Đề tài Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ

Những năm qua và trong một vài năm tới ngành Da- Giầy có tốc độ tăng trưởng khá cao( từ 30%- 40%). Song hiện nay chưa có qui hoạch của Nhà nước nên việc đầu tư manh mún tràn lan, có tác động không tốt đến hiệu quả chung của ngành, trong khi nhiều doanh nghiệp chưa khai thác năng lực hiện có( đầu tư song thiếu hoặc không có việc làm) nhiều dự án mới vẫn tiếp tục ra đời, cạnh tranh với nhau, gây thiệt hại cho phía Việt nam và tạo lợi thế cho đối tác nước ngoài. Đề nghị ngành và nhà nước có biện pháp hạn chế đầu tư tràn lan không có hiệu quả. Là ngành thu hút nhiều lao động đem lại nhiều ngoại tệ cho nhà nước, vốn đầu tư ít nhưng hiệu quả xã hội lớn. Những năm qua Nhà nước đã ban hành một số cơ chế chính sách và giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp đỡ căng thẳng về vốn. Để các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn đề nghị nhà nước tiếp tục xem xét để cấp bổ sung vốn lưu động và có cơ chế ưu tiên các doanh nghiệp vay vốn tại các ngân hàng thương mại quốc doanh. Để bảo hộ và phát triển sản xuất trong nước, đề nghị nhà nước cần có biện pháp kiên quyết hơn ngăn chặn hàng nhập lậu của Trung Quốc đang tràn vào thị trường nội địa cạnh tranh bất bình đẳng về giá cả (do nhập lậu) với các sản phẩm trong nước. Để tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động linh hoạt, nhanh nhạy trong cơ chế thị trường hiện nay, đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước cần có sự phối hợp chặt chẽ để ban hành một chính sách về thuế hải quan thương mại hoàn chỉnh và đồng bộ sát với thực tế hơn.

doc62 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1027 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờng tiêu thụ sản phẩm với chi phí thấp thì sẽ đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn. III. đánh giá thực trạng kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Giầy dép xuất khẩu Kiêu Kỵ 1. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp trong thời gian gần đây. Trong những năm gần đây doanh nghiệp đã đạt được nhiều thành công đáng khích lệ. doanh nghiệp đã không ngừng đổi mới một cách toàn diện cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, cả về số lượng lẫn chất lượng, cả về quy mô tổ chức đến công nghệ khoa học kỹ thuật. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm qua được thể hiện thông qua biểu dưới đây: Bảng 7: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của GDXKKK Chỉ tiêu Đơn vị tính 2000 2001 2002 So sánh % 01/00 02/01 1. Sản lượng 1000 đôi 2416 3266 4117 35,21 20,42 2. Tổng doanh thu tr.đ 56.097 73.500 85.995 31,02 17,00 3. Tổng chi phí tr.đ 50289 66030 77396 31,30 17,2 4. doanh thu thuần tr.đ 5808 7470 8599 28,79 15,11 5. doanh thu xuất khẩu tr.đ 54.119 71.800 84.000 32,67 17,00 6. Nộp ngân sách tr.đ 930 1075 1247 15,6 11,6 7. Lợi nhuận tr.đ 4878 6.395 7352 31,09 14,96 8. Lao động người 952 1034 1215 8,61 17,5 9. Thu nhập bình quân đồng 651.000 700.000 762.000 7,53 8,86 10. Tỷ suất LN/DT % 0,869 0,87 0,855 Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2000-2002 của GDXKKK Mặc dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện hết sức khó khăn, eo hẹp về tài chính, thị trường biến động, cạnh tranh gay gắt nhưng doanh nghiệp đã năng động trong việc thực hiện đường lối, chính sách đúng đắn nên đã đạt được những thành quả nhất định. Qua biểu trên ta thấy trong ba năm 2000-2002 doanh nghiệp đã phấn đấu thực hiện được các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh như sau: - Về sản lượng sản phẩm sản xuất: năm 2001 vượt năm 2000 là 35,2%, năm 2002 vượt năm 2001 là 20,4%. Như vậy số lượng sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp tăng nhanh mạnh qua các năm. Điều này chứng tỏ sức sản xuất của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng. Có được thành tích này là do doanh nghiệp đã không ngừng đầu tư mở rộng sản xuất, cải tiến thiết bị, tăng dây chuyền và người sử dụng lao động, thu hút thêm nhiều lao động mới vào làm việc tại doanh nghiệp. - Về doanh thu: qua số liệu trên ta thấy không chỉ có số lượng sản phẩm sản xuất tăng mà doanh thu bán hàng cũng tăng đáng kể qua các năm. Năm 2001 tăng so với năm 2000 là 31,02%, năm 2002tăng so với năm 2000 là 17%. Những chỉ tiêu trên cho thấy sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra không chỉ tăng về lượng mà còn tăng cả về mức tiêu thụ. Điều đó chứng tỏ sản phẩm của chỉ tiêu đã được thị trường khách hàng chấp nhận. - Về chi phí và lợi nhuận: trong năm 2001 doanh nghiệp đã nỗ lực trong việc tiết kiệm chi phí để thu mức lợi nhuận đạt 31,09%. Nhưng trong năm 2002 do ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau làm cho mức lợi nhuận năm 2002 chỉ tăng 15%. - Thu nhập bình quân đầu người lao động trong doanh nghiệp được cải thiện qua các năm. Năm 2001/2000 tăng 7,53%, năm 2002/2001 tăng 8,86%. Có được kết quả này là do doanh nghiệp đã không ngừng quan tâm tới lợi ích của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và đã áp dụng đòn bảy kinh tế khuyến khích người lao động làm việc tích cực hết mình. - Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp cho nên việc tăng doanh thu xuất khẩu là một nhân tố tích cực để nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển trên thị trường. Mặc dù các chỉ tiêu của năm 2002 đều tăng hơn so với năm 2001. Nhưng xét về mặt định tình thì ta thấy tốc độ tăng năm 2002 chậm hơn so với năm 2001, chứng tỏ năm 2002 hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công có phần giảm hơn so với năm 2001. Vì vậy doanh nghiệp cần phải cố gắng nỗ lực hơn nữa để đạt được mức tăng trưởng ổn định qua các năm. 2. Phân tích hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của Xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu kiêu kỵ Nhìn vào biểu 7 ta thấy về mặt tuyệt đối, các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, kim ngạch xuất khẩu, giá trị sản xuất... của doanh nghiệp năm 2002 đều tăng hơn so với năm 2001 về con số tuyệt đối. Xét về mặt lượng thì doanh thu năm 2002 cao hơn năm 2001 là 12,455 tỷ đồng và lợi nhuận năm 2002 cao hơn năm 2001 là 957 triệu đồng (tăng 14,96%) cả hai chỉ tiêu đều tăng chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. 2.1.Hiệu quả kinh doanh theo hiệu quả sử dụng lao động: - Năng suất lao động: = Năng suất lao động trong năm: Năm 2001: = = 40,185 tr.đ Năm 2002: = = 39,886 triệu đồng - Lợi nhuận bình quân một lao động: = Lợi nhuận bình quân một lao động năm: năm 200:= = 3,496 triệu đồng năm 2002: = = 3,410 triệu đồng Như vậy mặc dầu năm 2002 số lượng lao động cao hơn năm 2001 nhưng về mặt hiệu quả sử dụng lao động năm 2002 đều thấp hơn năm 2001. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã cố gắng mở rộng quy mô sản xuất của mình. Đây có thể là một nguyên nhân cơ bản dẫn đến hiệu quả của doanh nghiệp giảm một cách tương đối trong năm 2002. 2.2. Hiệu quả theo chỉ tiêu sử dụng vốn: - Sức sản xuất vốn cố định: = Sức sản xuất vốn cố định: Năm 2001: = = 6,12 đ/đ Năm 2002: = = 7,63 đ/đ - Sức sản xuất vốn lưu động: = Sức sản xuất vốn lưu động trong năm: Năm 2001: = = 3,83 Năm 2002: = = 4,1 Thông qua các chỉ tiêu trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn năm 2002 cao hơn năm 2001. doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hơn năm 2001 là do doanh nghiệp đã cố gắng tìm nhiều biện pháp quay vòng vốn nhanh, giảm thiểu chi phí vốn, giải quyết tốt công tác thu hồi nợ, việc chiếm dụng vốn của các giá trị khác do đó góp phần nâng cao hàng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.3. Hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp: - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu: = x 100 Năm 2001: = x 100 = 8,7% Năm 2002: = x 100 = 8,5% Nhìn chung tỷ lệ lợi nhuận trong doanh thu là cao. Song qua chỉ tiêu trên cho thấy tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu năm 2002 bị giảm sút. - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu: Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu = x 100 Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu năm 2001 là: = x 100 = 58,2% Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu năm 2002 là: = x 100 = 56,8% Qua các chỉ tiêu trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu là khá cao so với các doanh nghiệp sản xuất nói chung. Sở dĩ doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ cao là do nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn kinh doanh. Như vậy, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ năm 2002 thấp hơn tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ năm 2001. Nguyên dân dẫn đến tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ giảm là do nguồn vốn chủ sở hữu năm 2002 tăng lên (40,15% so với 38,5% của năm 2001). Hệ số vòng quay của vốn chủ năm 2002 giảm xuống. Từ đây chúng ta phải xác định nguyên nhân và từ đó tìm ra các biện pháp đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Biểu 8: Biểu tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả. STT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính (triệu đ.) Năm 2001 Năm 2002 1 Năng suất lao động bình quân 40,185 39,866 2 Lợi nhuận bình quân 1 lao động 3,496 3,410 3 Sức sản xuất vốn cố định đ/đ 6,12 7,63 4 Mức sinh lợi của vốn cố định đ/đ 0,532 0,652 5 Sức sản xuất vốn lưu động 3,83 4,1 6 Mức sinh lợi vốn lưu động 0,33 0,35 7 Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu % 8,7 8,5 8 Tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất % 20,5 22,83 9 Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí % 9,685 9,5 10 doanh thu trên một đồng chi phí đ/đ 1,113 1,111 Qua các chỉ tiêu trên ta có thể rút ra nhận xét sau: Xét về mặt lượng nói chung thì trong năm qua doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, nhưng xét về mặt định tính chỉ có một số chỉ tiêu về vốn là tăng còn các chỉ tiêu còn lại đều giảm so với năm 2001. Điều này chứng tỏ trong năm 2002 doanh nghiệp mới chỉ mở rộng quy mô sản xuất còn vấn đề hiệu quả vẫn chưa đạt được. Đi sâu vào phân tích ta thấy các chỉ tiêu mức sinh lợi vốn, quay vòng của vốn, tỷ suất lợi nhuận trên vốn... trong năm 2002 tăng hơn so với năm 2001. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đã có. Nhưng các chỉ tiêu về năng suất lao động bình quân, lợi nhuận bình quân, tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu, tỷ suất lợi nhuận theo chi phí, doanh thu trên một đồng chi phí... Các chỉ tiêu này đều thấp hơn so với năm 2001. Như vậy, nguyên nhân dẫn đến trong năm 2002 hiệu quả kinh doanh giảm sút có thể là do mức năng suất lao động giảm sút, chi phí tăng nhanh, doanh thu tăng chậm hơn... Vì vậy để hoạt động có hiệu quả hơn nữa doanh nghiệp cần phải tìm ra các biện pháp để tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận. Để tăng năng suất lao động, đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự đầu tư cho chất lượng công nghệ sản xuất, chất lượng nguyên vật liệu sử dụng cho sản phẩm sản xuất, chất lượng lao động, khả năng tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp phải được nâng cao. doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh hơn công tác nghiên cứu, mở rộng thị trường đồng thời với các chiến lược về sản phẩm thích hợp như đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm... nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, tăng hiệu quả kinh doanh. Các biện pháp này có thể thực hiện được trong tầm tay của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể áp dụng tổng hợp các biện pháp này để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. IV. thực trạng cạnh tranh của Xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu kiêu kỵ Trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh, Xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu kiêu kỵ luôn đặt cho mình một mục tiêu phát triển và luôn nỗ lực trong việc thực hiện các mục tiêu đặt ra. Nhưng trong điều kiện hiện nay, mọi nỗ lực của doanh nghiệp đều nhằm mở rộng quy mô hoạt động của mình trên cơ sở mở rộng thị trường, mặt hàng kinh doanh, hình thức kinh doanh... đồng thời doanh nghiệp cũng đặt ra vấn đề hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu. Thực tế tại doanh nghiệp thời gian vừa qua chỉ thực hiện được mục tiêu mở rộng kinh doanh mà mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh chưa thực hiện được. Đây là một vấn đề tồn tại như một bài toán khó đối với mọi doanh nghiệp cũng như đối với ban lãnh đạo của doanh nghiệp. Việc chưa thực hiện được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh là do ngoài những thuận lợi và nỗ lực của bản thân doanh nghiệp thì còn có nhiều khó khăn, hạn chế từ môi trường bên ngoài cũng như bên trong nội tại của doanh nghiệp đã tác động tiêu cực không nhỏ tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1. Những thành tựu đã đạt được của Xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu kiêu kỵ trong thời gian qua: Trong vòng gần 10 năm qua, doanh nghiệp đã tạo lập được cơ sở sản xuất, trang thiết bị những dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại với công suất lớn nên sản phẩm làm ra có chất lượng cao tạo điều kiện thuận lợi cho khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế. Với những nỗ lực to lớn trong việc đổi mới và phát triển sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm đã đưa doanh nghiệp từ một doanh nghiệp có cơ sở sản xuất nghèo nàn lạc hậu, chuyên sản xuất phục vụ thị trường trong nước đến nay đã trở thành doanh nghiệp hạng vừa, có điều kiện sản xuất tương đối quy mô. Những thành tựu đạt được của doanh nghiệp trong những năm qua thể hiện ở quy mô sản xuất không ngừng mở rộng, doanh thu, lợi nhuận, nghĩa vụ với nhà nước đều tăng lên qua các năm, ngày càng nâng cao mức thu nhập người lao động, cải thiện đời sống vật chất của người lao động. Thị trường của doanh nghiệp không ngừng được mở rộng đặc biệt là thị trường xuất khẩu, trong những năm qua doanh nghiệp đã khắc phục được sự hụt hẫng về thị trường do sự mất đi của thị trường Đông Âu và Liên Xô cũ nhờ đó mà kim ngạch xuất khẩu qua các năm được tăng lên đều trên 30%. Để đạt được những thành tựu trên bằng những nỗ lực của bản thân ngoài ra còn có những thuận lợi đáng kể của các chính sách vĩ mô, thuận lợi của chính doanh nghiệp tạo ra đó là: - doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức quản lý hiệu quả phù hợp với quy mô sản xuất. Điều này được thể hiện ở cơ cấu các phòng ban chức năng của doanh nghiệp. Hệ thống này hoạt động một cách độc lập về công việc nhiệm vụ nhưng lại liên hệ rất chặt chẽ với nhau về nghiệp vụ cũng như sự phối hợp về vận động. - Về quan hệ giao dịch của doanh nghiệp, doanh nghiệp có quan hệ hầu hết với các nguồn hàng trong nước với các cơ sở sản xuất. doanh nghiệp đã tạo được chữ tín để kinh doanh lâu dài trên cơ sở hai bên cùng có lợi. doanh nghiệp đã có nguồn hàng và nguồn nguyên liệu rẻ chất lượng cao. - doanh nghiệp có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trên thị trường thế giới có quan hệ kinh doanh với nhiều nước, nhiều hãng kinh doanh nước ngoài. Tương đối am hiểu về thị trường thế giới nắm bắt nhanh nhẹn sự thay đổi trên thị trường thế giới, sự thay đổi trong môi trường kinh doanh quốc tế, tận dụng các chính sách ưu đãi của Chính phủ và các tổ chức quốc tế. - doanh nghiệp đã có tầm chiến lược về con người, luôn cử các cán bộ đi học, đào tạo tại chỗ nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ. doanh thu của doanh nghiệp đã tăng theo các năm chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp đã có được khả năng cạnh tranh cần thiết. Ngoài những thuận lợi từ phía doanh nghiệp, doanh nghiệp còn có những thuận lợi do chính sách vĩ mô của nhà nước tạo ra như việc thực hiện chính sách kinh tế mở. Sự tham gia của Việt Nam vào khu vực mậu dịch tự do châu ?á (AFTA), Việt Nam được hướng quy chế ưu đãi chung GSP của EU dành cho các nước đang phát triển. Sự hoàn thiện về cơ chế xuất khẩu của Nhà nước và chính sách kinh tế khuyến khích xuất khẩu đã tạo ra những thuận lợi lớn cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 2. Những tồn tại của doanh nghiệp và nguyên nhân dẫn đến tồn tại: Ngoài những thành tựu đã được nói trên, doanh nghiệp còn có những hạn chế nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình như là: - Tuy đã xây dựng chiến lược mặt hàng nhưng chưa đảm bảo sự đa dạng mặt hàng, chủng loại, mẫu mã sản phẩm chưa phong phú. Hiện nay doanh nghiệp chỉ chủ yếu sản xuất giầy vải, giầy giả da, mẫu mã chủ yếu do khách hàng mang đến. Đây là một hạn chế mà doanh nghiệp cần phải khắc phục ngay để đảm bảo sự đa dạng về mặt hàng, mẫu mã sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Thị trường chủ yếu của doanh nghiệp là thị trường xuất khẩu mà thị trường trọng điểm là EU tuy có những ưu điểm, song chính sách tập trung vào một thị trường này cũng có những hạn chế nhất định như gặp nhiều rủi ro trong sự biến động của thị trường, hoạt động tiêu thụ quá lệ thuộc vào một thị trường. Nếu như EU có chính sách mới ngăn cản hàng của Việt Nam vào EU thì hoạt động của doanh nghiệp hoàn toàn bế tắc, nó ảnh hưởng mạnh đến hoạt động tiêu thụ và nâng cao hiệu quả cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp chưa khai thác triệt để được thị trường tiêu thụ nội địa. Mặc dù đặc điểm kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là gia công xuất khẩu nhưng thị trường trong nước là một thị trường lớn với một số lượng khách hàng đông đảo. Khắc phục được hạn chế này sẽ góp phần mở rộng thị trường, tăng nhanh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả cạnh tranh của doanh nghiệp. - Kinh tế thị trường bắt buộc các nhà sản xuất phải tìm kiếm khách hàng bởi vì nền kinh tế thị trường cung thường lớn hơn cầu. Để bán được hàng doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng hay lôi kéo họ về với mình. Mặc dù vậy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chưa chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường, quảng cáo, chủ yếu là khách hàng vẫn tự tìm đến doanh nghiệp đặt và mua hàng. - Hiện nay doanh nghiệp còn có những khó khăn hạn chế trong mối liên kết kinh tế với các đơn vị sản xuất trong nước cũng như mối quan hệ liên kết với các đơn vị nước ngoài. Mặc dầu doanh nghiệp có rất nhiều mối quan hệ làm ăn trong nước cũng như trên thế giới, nhưng doanh nghiệp vẫn chưa có mối quan hệ nào mang tính chất liên kết kinh tế. Chính sự hạn chế này đưa doanh nghiệp vào tình trạng khó giải quyết được những yếu điểm của mình như về: vấn đề về vốn kinh doanh, nguyên vật liệu sản xuất... đồng thời doanh nghiệp không khai thác được thế mạnh của mình như việc mở rộng các mối quan hệ kinh doanh, nâng cao uy tín... - Cùng tình trạng chung của toàn ngành giầy - da Việt Nam, là một ngành công nghiệp non trẻ, Xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu kiêu kỵ nói riêng trong toàn ngành nói chung đều thiếu vốn hoạt động sản xuất. Hiện nay doanh nghiệp đang làm hàng gia công cho Đài Loan để lợi dụng vốn tạo công ăn việc làm cho công nhân viên. Ngoài ra, nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu là nguồn vốn vay (chiếm gần 60% tổng vốn kinh doanh) từ các ngân hàng, tổ chức kinh tế khác. .. Đây là một trong những hạn chế lớn nhất cho doanh nghiệp, tạo ra những khó khăn cho hoạt động sản xuất nói chung và công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Qua thực tế nghiên cứu ở doanh nghiệp ta thấy một số tồn tại cơ bản nói trên, đây chính là những nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu khắc phục được những tồn tại này sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh ở Xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu kiêu kỵ I. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu kiêu kỵ trong những năm tới. 1. Mục tiêu pháp triển của doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt ở cả trong nước và nước ngoài như hiện hay, để đứng vững và phát triển mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một hướng đi phù hợp trong từng giai đoạn, trên cơ sở thực tế của từng đơn vị của đất nước, của điều kiện và môi trường quốc tế. Với chiến lược đúng đắn bản thân các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình những mục tiêu, kế hoạch và biện pháp cụ thể mang tính khả thi đảm bảo mang lại hiệu quả kinh doanh cao và đạt được những thắng lợi trong cạnh tranh. Xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu kiêu kỵ là một đơn vị sản xuất kinh doanh do đó doanh nghiệp hoạt động luân hướng tới lợi nhuận. Muốn vậy doanh nghiệp phải quan tâm đến điều hoà vốn và thời gia hoàn vốn, từ đó xác định được doanh số bán hàng, thời gian cho lãi và các nhân tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng tới lợi nhuận. Để mục tiêu của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ, tiền vốn, vật tư lao động của mình cần phải xác định phương hướng và biện pháp đầu tư, biện pháp sử dụng điều kiện sẵn có làm sao có hiệu quả tối ưu nhất. 1.1. Mục tiêu. a. Mục tiêu chung: trong quá trình hoạt động doanh nghiệp đã xây dựng cho mình những mục tiêu chiến lược cụ thể: - Tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng thu cho ngân sách. ổn định và nâng cao mức sống cho người lao động. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vồn, tăng năng suất lao động, bảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh. -Nâng cao chất lượng sản phẩm thoả mãn khách hàng nhằm tiêu thụ mạnh sản phẩm, chú trọng hơn về khâu marketing nâng cao chất lượng sản phẩm. - Vẫn tiếp tục duy trì tỷ lệ xuất khẩu trên 90% tổng sản lượng hàng năm. - Nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường để từng bước tiến tới hội nhập kinh tế thế giới. b. Mục tiêu cụ thể: Năm 2000 và những năm tiếp theo doanh nghiệp tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Quyết tâm phấn đấu thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch do UBND Thành phố, Sở Công Nghiệp Hà Nội giao cho và cụ thể mục tiêu năm 2000 của doanh nghiệp đề ra là: - Giá trị sản xuất công nghiệp và doanh thu tăng trưởng 20% so với năm 2002 - Nộp ngân sách tăng 10 - 15% so với cùng kỳ. - Đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động. - Cố gắng nâng mức thu nhập bình quân trên 800.000 đ/người/ tháng. 1.2. Kế hoạch của năm 2003. Kế hoạch sản xuất năm 2003 của doanh nghiệp được thể hiện ở biểu sau: Biểu 9: Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2000 Tổng doanh thu doanh thu xuất khẩu doanh thu tiêu thụ trong nước Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng 120 95 25 Giầy dép các loại: Giầy vải Giầy giả da Dép giả da trong đó xuất khẩu gồm: Nghìn đôi Nghìn đôi Nghìn đôi Nghìn đôi 1.425 650 275 500 1.200 ( nguồn: kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2003 của GDXKKK) 2. Định hướng phát triển của doanh nghiệp. 2.1. Định hướng phát triển thị trường tiêu thụ. Trên cơ sở mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước mà Đảng và chính phủ đề ra trong 5 năm 1996 - 2000 - Căn cứ vào định hướng phát triển của ngành và thực tiễn phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có kế hoạch củng cố và mở rộng thị trường như sau: + Tập trung chỉ đạo và đầu tư cho công tác thị trường khu vực EU là khu vực có kim ngạch nhập khẩu giầy của doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp rất có khả năng phát triển trước mắt và lâu dài. Mục tiêu những năm tới giá trị xuất khẩu sang thị trường EU chiếm tỷ lệ % lớn khoảng 90% tổng giá trị xuất khẩu giầy dép của doanh nghiệp. Thị trường Mỹ - La Tinh và thị trường úc chiếm tỷ lệ % còn lại trong tổng giá tri xuất khẩu giầy dép của toàn doanh nghiệp. + Đầu tư mở rông thị trường úc, doanh nghiệp dự định đến năm 2005 khu vực thị trường này sẽ chiếm 3,5% thị trường xuất khẩu. + Thị trường Bắc Mỹ trong đó chú trọng thị trường Canada. Dự định đến năm 2001 chiếm khoảng 3% thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. 2.2. Định hướng phát triển sản phẩm. Sản phẩm luôn là nhân tố có ảnh hưởng lón dẫn tới chiến thắng trong cuộc cạnh tranh trên thị trường quốc tế, đặc biệt với sản phẩm giầy người tiêu dùng luân đòi hỏi phải có những sản phẩm không chỉ có chất lượng cao mà còn phải có mẫu mã phù hợp với thị hiếu về thời trang của khách hàng. Nắm được điều đó doanh nghiệp đã xác định các mục tiêu về chính sách sản phẩm của mình như sau: - Mặt hàng giầy dép xuất khẩu là mặt hàng chiến lược nó sẽ đóng vai trò chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Cải tiến mẫu mã, tăng cường chất lượng là một giải pháp mang tính sống còn để tồn tại và phát triển. - Trên các thị trường khác nhau, doanh nghiệp sẽ tập trung tiêu thụ các mặt hàng khác nhau, có lượng tiêu thụ ổn định và các mặt hàng có nhu cầu lớn nhằm khai thác triệt để tiềm năng của thị trường. .... II. Một số thuận lợi và khó khăn trong giai đoạn tới . Mô hình SWOT Điểm mạnh Điểm yếu -giày dép xuất khẩu Kiêu Kỵ đang phát triển năng lực tự sản xuất thiết kế - doanh thu liên tục trong 3 năm qua khá ổn định. -Doanh nghiệp sẽ xâm nhập vào thị trường với công nghệ hiện đại hơn. -Thị trường EU đang là một thị trường tốt -Nỗ lực tiếp thị còn hạn chế và chưa được tổ chức tốt -Doanh nghiệp thiếu đơn vị bán hàng và tiếp thị -Chưa có kế hoạch tiếp thị -Chưa có năng lực thiết kế hàng xuất khẩu Cơ hội Thách thức Sản phẩm của doanh nghiệp đang được ưa chuộng và sử dụng -Máy móc thiết bị hoạt động tốt cho phép doanh nghiệp tiếp tục tăng doanh thu . -Các sản phẩm từ Trung Quốc sẽ tác động tới giá bán của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không có chiến lược tiếp thị có hiệu quả . III. Các biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu kiêu kỵ Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân tạo nên những thuận lợi, khó khăn và những tồn tại. Từ đó có những biện pháp hạn chế những tồn tại, tháo gỡ khó khăn, khai thác triệt để các thuận lợi. Có thể đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cạnh tranh ở doanh nghiệp 1. Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường. Kinh tế thị trường càng phát triển thì hoạt động marketing càng dữ vai trò quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh và cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing và nghiên cứu thị trường là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới. Hiệu quả của công tác này được nâng cao có nghĩa là doanh nghiệp càng mở rộng được nhiều thị trường, sản phẩm tiêu thụ nhiều góp phần năng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường nên trong giai đoạn hiện nay cũng như những năm sau giầy dép xuất khẩu Kiêu Kỵ phải xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể về việc nghiên cứu thị trường. Hiện nay, doanh nghiệp chưa có một phòng riêng biệt nào đứng ra đảm trách, về công tác marketing.Các hoạt động marketing của doanh nghiệp chủ yếu do việc phối hợp giữa phòng kế hoạch - Kinh doanh - Xuất nhập khẩu cùng với ban giám đốc xúc tiến và đảm nhiệm. Công tác nghiên cứu thị trường còn manh mún, chưa mang tính chất hệ thống. Chính vì vậy biện pháp thành lập và đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường là vấn đề cấp thiết. Biện pháp này có ý nghĩa quan trọng để tăng cường công tác nâng cao hiệu quả cạnh tranh của doanh nghiệp. Đối với biện pháp này doanh nghiệp phải thực hiện theo các bước sau: Trước tiên là phải thành lập phòng marketing sau đó xây dựng các chiến lược nghiên cứu thị trường: 1.1. Thành lập phòng marketing: Để công tác nghiên cứu thị trường được tổ chức có hẹ thống, có hiệu quả thì doanh nghiệp phải thành lập phòng marketing. Ta có thể thiết lập mô hình phòng marketing với sơ đồ như sau: Sơ đồ 10: Phòng marketing trong tương lai. Trưởng phòng Marketing Nhân viên quản lý hành chính Marketing Nhân viên quản lý quảng cáo và kích thích tiêu thụ Nhân viên quản lý tiêu thụ Nhân viên quản lý N/c marketing Nhân viên quản lý sản phẩm cũ mới Việc tổ chức phòng marketing theo sơ đồ này có ưu điểm đơn giản về mặt hành chính. Với mõi mảng của marketing đều có chuyên gia phụ trách, song để hoạt động marketing thực sự mang lại hiệu quả thì cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa những người phụ trách các mảng khác nhau, đòi hỏi mỗi người phải nắm được nhiệm vụ riêng của mình và nhiệm vụ chung của toàn phòng. Chính vì vậy nhân viên phải là người có trình độ, hiểu biết về nghiên cứu thị trường, có kinh nghiệm. Phòng marketing có nhiệm vụ thu thập và điều tra các thông tin về thị trường, các đối thủ cạnh tranh,... 1.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường: Sau khi thành lập phòng Marketing doanh nghiệp phải xây dựng một hệ thống nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh. - Doanh nghiệp phải thành lập quỹ cho hoạt động nghiên cứu thị trường đây là công việc đầu tiên rất quan trọng, là nguồn kinh phí cho hoạt động nghiên cứu thị trường. - Xác định nguồn thông tin mục tiêu xây dựng hệ thống thu thập thông tin đầy đủ về thị trường như các mặt: + Môi trường pháp luật các nước, chính sách ưu đãi của các nước phát triển dành cho các nước đang phát triển, các tập quán thông lệ quốc tế, tâm lý và tập quán tiêu dùng ở các quốc gia. + Thông tin về các hãng kinh doanh trên thế giới, các mối quan tâm và chiến lược kinh doanh trong những năm tới và các vấn đề khác như tỷ giá, hoạt động của các ngân hàng,... + Có đội ngũ cán bộ giỏi làm công tác nghiên cứu, phân tích thị trường. Qua đó cácnhân viên thu thập thông tin, phân tích đánh giá các loại nhu cầu sản phẩm, thị hiếu từng khu vực. Sau khi nghiên cú thị trường, phân tích đánh giá nhu cầu sản phẩm trên thị trường. doanh nghiệp áp dụng vào sản xuất thử, bán thử trên thị trường kèm theo các giải pháp trợ giúp như khuyến mại, quảng cáo, xúc tiến bán hàng,... Qua đó doanh nghiệp tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động nghiên cứu thị trường thông qua khả năng thâm nhập đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng của các loại sản phẩm mới hay của kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác nghiên cứu thị trường giúp cho doanh nghiệp quan hệ trực tiếp với các doanh nghiệp thương mại trên thế giới hay các đại lý, trách nhiêm việc xuất khẩu sang các thị trường qua các nước trung gian như hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng qua: Đài Loan, Thái Lan,...dần dần tiến tới thành lập mạng lưới phân phối tiêu thụ trên các thị trường, tự do chủ động kinh doanh. Như vậy, sẽ giảm đựoc các chi phí bán hàng, giao dịch từ đó tăng lợi nhuận tăng hiệu quả kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải thóat khỏi tình trạng khách hàng chủ đông tìm đến giá nếu doanh nghiệp chấp nhận thì sẽ ký mua hàng với hình thức này khách hàng thường ép giá. doanh nghiệp nên lập dự toán số đơn hàng mà doanh nghiệp có quan hệ lâu dài với các doanh nghiệp và khách hàng vãng lai để chủ động sản xuất. Nếu khắc phục được tình trạng này sẽ giúp doanh nghiệp ổn định được quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn làm được như vậy doanh nghiệp phải tăng cường thiết kế mẫu mã đổi mới công nghệ nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm. Mặc dù hiện nay đã có quan hệ với nhiều người nhưng mối quan hệ này chưa rông và chặt chẽ. Tương lai muốn mở rộng thị trường, quan hệ chặt chẽ với các đối tác cần phải thực hiện các biện pháp sau: + áp dụng mọi biện pháp giữ vững thị trường và khách hàng quan trọng khách hàng lớn, các đầu mối trung chuyển hàng hoá. Nghiên cứu để hình thành nên các cam kết với khách hàng có quan hệ thường xuyên nhằm đảm bảo hai bên phát triển cùng có lợi. + Doanh nghiệp quan tâm đến việc mở rộng thị trường ở các nước có buôn bán với Việt Nam trong đó tập trung vào EU và Bắc Mỹ tuy nhiên phải tránh tình trạng quan hệ lệ thuộc vào một thị trường để tránh được những rủi ro do sự biến động, phụ thuộc vào thị trường. Ngoài ra, doanh nghiệp nên nghiên cứu mở rộng sang các nước Đông Âu đây là những thị trường tiềm năng lớn có nhu cầu nhập hàng hoá giầy dép cao. +Cần thường xuyên quan hệ với các cơ quan ngoại giao, thương vụ, văn phòng đại diện, các tổ chức làm công tác thương mại và đối ngoại tại Việt Nam và nước ngoài để tìm kiếm khách hàng. - Tham gia hội chợ triển lãm chuyên ngành, qua đây tiếp xúc với khách hàng tiềm năng và nhu cầu khách hàng. Đồng thời đây là cơ hội để khách hàng hiểu biết hơn nữa về sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó gợi mở nhu cầu, biến nhu cầu thành sức mua thực tế. - Việc giữ vững và mở rộng thị trường gắn liền với việc thường xuyên cải tiến mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng hàng hoá, xây dựng giá cả cạnh tranh và các điều kiện khác theo yêu cầu và tập quán của khách hàng. - Hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường, phải thể hiện được thông qua các chỉ tiêu phát triển của doanh nghiệp: tỷ lệ tăng doanh thu hàng năm phát đạt trên 30% trong đó doanh thu, lợi nhuận từ các hoạt động xuất khẩu chiếm trên 90%, như vậy, để hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường doanh nghiệp phải đưa các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường như: - Tốc độ tăng doanh thu là bao nhiêu? - Tốc độ tăng lợi nhuận là bao nhiêu? - Tỷ trọng các loại thị trường: thị trường trọng điểm, thị trường bổ sung. - Tỷ lệ lợi nhuận, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu so với tổng lợi nhuận và doanh thu của doanh nghiệp? 2. Xây dựng chính sách sản phẩm và chính sách giá cả hợp lý: Nhu cầu về giầy càng trở nên đa dạng về chủng loại và có sai khác nhau về nhu cầu giữa các loại thị trường. Vì vậy, để khai thác hết tiềm năng của các đoạn thị trường, cần xây dựng những chính sách đa dạng hoá sản phẩm một cách khả thi, mở rộng tuyến sản phẩm. * Chính sách sản phẩm: Để xây dựng được một chính sách sản phẩm hợp lý, trước hết doanh nghiệp phải dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích vòng đời giá cả của sản phẩm, phân tích nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Một chính sách sản phẩm được coi là đúng đắn khi nó giúp doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm có chất lượng, số lượng, mức giá được thị trường chấp nhận, đảm bảo cho doanh nghiệp có sự tiêu thụ chắc chắn, có lợi nhuận và mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín sản phẩm của doanh nghiệp. Dựa vào nội lực thực tế của mình trong những giai đoạn nhất định thì cần phải có một chiến lược cụ thể phù hợp với từng giai đoạn. Đối với doanh nghiệp giầy Thụy Khêu trong giai đoạn hiện nay cần thực hiện chiến lược sản phẩm sau: -Thứ nhất doanh nghiệp phải không ngừng thay đổi mầu mã của hàng hoá sao cho phục vụ được các yêu cầu đa dạng của khách hàng. Những mẫu mã mới phải được thiết kế dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường sao cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng ở từng khu vực. Chẳng hạn, khách hàng ở Châu Âu thích những sản phẩm cao cấp dùng đơn giản nhẹ nhàng nhưng lại nhưng lại đòi hỏi nguyên liệu cao cấp và quá trình sản xuất có hàm lượng công nghệ cao, khách hàng Châu Mỹ thì tiêu dùng các loại sản phẩm từ cao cấp, trung bình, đến rẻ tiền...Để có được nhiều loại mẫu mã phù hợp với từng sở thích doanh nghiệp nên phát động các cơ sở sản xuất thiết kế mẫu mới và khuyến khích quyền lợi cho những người thiết kế mẫu mới. - Thứ hai, doanh nghiệp nên tập chung vào những sản phẩm không chỉ đáp ứng được nhu cầu thị trường khu vực mà còn có thể đáp ứng được nhu cầu nhiều cấp khác nhau theo hướng: + Những sản phẩm trung bình: dùng nguyên liệu rẻ để sản xuất, những sản phẩm có hàm lượng công nghệ thấp. + Những sản phẩm cao cấp: dùng nguyên liệu tốt để sản xuất, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao. +Doanh nghiệp nên chú trọng hơn nữa trong việc sản xuất giầy thể thao giầy nam, giầy trẻ em. Hiện nay doanh nghiệp mới chỉ tập chung vào việc sản xuất, xuất khẩu sản phẩm giầy nữ thời trang. - Thứ ba, chất lượng sản phẩm quyết định uy tín kinh doanh vì vây, doanh nghiệp phải chú trọng đến vấn đề chất lượng và coi đây là vấn đề then chốt. Xu hướng kinh doanh có hiệu quả nhất đối với các doanh nghiệp là đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất trên cơ sở tập trung chuyên môn hoá một số mặt hàng mũi nhọn. Tập chung chuyên môn hoá cho phép các doanh nghiệp khai thác lợi thế và mặt hàng, giá cả, chất lượng. Đa dạng hoá cho phép doanh nghiệp khai thác giảm rủi ro khi có biến động bất lợi về mặt hàng nào đó. Với chiến lược kinh doanh này doanh nghiệp có thể đạt hiệu quả kinh doanh cao. Thực tế Xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ chủ yếu tập trung vào sản xuất kinh doanh giầy vải và một số giầy dép giả da với mẫu mã đơn điệu (chủ yếu là do khách hàng cung cấp). Trong những năm tới doanh nghiệp nên tập chung vào sản xuất nhiều loại mặt hàng đa dạng về kích cỡ, chủng loại phong phú, thích hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Do đặc điểm sản phẩm giầy luôn có sự thay đổi mẫu mã. kiểu dáng và chu kỳ vòng đời sản phẩm ngắn, sự thay đổi về mẫu mã lại không ccần thay đổi công nghệ nhiều. doanh nghiệp nên thường xuyên thay đổi mẫu mã sản phẩm dựa trên cơ sở thay đổi mầu sắc, kiểu dáng. Sự thay đổi này được thực hiện đơn giản chỉ cần sử dụng các loại nguyên vật liệu khác. Tóm lại, trong chính sách sản phẩm có rất nhiều vấn đề cần giải quyết như chất lượng sản phẩm, sự cải tiễn mẫu mã,... nếu doanh nghiệp giải quyết tốt sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. * Xây dựng chính sách giá cả hợp lý. Giá cả sản phẩm không chỉ là phương tiện tính toán mà còn là công cụ bán hàng. Chính vì lý do đó, giá cả là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiện nay giá cả của doanh nghiệp căn cứ vào: + Giá thành sản xuất chế biến sản phẩm. + Mức thuế nhà nước quy định. + Quán hệ cung cầu tren thị trường. Tuỳ theo sự biến động của các yếu tố mà mức giá được điều chỉnh theo từng thời điểm. Việc xác lập một chính sách giá hợp lý phải gắn với từnh giai đoạn, mục tiêu của chiến lược kinh doanh, chu kỳ sống của sản phẩm đối với từng khu vực thị trường, từng đối tượng khách hàng. Ngoài ra chính sách giá cũng không tách rời với chính sách sản phẩm của doanh nghiệp. Cụ thể là: - Thứ nhất, một mức giá cao hơn được áp dụng với một thị trường nhất định, khi sản phẩm có vị trí đứng chắc trên thị trường hay sản phẩm có chất lượng cao. - Thứ hai, một mức giá thấp hơn khi sản phẩm đang ở giai đoạn suy thoái, khi doanh nghiệp đang có ý định xâm nhập thị trường, theo đuổi mục tiêu doanh số. - Thứ ba, doanh nghiệp nên thực hiện nhiều mức giá đối với các loại sản phẩm khác nhau ở các loại thị trường khác nhau. Một điều đáng lưu ý là giá cả sản phẩm phải tính đến yếu tố cạnh tranh. Do đó phải phân tích, lựa chọn nghiên cứu kỹ khi đặt giá, tránh bị ép giá thua thiệt trong cạnh tranh. *Chính sách phân phối : Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng 2 hình thức phân phối kinh trực tiếp và kinh gián tiếp. Cần phải tăng cường khâu phân phối trực tiếp nhằm làm giảm chi phí trung gian loại kênh này được sử dụng nhiều cho bạn hàng quen thuộc với số lượng lớn và thường xuyên, kênh gián tiếp thông qua các doanh nghiệp thương mại, áp dụng các khách hàng quy mô nhỏ. Trong thời gian tới ngoài việc củng cố mạng lưới phân phối của doanh nghiệp. doanh nghiệp cần phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao chúng lên nữa. Để đạt được điều này cần phải: + Nắm bắt được yếu tố ảnh hưởng tới khách hàng, phải thấy được rằng yếu tố kinh tế là có tác động quan trọng nhất trong thị trường nội địa. Người mua thường tìm tới sản phẩm của những nhà cung ứng giá thấp và chào hàng tốt nhất. Do vậy điều đặt ra đối với người trực tiếp đàm phán là phải tập trung nỗ lực giới thiệu cho khách hàng những lợi ích kinh tế sẽ đem đạt được khi họ mua hàng của doanh nghiệp. + Đối với doanh nghiệp khâu chào hàng là rất quan trọng, phải làm sao cho khách hàng thấy được sự khác biệt về mức độ cung ứng sản phẩm, chất lượng sản phẩm và tận dụng uy tín đã có trong ngành. Và quan trọng là làm sao cho khách hàng cảm thấy nhanh gọn trong các thủ tục từ thanh toán đến vận chuyển, giảm bớt các thủ tục không cần thiết. + doanh nghiệp nên xây dựng mối quan hện tốt với các khách hàng trung gian để tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình tiêu thụ và mở rộng thị trường của mình. Đối với thị trường nước ngoài: Trên thị trường phải thông qua các nhà buôn lớn và thực tế hiện nay không thể trực tiếp tiến hành với bất kỳ thị trường nào. Tuy vậy có thể giải quyết được theo 2 hướng sau: + Một là xu hướng hiện nay của tổng doanh nghiệp sẽ thành lập các văn phòng đại diện và các cửa hàng bán sản phẩm tại một số thị trường như EU, Nhật, Mỹ, ASEAN. Tận dụng cơ hội này doanh nghiệp có thể tiến hành phân phối hàng hoá của mình thông qua các tổ chức thương mại người Việt ở hải ngoại và việc chia lợi nhuận dù chỉ là 50/50 thì doanh nghiệp vẫn có lãi hơn nhiều so với xuất khẩu hiện này. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào đặc điểm của hệ thống phân phối ở mỗi nước nhập khẩu mà nhà xuất khẩu có thể chọn những kênh phân phối thích hợp nhất cho sản phẩm của mình nhằm cho phép tiếp cận được nhiều khách hàng tiềm năng. 3. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố hàng đầu và quan trọng về sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, điều đó thể hiện ở chỗ: - Chất lượng sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, là nhân tố tạo dựng uy tín, danh tiếng cho sự tồn tại va phát triển lâu dài của doanh nghiệp. - Tăng chất lương sản phẩm tương đối với tăng năng suất lao động xã hội, nhờ tăng chất lượng sản phẩm dẫn đến tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế trên một đơn vị chi phí đầu vaò, giảm lượng nguyên vật liệu sử dụng tiết kiệm tài nguyên, giảm chi phí sản xuất. Nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Chất lượng sản phẩm là công cụ có nghĩa quan trọng trong việc tăng cường và nâng cao khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm được hình thành trong suốt quá trình từ chuẩn bị sản xuất đến sản xuất và nhập kho thành phẩm. Vì vậy, trong quá trình sản xuất cần phải thực hiện các biện pháp quán triệt nghiệp vụ để kiểm tra chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp cần phải thực hiện đầy đủ các bước của công đoạn sản xuất. a. Toàn bộ nguyên vật liệu sản xuất như cao su, hoá chất, keo...cần được kiểm tra theo các tiêu chuẩn kiểm tra nguyên vật liệu của nhà nước (TCVN ) hoặc tiêu chuẩn ngành. b. Khi hỗn luyện cao su phải lấy mẫu kiểm tra nhanh về: - Độ dẻo - Độ chín sống - Độ biến mầu của cao su. c. Với vải đã bồi cần kiểm tra: - Mức bám dính vải với vải - Mức bám dính mút với vải. - Độ thấm keo lên mặt vải. - Vải tráng keo có đều hay bị loang ố. d. Kiểm tra các loại keo: - Keo dùng cho bồi, tráng vải - Keo dùng cho gò giầy - Keo dùng dán pho mũi e. Kiểm tra công nghệ sản xuất - Các chi tiết của giầy dập ra có đúng mẫu không - Có đúng mầu sắc và đủ chi tiết trong một đôi không - Kiểm tra xem nồi lưu hoà có đủ nhiệt độ, áp lực, thời gian lưu hoà. f. Kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối cùng. Tất cả các sản phẩm sản xuất ra đều đưa lên băng chuyền lưu hoà song cần phải kiểm tra trước khi đưa vào túi. Để thực hiện được các yêu cầu đặt ra về chất lượng cần phải có những biện pháp, chính sách, mục tiêu về chất lương, doanh nghiệp cần phải: - Tập trung đầu tư đổi mới cơ sở cũng như công nghệ sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như năng lực sản xuất. - Xây dựng kế hoạch và triển khai tổ chức việc đào tạo mới và đào tạo nâng cao cho công nhân lao động. - Tuyển dụng những kỹ sư giỏi về kỹ thuật, hoá chất, cao su và những thợ có kinh nghiệm về ngành giầy. - Ban hành quy chế nghiêm ngặt trong kỹ thuật sản xuất. - Ban hành những quy chế khuyến khích người lao động trong việc tăng năng suất lao động cũng như việc nâng cao chất lượng sản phẩm. - Thực hiện tốt tiêu chuẩn chất lượng ISO. Tăng cường mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung ứng trên nguyên tắc bảo đảm về tiến độ thời gian, chất lương, số lượng. 4. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. Con người luôn là yếu tố chung tâm quyết định tới sự thành công hay thất bại của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con người tác động đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm .... Chính vì vậy, trong bất kỳ chiến lược phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không thể thiếu con người được. Xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu kiêu kỵ có rất nhiều những người thợ giỏi, những người quản lý giàu kinh nghiệm và tay nghề cao. Song cùng với thời đại kỹ thuật khoa học công nghệ cao thì dần dần doanh nghiệp sẽ phải sử dụng những máy móc thiết bị hiện đại đòi hỏi người công nhân phải có trình độ, hiểu biết để có thể làm chủ và vận hành được các trang thiết bị công nghệ mới. Việc xác định nhu cầu giáo dục đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân lực để thực hiện các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Căn cứ vào yêu cầu từng bộ phận cụ thể mà lập ra kế hoạch đào tạo, tập chung nâng cao chất lượng sản phẩm, trang bị kiến thức kỹ thuật phục vụ cho việc áp dụng qui trình máy móc, thiết bị mới đàu tư. Nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp bắt nguồn từ đòi hỏi về năng lực và trình độ cần đáp ứng để thực hiện nhiệm vụ và tương lai. Do đó, việc xác định nhu cầu đào tạo phải do trực tiếp các phòng ban chức năng tiến hành dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc doanh nghiệp qua khảo sát về trình độ hiểu biết năng lực và khả năng đáp ứng của CBCNV dưới hình thức phỏng vấn trực tiếp và các phiếu điều tra cho phép các phòng ban chức năng xác định nhu cầu giáo dục, đáo tạo. Phòng tổ chức tổng hợp các nhu cầu đó đồng thời dựa trên các yêu cầu thực hiện mục tiêu chiến lược để xây dựng kế hoạch đào tạo. Quá trình giáo dục đào tạo và phát triển nhân viên có thể được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 11: Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực. Đánh giá hiệu quả của hoạt động đào tạo Tổng hợp và phân loại nhu cầu cần đào tạo, P.Tổ chức Nhu cầu cần đào tạo của các phòng ban, PX Phỏng vấn khảo sát CBCNV XD kế hoach đào tạo Phiếu điều tra Tổ chức các khoá đào tạo. Phòng tổ chức Thiết kế qui trình đào tạo cụ thể. Ban lãnh đạoDoanh nghiệp Căn cứ vào sơ đồ này và tuỳ theo tình hình thực tế, nhiệm vụ thực tế, nhiệm vụ của doanh nghiệp điều chỉnh cho hợp lý. Song để giải quyết tình hình thực tại doanh nghiệp cần thực hiện các chính sách đào tạo sau: - Đào tạo cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp bằng chương trình ngắn hạn và dài hạn do các trường đại học tổ chức. Cử cán bộ tham gia vào cuộc hội thảo trong và ngoài nước để học tập những kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài. - Mời các chuyên gia nước ngoài nói chuyện chuyên đề, giảng dạy về thiết kế mẫu và các sản phẩm trên thị trường thế giới. - Tổ chức học tập trong nội bộ: về nội qui lao động, tổ chức thi tay nghề cho CBCNV. - Tổ chức thi tuyển các vị trí cán bộ quản lý, công nhân sản xuất theo đúng qui trình và yêu cầu của công việc. Nếu đề ra được chiến lược đúng đắn về con người, doanh nghiệp sẽ tận dụng được sức lực, trí tuệ của mọi thành viên cùng thực hiện công việc biến các mục tiêu về phát triển, mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thành hiện thực. IV. Kiến nghị và đề xuất. Những năm qua và trong một vài năm tới ngành Da- Giầy có tốc độ tăng trưởng khá cao( từ 30%- 40%). Song hiện nay chưa có qui hoạch của Nhà nước nên việc đầu tư manh mún tràn lan, có tác động không tốt đến hiệu quả chung của ngành, trong khi nhiều doanh nghiệp chưa khai thác năng lực hiện có( đầu tư song thiếu hoặc không có việc làm) nhiều dự án mới vẫn tiếp tục ra đời, cạnh tranh với nhau, gây thiệt hại cho phía Việt nam và tạo lợi thế cho đối tác nước ngoài. Đề nghị ngành và nhà nước có biện pháp hạn chế đầu tư tràn lan không có hiệu quả. Là ngành thu hút nhiều lao động đem lại nhiều ngoại tệ cho nhà nước, vốn đầu tư ít nhưng hiệu quả xã hội lớn. Những năm qua Nhà nước đã ban hành một số cơ chế chính sách và giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp đỡ căng thẳng về vốn. Để các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn đề nghị nhà nước tiếp tục xem xét để cấp bổ sung vốn lưu động và có cơ chế ưu tiên các doanh nghiệp vay vốn tại các ngân hàng thương mại quốc doanh. Để bảo hộ và phát triển sản xuất trong nước, đề nghị nhà nước cần có biện pháp kiên quyết hơn ngăn chặn hàng nhập lậu của Trung Quốc đang tràn vào thị trường nội địa cạnh tranh bất bình đẳng về giá cả (do nhập lậu) với các sản phẩm trong nước. Để tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động linh hoạt, nhanh nhạy trong cơ chế thị trường hiện nay, đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước cần có sự phối hợp chặt chẽ để ban hành một chính sách về thuế hải quan thương mại hoàn chỉnh và đồng bộ sát với thực tế hơn. Nhà nước cần có chính sách trợ cấp xuất khẩu đối với các đơn vị xuất khẩu nói chung như đơn vị xuất khẩu giầy nói riêng như lập quĩ hỗ trợ xuất khẩu, giảm thuế đến miễn thuế xuất khẩu khuyến khích đầu tư mặt hàng này. Cần có chính sách ưu tiên về tín dụng đối với các đơn vị kinh doanh xuất khẩu giầy, cụ thể là hạ lãi suất ngân hàng cho những cơ sở này. Nhà nước nên thành lập hiệp hội các nhà sản xuất và xuất khẩu mặt hàng giầy dép với nhiệm vụ theo dõi sản xuất phát hiện kịp thời khó khăn, thuận lợi để giúp đỡ các doanh nghiệp sản xuất để nhà nước điều chỉnh cơ chế chính sách cho phù hợp. Hiệp hội chủ động cùng các doanh nghiệp nghiên cứu khai thác thị trường hiện có mở rộng thị trường mới. Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ ngành giầy trong việc tìm kiếm thị trường mới, có cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh với các thị trường SNG, Đông Âu để hạn chế rủi ro của sự biến động thị trường và tránh sự phụ thuộc vào một thị trường trọng điểm. Tóm lại, để ngành giầy Việt nam phát triển mạnh hơn nữa cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước từ việc tạo ra chính sách về đầu tư, về vốn đến những chính sách thị trường, hợp tác quốc tế, quản lý ngành... Để kích thích các ngành phát triển sản xuất theo định hướng của Nhà nước. Kết luận Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay của cơ chế thị trường thì mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước khó khăn và thử thách lớn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển được trước các đối thủ cạnh tranh. Những khó khăn và thử thách này chỉ có thể giải quyết được khi doanh nghiệp chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu kiêu kỵ là một trong những doanh nghiệp được thành lập trong thời gian chuyển tiếp giữa cơ chế kế hoạch hoá tập trung với cơ chế thị trường. Đây là một thời kỳ hết sức khó khăn cho các doanh nghiệp nói chung và giầy dép xuất khẩu Kiêu Kỵ nói riêng. Nhưng do nhận thức được vai trò và ý nghĩa quyết định của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh trong việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, cho nên trong thời gian vừa qua doanh nghiệp đã không ngừng tìm tòi, phát huy nỗ lực của mình để nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm của mình. Thực tế cho thấy Xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu kiêu kỵ đã đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh hết sức khắc nghiệt này. Điều này chứng tỏ Xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu kiêu kỵ là một trong những doanh nghiệp có độ nhạy bén, linh hoạt cao,hoạt động một cách có hiệu quả trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên để đứng vững và phát triển trong tương lai đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng tìm tòi các biện pháp quan tâm một cách thích đáng trong công tác nâng cao hơn nữa khả năng cạng tranh của doanh nghiệp. Với đề tài: " Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ -Gia Lâm- Hà Nội ”. nhằm mục đích trình bày vai trò và ý nghĩa của công tác nâng cao khả năng cạnh tranh đối với nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Đông thời phân tích những thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian gần đây. Những tồn tại, thành tích đạt được trên cơ sở phân tích các vấn đề thực trạng hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu kiêu kỵ đề tài đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạng tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên với thời gian và kiến thức, thực tiễn có hạn cho nên trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong có sự đóng góp ý kiến của thầy cô, bạn đọc... để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo T.S Trần Hùng cùng các anh, chị, cô, chú cán bộ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Xí nghiệp giầy thể thao xuất khẩu kiêu kỵ đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Danh mục tài liệu tham khảo Quản trị doanh nghiệp thương mại, PGS. TS Phạm Vũ Luận (XB 1997) Kinh tế doanh nghiệp thương mại, TS. Phạm Công Đoàn, TS. Nguyễn Cảnh Lịch (NXB Giáo dục, Hà Nội – 1999) Quản trị bán hàng, James CoComer (NXB Thống kê Hà Nội 1996) Kinh tế học P.A Samnelson -W.D.Nordhans (Viện quan hệ quốc tế 1989) Hướng phát triển của thị trường XNK của Việt Nam tới năm 2010 ( NXB Thống Kê - 1997) Phân tích hoạt động kinh doanh, TS. Phạm Văn Dược - Đăng Kim Cương(NXB Thống kê Hà Nội - 1999) Tạp chí nghiên cứu kinh tế các số trong năm 1999 và đầu năm 2000 Mục Lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docJ0047.doc
Tài liệu liên quan