháng ghi trên nhật ký bán hàng và sổ chi tiết. Kiểm tra việc giá bán hàng hóa, chiết khấu, hàng bị trả lại ở tháng đầu của năm tài chính tiếp theo nhằm xác định việc ghi nhận doanh là thực, nếu phát hiện những khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại thì phải tìm hiểu, trao đổi với khách hàng để tìm hiểu nguyên nhân. Từ việc kiểm tra chi tiết nêu trên, đưa ra kết luận về nguyên tắc ghi nhận doanh thu, điều kiện ghi nhận daonh thu từng loại đơn vị (nếu trái với quy định hiện hành phải giải thích nguyên nhân). Kiểm tra việc hạch toán doanh thu trên sổ kế toán để đảm bảo rằng các khoản doanh thu đã được hạch toán đúng. Kiểm tra việc trình bày trên BCTC và thuyết minh BCTC. Kiểm tra số phát sinh giảm doanh thu Kiểm tra các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại… chiết khấu thương mại. Có kiểm tra 100% hoặc chọn mẫu tìm theo kết quả tìm hiểu về hệ thống KSNB đối với khoản mục này của doanh nghiệp. Lưu ý: Đối chiếu các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại với các quy chế quảm lý của doanh nghiệp, nếu không có quy chế riêng thì phải ghi rõ. Mọi khoản hàng bán bị trả lại đều phải có văn bản của người mua ghi rõ số lượng, đơn giá và giá trị hàng bán bị trả lại, xác định lý do trả lại hàng kèm theo chứng từ nhập kho số hàng bị trả lại hoặc chứng từ khác chứng minh cho số hàng bị trả lại. Kiểm tra việc hạch toán các chứng từ giảm trừ xem có đúng quy định hiện hành không. Kiểm tra doanh thu nội bộ Kiểm tra căn cứ phát sinh và việc theo dõi, xử lý các khoản doanh thu nội bộ của đơn vị. Kiểm tra việc loại trừ các khoản doanh thu nội bộ khi hợp nhất BCTC (nếu có). Đối với các khoản doanh thu chưa thực hiện: Kiểm tra căn cứ ghi nhận doanh thu chưa thực hiện và việc kết chuyển để đảm bảo tuân thủ với nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc đúng kỳ. Kiểm tra chọn mẫu chứng từ và hợp đồng xem các khoản tiền ghi nhận có phù hợp hay không. Phân tích số dư cuối kỳ để đảm bảo rằng không có khoản nào cần phải ghi nhận doanh thu mà vẫn chưa được kết chuyển. Kiểm tra việc trình bày trên BCTC và thuyết minh BCTC. Kết luận Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý. Lập bảng, trang kết luận kiểm toán dựa trên kết quả công việc đã thực hiện. Lập lại thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm toán. Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học – chi nhánh Hà Nội Chương trình kiểm toán Tên khách hàng: Niên độ kế toán: Tham chiếu: Các khoản phải thu Mục tiêu: Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản công nợ phải thu khách hàng đều được phản ánh trên sổ sách kế toán một cách đầy đủ và đúng niên độ. Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản phải thu đảm bảo tuân thủ theo nguyên tắc ghi nhận. Các khoản phải thu được phản ánh vào sổ kế toán đúng với giá trị thật của nó và phù hợp với các chứng từ gốc đi kèm. Số liệu trên các tài khoản phải thu phải được tính toán đúng đắn và có sự phù hợp giữa sổ cái, sổ chi tiết và BCTC. Việc đánh giá các khoản thu trên BCTC là gần đúng với giá trị có thể thu hồi được: tức là các khoản thu phải được công bố theo giá trị có thể thu hồi được thông qua sự phân tích về dự phòng nợ khó đòi và chi phí nợ khó đòi. Đối với các khoản phải thu ngoại tệ phải được quy đổi theo tỷ giá quy định. Các nghiệp vụ phát sinh phải được hạch toán đúng đối tượng, đúng tài khoản kế toán. Việc kết chuyển số liệu giữa các sổ kế toán và BCTC phải được thực hiện một cách chính xác và phù hợp với nguyên tắc kế toán. Thủ tục kiểm toán Tham chiếu Người TH Ngày TH Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp Lập trang số liệu kế toán tổng hợp. Thu thập bảng tổng hợp chi tiết các khoản công nợ (theo cả nguyên tệ và đồng tiền hạch toán) bao gồm số dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ. Thực hiện đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết công nợ với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và BCTC. Đối chiếu số dư chi tiết đầu kỳ với số dư chi tiết cuối kỳ năm trước. Kiểm tra trình bày các khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán. Phân tích sự biến động số dư cuối kỳ các tài khoản phải thu giữa kỳ này với kỳ trước, giải thích biến động (chênh lệch) bất thường (nếu có). Thu thập bảng phân tích tuổi nợ. Phân tích sự biến độngtỷ trọng các khoản phải thu dự phòng trên tổng số dư các khoản phải thu. Đánh giá khả năng thu hồi của các công nợ và so sánh với các quy định về việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. So sánh tỷ lệ nợ phải thu khách hàng trên tổng doanh thu của năm nay so với năm trước, nếu có biến động lớn thì trao đổi với khách hàng về nguyên nhân cảu sự biến động này (sự thay đổi trong chính sách bán hàng, khả năng thanh toán của khách hàng…). Kiểm tra chi tiết Xem sổ kế toán tổng hợp để tìm ra các giao dịch bất thường (đối ứng bất thường, nội dung bất thường…). Kiểm tra chứng từ và giải thích nội dung của các giao dịch này, chỉ ra những điểm bất hợp lý và ảnh hưởng của nó. Đánh giá sự hợp lý của số dư của các khoản phải thu: Kiểm tra danh mục chi tiết các khoản khách hàng đảm bảo không có những điểm bất thường (số dư lớn bất thường, dư có, phân loại không hợp lý để lẫn các số dư khác như: phải thu nội bộ, phải thu nhân viên). Kiểm tra đối với khách hàng có số dư Có. Thu thập các hợp đồng hoặc các thỏa thuận bán hàng để kiểm tra tính hợp lý của các số dư này và đảm bảo rằng không có khoản phải thu nào đã đủ điều kiện ghi nhận doanh thu mà chưa đủ điều kiện ghi nhận. Kiểm tra một số số dư lớn có giá trị… đối chiếu với các hợp đồng, thỏa thuận bán hàng để xác định dự hợp lý của các số dư này. Kiểm tra việc tính toán và ghi nhận các khoản lãi chậm trả (nếu có), đối chiếu sang phần kiểm toán thu hoạt động tài chính. Đối chiếu số dư chi tiết với thông tin trên các biên bản đối chiếu công nợ tại thời điểm khóa sổ (nếu có). Tóm tắt các kết quả xác nhận: Tính tổng số các khoản phải thu đã được xác nhận so sánh với tổng số các khoản phải thu. Xem xét các khoản chênh lệch với sổ kê toán chi tiết và tìm lời giải thích. Đối với trường hợp không trả lời thực hiện thủ tục kiểm tra việc thanh toán sau ngày khóa sổ hoặc việc ghi nhận mua hàng trên hóa đơn, báo cáo xuất kho hàng bán của bộ phận bán hàng, báo cáo hàng ra của bộ phận bảo vệ (nếu có)… Kiểm tra chọn mẫu các đối tượng…(phát sinh lớn, bất thường, số dư lớn…), kiểm tra các định khoản trên sổ kế toán chi tiết và đối chiếu với các chứng từ kế toán để đảm bảo rằng các giao dịch được ghi nhận chính xác. Kiểm tra việc chia cắt niên độ trong việc hạch toán các khoản phải thu. Kiểm tra các giao dịch đến ngày N của năm tiếp theo để đảm bảo không có giao dịch nào cần phải ghi nhận trong năm nay mà không được ghi nhận. Đối với các khoản nợ có gốc ngoại tệ: Kiểm tra sự hợp lý và nhất quán trong việc áp dụng tỷ giá khi hạch toán các khoản công nợ. Kiểm tra việc đánh giá lại số dư các khoản công nợ có gốc ngoại tệ. Xác định chênh lệch tỷ giá phát sinh và chênh lệch tỷ giá đánh giá lại số dư. Kiểm tra việc lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi: Đánh giá cơ sở của các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được lập có phù hợp với quy định hiện hành không? Đảm bảo việc hạch toán chính xác đầy đủ các khoản dự phòng. Tìm kiếm các khoản công nợ đủ điều kiện lập dự phòng (số dư kéo dài, khách hàng mất khẳ năng thanh toán…)nhưng chưa ghi nhận. Trao đổi với khách hàng về biện pháp xử lý. Kiểm tra căn cứ để xóa nợ đã xóa trong năm và đối chiếu với tài khoản 004. Xem xét các sự kiện sau ngày khóa sổ kế toán để đánh giá mức độ ảnh hưởng của thông tin với khả năng thanh toán của công nợ. Từ đó có thể kết luận khả năng thu hồi của các khoản công nợ. Lưu ý: chỉ ra chênh lệch giữa số dư TK 139 theo kế toán thuế và kế toán tài chính (nếu có). Kết luận 3.1. Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được bảng toán đề cập được trong thư quản lý. Lập lại thuyết minh sau điều chỉnh. 3.2. Lập trang kết luận kiểm toán dựa trên kết quả công việc đã được thực hiện. 3.3. Lập lại thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm toán. Danh mục tài liệu tham khảo Auditing – Alvin A. Aren & James Kioebbecker (1995). Giáo trình Kiểm toán tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân. Giáo trình Lý thuyết kiểm toán - Đại học Kinh tế Quốc dân. Giáo trình lý thuyết kiểm toán - Đại học Kinh tế Quốc dân. Giáo trình Kiểm toán - Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Giáo trình Kế toán tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân. Tài liệu Tổ chức hạch toán - Đại học Kinh tế Quốc dân. File Đào tạo, hướng dẫn học tập – Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC). Hồ sơ kiểm toán – Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC). Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam – Bộ Tài chính. Tạp chí kiểm toán … Mục lục Trang DANH MụC BảNG BIểU Bảng 1.1 : Mục tiêu kiểm toán đối với chu trình bán hàng và thu tiền Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của AISC trong vài năm gần đây Bảng 2.2 : Kết quả kinh doanh tại Công ty ABC Biểu 2.1 : Giấy tờ làm việc của KTV – Phân tích tổng quát tại Công ty ABC Biểu 2.2 : Giấy tờ làm việc của KTV - Đánh giá hệ thống KSNB của Công ty ABC Biểu 2.3 : Giấy tờ làm việc của KTV – Thử nghiệm kiểm soát (Đối chiếu số dư với Ngân hàng của Công ty ABC) Biểu 2.4 : Giấy tờ làm việc của KTV – Thử nghiệm kiểm soát (Kiểm tra báo cáo các khoản phải thu và bảng kê nợ phải thu của Công ty ABC) Biểu 2.5 : Giấy tờ làm việc của KTV – Thử nghiệm kiểm soát (Đối chiếu Sổ xuất kho sản phẩm tiêu thụ và đối chiếu Sổ chi tiết đại lý của Công ty XYZ) Biểu 2.6 : Giấy tờ làm việc của KTV - Thử nghiệm kiểm soát (Kiểm kê và đối chiếu tiền mặt của Công ty ABC) Biểu 2.7 : Giấy tờ làm việc của KTV – Phân tích doanh thu của Công ty ABC Biểu 2.8 : Giấy tờ làm việc của KTV – Kiểm tra chi tiết doanh thu của Công ty ABC (Tính hợp lý) Biểu 2.9 : Giấy tờ làm việc của KTV – Kiểm tra chi tiết doanh thu của Công ty ABC (Tính hợp lý) Biểu 2.10 : Giấy tờ làm việc của KTV – Kiểm tra chi tiết doanh thu tại Công ty ABC (Tính đúng kỳ) Biểu 2.11 : Giấy tờ làm việc của KTV – Kiểm tra thuế GTGT tại Công ty ABC Bảng 2.3 : Kết quả kiểm kê quỹ tiền mặt Biểu 2.12 : Giấy tờ làm việc của KTV – Phân tích khoản phải thu tại Công ty ABC Biểu 2.13 : Giấy tờ làm việc của KTV – Kiểm tra chi tiết phải thu tại Công ty ABC Biểu 2.14 : Mẫu thư xác nhận Biểu 2.15 : Giấy tờ làm việc của KTV - Đối chiếu công nợ tại Công ty ABC Biểu 2.16 : Giấy tờ làm việc của KTV – Kiểm tra chi tiết phải thu của Công ty ABC Biểu 2.17 : Giấy tờ làm việc của KTV – Kiểm tra chi tiết doanh thu tại Công ty ABC Biểu 2.18 : Giấy tờ làm việc của KTV – Biểu chỉ đạo doanh thu tại Công ty ABC Biểu 2.19 : Giấy tờ làm việc của KTV – Biểu chỉ đạo phải thu tại Công ty ABC Biểu 2.20 : Trích thư quản lý về công nợ của Công ty ABC Biểu 2.21 : Trích thư quản lý về công tác kế toán – Ghi nhận doanh thu của Công ty ABC Biểu 2.22 : Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB Danh mục sơ đồ Sơ đồ 1.1 : Quy trình tổ chức hạch toán chu trình bán hàng và thu tiền Sơ đồ 1.2 : Hạch toán các giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên Sơ đồ 1.3 : Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ Sơ đồ 1.4 : Hạch toán doanh thu theo phương pháp trực tiếp Sơ đồ 1.5 : Hạch toán doanh thu theo phương thức trả chậm, trả góp Sơ đồ 1.6 : Hạch toán doanh thu theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi Sơ đồ 2.1 : Mô hình tổ chức quản lý phân theo chức năng tại AISC Sơ đồ 2.2 : Tổ chức bộ máy kế toán tại AISC Sơ đồ 2.3 : Trình tự tổ chức hạch toán tại AISC Sơ đồ 2.4 : Tổ chức bộ máy quản lý tại chi nhánh AISC Hà Nội Sơ đồ 2.5 : Quy trình kiểm toán tại AISC Sơ đồ 2.6 : Bộ máy kế toán tại Công ty ABC Danh mục từ viết tắt KTV : Kiểm toán viên KSNB : Kiểm soát nội bộ BCTC : Báo cáo tài chính BCKT : Báo cáo kiểm toán TGNH : Tiền gửi Ngân hàng TK : Tài khoản VND : Việt Nam đồng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36252.doc
Tài liệu liên quan