Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty xăng dầu quân đội

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không cũn là vấn đề mới mẻ đối với các doanh nghiệp mà vấn đề này dó được đề cập đến rất nhiều, nhưng cũng không bao giờ trở thành lạc hậu đối với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Với nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt đôi khi là không thể thích ứng được. Vốn lưu động thực sự là cần thiết để cỏc doanh nghiệp duy trỡ hoạt động kinh doanh của mỡnh. Muốn tồn tại và phỏt triển thỡ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả. Do đó, việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung, vốn lưu động nói riêng là không thể thiếu được và ngày càng phải được quan tâm, nó luôn là vấn đề sống cũn của mỗi doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đề ra. Với đề tài tương đối rộng và phức tạp cùng với thời gian có hạn nên em chỉ dừng lại ở mức độ đề cập và giải quyết những nét cơ bản nhất về vấn đề sử dụng vốn lưu động tại Công ty Xăng dầu Quân đội.

doc47 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1242 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty xăng dầu quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t lượng của công tác quản lý vốn lưu động, phản ánh tình hính tài chính và vị thế tín dụng của doanh nghiệp đối với bạn hàng và các nhà cung cấp tín dụng như thế nào. Dưới đây là một số chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 2.6.1. Hệ số thanh toán nhanh Hệ số thanh toán nhanh biểu hiện việc để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn doanh nghiệp phải sử dụng đến tiền mặt và các loại tài sản có khả năng nhanh chóng chuyển thành tiền như trái phiếu, tín phiếu, chứng khoán ngắn hạn để trả. Chỉ tiêu này càng cao, phản ánh năng lực thanh toán nhanh của doanh nghiệp càng được đảm bảo thực sự hơn. Vốn bằng tiền + Giá trị TSLĐ dễ chuyển thành tiền Hệ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn 2.6.2. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Tổng vốn lưu động Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này sử dụng để phản ánh khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn thanh toán của doanh nghiệp. Nợ ngắn hạn bao gồm: Các khoản phải trả, phải nộp, các khoản vay ngắn hạn và các khoản nợ khác. Chỉ tiêu này càng cao thì tình hình tài chính của doanh nghiệp càng tốt. 2.6.3. Hệ số thanh toán tức thời. Vốn bằng tiền Hệ số thanh toán tức thời = Nợ đến hạn Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng ngay các nhu cầu thanh toán đến hạn của doanh nghiệp . 2. 7. Mức tiết kiệm hay vượt chi VLĐ. Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm hay vượt chi do tăng hoặc giảm số ngày chu chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ trước. Mức Doanh thu thuần Số ngày chu Số ngày tiết kiệm = X chuyển kỳ - chu chuyển VLĐ 360 phân tích kỳ gốc Kết quả tính được nếu mang dấu âm (-) thể hiện doanh nghiệp đã tiết kiệm tương đối VLĐ, số vốn tiết kiệm được này là do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ và ngược lại. 2. 8. Mức đảm nhiệm vốn lưu động Vốn lưu động Hệ số đảm nhiệm VLĐ = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt đối với doanh nghiệp, vì khi đó tỷ suất lợi nhuận của một đồng vốn lưu động sẽ tăng lên. 2. 9. Vòng quay các khoản phải thu. Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là tốt vì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn (ít phải cấp tín dụng cho khách hàng và nếu có cấp tín dụng cho khách hàng thì chất lượng tín dụng cao). 3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động là cơ sở để tìm ra các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Trên cơ sở xác định các nhân tố ảnh hưởng, doanh nghiệp sẽ có các chính sách, các chiến lược để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh. 3. 1. Xét về mặt khách quan Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của một số nhân tố: Lạm phát, rủi ro, các yếu tố về sản xuất và tiêu dùng, yếu tố giá cả và nhu cầu tiêu dùng, môi trường chính trị - xã hội. Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính sách, chế độ, hệ thống luật pháp, thuế…Nhà nước điều tiết và quản lý vĩ mô bằng các chính sách, bằng pháp luật. Do đó, các chính sách này là nhân tố ảnh hưởng khá nhiều đến hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 3. 2. Xét về mặt chủ quan Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan của chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động, cũng như tới toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Trong đó có các nhân tố như: Xác định nhu cầu vốn lưu động, việc lựa chọn phương án đầu tư, trình độ tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động, cơ sở vật chất kỹ thuật. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt, các doanh nghiệp cần nghiên cứu, xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố để tìm ra nguyên nhân nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu đẩy mạnh việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sao cho hiệu quả đồng vốn mang lại là cao nhất. 4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các DNTM Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự thành công hay thấy bại của doanh nghiệp. Nó thể hiện trình độ quản lý, sử dụng, khai thác vốn lưu động của doanh nghiệp trong việc đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ giảm được chi phí lao động, tiết kiệm được vốn cho doanh nghiệp. Đồng thời góp phần làm giảm chi phí sản xuất xã hội, tăng năng suất lao động do đó làm tăng sản phẩm và giá trị thăng dư cho xã hội. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động bằng cách tăng doanh thu đồng thời giảm chi phí kinh doanh sẽ làm tăng lợi nhuận. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng đứng vững trong kinh doanh, càng phát triển và lớn mạnh trên thương trường, từ đó góp phần tăng thu nhập cho người lao động trong doanh nghiệp và cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động góp phần vào quá trình đổi mới, thay thế TSCĐ của doanh nghiệp, từ đó cải thiện điều kiện kinh doanh, nâng cao năng suất lao động, năng suất phục vụ, giảm chi phí lao động sống trong lưu thông, nâng cao văn minh thương mại của doanh nghiệp, tạo điều kiện phục vụ khách hàng tốt hơn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động giúp doanh nghiệp tăng tích luỹ tư bản để có thể tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào một lĩnh vực mới để thu lợi nhuận lớn hơn, tăng khả năng sinh lời của vốn. Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu về vốn là rất lớn và doanh nghiệp có thể huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau như vay tín dụng, phát hành trái phiếu, vốn liên doanh liên kết. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng vốn một cách có hiệu quả, có như vậy doanh nghiệp mới có khả năng hoàn trả được vốn gốc và lãi vay. Từ những vấn đề nêu trên cho thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp, nó quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong cơ chế mới. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xăng dầu Quân đội Công ty khí tài Xăng dầu 165 (tiền thân là xí nghiệp khí tài xăng dầu 165) được thành lập theo quyết định 582/QĐ-QP ngày 6/8/1993 của Bộ Quốc Phòng và quyết định đổi tên số 569/QĐ-QP ngày 22/4/1996. Khi mới thành lập, trụ sở giao dịch của Công ty được đặt tại thị trấn Bần, Yên Nhân, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng. Tháng 4 năm 1997, Công ty khí tài xăng dầu 165 đã chuyển trụ sở về H3 đường Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa – Hà Nội. Tháng 5 năm 1999, Công ty khí tài xăng dầu đổi tên thành Công ty Xăng dầu Quân đội theo quyết định số 645/1999/QĐ-QP ngày 12/5/1999 của Bộ Quốc Phòng. Công ty Xăng dầu Quân đội là một doanh nghiệp Nhà nước, một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, sản xuất kinh doanh theo pháp luật, có tài khoản riêng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội và Ngân hàng ngoại thương Việt Nam. Công ty được phép sử dụng con dấu riêng, được phép phân cấp quản lý cán bộ và áp dụng các hình thức trả lương theo chế độ chính sách hiện hành. Ngoài nhiệm vụ đảm bảo xăng dầu cho Tổng cục hậu cần, Công ty Xăng dầu Quân đội còn cung ứng xăng dầu cho các đơn vị thành phần kinh tế với khối lượng đáng kể. Trong lĩnh vực xây dựng và lắp đặt kết cấu thép, Công ty Xăng dầu Quân đội đã và đang tiến hành xây dựng hầu hết các công trình trong toàn quân. Ngày 25/5/1998, Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng có quyết định 635/QĐ-QP chỉ định Công ty Xăng dầu Quân đội xây dựng kho xăng dầu Nhà Bè do Quân khu 7 làm chủ đầu tư, tổng dự án công trình là 3980 triệu đồng, phần xây lắp và thiết bị Công ty Xăng dầu Quân đội thực hiện là 2760 triệu đồng. Ngoài ra, Công ty đang thực hiện xây dựng thi công các trạm xăng dầu cho mạng lưới bán lẻ của Công ty. Trong lĩnh vực sản xuất cơ khí, các sản phẩm truyền thống của Công ty chiếm thị phần lớn trong thị trường cả nước. Công ty luôn tìm kiếm thị trường, trang bị hệ thống máy móc hiện đại, cải tiến chất lượng, mẫu mã hàng hoá phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của khách hàng, tăng tính cạnh tranh trên thị trường. 2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty Xăng dầu Quân đội tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với nội dung như sau: Sản xuất, sửa chữa sản phẩm của ngành xăng dầu như: sản xuất, sửa chữa, lắp đặt, trạng bị bồn chứa hệ thống xăng dầu. Sản xuất, kinh doanh trang thiết bị dụng cụ, phương tiện phòng hộ lao động, cung ứng xăng dầu cho Quốc phòng và kinh tế. Sản xuất, xây lắp kho bể chứa xăng dầu và kết cấu thép. Xuất nhập khẩu khí tài xăng dầu, máy móc, thiết bị dụng cụ, phụ tùng ngành xăng dầu, xuất nhập khẩu xăng, dầu, mỡ phục vụ cho Quốc phòng và kinh tế. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Bộ máy quản lý của Công ty Xăng dầu Quân đội được tổ chức theo chế độ một thủ trưởng. Người đứng đầu Công ty là Giám đốc. Giúp việc tham mưu cho Giám đốc là phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc chính trị. Tiếp đến là các bộ phận phòng ban chức năng: phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng kế hoạch tổng hợp, phòng kế toán tài chính, phòng kỹ thuật, phòng chính trị, phòng hành chính hậu cần, xí nghiệp 651, xí nghiệp 652, xí nghiệp 653. Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty Xăng dầu Quân đội (Xem phụ lục 01) 4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Do đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty có các xí nghiệp phụ thuộc tại tỉnh, thành phố khác nhau nên Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Các xí nghiệp là các đơn vị hạch toán phụ thuộc, công tác hạch toán kế toán của các xí nghiệp là hạch toán báo sổ. Phòng kế toán của Công ty thực hiện hạch toán kế toán các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh có tính chất chung toàn Công ty. Đồng thời hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong Công ty. Phòng kế toán của Công ty gồm 5 người: Trưởng phòng kế toán, phó phòng kế toán, kế toán Ngân hàng, kế toán tiền mặt, tiền lương, kế toán tổng hợp. Sơ đồ bộ máy của Công ty (Xem phụ lục 02) 4.2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ. Hệ thống sổ kế toán của Công ty: Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký sổ cái Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết hàng hoá, sổ chi tiết theo dõi TSCĐ, sổ chi tiết theo dõi công nợ với khách hàng. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty (Xem phụ lục 03) 5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua hai năm 2003- 2004 Thông qua số liệu ở phụ lục 04 (Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2003-2004) ta thấy, quy mô kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng. Cụ thể, tổng doanh thu năm 2004 đạt 718.914.064 nghìn đồng, tăng 225.161.399 nghìn đồng so với năm 2003 với tỷ lệ tăng là 45,6%. Tổng doanh thu tăng làm cho doanh thu thuần của Công ty năm 2004 cũng tăng mạnh. Doanh thu thuần năm 2004 đạt 718.558.064 nghìn đồng tăng 225.759.399 nghìn đồng so với năm 2003 với tỷ lệ tăng là 45,8%. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh ta phải xem xét các chỉ tiêu giá vốn, chi phí và lợi nhuận cụ thể. Năm 2004 do thực hiện các biện pháp tiết kiệm trong quản lý nên mức tăng chi phí QLDN chỉ là 1,43%. Nhưng qua phụ lục 04 ta lại thấy, giá vốn hàng bán tăng 189.830.675 nghìn đồng với tốc độ tăng là 46,5%, tỷ lệ tăng cao hơn so với tỷ lệ tăng của doanh thu. Điều này là do tình hình xăng dầu biến động trong thời gian qua trên thế giới. Bên cạnh đó, trong năm 2004, chi phí bán hàng cũng tăng 2.767.148 nghìn đồng với tốc độ tăng 18,03%. Đánh giá về hiệu quả kinh doanh ta thấy, lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng từ 62.065.113 nghìn đồng năm 2003 lên 94.474.837 nghìn đồng năm 2004 tức là tăng 32.409.724 nghìn đồng với tỷ lệ tăng là 52,22. Và lợi nhuận trên một đồng doanh thu thuần tăng từ 0,12 lên 0,13 tức là tăng 0,01. Điều này chứng tỏ, hoạt động kinh doanh của Công ty đã có hiệu quả. Mặc dù vậy, tỷ lệ này còn thấp cho thấy hiệu quả kinh doanh chưa cao. II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI 1.Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty 1.1. Kết cấu vốn kinh doanh của Công ty Thông qua phụ lục 05 ta thấy, tổng vốn kinh doanh năm 2004 là 186.137.203 nghìn đồng, tăng 120,21% so với năm 2003. Trong đó, vốn cố định sử dụng năm 2004 là 22.333.462 nghìn đồng, tăng 10.528.985 nghìn đồng, với tốc độ tăng 89,19% so với năm 2003. Nhưng nếu xét về tỷ trọng thì tỷ trọng vốn cố định trong tổng vốn kinh doanh của Công ty giảm 1,96%. Bên cạnh đó, vốn lưu động năm 2004 so với năm 2003 cũng tăng một cách đáng kể, 163.803.741 nghìn đồng, tức là tăng 91.080.150 nghìn đồng, với tốc độ là 125,24%, đồng thời tỷ trọng vốn lưu động trong tổng vốn kinh doanh năm 2004 cũng tăng 1,96%. Điều này cho thấy, cùng với việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh được minh chứng bằng việc tăng mạnh tổng vốn kinh doanh, Công ty cũng ngày càng chú trọng và quan tâm vào vấn đề làm sao để luôn gia tăng được vốn lưu động của mình. Tuy nhiên, dựa vào các số liệu ở phụ lục 04 và phụ lục 05 cho thấy, so với năm 2003 vốn kinh doanh của Công ty tăng 120,21%, vốn lưu động tăng 125,24%, tỷ lệ này lớn hơn nhiều so với tỷ lệ tăng của doanh thu thuần (45,8%) và tỷ lệ tăng của lợi nhuận (68,26%), chứng tỏ trình độ quản lý và sử dụng vốn lưu động năm 2004 có chiều hướng sa sút. 1.2. Kết cấu vốn lưu động của Công ty Qua phụ lục 06 (Kết cấu vốn lưu động) ta có thể nói, vốn hàng hoá dự trữ của Công ty chiếm tỷ trọng khá lớn và có xu hướng tăng. Từ 26.463.747 nghìn đồng chiếm tỷ trọng 36,39% năm 2003 tăng lên thành 69.061.073 nghìn đồng, chiếm tỷ trọng 42,16% tổng số vốn lưu động năm 2004. Trong đó, hàng hoá là xăng dầu tồn kho và các sản phẩm khí tài xăng dầu có giá trị tăng mạnh nhất, so với năm 2003 tăng 37.703.303 nghìn đồng với tốc độ tăng là 166,63%. Đây là điều dễ hiểu đối với một công ty kinh doanh trong lĩnh vực xăng dầu, một lĩnh vực luôn đầy rẫy những biến động, do đó, gia tăng dự trữ ở Công ty là một điều cần thiết. Bên cạnh đó là sự tăng mạnh ở mảng chi phí xây dựng công trình dở dang, tăng 4.878.327 nghìn đồng. Điều này là do Công ty đang trực tiếp thi công một số công trình trọng điểm do Bộ Quốc Phòng và Tổng cục hậu cần giao. Do trong năm 2004 Công ty dùng vốn lưu động để tăng dự trữ hàng hoá nên ảnh hưởng đến tỷ trọng vốn bằng tiền của Công ty. Lượng vốn bằng tiền của Công ty năm 2004 tăng hơn năm 2003 là 19.526.333 nghìn đồng nhưng tỷ trọng của lượng vốn bằng tiền trong tổng vốn lưu động lại giảm 4,39%. Đi vào cụ thể ta thấy, tuy tỷ trọng giảm nhưng về mặt tuyệt đối cả tiền mặt lẫn tiền gửi ngân hàng đều tăng mạnh so với năm 2003, giá trị tiền gửi ngân hàng tăng 18.141.155 nghìn đồng, tiền mặt tăng 1.385.178 nghìn đồng cho thấy Công ty đã chủ động hơn trong kinh doanh. Một bộ phận khác trong tổng nguồn vốn lưu động đó là các khoản phải thu. Các khoản phải thu năm 2004 tăng 24.239.579 nghìn đồng với tỷ lệ tăng 98,2%, trong đó, khoản phải thu của khách hàng tăng mạnh nhất và chiếm một tỷ trọng đáng kể, so với năm 2003 tăng 17.485.433 nghìn đồng với tốc độ tăng là 81,92%. Điều này Công ty cần phải xem xét để có biện pháp hữu hiệu trong công tác thu hồi nợ và cần tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, khoản phải thu nội bộ năm 2004 cũng tăng một lượng đáng kể, tăng 5.507.764 nghìn đồng so với năm 2003. Điều này cũng đặt Công ty trước một nhiệm vụ là trong năm tới làm sao phải nhanh chóng thu hồi và giảm thiểu được khoản này. Và cuối cùng là vốn lưu động khác, bao gồm các khoản tạm ứng, các khoản chi phí trả trước, các khoản thế chấp ký quỹ, ký cược ngắn hạn. Các khoản này, trong năm 2003 chiếm tỷ trọng 0,34% và đạt tỷ trọng 3,03% vào năm 2004. 1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của Công ty Vốn lưu động của Công ty Xăng dầu Quân đội được hình thành chủ yếu từ các nguồn: nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn đi vay ngắn hạn Ngân hàng, nguồn vốn khác. Thông qua phụ lục 07 (Tổng nguồn) ta thấy, tuy tổng nguồn vốn sử dụng của Công ty là rất lớn nhưng nguồn vốn chủ sở hữu năm 2003 chỉ chiếm 17,02% tổng nguồn vốn, đạt 14.388.517 nghìn đồng. Sang năm 2004, nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty tăng 23.157.828 nghìn đồng với tốc độ tăng cao (60,9%). Tuy nhiên, xét về tỷ trọng thì tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của Công ty lại giảm 4,58%. Điều này cho thấy, khả năng chủ động trong kinh doanh của Công ty chưa được tốt. Mặt khác, nguồn vốn vay của đơn vị năm 2004 tăng so với năm 2003 là 22.330.200 nghìn đồng với tốc độ tăng 58,9%. Việc sử dụng nguồn vốn vay này Công ty phải trả lãi tiền vay và như thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Ngoài nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay, nguồn vốn lưu động của Công ty còn được hình thành từ các nguồn khác như nguồn vốn mà Công ty đi chiếm dụng của doanh nghiệp khác hoặc những khoản phải trả nội bộ. Với việc sử dụng nguồn vốn này Công ty không phải trả bất cứ khoản lãi nào tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Năm 2004 đạt mức 102.755.864 nghìn đồng, tăng 70.509.624 nghìn đồng so với năm 2003, với tỷ trọng tăng 17,05%. 1.4. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động tại Công ty Xăng dầu Quân đội Nhu cầu vốn lưu động của Công ty Xăng dầu Quân đội được xác định như sau: Bước vào đầu năm kế hoạch, năm 2004, trên cơ sở doanh thu thuần thực hiện năm 2003 là 492.798.665 nghìn đồng, Công ty lập kế hoạch doanh thu thuần năm 2004 sẽ đạt 600.000.000 nghìn đồng. Ta có: Doanh thu thuần Số vòng chu chuyển VLĐ = VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ 492.798.665 Số vòng chu chuyển VLĐ năm 2003 = = 6,88(vòng) 70.553.423 + 72.723.591 2 Đồng thời bộ phận chịu trách nhiệm lập kế hoạch vốn lưu động của Công ty vẫn nhận định rằng trong năm 2004 giá xăng dầu nhập khẩu vẫn có những biến động thất thường, không theo quy luật, tăng giảm đột biến nên dự kiến số vòng quay vốn lưu động của Công ty năm 2004 là 6,4 vòng, tức là giảm 0,48 vòng năm 2003 Từ công thức tính số vòng chu chuyển vốn lưu động ta suy ra được công thức: Doanh thu thuần VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ = Số vòng chu chuyển Ta có, vốn lưu động bình quân kế hoạch năm 2004 là: 600.000.000 = 93.750.000 (nghìn đồng) 6,4 Như vậy, lượng vốn lưu động thực tế sử dụng tăng quá cao so với dự tính, đạt 163.803.741 nghìn đồng, tăng 70.053.741 nghìn đồng so với kế hoạch. Có thể thấy rằng, công tác xác định nhu cầu vốn lưu động của Công ty còn thiếu chính xác, chưa theo kịp và nắm bắt được toàn diện về các biến động trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. 1.5. Công nợ và khả năng thanh toán công nợ Xem số liệu ở phụ lục 08 (Tình hình thanh toán công nợ của Công ty hai năm 2003-2004). Xét các khoản phải trả của Công ty ta thấy, so với năm 2003, năm 2004 các khoản phải trả tăng 92.839.824 nghìn đồng với tỷ lệ tăng 132,36%. Nguyên nhân chủ yếu ở đây là có sự tăng mạnh cả về giá trị lẫn tỷ lệ của các khoản nợ phải trả người bán, người mua trả tiền trước, các khoản phải trả nội bộ, các khoản vay ngắn hạn, phải trả thuế và các khoản phải trả khác. Năm 2004 khoản nợ nhà cung cấp của Công ty là 32.546.774 nghìn đồng, tăng so với năm 2003 là 11.546.858 nghìn đồng với tốc độ tăng là 54,99%. Trong những năm qua, tình hình xăng dầu trên thị trường quốc tế luôn có sự biến động mạnh, nhu cầu về xăng dầu tăng cao nên khoản tiền mà khách hàng trả trước cho Công ty luôn có xu hướng tăng, năm 2004 khoản tiền người mua trả trước tăng 2.062.767 nghìn đồng so với năm 2003 với tốc độ tăng là 91,83%. Bên cạnh đó, các khoản vay ngắn hạn của Công ty cũng tăng mạnh về giá trị với tốc độ khá cao, so với năm 2003, năm 2004 khoản vay ngắn hạn của Công ty tăng 22.330.200 nghìn đồng với tốc độ tăng 58,93%. Song song với việc đánh giá các khoản phải trả ta xem xét khoản nợ phải thu của Công ty. So với năm 2003 khoản vốn này tăng 24.239.579 nghìn đồng, với tốc độ tăng cao là 98,2%. Nguyên nhân chủ yếu trong vấn đề này là do các khoản nợ phải đòi của người mua tăng nhanh. Năm 2004 khoản này là 38.829.228 nghìn đồng, tức là tăng 17.485.433 nghìn đồng so với năm 2003 với tốc độ tăng là 81,92%. Đánh giá một cách tổng quát tình hình thanh toán công nợ của Công ty Xăng dầu Quân đội qua hai năm ta thấy, khoản phải trả lớn hơn rất nhiều so với khoản phải thu, chênh lệch này là 45.454.444 nghìn đồng năm 2003 và 114.054.689 nghìn đồng năm 2004. Từ đó, ta có thể thấy, Công ty đã khai thác tương đối tốt nguồn vốn chiếm dụng từ các tổ chức kinh doanh khác. Nhưng đồng thời nó cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty như khả năng thanh toán, tính chủ động trong kinh doanh. 2. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Xăng dầu Quân đội thông qua một số chỉ tiêu 2.1. Chỉ tiêu hệ số phục vụ vốn lưu động Qua số liệu ở phụ lục 09 (Một số chỉ tiêu đành giá chung hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty năm 2003-2004) ta thấy, trong năm 2004 tốc độ tăng của vốn lưu động lớn hơn tốc độ tăng doanh thu khá nhiều làm cho hệ số phục vụ vốn lưu động giảm đi đáng kể, từ 6,89 đồng năm 2003 xuống còn 6,08 đồng năm 2004. Điều này chứng tỏ một đồng vốn bỏ ra năm 2004 tạo ra ít hơn 0,81 đồng doanh thu so với một đồng vốn lưu động bỏ ra năm 2003. Hệ số phục vụ vốn lưu động giảm là do lượng hàng hoá dự trữ năm 2004 tăng mạnh (160,93%) so với năm 2003, do đó đòi hỏi một lượng vốn lưu động để thoả mãn cho nhu cầu này. Ngoài ra, hệ số phục vụ vốn lưu động giảm là do trong năm qua Công ty chưa theo kịp sự thay đổi phức tạp của thị trường xăng dầu quốc tế, chưa có những biện pháp thật hữu hiệu nhằm giảm được vốn lưu động sử dụng mà vẫn tăng được doanh thu. 2.2. Chỉ tiêu hệ số sinh lời vốn lưu động Thông qua phụ lục 09 ta thấy, qua hai năm 2003 và 2004 hệ số sinh lời của Công ty giảm dần từ 0,88 đồng năm 2003 xuống còn 0,81 đồng năm 2004, giảm 0,07 đồng. Tức là cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra năm 2004 thu lại lợi nhuận ít hơn 0,07 đồng so với một đồng vốn bỏ ra năm 2003. 2.3. T ốc độ chu chuyển vốn lưu động Tốc độ chu chuyển vốn lưu động được thể hiện thông qua hai chỉ tiêu: Số vòng quay VLĐ và kỳ chu chuyển VLĐ (số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay của vốn lưu động) Từ phụ lục 09 ta biết được, trong năm 2004 tuy Công ty vẫn đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá để tăng doanh thu nhưng do vốn lưu động sử dụng của Công ty năm 2004 cũng tăng mạnh (tăng 125,24%) làm cho vòng quay vốn lưu động giảm từ 6,88 vòng xuống 6,08 vòng. Do giảm vòng quay vốn lưu động nên số ngày cần thiết để vốn lưu động chu chuyển được một vòng tăng lên. Cụ thể, năm 2003 là 52,3 ngày, nhưng sang năm 2004 số ngày tăng lên là 59,2 ngày. Điều này có nghĩa là tốc độ chu chuyển vốn lưu động năm 2004 giảm, vốn luân chuyển năm bị chậm, thời gian lưu thông hàng hoá kéo dài gây lãng phí vốn, chứng tỏ hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty có chiều hướng kém đi. Đứng trước tình hình này đòi hỏi Công ty phải tìm những giải pháp nhằm tăng vòng quay vốn lưu động tạo điều kiện cho việc giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh. 2.4. Số vòng quay hàng tồn kho Phụ lục 09 cho ta thấy, số hàng tồn kho bình quân năm 2004 tăng rất nhanh so với năm 2003, với tốc độ 133,8%, nhưng doanh thu thuần lại tăng với tốc độ nhỏ hơn nhiều (45,8%) làm cho số vòng quay hàng tồn kho giảm mạnh, từ 23,2 vòng năm 2003 xuống còn 17,3 vòng năm 2004. Điều này chứng tỏ, một bộ phận hàng hoá trong Công ty bị ứ đọng hoặc dự trữ quá mức, chậm luân dẫn đến dòng tiền vào bị giảm đi và Công ty có thể gặp khó khăn về tài chính trong tương lai. Đây cũng là hậu quả của sự thích nghi chưa tốt với những biến động trên thị trường xăng dầu thế giới của Công ty. 2.5. Đánh giá khả năng thanh toán của Công ty Để đánh giá khả năng thanh toán của Công ty ta nghiên cứu hai chỉ tiêu sau: Hệ số thanh toán nhanh Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nhanh của Công ty là trong khoảng thời gian ngắn phải trả hết các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này nếu > 1 và càng cao thì tình hình tài chính của Công ty càng tốt. Hệ số Vốn bằng tiền + Giá trị TSLĐ dễ chuyển thành tiền thanh toán = nhanh Nợ ngắn hạn Tại Công ty Xăng dầu Quân đội, giá trị TSLĐ dễ chuyển đổi thành tiền được tính bằng giá trị các khoản nợ phải thu, còn các khoản nợ ngắn hạn chính là các khoản phải trả của Công ty, do đó ta tính được như sau: Năm 2003 hệ số này bằng: Năm 2004 hệ số này bằng: 21.329.627 + 24.685.107 40.855.600 + 48.924.686 = 0,66 = 0,55 70.139.551 162.979.375 Qua đó ta thấy, hệ số khả năng thanh toán nhanh của Công ty qua hai năm 2003 và 2004 đều < 1, chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty thiếu ổn định, khả năng đáp ứng các nhu cầu thanh toán nhanh của Công ty khi các nhà cung ứng hay các đối tượng khác có nhu cầu là kém. Mặt khác, tỷ lệ này trong năm 2004 giảm so với năm 2003 là 0,11, điều này cho thấy Công ty chưa cố gắng trong công tác nâng cao khả năng thanh toán nhanh của mình. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Tổng vốn lưu động Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = Nợ ngắn hạn Năm 2003 hệ số này bằng: Năm 2004 hệ số này bằng: 72.723.591 163.803.741 = 1,04 = 1,0 70.139.551 162.979.375 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn giảm từ 1,04 năm 2003 xuống còn 1,0 năm 2004, điều này là do các khoản nợ ngắn hạn của Công ty tăng mạnh (tăng 132,36%). Tuy nhiên, với số liệu này ta có thể nhận định khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty luôn được đảm bảo. 2.6. Kỳ thu tiền bình quân Số dư bình quân các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu thuần BQ 1 ngày Ta có: Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch Số tiền T.lệ(%) Số dư BQ các khoản phải thu 1.000 đồng 22.321.958 36.804.897 14.482.939 64,88 D.thu thuần QB 1 ngày 1.000 đồng 1.368.885 1.995.995 627.110 45,81 Kỳ thu tiền BQ ngày 16,3 18,4 2,1 12,88 (Số dư các khoản phải thu đầu kỳ năm 2003 là 19.958.809 ) Ta thấy, kỳ thu tiền bình quân của Công ty tăng từ 16,3 (ngày) năm 2003 lên 18,4 (ngày) năm 2004 với tốc độ tăng 12,88%, tức là thời gian để thu được tiền bán hàng năm 2004 lâu hơn năm 2003 là 2,1 (ngày). Điều này cho thấy, vốn của Công ty bị ứ đọng trong khâu thanh toán làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Trong những năm tới Công ty cần phải xem xét tốc độ tăng của các khoản phải thu, đưa ra những phương án hợp lý nhằm hạn chế tối đa khoản vốn bị chiếm dụng và các khoản phải thu khó đòi. III. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI Bên cạnh những thành tựu đạt được qua hai năm, Công ty Xăng dầu Quân đội còn có những mặt hạn chế cần khắc phục: Chưa phát huy hết tiềm năng đất đai, nhà xưởng, thiết bị hiện có, năng suất lao động chưa cao. Công tác tiếp thị, nghiệp vụ xuất nhập khẩu chưa đáp ứng kịp thời với tình hình phát triển của Công ty, của khu vực và trên thế giới. Nợ tồn đọng vần còn ở mức độ cao. Công ty vẫn còn lúng túng trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn lưu động nên đã bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh. Lượng vốn vay và vốn chiếm dụng chiếm tỷ trọng cao làm giảm tính chủ động trong kinh doanh, ảnh hưởng đến uy tín kinh doanh của Công ty. Công ty chưa cố gắng trong công tác nâng cao khả năng thanh toán mình. Thông qua một số chỉ tiêu như hệ số phục vụ vốn lưu động, hệ số sinh lời, tốc độ chu chuyển vốn lưu động thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động được xem là có chiều hướng không tốt. Bên cạnh đó, công tác xác định nhu cầu vốn lưu động vào đầu mỗi kỳ của quá trình kinh doanh còn rất thiếu chính xác gây nên tình trạng trong kỳ Công ty thường xuyên phải đi tìm thêm nguồn tài trợ cho vốn lưu động. Trong công việc tìm kiếm nhà cung cấp, Công ty vẫn chỉ dừng lại ở các nhà cung cấp trung gian của các nước như Trung Quốc, Singapore, Thái Lan, Nhật Bản chứ chưa tìm đến với những nhà cung cấp thuộc các quốc gia có thế mạnh về xuất khẩu các sản phẩm thuộc lĩnh vực xăng dầu. Điều này làm tăng chi phí của Công ty. Ngoài ra, trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, ảnh hưởng đến việc tham gia ký kết hợp đồng, đặc biệt là những hợp đồng với đối tác nước ngoài. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI I. GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN LƯU ĐỘNG 1 Tăng nguồn vốn tự có tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động Điều này hiện tại chỉ có thể thực hiện bằng sự hỗ trợ từ ngân sách Bộ Quốc phòng. Trong đó, Công ty cần đề nghị Bộ Quốc phòng cấp vốn lưu động bổ sung cho Công ty ít nhất phải đảm bảo 25% nhu cầu vốn lưu động định mức. Theo kế hoạch, vốn lưu động năm 2004 của Công ty thì nhu cầu vốn lưu động của Công ty sẽ tăng khoảng 50%, tức nhu cầu sẽ là 240 tỷ đồng. Như vậy, nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty phải đạt 60 tỷ đồng, mà trong năm 2004 nguồn tự bổ sung của Công ty đạt gần 7 tỷ vì vậy Công ty cần đề nghị ngân sách Bộ Quốc phòng cấp bổ sung khoảng 50 tỷ đồng. Mặt khác, do trong giai đoạn hiện nay, thị trường xăng dầu quốc tế luôn trong tình trạng biến động căng thẳng nên Bộ Quốc phòng cũng như Tổng cục hậu cần càng phải quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện cho Công ty ổn định và phát triển. Vì thế yêu cầu cấp bổ sung vốn lưu động là hợp lý. 2. Tăng cường huy động vốn từ CBCNV trong Công ty Qua những phân tích ở trên, ta thấy, hàng năm Công ty phải vay ngắn hạn ngân hàng rất nhiều, tỷ trọng vốn vay ngắn hạn trong năm 2003 và 2004 thường xuyên chiếm 55 – 60% tổng vốn lưu động. Với khoản vay ngân hàng lớn và đang có xu hướng tăng như vậy làm cho khả năng thanh toán của Công ty bị giảm sút, tình trạng tài chính ở mức căng thẳng, khả năng tự chủ về vốn thấp, chịu sự kiểm soát của ngân hàng. Mặt khác, vay ngắn hạn ngân hàng sẽ làm giảm bớt khả năng huy động vốn từ các nguồn khác vì các chủ nguồn sẽ xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp trước khi cho vay. Thêm vào đó, bản thân nguồn vay ngắn hạn ngân hàng cũng chỉ có giới hạn, không thể muốn vay bao nhiêu cũng được. Do vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là bằng cách nào để thay thế bớt nguồn vay ngắn hạn ngân hàng nhằm cải thiện sức mạnh tài chính của Công ty, tránh bị phụ thuộc quá nhiều vào ngân hàng, dẫn đến bị động trong sản xuất kinh doanh, đó chính là cơ sở thúc đẩy huy động vốn từ CBCNV trong Công ty. Với nguồn vốn vay này, Công ty sẽ tiết kiệm được chi phí vốn và có thể yên tâm sử dụng vốn. Hơn nữa, khi vay vốn ngân hàng luôn kèm theo nó là những điều kiện khắt khe về phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thời gian hoàn trả vốn gắt gao trong khi huy động từ CBCNV thì các điều kiện dễ dàng hơn nhiều. Muốn huy động được nguồn vốn này Công ty cần phải: - Tuyên truyền đến mọi người cho họ thấy được việc cho Công ty vay là góp phần xây dựng Công ty. - Để CBCNV thấy được sự quan tâm chu đáo về mọi mặt của Công ty đối với họ và để họ thực sự tin tưởng khi cho Công ty vay thì cần phải trả một mức lãi suất nhất định, phù hợp cho nguồn vốn vay này. - Thủ tục phải gọn và nhanh, khi họ cần rút tiền là phải có ngay. Tuy nhiên, để thực hiện hình thức huy động vốn từ CBCNV có hiệu quả Công ty cần đảm bảo những điều kiện sau: - Có một môi trường nội bộ đoàn kết, gắn bó,CBCNV tin tưởng vào đội ngũ lãnh đạo, tin tưởng vào khả năng phát triển của Công ty. Vấn đề này hiện nay Công ty có thể đảm bảo được vì nhờ có sự đồng lòng nhất trí, sự gắn bó tin tưởng, sự đóng góp sức người, sức của của toàn thể CBCNV thì Công ty mới vượt qua được nhiều khó khăn thử thách để tồn tại và phát triển như ngày hôm nay. - Công ty cần có một bộ phận chuyên trách làm nhiệm vụ huy động vốn từ CBCNV. - Tích cực thu thập thông tin một cách nhanh nhạy, chính xác, nghiên cứu thị trường và lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh khả thi nhất. Như vậy, Công ty sẽ cải thiện được tình hình hiện tại, điều này làm cho người lao động yên tâm, tin tưởng hơn khi bỏ đồng vốn của mình ra cho Công ty vay. - Về phía CBCNV cần phải ý thức được vai trò và trách nhiệm của mình trong việc cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, ngoài ra họ cũng nên tham gia đóng góp ý kiến của mình trong hoạt động kinh doanh của Công ty. 3. Tận dụng lợi thế nguồn tài trợ ngắn hạn trong kinh doanh Nguồn tài trợ ngắn hạn trong kinh doanh thường bao gồm: tiền khách hàng ứng trước, tiền mua chịu nhà cung cấp, phải trả CNV, nợ thuế và các khoản phải trả khác. Đây là nguồn tài trợ khá quan trọng đảm bảo một phần nhu cầu vốn lưu động trong Công ty. Nó được xem là nguồn vốn chiếm dụng, vì vậy chi phí sử dụng có thể bằng không hoặc rất ít, thường thấp hơn lãi vay ngắn hạn ngân hàng. Sự tồn tại của nguồn vốn chiếm dụng là khách quan trong nền kinh tế thị trường và nếu Công ty biết cách sử dụng hợp lý và đúng các cam kết về nghĩa vụ nợ thì sẽ giải quyết được sự thiếu hụt tạm thời về nhu cầu vốn lưu động trong mỗi kỳ kinh doanh. Công ty cần xem xét để tranh thủ nguồn tín dụng thương mại từ phía nhà cung cấp nếu thấy chi phí sử dụng nhỏ hơn lãi suất vay ngắn hạn ngân hàng. Điều này cũng thường xảy ra vì nó cũng tạo ra lợi ích cho nhà cung cấp, như duy trì mối làm ăn lâu dài, bán được khối lượng hàng lớn. Vì vậy, Công ty cần tìm kiếm và xây dựng mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp, kể cả việc sử dụng các biện pháp Marketing với người bán, giữ vững uy tín trong giao dịch thanh toán. 4. Giảm tỷ trọng vốn vay ngắn hạn ngân hàng Để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn lưu động phát sinh trong quá trình kinh doanh thì nguồn vốn mà Công ty huy động chủ yếu là nguồn vốn vay ngắn hạn ngân hàng. Trong những năm qua Công ty đã có quan hệ trực tiếp với ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội và ngân hàng ngoại thương Việt Nam. Mặc dầu trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, tình trạng nguồn vốn vay ngắn hạn ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp là rất phổ biến, nhưng điều này một mặt làm tăng tính bị động của doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp không tự chủ được trong các quyết định sản xuất kinh doanh, mặt khác nó cũng hạn chế kết quả kinh doanh chung của toàn Công ty. Do đó, trong thời gian tới, Công ty nên cố gắng giảm tỷ trọng nguồn vốn này để làm tăng tính chủ động trong kinh doanh. Để được vay vốn ngân hàng, Công ty phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. - Phải hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thoả thuận. - Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện đúng quy định của Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. 5. Tham gia liên doanh, liên kết Ngoài các cách huy động kể trên, Công ty cũng cần xem xét các phương án tham gia liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác, có đủ diều kiện để thành lập một doanh nghiệp liên doanh hoạt động có hiệu quả hơn thông qua việc góp vốn liên doanh có thể dưới hình thức vốn tài chính hoặc vốn vật chất như: máy móc thiết bị, công nghệ, kể cả trình độ, kinh nghiệm quản lý kinh doanh. Biện pháp này có thể làm tăng nguồn vốn cũng như cải thiện được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy nó cần được xem xét, lựa chọn một cách kỹ lưỡng. II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG 1. Dự đoán chính xác nhu cầu vốn lưu động Như phân tích ở trên, công tác xác định nhu cầu vốn lưu động của công ty còn khá nhiều bất cập. Do đó, xác định một cách chính xác nhu cầu vốn lưu động tối thiểu là rất cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn lưu động đáp ứng cho hoạt động kinh doanh, hạn chế tình trạng thiếu vốn lưu động gây gián đoạn sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài kế hoạch với lãi suất cao. Nếu thừa vốn doanh nghiệp phải có biện pháp xử lý linh hoạt như đầu tư mở rộng sản xuất cho các đơn vị khác vay…để tránh tình trạng vốn chết không phát huy được hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. 2. Giải pháp cho vấn đề nợ phải thu Việc tăng nợ phải thu do tăng thêm lượng hàng bán chịu sẽ kéo theo việc tăng thêm một số khoản chi phí như: chi phí thu hồi nợ, chi phí quản lý nợ…Tăng nợ phải thu đòi hỏi Công ty phải tìm thêm nguồn vốn vay để đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình kinh doanh tiếp theo, do vậy phải trả thêm lãi vay. Tăng nợ phải thu cũng đồng nghĩa với việc tăng rủi ro đối với Công ty. Do đó, Công ty cần có những biện pháp hữu hiệu, xiết chặt kỹ luật thanh toán nhằm hạn chế tới mức tối đa tình trạng nợ dây dưa, nợ quá hạn. Để thực hiện được điều này, Công ty có thể áp dụng các biện pháp sau: Đối với các khoản nợ hiện tại: - Tổ chức tốt công tác thu nợ, tăng chi phí cho việc thu nợ, quản lý chặt chẽ các khoản nợ đã thu được. - Nhắc nhở những khách hàng sắp đến hạn trả tiền và đôn đốc những khách hàng đã quá hạn thanh toán. Đối với các khoản nợ trong tương lai: - Trước khi ký kết hợp đồng tiêu thụ hàng hoá Công ty cần phải tìm hiểu những thông tin về khách hàng như: uy tín, tình hình tài chính của khách hàng. Cần từ chối dứt khoát đối với những khách hàng nợ nần dây dưa, hoặc phát hiện ra họ không có khả năng thanh toán. - Trong hợp đồng tiêu thụ sản phẩm Công ty cần quy định rõ ràng thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán…Và yêu cầu các bên thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các điều khoản quy định trong hợp đồng. - Sử dụng chiết khấu bán hàng, chiết khấu thanh toán nhằm khuyến khích khách hàng mua hàng với khối lượng lớn, thanh toán nhanh, hạn chế nợ dây dưa. Từ đó làm giảm các khoản nợ phải thu, thúc đẩy đồng vốn luân chuyển nhanh hơn. Tỷ lệ chiết khấu đưa ra phải phù hợp, hấp dẫn, có tính cạnh tranh. 3. Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động Qua phân tích ở trên ta thấy, vốn lưu động của Công ty có số vòng quay chậm, do đó thời gian luân chuyển vốn lưu động lớn và tốc độ chu chuyển vốn lưu động của Công ty đang có xu hướng giảm. Điều này làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Do đó, một trong những biện pháp nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động là rút ngắn thời gian một vòng quay vốn nhằm tăng tốc độ quay vòng của vốn. Để làm được điều đó Công ty cần chú ý một số vấn đề sau: Linh hoạt tìm thêm những khách hàng có nhu cầu lớn và sử dụng có tính chất thường xuyên, lâu dài để ký hợp đồng tiêu thụ. - Xây dựng hình thành thêm các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm tại những địa điểm thích hợp, đồng thời tăng cường bán hàng đại lý. - Giải quyết mọi yêu cầu của khách hàng như đáp ứng phương tiện vận chuyển, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán theo phương châm “Khách hàng là thượng đế” nhằm thúc đẩy cho việc tiêu thụ sản phẩm nhanh, nhiều, tăng doanh thu và lợi nhuận. 4. Chủ động trong công tác mua sắm, dự trữ vốn vật tư, hàng hoá Cùng với việc kiểm kê hàng tồn kho, định kỳ hàng tháng Công ty phải thường xuyên xác định mức dự trữ hợp lý của từng loại hàng hoá, tránh tình trạng dự trữ vượt định mức gây ứ đọng vốn. Giải quyết kịp thời các tình trạng ứ đọng, mất mát, hao hụt hàng hoá, vật tư nếu có, từ đó có kế hoạch sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn để có thể giảm bớt nhu cầu vay vốn, giảm được chi phí lãi tiền vay. Đẩy mạnh công tác thu thập và xử lý các thông tin kinh tế giúp Công ty có được cơ hội kinh doanh mới, làm cơ sở để ra các quyết định xem có nên tăng hay giảm dự trữ. Bên cạnh đó, Công ty phải tạo được uy tín và khả năng của mình với các cơ quan quản lý Nhà nước về việc chấp hành các chính sách quản lý và xuất nhập khẩu hàng hoá, luật thương mại quốc tế, cụ thể là trong các chính sách của Nhà nước về nhập khẩu xăng dầu. Đồng thời không ngừng đẩy mạnh công tác tìm kiếm và phát triển các mối quan hệ cung ứng trực tiếp với các bạn hàng ở nước ngoài có thế mạnh về ngành công nghiệp dầu khí. 5. Hoàn thiện công tác hạch toán kinh tế nội bộ Hiện nay các xí nghiệp trong Công ty thường hoạt động độc lập với nhau và chỉ chịu sự kiểm soát của Công ty, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, Công ty phải thực hiện một số việc sau: - Xây dựng hệ thống chỉ tiêu hạch toán kinh tế cho từng xí nghiệp: chỉ tiêu về giá trị sản lượng, tiền lương, khấu hao TSCĐ. - Xây dựng chế độ thống kê hạch toán trong toàn Công ty, đánh giá đúng đắn kết quả của công tác hạch toán kinh tế nội bộ, của việc hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật được giao, phân tích làm rõ những yếu tố dẫn đến thành công để phát huy, những nguyên nhân tồn tại để khắc phục. 6. Vấn đề thuộc nhân tố con người Nhân tố con người tác động đến mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Sụ thành công hay thất bại trong kinh doanh có phần đóng góp rất lớn của nhân tố con người. Là một đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng thuộc về xăng dầu, một mặt hàng trong tương lai được coi là lợi thế của đất nước, quy mô hoạt động sẽ không chỉ dừng lại và bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà sẽ có khả năng mở rộng trên thị trường khu vực lẫn thế giới. Với môi trường kinh doanh ấy đòi hỏi công tác nghiên cứu thị trường và việc quản lý phải ở trình độ cao. Mặt khác, việc nâng cao trình độ lao động và phân công lao động phù hợp ở từng bộ phận có vai trò quan trọng tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh được thuận lợi và có hiệu quả. Tránh tình trạng cơ cấu chồng chéo nhau, sử dụng không đúng vị trí như trong thời kỳ bao cấp. Công ty cần phải quan tâm đến công tác tuyển chọn nhân viên đồng thời mở thêm những lớp học nhằm nâng cao trình độ chung trong công ty. Với những điều kiện thuận lợi cùng những khó nhăn đã vượt qua và những thành tích đạt được trong thời gian qua, Công ty Xăng dầu Quân đội đang dần hoàn thiện hơn nữa phương thức quản lý vốn, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh cũng như vốn lưu động nhằm tạo ưu thế mới trong cạnh tranh để có thể đáp ứng tốt nhất yêu cầu Quốc phòng và nhu cầu tiêu thụ trên thị trường nội địa. KẾT LUẬN Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không còn là vấn đề mới mẻ đối với các doanh nghiệp mà vấn đề này dã được đề cập đến rất nhiều, nhưng cũng không bao giờ trở thành lạc hậu đối với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Với nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt đôi khi là không thể thích ứng được. Vốn lưu động thực sự là cần thiết để các doanh nghiệp duy trì hoạt động kinh doanh của mình. Muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả. Do đó, việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung, vốn lưu động nói riêng là không thể thiếu được và ngày càng phải được quan tâm, nó luôn là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đề ra. Với đề tài tương đối rộng và phức tạp cùng với thời gian có hạn nên em chỉ dừng lại ở mức độ đề cập và giải quyết những nét cơ bản nhất về vấn đề sử dụng vốn lưu động tại Công ty Xăng dầu Quân đội. Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo - TS Phạm Thanh Bình, người đã trực tiếp hướng dẫn cho em trong quá trình thực hiện đề tài, các thầy cô giáo trong và ngoài bộ môn cùng tập thể các đồng chí lãnh đạo, các cô chú, anh chị trong Công ty Xăng dầu Quân đội đã nhiệt tình đóng góp những ý kiến quý báu trong quá trình thực tập để em hoàn thiện bản Luận văn tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn ! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ – PGS Nguyễn Ngọc Hùng - NXB Thống kê 2001. 2. Giáo trình: Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - Trường Đại học KTQD - NXB Tài chính 2000. 3. Giáo trình: Quản trị tài chính doanh nghiệp - Trường Đại học TCKT - NXB Tài chính năm 1990. 4. Phân tích Tài chính doanh nghiệp - NXB Tài chính- Năm 1997. 5. Giáo trình: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh - Trường Đại học KTQD - NXB Giáo dục - Năm 1998. 6. Các báo cáo tổng quyết toán tài chính của Công ty Xăng dầu Quân đội qua các năm 2003 và 2004. PHỤ LỤC Phụ lục 01: Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty Xăng dầu Quân đội Giám đốc Phòng tài chính kế toán Xí nghiệp 653 PGĐ kinh doanh PGĐ chính trị Phòng chính trị Phòng hành chính hậu cần Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh XNK Phòng kề hoạch tổng hợp Xí nghiệp 652 Xí nghiệp 651 Phụ lục 02: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Kế toán tổng hợp Kế toán ngân hàng Ban KT XN 652 Ban KT XN 651 Ban KT XN 653 kế toán TM,TL Phụ lục 03: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty Chứng từ gốc (Các bảng tổng hợp) Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết Sổ quỹ Nhật ký sổ cái Báo cáo kế toán Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu Phụ lục 04: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2003 và 2004 Đơn vị tính: 1.000đ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh 04/03 Số tiền T.lệ (%) 1. Tổng doanh thu 493.752.665 718.914.064 225.161.399 45,60 2. Các khoản giảm trừ 954.000 356.000 -598.000 - 62,68 3. Doanh thu thuần 492.798.665 718.558.064 225.759.399 45,81 4.Giá vốn hàng bán 408.238.009 598.068.684 189.830.675 46,50 5. Lợi nhuận gộp 84.560.656 120.489.380 35.928.724 42,49 6. Chi phí bán hàng 15.348.360 18.115.508 2.767.148 18,03 7. Chi phí QLDN 6.175.365 6.263.818 88.453 1,43 8. LN trước thuế 63.036.931 96.110.054 33.073.123 52,50 9. Thuế TNDN 971.818 1.635.217 663.399 68,26 10. LN sau thuế 62.065.113 94.474.837 32.409.724 52,22 11. Tỷ lệ LN sau thuế/ Doanh thu thuần 0,12 0,13 0,01 0,08 12. T.nhập BQ người/ tháng 1.390 1.641 251 18 Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xăng dầu Quân đội qua hai năm 2003 và 2004 Phụ lục 05: Kết cấu vốn kinh doanh Đơn vị tính: 1000đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch Số tiền T.lệ(%) Số tiền T.lệ(%) Số tiền T.lệ(%) Tổng vốn kinh doanh 84.528.068 100 186.137.203 100 101.609.135 120,21 1. Vốn lưu động 72.723.591 86,04 163.803.741 88 91.080.150 125,24 2. Vốn cố định 11.804.477 13,96 22.333.462 12 10.528.985 89,19 Nguồn số liệu: Báo cáo tình hình tăng giảm vốn kinh doanh của Công ty hai năm 2003 và 2004 Phụ lục 06: Kết cấu vốn lưu động Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch 04/03 Số tiền TT(%) số tiền TT(%) Số tiền T.lệ% Tổng số VLĐ 72.723.591 100 163.803.741 100 91.080.150 125,24 I. Vốn bằng tiền 21.329.267 29,33 40.855.600 24,94 19.526.333 91,55 1. Tiền mặt tại quỹ 415.630 0,57 1.800.808 1,10 1.385.178 333,27 2. Tiền gửi ngân hàng 20.913.637 28,76 39.054.792 23,84 18.141.155 86,74 II. Các khoản phải thu 24.685.107 33,94 48.924.686 29,87 24.239.579 98,20 1.Phải thu của khách hàng 21.343.795 29,35 38.829.228 23,70 17.485.433 81,92 2.Trả trước cho người bán 1.008.414 1,39 2.163.681 1,32 1.155.267 114,56 3.Phải thu nội bộ 2.202.604 3,03 7.710.368 4,71 5.507.764 250,06 4. Khấu trừ thuế GTGT 7.561 0,01 11.494 0,04 3.933 52,02 5. Phải thu khác 122.733 0,16 209.915 0,10 87.182 71,03 III. Hàng tồn kho 26.463.747 36,39 69.061.073 42,16 42.597.326 160,93 1.H.hoá, sản phẩm gửi bán 4.975 0,01 20.671 0,01 15.696 315,50 2.H.hoá,S.phẩm tồn kho 22.626.309 31,11 60.329.612 36,83 37.703.303 166,63 3.C.phí SXKD-XD c.trình d.dang 3.832.463 5,27 8.710.790 5,32 4.878.327 127,29 IV. Vốn lưu động khác 245.470 0,34 4.962.382 3,03 4.716.912 192,20 Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2003 và 2004 Phụ lục 07: Tổng nguồn Đơn vị tính: 1000 đồng 2003 2004 Chênh lệch Chỉ tiêu Số tiền T.lệ(%) Số tiền T.lệ(%) Số tiền T.lệ(%) Nguồn vốn CSH 14.388.517 17,02 23.157.828 12,44 8.769.311 60,90 Nguồn vốn vay 37.893.311 44,83 60.223.511 32,35 22.330.200 58,90 Nguồn vốn khác 32.246.240 38,15 102.755.864 55,20 70.509.624 218,66 Tổng nguồn 84.528.068 100 186.137.203 100 101.609.135 120,20 Nguồn số liệu: Báo cáo tình hình huy động của Công ty năm 2003 và 2004 Phụ lục 08: Tình hình thanh toán công nợ của Công ty qua hai năm 2003 và 2004 Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch Số tiền T.lệ% Các khoản phải trả 70.139.551 162.979.375 92.839.824 132,36 1. Phải trả người bán 20.999.916 32.546.774 11.546.858 54,99 2. Người mua trả tiền trước 2.246.323 4.309.090 2.062.767 91,83 3. Thuế, các khoản phải nộp 115.754 268.875 153.121 132,28 4. Phải trả công nhân viên 1.000.000 1.500.000 500.000 50 5. Phải trả nội bộ 2.202.604 3.810.368 1.607.764 73 6. Vay ngắn hạn 37.893.311 60.223.511 22.330.200 58,93 7. Các khoản phải trả khác 391.589 648.404 256.815 65,59 Các khoản nợ phải thu BQ 24.685.107 48.924.686 24.239.579 98,2 1. Trả trước cho người bán 1.008.414 2.163.681 1.155.267 114,56 2. Phải thu của khách hàng 21.343.795 38.829.228 17.485.433 81,92 3. Phải thu nội bộ 2.202.604 7.710.368 5.607.764 254,6 4.Phải thu khác 122.733 209.915 87.182 71,03 5. Thuế GTGT được khấu trừ 7.561 11.494 3.933 52,02 C.lệch phải trả và phải thu 45.454.444 114.054.689 68.600.245 150,92 Nguồn số liệu: Báo cáo số liệu các khoản phải thu và nợ phải trả của Công ty qua hai năm 2003 và 2004 Phụ lục 09: Một số chỉ tiêu đánh giá chung hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty năm 2003 và 2004 Chỉ tiêu Đ.vị tính Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch Số tiền T.lệ% 1. Tổng doanh thu 1000đ 493.752.665 718.914.064 225.161.399 45,60 2. Doanh thu thuần 1000đ 492.798.665 718.558.064 225.759.399 45,80 3. Giá vốn hàng bán 1000đ 408.238.009 598.068.684 189.830.675 46,50 4. LN trước thuế 1000đ 63.036.931 96.110.054 33.073.123 52,50 5. VLĐ sử dụng BQ trong kỳ 1000đ 71.638.507 118.263.666 46.625.159 65,08 6.Số hàng tồn kho BQ trong kỳ 1000đ 17.739.646 41.477.961 23.738.315 133,80 a. Hệ số phục vụ VLĐ ( 1/5 ) Đồng 6,89 6,08 - 0,81 -11,76 b. Hệ số sinh lời VLĐ ( 4/5 ) Đồng 0,88 0,81 - 0,07 -7,95 c. Số vòng quay VLĐ (2/5) Vòng 6,88 6,08 - 0,80 -11,63 d. Kỳ chu chuyển VLĐ Ngày 52,30 59,20 6,90 13,19 e. Số v.quay hàng tồn kho ( 2/6 ) Vòng 23,20 17,30 -5,90 -25,43 f. Kỳ thu tiền bình quân Ngày 16,30 18,40 2,10 12,88 MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0132.doc
Tài liệu liên quan